Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện ea kar, tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 109 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________

NGUYỄN PHI HÙNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN, 2017

1


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH
_________________

NGUYỄN PHI HÙNG

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC
Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Ngƣời hƣớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THANH HƢNG

NGHỆ AN, 2017

2


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa Giáo dục, Phòng
Đào tạo Sau đại học; quý thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Vinh đã tận tình giảng dạy, hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Thanh
Hưng – Thầy đã hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong q trình nghiên cứu, hồn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các đồng chí trong Ban giám
hiệu, các đồng nghiệp giáo viên ở các trường trung học phổ thông huyện Ea Kar đã giúp đỡ tơi
trong q trình khảo sát đề tài.
Xin cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ, cổ vũ, động viên, chia sẻ với tôi
trong suốt thời gian qua.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng, song những thiếu sót trong luận văn là điều khó tránh khỏi, tơi
kính mong được sự góp ý, chỉ dẫn của quý thầy giáo, cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Đắk Lắk, tháng 7 năm 2017
Tác giả

Nguyễn Phi Hùng

3



MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU

1
1
3
3
4
4
4
4
5
6
6
6
8
12
19
25
27

1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................................
2. Mục tiêu nghiên cứu ...............................................................................................................
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ...............................................................................
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................................

5. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................................
6. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................................
7. Dự kiến đóng góp của luận văn ........................................................................................
8. Cấu trúc luận văn ......................................................................................................................
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................
1.1.1. Trên thế giới .....................................................................................................................
1.1.2. Ở Việt Nam .......................................................................................................................

1.2. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................................
1.3. Một số vấn đề về thiết bị dạy học ở trung học phổ thông ............................
1.4. Một số vấn đề về quản lý thiết bị dạy học ở trung học phổ thông ...............
1.5. Kết luận chương 1 ................................................................................................................
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC TRƢỜNG TRUNG
HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
2.1. Khái quát về kinh tế – xã hội, Giáo dục và Đào tạo huyện Ea Kar ........
2.1.1. Về kinh tế – Xã hội huyện Ea Kar .................................................................
2.1.2. Về Giáo dục và Đào tạo .......................................................................................
2.1.3. Về Giáo dục trung học phổ thông huyện Ea Kar ..................................
2.2. Khái quát về phương pháp điều tra thực trạng ...................................................

2.3. Thực trạng về thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Ea
Kar
2.3.1. Về số lượng và chất lượng thiết bị dạy học .............................................
2.3.2. Thực trạng các nguồn kinh phí trang bị thiết bị dạy học .................
2.3.3. Việc sử dụng thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh .................
2.3.4. Việc tự tạo thiết bị dạy học của giáo viên và học sinh ......................
2.3.5. Hiệu quả sử dụng thiết bị dạy học ở trung học phổ thông ..............
2.4. Thực trạng quản lý thiết bị dạy học của các trường trung học phổ thông huyện
Ea Kar ......................................................................................................................

2.4.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên .............................................
2.4.2. Quản lý việc trang bị thiết bị dạy học ..........................................................
2.4.3. Quản lý việc khai thác, sử dụng thiết bị dạy học ..................................
2.4.4. Quản lý việc bảo quản, sửa chữa và thanh lý thiết bị dạy học .....
2.4.5. Quản lý việc tự tạo thiết bị dạy học ..............................................................
4

29
29
29
30
32
37
40
40
49
51
54
54
56
56
58
60
62
63


2.4.6. Quản lý việc huy động các nguồn lực tài chính ....................................
2.4.7. Quản lý việc khai thác và sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học
2.5. Đánh giá chung và nguyên nhân .................................................................................

2.6. Kết luận chương 2 ................................................................................................................
Chƣơng 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÍ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở CÁC
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG HUYỆN EA KAR, TỈNH ĐẮK LẮK
3.1. Các nguyên tắc của việc đề xuất các biện pháp .................................................
3.2. Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học phổ thông huyện Ea
Kar ......................................................................................................................................
3.2.1. Nhóm biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về ý nghĩa,
tầm quan trọng của thiết bị dạy học đối với quá trình dạy học ...............
3.2.2. Nhóm biện pháp quản lý việc trang bị và hồn thiện thiết bị dạy học
3.2.3. Nhóm biện pháp quản lý việc khai thác, sử dụng TBDH ................
3.2.4. Nhóm biện pháp quản lý cơng tác bảo quản, bảo dưỡng và sửa chữa thiết
bị dạy học ....................................................................................................................
3.2.5. Nhóm biện pháp tổ chức các điều kiện hỗ trợ ........................................
3.2.6. Mối quan hệ của các giải pháp ..................................................................
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các nhóm biện pháp đề xuất
3.3.1. Nội dung, đối tượng khảo sát .............................................................................
3.3.2. Nhận xét, đánh giá kết quả khảo sát ..............................................................
3.4. Kiểm nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất qua thực
tiễn ...........................................................................................................................
3.5. Kết luận chương 3 ...............................................................................................................
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận ...........................................................................................................................................
2. Kiến nghị ......................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

5

63
64

64
67
69
69
70
70
73
75
80
84
88
88
88
90
91
92
94
94
95
96


CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
Viết tắt

Viết đầy đủ

GV

Giáo viên


GD & ĐT

Giáo dục và đào tạo

GDPT

Giáo dục phổ thông

CSVC

Cơ sở vật chất

TBDH

Thiết bị dạy học

HS

Học sinh

GD

Giáo dục

PPDH

Phương pháp dạy học

THCS


Trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thơng

QL

Quản lý

DH

Dạy học

PTN

Phịng thí nghiệm

TBGD

Thiết bị giáo dục

XHCN

Xã hội chủ nghĩa
Phổ thơng

PT
SGK


Sách giáo khoa

6


DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng

Trang

Bảng 2.1. Quy mô trường lớp bậc THPT huyện Ea Kar, năm học 2016 – 2017

32

Bảng 2.2. Số liệu GV, HS bậc THPT huyện Ea Kar, năm học 2016 – 2017

32

Bảng 2.3. Kết quả học lực của HS bậc THPT huyện Ea Kar, năm học 2015 – 2016

34

Bảng 2.4. Kết quả rèn luyện của HS bậc THPT huyện Ea Kar, năm học 2015 – 2016

34

Bảng 2.5. Kết quả tốt nghiệp THPT, huyện Ea Kar năm học 2015 – 2016

34


Bảng 2.6. Số lượng cán bộ, GV các trường THPT huyện Ea Kar, năm học 2016 – 2017

35

Bảng 2.7. Số liệu về CSVC, TBDH Trường THPT Trần Nhân Tông

39

Bảng 2.8 . Số liệu về CSVC, TBDH Trường THPT Ngô Gia Tự

44

Bảng 2.9. Số liệu về CSVC, TBDH Trường THPT Trần Quốc Toản

49

Bảng 2.10. Số liệu về CSVC, TBDH Trường THPT Nguyễn Thái Bình
Bảng 2.11: Ý kiến đánh giá của CBQL & GV về mức độ đáp ứng của TBDH bố
trí trong các phịng chức năng:
Bảng 2.12 : Ý kiến trả lời của CBQL & GV về chất lượng TBDH được bố trí
tại trường
Bảng 2.13 : Ý kiến trả lời của CBQL & GV về tính đồng bộ của TBDH được
bố trí tại trường
Bảng 2.14 : Ý kiến trả lời của CBQL & GV về tính hiện đại của TBDH được
bố trí tại trường
Bảng 2.15.Đánh giá về tình hình QL sử dụng TBDH
Bảng 2.16. Đánh giá về hiệu quả sử dụng TBDH tại các trường THPT
huyện Ea Kar
Bảng 2.17. Đánh giá về nhận thức của CBQL là GV tại các trường THPT huyện

Ea Kar
Bảng 2.18. Nguồn minh chứng xác thực cho việc bảo quản thiết bị DH ở
các trường THPT huyện Ea Kar hiện nay
Bảng 2.19. Đánh giá về tình hình QL sử dụng TBDH

55

Bảng 2.20. Đánh giá về việc bảo quản, sửa chữa và thanh lý TBDH

72

7

60
60
61
61
61
64
66
69
70


MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Trong những năm qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chủ trương đổi mới
sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo (GD & ĐT), nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
(GD), đặc biệt là GD phổ thông (PT) để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế  xã hội
và xây dựng thành cơng sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Trước

hết là quan tâm về việc đầu tư cơ sở vật chất (CSVC) thiết bị dạy học (TBDH), tạo
điều kiện hỗ trợ cho việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) theo hướng “phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh (HS)”. Điều này được thể hiện
rõ trong Nghị quyết Trung ương II, khoá VIII của Đảng: “Tăng cường CSVC cho
các trường học là một yếu tố quan trọng để nâng cao chất lượng GD, từng bước áp
dụng các phương pháp GD tiên tiến và sử dụng các phương tiện hiện đại ...” Cần
tạo điều kiện về thời gian cũng như về phương tiện sách báo để HS tự học. Ban
hành các chuẩn quốc gia về CSVC của các trường như: “Lớp học, bàn ghế, tủ sách,
đồ dùng học tập và trang thiết bị thí nghiệm, thực hành tối thiểu”. Gần đây nhất
trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ương Đảng khố VIII trình tại Đại hội
Đảng tồn quốc lần thứ IX có đoạn: “Tăng cường CSVC và từng bước hiện đại
hoá nhà trường, lớp học, sân chơi, bãi tập, máy tính nối mạng Internet, thiết bị
học tập và giảng dạy hiện đại, thư viện, phòng thực hành tiếng, ...” và “Đổi mới
PPDH, phát huy tư duy sáng tạo của người học, coi trong thực hành, thực nghiệm,
ngoại khoá, làm chủ kiến thức, tránh nhồi nhét, học vẹt, dạy chay”.
Đồng hành với các Nghị quyết của Đảng cịn có Nghị quyết số
40/2000/QH10, ngày 09/12/2000 của Quốc hội khố X về đổi mới chương
trình GDPT cũng đã khẳng định: “Đổi mới nội dung chương trình, sách giáo
khoa, phương pháp dạy và học được thực hiện đồng bộ với việc nâng cấp và
đổi mới trang thiết bị dạy và học”, đồng thời trong Chỉ thị số
14/2001/CTTTg của Thủ tướng Chính phủ về việc đổi mới chương trình,
sách giáo khoa PT: “... về CSVC  kĩ thuật và đồ dùng DH: Cần xây dựng kế
hoạch cụ thể đảm bảo đủ trang bị đồ dùng DH để thực hiện chương trình và
PPDH mới. Trong đó sớm tổ chức các phịng học bộ mơn, phịng thí nghiệm ở
8


các trường trung học cơ sở (THCS) và trung học phổ thơng (THPT). Cần có
cơ chế để các giáo viên (GV) đứng lớp thẩm định đồ dùng DH và dạy thử
trên các đồ dùng này trước khi đưa ra sản xuất và sử dụng đại trà”.

Vì sao tồn ngành có sự quan tâm đến CSVC và TBDH. Bởi vì, như
chúng ta đã biết theo quan điểm duy vật biện chứng thì: “Vật chất có trước, ý
thức có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức”. Chính Lênin cũng đã xác định
con đường biện chứng của nhận thức là: “Từ trực quan sinh động đến tư duy
trừu tượng, rồi từ tư duy trừu tượng lại đến thực tiễn, đó là con đường biện
chứng của nhận thức chân lý, nhận thức thế giới khách quan”. Hay nói một
cách cụ thể TBDH là công cụ mà GV và HS sử dụng trực tiếp trong q trình
DH. Nhờ có TBDH mà một lượng thơng tin lớn của bài học có thể được hình
ảnh hố, trực quan hố lơi cuốn chú ý, kích thích sự hứng thú học tập, tìm
tịi, sáng tạo của HS, cũng từ qua các vật thực hay hình ảnh minh hoạ mà HS
rút ra được những kết luận đúng đắn. Chính vì thế cho nên TBDH vừa là
nguồn tri thức, vừa là phương tiện chứa đựng truyền tải thông tin nhằm tích
cực hố q trình nhận thức, kích thích hứng thú học tập, phát triển trí tuệ, kĩ
năng thực hành của HS góp phần nâng cao chất lượng GD, đồng thời cũng
góp phần đảm bảo tính trực quan. Trong q trình DH mở rộng khả năng tiếp
cận các sự vật và hiện tượng, cho phép HS có điều kiện tự chiếm lĩnh kiến
thức, hình thành kĩ năng, kĩ xảo.
Qua các vấn đề nêu trên, chúng ta thấy để có TBDH đến từng nhà
trường và đến từng GV phải trải qua các giai đoạn chủ yếu sau: Từ chương
trình và sách giáo khoa xây dựng danh mục trang bị → xây dựng đề cương
nghiên cứu để thực hiện mẫu → chế thử → thực nghiệm → hiệu chỉnh và sản
xuất nhỏ → sản xuất đồng loạt → trang bị đại trà → sử dụng và bảo quản để
dùng lâu dài. Trong các cơng đoạn đó thì quản lý (QL), sử dụng và bảo quản
là các khâu cuối cùng nhưng cực kỳ quan trọng bởi nếu không sử dụng hoặc
sử dụng không thường xuyên và người sử dụng không nắm vững phương
pháp thì chẳng những khơng đem lại hiệu quả mà cịn tốn kém thời gian và
lãng phí khơng ít kinh phí của Nhà nước.
9



Thực tế trong các nhà trường PT hiện nay không phải trường nào cũng
được trang bị đầy đủ TBDH. Nhìn chung còn thiếu và chưa đồng bộ, đội ngũ
phụ trách TBDH đa số là kiêm nhiệm nên chưa phát huy được tác dụng của
TBDH. Bên cạnh đó, cơng tác QL TBDH chưa được quan tâm đúng mức,
thiếu sự chỉ đạo, không được kiểm tra thường xuyên, ...
Xuất phát từ thực tế đó thì việc đổi mới cơng tác quản lý TBDH ở các
trường THPT hiện nay rất quan trọng và cần thiết có tác dụng nhằm góp phần
nâng cao chất lượng DH và hiệu quả GD của nhà trường. Trong thời gian qua
cũng có nhiều tác giả nghiên cứu vấn đề này nhưng đặc biệt ở tỉnh Đắk Lắk
mà cụ thể là huyện Ea Kar chưa có nghiên cứu. Nếu như công tác QL TBDH
được quan tâm đúng mức hơn, đồng thời đề xuất được các biện pháp QL
TBDH có hiệu quả thì vừa góp phần nâng cao chất lượng GD của huyện nhà
nói riêng và của tỉnh Đắk Lắk nói chung.
Từ những lí do, trên cùng với sự mong muốn tìm được các biện pháp
QL góp phần nâng cao hiệu quả QL, sử dụng, bảo quản TBDH ở trường
THPT. Tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở các
trường trung học phổ thông huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn đề tài đề xuất một số biện
pháp QL có hiệu quả và sử dụng TBDH góp phần nâng cao chất lượng GD trung
học PT huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác QL TBDH trong các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp QL TBDH các trường THPT huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác QL TBDH ở THPT ở huyện Ea Kar cịn có những
hạn chế nên dẫn đến hiệu quả chưa cao. Nếu có những biện pháp QL cơng tác


10


này phù hợp với điều kiện các nguồn lực của địa phương thì sẽ nâng cao được
hiệu quả sử dụng thiết bị, góp phần nâng cao chất lượng GD.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về QL TBDH trong các trường trung học
phổ thông (THPT).
5.2. Khảo sát và phân tích thực trạng QL TBDH của các THPT ở huyện
Ea Kar.
5.3. Đề xuất một số biện pháp QL TBDH ở các THPT huyện Ea Kar, tỉnh
Đắk Lắk giai đoạn hiện nay và khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đã đề xuất.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
6.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
Sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phân tích, tổng hợp, hệ
thống, khái qt hố những vấn đề lí luận cơ bản liên quan đến đề tài.
6.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
 Phương pháp quan sát: Quan sát các chủ thể QL trong tiến trình QL TBDH.
 Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Được sử dụng trong nghiên
cứu thực trạng và khảo nghiệm các biện pháp đề xuất.
 Phương pháp chuyên gia.
 Phương pháp phỏng vấn, trò chuyện, ...
6.3. Các phương pháp hỗ trợ khác
Phương pháp tốn học thống kê, xử lý số liệu.
7. Đóng góp của luận văn
Đề tài nghiên cứu góp phần hệ thống hóa cơ sở lí luận về cơng tác QL
TBDH trong THPT. Đề tài phản ánh thực trạng công tác QL TBDH và đề xuất một
số biện pháp QL TBDH ở THPT huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.

8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, phụ lục. Luận văn gồm 3
chương:
11


Chương 1: Cơ sở lí luận của vấn đề quản lý thiết bị dạy học ở trường
trung học phổ thông;
Chương 2: Thực trạng quản lý thiết bị dạy học ở các trường trung học
phổ thông huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk;
Chương 3: Một số biện pháp quản lý thiết bị dạy học ở trường trung học
phổ thông huyện Ea Kar, tỉnh Đắk Lắk.

12


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ THIẾT BỊ DẠY HỌC Ở
TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Khái quát về lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Quá trình phát triển của khoa học GD, hoạt động GD và DH đã được nghiên
cứu có hệ thống từ thời Komenxky cho đến ngày nay. Nhưng hầu như các cơng
trình nghiên cứu chỉ tập trung nhiều vào mục tiêu, nội dung và phương pháp của
việc GD và DH, còn thiết bị và điều kiện để thực hiện các thành tố trên dường như
chưa được quan tâm một cách triệt để, đó là TBDH của trường học (đất đai, mơi
trường tự nhiên, trường sở, các cấp khối cơng trình, phịng học, phịng thí nghiệm
thực hành, bàn ghế GV và HS, bảng, thiết bị và các trang thiết bị khác, …).
Trên thế giới, thế kỷ XVI đã có những cơng trình nghiên cứu về TBDH như
Komenski, nhà GD Tiệp Khắc. Về sau trường phái GD Xơ – Viết cũng có các nhà

GD như Usinski; A. N. Leontiev hay J. H.Pestalossi người Thụy Sĩ đã phát triển
quan điểm DH trực quan để đạt hiệu quả cao.
Mãi đến thời V.A Xukhomlinski, Nhà sư phạm nổi tiếng của nước Nga
trong tác phẩm “Trường trung học Pavlưsh” (Tổng kết kinh nghiệm công tác giảng
dạy  GD trong nhà trường trung học) mới đề cập đến vị trí vai trị TBDH trường
học.
+ Trong cuốn sách “Tổ chức lao động của hiệu trưởng” tác giả Zakharốp đã
trình bày về yêu cầu, điều kiện và tác dụng của TBDH của trường học ([29], tr.268).
+ Trong cuốn sách “Những vấn đề QL trường học” của các tác giả P.V.
Zimin  M.I. Kônđkốp  N.I. Saxerđôtôp đã đề cập các thiết bị CSVC của trường
học (thiết bị của các phòng học, hệ thống các phòng học trong trường PT, …),
đồng thời cũng nêu ra yêu cầu và cách thức QL các thiết bị nhưng mang tính chất
khái quát ([21], tr.231, 246, 247, 257, 271).
Trong những năm gần đây có một số nghiên cứu có đề cập đến TBDH:
+ Evaluation Rating criteria for the VTE Institution, ADB/ILO - Bangkok
1997, đưa ra 9 tiêu chuẩn và điểm đánh giá cơ sở GD & ĐT:
13


Các chuẩn

TT

Điểm tối đa

1

Triết lý

25


2

Tổ chức và QL

45

3

Chương trình GD & ĐT

135

4

Đội ngũ cán bộ QL – GV

95

5

Thư viện và các nguồn lực cho DH

25

6

Tài chính

50


7

Khn viên nhà trường và CSVC (cơng trình)

40

8

Xưởng thực hành, PTN, TB và vật liệu

60

9

Dịch vụ người học

35
Tổng

Ghi chú

500

Các điều kiện cơ sở hạ tầng của nhà trường: khuôn viên, TBDH và thư viện
chiếm 125/500 tổng điểm chung ([13], tr.312).
+ Country Report on Quality Assurance in Higher Education, Bangkok –
Thailand, 1998, đưa ra tỷ lệ đánh giá các điều kiện bảo đảm chất lượng GD của
Malaysia với 6 chỉ số:
Các chỉ số đánh giá


TT

Tỉ lệ đánh giá

1

Các thơng tin chung về GD-ĐT

5%

2

Đội ngũ GV

30%

3

Chương trình đào tạo

20%

4

CSVC và trang thiết bị

20%

5


Hệ thống QL

15%

6

Kiểm tra – Đánh giá

10%

TỔNG

100%

Ghi chú

Các điều kiện đảm bảo về TBDH cho công tác đào tạo chiếm 20% tổng điểm
đánh giá chung ([13], tr.313).

14


1.1.2. Ở Việt Nam
Thừa kế và phát huy những lý thuyết về GD của nền GD học thế giới, Việt
Nam cũng có nhiều nghiên cứu về TBDH, TBDH và QL việc sử dụng TBDH.
Về vấn đề này, có thể kể đến các nhà khoa học tiêu biểu đã phát triển và
truyền bá lý luận về nguyên tắc DH trực quan như Tô Xuân Giáp, Trần Đức
Vượng, ... đặt cơ sở vững chắc cho việc sử dụng TBDH, trong việc đổi mới
phương pháp dạy học (PPDH) ở nước ta.

TBDH ở các trường PT đã có nhiều văn bản của Đảng và Nhà nước đề cập
đến, đồng thời các nhà nghiên cứu, các nhà sư phạm trong cả nước cũng quan tâm,
thể hiện trên các văn bản, sách, tạp chí và những đề tài nghiên cứu khoa học. Có
thể tạm chia ra làm hai giai đoạn:
a. Giai đoạn trước cuộc cải cách giáo dục lần thứ ba (từ năm 1979 trở về trước)
 Ở Điều lệ trường PT 1976 đã nêu: “Để thực hiện nhiệm vụ GD tồn diện,
nhà trường phải có kế hoạch cùng chính quyền địa phương từng bước xây dựng
TBDH cho nhà trường. Trước hết chính quyền cần giúp đỡ nhà trường phấn đấu
xây dựng những TBDH tối thiểu sau:
+ Có đủ phịng học bàn ghế, bảng đen đúng quy cách.
+ Có đủ sách giáo khoa dùng chung cho HS; có đủ tạp chí chun mơn, sách báo
tham khảo cần thiết để giúp GV là tốt công tác giảng dạy và tự bồi dưỡng.
+ Có tủ thí nghiệm và những TBDH khác nhau theo tiêu chuẩn thiết bị thí
nghiệm tối thiểu.
+ Có xưởng trường, vườn trường, bãi tập và một số cơ sở thực hành khác đủ
để thực hiện chương trình sinh vật, thể dục thể thao, kỹ thuật cơng nghiệp, nơng
nghiệp và lao động sản xuất.
+ Có tủ đựng hồ sơ về hành chính và chun mơn và những thiết bị làm việc
tối thiểu khác.
+ Nhà trường phải tổ chức tốt việc xây dựng bảo quản và sử dụng TBDH.
+ Chính quyền địa phương nơi trường đóng có trách nhiệm giúp đỡ nhà
trường bảo quản TBDH đã có".
 Ở Điều lệ trường trung học 2007 nêu: “Hiệu trưởng trường PT có nhiệm vụ:
15


+ Có kế hoạch hàng năm bổ sung TBDH của nhà trường để bảo đảm các
nhiệm vụ GD toàn diện HS.
+ QL toàn bộ thiết bị, tài sản, TBDH đã có, vào việc GD HS.”
b. Giai đoạn từ cuộc CCGD lần thứ ba (năm 1979) tới nay

Nghị quyết 14 về cải cách GD ngày 11/01/1979 của Bộ Chính trị Đảng Cộng
sản Việt Nam đã khẳng định: "Phải tăng cường TBDH các trường học vì TBDH của
trường học là những điều kiện vật chất cần thiết giúp HS nắm vững kiến thức, tiến
hành lao động sản xuất, thực nghiệm, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn nghệ, rèn
luyện kĩ năng, kĩ xảo và rèn luyện thân thể, … bảo đảm thực hiện tốt phương pháp
GD & ĐT mới. Phối hợp những cố gắng đầu tư của Nhà nước với sự đóng góp của
nhân dân, của các ngành, các cơ sở sản xuất và sức lao động của thầy trò trong việc
xây dựng trường sở, phịng thí nghiệm, xưởng trường, vườn trường, bổ sung thư
viện, chế tạo và sửa chữa những thiết bị học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Cần ban hành những quy chế nhằm tổ chức sử dụng hợp lý những thiết bị. Đưa vào
trường học những thiết bị kỹ thuật hiện đại, như máy ghi âm, điện ảnh, vơ tuyến
truyền hình và những thiết bị kỹ thuật nghe  nhìn khác. Đi đơi với xây dựng mới,
cần tổ chức tốt việc bảo quản và sử dụng những TBDH hiện có".
Điều lệ trường Trung học năm 2007 có một chương riêng biệt nói về trường
sở bao gồm: Địa điểm và các các khối cơng trình của trường trung học.
* Điều 43: Quy định về trường học
"1. Địa điểm
a. Trường học là một khu riêng được đặt trong môi trường thuận lợi cho GD.
b. Trường phải có tường bao quanh, có cổng trường, biển trường.
c. Tổng diện tích mặt bằng của trường tính theo đầu HS/1 ca học ít nhất phải
đạt: 6m2/HS đối với thành phố, thị xã; 10m2/HS ngoại thành (ngoại thị) và vùng
nông thôn.
2. Cơ cấu khối cơng trình
 Khối phịng học, phịng học bộ mơn
 Khối phục vụ học tập
 Khối phịng hành chính
16


 Khu sân chơi bãi tập

 Khu vệ sinh
 Khu để xe".
* Điều 44: Quy định cụ thể cho các khối cơng trình
"1. Phịng học, phịng học bộ mơn
a. Phịng học
 Có đủ phịng học để học nhiều nhất hai ca trong một ngày.
 Phòng học được xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD và ĐT.
 Phòng học có đủ bàn ghế HS, bàn ghế của GV, bảng viết.
b. Phịng học bộ mơn
 Xây dựng theo mẫu thiết kế của Bộ GD và ĐT, có đủ thiết bị, máy móc, dụng
cụ thực hành và bàn ghế theo quy cách riêng của từng môn học để thực hiện giờ
học cho 45HS/ca.
 Có hệ thống tủ bảo quản các thiết bị, đồ dùng DH, có hệ thống chiếu sáng,
cấp nước, thốt nước theo u cầu riêng của từng 1oại phịng.
1. Khối phục vụ học tập gồm: nhà tập đa năng, thư viện, phịng TBGD, phịng
họat động Đồn, phịng truyền thống.
2. Khối hành chính – quản trị gồm: phịng làm việc của hiệu trưởng, phó hiệu
trưởng, văn phịng, phịng GV, phịng y tế học đường, nhà kho, phòng thường trực.
Các phòng này phải được trang bị bàn, ghế, tủ, thiết bị làm việc
3. Khu sân chơi, bãi tập
Có diện tích ít nhất bằng 25% tổng diện tích mặt bằng của trường: khu sân chơi
có vườn hoa, cây bóng mát và đảm bảo vệ sinh; khu bãi tập có đủ thiết bị luyện tập
thể dục thể thao và đảm bảo an toàn
4. Khu vệ sinh và hệ thống cấp thoát nước
a. Khu vệ sinh được bố trí hợp lý theo từng khu làm việc, học tập cho GV và
HS, có đủ nước, ánh sáng, đảm bảo vệ sinh, không làm ô nhiễm mơi trường.
b. Có hệ thống cấp nước sạch, hệ thống thoát nước cho tất cả các khu vực theo
đúng quy định vệ sinh môi trường.

17



5. Khu để xe: bố trí hợp lý trong khn viên trường, đảm bảo an tồn, trật tự,
vệ sinh".
Nhìn chung, các văn bản pháp quy của Nhà nước dần dần đã định hình rõ nét về
khái niệm, về các yêu cầu và các yếu tố cấu thành nên TBDH. Tuy nhiên, có thể
chia ra thành hai hướng nghiên cứu chính:
 Hướng thứ nhất là các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác định nội
hàm của khái niệm TBDH, xác định mục tiêu, vị trí, vai trị, nhiệm vụ và nội dung
của TBDH là chủ yếu. Cụ thể có một số sách viết về tổ chức và QL TBDH của
trường học như nhóm tác giả Hà Sĩ Hồ, Lê Tuấn (năm 1987), của Nguyễn Văn Lê
và Đỗ Hữu Tài (năm 1996).
 Hướng thứ hai là một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn QL TBDH ở trường
PT mà tác giả là GV, cán bộ QL trường PT.
Điểm qua hệ thống các nghiên cứu nói trên cho thấy các tác giả đi sâu vào việc
nghiên cứu cơ bản về TBDH ở trường học, nghiên cứu thực nghiệm, tổng kết kinh
nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng: các chuẩn thiết kế thích hợp, các yêu cầu tối
thiểu, các quan điểm tư tưởng nhận thức về TBDH trường học và quy trình tổ chức
và đổi mới phương pháp QL TBDH trường PT.
Các nghiên cứu về QL TBDH chưa được thực hiện nhiều, có chăng chỉ có một
số đề tài nghiên cứu hay những bài báo nói về một bộ phận, một khía cạnh của
TBDH như quan niệm về hiệu quả trong GD và hiệu quả sử dụng học liệu, thiết bị,
TBGD của tác giả Đặng Thành Hưng.
Có thể nói các nghiên cứu về QL TBDH, đặc biệt là mảng TBDH ở trường PT
chưa được thực hiện nhiều, chính vì vậy trong điều kiện cơng tác của bản thân, tơi
thấy cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng QL TBDH, đặc biệt là TBDH ở các
trường THPT huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk, từ đó đề xuất các biện pháp QL nhằm
nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH phục vụ cho việc DH.

18



1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Dạy học
DH là một quá trình phức tạp, rộng lớn và bao gồm nhiều thành tố có liên
quan chặt chẽ với nhau. Để đưa ra một khái niệm có tính khái qt nhất, bao quát
toàn bộ hoạt động dạy và học là một công việc không dễ. Hiện nay, các nhà lý luận
DH ở Việt Nam cũng như thế giới đưa ra nhiều khái niệm khác nhau về DH tuỳ
theo quan điểm tiếp cận về hoạt động DH. Có thể đơn cử một số khái niệm như
sau:
– Hoạt động dạy là hoạt động chuyên biệt của người lớn (người được đào
tạo nghề DH) tổ chức và điều khiển hoạt động học của trò nhằm giúp chúng lĩnh
hội nền văn hóa – xã hội, tạo ra sự phát triển tâm lý, hình thành nhân cách.
– DH là một q trình gồm tồn bộ các thao tác có tổ chức và có định hướng
giúp người học từng bước có năng lực tư duy và năng lực hành động với mục đích
chiếm lĩnh các giá trị tinh thần, các hiểu biết, các kỹ năng, các giá trị văn hóa mà nhân
loại đã đạt được để trên cơ sở đó có khả năng giải quyết được các bài tốn thực tế đặt
ra trong tồn bộ cuộc sống của mỗi người học.
– Quá trình DH là hệ thống những hành động liên tiếp và thâm nhập vào
nhau của thầy và trò dưới sự hướng dẫn của thầy, nhằm đạt được mục đích
DH và qua đó phát triển nhân cách của trị.
– DH là q trình hợp tác, chia sẻ, gợi mở kiến thức giữa người dạy và
người học.
1.2.2. Thiết bị và thiết bị dạy học
a. Thiết bị
Theo Từ điển tiếng Việt, thiết bị là tổ hợp nhiều chi tiết tạo thành, có
nguyên lý hoạt động nhất định.
Ở một khái niệm rộng hơn, thiết bị là những máy móc, dụng cụ, phụ tùng
cần thiết cho một hoạt động nào đó mà khơng có các loại máy móc, dụng cụ, phụ
tùng nào khác thay thế được.

b. Thiết bị dạy học

19


Theo tác giả Hà Sĩ Hồ và Lê Tuấn đã viết: “TBDH là những hệ thống các
thiết bị vật chất và kỹ thuật khác nhau được sử dụng để phục vụ việc GD & ĐT
toàn diện HS trong nhà trường". Đó là những đồ vật, những của cải vật chất và
khung cảnh tự nhiên xung quanh nhà trường.
Một cách khái quát TBDH của trường học bao gồm:
 TBDH của xã hội được nhà trường sử dụng vào mục tiêu đào tạo bao
gồm: các trang thiết bị và công cụ của nhà máy xí nghiệp, nhà văn hóa, nhà truyền
thống, câu lạc bộ, sân bãi thể dục thể thao của địa phương, ... Nhà trường không
trực tiếp QL và sử dụng.
 TBDH trong nhà trường đó là các khối cơng trình, nhà cửa, sân chơi, thư
viện, TBGD và các trang thiết bị khác, … được trang bị riêng cho nhà trường, và
chia ra làm 3 bộ phận: Trường sở, TBDH và thư viện. Nhà trường trực tiếp QL và
sử dụng.
+ Trường sở: là nơi tiến hành DH và GD. Đó là những tòa nhà, sân chơi, vườn
trường, …và quang cảnh tự nhiên bao quanh trường. Là một trong ba bộ phận quan
trọng hình thành nên TBDH của trường học, bao gồm các khối, khu cơng trình:
– Khối phịng học, phịng học bộ mơn
– Khối phục vụ học tập
– Khối phịng hành chính
– Khu sân chơi bãi tập
– Khu vệ sinh
– Khu để xe
+ TBDH: Bao gồm các thiết bị giảng dạy và học tập tại lớp, thiết bị phịng thí
nghiệm, thiết bị thể dục thể thao, thiết bị nhạc – họa và các thiết bị khác trong
xưởng trường, vườn trường, phòng truyền thống, … nhằm đảm bảo cho việc nâng

cao chất lượng dạy và học, góp phần thực hiện mục tiêu GD tồn diện.
+ Thư viện: Bao gồm sách báo, phịng đọc và cho mượn, kho sách, các trang
thiết bị chuyên dùng và băng, đĩa multimedia cùng các thiết bị vi tính, … phục vụ
cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu của GV, HS và công nhân viên trong
nhà trường ([16], tr.268).
20


Như vậy, có thể khẳng định rằng: TBDH là thành phần không thể thiếu được
trong việc đào tạo con người trong nhà trường; là yếu tố tác động trực tiếp đến
q trình GD và góp phần quyết định vào chất lượng GD của nhà trường; là điều
kiện thiết yếu của quá trình sư phạm; là thiết bị để tác động đến thế giới tâm hồn
của HS và cũng là thiết bị để truyền thụ lĩnh hội tri thức. Là thành tố quan trọng
trong hệ thống GD.
Nghiên cứu ở đây là nghiên cứu mối quan hệ giữa: Mục đích DH – Nội
dung DH – PPDH – TBDH cũng chính là nghiên cứu mối quan hệ giữa: Mục tiêu
GD – Nội dung GD – Nguyên lý GD – Thiết bị và điều kiện GD trong đó có
TBDH. Và chỉ thực hiện đầy đủ mục tiêu với một CSVC kỹ thuật phù hợp thì mới
góp phần vào việc nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài để nhằm
phục vụ cho cơng nghiệp hố – hiện đại hóa đất nước đáp ứng yêu cầu xây dựng và
bảo vệ tổ quốc xã hội chủ nghĩa.
Vì vậy, để làm tốt các vai trị trên thì tồn bộ khung cảnh nhà trường với
các cơng trình phải được xây dựng đúng chuẩn mực, trang bị đầy đủ khang trang
sạch đẹp thể hiện nét hiện đại của nhà trường XHCN, bền vững theo thời gian, phù
hợp với tâm sinh lý của HS, tạo được cảm giác yên tâm của các bậc phụ huynh,
đồng thời nó sẽ có giá trị GD hết sức to lớn, gây ấn tượng sâu sắc và lưu lại suốt
đời trong ký ức HS. Trong đó, TBDH đóng góp phần to lớn trong việc góp phần
nâng cao hiệu quả giảng dạy và học tập của GV và HS.
1.2.3. Quản lý, Quản lý giáo dục, Quản lý nhà trường, Quản lý thiết bị dạy học
a. Quản lý

Thuật ngữ QL được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở những
cách tiếp cận khác nhau. Theo nghĩa gốc từ “Quản” là trông nom, “Lý” là sắp đặt
lo liệu công việc, QL vừa là khoa học vừa là nghệ thuật đang là vấn đề thu hút
quan tâm nhiều nhất của các nhà QL và các nhà nghiên cứu lý luận QL.
 Theo Từ điển tiếng Việt ([27]), do trung tâm Từ điển học biên soạn năm
1998, khái niệm QL được định nghĩa:
+ Trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định
21


 Theo Frederick Winslow Taylor (1856  1915) cho rằng: “QL là biết được
chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng họ đã hồn
thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. Đây cũng là tư tưởng cơ bản của
ông về QL. ([10], tr.89)
 Theo Henry Fayol (1841  1925), là cha đẻ của thuyết QL hành chính
quan niệm rằng: “QL hành chính là dự báo và lập kế hoạch, tổ chức và điều khiển,
phối hợp và kiểm tra” ([10],tr.103). Trong học thuyết QL của mình, ơng đưa ra 5
chức năng cần thiết của một nhà QL:
+ Dự báo và lập kế hoạch ;
+ Tổ chức thực hiện;
+ Điều khiển;
+ Phối hợp;
+ Kiểm tra.
 Theo Mary Parker Pollet (1868  1933) cho rằng: “QL là nghệ thuật khiến
cho công việc được thực hiện thông qua người khác”. Tư tưởng QL của Follet gồm
một số điểm dựa trên việc giải quyết mối quan hệ con người không phải bằng áp
chế, thỏa hiệp mà bằng sự thống nhất. Các tư tưởng của Bà mở ra hướng tiếp cận
và khai phá một số nội dung của thuyết quan hệ con người. Follet cho rằng, trong
công việc QL, cần chú trọng tới những người lao động với toàn bộ đời sống của họ,

bao gồm cả yếu tố kinh tế, tinh thần và tình cảm. Con người ln gắn liền với nhau
trong một tổ chức nhất định mà sự hòa hợp, thống nhất giữa họ sẽ tạo ra nền tảng
của các tổ chức và trở thành động lực cho tổ chức phát triển và đó cũng là thực
chất của QL.
 Theo Harold Koontz, được coi là cha đẻ của lý luận QL hiện đại, đã viết:
“QL là một hoạt động thiết yếu; nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi tập thể là phải đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
 Theo tác giả Đặng Quốc Bảo, hoạt động QL là hoạt động bao gồm hai q
trình “Quản” và “Lý” tích hợp vào nhau; trong đó, “Quản” có nghĩa là duy trì và
ổn định hệ, “Lý” có nghĩa là đổi mới hệ.
22


 Theo tác giả Phan Văn Kha QL được định nghĩa:
+ QL là q trình hồn thành cơng việc thơng qua con người và làm việc với
con người.
+ QL là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự, lãnh đạo và kiểm sốt cơng việc
và những nỗ lực của con người nhằm đạt được những mục tiêu đặt ra.
+ QL là vận dụng khai thác các nguồn lực (hiện hữu và tiềm năng) kể cả
nguồn nhân lực, để đạt đến những kết quả kỳ vọng.
+ QL là sự tác động của con người (cơ quan QL) đối với con người và tập thể
người nhằm làm cho hệ thống QL hoạt động bình thường có hiệu lực giải quyết được
các nhiệm vụ đề ra, là sự trơng coi giữ gìn theo những yêu cầu nhất định, tổ chức và
điều hành các hoạt động theo những yêu cầu và nhiệm vụ nhất định.
+ QL là sự tác động, chỉ huy điều khiển, hướng dẫn hành vi, quá trình xã hội
để chúng phát triển hợp quy luật, đạt được mục đích đã đề ra và đúng ý chí của
người QL.
+ QL là quá trình lập kế hoạch, tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công việc của
các thành viên thuộc một hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp

để đạt được mục đích đã định.
 Theo các tác giả Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ trong tác phẩm: “Những vấn
đề cốt yếu trong QL”, 1987 thì QL là một q trình định hướng, q trình có mục
tiêu QL một hệ thống nhằm đạt được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này
đặc trưng cho trạng thái mới của hệ thống mà người QL mong muốn.
Tuy có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song có thể hiểu: “QL là quá trình
lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các thành viên thuộc một
hệ thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục đích
đã đề ra”.
b. Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường
Các nhà lý luận về QL GD Liên Xô (cũ) đã đưa ra một số định nghĩa về QL
GD, cụ thể như M.M. Mechti Zađe cho rằng: “QL GD là tập hợp những biện pháp
(tổ chức, phương pháp, cán bộ, GD, kế hoạch hóa, tài chính, cung tiêu, ...) nhằm
đảm bảo sự vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống GD, đảm bảo
23


sự tiếp tục phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng cũng như về mặt
chất lượng” ([20], tr.3134)
Ở Việt Nam, tác giả Nguyễn Ngọc Quang đã viết: “QL GD (nói riêng QL
trường học) là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của
chủ thể QL (hệ GD) nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý GD của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường XHCN Việt Nam, mà tiêu điểm
hội tụ là quá trình DH - GD thế hệ trẻ, đưa hệ GD tới mục tiêu dự kiến, tiến tới trạng
thái mới về chất” ([22], tr.35).
Theo tác giả Nguyễn Đức Trí QL GD được hiểu là sự tác động của chủ thể
QL đến khách thể QL trong lĩnh vực hoạt động GD hay công tác GD. Nói một cách
đầy đủ hơn, QL GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy
luật của chủ thể QL trong hệ thống GD, là sự điều hành hệ thống GD quốc dân, các
cơ sở GD nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng

nhân tài. QL GD là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy
mạnh công tác GD theo yêu cầu phát triển xã hội.
Nhà trường là hệ thống cuối cùng và cơ bản nhất của QL GD. DH và GD
trong sự thống nhất là hoạt động trung tâm của nhà trường. Mọi hoạt động đa dạng
và phức tạp khác của nhà trường cũng đều hướng vào tiêu điểm này.
Do đó, QL nhà trường thực chất là QL q trình lao động sư phạm của thầy,
hoạt động học tập – tự GD của trị diễn ra trong q trình DH – GD. Như vậy, có
thể nói QL nhà trường thực chất là QL quá trình DH – GD.
c. Quản lý thiết bị dạy học
QL TBDH là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên
những thơng tin về tình trạng của TBDH và đặc điểm, đặc thù của mỗi nhà trường
nhằm đảm bảo cho việc đầu tư, khai thác sử dụng TBDH phù hợp với mục tiêu đào
tạo.
Vận dụng các chức năng của hoạt động QL vào cơng tác QL TBDH thì q
trình QL TBDH được hiểu là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra
việc đầu tư, trang bị, sử dụng và bảo quản TBDH nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
và chất lượng GD.
24


1.2.4. Biện pháp và biện pháp QL TBDH
a. Biện pháp
Theo Từ điển Tiếng Việt ([48]), định nghĩa biện pháp là cách làm, cách tiến
hành.
Ở một nghĩa khác, biện pháp là cách thức tiến hành xử lý một vấn đề, một
công việc cụ thể.
b. Biện pháp quản lý thiết bị dạy học
Biện pháp QL TBDH là các cách thức mà nhà QL sử dụng để thực hiện các
tác động của mình mà trong đó đối tượng bị QL là TBDH.
c. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH

Là cách làm, cách thực hiện để nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH
trong hoạt động QL.
Các biện pháp QL nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TBDH hiện có tại các
trường THPT huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk trong phạm vi của đề tài này bao gồm
các biện pháp sau:
i. Tuyên truyền, GD mọi bộ phận, mọi thành viên trong các nhà trường THPT
huyện Ea Kar tỉnh Đắk Lắk nắm vững các yêu cầu chuẩn về TBDH của trường
học, đồng thời nhận thức đúng và sâu sắc về việc khai thác, sử dụng và bảo quản
TBDH hiện có.
ii. Kế hoạch hóa cơng tác QL TBDH.
iii. Tổ chức bộ máy chỉ đạo và có cơ chế phối hợp trong QL TBDH.
iv. Tăng cường công tác đào tạo bồi dưỡng CB, GV về nghiệp vụ nhằm nâng
cao năng lực sử dụng TBDH.
v. Ban hành các văn bản về định mức tiêu chuẩn, quy định, quy chế QL và sử
dụng TBDH.
vi. Xây dựng tiêu chí về sử dụng và bảo quản TBDH làm tiêu chuẩn thi đua để
đánh giá CB và GV .
vii. Có đầy đủ thơng tin trong QL TBDH.
viii. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá và rút kinh nghiệm trong
việc QL TBDH.
25


×