Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Các giải pháp tăng cường công tác xã hội hóa giáo dục ở các trường trung học cơ sở huyện đông sơn tỉnh thanh hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (673.57 KB, 88 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học vinh

Trịnh đình tuyết

Các giải pháp tăng cờng
công tác XÃ hội hoá giáo dục ở các trờng
trung học cơ sở huyện đông sơn - tỉnh thanh hoá

luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục
chuyên ngành :
mà số :

Quản lý giáo dục
60.14.05

Cán bộ hớng dẫn: pgs-ts phan đức thành

Vinh - 2008
Phần I - mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là một hiện tợng xà hội đặc biệt, là nhân tố đảm bảo cho sự tồn
tại và phát triển xà hội. Giáo dục là chìa khoá tiến tới một xà hội tốt đẹp, là điều
kiện tiên quyết để thực hiện quyền bình đẳng, dân chủ, hợp tác trí tuệ và tôn trọng
lẫn nhau. Chính vì vậy, không chỉ riêng nớc ta mà nhiều nớc trên thế giới, Giáo
dục đợc đặt lên vị trí Quốc sách hàng đầu. Với các chức năng đó, giáo dục
không thể tách rời đời sống xà hội, giáo dục là sự nghiệp chung của toàn xà hội.
Đảng và Nhà nớc ta luôn quan tâm chăm lo cho sự phát triển sự nghiệp giáo
dục. Ngay sau Cách mạng Tháng 8 thành công, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Chính
phủ đà đặt việc diệt giặc dốt ngang hàng với diệt giặc đói và giặc ngoại xâm.
1




Từ đó đến nay, nền giáo dục nớc nhà vẫn luôn đợc chú trọng và ngày càng phát
triển. Nhiều văn bản của Đảng và Nhà nớc chỉ đạo và định hớng phát triển sự
nghiệp giáo dục đà khẳng định: Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng, Nhà nớc và nhân dân cùng làm giáo dục. Nghị quyết TƯ 4 (khoá VII) đà chỉ rõ: Đẩy
mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục - đào tạo, khoa học và công nghệ, coi đó là quốc
sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngời, động lực trực tiếp của sự phát triển,
đổi mới nhanh cơ chế quản lý giáo dục - đào tạo, khoa học công nghệ phù hợp với
nền kinh tế thị trờng theo định hớng XHCN, gắn chặt sự phát triển các lĩnh vực
này với sản xuất và các mục tiêu kinh tế khác, có chính sách để toàn dân và các
thành phần kinh tế cùng làm và đóng góp vào sự nghiệp này [20].
Có thể khẳng định: XÃ hội hoá giáo dục là một t tởng chiến lợc lớn của
Đảng và Nhà nớc ta; Đó là sự đúc kết từ những bài học kinh nghiệm trong quá
trình xây dựng nền giáo dục cách mạng, truyền thống hiếu học, đề cao sự học và
chăm lo việc học hành của nhân dân ta suốt hàng ngàn năm lịch sử. T tởng đó còn
là sự tiếp thu sáng tạo kinh nghiệm xây dựng và phát triển giáo dục của các nớc
trên thế giới. T tởng chiến lợc của Đảng về xà hội hoá giáo dục không chỉ thể hiện
trong Nghị quyết TƯ 4 (khoá VII) mà còn đặc biệt rõ tại Nghị quyết TƯ 2 (khoá
VIII), Kết luận Hội nghị TƯ 6 (khoá IX), Chỉ thị 40-CT/TW, Nghị quyết Đại hội
Đảng khoá X. ([1], [20], [21], [22], [23], [24], [25]).
Năm 1980, Bộ Giáo dục đà mở cuộc vận động Toàn dân tham gia Giáo
dục; năm 1987 có cuộc vận động Dân chủ hoá nhà trờng; đến năm 1990, Bộ
Giáo dục và Công đoàn Giáo dục Việt Nam đà có mô hình mới Tổ chức đại hội
Giáo dục cấp cơ sở. Đại hội Giáo dục là một biện pháp quan trọng, tổng thể để
thực hiện XHHGD, phát huy đầy đủ các lực lợng xà hội tham gia phát triển giáo
dục, tạo các nguồn lực thúc đẩy sự nghiệp giáo dục, xây dựng môi trờng s phạm
lành mạnh, tạo động lực cho thầy và trò nhà trờng Dạy tốt Học tốt.
Để đẩy mạnh hơn nữa nhiệm vụ XHHGD, thực hiện t tởng chiến lợc của
Đảng, ngày 21/8/1997, Chính phủ có Nghị quyết 90/CP về Phơng hớng và chủ trơng xà hộ hoá các hoạt động giáo dục, y tế, văn hoá; Ngày 19/8/1999, để cụ thể
hoá Nghị quyết 90/CP, Chính phủ ban hành Nghị định 73/1999/NĐ/NĐ-CP về

chính sách khuyến khích xà hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
y tế, văn hoá, thể thao. ([16], [44]).
Với quan điểm Giáo dục và đào tạo là nhiệm vụ của toàn Đảng, của nhà nớc và của nhân dân, Đảng và Nhà nớc ta đà coi Giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, đồng thời ban hành nhiều chủ trơng, chính sách về XHHGD. Ngoài sự
u tiên đầu t của nhà nớc cho giáo dục, chúng ta còn phải huy động và tổ chức các
lực lợng toàn xà hội cùng tham gia vào quá trình giáo dục, tạo điều kiƯn ®Ĩ mäi
2


ngời dân đợc hởng thụ thành quả do giáo dục đem lại, xây dựng phong trào thi đua
trong cả nớc ®Ĩ trë thµnh mét x· héi häc tËp [43].
KÕt ln Hội nghị TƯ 6 (khoá IX) đà nêu lên những thành tích mà Giáo dục
đạt đợc, đồng thời cũng chỉ rõ những khó khăn và yếu kém cần khắc phục. Theo
đó, cần huy động sức mạnh của toàn xà hội góp sức xây dựng nền giáo dục theo hớng Chuẩn hoá, hiện đại hoá, xà hội hoá. [24]
Điều 12 Luật Gi¸o dơc 2005 vỊ X· héi hãa sù nghiƯp gi¸o dục ghi rõ: Phát
triển giáo dục, xây dựng xà hội häc tËp lµ sù nghiƯp cđa Nhµ níc vµ cđa toàn dân.
Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện
đa dạng hóa các loại hình trờng và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy
động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục, phối hợp với nhà trờng thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trờng giáo
dục lành mạnh và an toàn. [37]
Hiện nay, tình trạng học sinh bỏ học có chiều hớng gia tăng khi cả nớc kiên
quyết thực hiện nghiêm túc cuộc vận động Hai không. Tại cuc hi tho gia
B GD&T vi i din các cơ quan hữu quan nhằm bàn biện pháp phối hợp
khắc phục tình trạng HS bỏ học sinh tháng 3/2008, Thứ trưởng Nguyễn Vinh Hiển
khẳng định: Việc chống bỏ học và vận động HS trở lại trường thì riêng ngành
GD&ĐT không thể làm được mà rất cần sự phối hợp và thực sự vào cuộc của các
hội, ban ngành, đoàn thể…Cơng tác XHHGD khơng chỉ có huy động mà phải xác
định là toàn xã hội chăm lo cho giáo dục. Có như vậy, việc vận động học sinh trở

lại trường, duy trì sĩ số và nâng cao chất lượng dạy hc mi bn vng.
Thực hiện các Nghị quyết của TƯ Đảng về cuộc vận động XHH công tác
giáo dục, đặc biệt từ khi triển khai Nghị quyết TƯ 2 (Khoá VIII) về Định hớng
chiến lợc phát triển Giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nớc, huyện Đông Sơn, Thanh Hoá đà có những bớc phát triển mạnh mẽ cả bề
rộng và chiều sâu, đạt nhiều kết quả nổi bật.
Đông Sơn là huyện đồng bằng của tỉnh Thanh Hoá, chủ yếu sống thuần
nông, mức sống trung bình. Tuy nhiên, do cơ chế kinh tế thị trờng phát triển, lại có
núi đá vôi nên ngoài phát triển nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ cũng đà và
đang phát triển nhanh, mạnh.
Giáo dục Đông Sơn và việc triển khai công tác XHHGD đà có bớc phát triển
khá vững mạnh so với các huyện của tỉnh Thanh Hóa. Tuy vậy, những năm gần
đây đà có dấu hiệu chững lại và tụt hậu; công tác xây dựng trờng chuÈn quèc gia
3


cha tơng xứng với tiềm lực; Chất lợng GD còn nhiều hạn chế; Nhiều khó khăn,
thách thức mới nảy sinh; Nhận thức của nhân dân, kể cả các cấp uỷ Đảng, Chính
quyền, các đoàn thể và một bộ phận nhà giáo về công tác GD-ĐT còn hạn chế.
Trong các cấp học thì cấp THCS còn đang gặp nhiều khó khăn nhất. [28]
Để tiếp tục thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp GD-ĐT trên địa bàn,
đặc biệt đối với cấp THCS, đồng thời khắc phục những khó khăn, yếu kém cả về
nhận thức lẫn hành động thực tiễn theo mục tiêu mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ
huyện Đông Sơn nhiệm kỳ 2005 - 2010 đà đề ra, giữ vững những thành quả đà đạt
đợc để đạt mục tiêu kiên cố hoá, hiện đại hoá trờng học cần phải có những công
trình nghiên cứu khoa học đề ra các giải pháp mang tính khả thi để tăng cờng công
tác XHHGD một cách sâu rộng, đồng đều và hết sức cần thiết cho phát triển sự
nghiệp Giáo dục và đào tạo. ([28], [36])
Qua tìm hiểu, từ trớc đến nay cha có công trình nào đà triển khai nghiên cứu
về công tác XHHGD trên địa bàn huyện Đông Sơn một cách đầy đủ.

Với những lý do đà trên, tôi đà chọn đề tài nghiên cứu cho mình: Các giải
pháp tăng cờng công tác XHHGD ở các trờng THCS huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh
Hoá.
2. Mục đích nghiên cứu.
Tìm hiểu thực trạng và đề ra các giải pháp nhằm tăng cờng công tác
XHHGD ở các trờng THCS huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
3. Giả thuyết khoa học.
Công tác XHHGD ở huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá sẽ đợc tăng cờng có
hiệu quả nhờ thực hiện một hệ thống giải pháp thích hợp.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác XHHGD;
- Thu thập thông tin, phân tích và đánh giá thực trạng triển khai công tác
XHHGD ở các trờng THCS huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá;
- Đề ra các giải pháp và đề xuất những kiến nghị cần thiết nhằm tăng cờng
công tác XHHGD ở các trờng THCS huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
5. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tợng nghiên cứu: Các giải pháp tăng cờng XHHGD ở các trờng THCS
huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
- Phạm vi nghiên cứu: XHHGD là một vấn đề lớn, phức tạp và đa dạng.
Trong phạm vi luận văn chỉ nghiên cứu các hoạt động XHHGD ở các trờng THCS
huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá.
6. Phơng pháp nghiên cứu.
6.1. Nghiên cứu về mỈt lý ln:
4


Tìm hiểu, hệ thống, phân loại các tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nớc, của
tỉnh Thanh Hoá, huyện Đông Sơn và của các xÃ, thị trấn thuộc huyện Đông Sơn;
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản của Ngành Giáo dục và Đào tạo;
Nghiên cứu các tài liệu, văn bản có liên quan tới GD và XHHGD.

6.2. Nghiên cứu thực tiễn:
Tiến hành khảo sát, điều tra, đánh giá thực trạng, vận dụng kết quả nghiên
cứu vào thực tiễn.
Điều tra lấy số liệu xử lý bằng phơng pháp tổng hợp, thống kê toán học.
Tham khảo ý kiến, thu thập thông tin qua cán bộ và chuyên gia.
7. Cấu trúc luận văn.
Luận văn gồm ba phần chính:
Phần thứ nhất:
Mở đầu
Phần thứ hai:
Nội dung
Phần thứ ba:
Kết luận
Phần Nội dung đợc chia thành 3 chơng:
Chơng 1. Cơ sở lý luận về xà hội hoá giáo dục.
Chơng 2. Thực trạng công tác XHHGD ở huyện Đông Sơn - tỉnh
Thanh Hoá.
Chơng 3. Các giải pháp để tăng cờng XHHGD ở các trờng THCS
huyện Đông Sơn - tỉnh Thanh Hoá.

Phần II - Nội dung
Chơng 1

Cơ sở lý ln vỊ x· héi ho¸ gi¸o dơc.

1.1. Mét sè kh¸i niệm cơ bản
1.1.1. XÃ hội:
XÃ hội theo nghĩa rộng nhất là một bộ phận của giới tự nhiên, là hình thức
cao của sự vận động vật chất, là hình thức phát triển lịch sử của hoạt động sống
5



của con ngời. XÃ hội đợc hiểu theo nghĩa hẹp hơn là một kiểu hệ thống tổ chức
cộng đồng ngời cụ thể trong lịch sử. [41, tr12]
Thuật ngữ xà hội là một thuật ngữ rất thông dụng để chỉ một tập hợp ngời
có những quan hệ kinh tế, chính trị, văn hoá, ... chặt chẽ với nhau. Thuật ngữ xÃ
hội hiểu với nghĩa là các tổng thể xà hội, các mèi quan hƯ x· héi”,... nãi
chung lµ xÐt chóng vỊ mỈt thĨ chÕ hc vỊ mỈt quan hƯ. [35, tr3].
1.1.2. XÃ hội hoá:
Xà hội hoá là một trong những vấn đề cơ bản của xà hội học, xà hội hoá đợc
hiểu theo hai góc độ: xà hội hoá cá nhân và xà hội hoá một hoạt động.
+ XÃ hội hoá cá nhân:
Xà hội hoá cá nhân là quá trình con ngời tiếp thu nền văn hoá của xà hội
trong đó con ngời đợc sinh ra, quá trình mà nhờ nó con ngời đạt đợc những đặc trng xà hội của bản thân, học đợc cách suy nghĩ và ứng xử đợc coi là thích hợp trong
xà hội.
Xà hội hoá cá nhân là quá trình tiếp thu và tái tạo những kinh nghiệm xà hội
của cá nhân thông qua hoạt động và giao lu. XÃ hội hoá cho phép con ngời nhËn
thøc toµn diƯn hiƯn thùc x· héi xung quanh, chiÕm lĩnh những kỹ năng hoạt động
của cá nhân và tập thể.
XÃ hội hoá cá nhân là quá trình liên tục, quá trình đó còn gọi là quá trình học
hỏi xà héi, tiÕp thu x· héi, thÝch øng x· héi. [48, tr18].
+ XÃ hội hoá một hoạt động:
XHH đợc nghiên cứu ở đây chính là sự tham gia rộng rÃi của xà hội (các cá
nhân, nhóm, tổ chức, cộng đồng,...) vào một hoạt động hoặc một số hoạt động mà
trớc đó chỉ một đơn vị, bộ phận hay một ngành chức năng nhất định thực hiện.[42]
XHH theo nghĩa này thờng đợc dùng một cách thông dụng trong xà hội.
Đây chính là quá trình phối hợp hoạt động một cách có kế hoạch của các lực lợng
trong xà hội theo một định hớng, một chiến lợc quốc gia để giải quyết một vấn đề
nào đó của xà hội.
XHH hoạt động cần đợc coi là một t tởng chiến lợc có tính lâu dài toàn

diện, là một giải pháp xà hội có tính liên ngành cao nhằm huy động các lực lợng
xà hội tham gia một cách tích cực để giải quyết một vấn đề xà hội nào đó.
XHH hoạt động dới góc nhìn của các nhà lÃnh đạo, quản lý là một quá
trình tổ chức, quản lý và huy động nhiều lực lợng xà hội cùng tham gia để giải
quyết một vấn đề của xà hội theo một chiến lợc xác định và có kế hoạch.
Đối với từng lực lợng xà hội, XHH đợc hiểu là một quá trình phối hợp,
lồng ghép các hoạt động của mình với hoạt động của các lực lợng khác trong xÃ

6


hội có liên quan để tạo ra hoạt động có tính liên ngành cao, trong đó có sự phân
công rõ trách nhiệm của từng lực lợng.
Đối với mỗi cộng đồng, mỗi gia đình, mỗi ngời dân, XHH hoạt động đợc
hiểu là một quá trình trong đó cần huy động sự tham gia hởng ứng của nhiều ngời,
của cộng đồng vào các cuộc vận động nhằm động viên, thúc đẩy họ hành động
một cách chủ động, tích cực vì mục đích mở rộng và nâng cao chất lợng một hoạt
động xà hội nào đó.
XHH hoạt động xà hội còn đợc hiểu nh là việc biến một nhiệm vụ, một
công việc thuộc trách nhiệm của một chủ thể thành nhiệm vụ, công viƯc cđa mét
sè chđ thĨ, cđa nhiỊu chđ thĨ hay của toàn bộ xà hội. XHH với nghĩa này tơng
đồng víi viƯc huy ®éng søc lùc, trÝ t (ngn lùc) của cả cộng đồng cho việc
hoàn thành một nhiệm vụ xà hội nào đó. ở đây huy động sức ngời, sức của, tài
chính, phơng tiện, vật chất,... là những cái cần huy động, tổng hợp, phân bổ và sử
dụng cho viƯc hoµn thµnh nhiƯm vơ. XHH theo nghÜa nµy nh một phơng thức huy
động xà hội, thông qua công tác tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục, vận động xÃ
hội là chính. Mà trong nhiều trờng hợp, XHH theo cách này đà huy động đợc
không nhỏ sức lực, trí tuệ của cả xà hội cho việc thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu,
nhiệm vụ xà hội.
Thực tế ở Việt Nam, Đảng và Nhà nớc ta trong quá trình thực hiện nhiệm vụ

cách mạng của mình đà không ít lần triển khai thành công XHH các nhiệm vụ
trong cách mạng giải phóng d©n téc cịng nh trong x©y dùng chđ nghÜa x· hội.
Chính nhờ XHH mà chúng ta đà có những phong trào quần chúng rầm rộ trong
công cuộc xoá đói, giảm nghèo, xây dựng nhà tình nghĩa, phòng chống tệ nạn ma
tuý, mại dâm, phòng chống HIV/AIDS, đảm bảo ATGT, an toàn cộng đồng, giữ
vững an ninh trật tự xà hội, quốc phòng toàn dân, đối ngoại nhân dân,
Tuy nhiên cũng phải thấy rằng, XHH các hoạt động không chỉ nghĩa là tăng
cờng huy động cộng đồng mà coi nhẹ trách nhiệm Nhà nớc hoặc trách nhiệm các
chủ thể chính mà ngợc lại, đây chính là quá trình kết hợp chặt chẽ giữa trách
nhiệm của Nhà nớc, của các cơ quan chủ quản với cộng đồng, làm cho các nguồn
lực đợc huy động đến mức tối đa và sử dụng có hiệu quả nhất. Đây mới là mục
tiêu thực chất của XHH các hoạt động.
Nh vậy, XHH hoạt động đợc đề cập ở đây chính là biến nhiệm vụ của mét
ngµnh, mét chđ thĨ thµnh nhiƯm vơ cđa nhiỊu ngµnh, nhiỊu chđ thĨ x· héi hay cđa
toµn x· héi b»ng cách thông qua hoạt động tuyên truyền, giáo dục, thuyết phục
nhằm nâng cao nhận thức về trách nhiệm của từng đối tợng, sự điều hành quản lý
của các nhà lÃnh đạo nhằm tăng cờng sự phối hợp chặt chẽ giữa các lực lợng xà hội
để thực hiện nhiệm vụ xà hội đang đặt ra.
7


XHH hoạt động con ngời rõ ràng khác biệt với XHH cá nhân. Bởi lẽ nếu
XHH cá nhân là nhằm biến con ngời cá nhân thành con ngời xà hội thì XHH hoạt
động là quá trình biến một hay một sè nhiƯm vơ cđa mét chđ thĨ thµnh nhiƯm vơ
cđa nhiỊu chđ thĨ hay cđa toµn x· héi. ([42], [48])
1.1.3. Giáo dục:
Giáo dục hiểu theo nghĩa rộng: Là một lĩnh vực của hoạt động xà hội nhằm
truyền đạt những kinh nghiƯm x· héi, lÞch sư chn bÞ cho thÕ hƯ trẻ trở thành lực
lợng tiếp nối sự phát triển xà hội, kế thừa và phát triển nền văn hoá của loài ngời
và dân tộc. Đây là một bộ phận của quá trình s phạm tổng thể. Trong đó, bằng tác

động chủ đạo của nhà giáo dục, nhằm phát huy tính tích cực tự giác ở học sinh, để
hình thành và phát triển ở họ ý thức tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với các
chuẩn mực của xà hội đà quy định [41, tr2].
Hiểu theo nghĩa hẹp đó là: Quá trình hoạt động có mục đích, có tổ chức và
có kế hoạch của thầy và trò, để sao cho dới tác động chủ đạo của thầy, học sinh tự
giác tích cực và độc lập, hình thành những quan điểm, niềm tin, định hớng giá trị,
lý tởng xà hội chủ nghĩa, những động cơ, thái độ, kỹ năng, kỹ xảo và các thói quen
của các hành vi đúng đắn trong các quan hệ chính trị, đạo đức, pháp luật, thuộc
các lĩnh vực đời sống xà hội [41, tr2].
1.1.4. Nhà trờng:
Nhà trờng theo từ điển chính là Trờng học. Để thực hiện chiến lợc giáo dục,
mỗi quốc gia đều có một hệ thống giáo dục của mình. Hệ thống các trờng học đợc
xây dựng thống nhất trên phạm vi cả nớc, đợc sắp xếp thành các cấp học, ngành
học với các loại hình đào tạo khác nhau, nhằm thoả mÃn nhu cầu học tập của nhân
dân. [39].
1.1.5. Cộng đồng:
Cộng đồng là toàn thể những ngời cùng sống gắn bó với nhau tạo thành một
khối [45]. Họ cùng chung sống trên một địa bàn (có thể rộng hẹp tuỳ mức độ), có
cùng truyền thống văn hoá, nhu cầu nguyện vọng và các lợi ích. Theo UNESCO:
Cộng đồng là một tập hợp ngời có cùng lợi ích, cùng làm việc cho một mục đích
chung nào đấy và cùng sinh sống trong một khu vực nhất định.
1.1.6. XÃ hội hoá giáo dục
1.1.6.1. Bản chất mối quan hệ giữa giáo dục và xà hội, nhà trờng và cộng đồng
Giáo dục là một hiện tợng xà hội đặc biệt, xuất hiện cùng với sự xuất hiện
của con ngời trên trái đất. Có con ngời là có giáo dục, ngoài xà hội loài ngời,
ngoài mối quan hệ giữa con ngời với con ngời thì không có hiện tợng giáo dục.
Giáo dục có ở tất cả các chế độ xà hội, chế độ chính trị và trong mọi thời đại, mọi
giai đoạn lịch sử,... Vì thế, giáo dục đợc xem là một hiện tợng phổ biến vµ vÜnh
8



hằng [31, tr3]. XÃ hội muốn tồn tại và phát triển phải có quy trình chuyển giao
kinh nghiệm của những thế hệ đi trớc cho thế hệ sau đó. Điều nµy thĨ hiƯn tÝnh
chÊt trun thơ vµ lÜnh héi kinh nghiệm xà hội của giáo dục. Từng giai đoạn lịch
sử, giáo dục một mặt phản ánh trình độ phát triển xà hội, bị quy định bởi trình độ
phát triển của xà hội. Mặt khác nó lại tác động tích cực vào sự phát triển xà hội.
Trong xà hội có giai cấp giáo dục đợc sử dụng nh một công cụ để duy trì và bảo vệ
quyền lợi cho giai cấp lÃnh đạo [48]. Giai cấp lÃnh đạo thực hiện quyền của mình
đối với giáo dục thông qua mục đích, nội dung, phơng pháp, phơng tiện dạy học
trong các nhà trờng. Mỗi quốc gia, mỗi dân tộc đều có nền văn hoá riêng, cho nên
nền giáo dục mỗi nớc có những nét độc đáo, sắc thái riêng thể hiện trong mục tiêu,
nội dung, phơng tiện và phơng pháp giáo dục.
XÃ hội đóng vai trò quyết định đối với giáo dục, ngợc lại giáo dục có tác
dụng to lớn đối với xà hội. Nhờ có giáo dục mà kho tàng tri thức, kinh nghiệm
cuộc sống của xà hội loài ngời đợc bảo tồn và ngày càng bổ sung phát triển.
Giáo dục theo nghĩa hẹp là tạo ra nguồn nhân lực có trình ®é, kû lt, phÈm
chÊt cung cÊp cho mäi ngµnh nghỊ, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh
tế xà hội. Ngợc lại, khi nền kinh tế - xà hội phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi
(đầu t ngân sách, phơng tiện kỹ thuật,...) thúc đẩy giáo dục phát triển. Nh vậy giữa
giáo dục và xà hội có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn nhau. Mối quan
hệ cùng tồn tại này là do con ngời và vì con ngời. Với ý nghĩa đó, đờng lối và
chiến lợc phát triển kinh tế - xà hội của Đảng tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX đà khẳng định: Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH - HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn lực
con ngời - yếu tố cơ bản để phát triển xà hội, tăng trởng kinh tế nhanh và bền
vững [23, tr109].
Nhà trờng phải gắn liền với cộng đồng, phát triển vì mục tiêu của cộng đồng,
chính vì thế phơng châm giáo dục của chúng ta gắn nội dung giáo dục của nhà trờng phù hợp với yêu cầu của thực tiễn, giải quyết tốt mối quan hệ giữa nhà trờng
và cộng đồng, huy động tối đa các nguồn lực cộng đồng để xây dựng và phát triển
nhà trờng.

1.1.6.2. XÃ hội hoá giáo dục
Xà hội hoá công tác giáo dục Là huy động xà hội làm giáo dục, động viên
mọi tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý của
nhà nớc [44].
Đây là một bớc cụ thể hoá đờng lối lÃnh đạo của Đảng: Các vấn đề chính
sách xà hội đều giải quyết theo tinh thần xà hội hoá. Nhà nớc giữ vai trò nòng cốt,
đồng thời động viên mọi ngời dân, các doanh nghiệp các tổ chức trong xà hội, c¸c
9


cá nhân và các tổ chức ngời nớc ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xÃ
hội [19]. Đồng thời thể hiện đờng lối vận động quần chúng, huy động sức mạnh
của toàn xà hội vào việc thực hiện nhiệm vụ mà từ Đại hội VII (tháng 6 năm 1991)
của Đảng đà xác định Giáo dục là quốc sách hàng đầu. [19]
Từ đó ta thấy, XHHGD nh là một biện pháp giải quyết mâu thuẫn giữa thực
tiễn của giáo dục và những yêu cầu mà xà hội đòi hỏi giáo dục đáp ứng: Là trả lại
bản chất xà hội cho giáo dục, vì giáo dục là một hiện tợng xà hội đặc biệt.
XÃ hội ngày một phát triển, cũng nh giáo dục qua các thời đại lịch sử ngày
càng tiÕn xa b¶n chÊt x· héi vèn cã tõ ban đầu. Trải qua các quá trình thay đổi về
mối quan hệ sản xuất, tiến bộ khoa học kỹ thuật, chuyên môn hoá, giai cấp hoá,
nhà nớc hoá đi đến độc quyền và đơn độc. Chất lợng giáo dục thấp, cơ sở vật chất
cho giáo dục còn nhiều bất cập, có nhiều nguyên nhân từ những vấn đề này.
Những vấn đề còn tồn tại của giáo dục sẽ dần đợc khắc phục khi giải quyết tốt bản
chất xà hội liên quan mật thiết tới giáo dục. Đảng ta đà khẳng định quan điểm
Giáo dục là sự nghiệp của quần chúng. Hội nghị lần thứ 6 BCH TW Đảng khóa
IX đà chỉ rõ: Toàn Đảng, toàn dân, toàn ngành giáo dục cần tiếp tục quán triệt và
thực hiện tốt những định hớng chiến lợc về giáo dục trong Nghị quyết TW 2
(Khoá VIII). Đẩy mạnh XHHGD nhằm tạo nguồn nhân lực có số lợng và chất lợng
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá... [24]
Qua đó chúng ta thấy rằng, XHHGD không chỉ đơn thuần là huy động sức

mạnh tổng hợp của các ngành các cấp vào sự phát triển sự nghiệp giáo dục mà còn
có chiều ngợc lại: Giáo dục tạo ra nguồn nhân lực có số lợng và chất lợng đáp ứng
yêu cầu của xà héi trong thêi kú míi. Thùc ra cã thĨ coi xà hội hoá giáo dục là
một cách làm giáo dục đợc xác định bởi những đặc điểm cơ bản sau:
- Huy động toàn xà hội đóng góp nhân lực, tài lực, vật lực, thực hiện đa dạng
hoá các nguồn đầu t cho giáo dục.
- Các lực lợng xà hội tham gia phát triển quy mô - số lợng giáo dục.
- Các lực lợng xà hội tham gia vào việc đa dạng hoá các hình thức học tập.
- Các lực lợng xà hội tham gia vào đa dạng hoá các loại hình trờng lớp.
- Huy động toàn xà hội tham gia xây dựng môi trờng thuận lợi cho việc giáo
dục thế hệ trẻ.
- Thu hút các lực lợng xà hội tham gia vào quá trình GD của nhà trờng.
Các đặc điểm trên cho chúng ta thấy XHHGD sẽ làm cho giáo dục càng gắn
bó với cộng đồng, do cộng đồng và thực hiện nhằm đáp ứng yêu cầu của cộng
đồng, của ngời dân.
1.2. Vấn đề XHHGD ở một số nớc trên thÕ giíi

10


Các quốc gia trên thế giới từ những nớc có nền kinh tế kém phát triển đến
những quốc gia hùng mạnh nhất đều chú trọng đến giáo dục. Trong một thời gian
dài, giáo dục đợc xem nh thuộc về lĩnh vực phi sản xuất, là bộ phận của kiến trúc
thợng tầng, là lĩnh vực phúc lợi nên không đợc đầu t, quan tâm đúng mức. Ngày
nay, trong xu thế đổi mới, giáo dục trên thế giới đợc xem là lực lợng sản xuất xÃ
hội, một bộ phận của hạ tầng cơ sở [46]. Giáo dục đang đợc trở lại đúng vị trí
quan trọng vốn có của nó.
Từ năm 1947, Nhật Bản đà đặt GD vào vị trí hàng đầu của c¸c chÝnh s¸ch
qc gia”, c¸c níc EU xem “gi¸o dơc là nhân tố phát triển kinh tế - xà hội và lấy
giáo dục làm đòn bẩy tạo ra lực lợng lao động đủ khả năng đảm nhân sự phát triển

khoa học kỹ thuật, ứng dụng sáng tạo khoa học. Các nhà lÃnh đạo Hoa Kỳ cho
rằng: Muốn nớc Mỹ không thua kém ai, phải quan tâm đến giáo dục. Giáo dục là
nền an ninh quốc gia tối quan trọng đối với tơng lai nớc Mỹ [46, tr7].
Khác hẳn với nền kinh tế sức ngời và nền kinh tế tài nguyên trong xà hội
nông nghiệp và công nghiệp, nền kinh tế tri thøc cđa thÕ kû XXI lµ nỊn kinh tÕ dựa
trên công nghệ cao, đấy là nét đặc trng tiêu biểu của nền văn minh hậu công
nghiệp, sản phẩm của cuộc cách mạng thông tin, cách mạng tri thức, giáo dục
càng có vai trò quan trọng hơn. Trên thế giới đà có những thay đổi căn bản về đối
tợng giáo dục và mục tiêu giáo dục. Trớc đây đối tợng giáo dục chỉ giới hạn ở trẻ
em trong độ tuổi ®i häc, b©y giê ®· më réng ra ®èi víi tất cả mọi ngời. Từ năm
1972, UNESCO đà đề ra quan điểm giáo dục suốt đời, giáo dục phải hớng mục
tiêu đào tạo ra những ngời có đủ tri thức và kỹ năng, năng lực và phẩm chất với
tinh thần trách nhiệm đầy đủ của ngời công dân tham gia vào cuộc sống lao động
[39, tr 8]. Vì vậy các phơng hớng phát triển giáo dục của các nớc trên thế giới
trong thế kỷ XXI là:
Tích cực chuyển nền giáo dục sang hệ thống học tập suốt đời;
Phát triển các chơng trình giáo dục hớng mạnh vào tính cá nhân;
Làm cho hệ thống giáo dục đáp ứng yêu cầu phát triển của thời đại (đa dạng,
mềm dẻo, liên thông).
Tựu trung lại tất cả đều hớng vào phát triển mục tiêu chung là: Thông qua
phát triển GD-ĐT, tạo ra động lực cho tăng trởng kinh tế, tiến bộ xà hội của đất nớc mình. Vì vậy phát triển sự nghiệp GD-ĐT không chỉ riêng của Nhà nớc và của
ngành giáo dục mà là nhiệm vụ chung của mọi lực lợng xà hội. Mỗi quốc gia tuỳ
thuộc đặc điểm riêng của mình có những hình thức làm giáo dục theo một cách
riêng.
Dới đây là một vài nét về cách làm giáo dục cđa mét sè níc trªn thÕ giíi.

11


Malaysia đặt ra nhiệm vụ cho nền giáo dục là: tạo ra nguồn nhân lực có kỹ

năng, có tay nghề cao. Chính phủ đà đầu t cho giáo dục chiếm phần lớn nhất trong
ngân sách nhà nớc. Nhờ đó mà trong nhiều năm qua, thanh niên Malaysia đà tham
gia đông đảo vào thị trờng lao động tay nghề cao ở Mỹ, Anh, Canađa, Ôxtrâylia và
Niwzilơn. Sinh viên Malaysia chiếm tỷ lệ cao trong số sinh viên nớc ngoài ở
những đất nớc này. Số sinh viên học tập ở nớc ngoài chiÕm 25% trong tỉng sè sinh
viªn. ChÝnh phđ Malaysia cã kế hoạch nâng tỷ lệ này lên 40% vào năm 2010.
Ngành giáo dục Malaysia tăng cờng hợp tác liên kết đào tạo với các trờng danh
tiếng ở trên thế giới, bắt kịp nền giáo dục tiên tiến của các nớc khác. [GD&TĐ số
46, 47 năm thứ 43]
ở Hàn Quốc, trờng học hiện đại đầu tiên đợc thành lập vào năm 1880. RÊt
nhiỊu trêng do c¸c tu sÜ trun gi¸o cđa Thiên chúa giáo đứng ra thành lập. Hiện
nay giáo dục Hàn Quốc phát triển mạnh mẽ, là nớc có tỷ lệ mù chữ thấp nhất thế
giới. Ngân sách Nhà nớc về giáo dục thay đổi theo từng năm tài chính, nhng trên
nguyên tắc chiếm 22,7% tổng nguồn chi của chính phủ và chiếm 3 - 4% tổng thu
nhập quốc dân. Giáo dục tiểu học là bắt buộc và miễn phí. ở các vùng nông thôn
Hàn Quốc, giáo dục bắt buộc kéo dài thêm 3 năm (tức là học sinh phải häc hÕt líp
9). HƯ thèng gi¸o dơc bËc trung häc phổ thông đợc cải cách lại vào năm 1974, xoá
bỏ viƯc thi chun cÊp. Do vËy sè lỵng häc sinh THPT tăng lên đáng kể. Hàn
Quốc có 152 trờng dạy nghỊ víi gÇn mét triƯu häc sinh theo häc. 80% trờng dạy
nghề thuộc sự điều hành của t nhân, tuy nhiên vẫn nằm trong sự kiểm soát của Bộ
giáo dục Hàn Quốc. Giáo dục phi chính quy đợc phổ biến ở 2 loại hình: Các chơng
trình giáo dục tiếp tục cho thanh niên và ngời trởng thành cha hoàn thành giáo dục
chính quy và các khoá học ngắn hạn đào tạo bổ sung cho những ngời mới ra đi
làm không nằm trong nhóm học sinh, sinh viên [GD&TĐ số 46, 47 năm thứ 43]
Năm 1993 các trờng t thục ở Hàn Quốc tiếp nhận tới 61% số lợng học sinh
phổ thông trung học và 81% các bậc CĐ, ĐH. Vai trò to lớn của khu vực t nhân
trong giáo dục đà đặt ra những vấn đề quan trọng về tính công bằng trong tiếp cận
giáo dục. Hàn Quốc tập trung các nguồn lực công cộng cho giáo dục cơ sở và lựa
chọn thêm trong việc kết hợp nguồn lực Nhà nớc và t nhân cho giáo dục bậc cao
[GD&TĐ số 89, năm thứ 43]

Singapo duy trì tham gia mạnh mẽ của chính phủ vào hoạt động và tài trợ
cho giáo dục ở tất cả các cấp học. Các trờng t thục có tổng chi phí cho các hoạt
động giáo dục thấp hơn hệ thống trờng công. Chính phủ đa ra một loạt các chơng
trình đào tạo, ví dụ: Chơng trình giáo dục cơ bản đào tạo kỹ năng triển khai năm
1983; chơng trình đào tạo kỹ năng theo học phần triển khai năm 1987,... Vào

12


những năm 1990, Singapo thành lập các cơ sở đào tạo có tính chuyên môn hoá và
cơ sở liên doanh với các doanh nghiệp t nhân [GD&TĐ số 89, năm thứ 43]
Nớc Mỹ năm 1991 đà đa ra một số nét lớn của chiến lợc phát triển giáo dục.
Đến năm 2010, toàn nớc Mỹ sẽ xây dựng các cộng động tiến hành giáo dục ngoài
phạm vi nhà trờng. Với trờng học, các nhà thiết kế nhà trờng kiểu mới phải xoá bỏ
những khuôn mặt cũ, xây dựng nhà trờng cho thế kỷ mới. Vị trí đặc biệt trong việc
thiết kế nhà trờng kiểu mới thuộc về tập thể cộng đồng, giới doanh nghiệp và lao
động. Nhà trờng Mỹ đang và sẽ biến đổi từng thành viên trong xà hội Mỹ thành
ngời đi học. Nhà trờng là trung tâm đời sống cộng đồng. Mặt khác phải tạo điều
kiện cho việc học tập không chỉ ở nhà trờng mà còn ở gia đình. Tổng thống Bill
Clintơn đà có thông điệp nói đến hiện đại hoá nền giáo dục, mục tiêu học tập suốt
đời và đề cao việc học để đạt trình độ học vấn cao. Clintơn nói đến việc mở rộng
các biên giíi cđa viƯc häc st ®êi ®Ĩ ngêi Mü ë độ tuổi nào cũng có cơ hội học
tập, yêu cầu khấu trừ thuế lên tới 10.000 USD/năm cho toàn bộ học phí ở cao đẳng
và đại học để mọi gia đình không phải đóng thuế với khoản tiền mà họ tiết kiệm
để dành đóng học phí vào đại học và cao đẳng.
Tuy phải đối phó với nhiều vấn đề nhng trong chiến lợc phát triển giáo dục
của mình, nớc Mỹ đặc biệt quan tâm đến yêu cầu một nền giáo dục đợc xây dựng
trên nền tảng công nghệ thông tin và xà hội tri thức để đón đầu sự phát triĨn cđa
nỊn kinh tÕ Mü trong thÕ kû XXI.
Trung Qc: Cuộc cải cách giáo dục ở Trung Quốc hiện nay nhằm vào mục

tiêu kinh tế sau đây:
- Tăng 4 lần tổng sản lợng để đạt thu nhập quốc dân lên 1.000 tỷ USD (800
USD/ ngời - tơng đơng mức bình quân thế giới năm 1980);
- Dự kiến năm 2049 sẽ sát gần trình độ các nớc phát triển hiện nay, tức là có
tổng sản lợng trên 4000 tỷ USD (4000 USD/ngời).
- Thực hiện ngay việc đào tạo 34 triệu chuyên gia (trong đó có 700.000 ngời
TN trên ĐH), 17 triệu TN các trờng nghề và phổ cập giáo dục bắt buộc.
Đặng Tiểu Bình đà có lần tuyên bố: Một đất nớc có trên 1 tỷ dân, khi giáo
dục phát triển thì u thế to lớn về nguồn nhân lực của nó sẽ không có nớc nào sánh
nổi. Theo t tởng này, hiện Trung Quốc đang thể hiện các hành động sau:
Đẩy mạnh tốc độ phát triển giáo dục kỹ thuật nghề nghiệp. Phát triển mạnh
giáo dục CĐ nhằm đáp ứng nhu cầu nhân lực có trình độ sau trung học. Mở hệ
thống giáo dục ngời lớn từ tiểu học đến ĐH (bên cạnh hệ thống giáo dục chính
quy cho thế hệ trẻ). Trung Quốc hy vọng rằng, đến năm 2010, kinh tế Trung Quốc
sẽ vợt qua Nhật (mặc dù năm 1980, kinh tÕ Trung Qc míi b»ng 1/2 cđa NhËt).

13


Đầu năm học 2003 - 2004, Bộ Giáo dục Trung Quốc ban hành một quyết
định hỗ trợ học sinh sinh viên nghèo, gọi là Lối Xanh. Theo quy định này các trờng đại học có những công việc sau:
Hớng dẫn sinh viên nghèo vay nợ để đóng học phí; tháng 8 hàng năm, các trờng đại học phải gửi danh sách vay nợ tới mỗi sinh viên cùng với giấy báo nhập
học; không một trờng đại học nào đợc từ chối sinh viên nghèo. Nếu báo chí phát
hiện những vi phạm thì hiệu trởng bị cách chức ngay lập tức.
Từ đó chúng ta thấy mỗi nớc có một đặc điểm riêng về kinh tế xà hội nhng
đều có điểm chung trong phơng thức XHHGD là huy động mọi tiềm lực của cộng
đồng cho giáo dục. Và vấn đề XHHGD ở mỗi quốc gia là sự lựa chọn có tính chất
quyết định cho các mô hình phát triển độc đáo của mình.
Trong giai đoạn hiện tại và tơng lai các quan điểm giáo dục mở rộng ra đối
với tất cả mọi ngời, giáo dục suốt đời, giáo dục hớng tới mục tiêu giúp cho con

ngời học cách chung sống với nhau,... đà và đang trở thành các quan điểm chủ
đạo chi phối phơng hớng, chiến lợc của các nớc. Vấn đề XHHGD trở thành quan
điểm chỉ đạo của các nhà lÃnh đạo, hơn thế nó còn đợc thể hiện trong Luật, trong
Hiến pháp. Có thể nói rằng XHHGD là một quy luật để làm giáo dục cho mọi
quốc gia. Tuy vậy, quá trình vận động cho quy luật này phát triển ở mức độ nào
còn tuỳ thuộc ở điều kiện kinh tế xà hội và chính thể ở mỗi quốc gia.
1.3. XÃ hội hoá công tác giáo dục ở Việt Nam
1.3.1 Quan điểm của Đảng và Nhà nớc về XHHGD
XÃ hội hoá giáo dục là một quan điểm cơ bản của Đảng và Nhà nớc ta để làm
giáo dục. Từ sau cách mạng tháng 8/1945 thành công, nhiều văn bản của Đảng và
Nhà nớc ta về chỉ đạo sự nghiệp giáo dục đà khẳng định: Giáo dục là sự nghiệp
của quần chúng, Nhà nớc và nhân dân cùng làm giáo dục.
Sắc lệnh số 146/SL do Chủ tịch Hồ Chí Minh ký ngày 10/8/1946 đà khẳng
định 3 nguyên tắc căn bản của nền giáo dục nớc nhà là: Đại chúng hoá, dân tộc
hoá, khoa học hoá và theo tôn chỉ phụng sự lí tởng Quốc gia và dân chủ.
Đề án cải cách giáo dục lần thứ nhất đợc Hội đồng Chính phủ thông qua
tháng 7/1950 khẳng định: Tính chất nền giáo dục của ta là nền giáo dục của dân,
do dân và vì dân, đợc xây dựng trên nguyên tắc: Dân tộc, khoa học, đại chúng.
Văn kiện Hội nghị lần thứ 12 Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá II
(3/1957) nói về giáo dục đà khẳng định: Lấy việc nâng cao chất lợng làm chính,
phải kết hợp và phục vụ sản xt, phơc vơ viƯc x©y dùng kinh tÕ qc d©n. Chú ý
dựa vào dân mà phát huy công tác văn hoá giáo dục.
Chỉ thị về nhiệm vụ công tác giáo dơc ë miỊn nói, ngµy 3/9/1946, cđa Ban BÝ
th Trung ơng Đảng cũng đà chỉ rõ phơng châm: Thầy tìm trò, trờng gần dân, quy
14


mô nhỏ, Nhà nớc và nhân dân phối hợp quyết tâm mở rộng cửa nhà trờng XHCN
cho các dân tộc.
Nghị quyết số 14-NQ/TW ngày 11/1/1979 của Bộ Chính trị về cải cách giáo

dục đà khẳng định: Phối hợp những cố gắng đầu t của Nhà nớc với sự đóng góp
của nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của thầy trò trong
việc xây dựng trờng sở, phòng thí nghiệm, xởng trờng, vờn trờng,....
Quan điểm của Đảng, Nhà nớc về XHHGD đợc chỉ rõ hơn tại Đại hội lần thứ
VII (tháng 1-1991): Đẩy mạnh hơn nữa sự nghiệp giáo dục đào tạo ... một mặt
Nhà nớc tăng cờng đầu t, mặt khác có chính sách để toàn dân, các thành phần kinh
tế làm và đóng góp vào sự nghiệp này [19, tr 121].
Văn kiện Hội nghị lần thứ IV BCH Trung ơng khoá VII đà nhấn mạnh: Nhà
nớc cần đầu t nhiều hơn cho giáo dục, nhng vấn đề rất quan trọng là phải quán
triệt sâu sắc và tiến hành tốt việc xà hội hoá các nguồn đầu t, mở rộng phong trào
xây dựng, phát triển giáo dục trong nhân dân, coi giáo dục là sự nghiệp của toàn
xà hội. [20]
Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII đà chỉ rõ Các vấn đề về chính
sách xà hội đều giải quyết theo tinh thần xà hội hoá. Nhà nớc giữ vai trò nòng cốt
đồng thời động viên mỗi ngời dân, các doanh nghiệp các tổ chức trong xà hội, các
cá nhân và các tổ chức nớc ngoài cùng tham gia và giải quyết những vấn đề xÃ
hội. Đây là giải pháp để hoạch định hệ thống các chính sách xà hội, trong đó có
chính sách phát triển giáo dục đào tạo. Văn kiện hội nghị lần thứ 2 BCH TW Đảng
khóa VIII (tháng 12/ 1996) khẳng định rõ hơn: Giáo dục - đào tạo là sự nghiệp
của toàn Đảng, của Nhà nớc và của toàn dân. Mọi ngời đi học, học thờng xuyên,
học suốt đời. Phê phán thói lời học. Mọi ngời chăm lo cho giáo dục. Các cấp uỷ và
tổ chức kinh tế, xà hội, các gia đình và cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp
phần phát triển sự nghiệp giáo dục - đào tạo, đóng góp trí tuệ, nhân lực, vật lực, tài
lực cho giáo dục - đào tạo. Kết hợp giáo dục nhà trờng, giáo dục gia đình và giáo
dục xà hội, tạo nên môi trờng giáo dục lành mạnh ở mọi nơi, trong cộng đồng,
trong tập thể,..., Huy động toàn xà hội làm giáo dục, động viên các tầng lớp
nhân dân giúp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý của Nhà nớc.
Với phơng châm này, MTTQ, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức xà hội, mọi gia
đình và mọi cá nhân cùng với ngành giáo dục đào tạo chăm lo xây dựng sự nghiệp
giáo dục theo phơng châm Nhà nớc và nhân dân cùng làm, xây dựng môi trờng

giáo dục nhà trờng, gia đình và xà hội. [21], [22]
Đại hội X của Đảng (tháng 4/2006) khẳng định: Thực hiện xà hội hoá giáo
dục. Huy động nguồn lực vật chất và trí tuệ của xà hội tham gia chăm lo sự nghiệp
giáo dục. Phối hợp chặt chẽ giữa ngành giáo dục với các ban, ngành, các tổ chức
15


chÝnh trÞ - x· héi, x· héi - nghỊ nghiƯp... để mở mang giáo dục, tạo điều kiện học
tập cho mọi thành viên trong xà hội. [25]
Chính phủ đà có Nghị quyết số 90/CP ngày 21/8/1997 về phơng hớng và chủ
trơng xà hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa; Nghị định 73/1999/NĐ-CP
về chính sách khuyến khích xà hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo
dục, y tế, thể thao; và Nghị quyết số 05/2005/NQ-CP về đẩy mạnh xà hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao. Đó là những giải pháp ở tầm
vĩ mô để phục vụ CNH - HĐH đất nớc, bởi Nghị quyết TW IV (tháng 01/1993) đÃ
khẳng định: Giáo dục là quốc sách hàng đầu, giáo dục là động lực thúc đẩy sự
phát triển, là hạ tầng cơ sở xà hội, đầu t cho giáo dục là một hớng đầu t cho phát
triển. ([7], [16], [20], [44])
Quan điểm của Đảng đợc thể hiện bằng pháp luật của Nhà nớc, cơ sở pháp lý
để thực hiện XHHGD, đó là Luật giáo dục. Điều 12 của Luật giáo dục (năm 2005)
quy định: Nhà nớc giữ vai trò chủ đạo trong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực
hiện đa dạng hóa các loại hình trờng và các hình thức giáo dục; khuyến khích,
huy động và tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo
dục.
Mọi tổ chức, gia đình và công dân có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo
dục, phối hợp với nhà trờng thực hiện mục tiêu giáo dục, xây dựng môi trờng giáo
dục lành mạnh và an toàn. [37, tr14]
Nh vậy XHHGD là một t tởng chiến lợc của Đảng, đây là một con đờng, một
biện pháp tiên quyết để xây dựng hệ thống giáo dục lành mạnh, coi đó là quốc
sách hàng đầu để phát huy nhân tố con ngời, động lực trực tiếp của sự phát triển.

XÃ hội hoá công tác giáo dục rất phù hợp với giai đoạn phát triển kinh tế
nhiều thành phần theo định hớng XHCN có sự quản lý của Nhà nớc, thực hiện
CNH, HĐH, làm cho giáo dục phục vụ tốt mục tiêu kinh tế xà hội của đất nớc và
từng địa phơng, góp phần vào sự tiến bộ và công bằng xà hội.
1.3.2 Nội dung của công tác XHHGD
XÃ hội hoá giáo dục là: Huy động toàn dân làm giáo dục, động viên các tầng
lớp nhân dân góp sức xây dựng nền giáo dục quốc dân dới sự quản lý của Nhà nớc. Đây chính là việc tăng cờng tính xà hội của giáo dục làm cho mối quan hệ
giữa giáo dục và cộng đồng xà hội phát huy tối đa vai trò của mình. Xà hội hoá
giáo dục đồng thời là quá trình nhằm nâng cao trách nhiệm của cả hai phía giáo
dục và cộng đồng với nhau; tạo điều kiện khẳng định vai trò của giáo dục thúc đẩy
sự phát triển của cộng đồng xà hội và khơi dậy mọi năng lực tiềm ẩn trong cộng

16


đồng xà hội tham gia xây dựng và phát triển giáo dục. Nội dung XHHGD trong
Nghị quyết 90/CP (ngày 21/81997) bao gồm 5 mặt sau đây:
- Giáo dục hoá xà hội: Tạo ra phong trào học tập sâu rộng trong toàn xà hội
theo nhiều hình thức; vận động toàn dân, trớc hết là những ngời trong độ tuổi lao
động, thực hiện học tập suốt đời để làm việc tốt hơn cho xà hội, có thu nhập cao
hơn và có cuộc sống tốt đẹp hơn, làm cho toàn xà hội trở thành một XHHT.
Cần phải đổi mới cơ bản t duy và cơ chế quản lý giáo dục phải bắt nguồn từ
cái gốc nhu cầu học tập suốt đời của dân. Nhu cầu học của dân cũng là nhu cầu
hàng đầu của sự nghiệp đổi mới, CNH, HĐH đất nớc, lấy sức dân mà đáp ứng nhu
cầu học của dân, phát huy đạo học làm ngời của cha ông, thực hiện sáng tạo t tởng
Hồ Chí Minh và Nghị quyết Đại hội Đảng về xây dựng xà hội học tập: Ai cũng đợc học hành. Hoạt động và học tập cho đến phút cuối cùng. Công nông trí thức
hoá. Dân tộc thông thái, Thực hiện giáo dục cho mọi ngời. Cả nớc trở thành một
xà hội học tập,... nâng cao giác ngộ và bản lĩnh chính trị, hoàn thiện học vấn và tay
nghề, thực hiện trí thức hoá công nhân ... Nâng cao hàm lợng tri thức trong các
nhân tố phát triĨn kinh tÕ - x· héi ... Néi lùc lµ quyết định, ngoại lực là quan trọng,

gắn kết với nhau thành nguồn lực tổng hợp để phát triển đất nớc. Phát huy khả
năng năm tự: Tự học, tự nghiên cứu, tự hoàn thiện học vấn và tay nghề, tự tìm và
tạo việc làm, tự hoàn thiện nhân cách. [23]
Chất lợng giáo dục là chất lợng học của từng ngời học, của từng ngời dân,
trong một xà hội mà ai cũng thi đua yêu nớc, ai cũng tự học tốt, làm tốt, sống tốt.
Đây là mấu chốt khái niệm XHHGD để xây dựng một xà hội học tập.
Muốn đạt mục tiêu trên phải lấy XHH toàn diện và phong trào cách mạng
quần chúng Toàn dân đoàn kết thi đua học tập tốt, làm tốt, sống tốt, xây dựng cả
nớc thành một xà hội học tập ngang tầm thời đại làm nguồn lực tổng thể.
Truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta là làm giáo dục để ai cũng đợc học
hành, bằng con đờng cách mạng quần chúng: Toàn dân thi đua diệt giặc dốt, xoá
nạn mù chữ, thực hiện phổ cập TiĨu häc, phỉ cËp Trung häc c¬ së, tiÕn tíi phổ cập
bậc Trung học phổ thông. Ngày nay diệt giặc dốt đà đợc nâng lên trình độ hiện
đại: Cả nớc là một xà hội học tập, xoá mù tin học, xoá mù nghề. Thi đua
diệt giặc dốt trở thành thi đua xây dựng cả nớc trở thành một xà hội học tập, học
tập suốt đời, kết hợp chặt chẽ với phong trào thi đua làm kinh tế giỏi, xoá đói
giảm nghèo, làm giàu hợp pháp, Xây dựng đời sống văn hoá, nhằm đáp ứng ba
nhu cầu cơ bản của ngời dân: Nhu cầu học, nhu cầu làm, nhu cầu sống.
XÃ hội học tập là gì? Theo tài liệu MarkSmith (ngời Anh) viết năm 2000 và
2002 Lý thuyết và ngữ nghĩa của XHHT, thì cuộc thảo luận về khái niệm XHHT
bắt đầu từ năm 1972 - năm Etga Phô viết trong cuốn Học để tồn tại nh sau:
17


Nếu học tập là việc động chạm đến suốt đời con ngời, cả theo nghĩa thời
gian cả theo nghĩa đa dạng và đối với mọi ngời trong xà hội, kể cả các nguồn lực
xà hội, kinh tế và giáo dục, khi đó chúng ta phải đi xa hơn việc tháo dỡ tất cả các
hệ thống giáo dục cho đến lúc nào đạt đợc tình trạng của một XHHT. Nh vậy
XHHT là mọi ngời học suốt đời, học cả trong nhà trờng và ngoài nhà trờng. Học
để tồn tại đà trở thành 4 trụ cột của giáo dục thế kỷ XXI.

Khái niệm XHHT xuất hiện từ những năm 60 của thế kỷ XX, trớc Etgaphô
có Đônan Son đà nói lên ý tëng cho r»ng x· héi s¾p tíi sÏ cã nhiỊu biến đổi rất
nhanh, do đó nhu cầu học tập sẽ tăng lên hơn nhiều do đó phải học để hiểu, để tác
động, để điều hành các chuyển đổi đó; năng lực học tập phải trở thành một thuộc
tính bản chất của mỗi ngời, ai cũng phải biết học tập suốt đời một cách thành thực.
Ông cũng đa ra các ý tởng: các công ty, các phong trào xà hội và chính quyền đều
phải là các hệ thống học tập.
ở phơng Tây, sự bùng nổ tri thức đợc diễn ra mạnh mẽ từ những năm 1960,
đợc gọi là cách mạng hoá quá trình thông báo tri thức. Sau này ngời ta đà đa ra t tởng này gắn bó với t tởng học suốt đời, học liên tục, học không chính quy, học cho
tất cả mọi ngời. Học tập là mục đích tự thân của mỗi ngời. Và nh vậy sẽ đạt đỉnh
cao mới trong qúa trình XHH giáo dục, thực hiện giáo dục hoá xà hội liên tục rộng
rÃi đến từng ngời.
Nói đến xà hội học tập là nói đến tõng con ngêi häc tËp, tiÕp thu lÜnh héi vµ
sư dơng tri thøc. Trong x· héi häc tËp kh«ng chia ra løa ti: tríc ®i häc - ®i häc lao động. Ngời học phải từ dữ liệu, đến thông tin, thµnh tri thøc vµ sư dơng tri thøc
vµo trong tõng hoàn cảnh cụ thể, giải quyết vấn đề đem lại sản phẩm tạo ra hiệu
quả có ích cho bản thân cộng đồng và xà hội.
T tởng Hồ Chí Minh là cẩm nang thần kỳ của ngời học: Tình hình thế giới
và trong nớc luôn luôn biến đổi, công việc của chóng ta nhiỊu vµ míi, kü tht cđa
thÕ giíi ngµy cµng tiÕn bé nhng sù hiĨu biÕt cđa chóng ta có hạn. Muốn tiến bộ kịp
thời với sự biến đổi vô cùng tận, chúng ta phải nghiên cứu, học tập, Học hỏi là
một việc phải tiếp tục suốt đời. Suốt đời phải gắn lý luận với công tác thực tiễn.
Không ai có thể cho mình là biết đủ rồi, đà biết hết rồi. Thế giới ngày càng đổi
mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ, cho nên chúng ta phải tiếp tục học cho kịp
nhân dân.
Nh vậy, XHHT là một xà hội mà mọi ngời đều lấy học tập là một công việc
thờng xuyên, suốt đời, học trong nhà trờng và ngoài nhà trờng, chính quy và
không chính quy, nh là một phần không thể thiếu đợc của đời mình, lấy học tập
làm phơng pháp tiếp cận cuộc sống, nhằm phát triển con ngời bền vững tạo động
lực cho toàn bé sù tiÕn bé x· héi.
18



Với cách hiểu nh vậy XHHT không xa lạ với cách hiểu của chúng ta. Đó là:
truyền bá quốc ngữ (từ năm 1938); đó là bình dân học vụ (từ năm 1945); đó là bổ
túc văn hoá (từ năm 1956); và ngày nay là giáo dục thờng xuyên (từ năm 1991);
giáo dục cho mọi ngời (từ năm 1990); thập kỷ chống nạn mù chữ và phổ cập tiểu
học (1990 - 2000); thËp kû phỉ cËp trung häc c¬ së (2000 - 2010); với t tởng của
Hội nghị lần thứ hai BCH Trung ơng khoá VIII mù gì, xoá nấy, mù chữ thì học
chữ, mù máy vi tính thì học vi tính, mù khoa học phổ thông về phục vụ sản xuất
thì theo các lớp chuyên đề về sản xuất, các câu lạc bộ phổ biến kiến thức,..
Về mặt tổ chức: Các nhà lý luận về XHHT đều chú ý tới một t tởng, hay
phải có một tổ chức tốt để ®a ý tëng ®ã vµo cc sèng, hä ®· ®Ị xuất đơn vị tổ
chức học tập là Trung tâm giáo dục cộng đồng. UNESCO coi Trung tâm
giáo dục cộng đồng là một hình thức tổ chức mới thích hợp với thôn, xóm, xÃ,
phờng và đà khuyến cáo tổ chức các trung tâm này. Đến nay, cả nớc đà có hàng
nghìn trung tâm, các trung tâm này hoạt động rất tốt, phát huy tác dụng rõ rệt,
đang mở ra một giai đoạn phát triển mới, tích cực thực hiện Nghị quyết Đại hội
IX: cả nớc trở thành một xà hội học tập.
- Đa dạng nguồn lực: Huy động các lực lợng tham gia đóng góp nguồn nhân
lực, vật lực, tài lực, đa dạng hoá các nguồn đầu t cho giáo dục.
Nền giáo dục nhân dân cho mọi ngời của một xà hội học tập đòi hỏi phải rà
soát lại quan điểm mở rộng quy mô trên cơ sở phải đảm bảo chất lợng. Yêu cầu
công nghiệp hoá hiện đại hoá từng bớc phát triển kinh tế tri thức đòi hỏi vừa phải
phát triển nhanh quy mô vừa phải khẩn trơng nâng cao chất lợng giáo dục, trong
điều kiện đất nớc còn nghèo nguồn lực còn hạn hẹp. Phải phát triển một nền giáo
dục huy động mọi nguồn lực, phát huy mọi tác nhân, tổ chức nhiều loại hình, thực
hiện hợp lý nhiều mức chất lợng, đảm bảo liên thông trong hệ thèng, x©y dùng x·
héi häc tËp, tiÕn tíi mäi ngêi trẻ tuổi đều đợc đào tạo, mọi ngời lao động đều đợc
học tập suốt đời (Thủ tớng Phan Văn Khải, Nd, 13/6/2004).
Mặc dù đầu t của Nhà nớc cho giáo dục tăng nhng vẫn cha đủ do yêu cầu

ngày càng tăng về quy mô và chất lợng. Phần lớn ngân sách chi cho giáo dục dùng
để trả lơng cho giáo viên (chiếm khoảng hơn 80%). Do đó cơ sở trờng lớp, thiết bị
dạy học thiếu trầm trọng. Theo thống kê, đến năm học 2002 - 2003 cả nớc có hơn
60.000 phòng học tranh tre nứa lá, 20.000 phòng học 3 ca. Chính vì vậy ngày
15/1/2002 Thủ tớng Chính phủ đà ký Quyết định số 159/2002/QĐ-TTg phát hành
công trái giáo dục, nhằm mục tiêu xoá phòng học 3 ca, phòng học tạm tranh tre
nứa lá, thực hiện kiên cố hoá trờng lớp. Mặt khác đời sống của giáo viên và nhân
dân nhiều nơi còn khó khăn, nhiều con em không có tiền ăn học. Những đóng góp
của xà hội nhằm góp phần xây dựng trờng lớp, mua sắm trang thiết bị, giúp đỡ các
19


học sinh nghèo, gia đình chính sách, khen thởng học sinh giỏi, chăm lo đời sống
vật chất, tinh thần cho giáo viên. Việc huy động các lực lợng xà hội đầu t cho GD
là một yêu cầu bức xúc hiện nay. Đây là biểu hiện dễ thấy nhất của XHHGD và là
nội dung phổ biến nhất của cuộc vận động này.
- Đa dạng hoá loại hình: Huy động các lực lợng xà hội tham gia vào qúa
trình đa dạng hoá các hình thức học tập và các loại hình trờng lớp.
- Định hớng chiến lợc phát triển giáo dục đào tạo trong thời kỳ CNH - HĐH
và nhiệm vụ đến năm 2010 của Đảng đà chỉ rõ: Giữ vững vai trò nòng cốt của trờng công lập đi đôi với đa dạng hoá các loại hình giáo dục đào tạo. Mục tiêu cơ
bản của đa dạng hoá giáo dục là nhằm đẩy nhanh quá trình Nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dỡng nhân tài nhằm đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực, trình
độ văn hoá, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất đạo đức,.... đáp ứng những yêu cầu
thực tiễn đặt ra của xà hội trong thời kỳ mới. Các lực lợng xà hội và cá nhân có thể
tham gia trực tiếp vào qúa trình giáo dục bằng việc tổ chức các cơ sở giáo dục
khác bên cạnh các cơ sở giáo dục của nhà nớc nh bán công, dân lập, t thục, các lớp
cho trẻ mồ côi, khuyết tật,... Ngoài hình thức học tập chính quy, tập trung còn có
các hình thức học tập khác nh: đào tạo tại chức, từ xa, đào tạo trực tuyến trên
mạng internet. Làm cho mọi ngời dễ tìm đến kiến thức khoa học phù hợp với hoàn
cảnh của mình để nâng cao trình độ. Chính bản thân giáo dục chính quy, các trờng

công lập cũng phải đa dạng hoá các phơng thức đào tạo, các hình thức tổ chức nhà
trờng.
- Cộng đồng trách nhiệm: Huy động xà hội tham gia xây dựng môi trờng
thuận lợi cho giáo dục, tham gia vào quá trình giáo dục
Con ngời là tổng hoà các quan hệ xà hội. Nhà trờng có vị trí đặc biệt của quá
trình giáo dục nhng không phải là duy nhất.
Môi trờng đề cập ở đây chính là gia đình - nhà trờng - xà hội. Giáo dục là
một hiện tợng đặc biệt của xà hội, không thể tách giáo dục ra khỏi đời sống cộng
đồng, vì vậy giáo dục phải dựa vào lực lợng toàn xà hội để đảm bảo môi trờng trên
đợc lành mạnh, thống nhất, tác động tích cực đến việc hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh.
Xây dựng môi trờng nhà trờng bằng cách huy động lực lợng toàn xà hội để
xây dựng cảnh quan, cơ sở hạ tầng, nền nếp kỷ cơng, quan hệ giữa thầy và trò,
giữa thầy trò với nhân dân địa phơng. Đây chính là việc xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa ngời và ngời. Nhà trờng đóng vai trò chủ động, tạo môi trờng giáo dục
bằng việc thực hiện tốt các cuộc vận động Kỷ cơng - Tình thơng - Trách nhiệm,
dân chủ hoá nhà trờng, các phong trào thi đua mỗi thầy cô giáo là tấm gơng về
đạo đức, tự học và sáng tạo. Nhà trờng phải biết tập hợp các lực lợng xà hội, phát
20



×