Tải bản đầy đủ (.pdf) (120 trang)

Giải pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cở sở huyện quảng xương, tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 120 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUỐC KÝ

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG,
TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM QUỐC KÝ

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG HỌC SINH GIỎI
CẤP TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN QUẢNG XƯƠNG,
TỈNH THANH HÓA
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGƠ ĐÌNH PHƯƠNG


NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Luận văn “Giải pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ
sở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”, được thực hiện từ tháng 11 năm
2016 đến tháng 08 năm 2017.
Tôi xin cam đoan:
- Tôi luôn luôn nỗ lực, cố gắng và trung thực trong suốt quá trình nghiên
cứu đề tài
- Luận văn sử dụng nhiều nguồn thông tin khác nhau, các thông tin đã
được chọn lọc, phân tích, tổng hợp, xử lý và đưa vào luận văn đúng qui định.
- Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào
- Quyết tâm đưa đề tài vào thực tiễn giáo dục của nhà trường.
Nghệ An, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Phạm Quốc Ký


ii
LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn Phó giáo sư - Tiến sĩ Ngơ Đình Phương cùng
các thầy giáo, cơ giáo Khoa Quản lý giáo dục, Phịng sau đại học trường Đại
học Vinh đã giảng dạy, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình học tập và giúp
đỡ em nghiên cứu, hồn thành luận văn khoa học này.
Tơi xin cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện, Phòng GD&ĐT, trường THCS
Nguyễn Du, huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa đã động viên và tạo điều

kiện thuận lợi để tơi hồn thành khóa học và luận văn tốt nghiệp.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng nghiệp của 30 trường
THCS trên địa bàn huyện Quảng Xương đã tạo điều kiện giúp đỡ tơi trong q
trình hồn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song những thiếu sót luận văn khó tránh
khỏi. Tác giả rất mong nhận được sự chỉ bảo quý báu của các thầy giáo, cô
giáo, các bạn đồng nghiệp và những người đang quan tâm đến vấn đề đã trình
bày trong luận văn góp ý.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Phạm Quốc Ký


iii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ............................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG........................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Lý do chọn đề tài ........................................ Error! Bookmark not defined.
2. Mục đích nghiên cứu .................................. Error! Bookmark not defined.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........... Error! Bookmark not defined.
4. Giả thuyết khoa học ................................... Error! Bookmark not defined.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứuError! Bookmark not defined.
6. Phương pháp nghiên cứu ............................ Error! Bookmark not defined.
7. Dự kiến đóng góp của luận văn.................. Error! Bookmark not defined.

8. Cấu trúc luận văn........................................ Error! Bookmark not defined.
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
HỌC SINH GIỎI Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞError! Bookmark not defined.

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............ Error! Bookmark not defined.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài.............. Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏiError! Bookmark not defined.
1.2.2. Quản lý và quản lý bồi dưỡng học sinh giỏiError! Bookmark not defined.
1.2.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS ................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.4. Một số vấn đề cơ bản về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh
giỏi ở trường THCS ........................ Error! Bookmark not defined.
Kết luận chương 1 .......................................... Error! Bookmark not defined.
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI CẤP THCS Ở HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA ..... 29

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, văn hóa giáo dục
huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 29
2.1.1. Đặc điểm địa lý, dân cư, dân số ....................................................... 29


iv
2.1.2. Về phát triển kinh tế - xã hội............................................................ 29
2.1.3. Thực trạng chung về Giáo dục và Đào tạo huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa ................................................................................ 31
2.2. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của các trường
THCS huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa ................................................ 36
2.2.1. Quy mơ bồi dưỡng học sinh giỏi ...................................................... 36
2.2.2. Kết quả của công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sinh giỏi .................. 37
2.3. Thực trạng về quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các

trường THCS huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa .................................... 39
2.3.1. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG ................ 40
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng HSG ............ 42
2.3.3. Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án bồi dưỡng HSG ......................... 43
2.3.4. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng học sinh giỏi .... 45
2.3.5. Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dùng, thiết bị dạy học ............. 46
2.3.6. Thực trạng quản lý công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên .... 48
2.3.7. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh của hiệu trưởng ..... 50
2.3.8. Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng của giáo viên .................... 52
2.4. Các yếu tố chủ quan và khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý
hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở các trường trung học cơ sở.................. 53
2.4.1. Các yếu tố chủ quan ......................................................................... 53
2.4.2. Các yếu tố khách quan ảnh............................................................... 54
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi duỡng học
sinh giỏi ở các truờng THCS huyện Quảng Xương ....................................... 56
2.5.1. Những thành công, hạn chế trong hoạt động quản lý ...................... 56
2.5.2. Nguyên nhân thành công, hạn chế ................................................... 57
Kết luận chương 2 .......................................................................................... 59
Chương 3. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI CẤP THCS HUYỆN QUẢNG XƯƠNG, TỈNH THANH HÓA ...... 61

3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp .................................................................. 61
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................. 61
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, tính thực tiễn ............................. 61


v
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi ..................................................... 61
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ................................................... 62
3.2. Các giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ...................... 62

3.2.1. Quán triệt và nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công
tác bồi dưỡng học sinh giỏi ............................................................. 62
3.2.2. Xây dựng kế hoạch chỉ đạo cụ thể, thiết thực. ................................. 65
3.2.3. Nâng cao chất lượng tuyển chọn và bồi dưỡng giáo viên tham
gia bồi dưỡng học sinh giỏi ............................................................. 67
3.2.4. Tăng cường đổi mới nội dung chương trình, đổi mới phương
pháp dạy học và kiểm tra đánh giá .................................................. 74
3.2.5. Đầu tư thích đáng cho cơ sở vật chất, mua sắm tài liệu, học
liệu để phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ................. 78
3.2.6. Cái tiến chế độ chính sách, tổ chức tốt công tác thi đua khen thưởng .... 80
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp đề xuất .................................................. 82
3.4. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất .................. 83
3.4.1. Các bước tiến hành khảo sát ............................................................ 83
3.4.2. Kết quả khảo sát ............................................................................... 84
Kết luận chương 3 .......................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 90
1. Kết luận ...................................................................................................... 90
2. Kiến nghị .................................................................................................... 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 93
PHỤ LỤC


vi
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

CB-GV

:

Cán bộ giáo viên


CBQL

:

Cán bộ quản lý

CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa

CNTT

:

Cơng nghệ thông tin

GD

:

Giáo dục

GV

:

Giáo viên


HS

:

Học sinh

HSG

:

Học sinh giỏi

MN

:

Mầm non

QLGD

:

Quản lý giáo dục

THCS

:

Trung học cơ sở


THPT

:

Trung học phổ thông

CMHS

:

Cha mẹ học sinh

CSVC

:

Cơ sở vật chất


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Mơ hình về quản lý ......................... Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ quản lý nhà trường................ Error! Bookmark not defined.

Sơ đồ 1.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG của hiệu trưởngError! Bookmark
Bảng:
Bảng 2.1. Quy mô phát triển trường, lớp, học sinh, số lượng giáo viên

THCS của huyện Quảng Xương, Tỉnh Thanh Hóa ........................ 31
Bảng 2.2. Mạng lưới các trường trên địa bàn huyện Quảng Xương ............... 32
Bảng 2.3. Chất lượng hạnh kiểm học sinh qua các năm cấp THCS huyện
Quảng Xương.................................................................................. 34
Bảng 2.4. Thống kê học sinh giỏi cấp tỉnh khối thcs các năm ........................ 38
Bảng 2.5. Thực trạng quản lý kế hoạch hoạt động bồi dưỡng HSG ............... 40
Bảng 2.6. Thực trạng quản lý nội dung chương trình bồi dưỡng HSG .......... 42
Bảng 2.7. Thực trạng quản lý hồ sơ, giáo án .................................................. 43
Bảng 2.8. Thực trạng quản lý việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng HSG
của hiệu trưởng ............................................................................... 45
Bảng 2.9. Thực trạng quản lý việc sử dụng đồ dùng, thiết bị ......................... 46
Bảng 2.10. Thực trạng công tác tự học, tự bồi dưỡng của giáo viên ................ 48
Bảng 2.11. Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá học sinh ....................... 50
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý nội dung bồi dưỡng của giáo viên ................... 52
Bảng 2.13. Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến việc quản lý .......................... 53
Bảng 2.14. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc quản lý ...................... 54
Bảng 3.1. Khảo sát tính cần thiết của giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG của hiệu trưởng trường THCS huyện Quảng Xương Thanh Hóa....................................................................................... 84
Bảng 3.2. Khảo sát tính khả thi của các giải pháp lý hoạt động bồi dưỡng
học sinh giỏi của hiệu trưởng các trường THCS huyện Quảng Xương
- Thanh Hóa .................................................................................... 86


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang tiến hành cơng cuộc đổi mới tồn diện, sâu sắc và triệt
để nhằm đưa đất nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp vào năm 2020.
Để đáp ứng được cơng cuộc đổi mới đó Đảng ta đã đề ra nhiệm vụ cơ bản và
quan trọng của ngành giáo dục đến năm 2020 theo Đại hội XI là: ”Phát triển,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao là
một trong những yếu tố quyết định sự phát triển nhanh, bền vững đất nước”. [8].
Nghị quyết số 29 – NQ/TƯ ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Ban chấp hành
Trung ương Đảng: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [9]
Đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ
quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo trong
đó việc phát hiện các học sinh có năng khiếu ở trường phổ thơng và có kế hoạch
đào tạo riêng để họ trở thành những cán bộ khoa học kỹ thuật nòng cốt là một
nội dung quan trọng mà trong nhiều nghị quyết của Đảng đã đặc biệt nhấn
mạnh. Yêu cầu đó đặt ra cho ngành giáo dục ngoài nhiệm vụ giáo dục và đào tạo
tồn diện cịn phải phát hiện, bồi dưỡng học sinh giỏi, đào tạo họ trở thành
những nhà khoa học mũi nhọn trong nhiều lĩnh vực.
Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi là một nhiệm vụ cơ bản trong kế
hoạch hoạt động dạy học ở trường THCS. Hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
trong nhà trường là một nhân tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục đào tạo. Việc phát hiện và bồi dưỡng học sinh giỏi đã có những bước phát
triển lớn, tuy vậy hiện nay chưa có những cơng trình nghiên cứu chun biệt
trong việc bồi dưỡng học sinh giỏi, đặc biệt là việc tổ chức quản lý hoạt động
bồi dưỡng học sinh giỏi nói chung, học sinh giỏi trung học cơ sở nói riêng.


2
Huyện Quảng Xương trong nhiều năm qua đã có những bước đột phá
trong công tác bồi dưỡng học sinh giỏi. Cán bộ quản lý các trường trung học cơ
sở đã có rất nhiều cố gắng trong hoạt động quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi,
song bất cập cịn nhiều, cơng việc này hiện nay mới chỉ làm theo kinh nghiệm.
Việc tìm kiếm để đưa ra giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG một cách
khoa học và có quy trình rõ ràng là một vấn đề cấp bách và rất cần thiết. Từ cơ

sở lý luận và thực tiễn nêu trên tôi thấy việc quản lý hoạt động bồi dưỡng học
sinh giỏi ở trường trung học cơ sở cần được nghiên cứu để đáp ứng với yêu cầu
xã hội, phù hợp với yêu cầu của đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế. Với lý do
trên tôi chọn đề tài: “Giải pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung
học cơ sở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa”, làm đề tài luận văn của
mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất những giải
pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở huyện Quảng Xương,
tỉnh Thanh Hóa nhằm nâng cao chất lượng cũng như hiệu quả trong công tác bồi
dưỡng học sinh giỏi.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS huyện
Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng HSG cấp THCS huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể nâng cao hiệu quả quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi cấp THCS
huyện Quảng Xương tỉnh Thanh Hóa, nếu xây dựng được các giải pháp có cơ sở
khoa học và có tinh khả thi


3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng học sinh
giỏi cấp trung học cơ sở tại huyện Quảng Xương, tinh Thanh Hóa.
5.3. Đề xuất một số giải pháp quản lý công tác bồi dưỡng học sinh giỏi

cấp trung học cơ sở tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1 Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Sử dụng các phương pháp
như: Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết; Phương pháp phân loại, hệ
thống hóa lí thuyết..., nhằm thu thập những căn cứ, những thơng tin khoa học để
xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra bằng phiếu hỏi;
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp chuyên gia; Phương pháp nghiên
cứu sản phẩm.
6.3. Nhóm phương pháp tốn thống kê: sử dụng một số cơng thức tốn
thống kê để xử lý kết quả nghiên cứu, nhằm rút ra kết luận khoa học.
7. Đóng góp của luận văn
Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng học sinh giỏi ở các trường THCS và từng bước nâng cao chất lượng bồi
dưỡng học sinh giỏi cấp THCS tại huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa.
Đề xuất những giải pháp quản lý phù hợp với thực tế và có tính khả thi.
Qua đó giúp nhân rộng kinh nghiệm quản lý và bồi dưỡng HSG cho các huyện
khác.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi ở
trường THCS.


4
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi cấp
THCS ở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Một số giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
cấp trung học cở sở huyện Quảng Xương, tỉnh Thanh Hóa


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG HỌC
SINH GIỎI Ở TRƯỜNG THCS
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Giáo dục là chìa khóa tiến tới một xã hội tốt hơn, vai trị của giáo dục là
phát triển tiềm năng của con người, giáo dục là đòn bẩy mạnh mẽ nhất để tiến
vào tương lai, giáo dục là quyền cơ bản nhất của con người, giáo dục là điều
kiện tiên quyết để thực hiện nhân quyền, dân chủ, hợp tác trí tuệ, bình đẳng và
tôn trọng lẫn nhau. Như vậy, giáo dục là phương tiện mà xã hội dùng để đổi mới
và phát triển điều kiện sinh tồn của chính bản thân xã hội. Giáo dục có vai trị to
lớn trong việc tái sản xuất sức lao động và thức tỉnh tiềm năng sáng tạo trong
mỗi con người, tạo môi trường cho sự phát triển kinh tế xã hội. Đến lượt mình,
sự phát triển kinh tế xã hội lại tác động trở lại tạo điều kiện cho giáo dục phát
triển.
Chúng ta đã bước vào thế kỷ XXI, thế kỷ của nền kinh tế tri thức, sự phát
triển của xã hội phụ thuộc vào “Tư duy sáng tạo và tài năng sáng chế của con
người”. Sự thịnh vượng về kinh tế, chính trị của mỗi quốc gia ở thế kỷ này phải
dựa trên sức mạnh về chất xám, đội ngũ những người nghiên cứu khoa học kỹ
thuật, những người lao động lành nghề, sáng tạo và tự chủ trong cơng việc. Do
đó giáo dục có vị trí đặc biệt quan trọng đối với mỗi quốc gia và trở thành một
trong những vấn đề quốc sách hàng đầu trong chiến lược phát triển đất nước của
tất cả các quốc gia trên thế giới nói chung, Việt Nam nói riêng.


5
Sinh thời Bác Hồ kính yêu của chúng ta đã rất quan tâm đến giáo dục,
người đã khẳng định “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu” và “Muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội trước hết cần có con người xã hội chủ nghĩa”. Con người mà
Bác Hồ mong muốn đào tạo ra là người khơng chỉ có lịng yêu nước, tinh thần

đấu tranh anh dũng, có lý tưởng cách mạng, phẩm chất đạo đức cách mạng mà
còn phải có tri thức khoa học, kỹ năng lao động sản xuất.
Đảng cộng sản Việt Nam đã nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của giáo
dục trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa và phát triển đất nước. Nghị
quyết số 29-NQ/TW của Ban chấp hành trung ương Đảng tại Hội nghị Trung
ương 8 khóa XI “về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng
u cầu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” đã xác định mục tiêu cụ thể: “Đối
với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm
chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh...”[9]
Như vậy mục đích của dạy học ngày nay không chỉ dừng lại ở việc truyền
thụ cho học sinh những kỹ năng, kiến thức, những kinh nghiệm mà lồi người đã
tích luỹ được, mà cịn phải bồi dưỡng cho họ năng lực sáng tạo ra những kiến
thức mới, phương tiện mới, cách giải quyết mới chưa từng có như: Năng lực
giao tiếp, năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, năng lực tự học, năng lực tự
cập nhật kiến thức, khả năng thích ứng … Trang bị cho con người những năng
lực nói trên là nhiệm vụ trọng tâm của tất cả các nhà trường nói chung, nhà
trường THCS nói riêng. Làm thế nào để nhà trường có thể cung cấp cho xã hội
những sản phẩm tốt của giáo dục đáp ứng yêu cầu trên? Để làm được nhiệm vụ
đó địi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải đầu tư nghiên cứu để tìm ra những giải
pháp nâng cao chất lượng dạy và học trong các nhà trường. Vì vấn đề chất lượng
giáo dục đã trở thành vấn đề của thời đại, vấn đề sống còn của tất cả các nhà
trường trong thời đại ngày nay. Một trong những giải pháp đó là đổi mới mạnh


6
mẽ cơ chế quản lý giáo dục trong các nhà trường. Vấn đề quản lý giáo dục, xây
dựng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục là vấn đề có ý nghĩa trong việc "Nâng cao
dân trí, đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài", đặc biệt có ý nghĩa to lớn

trong việc nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo của mỗi nhà trường.
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Vinh, tác giả thấy
từ năm 2000 đến nay đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội
ngũ, nâng cao năng lực quản lý hoạt động chuyên môn, quản lý hoạt động bồi
dưỡng HSG, hoạt động dạy và học để nâng cao chất lượng dạy học trong các
nhà trường. Là người trực tiếp bồi dưỡng HSG và quản lý hoạt động bồi dưỡng
HSG ở trường THCS nhiều năm, tác giả thấy rõ vị trí, vai trị của hoạt động bồi
dưỡng HSG trong nhà trường. Qua nghiên cứu các giáo trình về quản lý, các đề
tài về quản lý các hoạt động dạy học, quản lý bồi dưỡng HSG..., tác giả nhận
thấy để nâng cao chất lượng dạy và học, làm tốt công tác bồi dưỡng HSG trong
nhà trường THCS thì người quản lý nhà trường cần phải có những biện pháp
quản lý hoạt động một cách sát thực và phù hợp với đơn vị của mình. Trong xu
thế phát triển giáo dục hiện nay, hiệu trưởng nhà trường THCS nói riêng, các
nhà quản lý giáo dục nói chung đều có xu hướng khơng ngừng cải tiến và quản
lý hoạt động bồi dưỡng HSG của mình, qua đó tác động đến các khâu, các bộ
phận khác của hệ thống giáo dục. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Giải pháp quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi cấp trung học cơ sở huyện Quảng
Xương, tỉnh Thanh Hóa”.
Quản lý hoạt động chuyên môn, hoạt động bồi dưỡng HSG để nâng cao
chất lượng dạy học trong các nhà trường là một vấn đề rất cần thiết và được
nhiều người quan tâm đến. Trong quá trình nghiên cứu đề tài, tác giả đứng trên
các góc độ khác nhau, bình diện khác nhau để tìm ra các giải pháp quản lý,
nhưng đều tập trung đến mục đích chung là nâng cao chất lượng dạy học trong
các nhà trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài


7
1.2.1. Học sinh giỏi và bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.2.1.1. Học sinh giỏi.

Nhìn chung các nước đều dùng hai thuật ngữ chính là gift (giỏi, có năng
khiếu) và talent (tài năng). Luật bang Georgia (Hoa Kỳ) định nghĩa HSG như
sau: “HSG là học sinh chứng minh được trí tuệ ở trình độ cao/và có khả năng
sáng tạo, thể hiện một động cơ học tập mãnh liệt/và đạt xuất sắc trong lĩnh vực
lý thuyết/khoa học; người cần một sự giáo dục đặc biệt/ và sự phục vụ đặc biệt
để đạt được trình độ tương ứng với năng lực của người đó” (Georgia Law).
Cơ quan giáo dục Hoa Kỳ miêu tả khái niệm “học sinh giỏi” như sau: “Đó
là những học sinh có khả năng thể hiện xuất sắc hoặc năng lực nổi trội trong các
lĩnh vực trí tuệ, sự sáng tạo, khả năng lãnh đạo, nghệ thuật, hoặc các lĩnh vực lí
thuyết chuyên biệt. Những HS này thể hiện tài năng đặc biệt của mình từ tất cả
các bình diện xã hội, văn hóa và kinh tế”.
Nhiều nước quan niệm: HSG là những đứa trẻ có năng lực trong các lĩnh
vực trí tuệ, sáng tạo, nghệ thuật và năng lực lãnh đạo hoặc lĩnh vực lí thuyết.
Những học sinh này cần có sự phục vụ và những hoạt động khơng theo những
điều kiện thông thường của nhà trường nhằm phát triển đầy đủ các năng lực vừa
nêu trên.
Hay nói một cách khác: Học sinh giỏi là học sinh có năng khiếu, có tiềm
năng đặc biệt về lĩnh vực học tập sở trường của mình. HSG về một mơn học nào
đó là sự đánh giá, ghi nhận kết quả học tập mà các em đạt được ở mức độ cao so
với mục tiêu môn học ở từng lớp và cả cấp học. Kết quả ở mỗi môn học của học
sinh được thể hiện thông qua kiến thức và kỹ năng mà các em có được, đồng
thời cịn thể hiện ở trình độ tư duy, qua thái độ và cách ứng xử, qua cách vận
dụng kiến thức và kỹ năng trong cuộc sống thường ngày.
1.2.1.2. Bồi dưỡng học sinh giỏi
Theo từ điển Tiếng Việt: Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất. [36]


8
Theo Từ điển Giáo dục học 2001, bồi dưỡng được định nghĩa như

sau:“Bồi dưỡng là quá trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng nhằm mục đích
nâng cao và hồn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể”.[34]
Qua các quan điểm trên có thể rút ra khái niệm bồi dưỡng thực chất là bổ
sung kiến thức, kỹ năng để nâng cao trình độ tron lĩnh vực nào đó, giúp con
người mở mang hoặc nâng cấp hệ thống tri thức, kỹ năng, kỹ xảo nhằm nâng
cao chất lượng hiệu quả của công việc đang làm.
Bồi dưỡng HSG là chủ động tạo ra môi trường và những điều kiện thích
hợp cho người học phát huy cao độ nội lực của mình, đi đơi với việc tiếp nhận
một cách thơng minh, hiệu quả ngoại lực (người thầy có vai trị quan trọng hàng
đầu trong mơi trường có tính ngoại lực), mà cốt lõi là giúp cho người học về
phương pháp, biết cách học, cách nghiên cứu, cách tư duy, cách tự đánh giá, tận
dụng phương tiện hiện đại nhất để tìm kiếm, thu thập và xử lý thơng tin để tự
học, tự bồi dưỡng.
1.2.2. Quản lý và quản lý bồi dưỡng học sinh giỏi.
1.2.2.1. Quản lý
Khoa học quản lý xuất hiện cùng với sự phát triển của xã hội loài người.
Nó là một phạm trù tồn tại khách quan, được ra đời một cách tất yếu do nhu cầu
của chế độ xã hội, mọi tổ chức, mọi quốc gia, mọi thời đại.
Lao động xã hội ngày càng phát triển đa dạng phong phú thì khoa học
quản lý cũng ngày càng phát triển theo nội tại của mọi quá trình lao động. Nói
cách khác nội dung, tính chất, đặc thù của mỗi loại lao động tạo nên hệ qui chiếu
của vận dụng phương pháp quản lý của một hệ thống, một ngành nghề, một đơn
vị, một tổ chức này áp đặt nguyên xi cho hệ thống, ngành nghề, đơn vị, tổ chức
khác. Quản lý là một khoa học sử dụng tri thức của nhiều môn khoa học tự
nhiên, xã hội - nhân văn khác như: Toán học, Thống kê, Kinh tế, Tâm lý học,
Giáo dục học, Đạo đức học, Xã hội học … Nó cịn là một nghệ thuật địi hỏi sự
khôn khéo và tinh tế cao độ để đạt được mục đích.


9

Chính vì vậy mà người ta có thể tiếp nhận khái niệm quản lý theo nhiều
cách khác nhau đó là: Cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra theo góc độ
tổ chức. Theo góc độ điều khiển thì quản lý có nghĩa là lái, điều khiển, điều
chỉnh. Theo cách tiếp cận hệ thống thì quản lý là sự tác động của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý (hay đối tượng quản lý) nhằm tổ chức, phối hợp hoạt
động của con người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích
đã định.
Theo quan điểm của các nhà điều khiển học: Quản lý là chức năng của
những hệ có tổ chức với bản chất khác nhau (sinh học, xã hội, kỹ thuật…) nó
bảo tồn cấu trúc các hệ, duy trì chế độ hoạt động. Quản lý là một tác động hợp
qui luật khách quan làm cho hệ vận hành phát triển. Nhà điều khiển học
Berg.A.I cho rằng: “Quản lý là quá trình chuyển một hệ động lực phức tạp từ
trạng thái này sang trạng thái khác nhờ tác động vào các phần tử biến thiên của
nó”.[26]
Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì: Quản lý là phương thức tác
động có chủ đích của chủ thể quản lý lên hệ thống bao gồm các hệ quy tắc, các
ràng buộc về hành vi đối với mọi đối tượng ở các cấp trong hệ thống nhằm duy
trì tính trội hợp lý của cơ cấu và đưa hệ thống sớm đạt tới mục tiêu. Theo các
nhà xã hội học KozlovaO.V và Kuznetsov.I.N thì: “Quản lý là sự tác động có
mục đích đến từng tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ
trong quá trình sản xuất”.[26]
Theo lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin: “Quản lý xã hội một cách khoa
học là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý đối với toàn bộ hay những hệ
thống xã hội. Trên cơ sở vận dụng đúng đắn những quy luật và xu hướng khách
quan vốn có của nó nhằm đảm bảo cho nó hoạt động và phát triển tối ưu theo
mục đích đặt ra”. Theo C.Mác: “Quản lý là loại lao động sẽ điều khiển mọi quá
trình lao động phát triển xã hội”


10

Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và tác giả Hà Thế Ngữ thì: “Quản lý là một
quá trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định”.
Theo tác giả Hà Sỹ Hồ thì: “Quản lý là một quá trình hoạt động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng được ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã
định” [18].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động (khách thể quản lý)
nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến” [26].
Với cách hiểu quản lý là quản lý tổ chức của con người, hoạt động của
con người thì có thể định nghĩa: Quản lý là q trình tiến hành những hoạt động
khai thác, lựa chọn, tổ chức và thực hiện các nguồn lực, các tác động của chủ thể
quản lý theo kế hoạch chủ động và phù hợp với quy luật khách quan để gây ảnh
hưởng đến đối tượng quản lý nhằm tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu quả cần
thiết vì sự tồn tại (duy trì), ổn định và phát triển của tổ chức trong một môi
trường biến động.
Trên đây là những quan niệm khác nhau về quản lý với những góc độ
khác nhau phụ thuộc vào cái nhìn chủ quan và tính mục đích hoạt động của hệ
thống. Nhưng chúng ta có thể hiểu một cách khái quát là: Quản lý một đơn vị
(cơ sở sản xuất, cơ quan, trường học, xí nghiệp …) với tư cách là một hệ thống
xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống, vào trong thành tố của
hệ thống bằng phương pháp thích hợp nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy có các
cách tiếp nhận khác nhau nhưng trong q trình nghiên cứu tác giả thấy khái
niệm quản lý bao hàm một số ý nghĩa chung đó là:
- Quản lý là các hoạt động để đảm bảo mục đích chung là hồn thành
cơng việc qua nỗ lực của các cá thể trong tổ chức. Đối tượng tác động của quản


11

lý là một hệ thống xã hội hoàn chỉnh như một cơ thể sống gồm nhiều yếu tố liên
kết hữu cơ theo một quy luật nhất định tồn tại trong thời gian, không gian cụ thể.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo bằng những quyết định
đúng quy luật, hợp thời điểm và có hiệu quả của quản lý nhưng cũng phải tuân
theo những nguyên tắc nhất định hướng đến mục tiêu đó là đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ và ăn ý những nỗ lực của các cá thể nhằm đạt được mục đích chung của
tổ chức hay nói cách khác là nguyên tắc đảm bảo phát huy cao độ năng lực của
các cá nhân trong tổ chức để đạt được mục đích chung.
- Hệ thống quản lý bao giờ cũng gồm 2 phân hệ là: Chủ thể quản lý và
khách thể quản lý (người quản lý và người bị quản lý). Tác động quản lý là tác
động có định hướng, có tổ chức mang tính tổng hợp bao gồm nhiều giải pháp
khác nhau thơng qua cơ chế quản lý để sử dụng có hiệu quả cao nhất nguồn lực
sẵn có của tổ chức trong điều kiện nhất định nhằm đảm bảo cho hệ thống ổn
định phát triển và đạt được mục tiêu đã định.
- Mục tiêu cuối của quản lý là chất lượng sản phẩm vì lợi ích phục vụ con
người. Người quản lý tựu trung lại là nghiên cứu khoa học nghệ thuật giải quyết
các mối quan hệ giữa con người với nhau vô cùng phức tạp không chỉ giữa chủ
thể và khách thể trong hệ thống mà còn trong mối quan hệ tương tác với các hệ
thống khác nhằm hướng đến mục tiêu chung của tổ chức mình.
Như vậy, bản chất của quản lý là một loại lao động để điều khiển lao
động. Đó là q trình tác động có định hướng của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đặt
ra trong điều kiện biến động của môi trường. Xã hội ngày càng phát triển các
loại hình lao động ngày càng phong phú, phức tạp, tinh vi thì hoạt động quản lý
càng có vai trị quan trọng và quyết định để tổ chức hướng tới đích bằng con
đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Với bản chất là một khoa học và nghệ thuật
trong việc điều khiển và phối hợp sự nỗ lực của con người vì mục tiêu chung.
Trong xã hội hiện đại, tính khoa học và nghệ thuật của quản lý được đề cao.



12
Q trình này có thể được mơ tả bằng sơ đồ đơn giản sau đây:
Sơ đồ 1.1: Mơ hình về quản lý
Phương pháp
quản lý

Chủ đề
quản lý

Đối tượng
quản lý

Mục tiêu

Công cụ
quản lý
1.2.2.2. Quản lý Giáo dục
a. Khái niệm giáo dục
* Theo nghĩa rộng: Là sự hình thành nhân cách được tổ chức một cách có
mục đích, có tổ chức thơng qua các hoạt động và các quan hệ giữa nhà Giáo dục
với người được giáo dục nhằm giúp người được giáo dục chiếm lĩnh những kinh
nghiệm xã hội của loài người.
* Theo nghĩa hẹp: Giáo dục là một phận bộ của quá trình sư phạm, là quá
trình hình thành những cơ sở khoa học của thế giới quan, niềm tin, lý tưởng,
động cơ, tình cảm, thái độ, những tính cách, những hành vi, thói quen cư xử
đúng đắn trong xã hội, kể cả việc phát triển và nâng cao thể lực.
b. Khái niệm về quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một hiện tượng xã hội, đồng thời là một dạng lao
động đặc biệt mà nét đặc trưng của nó là tính tích cực sáng tạo, năng lực vận
dụng những tri thức đã có để đạt mục đích đặt ra một cách có hiệu quả, là sự cải

biến hiện thực. Nên giáo dục đã trở thành mục tiêu phát triển xã hội, mục tiêu


13
phát triển hàng đầu của tất cả các quốc gia trên thế giới. Do vậy cần quản lý hoạt
động giáo dục như thế nào để giáo dục đáp ứng được vai trị của nó đối với sự
phát triển của xã hội loài người. Các nhà nghiên cứu giáo dục đưa ra những khái
niệm đa dạng về quản lý giáo dục.
Theo chun gia giáo dục Liên Xơ M.I.Kơnđacốp thì: “Quản lý giáo dục
là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản
lý ở tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cơ quan
quản lý cao nhất là Bộ đến Sở và nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
của quá trình giáo dục, của sự phát triển thế hệ và tâm lý trẻ em”.[22]
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo thì: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quát
là hoạt động điều hành phối hợp của các lực lượng xã hội thúc đẩy mạnh công
tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [1].
Theo tác giả Phạm Viết Vượng thì: “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo
dục là tổ chức quá trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo tài năng thơng minh,
sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của bản thân
và của xã hội” [38].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến
mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [26].
Như vậy là có rất nhiều những quan điểm khác nhau về quản lý giáo dục,
nhưng tựu chung quản lý giáo dục là q trình tác động có định hướng của
người quản lý giáo dục trong việc vận dụng những nguyên lý, phương pháp

chung nhất của khoa học quản lý vào lĩnh vực giáo dục nhằm đạt được mục tiêu
mà giáo dục đề ra. Như vậy khoa học quản lý giáo dục giống như khoa học quản


14
lý nói chung nên có đầy đủ các chức năng chung của khoa học quản lý. Song sản
phẩm đặc thù của quản lý giáo dục là nhân cách con người (con người), vì vậy
trong quá trình tác động của các chủ thể quản lý giáo dục đến đối tượng là tình
cảm, tâm lý con người (giáo viên, học sinh) đến các cơ sở giáo dục (nhà trường)
và các lực lượng khác trong xã hội có tham gia làm cơng tác giáo dục. Có như
vậy mới nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục của Đảng là xây dựng nhân cách con
người Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Quản lý giáo dục được thực hiện ở cấp độ vĩ mô và vi mô. Trọng tâm của
quản lý giáo dục của cấp vĩ mô là quản lý trường học. Trọng tâm của quản lý
giáo dục vi mô là quản lý hoạt động dạy học và giáo dục trong nhà trường, các
cơ sở giáo dục. Quản lý các nhà trường là quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong hệ
thống giáo dục của tất cả các quốc gia. Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý
trường học là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm
của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục,với thế hệ trẻ và với
từng học sinh”.[21]
Khác với quản lý các lĩnh vực khác của đời sống xã hội và sản xuất, quản
lý giáo dục không chỉ đơn giản thực hiện sự phân công, phối hợp các lực lượng,
các mối quan hệ mà là các vấn đề tác động có tổ chức sư phạm, có tính định
hướng đích đến tồn bộ các mặt của q trình giáo dục. Vì vậy có thể xem quản
lý trường học vừa có bản chất xã hội, vừa có bản chất sư phạm. Cho nên khi
thực hiện quản lý trường học của mình, các nhà quản lý (chủ thể quản lý) phải
kết hợp hài hòa các khoa học như: Giáo dục học, Xã hội học, Khoa học quản lý,
Điều khiển học...
Theo tác giả Trần Kiểm thì: “Việc quản lý trường học là quản lý hoạt

động dạy và học làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng thái
khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục” [21]. Hoạt động dạy và học là hoạt
động cơ bản nhất, chủ yếu nhất trong các trường học hiện nay. Như vậy quản lý


15
trường học thực chất là quản lý hoạt động của giáo viên và học sinh. Có thể hiểu
quản lý trường học là một hệ thống những tác động sư phạm hợp lý, có hướng
đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên, học sinh, các lực lượng xã hội
trong và ngoài trường, nhằm huy động và phối hợp sức lực, trí tuệ của họ và mọi
mặt hoạt động của nhà trường, vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả
mục tiêu dự kiến. Chúng ta có thể cụ thể hoá sơ đồ quản lý nhà trường đơn giản
như sau:
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quản lý nhà trường
Chủ thể quản lý
(Cán bộ quản lý)
Tập thể sư phạm
nhà trường

Các lực lượng XH trong
và ngoài nhà trường
Học sinh
(Mục tiêu GD)

c. Các nguyên tắc trong quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là khoa học quản lý. Vì vậy quản lý giáo dục có đầy đủ
các nguyên tắc chung của một khoa học quản lý đó là:
- Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo toàn diện và tuyệt đối của Đảng trong
giáo dục.
- Nguyên tắc tập trung dân chủ.

- Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống.
- Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.
Do đặc thù của quản lý giáo dục, sản phẩm giáo dục là con người (hình
thành nhân cách). Vì vậy quá trình giáo dục phải diễn ra trong một thời gian dài
và có nhiều lực lượng cùng tham gia cùng một lúc, nên trong quá trình quản lý
giáo dục cịn có những ngun tắc đặc thù riêng đó là:


16
+ Tính kế thừa.
+ Nguyên tắc nhà nuớc và nhân dân cùng chăm lo sự nghiệp giáo dục.
Nguyên tắc này xuất phát từ tính chất: Giáo dục là sự nghiệp của toàn xã
hội.“Giáo dục là sự nghiệp của Đảng, Nhà nước và của toàn dân”. Các nhà
quản lý giáo dục cần phải thấm nhuần nguyên tắc này để làm tốt cơng tác xã hội
hóa giáo dục trong q trình quản lý.
+ Nguyên tắc kết hợp thuyết phục với tổ chức, động viên tinh thần với
khuyến khích vật chất, chăm lo đời sống giáo viên và cán bộ giáo dục.
Trong công tác quản lý giáo dục xã hội chủ nghĩa cần coi trọng các biện
pháp giáo dục để nâng cao ý thức giác ngộ về quyền lợi và nghĩa vụ, ý thức
trách nhiệm của người làm công tác giáo dục. Đồng thời cần có biện pháp cưỡng
bức với những trường hợp lười nhác, vô trách nhiệm.
Tuy nhiên do mối quan hệ người với người trong q trình giáo dục có
những nét đặc thù riêng, nên trong quá trình quản lý giáo dục nhà quản lý phải
kết hợp đầy đủ các nguyên tắc trên một cách đồng bộ, khéo léo, đúng lúc, đúng
đối tượng một cách tế nhị và hợp lý, có như vậy mới phát huy được nội lực của
hệ thống trong quá trình giáo dục.
1.2.3.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi
Quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG là những tác động của chủ thể quản lý
vào hoạt động bồi dưỡng HSG được tiến hành bởi giáo viên, học sinh và sự hỗ
trợ của các lực lượng giáo dục khác nhằm thực hiện có hiệu quả kế hoạch bồi

dưỡng, mục tiêu, nhiệm vụ dạy học.
Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng HSG: Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.
Đối tượng quản lý: Hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS
Quản lý hoạt động bồi dưỡng học sinh giỏi của hiệu trưởng
Cơng tác kế hoạch: Có ba nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
Xác định, hình thành các mục tiêu, phương hướng phát triển cho tổ chức; Xác


×