Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện hưng nguyên, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (811.36 KB, 106 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

CAO THỊ HẰNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGHỆ AN, 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
------------

CAO THỊ HẰNG

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN

Chuyên ngành: KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. HỒ MỸ HẠNH

NGHỆ AN, 2017




i
LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thực
và chưa từng được sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và các
thơng tin trích dẫn trong luận văn đều được ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

Cao Thị Hằng


ii
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập và nghiên cứu hoàn thành luận văn tốt nghiệp,
tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên, chia sẻ từ bạn bè, đồng
nghiệp, cơ quan và đặc biệt là từ các thầy giáo, cô giáo của Trường Đại học
Vinh.
Đầu tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn tới các thầy giáo, cô giáo, cán bộ,
nhân viên Trường Đại học Vinh đã nhiệt tình giúp đỡ và hỗ trợ tác giả trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Hồ Mỹ Hạnh
người đã hết lòng giúp đỡ và tận tình hướng dẫn để tác giả hồn thành luận văn
tốt nghiệp này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để hồn thành luận văn này, nhưng chắc
chắn luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự

đóng góp ý kiến của các bạn bè, đồng nghiệp và các q thầy, cơ để sửa chữa và
hồn thiện luận văn của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, ngày 15 tháng 6 năm 2017
Tác giả luận văn

Cao Thị Hằng


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .......................................................... 7
7. Bố cục luận văn ............................................................................................. 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN........................................................ 8
1.1. Lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm ..................................... 8
1.1.1. Khái niệm về lao động, nguồn lao động, việc làm, thất nghiệp và phân loại việc
làm ..................................................................................................................... 8
1.1.2. Việc làm cho lao động thanh niên ......................................................... 17
1.2. Nội dung, tầm quan trọng và các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm

cho thanh niên ................................................................................................. 25
1.2.1.Nội dung giải quyết việc làm ................................................................. 25
1.2.2. Tầm quan trọng của giải quyết việc làm cho thanh niên ...................... 26
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến giải quyết việc làm cho thanh niên .......... 27
1.2.3.1. Dân số và cơ cấu dân số ..................................................................... 27
1.2.3.2. Điều kiện tự nhiên, phong tục tập quán ............................................. 28
1.2.3.3. Tiến bô khoa học - công nghệ ............................................................ 28
1.2.3.4. Tài nguyên thiên nhiên ....................................................................... 30


iv
1.2.3.5. Chính sách giải quyết việc làm của Đảng, Nhà nước ........................ 29
1.2.3.6. Bản thân thanh niên ............................................................................ 30
1.3. Kinh nghiệm một số địa phương trong giải quyết việc làm cho thanh niên .. 31
1.3.1 Kinh nghiệm của huyện Nghi Lộc, tỉnh nghệ An ................................ 31
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Nam Đàn, tỉnh nghệ An ................................. 33
1.3.3 Kinh nghiệm của huyện Đô Lương, tỉnh nghệ An............................... 33
1.3.4.Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An ... 35
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 37
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN ............................................... 38
2.1. Khái quát tình hình thanh niên Huyện Hưng Nguyên ............................ 38
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên- kinh tế xã hội của huyện Hưng Nguyên 38
2.1.2. Khái quát tình hình thanh niên huyện Hưng Nguyên trong giai đoạn hiện
nay ................................................................................................................... 40
2.1.3. Thực trạng lao động, việc làm của thanh niên huyện Hưng Nguyên ......... 45
2.2. Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động thanh niên trên địa bàn huyện
Hưng Nguyên giai đoạn 2012-2016 ................................................................ 49
2.2.1. Các chương trình, chính sách có liên quan đến giải quyết việc làm cho thanh
niên huyện Hưng Nguyên ................................................................................. 49

2.2.2. Thực trạng mạng lưới giải quyết việc làm cho thanh niên Hưng Nguyên .. 51
2.2.3.Giải quyết việc làm cho thanh niên theo các ngành nghề.......................52
2.2.3.Giải quyết việc làm thông qua xuất khẩu lao động.................................58
2.2.4.Giải quyết việc làm thông qua các hoạt động dịch vụ việc làm cho thanh
niên....................................................................................................................58
2.3. Đánh giá công tác giải quyết việc làm cho thanh niên tại huyện Hưng
Nguyên ............................................................................................................ 61
2.3.1. Ưu điểm ................................................................................................. 61
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 62


v
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 65
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO THANH NIÊN HUYỆN HƯNG NGUYÊN, TỈNH NGHỆ AN .......... 66
3.1. Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An .................................................................................................................... 66
3.1.1. Quan điểm việc làm và giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng
Nguyên ............................................................................................................ 66
3.1.2. Phương hướng giải quyết việc làm cho thanh niên trong thời gian tới 68
3.2. Giải pháp giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng Nguyên trong
thời gian tới ..................................................................................................... 70
3.2.1. Tăng cường hoạt động hỗ trợ trực tiếp để tạo việc làm cho lao động thanh
niên nông thôn ................................................................................................. 70
3.2.2. Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu lao động để giải quyết việc làm ......... 71
3.2.3. Khai thác có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư cho phát triển kinh tế nhằm
giải quyết việc làm .......................................................................................... 72
3.2.4. Tăng cường công tác tư vấn, định hướng nghề nghiệp, đào tạo nghề cho
lao động thanh niên nơng thơn ........................................................................ 74
3.2.5. Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ, làng nghề thủ công

truyền thống và các mơ hình sản xuất trên địa bàn............................................... 76
3.2.6. Tiếp tục đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn ..... 78
3.2.7. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, vai trò quản lý của Nhà nước, vai trị
của Đồn TNCS Hồ Chí Minh về việc làm của thanh niên. .......................... 80
3.2.8 Trách nhiệm tự tạo việc làm của bản thân thanh niên nông thôn .......... 83
Kết luận chương 3 ........................................................................................... 85
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 86


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

TT

Nghĩa đầy đủ

1

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

2

CSXH

Chính sách xã hội


3

GDTX

Giáo dục thường xuyên

4

HĐND

Hội đồng nhân dân

5

KH-CN

Khoa học công nghệ

6

KHKT

Khoa học kỹ thuật

7

KTTT

Kinh tế thị trường


8

LĐTB&XH

Lao động thương binh và xã hội

9

PTTN

Phát triển thanh niên

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TCCN

Trung cấp chuyên nghiệp

12

THCS

Trung học cơ sở


13

THPT

Trung học phổ thơng

14

UBND

Ủy ban nhân dân

15

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

16

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Số lượng lao động thanh niên giai đoạn 2012-2016 ....................... 42
Bảng 2.2. Lao động thanh niên theo trình độ chun mơn ............................. 44

Bảng 2.3. Lao động thanh niên theo giới tính ................................................. 46
Bảng 2.4. Cơ cấu lao động của các khu vực kinh tế năm 2012-2016 ............. 46
Bảng 2.5. Lao động thanh niên thiếu việc làm và có việc làm theo cơ cấu ngành
nghề ................................................................................................................. 49
Bảng 2.6. Mạng lưới giải quyết việc làm cho lao động thanh niên ................ 53
Bảng 2.7. Số lượng lao động làm việc trong các trang trại, gia trại 2012-2016
của thanh niên.................................................................................................. 55


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm có vị trí hết sức quan trọng trong q trình tồn tại và phát triển
của mỗi người, mỗi gia đình, cũng như trong phát triển kinh tế - xã hội của mỗi
quốc gia. Đặc biệt, đối với các nước đang phát triển như Việt Nam, nơi có
nguồn lao động dồi dào và chủ yếu tập trung ở khu vực nông thôn thì vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động ở đây đã trở thành mối quan tâm hàng đầu
của đất nước.
Thanh niên là một lực lượng xã hội quan trọng, luôn được Đảng, Nhà
nước, các cấp, các ngành và toàn xã hội đặc biệt quan tâm. Thanh niên là nguồn
nhân lực quan trọng, có tính quyết định đến tương lai, vận mệnh dân tộc. Thanh
niên chiếm vị trí trung tâm trong chiến lược phát triển nhân tố con người, thực
hiện thắng lợi cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Thanh niên chiếm tỷ lệ
cao trong tổng số lao động xã hội; là nguồn nhân lực có trình độ và sức khỏe.
Nước ta đang trong quá trình đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước với mục tiêu
đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Để thực hiện mục tiêu đó, địi hỏi Đảng và Nhà nước phải phát huy
được mọi nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn lực thanh niên; bởi thanh niên
chiếm hơn 50% lao động xã hội và chiếm gần 29% dân số. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã từng nói: "Nước nhà thịnh hay suy, yếu hay mạnh, một phần lớn là do

các thanh niên ".
Thực tế cho thấy, ở nước ta và các địa phương vẫn chưa tận dụng hết
nguồn nhận lực này. Một bộ phận lớn thanh niên trong xã hội đang thất nghiệp,
điều này không những gây lãng phí tiềm năng nguồn nhân lực trẻ mà cịn gây
ra những hệ quả khơng tốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Khơng có hoặc
thiếu việc làm không chỉ ảnh hưởng đến thu nhập, sức mua của nền kinh tế, làm
mất một lực lượng lao động trẻ, khoẻ. Mà cịn là ngun nhân chính dẫn đến sự


2
gia tăng đáng báo động của các tệ nạn xã hội như cờ bạc, mại dâm, ma tuý...
Xã hội sẽ phải tốn kém nhiều công sức và tiền của để ngăn chặn và khắc phục.
Nó cịn gây ra sự chán nản, suy giảm lòng tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà
nước của người chưa có việc làm.
Hưng Nguyên là huyện thuần nông, phụ cận thành phố Vinh, Nghệ An, là
đơn vi có nhiều thuận lợi cũng như khó khăn trong vấn đề việc làm đặc biệt là
đối với Thanh niên. Trong những năm vừa qua Đảng bộ, Chính quyền huyện
Hưng Nguyên trên cơ sở nhận thức đúng tầm quan trọng của công tác giải quyết
việc làm cho người lao động nói chung, lao động thanh niên nói riêng nên đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, tỷ lệ thanh niên chưa có việc làm cịn
ở mức cao, gây ảnh hưởng khơng nhỏ đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương. Vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên đang là vấn đề cấp
thiết, có ý nghĩa then chốt trong việc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội
của huyện Hưng Nguyên.
Đây là vấn đề rất bức xúc, gay gắt và có tính cấp thiết khơng chỉ đối với
thanh niên, gia đình và tồn xã hội phải chú trọng quan tâm giải quyết trong giai
đoạn hiện nay. Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã tiến hành nghiên cứu đề
tài "Giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An”
làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ chun ngành kinh tế chính trị của mình với
mong muốn đem lại một cái nhìn tổng quan về vấn đề việc làm của thanh niên

nói chung và thanh niên huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An nói riêng. Đồng
thời, đề xuất những giải pháp thiết thực, phù hợp nhằm nâng cao công tác giải
quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng Ngun, góp phần thực hiện mục
tiêu kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội của tỉnh Nghệ An.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua quá trình tìm hiểu thực tế và tra cứu tại các thư viện, các website
cho thấy, trong thời gian gần đây ở Việt Nam cũng đã có một số đề tài và bài


3
viết nghiên cứu liên quan đến giải quyết việc làm cho thanh niên nơng
thơn. Có thể nêu lên một số cơng trình, đề tài chủ yếu sau đây:
Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban
hành năm 1994, sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007 và 2012; Luật việc
làm được Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 6, ngày 16/11/2013
với 62 Điều, trong đó chương 2: Chính sách hỗ trợ việc làm (điều 10 - điều
22) liên quan đến việc làm của lao động khu vực nơng thơn nói chung. Luật
Giáo dục nghề nghiệp năm 2014; Phê duyệt Chiến lược phát triển nhân lực Việt
Nam thời kỳ 2011 - 2020, Chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm và dạy
nghề giai đoạn 2012 - 2015,
Năm 2000, Fred C. & Andy F. đã xuất bản quyển sách “Youth
unemployment in rural areas" (Tình trạng thất nghiệp thanh niên ở khu vực
nông thôn). Tác giả tập trung nghiên cứu về giới trẻ ở nông thôn đang đối mặt
với thời kỳ thất nghiệp đồng thời xác định hướng đi cho phù hợp với thị trường
lao động. Cơng trình này tập trung những điều kiện của giới trẻ, thể hiện quan
điểm của người sử dụng lao động và những ngành nghề chủ yếu ở khu vực nông
thôn và đối chiếu những điểm khác nhau giữa điều kiện của giới trẻ ở nông thôn
với giới trẻ ở thành thị. Ở trong chương cuối, công trình này đã nêu bật một số
gợi ý về biện pháp giải quyết vấn đề thất nghiệp.
Một số cơng trình đăng trên các số báo và tạp chí như:Giải quyết vấn đề

lao động và việc làm trong q trình đơ thị hố, cơng nghiệp hố nơng nghiệp,
nơng thơn, Tạp chí Lao động - Xã hội số 246 (từ 1-15/9/2004) của TS. Nguyễn
Hữu Dũng, “Thị trường lao động và định hướng nghề cho thanh niên”, Nxb lao
động xã hội Hà Nội, 2005; Việc làm cho người nông dân khi thu hồi đất, của
Nguyễn Thị Hải Vân, Thời báo Kinh tế Việt Nam số ra ngày 13/7/2005; tác giả
Nguyễn Duy Phương với cơng trình nghiên cứu: “Quan điểm và giải pháp giải
quyết việc làm ở nước ta” trong đó tác giả đã phân tích 4 nguyên nhân dẫn đến
tính trạng thiếu việc làm ở nước ta, trong đó có nguyên nhân do việc đẩy nhanh


CNH,HĐH.

Nguyễn

Văn

4
Thắng (2013), Luận án Tiến sĩ Kinh tế trường

Đại học Kinh tế Quốc dân "Chính sách việc làm cho thanh niên nông thôn vùng
bị thu hồi đất" của tác giả Nguyễn Văn Thắng, đã điều tra khảo sát đánh giá
được thực trạng việc làm và chính sách việc làm đối với thanh niên ở các huyện
ngoại thành Hà Nội bị thu hồi đất để phát triển các KCN; đã chỉ ra được những
thành tựu cũng như những hạn chế và nguyên nhân của chính sách việc làm đối
với thanh niên vùng thu hồi đất ở Hà Nội.
Gần đây một số luận văn Thạc sỹ kinh tế tại trường ĐH Vinh cũng đã có
đề cập đến việc làm cho lao động nông thôn như: Phạm Ngọc Cảnh (2011), “Việc
làm cho thanh niên tỉnh Nghệ An”, đã điều tra đánh giá khảo sát thực trạng lao
động việc làm và tình hình giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Nghệ An
và nêu ra một số tồn tại hạn chế trong công tác giải quyết việc làm cho thanh niên

nông thôn ở Nghệ An; từ đó, luận văn đã đưa ra một số phương hướng giải pháp
cơ bản giải quyết việc làm cho thanh niên nông thôn Nghệ An thời gian tới. Bùi
Hồng Quân (2016), “Giải quyết việc làm cho người nông dân có đất bị thu hồi
đất ở Huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận
về giải quyết việc làm cho người lao động sau thu hồi đất; đánh giá thực trạng
giải quyết việc làm cho người lao động sau thu hồi đất tại huyện Hưng Nguyên
và từ đó đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục giải quyết việc làm cho
người lao động sau thu hồi đất tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An
Nhìn chung, các cơng trình và bài viết trên đã có những cách tiếp cận
khác nhau hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp vấn đề giải quyết việc làm cho lao
động nơng thơn trong những năm gần đây. Đó là nguồn tài liệu đáng q giúp
tơi có được những số liêụ và thông tin cần thiết để kế thừa và phát triển trong
luận văn của mình. Tuy nhiên, trong số các cơng trình đã xuất bản chưa có
cơng trình nào nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho thanh niên Huyện
Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An theo cách tiếp cận của chuyên ngành kinh tế
chính trị. Hơn nữa, mỗi địa phương có điều kiện và thực trạng khác nhau nên
các giải pháp đưa ra cũng sẽ phải có nhiều thay đổi để phù hợp với từng đặc


5
điểm của mỗi địa phương. Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên cứu chưa đi
sâu và riêng biệt đối với thanh niên đặc biệt là thanh niên vùng phụ cận thành
phố. Vì vậy, với mong muốn dựa trên cơ sở lý luận, cơ sở thực tế tại Huyện
Hưng Nguyên, luận văn có thể đưa ra những giải pháp thiết thực và thích hợp
với tình hình hiện nay của Huyện.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
- Luận văn nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng Nguyên
trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Làm rõ một số vấn đề lý luận về lao động, nguồn lao động, việc làm và
thất nghiệp liên quan đến thanh niên nông thôn.
- Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho thanh niên một số địa phương
tương đồng.
- Nghiên cứu thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng
Nguyên hiện nay và vấn đề đặt ra.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho thanh
niên huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn: giải quyết việc làm cho thanh niên
huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1.Phạm vi về không gian
Nghiên cứu được tiến hành trên địa bàn huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ
An.
4.2.2. Phạm vi về thời gian


Số liệu từ năm 2012-2016

6

4.2.3. Phạm vi nội dung
Đề tài tập trung nghiên cứu lý luận, thực trạng, yếu tố ảnh hưởng và một
số giải pháp nhằm giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng Nguyên, tỉnh
Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
chủ nghĩa Mác-Lênin, luận văn sử dụng những phương pháp đặc trưng của kinh

tế chính trị như: Phương pháp thu thập số liệu, Phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp trừu tượng hố khoa học...
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
+ Từ các tài liệu, cơng trình nghiên cứu, các báo cáo khoa học về vấn đề
việc làm cho thanh niên.
+ Từ các Nghị quyết đại hội Đảng bộ Huyện qua các nhiệm kỳ; các báo
cáo tổng kết hàng năm của UBND huyện, báo cáo của Đoàn thanh niên, báo cáo
của các phòng LĐTB&XH, Phòng Thống kê, Ban XĐGN, Quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội huyện.
- Thu thập số liệu sơ cấp
+ Nguồn dữ liệu sơ cấp thu thập bằng phương pháp điều tra, phỏng vấn.
Luận văn dự kiến chọn khảo sát tại 03 xã và sẽ phỏng vấn 50 ĐVTN; người dân
ở vùng nông thôn của 3 xã được chọn làm điểm nghiên cứu đề tài tại Huyện
Hưng Nguyên.
Mẫu phiếu nhằm thu thập được thơng tin phản ánh về tình hình viêc làm,
kết quả triển khai, thực hiện; những khó khăn, thuận lợi về việc làm, các kiến
nghị, ý kiến đóng góp về chủ đề nghiên cứu
5.2. Phương pháp xử lý số liệu thống kê


7
Việc xây dựng hệ thống bảng biểu, hệ thống các chỉ tiêu, tính tốn số
liệu được thực hiện trên chương trình phần mềm Excel làm cơ sở cho những kết
luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
5.3. Phương pháp dự báo
Đưa ra phương án có tính khả thi trong tương lai dựa vào xu hướng phát
triển của xã hội hiện tại và tương lai .
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận

Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về giải quyết việc làm cho thanh niên
ở Huyện Hưng Nguyên.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng
Nguyên.
- Đề xuất phương hướng và giải pháp tiếp tục giải quyết việc làm cho
thanh niên tại huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2017-2020.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về việc làm và giải
quyết việc làm cho thanh niên .
Chương 2. Thực trạng giải quyết việc làm cho thanh niên huyện Hưng
Nguyên, tỉnh Nghệ An.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp chủ yếu giải quyết việc làm cho
thanh niên huyện Hưng Nguyên, tỉnh Nghệ An.


8
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VIỆC LÀM VÀ GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO THANH NIÊN
1.1. Lý luận chung về việc làm và giải quyết việc làm
1.1.1. Khái niệm về lao động, nguồn lao động, việc làm, thất nghiệp và phân
loại việc làm
1.1.1.1. Lao động
* Khái niệm lao động
Theo C.Mác "Lao động trước hết là một quá trình diễn ra giữa con người
và tự nhiên, một quá trình trong đó bằng hoạt động của chính mình, con người
làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất giữa họ và tự nhiên”.[15].
Trong q trình đó con người vận dụng sức lực tiềm năng, sử dụng công cụ

lao động để tác động vào tự nhiên một cách có mục đích, có ý thức nhằm biến đổi
những vật thể của tự nhiên cho phù hợp nhu cầu của mình. Vì vậy trong bất kỳ
nền sản xuất kể cả sản xuất hiện đại, lao động bao giờ cũng là yếu tố cơ bản, điều
kiện không thể thiếu của sự tồn tại và phát triển của đời sống xã hội loài người, là
một sự tất yếu vĩnh viễn, một điều kiện chung của sự trao đổi chất giữa con người
với thiên nhiên.
Trong quá trình lao động diễn ra việc sử dụng sức lao động: Nói cách khác,
sử dụng lao động chính là lao động. Vậy, sức lao động là gì? C.Mác viết: “Sức lao
động hay năng lực sức lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh thần
tồn tại trong một cá thể, trong một con người đang sống và người đó đem ra vận
dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó”.[15].
Như vậy, sức lao động là yếu tố tích cực nhất, hoạt động nhất trong q trình
lao động. Nó phát động và đưa các tư liệu lao động vào hoạt động. Nó là u tố chi
phí của q trình sản xuất, đồng thời cũng là yếu tố mạng lại lợi ích cho q trình sản
xuất. Sự phân cơng lao động xã hội phát triển càng sâu, rộng, XHH nền sản xuất
càng cao thì tính chất xã hội của sức lao động trở nên cần thiết.


9
Tóm lại, lao động là một dạng hoạt động có mục đích, có ý thức của
con người, trong q trình lao động con người vận dụng sức lực tiềm năng trong
thân thể của mình, sử dụng cơng cụ lao động để tác động vào đối tượng lao động
nhằm biến đổi nó phù hợp với nhu cầu của mình.
* Vai trị của lao động trong quá trình sản xuất và tái sản xuất
Trong quá trình sản xuất, con người sử dụng công cụ lao động tác động
lên đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm phục vụ cho lợi ích của con người.
Lao động là điều kiện chủ yếu cho tồn tại của xã hội loài người, là cơ sở của sự
tiến bộ về kinh tế, văn hoá và xã hội. Nó là nhân tố quyết định của bất cứ quá
trình sản xuất và tái sản xuất nào. Như vậy, động lực của quá trình triến kinh tế,
xã hội quy tụ lại là ở con người. Con người với lao động sáng tạo của họ đang là

vấn đề trung tâm của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, mỗi
địa phương. Vì vậy, phải thực sự giải phóng sức sản xuất, khai thác có hiệu quả
các tiềm năng thiên nhiên, trước hết giải phóng người lao động, phát triển kiến
thức và những khả năng sáng tạo của con người. Vai trò của lao động đối với
phát triển nền kinh tế đất nước nói chung và kinh tế nơng thơn nói riêng là rất
quan trọng.
1.1.1.2. Nguồn lao động
* Khái niệm nguồn lao động.
Nguồn lao động là bộ phận dân cư của đất nước, có tồn bộ những khả
năng về thể chất và tinh thần có thể sử dụng trong quá trình lao động. Nguồn lao
động được hiểu nghĩa đó, trở thành một yếu tố quan trọng hợp thành tiềm lực
kinh tế của đất nước và nói lên số lượng tối đa của dân cư có khả năng lao động.
Những tiêu chuẩn cơ bản dùng để xếp dân cư vào nguồn lao động là độ tuổi và
tình trạng sức khỏe.[3].
Ở nước ta hiện nay, nguồn lao động bao gồm số người trong độ tuổi lao
động (nam từ 15 đến 60, nữ từ 15 đến 55 tuổi) có khả năng lao động (trừ những
người tàn tật, mất sức lao động). Bộ phận chính của nguồn lao động là lực lượng
lao động bao gồm những người đang làm việc và những người thất nghiệp. Đặc


trưng của nguồn lao động là những chỉ

10
tiêu về số lượng và chất lượng, trong

đó những chỉ tiêu quan trọng là độ tuổi, giới tính, trình độ học vấn và số người
đang đi học, đang làm việc và thất nghiệp trong nền KTQD và sự phân bổ theo
lĩnh vực, ngành, lãnh thổ…
* Phân loại nguồn lao động
- Những người đang có việc làm: Là những người làm việc trong khoảng

thời gian xác định trong cuộc điều tra, kể cả làm việc cho gia đình được trả cơng
hoặc tạm thời nghỉ việc do ốm đau, tai nạn, tranh chấp lao động hoặc nghỉ lễ
hoặc ngừng việc tạm thời do thời tiết xấu, trục trặc dây truyền sản xuất...
- Chưa có việc làm nhưng đang tích cực tìm kiếm việc làm (thất nghiệp):
Là những người trong độ tuổi lao động quy định, có khả năng lao động, muốn
làm việc nhưng hiện đang chưa có việc làm và đang tìm việc là (cơng nhân viên
ở các cơ quan xí nghiệp nhà nước bị dơi ra trong q trình sắp xếp sản xuất, hiện
đang tìm việc nhưng chưa có việc làm; học sinh tốt nghiệp các trường chuyên
nghiệp và học nghề trong nước, người đi học tập, làm việc ở nước ngồi về đang
tìm việc làm; những người lao động hết hợp đồng làm việc, đang liên hệ tìm
việc làm mới).
1.1.1.3. Việc làm
* Khái niệm việc làm
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã hội, là
vấn đề chủ yếu của toàn bộ đời sống xã hội. Tại Hội nghị quốc tế lần thứ XIII của
Tổ chức lao động thế giới (ILO) đưa ra quan niệm người có việc làm như sau:
“Người có việc làm là những người có việc làm gì đó có được trả tiền cơng, lợi
nhuận hoặc được thanh toán bằng hiện vật, hoặc người tham gia vào các hoạt
động mang tính chất tự tạo việc làm vì lợi ích hay thu nhập gia đình không được
nhận tiền công hoặc hiện vật” [22].
Theo Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) “khái niệm việc làm chỉ đề cập đến
trong mối quan hệ với lực lượng lao động”. Khi đó, việc làm được phân thành
hai loại: Có trả công (những người làm thuê, học việc ...) và không được trả


cơng nhưng vẫn có thu nhập (những

11
người như giới chủ làm kinh tế gia


đình ...). Vì vậy, “việc làm có thể định nghĩa như một tình trạng trong đó có sự
trả cơng bằng tiền hoặc hiện vật, do có một sự tham gia tích cực, có tính chất cá
nhân và trực tiếp vào nỗ lực sản xuất” [31]. Theo khái niệm này, người có việc
làm là người làm việc gì đó để được trả cơng, lợi nhuận được thanh tốn bằng
tiền hoặc hiện vật, hoặc tham gia vào các hoạt động mang tính chất tự tạo việc
làm vì lợi ích hay vì thu nhập của gia đình (khơng được nhận tiền công hay hiện
vật).
Theo Điều 13, chương II, Bộ Luật Lao động thì "Mọi hoạt động lao động
tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc
làm".[3].
Theo quan niệm trên, một hoạt động được coi là việc làm cần thỏa mãn
hai tiêu thức: Một là, hoạt động đó phải có ích và tạo ra thu nhập cho người lao
động và cho các thành viên trong gia đình. Điều này chỉ rõ tính hữu ích và nhấn
mạnh tiêu thức tạo ra thu nhập của việc làm. Hai là, hoạt động đó khơng bị pháp
luật ngăn cấm. Điều này chỉ rõ tính pháp lý của việc làm, quan niệm đã rõ ràng
hơn so với quan niệm của tổ chức ILO. Hoạt động có ích khơng giới hạn về
phạm vi, ngành nghề và hoàn toàn phù hợp với sự phát triển của thị trường lao
động ở Việt Nam trong quá trình phát triển nền kinh tế nhiều thành phần. Người
lao động hợp pháp ngày nay được đặt vào vị trí chủ thể, có quyền tự do hành
nghề, tự do liên kế kinh doanh, tự do tìm kiến việc làm, tự do thuê mướn người
lao động trong khuôn khổ của pháp luật, không bị phân biệt đối xử dù làm việc
trong hay ngoài khu vực Nhà nước. Điều này khẳng định tính chất pháp lý trong
hoạt động của người lao động thuộc khu vực ngoài Nhà nước và các khu vực phi
chính thức. Hai điều kiện đó có quan hệ chặt chẽ với nhau và là điều kiện cần và
đủ để một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm. Nếu một hoạt động
tạo ra thu nhập, nhưng vi phạm pháp luật như trộm cắp, buôn bán ma túy, mại
dâm... thì khơng được thừa nhận là việc làm. Mặt khác một hoạt động là hợp
pháp và có ích, nhưng khơng tạo ra thu nhập cũng khơng được thừa nhận là việc



làm. Nhận thức về việc làm và tạo việc

12
làm đã có sự chuyển biến căn bản. Nếu

như trước đây, quan niệm phổ biến là Nhà nước chịu trách nhiệm tạo việc làm
và bố trí việc làm cho người lao động thì nay đã chuyển sang quan niệm tạo việc
làm là trách nhiệm của Nhà nước, doanh nghiệp, xã hội và của chính bản thân
người lao động. Sự thay đổi quan niệm về việc làm của Nhà nước phù hợp với
nền kinh tế thị trường, coi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập, không bị
pháp luật cấm đều được thừa 10 nhận là việc làm, có vai trị q trình trong giải
phóng sức lao động, thúc đẩy tạo mở việc làm và phát triển thị trường lao động
ở nước ta. Quan niệm về việc làm nêu trên đã mang tính khái qt cao, tuy nhiên
vẫn cịn một số hạn chế, cụ thể là: Thứ nhất, xét trên phạm vi rộng thì hợp pháp
của một hoạt động lao động được thừa nhận là việc làm tùy thuộc vào luật pháp
của mỗi quốc gia và mỗi thời kỳ. Có hoạt động là việc làm ở nước này nhưng lại
không được thừa nhận là việc làm ở nước khác. Thứ hai, không phải mọi hoạt
động có ích và cần thiết cho gia đình, xã hội đều tạo ra thu nhập mặc dù nó góp
phần làm giảm chi tiêu cho gia đình thay vì th người làm cơng. Trạng thái phù
hợp được thể hiện thơng qua quan hệ tỉ lệ giữa chi phí ban đầu (C) như nhà
xưởng, máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu... và chi phí sức lao động (V). Quan
hệ tỉ lệ biểu diễn sự kết hợp giữa sức lao động với trình độ cơng nghệ sản xuất.
Khi cơng nghệ thay đổi thì sự kết hợp đó cũng thay đổi theo, có thể cơng nghệ
sử dụng nhiều vốn hoặc cơng nghệ sử dụng nhiều sức lao động. Chẳng hạn,
trong điều kiện kĩ thuật thủ cơng một đơn vị chi phí ban đầu về tư liệu sản xuất,
vốn có thể kết hợp với nhiều đơn vị sức lao động. Còn trong điều kiện tự đồng
hóa, sản xuất theo dây chuyền hiện đại thì chi phí về vốn, thiết bị, cơng nghệ rất
cao, nhưng chỉ đòi hỏi sức lao động với tỉ lệ thấp. Do đó, tùy từng điều kiện cụ
thể mà lựa chọn phương án phù hợp để có thể tạo việc làm cho người lao động.
Trong điều kiện của tiến bộ khoa học kĩ thuật và sự áp dụng của các thành tự

của khoa học công nghệ vào sản xuất mạnh mẽ như hiện nay, quan hệ tỉ lệ giữa
C và V thường xuyên biến đổi theo các dạng khác nhau.
Trước đây người ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc


doanh và trong biên chế nhà nước thì

13
mới có việc làm ổn định, còn việc làm

trong các thành phần kinh tế khác thì bị coi là khơng có việc làm ổn định. Với
những quan niệm đó nên người lao động cố gắng xin vào làm việc trong các cơ
quan, xí nghiệp này.
Hiện nay người có việc làm khơng chỉ làm việc trong các cơ quan Nhà
nước, mà có thể làm việc ở các thành phần kinh tế hoặc do bản thân người lao
động tự tạo ra để có thu nhập. Việc đổi mới nhận thức về việc làm đã đưa đến sự
đổi mới quan niệm về chính sách, biện pháp giải quyết việc làm trong điều kiện
cơ chế KTTT định hướng XHCN, trong đó đặc biệt chú ý đến khả năng tự tạo
việc làm của chính bản thân người lao động. Quan niệm mới hiện nay còn coi
trọng nâng cao chất lượng việc làm, tiến tới việc làm có năng suất, có thu nhập
cao và được tự do lựa chọn việc làm tức là đảm bảo tính nhân văn của việc làm.
Hai phạm trù việc làm và lao động có liên quan với nhau và cùng phản
ánh một loại lao động có ích của một người, nhưng hai phạm trù đó hồn tồn
khơng giống nhau vì: Có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng ngược lại có
lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức độ ổn định của
công việc mà người lao động đang làm.
Như vậy, việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất
xã hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Người lao động
được coi là có việc làm khi chiếm giữ một vị trí nhất định trong hệ thống sản
xuất của xã hội. Nhờ có việc làm mà người lao động mới thực hiện được quá

trình lao động tạo ra sản phẩm cho xã hội, cho bản thân.
Việc làm trong xã hội thường chịu ảnh hưởng của các nhân tố như vốn
đầu tư, sức lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm. Nhu cầu của thị trường về
sản phẩm ảnh hưởng không nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới. Nếu sản phẩm sản
xuất ra được đưa ra thị trường chấp nhận, sản phẩm tiêu thụ được sẽ thúc đẩy
sản xuất phát triển, các doanh nghiệp sẽ mở rộng quy mô sản xuất, nhu cầu về
lao động tăng lên. Ngược lại khi nhu cầu về sản phẩm hàng hoá giảm sẽ làm


ngừng trệ sản xuất, làm cho lao động

14
khơng có việc làm và dẫn đến tình

trạng thất nghiệp.
Ngồi ra, cịn một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc làm ở tầng
vĩ mơ: gồm các chính sách kinh tế Nhà nước vì khi các chính sách kinh tế phù
hợp sẽ tạo ra điều kiện khuyến khích mọi thành phần phát triển làm cho cầu lao
động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới. Dân số và lao động là
hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, quy mơ dân số càng lớn thì nguồn
lao động càng nhiều và ngược lại khi nguồn lao động càng lớn lại là sức ép đối
với việc làm cho người lao động bởi vì: Khi cung về lao động lớn sẽ tạo ra một
lượng lao động dư thừa cần giải quyết việc làm. Ngược lại khi cầu lao động lớn
hơn cung lao động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tham gia vào các
ngành kinh tế. Vì vậy, tỷ lệ tăng dân số và nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến
vấn đề lao động và tạo việc làm cho người lao động.
1.1.1.4. Thất nghiệp
* Khái niệm thất nghiệp
Theo A.Samuelson: “Người thất nghiệp là người khơng có việc làm
nhưng đang tích cực tìm việc làm hoặc đang chờ trở lại làm việc”.[7]. [22].

Theo tổ chức lao động thế giới ILO: “Thất nghiệp là tình trạng tồn tại khi
một số người trong độ tuổi lao động mong muốn và có khả năng làm việc, rất
tích cực tìm kiếm nhưng khơng tìm được việc làm vì lí do khơng có chỗ làm
việc trống hoặc trình độ chun mơn khơng phù hợp”[22].
Ở nước ta hiện nay, thất nghiệp được xác định là người trong độ tuổi lao
động, có sức lao động nhưng chưa có việc làm, đang có nhu cầu làm việc nhưng
chưa có việc làm. Thiếu việc làm là tình trạng có việc làm nhưng do ngun nhân
khách quan ngoài ý muốn của người lao động, họ phải làm việc không hết thời
gian theo pháp luật quy định hoặc làm những cơng việc có thu nhập thấp, khơng
đáp ứng nhu cầu cuộc sống muốn tìm thêm việc làm bổ sung.
* Phân loại thất nghiệp
- Xét theo nguyên nhân, người ta phân thất nghiệp thành các loại:[22].


15
+ Thất nghiệp cơ cấu: Là thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối
giữa cung và cầu của một loại cơng việc nào đó vì thay đổi kỹ thuật - công nghẹ
sản xuất, thay đổi cơ cấu ngành nghề.
+ Thất nghiệp tạm thời: Phát sinh do việc di chuyển lao động giữa các
vùng, các công việc. Người ta gọi loại này là thất nghiệp tự nhiên với ý nghĩa và
thời gian tìm việc ngắn hạn và khơng ảnh hưởng cân bằng trên thị trường lao
động.
+ Thất nghiệp chu kỳ: Loại thất nghiệp này thường gắn liền với chu kỳ
kinh tế, nó sẽ giảm trong thời kỳ tăng trưởng, và tăng trong thời kỳ suy thoái.
- Nếu căn cứ vào mức độ thất nghiệp, thì có các loại:
+ Thất nghiệp hoàn toàn: Là thất nghiệp của một bộ phận người có khả
năng lao động muốn làm việc, nhưng hồn tồn khoong có việc làm trong một
thời gian dài.
+ Thất nghiệp bộ phận (thiếu việc làm): Là thất nghiệp bao gồm tất cả
những người chỉ làm việc một thời gian, phần thời gian còn lại muốn làm việc

nhưng thiếu việc làm.
- Nếu căn cứ vào nhân tố chủ quan của người lao động, thì có các loại:
+ Thất nghiệp tự nguyện: Là thất nghiệp của một bộ phận người lao động
không muốn làm việc, do việc làm và mức lương tương ứng chưa phù hợp với
mong muốn.
+ Thất nghiệp không tự nguyện: Là thất nghiệp của những người lao động
muốn làm việc với mức lương hiện hành nhưng khơng có việc để làm, do tổng
cầu giảm, sản xuất đình trệ…
1.1.1.5. Phân loại việc làm
- Phân loại việc làm theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính: là cơng việc mà người thực hiện dành nhiều thời gian
nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác. Như vậy, những hoạt động
lao động của con người mang lại nguồn thu nhập chính cho bản thân và gia đình
họ thì đó là việc làm chính. Hiện nay, các hoạt động lao động được coi là việc


làm chính, ví dụ những người lao động

16
làm việc trong các doanh nghiệp, các

cơ quan đơn vị bởi vì thời gian và nguồn thu nhập của họ lại chiếm cao hơn so
với các cơng việc làm thêm ngồi giờ của họ. Mặc dù hiện nay, vấn đề làm thêm
giờ hoặc làm ở nhà do có cửa hàng của gia đình nhưng số thời gian mà họ làm
việc trong một ngày vẫn chiếm tỉ lệ cao tại các doanh nghiệp cơ quan. Mặt khác,
những hộ gia đình có cơ sở sản xuất kinh doanh dựa vào nguồn sẵn có của mình
để mở một cửa hiệu mà nguồn thu nhập lại phụ thuộc rất lớn vào cửa hiệu thì
khi đó, cơng việc mà họ làm tại cửa hàng đó cũng được coi là việc làm chính.
+ Việc làm phụ: là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính Việc làm phụ được xếp vào nhóm những công việc

kiêm nhiệm cả ở những công sở khác và cả ở nơi đang làm việc những công việc
dịch vụ vào những lúc nhàn rỗi; buôn bán lặt vặt... Trong số nhiều hình thức
việc làm khác nhau thì việc làm phụ chiếm một vị trí đặc biệt. Nó gắn với đặc
thù bản chất việc làm và cả với tác động mà nó ảnh hưởng tới hoạt động của thị
trường lao động. Việc làm phụ là hình thức sử dụng lực lượng lao động bổ sung
vào hoạt động lao động, hay nói cụ thể là việc làm có thu nhập thêm ở doanh
nghiệp (công sở) khác hoặc là ngay tại nơi đang làm việc, mà đang được sử
dụng rộng rãi trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Cùng với chính sách mới cho
người lao động được tự do lựa chọn cơng việc và nghề nghệp thì việc làm phụ là
một biểu hiện hợp lý. Tuy nhiên, ở Việt Nam, biểu hiện này về cơ bản nó gắn
với những xuất hiện tiêu cực như: việc làm không đầy đủ, thu nhập của người
lao động thấp, tăng trưởng kinh tế chưa bền vững. Xét từ góc độ này thì phát
triển việc làm phụ rộng rãi chỉ là biểu hiện tạm thời và nó sẽ giảm khi nền kinh
tế- xã hội của đất nước phát triển ổn định.
- Phân loại dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động, năng suất và thu
nhập
+ Việc làm đầy đủ: là sự thỏa mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai
khía cạnh chủ yếu là mức độ sử dụng thời gian lao động năng suất và mức thu


×