Tải bản đầy đủ (.pdf) (149 trang)

Rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh trong dạy học chương “động lực học chất điểm” vật lý 10 thpt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.03 MB, 149 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

PHẠM THỊ HỒNG LOAN

RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM CHO HỌC SINH TRONG DẠY HỌC
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM”
VẬT LÝ LỚP 10 THPT
Chuyên ngành:: Lý luận và Phƣơng pháp dạy học bộ môn Vật lý
Mã số: 60.14.01.11

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ NHỊ

NGHỆ AN - 2017


i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả
đƣợc trình bày trong luận văn là trung thực và chƣa đƣợc công bố trong bất kỳ
cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hồng Loan


ii


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin đƣợc bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc đến cơ
hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Nguyễn Thị Nhị, cơ đã tận tình giúp đỡ, hƣớng
dẫn tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Quý thầy, cơ giáo bộ mơn Lí luận và Phƣơng
pháp dạy học bộ mơn Vật lý,Viện sƣ phạm tự nhiên, Phịng Đào tạo sau Đại học,
Ban Giám hiệu Trƣờng Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, cơ quan, các đồng nghiệp và bạn bè
đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Nghệ An, tháng 8 năm 2017

Phạm Thị Hồng Loan


v
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học .................................................................................. 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
6. Phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................................... 3

7. Đóng góp của đề tài ................................................................................... 4
8. Cấu trúc của đề tài ..................................................................................... 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG
THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM VẬT LÝ CHO HỌC SINH Ở
TRƢỜNG THPT ............................................................................................. 5
1.1. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
1.1.1. Trên thế giới .................................................................................... 5
1.1.2. Trong nƣớc ...................................................................................... 7
1.2. Kỹ năng thực hành thí nghiệm ............................................................... 8
1.2.1. Khái niệm về kĩ năng ...................................................................... 8
1.2.2. Khái niệm kỹ năng thực hành thí nghiệm ....................................... 9
1.2.3. Cấu trúc của kỹ năng thực hành thí nghiệm.................................. 10
1.2.4. Quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm ...................... 17
1.3. Thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng thực hành cho HS trong dạy
học vật lí ở trƣờng ph thơng. ..................................................................... 21
1.3.1. Về phía GV.................................................................................... 21


vi
1.3.2. Về phía HS .................................................................................... 22
1.3.3. Một số thuận lơi, khó khăn trong việc rèn luyện kỹ năng thực
hành thí nghiệm cho HS .......................................................................... 23
1.4. Các biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho HS
trong dạy học vật lý ở trƣờng ph thông hiện nay ...................................... 25
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1........................................................................... 35
Chƣơng 2. XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC THEO HƢỚNG
RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM TRONG
CHƢƠNG “ĐỘNG LỰC HỌC CHẤT ĐIỂM” VẬT LÍ 10 THPT ....... 36
2.1. Vị trí, đặc điểm của chƣơng “Động lực học chất điểm” trong
chƣơng trình vật lí 10 THPT ....................................................................... 36

2.1.1. Vị trí chƣơng “Động lực học chất điểm” trong chƣơng trình vật
lí 10 .......................................................................................................... 36
2.1.2. Những thuận lợi của chƣơng “Động lực học chất điểm” trong
việc thực hiện dạy học theo định hƣớng bồi dƣỡng kỹ năng thực hành
thí nghiệm ................................................................................................ 36
2.2. Mục tiêu dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” ......................... 38
2.2.1. Về kiến thức .................................................................................. 38
2.2.2. Về kĩ năng ..................................................................................... 39
2.3. Cấu trúc của chƣơng “Động lực học chất điểm” vật lí 10 ................... 40
2.4.Thiết kế kế hoạch dạy học theo hƣớng rèn luyện kỹ năng thực hành
thí nghiệm cho học sinh trong dạy học chƣơng “Động lực học chất
điểm” vật lí 10 THPT .................................................................................. 41
2.4.1. Các bài tập thí nghiệm trong dạy học chƣơng “Động lực học
chất điểm” vật lí 10 THPT ...................................................................... 41
2.4.2. Các thí nghiệm sử dụng trong dạy học chƣơng “Động lực học
chất điểm” ............................................................................................... 46
2.4.3. Xây dựng quy trình rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm cho
HS trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” vật lí 10 THPT......... 51


vii
2.5. Thiết kế các kế hoạch dạy học ......................................................... 65
2.5.1. Bài học xây dựng kiến thức mới theo định hƣớng rèn luyên kỹ
năng thực hành thí nghiệm ...................................................................... 65
2.5.2. Bài học bài tập vật lý theo định hƣớng rèn luyên kỹ năng thực
hành thí nghiệm ....................................................................................... 75
2.5.3. Xây dựng tiến trình dạy học trong bài thực hành thí nghiệm Vật lí 79
2.5.4. Thí nghiệm ở nhà của học sinh:Thiết kế, chế tạo các dụng cụ thí
nghiệm đơn giản trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” ...... 83
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................ 99

Chƣơng 3 THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................... 100
3.1. Mục đích và nhiệm vụ của thực nghiệm ............................................ 100
3.1.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm .................................................. 100
3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 100
3.2. Đối tƣợng và phƣơng pháp của thực nghiệm sƣ phạm ...................... 101
3.2.1. Đối tƣợng thực nghiệm sƣ phạm ................................................. 101
3.2.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm ............................................ 101
3.3. Kết quả thực nghiệm sƣ phạm............................................................ 103
3.3.1. Đánh giá định tính ....................................................................... 103
3.3.2. Đánh giá định lƣợng .................................................................... 105
3.3.3. Kiểm định giả thiết thống kê ....................................................... 111
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................... 113
KẾT LUẬN CHUNG .................................................................................. 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 115
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 115


vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt

TT

Viết đầy đủ

1

ĐC


Đối chứng

2

GV

Giáo viên

3

HS

Học sinh

4

Nxb

Nhà xuất bản

5

SGK

Sách giáo khoa

6

NLTN


Năng lực thực nghiệm

7

TNg

Thực nghiệm

8

THTN

Thực hành thí nghiệm

9

THPT

Trung học ph thơng

10

VL

Vật lý


vii
DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện kĩ năng THTN cho
HS .................................................................................................. 21
Bảng 1.2: Kết quả điều tra thực trạng việc rèn luyện kĩ năng THTN cho
HS .................................................................................................. 22
Bảng 2.1. Hệ số ma sát trƣợt giữa gỗ trên gỗ ................................................ 89
Bảng 2.2. Hệ số ma sát trƣợt giữa thủy tinh trên thủy tinh ........................... 89
Bảng 2.3. Hệ số ma sát nghỉ giữa gỗ trên gỗ ................................................. 92
Bảng 2.4. Hệ số ma sát nghỉ giữa thủy tinh trên thủy tinh ............................ 92
Bảng 2.5. Bảng kết quả thí nghiệm đo hệ số đàn hồi của lị xo .................... 94
Bảng 2.6. Bảng kết quả thí nghiệm đo vận tốc của vật tại chân mặt phẳng
nghiêng .......................................................................................... 96
Bảng 2.7. Bảng kết quả thí nghiệm đo vận tốc của vật tại chính giữa mặt
phẳng nghiêng ............................................................................... 97
Bảng 2.8. Bảng kết quả thí nghiệm khảo sát sự phụ thuộc của vận tốc của
vật vào độ cao mặt phẳng nghiêng ................................................ 98
Bảng 3.1. Số liệu HS các mẫu đƣợc chọn để thực nghiệm sƣ phạm ........... 101
Bảng 3.2. Thống kê các điểm số (Xi) của bài kiểm tra................................ 106
Bảng 3.3. Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC ............................. 107
Bảng 3.4. Phân phối tần suất tích luỹ của hai nhóm TNg và ĐC ................ 107
Bảng 3.5. Thống kê điểm trung bình của hai nhóm TNg và ĐC ................ 109
Sơ đồ 2.1. Cấu trúc chƣơng động lực học chất điểm ..................................... 40
Sơ đồ 2.2. Lơgíc phát triển nội dung bài 9- Vật lí 10, chƣơng trình chuẩn ... 67
Hình 2.1. Thí nghiệm đo hệ số ma sát trƣợt .................................................. 86
Hình 2.2. Thí nghiệm đo hệ số ma sát nghỉ cực đại ...................................... 91
Hình 2.3: Thí nghiệm đo hệ số đàn hồi của .................................................. 93


viii
Biểu đồ 3.1. Phân bố điểm của hai nhóm TNg và ĐC .................................. 106
Đồ thị 3.1. Phân phối tần suất của hai nhóm TNg và ĐC ............................. 107

Biểu đồ 3.2. Phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm TNg và ĐC ............. 108
Đồ thị 3.2. Phân phối tần suất tích lũy của hai nhóm TNg và ĐC ................ 108
Đồ thị 3.3. Biểu diễn điểm trung bình mỗi tiêu chí của nhóm TNg và ĐC .. 109
Bảng 3.6. T ng hợp các tham số của hai nhóm TNg và ĐC ...................... 110


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Theo định hƣớng đ i mới phƣơng pháp dạy học hiện nay: “Tăng cƣờng tính
chủ động nhận thức của ngƣời học. Giáo dục học sinh thành những ngƣời có năng
lực thực hành,có khả năng tƣ duy sáng tạo và năng lực giải quyết vấn đề”.“Đ i mới
kiểm tra và đánh giá trong các môn về tự nhiên và xã hội.
Đánh giá coi trọng thái độ và kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tế”.[11 ]
“Đối với giáo dục ph thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dƣỡng năng khiếu, định
hƣớng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lƣợng giáo dục toàn diện, chú
trọng giáo dục lý tƣởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học,
năng lực và kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn”. [11]
Học đi đôi với hành là một yêu cầu chủ yếu đƣợc đặt ra cho quá trình giáo
dục, giáo dƣỡng học sinh. Chính vì lẽ đó chƣơng trình giáo dục ph thông của
chúng ta đƣợc xây dựng phải đạt đƣợc mục tiêu: “Phát huy tính cực,tự giác, chủ
động, sáng tạo của học sinh, phù hợp với đặc trƣng môn học, đặc điểm đối
tƣợng học sinh, điều kiện của từng lớp học, bồi dƣỡng cho học sinh có phƣơng
pháp tự học, khả năng hợp tác, rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực
tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú và trách nhiệm học tập
cho học sinh”.[11]
Con đƣờng nhận thức vật lý là nhận thức chân lí khách quan.V.I.Lênin đã
chỉ ra qui luật chung nhất của hoạt động nhận thức: “Từ trực quan sinh động đến
tƣ duy trừu tƣợng và từ tƣ duy trừu tƣợng đến thực tiến, đó là con đƣờng biện

chứng của nhận thức chân lí,của sự nhận thức hiện thực khách quan’’.[18]
Vật lí là mơn khoa học thực nghiệm, để học tốt môn VL, mỗi học sinh
không chỉ cần hiểu biết sâu sắc lí thuyết mà cịn phải làm thực hành thí nghiệm.
Vì vậy việc bồi dƣỡng, rèn luyện và phát triển ở học sinh những kĩ năng, kĩ xảo
thực hành thí nghiệm VL cũng nhƣ tƣ duy, khả năng suy luận, vận dụng lí


2
thuyêt vào thực hành thí nghiệm là vấn đề đƣợc quan tâm trong dạy học vật lý ở
trƣờng THPT.
Thí nghiệm Vật lí trong trƣờng THPT giúp HS củng cố và khắc sâu những
kiến thức, kĩ năng thu đƣợc từ thực tiễn và các bài giảng lí thuyết, gắn lí thuyết với
thực hành, học đi đôi với hành, giúp HS tin tƣởng vào các chân lí khoa học.
Trong chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 THPT có nhiều kiến
thức đƣợc áp dụng để giải thích các hiện tƣợng tự nhiên, nhiều kiến thức rất gần
gũi với đời sống hàng ngày và đƣợc áp dụng tính tốn trong khoa học kỹ thuật
hiện đại.
Qua thực tiễn dạy học, kỹ năng thực hành thí nghiệm của học sinh cịn hạn
chế, nhiều giáo viên chƣa quan tâm đến rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm
cho học sinh.
Các nghiên cứu trƣớc đây đã đƣa ra một số biện pháp bồi dƣỡng năng lực
thực nghiệm cho học sinh, xây dựng và sử dụng bài tập thí trong dạy học
chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 THPT.
Hƣớng nghiên cứu mới sẽ đƣa ra một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành
thí nghiệm trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm’’ Vật lý 10 THPT.
Vì những lý do trên tôi chọn đề tài “Rèn luyện kỹ năng thực hành thí
nghiệm cho học sinh trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp
10 THPT”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất và sử dụng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành thí

nghiệm cho học sinh trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp
10 trung học ph thông nhằm bồi dƣỡng kỹ năng thực hành thí nghiệm từ đó
nâng cao chất lƣợng dạy học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
- Hoạt động dạy và học vật lý ở trƣờng THPT.
- Thí nghiệm vật lý.


3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 THPT.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu xây dựng đƣợc một số biện pháp rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm
trong dạy học chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 trung học ph thông và
sử dụng các biện pháp đó vào q trình dạy học thì sẽ góp phần bồi dƣỡng kỹ năng
thực hành thí nghiệm cho học sinh từ đó nâng cao chất lƣợng dạy học.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về kỹ năng thực hành thí nghiệm, bồi dƣỡng
kỹ năng thực hành thí nghiệm cho học sinh ở trƣờng THPT.
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học thực hành thí nghiệm vật lý ở trƣờng
THPT Nguyễn Sỹ Sách, Huyện Thanh Chƣơng, Tỉnh Nghệ An.
5.3. Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa vật lý 10 THPT; đặc biệt là
chƣơng “Động lực học chất điểm”.
5.4. Đề xuất các biện pháp nhằm bồi dƣỡng kỹ năng thực hành thí nghiệm
cho HS THPT.
5.5. Thiết kế một số tiến trình dạy học hƣớng bồi dƣỡng kỹ năng thực hành
thí nghiệm.
5.6. Thực nghiệm sƣ phạm để đánh giá tính khả thi, hiệu quả của các tiến
trình dạy học đã đề xuất.

6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu các tài liệu về lý luận và phƣơng pháp dạy học Vật lý.
- Nghiên cứu chƣơng trình sách giáo khoa, sách bài tập và các tài liệu tham
khảo.
6.2. Phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm
- Điều tra thực trạng dạy học thực hành thí nghiệm ở trƣờng trung học ph
thơng.


4
- Sử dụng phƣơng pháp thực nghiệm sƣ phạm để t chức thí nghiệm sản
phẩm, đánh giá hiệu quả sƣ phạm nhằm kiểm tra giả thuyết khoa học của đề tài.
6.3. Phƣơng pháp thống kê:
- Xử lý kết quả thực nghiệm sƣ phạm bằng thống kê tốn học.
7. Đóng góp của đề tài
7.1. Về lý luận
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về kỹ năng thực hành thí nghiệm,bồi dƣỡng kỹ
năng thực hành thí nghiệm cho HS.
- Đề xuất đƣợc 04 biện pháp bồi dƣỡng kỹ năng thực hành thí nghiệm cho
học sinh.
7.2. Về thực tiễn
- Phân tích, đánh giá thực trạng của việc rèn luyện kỹ năng thực hành thí
nghiệm cho HS trong dạy học vật lí ở trƣờng THPT hiện nay.
- Xây dựng đƣợc quy trình và thiết kế đƣợc 4 tiến trình dạy học chƣơng
“Động lực học chất điểm” theo hƣớng bồi dƣỡng kỹ năng thực hành thí nghiệm
cho HS.
8. Cấu trúc của đề tài
Luận văn đƣợc chia thành 3 phần:
*Mở đầu.

*Nội dung: có 3 chƣơng
Chƣơng 1. Cơ sở lí luận của việc rèn luyện kỹ năng thực hành thí nghiệm
vật lý cho học sinh.
Chƣơng 2: Xây dựng tiến trình dạy học theo hƣớng rèn luyện kỹ năng
thực hành thí nghiệm trong dạy học chƣơng “Động lực học
chất điểm’’vật lý 10 THPT.
Chƣơng 3: Thực nghiệm sƣ phạm.
*Kết luận chung


5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC RÈN LUYỆN KỸ NĂNG THỰC HÀNH
THÍ NGHIỆM VẬT LÝ CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG THPT
1.1. Sơ lƣợc tình hình nghiên cứu
1.1.1. Trên thế giới
Galilê (1564-1642) đƣợc công nhận là ông t của vật lý học thực nghiệm,
ngƣời sáng lập ra phƣơng pháp thực nghiệm. Trƣớc kia, Acsimet đã chú trọng
đến thực nghiệm và Rôgiơ đã đề cao thực nghiệm, nhƣng chƣa nêu lên đƣợc
thành một phƣơng pháp. Galilê đã sử dụng thực nghiệm một cách hệ thống và đã
đề ra phƣơng pháp thực nghiệm trong vật lý. Trƣớc một hiện tƣợng tự nhiên cần
tìm hiểu, Galilê bắt đầu bằng quan sát (trong tự nhiên hay trong thí nghiệm) để
xác định rõ vấn đề cần nghiên cứu, đƣa ra một cách giải thích lý thuyết có tính
chất dự đốn. Từ lý thuyết đó, ơng rút ra những kết luận có thể kiểm tra đƣợc
bằng thực nghiệm. Sau đó, ơng bố trí thí nghiệm thích hợp, tạo điều kiện thí
nghiệm và phƣơng tiện thí nghiệm tốt nhất để có thể đạt đƣợc kết quả chính xác
tin cậy đƣợc. Cơng trình n i bậc nhất của ông đƣợc thể hiện bằng thí nghiệm rất
đơn giản về “sự rơi tự do” ở tháp nghiêng Pida.[14 ]
Về sau, các nhà khoa học khác đã kế thừa phƣơng pháp đó và xây dựng nó
cho hồn chỉnh hơn. Phƣơng pháp này đƣợc thâm nhập vào nhiều ngành khoa

học tự nhiên cũng nhƣ các ngành khoa học xã hội khác.
Nghiên cứu phƣơng pháp thực hành trong dạy học không phải là một vấn
đề mới. Sau khi Galile xây dựng phƣơng pháp thực nghiệm, J.A Konmenxki,
một nhà sƣ phạm lỗi lạc của thế kỷ XVII đã đƣa ra những biện pháp dạy học bắt
học sinh phải tìm tịi suy nghĩ để nắm đƣợc bản chất của các sự vật hiện tƣợng,
trong đó có phƣơng pháp thực hành thí nghiệm. J. J Ruxo cũng cho rằng phải
hƣớng học sinh tích cực tự giành lấy kiến thức bằng cách tìm hiểu, khám phá và
sáng tạo.[ 24 ]


6
Vận dụng phƣơng pháp thực hành vào dạy học đã đƣợc nhiều nhà giáo dục
trên thế giới quan tâm nghiên cứu nhƣ: B.P Exipop, M.A Danilop, M.N Scattin,
I.F Kharlamov, I.I Samova, M.N Veczelin (Nga), Skinner (Mỹ), Okon (Ba Lan).
Skinner (1904-1990) trong tác phẩm “Công nghệ dạy học” (1968) đã cho rằng:
dạy học là q trình tự khám phá, và ơng đã đƣa ra mơ hình dạy học khám phá
bằng việc sử dụng thí nghiệm thực hành.[26]
Dạy học bằng phƣơng pháp thực hành thí nghiệm đã đƣợc sử dụng ở
nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới từ (Anh, Pháp Mỹ, Đức..), bắt đầu từ đầu thế
kỷ XX và phát triển rầm rộ từ nửa sau của thế kỷ này. Ở Pháp vào những năm
1980-1990, đã có nhiều trƣờng sử dụng phƣơng pháp thực hành thí nghiệm
trong dạy học và đƣợc xem là phƣơng pháp trọng tâm của các môn khoa học tự
nhiên ở các trƣờng trung học. Năm 1980, ông Pie Giôliô Quiri - Viện trƣởng
viện hàn lâm Pháp đã khởi xƣớng phƣơng pháp Lamap - “bàn tay nặn bột”, bắt
nguồn từ thực trạng xuống cấp của sinh viên các ngành khoa học tự nhiên. Với
phƣơng pháp này Viện hàn lâm mong muốn mang đến một cơ hội để ngƣời học
tiếp cận khoa học bằng các bài học thực tiễn chứ khơng phải các bài giảng
thuần túy lí thuyết. Theo phƣơng pháp này, lớp học đƣợc chia thành nhiều
nhóm (4 học sinh/ nhóm). Mỗi nhóm đƣợc giao các tài liệu và các yêu cầu
khác nhau liên quan đến các bài học. Căn cứ vào yêu cầu, các nhóm sẽ lựa

chọn các vật dụng cần thiết cho việc thực hành thí nghiệm. Các vật dụng
thƣờng đơn giản dễ tìm. Các nhóm sẽ thảo luận cách thức thực hiện các bài thí
nghiệm, trình bày các hiểu biết mà mình khám phá đƣợc. Trong suốt q trình
các nhóm làm việc, giáo viên chỉ đóng vai trò là ngƣời quan sát hƣớng dẫn.[24]
Tại một số nƣớc châu Á nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, bộ Giáo
dục và đào tạo các nƣớc này cũng đã đƣa phƣơng pháp Lamap vào chƣơng trình
học chính khóa trong trƣờng ph thông. [16]


7
1.1.2. Trong nước
Ở Việt Nam, có rất nhiều nhà lí luận dạy học nghiên cứu về phƣơng pháp
thí nghiệm thực hành, nhằm cải tiến phƣơng pháp dạy học theo hƣớng tích cực
hóa hoạt động nhận thức nhƣ: Nguyễn Ngọc Quang, Đinh Quang Báo, Nguyễn
Đức Thành, Nguyễn Văn Duệ, Trần Bá Hoành, Trịnh Nguyên Giao, Lê Văn
Lộc, Nguyễn Cƣơng, Nguyễn Đức Thâm...Việc sử dụng phƣơng pháp thực hành
trong giảng dạy để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh đã thu hút một
số tác giả nghiên cứu nhƣ:
Năm 1987, Tạ Ngọc Hịa nghiên cứu vai trị của thí nghiệm thực hành đối
với việc giáo dục kỹ thuật t ng hợp trong dạy học Vật lí (vận dụng vào việc
phân tích nội dung và phƣơng pháp hƣớng dẫn các bài thực hành vật lí lớp 7)
[9].
Năm 2005, Mai Khắc Dũng dựa trên cơ sở phân tích vị trí, vai trị của thí
nghiệm đã đƣa ra kết luận: “Sử dụng thí nghiệm để khuyến khích hứng thú và
lơi cuốn HS tích cực tìm tịi kiến thức là một trong những biện pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lƣợng dạy học Vật lí”. Từ đó tác giả đã tiến hành nghiên
cứu và tự làm một số TN trong dạy học Vật lí 11 [7].
Năm 2006, Huỳnh Trọng Dƣơng dựa trên cơ sở phân tích vai trị của các
bài tập thí nghiệm đã đƣa ra quy trình hƣớng dẫn HS giải bài tập Vật lí. Theo tác
giả thí nghiệm có vai trị quan trọng trong việc tích cực hóa hoạt động nhận thức

của HS [8].
Trần Văn Thành (Năm 2005),đã thực hiện luận án có tên là “Thiết kế và sử
dụng thí nghiệm trong t chức hoạt động nhận thức của HS khi dạy học kiến
thức phần cơ học chất lỏng(Chƣơng trình thí điểm vật lý 10”[20]
Cao Ngọc Sằng (2005), “Nghiên cứu sử dụng thí nghiệm hóa học theo
hƣớng tích cực hóa hoạt động học tập của học sinh trong dạy học phần Vô cơ ở
trƣờng trung học ph thông” Luận văn thạc sĩ, Đại học Sƣ phạm Huế.[16]
Trên đây là một số công trình nghiên cứu tiêu biểu có liên quan đến vấn đề
sự học tập, kích thích tính tích cực của HS; là phƣơng tiện sử dụng, cải tiến, b


8
sung, nâng cao chất lƣợng các thí nghiệm trong quá trình dạy học. Tuy nhiên,
chƣa có cơng trình nào đề cập đến vấn đề rèn luyện kĩ năng THTN trong dạy
học chƣơng “Động lực học chất điểm” Vật lý 10 THPT.
1.2. Kỹ năng thực hành thí nghiệm
1.2.1. Khái niệm về kĩ năng
Theo từ điển tiếng Việt của tác giả Nguyễn Nhƣ Ý thì “Kỹ năng là khả
năng vận dụng những kiến thức thu nhận đƣợc vào thực tế”. “Vận dụng vào thực
tế” là để giải quyết các vấn đề của thực tiễn, các nhiệm vụ thực tế. Nói cách
khác, kỹ năng là khả năng hành động giải quyết nhiệm thực tế. Theo M.A.
Đanilop thì kỹ năng là khả năng của con ngƣời biết sử dụng một cách có mục
đích và sáng tạo những kiến thức và kỹ xảo của mình trong quá trình hoạt động
lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn...[12]
Theo định nghĩa kỹ năng của các tác giả Hà Thị Đức, Nguyễn Ngọc
Quang, Trần Quốc Thành lại nhấn mạnh quá trình hình thành kỹ năng nhất thiết
phải trải qua thực hiện hành động: kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một
hành động trí tuệ hay hành động tay chân nhất định bằng cách vận dụng những
tri thức, những kinh nghiệm đã có của cá nhân. Kỹ năng địi hỏi con ngƣời phải
có tri thức về hành động và các kinh nghiệm cần thiết, nhƣng bản thân tri thức

và kinh nghiệm khơng phải là kỹ năng. Muốn có kỹ năng, con ngƣời phải vận
dụng vốn tri thức và kinh nghiệm đó vào hoạt động thực tiễn và đạt đƣợc kết
quả.[12]
Theo P.A. Ruđich thì kỹ năng là tập hợp các động tác mà cơ sở của nó là
sự vận dụng thực tế của các kiến thức đã tiếp thu đƣợc để đạt kết quả trong một
hình thức hoạt động cụ thể. Ông cho rằng, bất kỳ một hoạt động nào cũng bao
gồm những động tác riêng lẻ. Nếu con ngƣời không tiếp thu đƣợc những thao
tác tiêu biểu cho một loại hình hoạt động cụ thể thì sẽ khơng thể thực hiện tốt
hoạt động đó.
Theo Thái Duy Tun thì “Kỹ năng thƣờng gọi là kiến thức trong hoạt
động, vì nó ln liên hệ với sự ứng dụng kiến thức. Tính khái quát là tính chất


9
quan trọng nhất của kỹ năng. Nhờ vậy mà các nhiệm vụ đặt ra có thể giải quyết
trong các điều kiện khác nhau. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí
tuệ và thực hành. Thực hiện trọn vẹn hệ thống thao tác này sẽ bảo đảm đạt đƣợc
mục đích đặt ra. Điều đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn đƣợc
kiểm tra bằng ý thức”.[24 ]
Theo từ điển bách khoa Việt Nam 2 thì “Kỹ năng là giai đoạn giữa tri thức
và kỹ xảo trong quá trình nắm vững một phƣơng thức hành động. Đặc điểm đòi
hỏi sự tập trung chú ý cao, sự kiểm soát chặt chẽ của thị giác, hành động chƣa
bao qt, cịn có động tác thừa. Đƣợc hình thành do luyện tập hay do bắt
chƣớc”.[12]
Có nhiều quan điểm khác nhau về kỹ năng nhƣng tựu trung lại, bất kỳ kỹ
năng nào cũng dựa trên cơ sở lý thuyết là kiến thức. Kỹ năng là khả năng chủ
thể thực hiện thành thạo các thao tác của một hành động theo đúng quy trình
trong các trường hợp khác nhau. Kỹ năng đƣợc hình thành bằng cách rèn luyện
hoặc tự rèn luyện theo một quy trình nhất định nào đó. Điều này cũng có nghĩa
là kỹ năng chỉ có thể đạt đƣợc qua q trình đào tạo và có cơ hội vận dụng vào

thực tế.
1.2.2. Khái niệm kỹ năng thực hành thí nghiệm
Kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lý là khả năng thực hiện có kết quả các
thí nghiệm vật lý. Kỹ năng thực hành thí nghiệm vật lý là khả năng vận dụng
kiến thức về cách thực hành thí nghiệm và các kỹ xảo thí nghiệm vật lý đã có
vào việc chuẩn bị, thực hiện và xử lý, đánh giá kết quả thí nghiệm nhằm đạt
đƣợc mục đích của thí nghiệm. Nhƣ vậy, rèn luyện kỹ năng thực hành thí
nghiệm vật lý cho học sinh là nhằm giúp họ nhận thức đƣợc hệ thống hành
động, thao tác chuẩn bị, thực hiện, xử lý, đánh giá kết quả thí nghiệm vật lý, biết
và sử dụng đƣợc các phƣơng tiện (các dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo, các
phƣơng tiện hỗ trợ quan sát, đo đạc,…) tƣơng ứng với các thao tác đó. Nghĩa là
học sinh biết đối chiếu mục đích, tiến trình thí nghiệm với hệ thống hành động,
thao tác thí nghiệm đã biết và các điều kiện thực tế (vật liệu, dụng cụ đã có,…)


10
để lựa chọn, lập ra một hệ thống hành động, thao tác, dụng cụ thí nghiệm vật lý
phù hợp và thực hiện đƣợc.
Nhƣ vậy để rèn luyện kỹ năng THTN vật lý cho học sinh, ta phải bắt đầu
từ việc rèn luyện các kỹ năng thành phần nhƣ: kỹ năng tìm hiểu phƣơng án TN,
kỹ năng chuẩn bị và tìm hiểu dụng cụ thí nghiệm, kỹ năng bố trí thí nghiệm, kỹ
năng thu thập số liệu TN, kỹ năng xử lí số liệu TN, kỹ năng sửa chữa và chế tạo
dụng cụ TN, kỹ năng đánh giá kết quả thí nghiệm.
1.2.3. Cấu trúc của kỹ năng thực hành thí nghiệm
Các kỹ năng thành tố của kỹ năng thực hành TN vật lí

Kĩ năng tìm hiểu phƣơng án TN

Kĩ năng chuẩn bị và tìm hiểu dụng cụ TN


Kĩ năng bố trí TN
Kĩ năng thu thập số liệu TN
Kĩ năng xử lí số liệu TN
Kĩ năng sửa chữa, chế tạo dụng cụ TN.
Kỹ năng đánh giá kết quả TN
Sơ đồ 1.1.Cấu trúc của kỹ năng thực hành thí nghiệm


11
1.2.3.1. Kĩ năng tìm hiểu phương án TN
Đây là bƣớc đầu tiên của quá trình làm TN, quyết định tới sự thành công
của một bài TN. Xây dựng đƣợc một kế hoạch tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi để
HS tiến hành đúng hƣớng, đúng phƣơng pháp, thu đủ kết quả và hoàn thành
đúng thời gian quy định. Kĩ năng lập kế hoạch TN gồm:
- Xác định vấn đề, mục đích TN
Thí nghiệm khơng phải thực hiện một cách tùy ý, ngẫu hứng mà phải xuất
phát từ mục đích rõ ràng. Mỗi TN vật lí đều có mục đích riêng, đó là những vấn
đề cần đƣợc nghiên cứu, đƣợc đặt ra và phải đƣợc giải quyết sau khi tiến hành
TN.
- Đề xuất phương án TN và lựa chọn phương án TN
Đây là nhiệm vụ khó khăn nhất của HS trong kĩ năng lập kế hoạch TN. HS
cần đƣa ra cách thức làm TN nhằm đạt mục đích TN. Để đề xuất đƣợc phƣơng án
khả thì địi hỏi ở HS sự hiểu biết nhất định về kiến thức lí thuyết và thực hành, đặc
biệt cần có sự linh hoạt, sáng tạo rất nhiều của HS.
Mỗi TN có thể tiến hành theo nhiều phƣơng án khác nhau. Trƣớc khi bồi
dƣỡng, GV nên để cho HS trao đ i, thảo luận và tự đề xuất các phƣơng án khác
nhau mà các em cho là phù hợp. Sau đó bằng kinh nghiệm GV sẽ phân tích, lí
giải giúp HS lựa chọn phƣơng án khả thi nhất. Để bồi dƣỡng tốt kĩ năng này cho
HS thì trong quá trình giảng dạy GV cần tăng cƣờng đƣa ra các bài tập đề xuất
phƣơng án TN với độ khó tăng dần. Chẳng hạn, đơn giản với một số dụng cụ TN

cho sẵn, yêu cầu HS đề xuất phƣơng án TN, hay mức độ cao hơn nữa là HS tự đề
xuất phƣơng án TN mà khơng có bất kì sự gợi ý nào ‎của GV.
Trên cơ sở các phƣơng án mà HS đã đƣa ra, GV hƣớng dẫn HS lựa chọn
phƣơng án khả thi nhất bằng việc yêu cầu HS trả lời các câu hỏi nhƣ: Phƣơng án
đó có dễ dàng thực hiện đƣợc khơng? Dụng cụ thí nghiệm có đáp ứng khơng?
Sai số có thể nằm trong phạm vi cho phép khơng? Và phƣơng án TN đó tiến


12
hành có đảm bảo an tồn khơng? Trả lời tốt các câu hỏi đó HS sẽ lựa chọn đƣợc
phƣơng án khả thi nhất.
- Xây dựng tiến trình làm TN
Dựa vào mục đích và phƣơng án đã chọn, HS sẽ xây dựng tiến trình làm
TN. Tiến trình làm thí nghiệm là quá trình HS chia nhỏ vấn đề để giải quyết
từng bƣớc sao cho hợp lí trên cơ sở mục đích và phƣơng án đã lựa chọn. Tiến
trình TN phải rõ ràng, chi tiết về cách thức tiến hành và phù hợp với phƣơng án
đã nêu ra.
Để thực hiện tốt công việc này, GV nên hƣớng dẫn các em cách đặt các
câu hỏi theo trình tự TN và yêu cầu các em tự trả lời nhƣ: Trƣớc tiên cần làm gì
và làm nhƣ thế nào? Bƣớc tiếp theo phải làm gì, làm ra sao? Việc xây dựng và
trả lời tốt các câu hỏi sẽ giúp HS hình thành cách xây dựng tiến trình làm TN dễ
dàng hơn.
- Lập các bảng biểu, đồ thị
Bảng biểu và đồ thị là những công cụ đƣợc chuẩn bị sẵn để việc thu thập số
liệu, các kết quả trong bài TN diễn ra nhanh chóng và có hiệu quả hơn. Vì vậy
bảng biểu và đồ thị lập ra phải hợp lí, đúng với yêu cầu của bài TN, thể hiện rõ
các đại lƣợng cần thu thập trong quá trình làm TN.
Để rèn luyện kĩ năng này, GV cần dẫn dắt để HS tự đặt ra các câu hỏi và tự
trả lời nhƣ: Những đại lƣợng nào có thể thu thập số liệu trực tiếp? Những đại
lƣợng nào cần xác định theo yêu cầu của bài TN? Đại lƣợng nào cần tính sai số?

Phép đo cần thực hiện bao nhiêu lần? Cần thiết kế bảng biểu nhƣ thế nào để
thuận tiện cho việc ghi kết quả nhất? Hoặc một số câu hỏi giúp HS biết cách xây
dựng đồ thị nhƣ: Cần xác lập mối liện hệ giữa các đại lƣợng nào? Đại lƣợng nào
tƣơng ứng với các trục tọa độ? Đơn vị tƣơng ứng là gì?
Nhằm bồi dƣỡng và phát triển kĩ năng lập kế hoạch, GV cần tăng dần mức
độ tự lực của HS, từ việc lập kế hoạch cho một TN có bản hƣớng dẫn trong tài


13
liệu đến việc hoàn toàn tự lực trong việc lập bản kế hoạch cho một TN bất kì. Kĩ
năng tìm hiểu phƣơng án TN cần rèn luyện thƣờng xuyên, đặc biệt là với các TN
thực hành, GV nên dành nhiều thời gian hƣớng dẫn các em lập kế hoạch đầy đủ
và chi tiết.
1.2.3.2. Kĩ năng chuẩn bị và tìm hiểu dụng cụ TN
TN nào cũng đƣợc tiến hành với sự kết hợp nhiều dụng cụ khác nhau. Mỗi
dụng cụ đều có cơng dụng và ngun tắc hoạt động riêng của nó. Do đó, trƣớc khi
tiến hành TN, HS cần có kĩ năng tìm hiểu kĩ các dụng cụ liên quan để sử dụng đúng
cách, tránh làm hƣ hỏng và đảm bảo an tồn khi làm TN. Các hành động địi hỏi
HS cần thực hiện đối với kĩ năng này là:
- Quan sát hình dạng bên ngồi của dụng cụ và gọi tên dụng cụ
Khi tiếp xúc với một dụng cụ nào đó thì GV phải tập cho HS thói quen
quan sát hình dạng bên ngồi của dụng cụ. Việc quan sát này nhằm giúp HS
nhận dạng, gọi đúng tên dụng cụ, nếu dụng cụ này HS đã biết. Còn với những
dụng cụ lần đầu các em tiếp xúc thì quan sát sẽ giúp HS ghi nhớ các chi tiết đặc
trƣng bên ngoài dụng cụ, dễ dàng nhận dạng, gọi tên nếu bắt gặp lần sau.
Trƣớc khi tiến hành một TN, GV cần rèn luyện cho HS thói quen gọi tên
các dụng cụ hoặc giới thiệu tên từng dụng cụ với HS. Nếu điều kiện cho phép thì
nên phát dụng cụ tới từng nhóm HS để các em quan sát dụng cụ chi tiết hơn. Với
những dụng cụ quá cồng kềnh thì GV cần đặt ở vị trí thích hợp để cả lớp cùng
quan sát, rồi yêu cầu HS mô tả đặc trƣng của từng dụng cụ.

- Tìm hiểu cấu tạo, công dụng, nguyên tắc hoạt động các dụng cụ
Trƣớc hết, GV cần cho HS quan sát vật thật, quan sát trên mơ hình, hình
vẽ. Nếu các dụng cụ phức tạp thì GV nên cung cấp trƣớc các tài liệu cần thiết để
các em có thể tham khảo.
Trong q trình tìm hiểu dụng cụ TN thì việc quan trọng nhất là HS
phải biết cách sử dụng dụng cụ đó. HS phải biết thứ tự thực hiện các thao


14
tác và phải thực hiện các thao tác một cách thành thạo. Với những dụng cụ
mới thì GV biểu diễn cách sử dụng mẫu rồi yêu cầu HS thực hiện các thao
tác với sự hƣớng dẫn của GV rồi yêu cầu HS tự thực hiện.
- Đọc, hiểu các kí hiệu, số liệu kĩ thuật và giới hạn sử dụng trên dụng cụ
Muốn đọc đúng các số liệu hiển thị trên dụng cụ thì HS cần hiểu các kí hiệu
và số liệu kĩ thuật. Mỗi dụng cụ TN đều có một giới hạn sử dụng nhất định, do
đó HS cần tìm hiểu giới hạn sử dụng các dụng cụ để sử dụng đúng thang đo,
tránh làm hƣ hỏng và đảm bảo an tồn trong q trình làm TN.
Khi sử dụng dụng cụ, GV cần rèn luyện cho HS cách đọc các kí hiệu ghi
trên các dụng cụ nhƣ thang đo, giới hạn đo, giá trị định mức, đặc biệt lƣu ý HS
sử dụng các dụng cụ đo trong phạm vi cho phép.
- Chuẩn bị dụng cụ TN
Để thực hiện đƣợc các TN, HS cần lựa chọn các dụng cụ phù hợp với
phƣơng án đã lựa chọn. Thực tế, các dụng cụ thƣờng có sẵn trong phịng TN của
trƣờng, vì vậy các em chỉ việc lựa chọn các dụng cụ chất lƣợng tốt để thực hiện
TN. Tuy nhiên, trong trƣờng hợp, các thiết bị khơng có sẵn trong trƣờng thì GV
có thể yêu cầu HS tự chế tạo dụng cụ phù hợp với phƣơng án đã lựa chọn. Các
dụng cụ này có thể chế tạo từ các phế liệu trong cuộc sống hàng ngày nhƣ lon
bia, vỏ chai, ơng tp nhựa, bìa cáttơng… Nếu kĩ năng này đƣợc rèn luyện thì
khơng những kiến thức vật lí đƣợc nâng cao mà thơng qua đó HS cịn phát hiện
ra những hƣ hỏng khác để khắc phục, sửa chữa.

1.2.3.3. Kĩ năng bố trí TN
Bố trí TN là sắp xếp, lắp ráp các dụng cụ một cách trật tự, hợp lí để việc
đo đạc diễn ra đúng quy trình và bảo đảm an tồn trong khi làm TN.
Sự bố trí thích hợp sẽ giúp quan sát đƣợc rõ ràng hiệu quả của mỗi tác
động, không bị nhiễu, khơng bị nhầm lẫn. Sự bố trí khéo léo có thể làm giảm
các hiện tƣợng phụ làm lạc hƣớng quan sát. Ngồi ra, trong chƣơng trình


15
SGK có một số TN yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong khi làm TN chẳng
hạn nhƣ TN về sự phóng điện trong chất khí, do đó nếu bố trí khơng hợp lí có
thể xảy ra sự cố nguy hiểm nhƣ cháy n . Sự bố trí tốt nhất là sao cho một tác
động chỉ gây ra một sự biến đ i về một mặt nào đó cịn các mặt khác thì giữ
ngun. Đó khơng phải là việc dễ dàng làm, đòi hỏi HS phải rèn luyện thƣờng
xuyên. Các hành động HS cần thực hiện để rèn luyện kĩ năng này là:
- Tháo lắp các dụng cụ TN
Việc tháo lắp các dụng cụ cần đảm bảo đúng quy trình để tránh làm hƣ
hỏng các dụng cụ. Vì vậy, với các dụng cụ phức tạp thì GV phải cung cấp tài
liệu hƣớng dẫn chi tiết các bƣớc tháo lắp dụng cụ.
- Bố trí, sắp xếp các dụng cụ TN
Hầu hết các TN trong chƣơng trình THPT, việc bố trí TN đƣợc thực hiện
theo sơ đồ cho trƣớc trong SGK. Chỉ cần đọc kĩ sơ đồ thì HS sẽ tự bố trí đƣợc
các dụng cụ. Việc bố trí, sắp xếp các dụng cụ cũng phải đảm bảo cho việc quan
sát và thu thập số liệu đƣợc dễ dàng. Khi rèn luyện kĩ năng này, GV cần lƣu ý
‎tháo lắp, bố trí các dụng cụ theo sơ đồ, nếu bố trí sai lệch sẽ gây khó khăn cho
HS khi quan sát. Trƣớc hết GV làm mẫu, sau đó yêu cầu các em thực hiện sắp
đặt dụng cụ, bố trí TN theo sơ đồ dƣới sự hƣớng dẫn của GV.
Nếu kĩ năng này đƣợc rèn luyện tốt thì khi phƣơng án TN bị thay đ i HS
vẫn có thể tự thiết kế sơ đồ và bố trí dụng cụ hợp lí mà vẫn đảm bảo an toàn khi
thực hiện.

1.2.3.4. Kĩ năng thu thập số liệu TN
Đó là việc ghi chép lại những dấu hiệu, diễn biến của hiện tƣợng. Việc thu
thập số liệu là căn cứ, cơ sở để phân tích và đƣa ra kết luận cuối cùng cho một
bài TN. Vì vậy cần ghi chép một cách có hệ thống, lập thành bảng biểu cho dễ
đối chiếu, so sánh. Nhiều khi nhờ có sự đối chiếu những sự biến đ i của hai đại
lƣợng trong bảng ghi kết quả mà có thể phát hiện đƣợc mối liên hệ có tính quy


16
luật giữa chúng. HS cần thực hiện các hành động sau:
- Đo đạc và thao tác với dụng cụ TN
Trƣớc hết HS phải lựa chọn thang đo phù hợp để số liệu hiển thị chính xác
và hạn chế hƣ hỏng dụng cụ. Kĩ năng này địi hỏi tính cẩn thận, tỉ mỉ, chính xác
thì kết quả mới đáng tin cậy.
- Quan sát diễn biến TN
Khi quan sát, HS cần biết chọn hƣớng, vị trí quan sát phù hợp để dễ
dàng đọc số liệu và thu đƣợc số liệu chính xác. Ví dụ, khi quan sát số ghi
trên thƣớc thẳng đứng hoặc đọc số chỉ trên nhiệt kế thì yêu cầu các em phải
quan sát thẳng góc, nếu khơng số liệu thu thập sẽ kém chính xác. Bên cạnh
đó, cự li quan sát cũng cần đƣợc đảm bảo. Nếu quan sát xa quá thì sẽ quan
sát t ng quan TN nhƣng kém chi tiết và ngƣợc lại. Một số TN lại cần theo
dõi diễn biến hiện tƣợng xảy ra và ghi chép lại. Vì vậy việc quan sát cũng
phải đúng lúc, đúng thời điểm. Ngƣời có kĩ năng quan sát tốt thì khơng chỉ
thu thập đƣợc số liệu mà cịn phát hiện đƣợc một số hiện tƣợng bất thƣờng
ảnh hƣởng đến kết quả đo.
- Đọc kết quả TN
Muốn đọc đúng số liệu thì HS cần biết cách chọn mốc quan sát, lựa chọn
thời điểm đọc số liệu, đọc đúng số liệu trên dụng cụ theo đúng sai số quy định
của dụng cụ đó.
Khi bồi dƣỡng năng lực này, GV cần cung cấp cho HS sai số dụng cụ và

hƣớng dẫn HS cách đọc số liệu theo đúng sai số quy định, nếu cần GV có thể
thực hiện mẫu, sau đó yêu cầu HS thực hiện.
1.2.3.5. Kĩ năng xử lí số liệu TN
Đây cũng là kĩ năng quan trọng trong quá trình thực hiện một bài TN. Kĩ
năng xử lí số liệu bao gồm: rút ra các mối quan hệ phụ thuộc hàm số giữa các
đại lƣợng, tính sai số của phép đo, làm tròn kết quả, vẽ đồ thị, từ đồ thị rút ra


×