Tải bản đầy đủ (.docx) (18 trang)

PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH VAI TRÒ CỦA QUAN CÔNG TỐ TRONG MÔ HÌNH TỐ TỤNG HÌNH SỰ ANH VÀ MỸ (HOA KỲ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.88 KB, 18 trang )

MỤC LỤC

1


ĐỀ SỐ 01: Bình luận vai trị của cơ quan cơng tố trong tố
tụng hình sự Mỹ và Anh
A. MỞ ĐẦU
Mỗi quốc gia trên thế giới sễ có một nền văn hóa, thể chế chính trị, xã hội
và trình độ phát triển khác nhau. Chính vì vậy, hệ thống pháp luật cũng như
cách thức tổ chức của các cơ quan tiến hành tố tụng của các quốc gia, dù là
chung một dịng họ pháp luật, cũng sẽ có những điểm riêng biệt. Nghiên cứu,
tiếp thu và học tập kinh nghiệm các quốc gia khác, cũng không nhất thiết phải từ
những quốc gia có hệ thống tư pháp có trình độ phát triển cao hơn hay ngang
bằng mà có thể từ những quốc gia có trình độ phát triển kém hơn, miễn là phù
hợp với tình hình và đặc điểm của nước mình.
Đề tài nghiên cứu về nội dung: “Bình luận vai trị của cơ quan cơng tố
trong tố tụng hình sự Anh và Hoa Kỳ” để làm rõ mơ hình cơ quan cơng tố
trong tố tụng hình sự của hai quốc gia thuộc dòng họ pháp luật Common Law
này.

2


B. NỘI DUNG
I. VAI TRỊ CƠ QUAN CƠNG TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ HOA
KỲ
1. Mơ hình tổ chức cơ quan công tố Hoa Kỳ
Nhà nước Hoa kỳ được tổ chức theo hình thức liên bang và được đánh giá
là mơ hình nhà nước liên bang điển hình trên thế giới. Do đó, hệ thống các cơ
quan cơng tố của Hoa kỳ cũng được tổ chức thành hệ thống công tố liên bang và


hệ thống công tố của các tiểu bang. Bên cạnh chính quyền liên bang, Hoa Kỳ có
50 tiểu bang, như vậy quốc gia này có đến 51 hệ thống cơ quan công tố riêng
biệt. Các cơ quan ông tố của các tiểu bang hoạt động độc lập nhưng không được
trái với những quy định pháp luật của liên bang.
Mơ hình tố chức Viện cơng tố Hoa Kỳ gồm có 01 văn phịng cơng tố ở Bộ
tư pháp và 93 văn phịng cơng tố ở trên khắp lãnh thổ Hoa Kỳ gắn với khu vực
tư pháp liên bang cấp quận nơi có Tịa án quận liên bang với quy mơ khác nhau.
Văn phịng cơng tố liên bang đặt tại Bộ tư pháp thực hiện hai chức năng
chính là chức năng cơng tố và chức năng điều tra. Chính vì vậy, trong cấu trúc
của văn phịng này cũng được chia thành 02 bộ phận chính bao gồm: bộ phận
cơng tố và bộ phận điều tra.
Đứng đầu cơ quan công tố liên bang Hoa kỳ là Tổng chưởng lý liên bang
cũng đồng thời là người đứng đầu Bộ tư pháp Hoa kỳ và là thành viên của nội
các Hoa kỳ, có quyền giám sát tồn bộ q trình tố tụng trên lãnh thổ nước Mỹ.
Các văn phịng cơng tố ở liên bang sẽ do một Chưởng lý bang đứng đầu. Các
chưởng lý bang chịu sự giám sát, chỉ đạo trực tiếp của Tổng Chưởng lý liên
bang.
2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan công tố Hoa Kỳ và mối quan hệ với
cơ quan điều tra, Tòa án
2.1.
Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan công tố Hoa Kỳ
Cơ quan công tố Hoa kỳ ở cả liên bang và các bang đều trực thuộc chính
quyền hành pháp Hoa Kỳ và thực hiện chức năng truy tố tội phạm ra trước Tòa

3


án các cấp. Trong đó, Văn phịng cơng tố liên bang trực thuộc Bộ tư pháp liên
bang, còn cơ quan công tố ở cấp bang trực thuộc Bộ tư pháp cấp bang.
Ở cấp bang, việc truy tố tội phạm bang do Chưởng lý liên bang truy tố. Các

tội phạm liên bang thường là những tội nghiêm trọng như buôn bán ma tuý, giết
người, quan chức chính quyền phạm tội hoặc tham nhũng, các tội xâm phạm lợi
ích an ninh quốc gia như phản quốc v.v…1 Các thông tin về chứng cứ đã được
Điều tra viên thu thập sẽ được trình lên Bộ Tư pháp hoặc Chưởng lý liên bang.
Sau đó, cơng tố viên liên bang sẽ quyết định có truy tố vụ việc ra Tồ hay
khơng. Ở cấp bang, các công tố viên tiến hành truy tố các tội phạm xâm phạm
pháp luật của bang, quyền hạn và trách nhiệm của các công tố viên địa phương
được phân chia theo cấp quận, mỗi bang đều có một Tổng chưởng lý và viên
chức này có tồn quyền truy tố tất cả các tội phạm theo pháp luật bang quy định.
Cơ quan cơng tố cịn có một đặc quyền đó là “quyền tuỳ nghi truy tố”, tức
là dù đã đầy đủ chứng cứ nhưng cơng tố viên vẫn có thể đình chỉ, không truy tố
tội phạm. Quyền này được thực hiện trên cơ sở bảo đảm lợi ích của cơng chúng
(public interests). Quyết định không truy tố không chịu bất kỳ sự kiểm sốt nào,
kể cả từ phía Tịa án. Các cơng tố viên thực hiện quyền tự quyết không bị ràng
buộc, có quyền quyết định ai là người bị truy tố, đưa ra những lời buộc tội nào,
khi nào thì bỏ qua lời buộc tội, có thực hiện việc mặc cả thú tội hay không và
cần phải tổ chức thực hiện việc truy tố như thế nào. 2 Tuy nhiên, các cơ quan
cơng tố phải hồn tồn chịu trách nhiệm về quyết định đó và phải bơng bố cơng
khai trên các phương tiện thông tin đại chúng cho công luận biết về quyết định
khơng truy tố của mình.
Quyết định việc truy tố dựa trên 03 yếu tố:
Thứ nhất, truy tố khi có đủ chứng cứ pháp lý (đủ các yếu tố tối thiểu để
phát động truy tố hình sự), theo đó, một văn phịng cơng tố có thể tiếp nhận
nhiều vụ án để truy tố nhưng xử lý phần lớn các vụ án đó thơng qua thủ tục mặc
cả thú tội. Theo thống kê thì 95% các vụ án hình sự được giải quyết thơng qua
Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, tập 30, số 1(2014), trang 5
2
/>1

4



thủ tục mặc cả thú tội thay vì phải mở những phiên tịa kéo dài thời gian, thậm
chí là gây tốn kém.
Những căn cứ để xem xét truy tố bao gồm:
- Có đủ chứng cứ liên quan đến việc người bị tình nghi đã phạm tội;
- Tính nghiêm trọng của tội phạm;
- số lượng án tại Tòa án;
- Sự cần thiết phải duy trì các nguồn lực cơng tố để giải quyết những vụ án
nghiêm trọng hơn;
- Tính sẵn sàng (thực tế) của những lựa chọn đối với hình thức truy tố;
- Sự có lỗi của bị cáo (đáng khiển trách về mặt đạo đức);
- Hồ sơ hình sự của bị cáo (tiền án tiền sự)
- Sự mong muốn của bị cáo trong việc hợp tác tại giai đoạn điều tra hoặc
truy tố những người khác.3
Thứ hai, để đẩy nhanh tiến trình tố tụng đối với các vụ án, giảm sự ùn tắc
số lượng án tại các Tòa án, duy trì quyền cơng tố và giảm các phí tổn từ các
nguồn lực của Tịa án, các cơng tố viên bỏ qua những vụ án chứng cứ yếu từ
ngay đầu vào và giảm mức độ nghiêm trọng xuống thành tội ít nghiêm trọng
nhằm giải quyết các vụ án thông qua mặc cả thú tội.
Thứ ba, các công tố viên chỉ truy tố khi có đủ khả năng để xét xử, bao gồm
cơ sở truy tố, điều tra của cảnh sát và đối chứng của luật sư. Các công tố viên
chỉ đệ trình bản buộc tội trong trường hợp có đủ bằng chứng để đảm bảo việc
kết án và chỉ sử dụng tối thiểu thủ tục mặc cả thú tội.4
Chức năng truy tố là chức năng duy nhất của Viện công tố. Theo đó viện
cơng tố tự do quyết định việc lập hồ sơ cá buộc người đó phạm tội nào hoặc tự
do tham gia thỏa thuận nhận tội với bị cáo (quyền tùy nghi truy tố). Cơ quan
cơng tố cũng có quyền từ chối truy tố trong một số trường hợp: Một là, khơng
mang lại lợi ích đáng kể cho liên bang. Hai là, người đó sẽ bị truy tố hiệu quả ở
3

/>4 />
5


thẩm quyền xét xử khác. Ba là, có khả năng hợp lý rằng đó khơng phải là án
hình sự.
2.2.
Mối quan hệ giữa cơ quan công tố với cơ quan điều tra, Tòa án
Thứ nhất, về mối quan hệ giữa cơ quan công tố với cơ quan điều tra:
Tại Hoa Kỳ, mối quan hệ giữa cơ quan công tố và cơ quan điều tra ln là
quan hệ phụ thuộc nhau. Phía cơ quan điều tra phải dựa vào bên công tố để truy
tố cịn bên cơng tố phụ thuộc vào cơ quan điều tra về mặt chứng cứ. Cả hai bên
hợp tác và tin tưởng nhau từ khi bắt đầu điều tra vụ án hình sự, đưa ra lời
khuyến nghị và nghiên cứu pháp luật để bảo đảm rằng tất cả bằng chứng sẽ được
chấp nhận. Cơng tố viên có thể gây ảnh hưởng lên điều tra viên bằng việc trả lại
hồ sơ vụ án để điều tra bổ sung và từ chối phê chuẩn lệnh bắt. Bên cạnh đó,
cơng tố viên cũng đóng vai trị như luật sư để tư vấn cho điều tra viên về những
vấn đề pháp lý trong vụ án hình sự như: hướng dẫn việc tìm kiếm bằng chứng.,
hướng dẫn thủ tục bắt giam, đảm bảo việc thu thập chứng cứ theo đúng thủ tục,
đảm bảo lệnh bắt chặt chẽ, tiến hành bắt giữ đúng luật, thẩm vấn người bị tình
nghi,... Hợp chủng quốc Hoa Kỳ là quốc gia đi theo truyền thống pháp luật
Common Law áp dụng mơ hình tố tụng hình sự tranh tụng. Tuy nhiên, trước xu
thế giao thoa các mơ hình tố tụng hình sự trên phương diện xác định người tiến
hành tố tụng cũng có những thay đổi nhất định. Cơ quan cơng tố khơng chỉ cịn
đóng vai trị là luật sư tư vấn cho cảnh sát nữa, trong một số trường hợp cơ quan
công tố đã tuyển dụng các điều tra viên để trực tiếp tiến hành điều tra vụ án
được thuận lợi, hiệu quả và nhanh chóng hơn.
Các cơng tố viên ở Mỹ thường khơng có vai trị đáng kể gì trong giai đoạn
điều tra, hiếm khi họ tham gia vào cuộc điều tra và sử dụng các điều tra viên của
mình một cách rộng rãi để hỗ trợ cho việc điều tra của cảnh sát. Cơ quan điều tra

Hoa kỳ có một vị trí tương đối độc lập và không bị giám sát chặt chẽ bởi cơ
quan công tố trong quá trình điều tra.
Nếu phải đưa vụ án ra xét xử, cơ quan ông tố và cơ quan điều tra sẽ phải
phối hợp chặt chẽ với nhau về những vấn đề liên quan đến việc làm chứng.
6


Những mối quan hệ trong việc giải quyết vụ án sẽ làm cho hoạt động của hai hệ
thống cơ quan nàytrở nên hiệu quả hơn.
Nếu công tố viên quyết định truy tố vụ việc ra Tồ thì họ có trách nhiệm
buộc tội gì, bao nhiêu tội và mức độ nghiêm trọng của tội phạm. Quyết định truy
tố của công tố viên có ảnh hưởng quan trọng đối với hình phạt mà kẻ phạm tội
có thể bị Tồ án tun phạt nếu bị kết tội. Cơng tố viên Hoa Kỳ cịn thực thi
quyền hạn đáng kể về các vấn đề hình phạt thông qua quyết định buộc tội..
Thứ hai, về mối quan hệ giữa cơ quan cơng tố với Tịa án:
Về mối quan hệ giữa cơ quan cơng tố và Tịa án, có một nguyên tắc cơ bản
đã được ghi nhận trong Hiến pháp Hoa kỳ hơn 200 năm qua chi phối mối quan
hệ giữa cơ quan công tố và cơ quan Tịa án, đó là ngun tắc độc lập xét xử của
Tịa án. Theo đó, khơng có một thiết chế nào, một cơ quan nào, trong đó có cơ
quan cơng tố, có thẩm quyền giám sát hoạt động của Tịa án. Tòa án xét xử độc
lập và chỉ tuân theo pháp luật.
Các phiên tịa hình sự ở Mỹ được tổ chức theo ngun tắc tranh tụng. Theo
đó, Cơng tố viên và luật sư bảo vệ quyền lợi cho bị cáo sẽ tranh luận, đưa ra
bằng chứng, thẩm tra nhân chứng tại Tịa. Bồi thẩm đồn sẽ quyết định người đó
có tội hay khơng có tội trên cơ sở chứng cứ và những luận giải của các bên.
Thẩm phán sẽ quyết định hình phạt hay tun vơ tội dựa trên quyết định của Bồi
thẩm đồn là người đó có phạm tội hay không và sẽ phải chịu trách nhiệm về
quyết định đó trước pháp luật. Với một mơ hình như vậy, có thể thấy rằng cơ
quan cơng tố khơng thực hiện bất kỳ sự giám sát nào đối với hoạt động của Tịa
án.5

3. Vai trị của cơ quan cơng tố Hoa Kỳ trong các giai đoạn tố tụng hình sự
Hoa Kỳ là quốc gia theo mơ hình tranh tụng, do đó trình tự, thủ tục tố tụng
một vụ án hình sự tại Hoa Kỳ sẽ được chia thành 02 giai đoạn: Giai đoạn tiền
xét xử và giai đoạn xét xử.
3.1.

Giai đoạn tiền xét xử

5

Giáo trình Tư pháp hình sự so sánh, trang 142-143

7


Trình tự, thủ tục tố tụng một vụ án hình sự tại Hoa kỳ được chia thành 11
bước trong đó có 07 bước được tiến hành ở giai đoạn tiền xét xử trước khi mở
phiên tòa. Cụ thể:
Bước 1: Điều tra của cơ quan điều tra:
Trong giai đoạn điều tra, người thực hiện nhiệm vụ điều tra chính là điều
tra viên với sự tư vấn pháp lý của công tố viên. Việc điều tra sẽ tập trung vào 2
nhiệm vụ chính là xác định có hành vi phạm tội xảy ra hay khơng và xác định
danh tính của người đã thực hiện hành vi phạm tội.
Xem xét ví dụ điển hình là hoạt động điều tra của FBI, cơ quan điều tra lớn
nhất Hoa kỳ. Hoạt động điều tra đầy đủ sẽ được kết thúc bằng:
- Một báo cáo từ chối nếu khơng có đủ cơ sở để cho rằng đã có hành vi
phạm tội và báo cáo này phải được công tố viên xem xét, đồng ý; hoặc
- Một báo cáo truy tố khi nhân viên điều tra FBI cho rằng có đủ căn cứ về
hành vi phạm tội, người thực hiện hành vi phạm tội và đã được chuyển giao cho
giám sát viên điều tra để được chuyển tới cho công tố viên phục vụ việc truy tố.

Ở Hoa Kỳ, việc tổ chức hoạt động ở các bang có điểm chung là khơng hình
thành cơ quan điều tra chuyên trách mà nhiệm vụ này được giao cho cơ quan
cảnh sát và các cơ quan thực thi pháp luật khác. Trong các cơ quan cơng tố có
Chưởng lý và các công tố viên, tuy nhiên họ không trực tiếp tiến hành điều tra
mà các hoạt động điều tra do cơ quan Cảnh sát và các cơ quan thực thi pháp luật.
Cơng tố viên có vai trị chỉ dẫn việc tìm kiếm bằng chứng đối với cảnh sát để
hướng dẫn thủ tục bắt giam và đảm bảo việc thu thập các chứng cứ theo đúng
thủ tục. Trong quá trình điều tra các điều tra viên phải thường xuyên trao đổi với
Văn phịng cơng tố liên bang tại quận nơi xảy ra tội phạm. Sau khi các thông tin
về chứng cứ đó được Điều tra viên thu thập, họ sẽ trình lên cho Bộ Tư pháp
hoặc Chưởng lý liên bang. Sau đó Cơng tố viên liên bang sẽ quyết định có truy
tố vụ việc ra tịa hay khơng. Tóm lại, trong q trình điều tra, cơ quan cơng tố có
các vai trò như: đưa ra ý kiến tham mưu pháp luật khi điều tra viên có yêu cầu;
xem xét đơn của điều tra viên có đầy đủ thơng tin để Tịa án ra lệnh khám xét
hoặc bắt giữ; có thể yêu cầu điều tra bổ sung nhưng khơng có quyền ra lệnh, tức
là việc làm hay khơng cịn phụ thuộc vào điều tra viên; có thể hủy bỏ hoặc đình
chỉ vụ việc trong một số trường hợp khi xét thấy việc điều tra của cơ quan điều
8


tra không đúng thủ tục hoặc chứng cứ yếu, không đủ để buộc tội hoặc có khả
năng Tồ án sẽ khơng chấp nhận các chứng cứ đó. Cơng tố viên khơng giám sát
q trình điều tra mà thường có vai trị chỉ dẫn, hướng dẫn cảnh sát tìm kiếm
bằng chứng, hướng dẫn thủ tục bắt giam và bảo đảm việc thu thập chứng cứ theo
đúng thủ tục.
Bước 2: Buộc tội
Sau khi công tố viên nhận hồ sơ và nghiên cứu tồn bộ vụ án, cơng tố viên
sẽ phải quyết định có buộc tội nghi phạm khơng? Đối với việc buộc tội, viện
cơng tố có thể khơng chấp nhận hồ sơ do cảnh sát gửi tới. Nếu quyết định buộc
tội nghi phạm, công tố viên sẽ phải ban hành bản cáo trạng. Cáo trạng sẽ phải có

đủ thơng tin để người bị tình nghi biết được là mình bị buộc tội gì. Đồng thời
với việc buộc tội, cơng tố viên sẽ phải quyết định việc có đưa vụ án ra trước đại
bồi thẩm đồn hay khơng?
Bồi thẩm đồn thường gồm 23 công dân được lựa chọn với thời gian hoạt
động là 18 tháng. Hoạt động của bồi thẩm đoàn thường được đặt dưới sự kiểm
sốt của cơng tố viên có nghĩa là Công tố viên là người quyết định các vụ án và
nhân chứng mà bồi thẩm đồn sẽ nghe. Cơng tố viên có thẩm quyền ra lệnh triệu
tập thay mặt Bồi thẩm đoàn để bắt buộc nhân chứng phải xuất hiện trước bồi
thẩm đoàn để khai báo hay cung cấp tài liệu, đồ vật. Khi nhân chứng khai báo
trước bồi thẩm đồn, chỉ có cơng tố viên và một nhân viên Tịa án có mặt tại
phịng làm việc cùng với các bồi thẩm (và một phiên dịch, nếu cần thiết). Đại
bồi thẩm đồn sau khi nghe ý kiến của cơng tố viên và nhân chứng sẽ bỏ phiếu
kín để xác định có đủ bằng chứng cho việc buộc tội.
Bước 3: Phiên trình diện đầu tiên
Trong ngày bị bắt/ bị buộc tội hoặc sau đó một ngày, nghi phạm sẽ được
đưa đến trình diện lần đầu tiên trước một thẩm phán tại Tòa án quận liên bang.
Bước 4: Khám phá sự thật vụ án, chuẩn bị phiên tòa
Để chuẩn bị cho phiên tịa, cơng tố viên và luật sư phải tiến hành rất nhiều
việc trong đó phải kể đến một số việc quan trọng nhất như: nghiên cứu kỹ các
tình tiết của vụ án; trò chuyện với nhân chứng sẽ được triệu tập ra tòa; xem xét,
đánh giá chứng cứ; dự kiến những vấn đề sẽ nảy sinh tại phiên tòa và lập kế
9


hoạch cho phiên tòa cũng như chuẩn bị tranh tụng và lời buộc tội hoặc gỡ tội tại
phiên tòa. Một trong những thao tác quan trọng nhất trong giai đoạn này là việc
công tố viên và luật sư trao đổi nhân chứng vụ án.
Theo quy định của tố tụng hình sự Hoa kỳ, công tố viên phải cung cấp cho
nghi phạm bản sao của những tài liệu, chứng cứ mà cơng tố viên dự kiến sẽ sử
dụng tại phiên tịa. Đây là nghĩa vụ của công tố viên và nếu cơng tố viên khơng

thực hiện nghĩa vụ này thì sẽ bị Tòa án phạt. Cùng với nghĩa vụ này, nếu trong
q trình thu thập chứng cứ, cơng tố viên có những bằng chứng chứng minh
nghi phạm vơ tội thì cơng tố viên có nghĩa vụ phải cung cấp những bằng chứng
đó cho luật sư của nghi phạm. Nếu cơng tố viên khơng thực hiện nghĩa vụ này,
phiên tịa sẽ bị hủy và phải mở một phiên tòa khác.
Bước 5: Mặc cả thú tội
Đây chính là thủ tục tố tụng giải quyết phần lớn các vụ án tại Hoa Kỳ. Vai
trò của cơ quan công tố trong thủ tục này được thể hiện rõ rệt.
Bước 6: Phiên điều trần sơ bộ
Trường hợp nghi phạm không nhận tội, vụ việc không được giải quyết bởi
phiên tịa mặc cả thú tội thì phiên điều trần sơ bộ sẽ được tiến hành. Công tố
viên sẽ triệu tập người làm chứng và phải cung cấp đủ bằng chứng để buộc tội
nghi phạm.
Bước 7: Kiến nghị trước phiên tịa
Ở bước này, cơng tố viên thực hiện quyền kiến nghị như:
• Kiến nghị hủy bỏ xét xử: là những kiến nghị yêu cầu Thẩm phán hủy bỏ việc
xét xử trong trường hợp công tố viên hoặc luật sư cho rằng khơng có đủ chứng
cứ để kết tội hoặc khơng có đủ tình tiết của một vụ phạm tội;
• Kiến nghị hủy bỏ chứng cứ: là những kiến nghị không coi một dữ liệu,
thông tin thu thập được là chứng cứ theo quy tắc chứng cứ liên bang. Ví dụ, nếu
Điều tra viên tiến hành khám xét khơng có lý do chính đáng thì tất cả những tài
liệu, dấu vết…thu được trong q trình khám xét đó sẽ khơng được coi là chứng
cứ.
• Kiến nghị thay đổi địa điểm xét xử: là những kiến nghị thay đổi địa điểm
3.2.

mở phiên tịa thường với mục đích bảo vệ quyền của nghi phạm.6
Giai đoạn xét xử
6 Giáo trình Tư pháp hình sự so sánh, trang 219


10


Trước khi mở phiên tịa, cơng việc mà cơng tố viên và luật sư cần lựa chọn
Bồi thẩm đoàn cho vụ án. Bồi thẩm đồn có thành phần là 12 người được lựa
chọn từ một danh sách bồi thẩm đoàn được bầu ở khu vực tư pháp hình sự liên
bang. Khi lựa chọn Bồi thẩm đồn, cơng tố viên và luật sư không được tạo ra bất
kỳ sự phân biệt, đối xử nào. Một bồi thẩm đồn phải có đủ đại diện về giới tính,
tơn giáo,...
Trong giai đoạn này, phiên xòa xét xử sẽ được diễn ra. Các phiên tòa hình
sự ở Mỹ được tổ chức theo nguyên tắc tranh tụng. Do đó, cơng tố viên đóng vai
trị là bên buộc tội tại phiên xét xử, tiến hành tranh tụng với bị cáo và luật sư đại
diện cho bị cáo. Tại phiên tịa, cơng tố viên sẽ triệu tập nhân chứng và tiến hành
các hoạt động: trình bày tóm tắt nội dung vụ án; thẩm tra nhân chứng; trình diện
chứng cứ để chứng minh với bồi thẩm đoàn nghi phạm là người đã thực hiện
hành vi phạm tội; hỏi nhân chứng những câu hỏi cuối cùng để làm rõ những
điểm cịn nghi ngờ cho bồi thẩm đồn (thẩm vấn đổi hướng); phát biểu kết thúc
tranh tụng.
II.

VAI TRÒ CỦA CƠ QUAN CƠNG TỐ TRONG TỐ TỤNG HÌNH

SỰ ANH
1. Mơ hình tổ chức cơ quan công tố Anh
Trước năm 1985, việc quyết định truy tố và thực hành quyền công tố do
cảnh sát đảm nhiệm và nhân danh cơ quan cảnh sát.
Sự ra đời của Cơ quan công tố bắt nguồn từ ý tưởng phân định chức năng
điều tra tội phạm với chức năng truy tố tội phạm này.
Mãi đến năm 2005, Cơ quan công tố Anh thành lập, quyền công tố mới
được tách ra khỏi thẩm quyền của cơ quan cảnh sát, trở thành một cơ quan độc

lập thuộc nhánh hành pháp, được tổ chức theo địa giới hành chính và tương
đương với hệ thống cơ quan cảnh sát, cụ thể như sau:
- Hệ thống cơ quan công tố bao gồm: cơ quan cơng tố Trung ương (đặt
văn phịng tại 3 thành phố là London, York và Birmingham), cơ quan công tố
cấp vùng (gồm 42 văn phòng) và các văn phòng chi nhánh của cơ quan công tố
cấp vùng.
11


Đứng đầu cơ quan cơng tố Hồng Gia Anh là Tổng công tố. Tổng công tố,
do Tổng chưởng Lý bổ nhiệm và thực hiện chức năng của mình dưới sự giám sát
của Tổng chưởng Lý. Tổng chưởng Lý là người chịu trách nhiệm trước Nghị
viện về các vấn đề pháp lý về hoạt động của một số cơ quan như: cơ quan công
tố, cơ quan công tố hải quan và cơ quan cơng tố thuế,... Tổng chưởng Lý do
chính phủ bổ nhiệm, mang hàm Bộ trưởng và thường là các thành viên của Nghị
viện, là cố vấn pháp lý của Chính Phủ, đại diện cho nhà nước và chính phủ trước
Tòa án và trong các thủ tục tố tụng tư pháp liên quan đến lợi ích cơng cộng. Tuy
vậy, Tổng chưởng Lý độc lập với Chính phủ trong việc quyết định các vấn đề
liên quan đến thực hiện chức năng công tố. Tương tự, mặc dù Tổng công tố do
tổng chưởng Lý bổ nhiệm, chịu sự giám sát của Tổng chưởng Lý nhưng cũng
độc lập trong cơng tác của mình.
Các văn phịng chi nhánh do 01 cơng tố viên phụ trách, ngồi ra cịn có các
cán bộ làm án và luật sư.
2. Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan công tố Anh và mối quan hệ
2.1.

với cơ quan điều tra, Tịa án
Chức năng, nhiệm vụ của cơ quan cơng tố Anh
Cơ quan cơng tố Hồng gia Anh thực hiện chức năng truy tố tội phạm. Về
cơ bản, hoạt động điều tra tội phạm hoàn toàn do cảnh sát đảm nhiệm. Tuy nhiên

trong suốt q trình điều tra cảnh sát ln có thể nhận được sự tư vấn từ phía cơ
quan công tố. Trên cơ sở kết quả điều tra của cảnh sát, cơ quan cơng tố có trách
nhiệm và có quyền quyết định việc truy tố hay không truy tố. Để thực hiện chức
năng truy tố này, cơ quan công tố Anh có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, hướng dẫn cảnh sát điều tra và khởi tố vụ án. Cơ quan công tố sẽ
tư vấn cho cơ quan cảnh sát về phương hướng điều tra, các chứng cứ cần thu
thập. Mặc dù thực hiện chức năng hướng dẫn và tư vấn nhưng công tố viên
không được can thiệp vào các biện pháp cụ thể của cảnh sát nhằm đảm bảo tính
độc lập trong điều tra của cơ quan cảnh sát.
Thứ hai, xem xét lại các vụ án do cảnh sát gửi đến để thực hiện việc truy
tố. Quá trình tố tụng hình sự là một quá trình tiếp nối liên tục, sau khi cơ quan
12


cảnh sát đã thực hiện việc điều tra, hồ sơ vụ án sẽ được chuyển đến cơ quan
công tố. Tại đây, công viên xem xét vụ án để quyết định có tiếp tục truy tố hay
đình chỉ, nếu truy tố thì truy tố theo tội danh đã được cơ quan điều tra khởi tố
hay tội danh khác.
Thứ ba, chuẩn bị hồ sơ truy tố ra Tịa và trình bày, bảo vệ cáo trạng tại
phiên tịa.
Thứ tư, cung cấp thơng tin, bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân, nhân chứng.
2.2.

Mối quan hệ giữa cơ quan công tố Anh với cơ quan điều tra, Tòa án
Thứ nhất, mối quan hệ giữa cơ quan công tố Anh với cơ quan điều tra:
Hệ thống các cơ quan công tố được tổ chức song song với hệ thống cơ quan
điều tra. Tương tự như ở Hoa Kỳ, mối quan hệ giữa cơ quan công tố Anh với cơ
quan điều tra cũng mang tính chất “tư vấn”. Cụ thể, cơ quan điều tra cần cho lời
khuyên ngay tại giai đoạn đầu cuộc điều tra về việc làm thế nào để điều tra tội
phạm đã thực hiện hoặc xác định kẻ tình nghi là ai; hoặc chứng cứ gì cần phải

bổ sung, có thể thu thập được để củng cố hồ sơ vụ án; hoặc định kỳ trình hồ sơ
vụ án khi mà việc điều tra gặp những vấn đề phức tạp để cơ quan công tố cho lời
khuyên về việc buộc tội gì,... Kết thúc việc điều tra, cơ quan điều tra phải
chuyển hồ sơ cho cơ quan công tố để cơ quan công tố thực hiện quyền truy tố.
Thứ hai, mối quan hệ giữa cơ quan cơng tố Anh với Tịa án:
Mối quan hệ này chủ yếu thể hiện qua các hoạt động của công tố viên
trước phiên tịa và tại phiên tịa, thơng qua việc chuẩn bị hồ sơ truy tố ra Tịa và
trình bày, bảo vệ cáo trạng tại phiên tịa. Ngồi ra, cơ quan công tố Anh cũng
không thực hiện chức năng giám sát đối với Tòa án.

3. Vai trò của cơ quan công tố Anh thể hiện qua các giai đoạn tố tụng hình sự
3.1. Giai đoạn tiền xét xử
Như đã phân tích ở trên, cơ quan cơng tố Anh chỉ có quyền chỉ dẫn cho
cảnh sát về các đề pháp lý trong điều tra như tính liên quan, giá trị chứng minh
của chứng cứ và khả năng có thể chấp nhận của các chứng cứ đó được thu
thập…7

7 Nguyễn Ngọc Chí, Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học, tập 30, số 1(2014), trang 5

13


Ngồi ra cảnh sát có thể u cầu cơng tố viên chỉ dẫn các vấn đề về pháp
luật liên quan đến việc điều tra. Khi đó có đủ căn cứ, cảnh sát có thể lựa chọn
một trong các khả năng để đưa ra quyết định xử lý đối với vụ án.
Việc điều tra thuộc trách nhiệm của cảnh sát. Trong một số trường hợp đối
với những vụ án ít nghiêm trọng, cảnh sát có quyền ra quyết định cảnh cáo đối
với người phạm tội ngay mà không cần truy tố. Các vụ án khác mà cảnh sát
chuyển hồ sơ cho cơ quan công tố sẽ được các công tố viên quyết định truy tố
với tội danh như cảnh sát chuyển sang hoặc thay đổi tội danh hoặc đình chỉ truy

tố. Viện cơng tố cũng có quyền đề nghị cảnh sát tiếp tục điều tra. Trước khi đưa
ra truy tố, Viện công tố chịu trách nhiệm trong việc thẩm định, đánh giá chứng
cứ một cách độc lập. Viện cơng tố có trách nhiệm chứng minh dựa trên những
căn cứ “trên cả mọi nghi ngờ”.
Nhằm để bị cáo biết được họ bị buộc tội về tội gì, một bản cáo trạng sẽ
được lập ra trong đó ghi rõ quyết định truy tố của viện cơng tố.
3.2.

Giai đoạn xét xử
Tại phiên tịa, khi bắt đầu, bị cáo phải tuyên bố rõ có phạm vào những tội
đó hay khơng, hay nói cách khác có đồng ý với bản cáo trạng hay không. Công
tố viên phải trình bày vụ án trước tiên cùng với các chứng cứ và nhân chứng của
mình trước Bồi thẩm đồn và Thẩm phán, tự trình bày lập luận của mình, xem
xét chứng cứ, hỏi và đối chất nhân chứng, kiểm tra chéo chứng cứ đưa ra bởi
phía luật sư để bảo vệ việc truy tố của mình. Cơng tố viên được xem là một bên
“đứng giữa” trong cuộc tranh luận của các bên nhưng công tố viên thực hành
quyền công tố của mình theo cách thức khách quan và khơng thiên vị. Tồ án có
thể từ chối chấp thuận một chứng cứ nào đó do cơng tố viên đưa ra nếu việc
chấp thuận có thể dẫn tới sự khơng cơng bằng và bình đẳng trong tố tụng.
III. SO SÁNH VAI TRỊ CƠ QUAN CƠNG TỐ Ở ANH VÀ HOA KỲ
Xét về mơ hình tổ chức: Nếu như ở Hoa Kỳ, hệ thống cơ quan công tố
được tổ chức thành thành hệ thống công tố liên bang và hệ thống công tố của
các tiểu bang, đều trực thuộc chính quyền hành pháp Hoa Kỳ thì ở Anh, cơ quan
cơng tố là một một cơ quan độc lập thuộc nhánh hành pháp, được tổ chức theo
14


địa giới hành chính. Qua các nội dung bình luận về vai trị của hai cơ quan cơng
tố trong mơ hình tố tụng hình sự của hai quốc gia này, có thể so sánh một số nội
dung như sau:

Một là, nước Anh được xem là cái nơi của dịng họ pháp luật Anh - Mỹ
(common law), tuy nhiên những quy định về hệ thống pháp luật cũng như hệ
thống tư pháp giữa các quốc gia điển hình trong dịng họ Common law lại có sự
khác nhau, điển hình là quy định về hình sự giữa 2 quốc gia Anh, Mỹ. Ở Anh,
hoạt động của cơ quan công tố ở Anh rất mờ nhạt. Nguyên nhân xuất phát từ
việc quyền công tố được tách biệt độc lập cho cơ quan công tố rất muộn. Bên
cạnh đó, quyền lực của Thẩm phán Anh rất lớn, bao gồm cả quyền làm luật và
quyền xét xử. Còn đối với Hoa Kỳ, thẩm quyền đã được san sẻ bớt cho bên cơng
tố. Điển hình là hoạt động của cơ quan công tố Hoa Kỳ trong thủ tục mặc cả thú
tội.
Hai là, trong quá trình điều tra, vai trị của cơ quan cơng tố ở Anh và Hoa
Kỳ đều khơng đáng kể vì thẩm quyền điều tra thuộc về cơ quan điều tra. Cơ
quan công tố chủ yếu đóng vai trị tham mưu, tư vấn hướng dẫn cho cơ quan
điều tra mà khơng có vai trị giám sát đối với họ.
Ba là, vai trò của hai hệ thống cơ quan công tố tại Anh và Hoa Kỳ đều
được thể hiện chủ yếu ở giai đoạn tiền xét xử. Cụ thể, cơ quan cơng tố có thẩm
quyền truy tố tội phạm ra, không giám sát đối với hoạt động của cơ quan điều
tra.
Bốn là, trong giai đoạn xét xử, nhằm mục tiêu tìm kiếm sự thật khách quan
của vụ án, tố tụng hình sự Anh và Hoa Kỳ sử dụng phương pháp đối tụng giữa
các bên, xác định tội phạm trên cơ sở tranh tụng tại phiên tịa giữa các bên luật
sư cịn cơng tố viên đóng vai trò là bên buộc tội tại phiên xét xử, tiến hành tranh
tụng với bị cáo và luật sư đại diện cho bị cáo. Nghĩa vụ chứng minh thuộc các
bên và vai trò thẩm phán là trung lập. Phiên tòa diễn ra phải tuân thủ nguyên tắc
“bình đẳng về mặt quyền năng” giữa công tố và luật sư (equality of
arms), ngun tắc về suy đốn vơ tội, quyền chống lại việc phải tự buộc tội hình
sự chống lại mình (self-incrimination), quyền có luật sư bào chữa. Cơ quan cơng
tố hai quốc gia này cũng khơng có quyền giám sát đối với Tịa án. Theo nhóm
15



đánh giá, cần thiết phải tăng cường vai trò của cơ quan công tố, nhất là trong
giai đoạn điều tra và xét xử, để tránh đến khi mở phiên tòa xảy ra tình trạng hai
bên luật sư liên tục đưa ra những chứng cứ song song, gây kéo dài phiên xét xử
và tốn kém cả về thời gian, vật chất cũng như nguồn nhân lực.

16


C. KẾT LUẬN
Trên cơ sở những nội dung bình luận trên đã giúp cho chúng ta có cái nhìn
tổng quan về vai trị của cơ quan cơng tố trong tố tụng hình sự tại hai quốc gia
Anh và Hoa Kỳ. Dù đều thuộc cùng dòng họ pháp luật, cùng theo mơ hình tranh
tụng nhưng giữa chúng vẫn tồn tại những điểm khác nhau, phù hợp với điều kiện
địa chính trị, kinh tế văn hóa, thể chế và thậm chí là truyềnthống pháp luật của
mỗi quốc gia. Qúa trình liên tục hoàn thiện về hệ thống pháp luật sẽ là tiền đề
qun trọng để củng cố và nâng cao vai trò của các cơ quan cơng tố nói chung đối
với việc giải quyết vụ án hình sự, xác định tội phạm, người phạm tội, góp phần
giữ vững an ninh, chính trị của đất nước.

17


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội, Giáo trình Tư pháp hình sự so sánh
2. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN, Luật học,Tập 30, Số 1 (2014), Nguyễn
Ngọc Chí, bài viết: “Tổ chức và hoạt động điều tra vụán hình sự của
Viện kiểm sát/Viện cơng tố ở một số nước trên thếgiới - Những kinh
nghiệm rút ra đối với việc đổi mới Cơ quan điều tra Viện kiểm sát nhân
dân.”

3. Một số website tham khảo
/> /> />
18



×