Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn tại tòa án nhân dân tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ NGHĨA

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Nghệ An, năm 2017


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ NGHĨA

ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN
TẠI TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Chuyên ngành: Lý luận về Lịch sử Nhà nước và Pháp luật
Mã số: 60.38.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn: T.S NGUYỄN VĂN DŨNG

Nghệ An, năm 2017



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của bản thân tơi, các
số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kiến nghị, đề xuất trong luận văn
không sao chép của bất kỳ tác giả nào.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Nghĩa


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước tiên, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến
Tiến sĩ Nguyễn Văn Dũng – Giảng viên khoa Luật trường Đại học Vinh đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình viết luận văn tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn tập thể cán bộ công chức hiện đang công tác tại
Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An đã tạo mọi điều kiện thuận lợi để em có thể tìm hiểu,
thu tập tài liệu một cách nhanh chóng và chính xác, là cơ sở cho những đánh giá của
bản thân về đề tài nghiên cứu trong luận văn.
Cũng qua đây, cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc đến q Thầy, Cơ
trong Khóa học CH Luật K24, trường Đại học Vinh đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 2 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong q trình học khơng chỉ
là nền tảng cho q trình nghiên cứu luận văn mà cịn là hành trang quí báu để em
bước vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Cuối cùng em kính chúc q Thầy, Cơ dồi dào sức khỏe và thành công trong
sự nghiệp cao q. Đồng kính chúc các Cơ, Chú, Anh, Chị trong Tòa án nhân dân
tỉnh Nghệ An đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc
Trân trọng cảm ơn!


MỤC LỤC

Trang

LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................
LỜI CẢM ƠN .....................................................................................................
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT
TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN ... 11
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử hành chính tại Tịa
án nhân dân...................................................................................................... 11
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật và áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án
hành chính ....................................................................................................... 11
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính ................ 15
1.2. Vai trị và u cầu áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính...... 20
1.2.1. Vai trò áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính của Tịa án
nhân dân .......................................................................................................... 20
1.2.2. Những yêu cầu áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hành chính
của Tịa án nhân dân ........................................................................................ 22
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành
chính của tịa án nhân dân ............................................................................... 28
1.3.1. Yếu tố về đội ngũ cán bộ xét xử ........................................................... 29
1.3.2. Yếu tố pháp luật .................................................................................... 33
1.3.3. Yếu tố kiểm tra, hướng dẫn hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử
vụ án hành chính ............................................................................................. 34
1.3.4. Yếu tố kinh tế - chính trị ....................................................................... 35
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................. 36
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH
NGHỆ AN ....................................................................................................... 37



2.1. Khái quát chung về Nghệ An và Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An ........... 37
2.1.1. Khái quát về tỉnh Nghệ An ................................................................... 37
2.1.2. Khái quát về Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An ........................................ 38
2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn
của tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An .................................................................. 40
2.2.1. Những kết quả đạt được trong việc áp dụng pháp luật trong xét xử vụ
án hành chính tại tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An ............................................ 40
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân của hoạt động áp dụng pháp luật trong
xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn tại Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An ....... 47
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 51
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ VỤ ÁN HÀNH CHÍNH TẠI
TỊA ÁN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN ...................................................... 52
3.1. Quan điểm áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính tại Tịa án
nhân dân tỉnh Nghệ An ................................................................................... 52
3.2. Yêu cầu đối với áp dụng pháp luật trong xét xử các vụ án hành chính của
Tịa án tỉnh Nghệ An ....................................................................................... 56
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật trong xét xử vụ
án hành chính từ thực tiễn hoạt động xét xử của tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An
......................................................................................................................... 58
3.3.1. Các giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật liên quan đến áp dụng
pháp luật trong xét xử các vụ án hành chính................................................... 58
3.3.2. Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức áp dụng pháp luật ...... 64
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 74
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Chữ cái viết tắt/ kí hiệu

Cụm từ viết tắt

TAND

Tồ án nhân dân

TTHC

Tố tụng hành chính

QĐHC

Quyết định hành chính

HVHC

Hành vi hành chính

VAHC

Vụ án hành chính

HĐXX

Hội đồng xét xử



1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế hội nhập hiện nay, để hòa nhịp cùng xu hướng vận động phát
triển toàn cầu, Việt Nam đã phấn đấu, cố gắng không ngừng để sánh vai cùng các
quốc gia khác trên toàn thế giới về mọi lĩnh vực. Để đạt được kết quả đó,Việt Nam
đã có nhiều nỗ lực trong việc hồn thiện về cơ chế, chính sách và pháp luật để đáp
ứng kịp thời yêu cầu của tiến trình hội nhập.chúng ta đã đồng thời tăng cường nâng
cao hiệu quả hoạt động của lĩnh vực hành pháp, kết hợp với lập pháp và tư pháp.
Tuy nhiên, xã hội càng phát triển thì nhu cầu sống và làm việc theo pháp luật của
người dân càng được tăng cường, những yêu cầu đặt ra cho chủ thể quản lý càng
khắt khe hơn. Những mâu thuẫn, bất đồng giữa các cơ quan nhà nước và người dân
cũng theo đó mà tăng lên. Nhu cầu khiếu kiện trong nhiều lĩnh vực gia tăng về số
lượng với tính chất càng ngày càng gay gắt và phức tạp. Đặc biệt, đối với tố tụng
hành chính - một lĩnh vực rất mới mẻ thì những khiếu kiện này cịn rất nhiều khó
khăn đối với người khởi kiện, người bị kiện và cả phía cơ quan xét xử. Những tranh
chấp hành chính chủ yếu xuất phát từ việc các đối tượng quản lý hành chính có
quyền, lợi ích bị xâm hại trong q trình thực hiện hoạt động quản lý hành chính
nhà nước thơng qua việc ban hành các QĐHC, quyết định kỷ luật buộc thôi việc cán
bộ, công chức hay thực hiện các HVHC của chủ thể quản lý hành chính nhà nước.
Hiện nay, thực trạng tranh chấp hành chính diễn biến rất phức tạp, nhất là sự xuất
hiện tình trạng khiếu kiện đơng người, vượt cấp, vượt quyền diễn ra ở nhiều địa
phương và thậm chí ở các cơ quan trung ương. Nhằm đảm bảo được yêu cầu cơ bản
của nhà nước pháp quyền Việt Nam của dân, do dân, vì dân là phải đảm bảo quyền
con người, quyền công dân, công dân phải hiểu đúng và thực hiện đúng quyền và
nghĩa vụ của mình. Do đó, pháp luật quy định cơng dân có quyền khởi kiện VAHC
ra Tòa giải quyết để yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của mình.



2

Thực tiễn cơng tác áp dụng xét xử VAHC nói chung trong những năm
vừa qua, cho thấy chúng ta đã đạt được những kết quả tích cực thể hiện ở việc
quyền và lợi ích hợp pháp của người dân đã được bảo vệ, hoạt động của cơ
quan hành chính nhà nước ngày một hiệu quả hơn. Ngoài ra, ý thức tự giác đấu
tranh của người dân đối với sai phạm trong quản lý hành chính cũng dần được
nâng cao. Nhưng bên cạnh đó, việc áp dụng pháp luật trong xét xử VAHC đang
cịn gặp rất nhiều vướng mắc. Điển hình như người dân không xác định được
đối tượng khởi kiện, khởi kiện sai thời hiệu quy định hay cơ quan xét xử thụ lý
chậm, giải quyết chưa thuận ý dân, xét xử sai thẩm quyền, sai đối tượng… hay
chính phía người bị kiện là chủ thể quản lý hành chính nhà nước chậm hoặc
thậm chí cố tình khơng thực hiện bản án mà Tịa đã tun. Và ngay chính bản
thân cơ quan nhà nước, thậm chí cơ quan xét xử cịn hạn chế về trình độ chun
mơn chưa cao, một số bộ phận cán bộ làm việc chưa có trách nhiệm, chưa đạt
được hiệu quả tốt.
Thực trạng này đã gây rất nhiều khó khăn cho việc áp dụng pháp luật trong
xét xử các vụ án hành chính, nó đã và đang ảnh hưởng đến sự ổn định chính trị - xã
hội, làm giảm hiệu quả quản lý nhà nước cũng như làm giảm lịng tin của nhân dân
vào cơng cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN - Nhà nước thực
sự của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân.
Xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam XHCN - Nhà nước thực sự
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân là một trong những chủ trương lớn và
nhiệm vụ cấp bách của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn cách mạng hiện nay.
Trong Nhà nước pháp quyền, quyền tư pháp là một bộ phận của quyền lực nhà
nước ln gắn bó chặt chẽ với quyền lập pháp và quyền hành pháp trong tổng thể
quyền lực nhà nước thống nhất và giữ một vai trò đặc biệt quan trọng. Quyền tư
pháp được thực hiện thông qua hoạt động của các cơ quan tư pháp, trong đó hoạt
động xét xử của TAND thể hiện tập trung nhất của quyền tư pháp, thể hiện nền



3

cơng lý, sự cơng bằng và bình đẳng của các chủ thể trước pháp luật. Vì vậy, mục
tiêu của chiến lược cải cách tư pháp ở nước ta đến năm 2020 đã được chỉ ra trong
Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị (gọi tắt là Nghị quyết
số 49-NQ/TW) là: "xây dựng nền tư pháp trong sạch, vững mạnh, dân chủ,
nghiêm minh, bảo vệ công lý, từng bước hiện đại, phục vụ nhân dân, phụng sự
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; hoạt động tư pháp mà trọng tâm là hoạt
động xét xử được tiến hành có hiệu quả và hiệu lực cao” [7, tr.2].
Mặc dù có rất nhiều văn bản pháp luật đã quy đinh về trình tự, thủ tục,..
xét xử các vụ án hành chính, tuy nhiên việc áp dụng các văn bản pháp luật đó
trong xét xử vụ án hành chính đang cịn rất nhiều bất cập. Vì vậy, việc nghiên cứu
đề tài “Áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn tại Tòa án
nhân dân tỉnh Nghệ An” là một yêu cầu khách quan, cần thiết nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả xây dựng và thực thi pháp luật Hành chính tại tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn này.
2. Tình hình nghiên cứu
Áp dụng pháp luật trong xét xử VAHC là giai đoạn đảm bảo thực hiện
quyền khởi kiện ra tịa u cầu giải quyết khi có tranh chấp hành chính của cá nhân,
cơ quan tổ chức. Do đó, việc nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong xét xử VAHC
cũng chưa nhiều, chưa chuyên sâu. Trong những năm qua, đã có một số đề tài, cơng
trình nghiên cứu về vấn đề này :
Trước hết, có thể kể đến GS.TSKH Đào Trí Úc trong “Những vấn đề lý luận
cơ bản về pháp luật” đã đi sâu phân tích về áp dụng pháp luật và hoạt động xét xử
của TAND.
Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thanh Bình: Thẩm quyền của Tòa án nhân dân trong
việc giải quyết các khiếu kiện hành chính, được bảo vệ vào năm 2003. Luận án đã
phân tích cơ sở lí luận về thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính của

TAND, đưa ra một số kết luận có ý nghĩa khoa học về khái niệm và phân loại thẩm


4

quyền của tịa án, trong đó có thẩm quyền Xét xử vụ án hành chính; tìm hiểu thực
trạng thẩm quyền này ở Việt Nam và kiến nghị một số nội dung nhằm hoàn thiện
pháp luật về thẩm quyền giải quyết các khiếu kiện hành chính của TAND.
Luận án tiến sĩ của Trần Kim Liễu: Tồ hành chính trong Nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân, được bảo vệ vào năm
2011. Luận án đã nghiên cứu về cơ sở lí luận của Tồ hành chính, cơ sở pháp lí cho
tổ chức và hoạt động của Tồ hành chính; đánh giá về thực trạng tổ chức, hoạt động
và vai trị của Tồ hành chính ở Việt Nam theo tiến trình lịch sử. Luận án cũng đã đề
xuất một số quan điểm và giải pháp phát huy vai trị của Tồ hành chính trong Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của dân, do dân, vì dân
Bên cạnh đó, luận án tiến sĩ của tác giả Hoàng Quốc Hồng “ Đổi mới tổ chức
và họat động của Tịa hành chính đáp ứng u cầu xây dựng nhà nước pháp quyền
Viêt Nam hiện nay”, được cơng bố năm 2007 cũng đã có nghiên cứu qua về xét xử
VAHC.
Luận án tiến sĩ của tác giả Phạm Hồng Quang : “ Tịa hành chính ở Việt Nam
– Mơ hình, thẩm quyền và những kinh nghiệm nước ngoài” (“Administrative
Division Court in Viet Nam – Model, Jurisdiction and Lesson from foreign
experiences” ), được xuất bản thành sách của Trung tâm Luật Châu Á, Đại học
Nagaya, Nhật Bản vào tháng 5/2010. Tương tự, các luận án tiến sĩ trên, ở cơng trình
này tác giả chun sâu vào nghiên cứu về Tịa hành chính ở các phương diện : mơ
hình, thẩm quyền, nội dung các bản án, quyết định của Tịa hành chính và vấn đề
học tập kinh nghiệm nước ngoài về vấn đề này cho Việt Nam
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Mạnh Hùng:“Thẩm quyền xét xử vụ án hành
chính của Tịa án nhân dân”, bảo vệ năm 2002. Luận văn tập trung nghiên cứu về
cơ sở lý luận, thực tiễn của thẩm quyền xét xử vụ án hành chính và kiến nghị các

giải pháp hồn thiện thẩm quyền xét xử vụ án hành chính ở Việt Nam.


5

Luận văn thạc sĩ của Lương Hữu Phước: “Hoàn thiện quy định pháp luật về
đối tượng xét xử vụ án hành chính của tồ án”, bảo vệ năm 2006. Luận văn này chủ
yếu tập trung nghiên cứu về một số vấn đề lí luận về đối tượng xét xử của Toà án,
đánh giá các quy định pháp luật và thực trạng hoạt động xét xử các vụ án hành
chính, thực trạng quy định pháp luật về QĐHC, HVHC qua hoạt động xét xử vụ án
hành chính của TAND. Qua đó luận văn đưa ra quan điểm và nội dung hoàn thiện
các quy định pháp luật về đối tượng xét xử vụ án hành chính của tồ án.
Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Hoa Lê: “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn
về Xét xử vụ án hành chính”, bảo vệ năm 2011. Luận văn tìm hiểu cơ sở lí luận về
Xét xử vụ án hành chính, đánh giá quy định của pháp luật và thực trạng thực hiện
pháp luật về Xét xử vụ án hành chính nhưng chỉ dừng lại phân tích một khía cạnh
của Xét xử vụ án hành chính là trình tự và những cơng việc có liên quan để tiến
hành phiên tồ sơ thẩm vụ án hành chính.
Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Hương: “Nâng cao hiệu quả xét xử vụ án
hành chính - Nhìn từ góc độ bảo đảm tính độc lập của tòa án”, bảo vệ năm 2013.
Luận văn này nghiên cứu một số vấn đề lí luận về hiệu quả xét xử vụ án hành chính,
đánh giá thực trạng cơng tác Xét xử vụ án hành chính. Luận văn cũng đã đề ra kiến
nghị về việc nâng cao hiệu quả xét xử vụ án hành chính nhưng chỉ mới đi sâu ở góc
độ bảo đảm tính độc lập của Tịa án chứ chưa nhìn nhận một cách tồn diện, đầy đủ
các yêu cầu nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn hiện nay.
Ngồi ra, cịn có một số luận văn khác có nội dung liên quan đến Xét xử vụ
án hành chính cũng được xem xét, nghiên cứu trong quá trình viết luận án, như:
Đồng Thị Ninh:“Khởi kiện và thụ lí vụ án hành chính theo quy định của pháp luật tố
tụng hành chính Việt Nam”, bảo vệ năm 2012; Nguyễn Việt Nam, “Tranh tụng trong
tố tụng hành chính ở Việt Nam – Lý luận và thực tiễn”, bảo vệ năm 2013; Trần Thị

Lâm,“Pháp luật về căn cứ thụ lí vụ án hành hành chính ở Việt Nam hiện nay”, bảo
vệ năm 2015; Nguyễn Thị Mai Anh “Xét xử vụ án hành chính tại Tịa án nhân dân
tỉnh Nghệ An” bảo vệ năm 2015 v.v.


6

Một số cơng trình nghiên cứu trực tiếp hơn nhưng chỉ là các bài báo đăng trên
các tạp chí khoa học, như : “ Hiệu quả xét xử hành chính của Tịa án nhân dân nhìn
từ hai giai đoạn của Tố tụng hành chính ” của tác giả Nguyễn Thanh Bình, Tạp chí
quản lý nhà nước số 7/1999; “ Một số khía cạnh của việc nâng cao hiệu xuất hoạt
động của Tịa hành chính trong việc giải quyết khiếu kiện hành chính” của Ts Vũ
Thư, Tạp chí Nhà nước và Pháp Luật số 8/2003; “ Về quyền hạn của Tòa án khi giải
quyết một vụ án hành chính cụ thể” của tác giả Đặng Xuân Đào, Tập san Người bảo
vệ công lý số 6/2002; “ Một số vấn đề về thẩm quyền xét xử của Tòa án nhân dân”
của tác giả Trần Kim Liễu, Tạp chí khoa học pháp lý số 02/2004; “Bàn về tính minh
bạch của pháp luật tố tụng hành chính ”, Ts Trần Thị Hiền, Số chuyên đề Khiếu kiện
hành chính và tài phán hành chính, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, 2008.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau về áp
dụng pháp luật trong xét xử VAHC như: hiệu quả xét xử hành chính, thẩm quyền
xét xử hành chính, bài học kinh nghiệm cho hoạt động áp dụng pháp luật trong xét
xử VAHC ở nước ta…. Tuy nhiên do phạm vi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu của
mỗi cơng trình khác nhau mà chưa đi sâu vào nghiên cứu một cách toàn diện về
việc áp dụng pháp luật trong xét xử VAHC nói chung cũng như việc áp dụng pháp
luật xét xử VAHC từ thực tiễn TAND Tỉnh Nghệ An nói riêng. Hơn nữa, việc
nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong xét xử VAHC là một quá trình dựa trên cơ sở
lý luận và thực tiễn đầy đủ, dựa trên quan điểm chỉ đạo của Đảng và thực trạng nền
hành chính, dựa vào cơng tác áp dụng pháp luật về xét xử VAHC qua từng giai
đoạn cụ thể. Do vậy, những cơng trình nghiên cứu đó, cũng cần thiết phải bổ sung,
hoàn thiện hơn về lý luận, thực tiễn, để từ đó hình thành nên một hệ thống quan

điểm khoa học về áp dụng pháp luật trong xét xử VAHC. Từ đó áp dụng vào thực
tiễn TAND Tỉnh Nghệ An.
Mặc dù việc nghiên cứu về áp dụng pháp luật trong xét xử VAHC đã được
quan tâm , xem xét trên các góc độ khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay chưa có cơng


7

trình nào nghiên cứu cơ bản, tồn diện và có tính hệ thống về Áp dụng pháp luật
trong xét xử VAHC từ thực tiễn TAND tỉnh Nghệ An. Do đó, việc áp dụng pháp
luật trong xét xử VAHC ở Việt Nam nói chung và Nghệ An nói riêng cịn nhiều vấn
đề mới mẻ.
Vì vậy, việc chọn thực hiện đề tài “Áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành
chính từ thực tiễn toàn án nhân dân tỉnh Nghệ An “ đã đáp ứng được yêu cầu về
tính cấp thiết, tính thời sự, có ý nghĩa khoa học, lí luận và thực tiễn trong giai đoạn
hiện nay ở Việt Nam.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
- Các quan điểm khoa học về áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính
tại Tòa án nhân dân.
- Các quy định pháp luật về áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính tại
Tịa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An.
- Thực tiễn áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính của Tịa án nhân
dân ở tỉnh Nghệ An.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Do vấn đề áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành
chính của Tịa án nhân dân có phạm vi rộng nên trong khuôn khổ của luận văn thạc
sĩ tác giả chỉ tập trung nghiên cứu các nội dung liên quan đến vấn đề lý luận và
pháp luật về áp dụng pháp luật xét xử vụ án hành chính của Tịa án nhân dân tỉnh

Nghệ An.
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu tổ chức, hoạt động và thực tiễn áp dụng
pháp luật trong xét xử xét xử vụ án hành chính của Tòa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An.
- Phạm vi thời gian: Áp dụng pháp luật trong xét xử xét xử vụ án hành chính là
hoạt động liên tục, thường xun của Tịa án nhân dân. Do đó, trong khuôn khổ của


8

luận văn thạc sĩ tác giả chỉ nghiên cứu hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử vụ
án hành chính từ thực tiễn xét xử của Tồ án nhân dân tỉnh Nghệ An trong khoảng
thời gian năm từ 2011 đến 2016.
4. Mục đích và nhiệm vụ của Luận văn
4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn nhằm xây dựng luận cứ khoa học cho việc đề xuất các giải pháp
đảm bảo áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính của Tịa án nhân dân ở tỉnh
Nghệ An hiện nay.
4.2. Nhiệm vụ của luận văn
Thực hiện mục đích trên, luận văn giải quyết các nhiệm vụ sau:
Một là: Phân tích khái niệm, đặc điểm của áp dụng pháp luật, các giai đoạn áp
dụng pháp luật và các yếu tố bảo đảm áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính
Hai là: Phân tích thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử xét xử vụ án
hành chính của Toà án nhân dân ở tỉnh Nghệ An trong thời gian vừa qua. Làm rõ
những ưu điểm, tồn tại và những nguyên nhân của ưu điểm, tồn tại của áp dụng
pháp luật trong xét xử vụ án hành chính của Toà án nhân dân ở tỉnh Nghệ An.
Ba là: Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm áp dụng pháp luật trong
hoạt động xét xử vụ án hành chính của Toà án nhân dân ở tỉnh Nghệ An đáp ứng
yêu cầu cải cách tư pháp theo chủ trương của Đảng.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn được thực hiện trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về nhà nước và
pháp luật nói chung, về xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân; các
quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới tổ chức và hoạt động của cơ quan tư
pháp, đặc biệt là quan điểm chỉ đạo của Đảng về cải cách tư pháp theo tinh thần
Nghị quyết 08 - NQ/TW ngày 02/01/2002 và Nghị quyết số 49 - NQ/TW ngày
02/06/2005 của Bộ Chính trị.


9

5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp luận
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các quan điểm của Đảng và Nhà nước ta
về pháp luật, về cải cách tư pháp.
- Phương pháp nghiên cứu
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
quan điểm của Đảng, Nhà nước về vấn đề đảm bảo áp dụng pháp luật trong xét xử vụ
án hành chính của Tồ án nhân dân nói chung và của Tịa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An
nói riêng.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài tác giả sử dụng các phương pháp nghiên
cứu như: phân tích - tổng hợp, lịch sử - cụ thể;
- Tổng kết thực tiễn áp dụng pháp luật trong động xét xử xét xử vụ án hành
chính của Tồ án nhân dân nói chung và của Tòa án nhân dân cấp ở tỉnh Nghệ An
nói riêng;
- Thống kê, so sánh, phân tích số liệu liên quan đến việc xét xử vụ án hành
chính của Tịa án nhân dân nói chung và của Tịa án nhân dân ở tỉnh Nghệ An nói
riêng giai đoạn từ năm 2011 đến tháng 2016.
- Nghiên cứu điển hình các trường hợp áp dụng pháp luật cụ thể trong quá

trình xét xử vụ án hành chính tại tịa án nhân dân, công tác áp dụng pháp luật
trong thi hành án kết hợp các phương pháp đàm thoại (trao đổi ý kiến với những
chuyên gia đầu ngành, những người làm công tác thực tiễn lâu năm).
- Phương pháp thống kê xã hội học.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn là một cơng trình nghiên cứu một cách tồn
diện, có hệ thống về cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng pháp luật trong
xét xử vụ án hành chính tại tòa án nhân dân, do vậy kết quả nghiên cứu của luận


10

văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về áp dụng pháp luật, nâng cao nhận thức của
những người trực tiếp làm cơng tác xét xử án hành chính nói chung .
- Về mặt thực tiễn: Đề tài có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao trình độ
lý luận của bản thân để áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn cơng tác; là tài liệu tham
khảo có giá trị nhất định trong việc nghiên cứu giảng dạy Lý luận chung về Nhà
nước và Pháp luật và các cán bộ làm cơng tác áp dụng pháp luật của Tịa án nhân
dân. Tạo cơ sở cho việc thống nhất trong nhận thức về áp dụng pháp luật để giải
quyết các vụ án hành chính đạt hiệu quả. Tịa án nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh có
thể khai thác những nghiên cứu của Luận văn về giải pháp áp dụng pháp luật trong
xét xử vụ án hàn chính.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận
văn gồm 3 chương
Chương 1.Những vấn đề lý luận về áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án
hành chính của Tịa án nhân dân
Chương 2. Thực trạng áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính từ thực
tiễn Tịa án nhân dân tỉnh Nghệ An
Chương 3. Quan điểm và giải pháp nâng cao chất lượng áp dụng pháp luật

trong xét xử vụ án hành chính từ thực tiễn tịa án nhân dân tỉnh Nghệ An


11

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ÁP DỤNG PHÁP LUẬT TRONG XÉT XỬ
VỤ ÁN HÀNH CHÍNH CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN
1.1. Khái niệm, đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử hành chính tại
Tịa án nhân dân
1.1.1. Khái niệm áp dụng pháp luật và áp dụng pháp luật trong xét xử vụ
án hành chính
- Áp dụng pháp luật
Pháp luật XHCN là hệ thống quy phạm pháp luật thể chế hóa đường lối, chủ
trương của Đảng, thể hiện ý chí của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành
nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng XHCN. Hình thức thể hiện
của pháp luật XHCN là các văn bản quy phạm pháp luật trong đó chứa đựng các
quy tắc xử sự chung có tên gọi và hiệu lực pháp lý khác nhau do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành theo một trình tự, thủ tục nhất định.
Với tư cách là hệ thống các quy tắc xử sự chung và là nhân tố để điều chỉnh
các quan hệ xã hội, pháp luật ngày càng đóng vai trị quan trọng trong mọi lĩnh vực
của đời sống xã hội. Nó là phương tiện để thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng và bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội. Nhà nước sử dụng các
quy phạm pháp luật để thực hiện chức năng quản lý các lĩnh vực khác nhau của đời
sống xã hội. Tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước và các nhân viên nhà nước
cũng được tiến hành trên cơ sở các quy định pháp luật.
Các quy phạm pháp luật cịn là cơ sở pháp lý để mọi người tơn trọng và thực
thi các quyền tự do, dân chủ của công dân, đồng thời là tiêu chuẩn để xác định giới
hạn và đánh giá tính hợp pháp hay khơng hợp pháp trong hành vi xử sự của các chủ

thể tham gia các quan hệ pháp luật từ phía Nhà nước, những người có chức vụ
quyền hạn và các chủ thể khác.


12

Tuy nhiên, bản thân các quy phạm pháp luật không thể tự đi vào cuộc sống
mà chỉ có thể trở thành hiện thực khi các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban
hành được các cơ quan, tổ chức và công dân tuân thủ và thực hiện một cách nghiêm
minh và chính xác.
Trong khoa học pháp lý, khái niệm thực hiện pháp luật được xác định là:
“quá trình hoạt động có mục đích làm cho những quy định của pháp luật trở thành
hiện thực trong cuộc sống, tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động thực tế của các chủ
thể pháp luật” [14,tr.270]. Do các quy phạm pháp luật rất đa dạng, phong phú nên
hình thức thực hiện pháp luật cũng rất khác nhau. Căn cứ vào tính chất của hoạt
động thực hiện pháp luật, khoa học pháp lý phân thành các hình thức thực hiện pháp
luật sau đây:
- Tuân thủ pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật phải kiềm chế không thực hiện các hành vi mà pháp luật nghiêm cấm.
- Thi hành pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó có các chủ thể
pháp luật thực hiện các nghĩa vụ của mình bằng hành động tích cực.
- Sử dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó các chủ thể
pháp luật tích cực, chủ động thực hiện các quyền năng pháp lý của mình theo quy
định của pháp luật.
- Áp dụng pháp luật là hình thức thực hiện pháp luật, trong đó thơng qua các
cơ quan nhà nước hoặc những người có thẩm quyền, Nhà nước tổ chức cho các chủ
thể thực hiện những quy định của pháp luật hoặc căn cứ vào các quy định của pháp
luật để ra các quyết định nhằm làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ
pháp luật cụ thể.
Trong các hình thức thực hiện pháp luật nêu trên, thì tuân thủ pháp luật, thi

hành pháp luật và sử dụng pháp luật là những hình thức thực hiện pháp luật phổ
biến mà mọi chủ thể pháp luật đều có thể thực hiện. Cịn áp dụng pháp luật là hình
thức thực hiện pháp luật đặc thù và bao giờ cũng có sự tham gia của Nhà nước


13

thơng qua các cơ quan nhà nước, những người có thẩm quyền. Thông qua hoạt động
áp dụng pháp luật, Nhà nước thực hiện quyền hạn, nghĩa vụ của mình hoặc tổ chức
cho cá nhân hay các tổ chức thực hiện các yêu cầu của pháp luật. Việc áp dụng pháp
luật được thực hiện trong các trường hợp sau:
- Khi cần sử dụng các biện pháp cưỡng chế bằng những chế tài thích hợp đối với
chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật (ví dụ: Tịa án áp dụng pháp luật để ra một bản án
xử phạt đối với người đã thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm).
- Khi các quyền và nghĩa vụ pháp lý của các chủ thể không tự phát sinh cần
có sự tác động của Nhà nước (ví dụ: Theo quy định tại Điều 58 Hiến pháp 1992 của
nước ta thì "cơng dân có quyền tự do kinh doanh theo quy định của pháp luật". Tuy
nhiên, để thực hiện được quyền này, cơng dân phải có đầy đủ các yêu cầu theo quy
định của pháp luật và phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh).
- Khi xảy ra tranh chấp giữa các bên tham gia vào quan hệ pháp luật về
quyền và nghĩa vụ pháp lý mà họ không thể tự giải quyết được với nhau (ví dụ: các
bên tham gia hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự tranh chấp với nhau về quyền
và nghĩa vụ).
- Khi Nhà nước thấy cần thiết phải tham gia vào quan hệ pháp luật để kiểm
tra, giám sát hoạt động của các bên tham gia vào quan hệ đó hoặc Nhà nước xác
nhận sự tồn tại hay không tồn tại của vụ việc, sự kiện thực tế (xác nhận di chúc,
chứng thực văn bằng, chứng chỉ,...).
Áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính
Xét xử là từ Hán Việt và được hiểu là sự xem xét và phân xử của cơ quan

Nhà nước có thẩm quyền (Tồ án). Ở nước ta, quyền lực nhà nước là thống nhất
nhưng có sự phân công, phân nhiệm giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện
các quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. Quyền tư pháp được thực hiện thông
qua hoạt động bảo vệ pháp luật, xử lý vi phạm pháp luật của các cơ quan tư pháp.


14

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp 2013 và Điều 1 Luật Tổ
chức TAND thì ở nước ta "Tòa án Nhân dân tối cao, các Tòa án Nhân dân địa
phương, các Tòa án quân sự và các Tòa án khác do luật định là những cơ quan xét
xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các Tịa án xét xử những vụ án
hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, lao động, kinh tế, hành chính và giải quyết
những việc khác theo quy định của pháp luật”. Tại Điều 4 LTTHC 2011 quy định:
“Mọi hoạt động tố tụng hành chính của người tiến hành tố tụng, người tham gia tố
tụng, của cá nhân, cơ quan, tổ chức có liên quan phải tuân theo các quy định của
Luật TTHC này”.
Theo các quy định trên, thì xét xử là một hoạt động đặc thù của Nhà nước, là
chức năng được Nhà nước giao cho một chủ thể duy nhất thực hiện đó là Tịa án.
Việc tuyên bố một người là có tội và phải chịu hình phạt nhất thiết phải được thực
hiện thơng qua hoạt động xét xử và quyết định bằng một bản án. Như vậy, xét xử là
hoạt động của Tòa án nhân danh Nhà nước để xem xét và ra phán quyết đối với các
vụ án hình sự, dân sự, hơn nhân và gia đình, kinh tế, lao động, hành chính.
Việc xét xử phải được tiến hành tuân thủ các trình tự thủ tục (như thụ lý hồ
sơ, chuẩn bị xét xử, nghiên cứu hồ sơ, xét xử tại phiên tòa) theo quy định của pháp
luật. Hoạt động xét xử vụ án hành chính tại phiên tịa bắt buộc phải tiến hành thơng
qua các thủ tục bắt đầu phiên tịa, xét hỏi, tranh luận, nghị án, tuyên án và phải tuân
thủ các nguyên tắc: Khi xét xử, Thẩm phán và Hội thẩm độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật; Tòa án xét xử cơng khai, trực tiếp, bằng lời nói và liên tục; Tòa án xét xử
tập thể và quyết định theo đa số; mọi cơng dân đều bình đẳng trước pháp luật;... Tòa

án (Hội đồng xét xử) nhân danh Nhà nước ra quyết định xử phạt đối với hành vi vi
phạm hành chính;...
Như vậy, xét về bản chất thì nội dung của hoạt động xét xử của Tòa án
theo chức năng được Nhà nước giao cho chính là hoạt động áp dụng pháp luật.
Xét xử được hiểu là một quá trình áp dụng pháp luật của Tòa án nhân danh


15

Nhà nước nhằm xem xét và ra phán quyết về các vụ án. Để đảm bảo cho việc
xét xử được khách quan, công bằng, nghiêm minh, và đúng pháp luật, theo quy
định của pháp luật hoạt động xét xử của Tòa án được tiến hành theo các thủ
tục: sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm.
Về nguyên tắc, việc xét xử vụ án hành chính do HĐXX gồm Thẩm phán
và hai Hội thẩm tiến hành (trong trường hợp cần thiết hoặc pháp luật quy định
thì HĐXX có thể gồm hai Thẩm phán và ba Hội thẩm). Trên cơ sở tuân thủ các
trình tự, thủ tục do pháp luật tố tụng hành chính quy định, HĐXX tiến hành xác
định sự thật khách quan của vụ án và căn cứ vào các quy định của pháp luật nội
dung để nhân danh nhà nước ra phán quyết bằng một bản án về hành vi vi phạm
pháp luật và áp dụng mức phạt hành chính đối với người phạm tội hoặc tuyên
bố không phạm tội để minh oan cho người vô tội.
Từ những phân tích trên, có thể rút ra kết luận: Áp dụng pháp luật trong xét
xử các VAHC thuộc thẩm quyền của TAND là một hình thức thực hiện pháp luật do
TAND cấp Thành phố hoặc cấp tỉnh tiến hành thông qua hoạt động nhân danh Nhà
nước của HĐXX (gồm Thẩm phán và các HTND) nhằm xác định sự thật khách
quan về vụ án và quyết định về hành vi phạm tội, đồng thời áp dụng mức phạt đối
với người phạm tội và các trách nhiệm pháp lý khác (nếu có) đối với chủ thể pháp
luật có liên quan hoặc tuyên bố không phạm tội để minh oan cho người vô tội.
1.1.2. Đặc điểm áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính
Tuy hoạt động áp dụng pháp luật do các cơ quan nhà nước khác nhau thực

hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao với các hình thức rất đa dạng, phong phú.
Hoạt động áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính có một số đặc điểm sau:
- Áp dụng pháp luật trong xét xử hành chính là một hoạt động tổ chức thực
hiện quyền lực nhà nước. Tính chất này thể hiện ở chỗ hoạt động áp dụng pháp
luật trong xét xử vụ án hành chính chỉ có thể do tịa án nhân dân

và những người

có thẩm quyền tiến hành. Mỗi loại cơ quan nhà nước được giao thực hiện một số


16

hoạt động áp dụng pháp luật nhất định trong phạm vi thẩm quyền của mình (ví dụ:
trong lĩnh vực quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội,..., thì việc áp dụng
pháp luật do cơ quan, nhân viên nhà nước tiến hành theo thủ tục hành chính như:
cấp giấy phép kinh doanh, khen thưởng, kỷ luật, ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính,...
Việc áp dụng pháp luật trong xét xử vụ án hành chính được tiến hành trên
cơ sở các quy định của pháp luật không phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể áp
dụng pháp luật hay chủ thể bị áp dụng pháp luật. Quyết định áp dụng pháp luật có
hiệu lực bắt buộc thi hành đối với các chủ thể có liên quan và trong trường hợp
cần thiết nó được đảm bảo bằng các biện pháp cưỡng chế, các chế tài do pháp luật
quy định.
- Áp dụng pháp luật phải tiến hành theo các trình tự, thủ tục nhất định được
pháp luật quy định rất chặt chẽ và đòi hỏi các chủ thể áp dụng pháp luật phải tuân
thủ nghiêm minh. Việc quy định trình tự, thủ tục chặt chẽ này nhằm bảo đảm cho
việc ra áp dụng pháp luật được công bằng, khách quan và chính xác. Tính chất của
trình tự, thủ tục áp dụng pháp luật đơn giản hay phức tạp phụ thuộc vào tính chất,
nội dung của sự việc cần giải quyết và mức độ nghiêm khắc của chế tài cần áp

dụng. Ví dụ: Việc áp dụng các quy phạm pháp luật để xử phạt vi phạm hành chính
tại chỗ thì trình tự và thủ tục được quy định đơn giản và nhanh chóng hơn rất nhiều
so với việc áp dụng các quy phạm pháp luật hình sự để xác định hành vi phạm tội,
người phạm tội,... vì cần phải tiến hành các hoạt động tố tụng tỉ mỉ, chặt chẽ như
điều tra xác minh, thu thập chứng cứ, đánh giá chứng cứ, thủ tục phiên tồ xét xử
cơng khai, ra bản án,...
- Áp dụng pháp luật là hoạt động điều chỉnh mang tính chất cá biệt, cụ thể
đối với các quan hệ xã hội. Đối tượng của hoạt động áp dụng pháp luật là các quan
hệ xã hội cần có sự điều chỉnh cá biệt trên cơ sở các quy phạm pháp luật chung.
Tính điều chỉnh cá biệt, cụ thể của áp dụng pháp luật được thể hiện ở chỗ kết quả


17

của việc áp dụng pháp luật phải xác định một cách cụ thể, chính xác về sự kiện, con
người, thời gian, không gian,... để làm cơ sở cho việc áp dụng pháp luật. Văn bản áp
dụng pháp luật là sự cụ thể hóa quy định của pháp luật trong từng trường hợp cụ thể
(đối với một cá nhân hay tổ chức nhất định) và được áp dụng một lần. Ví dụ: Trong
quyết định phải nêu rõ tình tiết vụ việc; điều khoản cụ thể của văn bản quy phạm
pháp luật được áp dụng; chủ thể phải thi hành; quyền và nghĩa vụ của các chủ thể,...
- Áp dụng pháp luật là hoạt động mang tính sáng tạo. Nó thể hiện ở chỗ hoạt
động áp dụng pháp luật là quá trình vận dụng cái chung (quy phạm pháp luật - quy
tắc xử sự chung) để giải quyết một vụ việc cụ thể. Thực tiễn cho thấy pháp luật không
bao giờ dự liệu được mọi tình huống, hồn cảnh có thể xảy ra trong đời sống xã hội.
Vì vậy, chủ thể áp dụng pháp luật phải xác định rõ nội dung vụ việc, làm sáng tỏ các
dấu hiệu (cấu thành) pháp lý của nó để từ đó lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp để
giải quyết vụ việc đó, ra văn bản áp dụng pháp luật và tổ chức thi hành.
Trong hoạt động tư pháp nói chung, hoạt động xét xử nói riêng, chủ thể áp
dụng pháp luật (các cơ quan và những người tiến hành tố tụng) phải thu thập, kiểm
tra và đánh giá các chứng cứ để xác định sự kiện thực tế đã xảy ra, đánh giá chính

xác về mặt pháp lý đối với vụ việc đó và lựa chọn quy phạm pháp luật phù hợp đối
với trường hợp cụ thể đang giải quyết . Đây là một hoạt động tư duy sáng tạo của
chủ thể áp dụng pháp luật. Nó địi hỏi các chủ thể này khơng chỉ nắm vững các quy
định pháp luật, tri thức tổng hợp mà cịn phải có phẩm chất đạo đức, ý thức trách
nhiệm cao, kinh nghiệm phong phú và kỹ năng nghề nghiệp giỏi bảo đảm cho việc
vận dụng quy định pháp luật chung để giải quyết vụ việc cụ thể cho phù hợp và
chính xác.
Từ phân tích trên cho thấy áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp
luật, nhưng là hình thức pháp luật đặc thù. Đó là "hoạt động mang tính tổ chức, thể
hiện quyền lực nhà nước, được thực hiện thông qua những cơ quan nhà nước hay
nhà chức trách có thẩm quyền, hoặc các tổ chức xã hội khi được nhà nước ủy


18

quyền, nhằm cá biệt hóa những quy phạm pháp luật vào các trường hợp cụ thể đối
với các cá nhân, tổ chức cụ thể" [10,tr.474].
Áp dụng pháp luật là một hình thức thực hiện pháp luật có vai trị và ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc thực hiện chức năng tổ chức và quản lý của Nhà nước
đối với các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội. Thơng qua hình thức này, các
quy định pháp luật được đưa vào cuộc sống một cách triệt để và chính xác, ý chí
nhà nước trở thành hiện thực nhằm đảm bảo cho bộ máy nhà nước, các tổ chức và
mọi công dân hoạt động của trong khuôn khổ của pháp luật; bảo vệ kịp thời và có
hiệu quả lợi ích của Nhà nước, các tổ chức, quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân.
Có thể phân q trình áp dụng pháp luật thành các giai đoạn sau đây:
Phân tích, đánh giá những tình tiết khách quan của vụ việc và các dấu hiệu
pháp lý đặc trưng của nó. Đây là khâu đầu tiên có ý nghĩa quan trọng đối với việc
áp dụng pháp luật. Để giải quyết vụ việc chính xác và đúng đắn chủ thể áp dụng
pháp luật phải hiểu được bản chất của vụ việc, làm rõ tính chất pháp lý của nó, nắm
vững các tình tiết và xem xét toàn diện, khách quan các chứng cứ, tài liệu có liên

quan đến vụ việc đó. Trong trường hợp cần thiết phải sử dụng những biện pháp
chuyên môn để xác định độ tin cậy của các chứng cứ, tài liệu. Đây là cơ sở thực tế
để áp dụng pháp luật đúng đắn và chính xác.
Lựa chọn quy phạm pháp luật cần áp dụng, phân tích làm sáng tỏ tư tưởng
và nội dung của quy phạm pháp luật đó: Đây là giai đoạn tiếp theo của quá trình áp
dụng pháp luật. Sau khi đã xác định đầy đủ các dấu hiệu (đặc trưng) pháp lý của vụ
việc đang xem xét, các cơ quan và những người có thẩm quyền phải lựa chọn quy
phạm pháp luật phù hợp để giải quyết vụ việc đó. Trước hết cần xác định vụ việc đó
do ngành luật nào điều chỉnh? Sau đó cần xác định lựa văn bản pháp luật và quy
phạm pháp luật cụ thể nào điều chỉnh quan hệ pháp luật đó. Sau khi tìm được quy
phạm pháp luật thích hợp, cơ quan hoặc người có thẩm quyền phải nghiên cứu để
hiểu chính xác nội dung của quy phạm đó. Đây là hoạt động tư duy của chủ thể áp


×