Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở quận bình tân, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ ĐÌNH NAM

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

HỒ ĐÌNH NAM

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN NHƯ AN


NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CẢM ƠN
Với những tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Tiến sĩ
Nguyễn Như An, người đã trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận văn này. Tôi xin
gửi lời cảm ơn đến tập thể quý thầy, cô giảng viên Khoa Giáo dục; Cán bộ, Chuyên
viên Phòng Đào tạo Sau Đại học Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, truyền
đạt kiến thức, hướng dẫn học tập và nghiên cứu trong quá trình tơi học tập.
Xin bày tỏ lời cám ơn chân thành đến Ban Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận Bình Tân, đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS quận Bình Tân, Thành
phố Hồ Chí Minh, cùng gia đình, các bạn đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian nghiên cứu để hoàn thành được luận văn.
Mặc dù chúng tơi đã có nhiều cố gắng nhưng bản luận văn cũng khó tránh
khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong sự góp ý của các nhà khoa học và
những người quan tâm.
Xin trân trọng cảm ơn.
TP. Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2017
Tác giả

Hồ Đình Nam


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
KÝ HIỆU VIẾT TẮT............................................................................................... vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG..................................................................................vii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .................................................................. 4
4. Giả thuyết khoa học .......................................................................................... 4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 4
7. Đóng góp mới của luận văn .............................................................................. 5
8. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................... 6
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
NỘI BỘ TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ............................................................. 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................. 7
1.1.1. Các nghiên cứu về công tác kiểm tra nội bộ .......................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về công tác kiểm tra nội bộ trường học........................ 7
1.1.3. Các nghiên cứu về công tác kiểm tra nội bộ trường THCS ................... 8
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................. 10
1.2.1.Kiểm tra; kiểm tra nội bộ; kiểm tra nội bộ trường học ......................... 10
1.2.2. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường .................................... 12
1.2.3. Quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường THCS .................................. 16
1.2.4. Giải pháp và giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường THCS .... 18
1.3. Một số vấn đề lý luận về công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở .... 19
1.3.1. Vị trí, vai trị của cơng tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở ..... 19
1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ của công tác kiểm tra nội bộ trường trung
học cơ sở ............................................................................................. 20
1.3.3. Nguyên tắc của kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở ...................... 21


iii
1.3.4. Nội dung công tác kiểm tra nội bộ trường THCS ................................ 25
1.3.5. Quy trình và phương pháp kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở .... 27

1.4. Một số vấn đề về quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở.... 31
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường trung học
cơ sở .................................................................................................... 31
1.4.2. Nội dung quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường THCS ................... 32
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra nội bộ trường
trung học cơ sở ................................................................................... 36
Kết luận Chương 1 .................................................................................................... 41
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN, THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................................ 42
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục trung học
cơ sở của quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ............................................ 42
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 42
2.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội ..................................................................... 43
2.1.3. Tình hình giáo dục trung học cơ sở ...................................................... 43
2.2. Khái quát về nghiên cứu thực trạng............................................................. 46
2.2.1. Mục tiêu khảo sát thực trạng ................................................................ 46
2.2.2. Nội dung khảo sát thực trạng ............................................................... 46
2.2.3. Đối tượng và địa bàn khảo sát .............................................................. 48
2.2.4. Phương pháp khảo sát .......................................................................... 50
2.3. Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở quận
Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..................................................................... 50
2.3.1. Thực trạng nhận thức về vị trí, vai trị của cơng tác kiểm tra nội
bộ trường trung học cơ sở ................................................................... 50
2.3.3. Thực trạng quy trình và phương pháp kiểm tra nội bộ trường
trung học cơ sở ở quận Bình Tân ........................................................ 55
2.3.4. Thực trạng đánh giá công tác kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở .... 58
2.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ
sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ....................................................... 67



iv
2.4.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ ở các
trường THCS quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ..................... 67
2.4.2. Thực trạng nội dung quản lý kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở ..... 70
2.4.3. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra nội bộ ở
các trường trung học cơ sở quận Bình Tân, TP. Hồ Chí Minh ........... 78
2.5. Đánh giá chung về thực trạng ...................................................................... 80
2.5.1. Các mặt thành công .............................................................................. 81
2.5.2. Các mặt tồn tại...................................................................................... 82
2.6. Nguyên nhân của thực trạng ........................................................................ 85
2.6.1. Nguyên nhân khách quan ..................................................................... 85
2.6.2. Nguyên nhân chủ quan ......................................................................... 85
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 86
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN BÌNH TÂN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .............................................................................. 88
3.1. Các nguyên tắc đề xuất giải pháp ................................................................ 88
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục tiêu ....................................................... 88
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ...................................................... 89
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ....................................................... 89
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi.......................................................... 90
3.2. Các giải pháp quản lý nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ ở
các trường trung học cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh ................ 90
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên về vai trị, vị trí của cơng tác kiểm tra nội bộ trường học ........... 90
3.2.2. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các thành viên Ban kiểm
tra nội bộ trường học ........................................................................... 94
3.2.3. Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học ....... 98
3.2.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các thành viên Ban kiểm tra nội

bộ trường học .................................................................................... 104
3.2.5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra
nội bộ trường học .............................................................................. 110


v
3.3. Thăm dị tính cấp thiết và khả thi của các giải pháp đề xuất: .................... 111
Kết luận chương 3 ................................................................................................... 112
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 114
1. Kết luận......................................................................................................... 114
2. Khuyến nghị ................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 118
PHỤ LỤC


vi
KÝ HIỆU VIẾT TẮT

1

Bộ GD&ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

2

KĐCLGD

Kiểm định chất lượng giáo dục


3

KTNB

Kiểm tra nội bộ

4

THCS

Trung học cơ sở

5

TP

Thành phố

6

QLGD

Quản lý giáo dục


vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý .................................................................................. 13

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ việc quản lý các thành tố ............................................................. 18
Sơ đồ 1.3. Chu kỳ lập kế hoạch, thực hiện, kiểm tra, hành động ........................... 25
Sơ đồ 1.4

Các bước của quá trình kiểm tra ............................................................ 28

Sơ đồ 1.5. Hệ thống kiểm tra phòng ngừa trong q trình quản lý. ........................ 29
Sơ đồ 3.1. Vị trí Ban KTNB trong trường học trong cấu trúc tổ chức quản lý
nhà trường ............................................................................................ 107
Bảng:
Bảng 2.1. Thống kê số lượng trường, lớp, học sinh THCS ................................... 44
Bảng 2.2. Số lượng giáo viên trên toàn quận năm 2016 ........................................ 48
Bảng 2.3. Số lượng học sinh trên toàn quận năm 2016 ......................................... 49
Bảng 2.4. Kết quả khảo sát nhận thức về công tác KTNB..................................... 50
Bảng 2.5. Khảo sát nhận thức về Ban KTNB trường học. ..................................... 53
Bảng 2.6. Đánh giá về mức độ phù hợp của phương pháp kiểm tra nội bộ
trường THCS ......................................................................................... 55
Bảng 2.7. Đánh giá mức độ phù hợp của quy trình kiểm tra nội bộ trường THCS ....... 56
Bảng 2.8. Khảo sát mức độ phù hợp về xây dựng chuẩn kiểm tra nội bộ. ............ 58
Bảng 2.9. Khảo sát biên bản KTNB các trường THCS ......................................... 60
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát thực trạng về đánh giá kết quả KTNB ....................... 62
Bảng 2.11. Khảo sát ý kiến giáo viên, nhân viên về thực trạng công tác KTNB. ....... 65
Bảng 2.12. Bảng khảo sát thực trạng đội ngũ cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ
các trường THCS ................................................................................... 67
Bảng 2.13. Kết quả khảo sát về phẩm chất, năng lực, uy tín của lực lượng KTNB ..... 68
Bảng 2.14. Khảo sát thực trạng việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ................ 70
Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về tổ chức hoạt động của Ban kiểm tra nội bộ
trường học .............................................................................................. 72



viii
Bảng 2.16. Kết quả khảo sát về việc thực hiện chỉ đạo công tác KTNB ................. 73
Bảng 2.17. Khảo sát Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác kiểm tra nội bộ
các trường THCS ................................................................................... 76
Bảng 2.18. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra nội bộ ............ 79
Bảng 3.1. Một số nội dung cần kiểm tra trong những lĩnh vực trọng yếu trong
nhà trường .............................................................................................. 92
Bảng 3.2. Đánh giá tính cấp thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất ....... 112

.


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quản lý là một trong những nhân tố quan trọng trong sự phát triển xã hội.
Quản lý là một hoạt động phổ biến diễn ra ở mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên
quan đến mọi người. C.Mác đã coi quản lý là một đặc điểm vốn có và bất biến về
mặt lịch sử của đời sống xã hội. Ông viết: “Bất cứ lao động xã hội trực tiếp hay lao
động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn, đều u cầu phải có một sự
chỉ đạo”, vai trị của quản lý được ơng nói lên như một người chỉ huy dàn nhạc
“Một người nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một dàn nhạc thì cần
phải có một người nhạc trưởng” [10].
Quản lí nói chung, quản lí giáo dục nói riêng đều có những chức năng cơ bản
đó là: Kế hoạch hố; Tổ chức; Chỉ đạo và Kiểm tra. Về tầm quan trọng của chức
năng kiểm tra, Lênin viết: “Chúng ta phải tổ chức kiểm tra nghiêm ngặt công tác
của chúng ta..., phải kiểm tra thực sự đúng đắn trên quan điểm nền kinh tế quốc
dân mà kiểm tra; Phải kiểm tra lại chủ trương của chúng ta đã công bố từng giờ,
từng phút, từng giây.... Ban thanh tra cơng nơng khơng chỉ có nhiệm vụ, thậm trí
khơng phải nhiệm vụ tóm bắt và vạch mặt mà phải cải tổ Bộ dân uỷ thanh tra công

nông để tăng cường sự kiểm tra từ phía quần chúng nhằm tiêu diệt thứ cỏ dại của
chủ nghĩa quan liêu”. Tại hội nghị cán bộ thanh tra toàn miền Bắc lần thứ nhất ngày
19 tháng 04 năm 1955, Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã chỉ rõ: “Sự kiểm tra việc thực
hiện được đặt ra một cách đúng đắn là ngọn đèn pha giúp cho làm sáng tỏ tinh thần
hoạt động bộ máy trong bất kỳ thời gian nào, chín phần mười những chỗ hỏng, chỗ
hở đều do thiếu sự kiểm tra. Thanh tra và kiểm tra thường xuyên đúng đắn, chắc
chắn những chỗ hỏng, chỗ hở đều có thể ngăn ngừa được”. Có thể nói rằng chức
năng kiểm tra là một mắt xích rất quan trọng, nó giúp cho nhà quản lí xác định được
đơn vị, tổ chức của mình đang ở trong tình trạng nào, từ đó có biện pháp điều chỉnh
cho phù hợp. Mặt khác chức năng kiểm tra cịn là cầu nối giữa nhà quản lí với đối
tượng bị quản lí, nơi diễn ra q trình thơng tin, thu nhận thông tin để đánh giá, tư
vấn giúp đỡ, thúc đẩy đối tượng quản lí đi đúng hướng.


2
Kiểm tra nội bộ trường học nói chung, trường THCS nói riêng đã được
Quyết định 478/QĐ của Bộ trưởng Bộ giáo dục và đào tạo, ngày 11 tháng 03 năm
1993 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo
dục và đào tạo khẳng định: “Các hoạt động kiểm tra phải được tiến hành thường
xuyên công khai, dân chủ, kết quả kiểm tra phải được ghi nhận bằng văn bản và
được lưu trữ, hiệu trưởng hay thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về các kết luận
kiểm tra này...”
Giáo dục ngày càng có vai trò và nhiệm vụ quan trọng trong việc xây dựng
một thế hệ người Việt Nam mới, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Kết
luận Hội nghị lần thứ ba Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI đã nêu rõ cần
phải “đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, quan tâm đến nhân lực lãnh đạo, quản lý”. Trong Chiến lược phát
triển giáo dục Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, Chính phủ đã đề ra 11 giải pháp,
trong đó có 2 giải pháp mang tính đột phá là: “đổi mới quản lý giáo dục” và “xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục”.

Xuất phát từ quan điểm chỉ đạo của Đảng về giáo dục - đào tạo, thực hiện
chiến lược phát triển giáo dục 2010 - 2020, ngành giáo dục đang tích cực từng
bước đổi mới nội dung chương trình, phương pháp dạy học; đổi mới công tác quản
lý giáo dục, công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục và đào tạo. Thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục là thực hiện
chức năng quản lý giáo dục, chức năng thiết yếu của các cơ quan quản lý giáo dục,
là công cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực và hiệu quả giáo dục. Như Bác
Hồ đã nói:“Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn của dưới”. Thanh tra,
kiểm tra giáo dục là sự nghiệp của cán bộ lãnh đạo giáo dục. Lãnh đạo cần phải
thanh tra, kiểm tra thường xuyên, như Cố Thủ tướng Phạm Văn Đồng đã từng nói
“Khơng coi trọng kiểm tra nội bộ trường học tức là tự tước mất vũ khí cần thiết
của người lãnh đạo”
Vậy đổi mới hoạt động kiểm tra nội bộ trường học là chúng ta phải làm
gì? làm như thế nào? Đổi mới quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ra
sao? Trong những năm qua công tác thanh tra, kiểm tra của Sở GD&ĐT TP.Hồ


3
Chí Minh, Phịng GD&ĐT quận Bình Tân đã tổ chức thực hiện nghiêm túc góp
phần vào việc duy trì kỷ cương nề nếp trong các nhà trường nói chung, các
trường THCS nói riêng. Đồng thời nắm bắt kịp thời các thơng tin từ cơ sở để có
những biện pháp chỉ đạo phù hợp. Tuy nhiên nhận thức về công tác quản lí hoạt
động kiểm tra nội bộ các trường học của cán bộ quản lí các cấp cịn nhiều hạn
chế. Cơng tác quản lí hoạt động kiểm tra nội bộ các trường học của phòng giáo
dục vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, các biện pháp quản lí chưa được hoàn thiện,
đồng bộ. Nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường học của hiệu trưởng còn nhiều lúng
túng, bất cập. Hơn nữa đội ngũ cán bộ quản lý nhà trường hiện nay họ là những
tổ trưởng chuyên môn hoặc giáo viên dạy giỏi, có năng lực chun mơn tốt được
lựa chọn làm cán bộ quản lý nhưng chưa được đào tạo chuyên sâu về quản lý
giáo dục. Ở họ kinh nghiệm có thể có nhiều nhưng lý luận quản lý thì cịn hạn

chế. Do đó để đạt được mục tiêu quản lý nhà trường người hiệu trưởng phải coi
trọng chức năng kiểm tra của mình. Kiểm tra nội bộ nhà trường là hoạt động tự
kiểm tra của Hiệu trưởng bao gồm: Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra tất cả các
thành tố cấu thành hệ thống nhà trường, đặc biệt kiểm tra công việc, hoạt động,
mối quan hệ của mọi thành viên và những điều kiện, phương tiện phục vụ cho
dạy học và giáo dục trong trường. Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường là hoạt
động mang tính pháp chế.
Chính vì thế, việc đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục, tìm ra các
giải pháp để khắc phục những tồn tại, yếu kém trong công tác kiểm tra nội bộ
trường học là yêu cầu cấp bách, nhằm giúp đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên trong nhà trường hồn thành tốt nhiệm vụ, từ đó góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện của nhà trường, góp phần đổi mới cơng tác quản lý nhà trường
nói riêng và quản lý ngành giáo dục nói chung; làm cho giáo dục phát triển, đáp ứng
được nhiệm vụ nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụ cho
sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới.
Xuất phát từ những lý do nêu trên, chúng tôi chọn đề tài “Giải pháp quản lý
công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh” để nghiên cứu.


4
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ
sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh nhằm góp phần nâng cao hiệu quả cơng
tác kiểm tra nội bộ trường học ở các trường THCS quận Bình Tân, TP.Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở quận

Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng và thực hiện được giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội
bộ có cơ sở khoa học và phù hợp với thực tiễn thì sẽ nâng cao được hiệu quả
công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường THCS.
Nghiên cứu thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung
học cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Đề xuất giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ
sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết thơng qua các tài liệu khoa học
có liên quan; Các văn bản, tài liệu về công tác kiểm tra nội bộ các cấp nhằm tìm
hiểu sâu sắc bản chất của vấn đề nghiên cứu, sắp xếp chúng thành một hệ thống để
hình thành giả thuyết khoa học và xây dựng cơ sở lý luận của đề tài.
Phương pháp phân loại, hệ thống lý thuyết nhằm sắp xếp các thông tin thành
những đơn vị kiến thức có cùng dấu hiệu bản chất, cho phép thấy được bức tranh
toàn cảnh vấn đề nghiên cứu.


5
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra: Xây dựng các bảng điều tra phù hợp với nội dung đề
tài luận án, thống kê, phân tích các dữ liệu để có những nhận xét, đánh giá chính
xác về công tác kiểm tra nội bộ các trường THCS trong quận Bình Tân, thành phố
Hồ Chí Minh; đánh giá tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất.
Phương pháp chuyên gia: Thông qua hội thảo, hội nghị khoa học, qua hỏi ý

kiến các chuyên gia GD, CBQL GD các cấp có nhiều kinh nghiệm để khảo sát tình
hình quản lý cơng tác kiểm tra nội bộ các trường THCS trong quận Bình Tân, thành
phố Hồ Chí Minh và các giải pháp đề xuất.
Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: Xuất phát từ thực tiễn sinh động của
giáo dục THCS, từ người thật, việc thật của CBQL trường THCS để lấy ý kiến đóng
góp thiết thực, hiệu quả cho việc đề xuất của tác giả về các giải pháp nâng cao hiệu
quả công tác kiểm tra nội bộ các trường THCS trong quận Bình Tân, thành phố Hồ
Chí Minh .
6.3. Phương pháp thống kê tốn học
Sử dụng thống kê toán học và phần mềm SPSS để xử lý các kết quả nghiên cứu.
7. Đóng góp mới của luận văn
7.1. Về lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận về cơng tác KTNB trường học
và quản lý công tác KTNB trường THCS.
7.2. Về mặt thực tiễn
Qua đánh giá thực trạng công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ
sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh để nhận rõ những ưu điểm và những
khuyết điểm trong công tác quản lý KTNB. Đồng thời tìm ra nguyên nhân tồn tại,
yếu kém cần giải quyết.
Đề xuất giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ
sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện của nhà trường; đáp ứng được cơng cuộc
đổi mới căn bản và tồn diện giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực, quan tâm đến nhân lực lãnh đạo, quản lý; nhằm phục vụ cho sự phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước trong thời kỳ đổi mới.


6
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường trung học
cơ sở.
Chương 2. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học
cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.
Chương 3. Một số giải pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường
trung học cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ Chí Minh.


7
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về công tác kiểm tra nội bộ
Việc nghiên cứu công tác kiểm tra, KTNB trong quản lý, quản trị doanh
nghiệp đã phát triển mạnh tại các nước phát triển công nghiệp, với mục đích phát
triển mạnh mẽ việc sản xuất, phát triển doanh nghiệp và sau đó đã được áp dụng
vào nhà trường. Một đất nước muốn có nền kinh tế phát triển địi hỏi đất nước ấy
phải có một nền giáo dục phát triển, do đó tại một số nước có nền kinh tế phát triển
như Mỹ, Anh, Nhật Bản, Singapore,… đã đầu tư nhân lực, tài lực, cũng như sự
quan tâm tạo điều kiện rất lớn của chính phủ để phát triển nền giáo dục hiện đại, và
đặc biệt hơn là họ đã vận dụng tốt những kinh nghiệm quản lý doanh nghiệp vào
việc quản lý chất lượng nhà trường theo tiêu chuẩn ISO. Trong đó cơng tác kiểm
tra, kiểm sốt chất lượng từ bên trong đơn vị được xem là quan trọng nhất để quyết
định chất lượng, thương hiệu của một đơn vị. [14]
1.1.2. Các nghiên cứu về công tác kiểm tra nội bộ trường học
Trong nghiên cứu về lý luận quản lý giáo dục, nhiều nhà nghiên cứu Việt
Nam cũng đã quan tâm về công tác kiểm tra, KTNB trường học. Có rất nhiều tài
liệu, bài giảng của các tác giả, giảng viên nghiên cứu về quản lý, quản trị học, quản
lý hành chính như: tác giả Hà Sỹ Hồ với “Những bài giảng về quản lý trường học”;

tác giả Nguyễn Ngọc Quang với “Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo
dục”; tác giả Trần Kiểm với cuốn“Khoa học quản lý giáo dục - Một số vấn đề lý
luận và thực tiễn”; tác giả Thái Văn Thành với cuốn “Quản lý giáo dục và quản lý
nhà trường”. Qua nghiên cứu, tuy các tác giả có nhiều cách tiếp cận vấn đề khác
nhau, nhưng nhìn chung đều cho rằng để đạt đến mục tiêu, hoạt động quản lý phải
gồm có 4 chức năng cơ bản, đó là: xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo
thực hiện và kiểm tra. Trong đó khẳng định chức năng kiểm tra là một trong những
chức năng quan trọng của quá trình quản lý.


8
Về quản lý nhà trường, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Đặng
Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động dạy - học,
từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường. Một trong số các biện pháp hữu
hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản lý đi đúng mục tiêu, kế hoạch đó
là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả công việc trong từng giai đoạn
nhất định.
Tác giả Hà Sỹ Hồ trong cuốn: "Những bài giảng về quản lý trường học", đã
cho rằng: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng vì q trình quản lý địi hỏi
những thơng tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối tượng quản lý, về việc
thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là địi hỏi những liên hệ ngược chính xác,
vững chắc giữa các phân hệ quản lý…". Ông khẳng định: "Quản lý mà khơng kiểm
tra thì quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu". [10]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn "những khái niệm cơ bản về lý
luận, quản lý giáo dục" cho rằng: quá trình quản lý diễn ra qua năm giai đoạn:
chuẩn bị kế hoạch hoá; kế hoạch hoá; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, trong đó, giai
đoạn 5 “kiểm tra” là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm tra
giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh giá
được sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ kế
hoạch (năm học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế

thừa được các mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn,
loại trừ. Tác giả kết luận: "như vậy, theo lý thuyết xibecnêtic, kiểm tra giữ vai trò
liên hệ nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một
cách tối ưu hệ quản lý. Khơng có kiểm tra, khơng có quản lý". [16]
1.1.3. Các nghiên cứu về công tác kiểm tra nội bộ trường THCS
Công tác KTNB trường học luôn được các nhà nghiên cứu giáo dục, các cấp
quản lý từ trung ương đến địa phương quan tâm nghiên cứu để hướng dẫn, chỉ đạo
thực hiện tại các cơ sở trường học. Trong thời gian qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
có nhiều văn bản chỉ đạo đổi mới về công tác KTNB trường học như:
 Nghị định số 42.2013.NĐ-CP ngày 09.5.2013 của Chính phủ về tổ chức và
hoạt động thanh tra giáo dục;


9
 Thông tư số 39.2013.TT-BGDĐT ngày 05.12.2013 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo (GDĐT. Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh
vực giáo dục.
 Nghị định số 138.2013.NĐ-CP ngày 22.10.2013 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
 Thơng tư số 51.2012.TT-BGDĐT ngày 18.12.2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về tổ chức và hoạt động thanh tra của cơ sở giáo dục đại học, trường
trung cấp chuyên nghiệp.
 Thông tư số 54.2012.TT-BGDĐT ngày 24.12.2012 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục.
 Thông tư số 39.2013.TT-BGDĐT ngày 04.12.2013 của Bộ Giáo dục và Đào
tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục.
Văn bản số 24.VBHN-BGDĐT ngày 20.10.2014 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về
Hợp nhất Thông tư quy định về cộng tác viên thanh tra giáo dục.
Từ năm 2010 đến nay, Sở Giáo dục và Đào tạo TP.HCM đã phối hợp với
trường Cán bộ quản lý Thành phố Hồ Chí Minh tập huấn cho đội ngũ Hiệu trưởng

các trường THCS về công tác quản lý nhà trường thông qua tài liệu Bồi dưỡng cán
bộ quản lý trường phổ thông gồm những bài giảng của Học viện giáo dục
Singapore, trong đó chun đề về cơng tác kiểm tra của người Hiệu trưởng trong
quản lý sự đổi mới nhà trường là một trong tám nội dung chính của khố tập huấn.
Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh và Phịng Giáo dục và Đào
tạo quận Bình Tân trong chỉ đạo cơng tác quản lý của Hiệu trưởng cũng có nhiều
văn bản hướng dẫn về công tác KTNB trường học.
Như vậy, theo các văn bản chỉ đạo Hiệu trưởng trực tiếp kiểm tra và tổ chức
có nề nếp việc kiểm tra trong nội bộ nhà trường, nhất là kiểm tra chuyên môn; kết
hợp nhiều hình thức kiểm tra và nhiều lực lượng tham gia kiểm tra. Coi trọng việc
tự kiểm tra của cá nhân, của tập thể giáo viên, nhân viên và học sinh. Trong công
tác kiểm tra, phải đánh giá tiến độ và kết quả giáo dục, phát hiện thiếu sót, đề xuất
phương hướng, biện pháp để phát huy thành tích và sửa chữa khuyết điểm, điều
chỉnh chỉ tiêu kế hoạch. Tổ chức kiểm tra toàn diện các bộ phận trong trường trước


10
thời điểm tổng kết năm học. Tiến hành tổng kết năm học kết hợp với việc xây dựng
phương hướng kế hoạch năm học tới.
Hiệu trưởng có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ trong
đơn vị để kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của
cá nhân và các bộ phận thuộc quyền, xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về
các vấn đề thuộc trách nhiệm quản lý của mình. Các hoạt động kiểm tra được
thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ; kết quả kiểm tra ghi nhận bằng
biên bản và được lưu giữ. Hiệu trưởng phải chịu trách nhiệm về các kết luận
kiểm tra này.
Từ những tài liệu và những nghiên cứu của các tác giả như đã nêu trên đã
phần nào giúp chúng tơi có thêm cơ sở lý luận trong việc nghiên cứu về công tác
kiểm tra nội bộ trường học, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lượng
công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở quận Bình Tân, thành phố Hồ

Chí Minh.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1.Kiểm tra; kiểm tra nội bộ; kiểm tra nội bộ trường học
a. Khái niệm kiểm tra
Kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt động của tổ chức
trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế
nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu.
Kiểm tra là phản ánh thực trạng tình hình, kết quả thực hiện các nhiệm vụ
của nhà trường và công tác quản lý của Hiệu trưởng, đối chiếu thực trạng đó với
quy định của Điều lệ nhà trường và các văn bản liên quan; kết quả kiểm tra là cơ sở
để thực hiện tiếp các nhiệm vụ đánh giá, tư vấn và thúc đẩy. [2]
Từ những quan niệm về kiểm tra như đã trình bày, có thể khái qt như
sau: Kiểm tra là việc kiểm chứng xem mọi việc có thực hiện theo kế hoạch đã được
vạch ra, theo những chỉ thị, những nguyên tắc đã được ấn định; là quá trình đo
lường hoạt động và kết quả hoạt động của đơn vị, tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn
đã được xác lập để phát hiện những ưu điểm và hạn chế, nhằm đưa ra các giải pháp
phù hợp giúp đơn vị, tổ chức phát triển theo đúng mục tiêu.


11
b. Khái niệm kiểm tra nội bộ
Khái niệm KTNB còn được hiểu là việc tự kiểm tra của thủ trưởng một đơn
vị nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của đơn vị đó. "Thủ trưởng các đơn vị sản
xuất kinh doanh, cơ quan hành chính sự nghiệp có trách nhiệm tổ chức và thực hiện
chế độ kiểm tra, thanh tra việc thực hiện nhiệm vụ, kế hoạch, chính sách, pháp luật
và xét, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền trong phạm vi cơ quan đơn vị
mình". [12]
KTNB là nhiệm vụ, chức năng của mọi cơ quan quản lý hành chính nhà
nước. Khái niệm KTNB chỉ hoạt động kiểm tra trong nội bộ ngành, một cơ quan, tổ
chức do thủ trưởng cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, thủ trưởng các cơ quan, tổ

chức, đơn vị cơ sở của nhà nước tiến hành. Hoạt động này thể hiện tính trực thuộc
chặt chẽ giữa chủ thể và đối tượng bị kiểm tra, phạm vi kiểm tra bao quát mọi hoạt
động, mọi vấn đề thuộc nhiệm vụ chức năng của cơ quan cấp dưới, nhân viên dưới
quyền. Thủ trưởng cơ quan có thể trực tiếp kiểm tra hoặc lập ra tổ chức giúp thủ
trưởng kiểm tra.
c. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường học
KTNB chính là cơng việc tự kiểm tra toàn diện các hoạt động của nhà
trường. Là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động giáo dục, điều kiện dạy và
học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục đích phát triển sự nghiệp
giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển dội ngũ giáo viên và học sinh
nói riêng. KTNB trường học là một cơng cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực
quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường. [17]
KTNB là một chức năng quản lí của Thủ trưởng đơn vị mang tính pháp chế
và tổ chức cao được tiến hành thường xuyên có nhiệm vụ xem xét các hoạt động có
đúng với các văn bản qui định của cấp trên để đưa nhà trường tiếp cận mục tiêu giáo
dục. [14]
Như vậy, KTNB trường học là hoạt động quản lý của Hiệu trưởng nhằm tự
kiểm tra toàn diện nội bộ nhà trường; là hoạt động đo lường nhằm giúp Hiệu trưởng
tìm thơng tin để đánh giá kết quả các hoạt động, các điều kiện giảng dạy; xem xét
việc tuân thủ, chấp hành pháp luật, quy định của ngành; tìm ra các nguyên nhân để


12
có những biện pháp đơn đốc, giúp đỡ và điều chỉnh hoạt động để thực hiện kế
hoạch, tiêu chuẩn, mục tiêu đã được định trước; thực hiện củng cố, hoàn thiện và
phát triển nhà trường.
1.2.2. Quản lý; quản lý giáo dục; quản lý nhà trường
a. Khái niệm quản lý
Quản lý có thể hiểu là hoạt động tác động một cách có tổ chức và định hướng
của chủ thể quản lý vào một đối tượng nhất định để điều chỉnh các quá trình xã hội

và hành vi con người nhằm duy trì tính ổn định và phát triển của đối tượng theo
mục tiêu đã định.
Quản lý được hiểu là việc bảo đảm hoạt động hệ thống trong điều kiện có sự
biến đổi liên tục của hệ thống và môi trường, là chuyển động của hệ thống đến trạng
thái mới thích ứng với hồn cảnh mới. [16]
Như vậy, có thể hiểu quản lý là sự tác động có tổ chức, có định hướng của
chủ thể quản lý lên các khách thể là đối tượng của quản lý nhằm thay đổi các hành
vi, các quá trình của đối tượng để đạt được mục tiêu đã đề ra. Quản lý chỉ diễn ra
khi thỏa mãn các điều kiện sau:
 Có chủ thể và đối tượng quản lý. Trong nhà trường, chủ thể quản lý có pháp
nhân cao nhất là Hiệu trưởng, đối tượng quản lý là nhân tố mà chủ thể quản lý nhằm
vào để tác động với từng cấp.
 Có thơng tin hai chiều: Thông tin từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý và
ngược lại, thông tin phản hồi từ đối tượng quản lý đến chủ thể quản lý.
 Giữa chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý có khả năng thích nghi. Trong
điều kiện tổ chức quản lý, người quản lý phải sử dụng hài hòa các kiểu thích nghi
trên vì mục tiêu chung đảm bảo hài hòa các hoạt động của nhà trường.
Quản lý thể hiện việc tổ chức, điều hành tập hợp người, công cụ, phương tiện
tài chính và các yếu tố khác để kết hợp các yếu tố đó với nhau nhằm đạt mục tiêu
định trước. Chủ thể muốn kết hợp được các hoạt động của đối tượng theo một định
hướng quản lý đặt ra phải tạo ra được “quyền lực” buộc đối tượng phải tuân thủ.
Từ những khái niệm trên, ta có thể thấy 4 yếu tố của quản lý đó là: Chủ thể
quản lý, đối tượng quản lý, khách thể quản lý và mục tiêu quản lý [19].


13

Chủ thể
quản lý
Khách thể

quản lý

Đối tượng
quản lý

Mục tiêu

Sơ đồ 1.1. Khái niệm quản lý
Như vậy, quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý
lên các đối tượng của quản lý nhằm đảm bảo các quá trình hoạt động của đối tượng
theo định hướng để đạt được mục tiêu, yêu cầu đã đề ra.
Các chức năng quản lý:
 Lập kế hoạch: là quá trình xác lập mục tiêu, thời gian, biện pháp, dự báo
trước kế hoạch và quyết định phương thức để thực hiện mục tiêu đó.
 Tổ chức: Là q trình thiết lập cấu trúc quan hệ giữa các thành viên, các bộ
phận. Từ đó, chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý một cách có hiệu quả
bằng cách điều phối các nguồn lực của tổ chức như nhân lực, vật lực và tài lực.
 Chỉ đạo: Trong chức năng chỉ đạo, chủ thể quản lý phải trực tiếp ra quyết
định (mệnh lệnh. cho đối tượng quản lý dưới quyền và hướng dẫn, quan sát, phối
hợp, động viên để thuyết phục, thúc đẩy họ hoạt động đạt được các mục tiêu đó
bằng nhiều biện pháp khác nhau.
 Kiểm tra: Là hoạt động của chủ thể quản lý tác động đến đối tượng quản lý
để xem xét thực tế, đánh giá, giám sát thành quả hoạt động, đồng thời uốn nắn, điều
chỉnh các sai sót lệch lạc nhằm thúc đẩy hệ thống sớm đạt được mục tiêu đã định.
 Ngoài 4 chức năng quản lý trên, nguồn thông tin là yếu tố cực kỳ quan trọng
trong quản lý, nhờ có thông tin mà sự trao đổi qua lại giữa các chức năng được cập
nhật thường xuyên, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời và hiệu quả.
b. Khái niệm quản lý giáo dục
 Quản lý hệ thống giáo dục có thể xác định là tác động của hệ thống có kế



14
hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo việc hình
thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật
chung của xã hội cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể
lực và tâm lý trẻ em.
 Quản lý giáo dục là hoạt động tự giác của chủ thể quản lý nhằm huy động, tổ
chức điều phối, điều chỉnh, giám sát… một cách có hiệu quả các nguồn lực giáo dục
(nhân lực, vật lực, tài lực) phục vụ cho mục tiêu phát triển giáo dục, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội [19].
 Với chủ thể quản lý là các cơ quan quyền lực của Nhà nước: quản lý nhà
nước về giáo dục và đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực
nhà nước đối với các hoạt động giáo dục và đào tạo, do các cơ quan quản lý nhà
nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà
nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo, duy trì trật tự, kỷ cương,
thỏa mãn nhu cầu giáo dục và đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và
đào tạo của nhà nước.
 QLGD được hiểu là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lý đến tất cả mắt xích của hệ
thống từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ mà xã hội đặt ra
cho ngành giáo dục.” [16]
Vậy, QLGD được hiểu là sự tác động của chủ thể quản lý đến công tác giáo
dục và đào tạo, nhằm thực hiện hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo; đảm
bảo sự phát triển của hệ thống tổ chức giáo dục, góp phần thực hiện chiến lược đào
tạo nguồn nhân lực, thực chiến lược quản lý xã hội nói chung và phát triển giáo dục
nói riêng.
c. Khái niệm quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý vĩ mơ.

Quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động hợp lý (có mục đích, tự
giác, có kế hoạch, hệ thống) mang tính tổ chức sư phạm của chủ thể quản lý đến tập


15
thể giáo viên và học sinh, đến những lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường
nhằm huy động họ cùng cộng tác, phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà
trường nhằm làm cho quá trình này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự
kiến [15].
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường:
 Quản lý nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của nhà
trường.
 Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, quy định của các thực thể bên ngồi nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại diện
dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà trường và
hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Quản lý nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các
hoạt động:
 Quản lý giáo viên;
 Quản lý học sinh;
 Quản lý quá trình dạy học - giáo dục;
 Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường;
 Quản lý tài chính trường học;
 Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng [9].
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của các cấp quản lý, là sự tác động mang tính hành chính sư phạm của chủ
thể quản lý đến tập thể đội ngũ nhà trường, học sinh, đến các lực lượng giáo dục
trong và ngoài nhà trường nhằm đảm bảo hiệu quả q trình giáo dục nói chung và
các hoạt động giáo dục, giảng dạy, học tập được đảm bảo tiến hành thực hiện tốt các

mục tiêu giáo dục của từng cấp học và các mục tiêu phát triển nhà trường.
Trong nhà trường, Hiệu trưởng quản lý mọi hoạt động của nhà trường theo
chế độ thủ trưởng. Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của
nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận.


×