Tải bản đầy đủ (.pdf) (147 trang)

Hình thành, phát triển năng lực nhận thức con người và xã hội cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học văn học việt nam trung đại

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 147 trang )

1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ KIỀU LOAN

HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHẬN THỨC CON NGƢỜI VÀ XÃ HỘI
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA
DẠY HỌC VĂN HỌC VIỆT NAM TRUNG ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2017


2

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ THỊ KIỀU LOAN

HÌNH THÀNH, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
NHẬN THỨC CON NGƢỜI VÀ XÃ HỘI
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUA
DẠY HỌC VĂN HỌC VIỆT NAM TRUNG ĐẠI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH: LÝ LUẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP DẠY HỌC BỘ MÔN NGỮ VĂN
MÃ SỐ: 60.14.01.11

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. PHẠM TUẤN VŨ

NGHỆ AN - 2017


3
LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo TS. Phạm
Tuấn Vũ, người đã định hướng cho tôi trong việc lựa chọn đề tài, đồng
thời đã tận tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Tơi cũng xin được chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong khoa
Ngữ văn, Đại học Vinh, đặc biệt là thầy cô trong ban chủ nhiệm khoa, các
thầy cô trong tổ Phương pháp giảng dạy đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tơi hồn thành được luận văn này.
Xin được cám ơn tất cả bạn bè, đồng nghiệp, các em học sinh và
người thân trong gia đình đã quan tâm, khích lệ, động viên tơi rất nhiều
trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Xin chân thành cám ơn.
Nghệ An, tháng 8 năm 2017
Tác giả

Lê Thị Kiều Loan


4

DANH MỤC VIẾT TẮT


ĐC

:

Đối chứng

GV

:

Giáo viên

HS

:

Học sinh

PP

:

Phương pháp

PPDH

:

Phương pháp dạy học


SGK

:

Sách giáo khoa

SGV

:

Sách giáo viên

TH

:

Trung học

TN

:

Thực nghiệm

VHTĐ

:

Văn học trung đại


VD

:

Ví dụ

MỤC LỤC


5
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................... 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................. 5
4. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................... 5
6. Đóng góp của luận văn .................................................................................. 5
7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................... 6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .............................. 7
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài ................................................... 7
1.1.1. Năng lực .................................................................................................. 7
1.1.2. Phát triển năng lực ................................................................................ 12
1.1.3. Văn học Việt Nam trung đại ................................................................. 17
1.1.4. Ước lệ trong văn chương Việt Nam trung đại ...................................... 24
1.1.5. Quy phạm văn chương Việt Nam trung đại .......................................... 28
1.2. Tổng quan về phần văn học Việt Nam trung đại trong chƣơng
trình và sách giáo khoa Ngữ văn trung học phổ thông hiện hành ........... 29
1.2.1. Thống kê các tác phẩm văn học Việt Nam trung đại trong chương

trình ngữ văn trung học phổ thơng .................................................................. 29
1.2.2. Đặc điểm chung của việc xác định mục tiêu dạy học ........................... 33
1.2.3. Đặc điểm chung của việc xác định nội dung dạy học ........................... 34
1.2.4. Đặc điểm chung của việc xác định phương pháp dạy học .................... 34
1.2.5. Đặc điểm chung của việc xác định tiêu chí đánh giá ............................ 35
1.3. Yêu cầu đổi mới dạy học theo hƣớng chú trọng phát triển năng lực ......... 36
1.3.1. Nghị quyết số 29-NQ .............................................................................. 36
1.3.2. Các văn bản chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo ................................ 37
của các nước có nền giáo dục phát triển…”. ................................................. 38
1.4. Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................... 38


6
Chƣơng 2. NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC VÀ BIỆN PHÁP HÌNH THÀNH, PHÁT
TRIỂN NĂNG LỰC NHẬN THỨC CON NGƢỜI VÀ XÃ HỘI CHO HỌC SINH
TRUNG HỌC QUA DẠY HỌC VĂN HỌC VIỆT NAM TRUNG ĐẠI ..................... 38

2.1. Nhận thức con ngƣời và xã hội qua dạy học văn học Việt Nam trung đại ..... 38
2.1.1. Nhận thức con người trong các quan hệ xã hội .................................... 39
2.1.2. Nhận thức con người trong quan hệ với các lực lượng siêu nhiên............. 44
2.1.3. Nhận thức con người trong quan hệ với thiên nhiên ............................ 48
2.1.4. Nhận thức con người với chính mình ................................................... 52
2.1.5. Nhận thức những giá trị đặc thù của xã hội Việt Nam thời trung đại ......... 57
2.2. Nguyên tắc hình thành, phát triển năng lực nhận thức con ngƣời
và xã hội từ dạy học văn học Việt Nam trung đại ...................................... 59
2.2.1. Khái niệm nguyên tắc dạy học .............................................................. 59
2.2.2. Phù hợp với thể loại văn bản và đặc điểm từng kiểu bài ...................... 60
2.2.3. Nguyên tắc hệ thống.............................................................................. 63
2.2.4. Nguyên tắc phát triển ............................................................................ 64
2.3. Một số biện pháp hình thành và phát triển năng lực nhận thức con

ngƣời và xã hội Việt Nam qua dạy học văn học Việt Nam trung đại .......... 65
2.3.1. Chủ động phát huy tối đa thuận lợi và hạn chế tối đa khó khăn của dạy
học phần văn học Việt Nam trung đại............................................................... 65
2.3.2. Xác định đúng những yêu cầu của các kiểu bài khi sử dụng nguồn
ngữ liệu văn bản văn học Việt Nam trung đại ................................................ 68
2.3.3. Chú trọng tích hợp liên môn trong dạy học văn học Việt Nam trung
đại .................................................................................................................... 78
3.3.4. Tu chỉnh hệ thống câu hỏi hướng đến mục đích phát triển năng lực
nhận thức con người và xã hội ........................................................................ 82
2.3.5. So sánh để nhận thức sự tương đồng của các trường hợp thời trung
đại và nhận thức sự khác biệt lớn so với hiện nay .......................................... 94
2.4. Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................. 104


7
Chƣơng 3. THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ......................................................... 105
3.1. Mục đích và yêu cầu của hoạt động thực nghiệm ............................. 105
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................ 105
3.1.2. Yêu cầu thực nghiệm .......................................................................... 105
3.2. Đối tƣợng, địa bàn, thời gian thực nghiệm ........................................ 105
3.2.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ...................................................... 105
3.2.2. Thời gian thực nghiệm ........................................................................ 106
3.2.3. Quy trình thực nghiệm ........................................................................ 106
3.3. Giáo án thực nghiệm ............................................................................ 107
3.3.1. Giáo án 1: Cảnh ngày hè ..................................................................... 107
3.3.2. Giáo án 2: Chuyện chức phán sự đền Tản Viên .................................. 114
3.3. Phân tích kết quả thực nghiệm ........................................................... 124
3.3.1. Tiêu chuẩn đánh giá ............................................................................ 124
3.3.2. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía giáo viên ................................ 125
3.3.3. Đánh giá kết quả thực nghiệm về phía học sinh ................................. 125

3.3.4. Đánh giá chung ................................................................................... 127
3.4. Kết luận thực nghiệm........................................................................... 128
3.5. Tiểu kết chƣơng 3 ................................................................................. 129
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................... 130
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 132
PHỤ LỤC


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Hiện nay trong tồn ngành giáo dục đang diễn ra cơng cuộc đổi mới
căn bản và toàn diện, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 Hội
nghị Trung ương 8 khóa XI: “Phát triển giáo dục và đào tạo là nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất của người
học. Học đi đôi với hành, lý luận gắn với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp
với giáo dục gia đình và xã hội” [18, 5].
Việc đổi mới chỉ thực sự có hiệu quả khi mỗi người làm công tác dạy học
và giáo dục trên cơ sở quán triệt sâu sắc tinh thần chung và luôn trăn trở tìm tịi
ở cơng việc của mình.
1.2. Cơng cuộc đổi mới sự nghiệp giáo dục không chỉ là của ngành giáo
dục mà cịn được tồn xã hội quan tâm. Đường hướng đã rõ, quyết tâm chính trị
đã có, tuy nhiên đang cịn rất nhiều việc phải làm. Chương trình và sách giáo
khoa hiện hành còn là của nền giáo dục “định hướng nội dung”, lấy trang bị kiến
thức và rèn luyện kỹ năng làm mục đích chủ yếu. Chương trình định hướng nội
dung và chương trình định hướng năng lực có những khác biệt lớn về mục tiêu,
nội dung, phương pháp dạy học và tiêu chí đánh giá. Trong tình hình đó, các
mơn học, các giáo viên của từng mơn học càng phải chủ động và nỗ lực để nâng
cao chất lượng dạy học.

1.3. Văn chương là lĩnh vực phản ánh con người và xã hội bằng phương
tiện đặc thù. Trong chương trình dạy học theo định hướng nội dung và trong
chương trình định hướng năng lực, hiển nhiên là lựa chọn các thể loại, các tác
giả, các văn bản có khác nhau. Chắc chắn có những thể loại, tác giả, văn bản có
trong chương trình và sách giáo khoa hiện hành sẽ lại có trong chương trình và
sách giáo khoa mới và cũng tất nhiên là cách dạy học các giá trị đó có những sự
khác biệt lớn so với hiện nay.
Văn học Việt Nam trung đại phản ánh con người và xã hội Việt Nam trong
khoảng thời gian nghìn năm và tất cả đều xa cách hiện nay đã rất lâu. Khoảng
cách lớn về thời gian tạo nên những khác biệt lớn cả ở quan niệm về con người
và xã hội cũng như phương thức và phương tiện nghệ thuật thể hiện các giá trị
này. Trong chương trình Ngữ văn theo định hướng năng lực việc dạy học bộ


2
phận văn học này vừa cơ những yêu cầu chung vừa có những yêu cầu riêng.
“Năng lực bao gồm các kiến thức, kỹ năng cũng như quan điểm và thái độ mà
một cá nhân có thể hành động thành cơng trong các tình huống mới” [5, 67].
Ngữ liệu văn bản cũ nhưng với mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học và tiêu
chí đánh giá mới sẽ cho chất lượng dạy học khác.
Trên đây là những lý do để chúng tơi chọn đề tài nghiên cứu Hình thành,
phát triển năng lực nhận thức con người và xã hội cho học sinh trung học phổ
thông qua dạy học văn học Việt Nam trung đại.
2. Lịch sử vấn đề
Phương pháp dạy học văn nói chung và dạy học VHTĐ Việt Nam nói
riêng đã được một số nhà khoa học nghiên cứu. Chúng tơi xin điểm qua một số
những cơng trình nghiên cứu như sau:
Giáo trình Phương pháp dạy học văn của nhóm tác giả Phan Trọng Luận,
Trương Dĩnh, Nguyễn Thanh Hùng, Trần Thế Phiệt do Nxb Đại học Quốc gia
Hà Nội tái bản năm 1999 đã trình bày những vấn đề lí luận chung về bộ mơn

PPDH văn nói chung và PPDH từng phân mơn nói riêng. Có thể nói đây là cơng
trình đầu tiên nghiên cứu một cách tổng thể, tồn diện về PPDH văn. Cuốn sách
đã đưa ra các PPDH văn ở trường phổ thông: gợi mở, nghiên cứu, tái tạo, nêu
vấn đề. Cuốn sách cũng đưa ra những phương pháp cụ thể khi dạy một thể
loại văn học.
Trong cuốn Để dạy tốt học tốt tác phẩm văn chương (phần trung đại) ở
trường phổ thông (2007), tác giả Nguyễn Thanh Hương đã đưa ra các PPDH VHTĐ Việt Nam như: hướng dẫn HS đọc tác phẩm, dạy học VHTĐ Việt Nam
thông qua cắt nghĩa, dạy thơ trung đại thông qua chú giải sâu… Hướng dẫn HS
đọc hiểu tác phẩm VHTĐ Việt Nam, tác giả cho rằng có các kiểu đọc như đọc
đúng, đọc kỹ, đọc hay, đọc chéo, đọc có định hướng, mục đích, đọc bổ sung,
đọc diễn cảm, kèm theo những giải thích cụ thể về các kiểu đọc và đưa ra ví
dụ cụ thể về cách đọc hịch, đọc cáo… Những vấn đề mà tác giả nêu lên là
những biện pháp, thủ pháp dạy học rất hữu ích tuy nhiên nó cịn mang tính
chung chung chưa đi vào cụ thể.
Phương pháp dạy học ngữ văn ở trường phổ thơng theo hướng tích hợp
và tích cực của Đồn Thị Kim Nhung là cuốn sách phục vụ dạy học Ngữ văn
THCS. Cuốn sách đã cung cấp cho GV nhiều kiến thức lí luận và thực tiễn, có


3
được những định hướng đổi mới, PPDH phù hợp với từng phân môn. Tuy
nhiên đối với PPDH từng phần văn học cụ thể lại chưa được tập trung nghiên
cứu.
Đổi mới PPDH văn thực sự được coi trọng và đẩy mạnh bắt đầu bằng
việc thay đổi chương trình SGK. SGK Ngữ văn đã định hướng cho GV và
HS khám phá phân tích tác phẩm bằng hệ thống câu hỏi hướng dẫn học bài,
bằng yêu cầu cần đạt và ghi nhớ ở đầu và cuối mỗi bài học. Phần yêu cầu
cần đạt giúp GV xác định được trọng tâm kiến thức của bài học, giúp HS
kiểm tra việc dạy của GV và việc tiếp thu kiến thức của mình. Phần hệ
thống câu hỏi hướng dẫn học bài giúp HS từng bước khám phá, tiếp cận

văn bản và đồng thời hướng dẫn GV tổ chức giờ học.
Các tài liệu khác là SGV, sách thiết kế bài giảng và các tài liệu tham khảo
khác đều trình bày cụ thể, chi tiết các văn bản Ngữ văn được dạy học trong nhà
trường, trong đó có các văn bản ngữ văn thuộc phần VHTĐ Việt Nam. Tuy
nhiên các kiến thức được trình bày riêng rẽ với từng văn bản cụ thể, chưa có cái
nhìn khái qt, hình thành nên những cách thức, phương pháp cụ thể để tiếp cận
với từng loại văn bản thuộc những thể loại khác nhau của VHTĐ Việt Nam.
Năm 2007, Trong cuốn Văn học trung đại Việt Nam trong nhà trường,
(Nxb Giáo dục) tác giả Phạm Tuấn Vũ đã đề cập tới một số vấn đề thuộc một số
thể loại VHTĐ Việt Nam, trong đó tác giả chú trọng tới một số tác phẩm được
dạy học ở trường phổ thông. Các bài viết trong cuốn sách được sắp xếp theo bốn
nhóm: về phú, về thơ, về văn tế, về văn chính luận. Đây là tài liệu tham khảo rất
có ích cho GV bởi nó cung cấp cho người đọc những hiểu biết về các thể loại
nói trên.
Cơng trình nghiên cứu Văn chính luận Việt Nam thời trung đại (Nxb
KHXH, 2010) của tác giả Phạm Tuấn Vũ đã phân tích khá cụ thể các văn
bản chính luận trung đại được dạy học ở trường phổ thông và thực tế dạy
học các văn bản chính luận ấy. Từ đó tác giả đã đưa ra những cách thức cụ
thể để người dạy người học có thể tiếp cận tốt với thể loại văn chính luận .
Trong thời gian gần đây Chương trình giáo dục phổ thơng tổng thể (gọi tắt là
Chương trình tổng thể) đã được chuẩn bị và triển khai từ rất sớm, ngay sau Đại hội
Đảng lần thứ 11 (năm 2011), và nhất là từ khi có Nghị quyết số 29 - NQ/TW ngày
04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng (khoá XI) về


4
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Theo đó, mục tiêu của chương trình
tổng thể nhằm xác định những yêu cầu cần đạt về phẩm chất, năng lực của HS ở
từng cấp học; mục tiêu chương trình mơn học xác định những u cầu về kiến thức,
kỹ năng, thái độ, hướng đến hình thành những phẩm chất năng lực đặc thù môn học

và các phẩm chất, năng lực khác ở từng lớp, từng cấp học…
Trong các tài liệu về Chương trình giáo dục phổ thơng hiện hành cũng đã
nêu rõ những phẩm chất và năng lực cần phải hình thành cho HS, đồng thời
cũng nêu ra những phương pháp và hình thức tổ chức dạy học để hướng tới phát
triển phẩm chất và năng lực cho HS trong môn Ngữ văn. Đây là những định
hướng chỉ đạo rất quan trọng để chúng ta có thể thực hiện đúng tinh thần đổi
mới. Tuy nhiên vì là những định hướng ban đầu nên chưa có nhiều tài liệu, cơng
trình nghiên cứu cụ thể về các PPDH mang tính chuyên biệt, đặc thù cho các
phân môn trong bộ môn Văn, trong đó có VHTĐ Việt Nam.
Theo đó trong cuốn Góp phần nghiên cứu Văn chương Việt Nam trung
đại, Nxb Đại học Vinh, năm 2015 TS. Phạm Tuấn Vũ lại tiếp tục trình bày
những nghiên cứu của mình về văn chương trung đại Việt Nam. Tác giả đã
trình bày chuyên sâu vào những tác phẩm cụ thể trong chương trình SGK trung
học hiện nay về các phương diện thể loại, các giá trị nổi bật trong tác phẩm.
Điểm đặc sắc nhất của cơng trình này là tác giả đã dành một phần lớn của cuốn
sách để đi vào nghiên cứu PPDH văn chương trung đại theo tinh thần đổi mới,
trong đó có tác giả đã đề cập đến cách thức dạy VHTĐ Việt Nam ở trường
trung học theo hướng coi trọng phát triển năng lực của HS. Có thể nói tác giả
đã đi trước đón đầu bằng những phát hiện rất mới và rất chuyên sâu vào bộ
phận văn học mà mình nghiên cứu. Đó cũng chính là những cơ sở để chúng tôi
kế thừa và tiếp tục nghiên cứu vào những mảng cụ thể hơn trong VHTĐ Việt
Nam, và một trong những vấn đề chúng tôi đang quan tâm đó là dạy học văn
học Việt Nam trung đại ở trường trung học để hình thành và phát triển năng
lực nhận thức về con người và xã hội cho học sinh.
Nghiên cứu đề tài “Hình thành, phát triển năng lực nhận thức con người và
xã hội cho học sinh trung học phổ thông qua dạy học văn học Việt Nam trung
đại” chúng tôi mong muốn tiếp thu, kế thừa những thành tựu khoa học của những
người đi trước, đồng thời tiếp thu tinh thần đổi mới của Chương trình giáo dục phổ
thông tổng thể hiện nay để nghiên cứu các PPDH văn học VNTĐ vừa đúng đặc



5
trưng thể loại lại vừa hướng vào mục tiêu coi trọng phát triển năng lực nhận thức về
con người và xã hội cho học sinh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu là xác định được các phương diện nội dung, các
phương pháp hình thành và phát triển năng lực nhận thức con người và xã hội
cho học sinh THPT từ dạy học văn học Việt Nam trung đại.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tổng quan việc dạy phần văn học Việt Nam trung đại trong chương trình
và sách giáo khoa THPT theo định hướng nội dung.
- Xác định về đại thể mục tiêu, nội dung, phương pháp dạy học, phương
pháp và tiêu chí đánh giá việc hình thành và phát triển năng lực nhận thức con
người và xã hội theo định hướng năng lực.
- Thực nghiệm sư phạm để kiểm nghiệm và điều chỉnh các kết quả nghiên cứu.
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu hình thành, phát triển năng lực nhận thức con người cho học
sinh trung học từ dạy học văn học Việt Nam trung đại theo chương trình và sách
giáo khoa Ngữ văn hiện hành.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn kết hợp sử dụng các phương pháp nghiên cứu thuộc nhóm nghiên
cứu lý thuyết và nhóm nghiên cứu thực tiễn:
- Sử dụng phương pháp phân tích và tổng hợp lý thuyết để làm rõ việc dạy
học phần văn học Việt Nam trung đại ở trường trung học theo định hướng năng
lực và những liên quan đến hình thành, phát triển kỹ năng nhận thức con người
và xã hội cho học sinh.
- Sử dụng phương pháp nghiên cứu thực tiễn để khảo sát, đánh giá thực
trạng hình thành, phát triển năng lực nhận thức con người và xã hội cho học sinh
trung học từ dạy học văn học Việt Nam trung đại.
- Sử dụng phương pháp thực nghiệm để thẩm định tính khả thi và những

điều cần điều chỉnh thuộc nguyên tắc, nội dung, biện pháp được đề xuất trong
luận văn nhằm đạt mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn triển khai một cách tương đối có hệ thống, cả ở phương diện lý
thuyết cả ở phương diện thực nghiệm việc hình thành, phát triển năng lực nhận


6
thức con người và xã hội cho đối tượng học sinh THPT từ dạy học văn học Việt
Nam trung đại.
7. Cấu trúc của luận văn
Ngoài Mở đầu, Kết luận và Tài liệu tham khảo, luận văn có ba chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Nội dung, nguyên tắc và biện pháp hình thành, phát triển năng
lực nhận thức con người và xã hội cho học sinh THPT qua dạy học văn học Việt
Nam trung đại
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm


7
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Năng lực
1.1.1.1. Khái niệm năng lực
Từ điển tiếng Việt do Hoàng Phê chủ biên (Nxb Đà Nẵng, 1998) định
nghĩa: “Năng lực là khả năng, điều kiện chủ quan hoặc tự nhiên sẵn có để thực
hiện một hoạt động nào đó. Phẩm chất tâm lí và sinh lí tạo cho con người khả
năng hồn thành một loại hoạt động nào đó với chất lượng cao”.
Tài liệu tập huấn việc dạy học và kiểm tra, đánh giá theo theo định hướng

phát triển năng lực của HS do Bộ giáo dục và Đào tạo phát hành năm 2014 cho
rằng: Năng lực là sự kết hợp một cách linh hoạt và có tổ chức kiến thức, kỹ năng
với thái độ, tình cảm, giá trị, động cơ cá nhân,… nhằm đáp ứng hiệu quả một
yêu cầu phức hợp của hoạt động trong bối cảnh nhất định.

Năng lực thể hiện sự vận dụng tổng hợp nhiều yếu tố (phẩm chất của người
lao động, kiến thức và kỹ năng) được thể hiện thông qua các hoạt động của cá
nhân nhằm thực hiện một loại công việc nào đó. Năng lực bao gồm các yếu tố
cơ bản mà mọi người lao động, mọi công dân đều cần phải có, đó là các năng
lực chung, cốt lõi. Theo cách hiểu này năng lực có những đặc trưng:
- Năng lực là sự tổng hoà của kiến thức, kỹ năng, thái độ.


8
- Năng lực gắn với việc giải quyết các tình huống thực tiễn
- Năng lực được hình thành và phát triển trong cả một quá trình
- Năng lực gắn với cá nhân và hướng đến cá nhân
Như vậy có thể hiểu một cách ngắn gọn năng lực là khả năng vận dụng tất
cả những yếu tố chủ quan (mà bản thân có sẵn hoặc được hình thành qua học
tập) để giải quyết các vấn đề trong học tập, công tác và cuộc sống.
1.1.1.2. Năng lực nhận thức con người và xã hội thuộc năng lực chun mơn
Sở dĩ có thể nói năng lực nhận thức con người và xã hội thuộc năng lực
chun mơn bởi nó xuất phát từ bản chất của văn học nghệ thuât, mà những tác
phẩm trong chương trình Ngữ văn nói chung và văn học trung đại nói riêng
khơng phải là ngoại lệ. Lý luận văn học đã khẳng định: “văn học là nhân học”,
điều đó có nghĩa là:
Văn học là một mơn nghệ thuật
Văn học nhận thức, phản ánh đời sống con người
Cũng như hội hoạ, điêu khắc…văn học là một môn nghệ thuật. Đối tượng của
văn học là con người - con người trong học tập, lao động, chiến đấu, con người

trong tình yêu và những mối quan hệ xã hội khác, con người trong khơng gian thời
gian với thiên nhiên, vũ trụ. Nói văn học là nhân học, đúng thế. Văn hoc không chỉ
phản ánh đời sống con người mà còn nhận thức con người và đời sống con người,
nói lên những ước mơ, khát vọng, những tâm tư, tình cảm của con người trong
chiều sâu tâm hồn với sự đa dạng, phong phú. Chỉ đến lúc đó văn học mới là văn
học đích thực khi văn học thể hiện được sự khám phá và sáng tạo, có những kiến
giải hay và đẹp về con người và đời sống con người.
Ramayana có 24.000 câu thơ đôi, Tam Quốc diễn nghĩa với hàng triệu chữ,
bài thơ Cây chuối của Nguyễn Trãi, bài thơ tình của Xuân Diệu…
Văn học là sự thể hiện tinh tế tư tưởng và tình cảm, ước mơ và khát vọng,
quan điểm và lý tưởng thẩm mỹ của nhà văn đối với con người và cuộc sống.
Mỗi trang văn, mỗi bài thơ dù nói về đề tài gì rộng lớn hay bé nhỏ đều thể
hiện lòng yêu, sự ghét của tác giả, thể hiện một quan niệm nhân sinh hoặc lên án
cái ác, hoặc ca ngợi tình yêu, đưa tới sự hướng thiện, cái cao cả, cái đẹp của
thiên nhiên và con người. Văn học mang tính khuynh hướng rõ rệt.


9
Độc ác thay, trúc Nam sơn không ghi hết tội,
Dơ bẩn thay, nước Đông Hải không rửa sạch mùi
Lẽ nào trời đất dung tha
Ai bảo thần dân chịu được
(Đại cáo bình Ngơ - Nguyễn Trãi)
Trăng nhập vào dây cung nguyệt lạnh
Trăng thương, trăng nhớ, hỡi trăng ngần.
Đàn thu, đàn lặng, ôi đàn chậm,
Một giọt rơi tàn như lệ ngân…
(Nguyệt cầm - Xuân Diệu)
Văn học nhận thức và thể hiện bằng hình tượng nghệ thuật
Văn chương chứa đựng tư tưởng tình cảm. Văn chương khơng nói ý một

cách khơ khan. Vì sao mà có thơ nồi đồng, con cóc? Văn chương đích thực là
hoa q nên mới có hương sắc. Văn chương thấm vào lòng người đọc, bất tử với
thời gian, khơng có biên giới bởi lẽ văn học nhận thức và thể hiện bằng hình
tượng nghệ thuật.
Hình tượng nghệ thuật do nhiều yếu tố, chi tiết nghệ thuật hợp thành. Đọc
tác phẩm văn học phải phát hiện ra và cảm nhận các chi tiết nghệ thuật, có thể
mới khám phá được cái hay, cái đẹp của hình tượng nghệ thuật. Vậy hình tượng
nghệ thuật là gì?
- Trong thơ văn, hình tượng nghệ thuật có thể là một bơng hoa, một vầng
trăng, một nàng Kiều, một Trương Phi - cũng có thể coi là một nét đẹp của tâm
trạng, tình cảm như Tương tư của Nguyễn Bính,…
- Vậy, hình tượng là bức vẽ về con người, về cuộc đời, về thiên nhiên cụ
thể được nhà văn sáng tạo nên qua liên tưởng, tưởng tưởng để thể hiện tư tưởng,
tình cảm và khái quát hiện thực một cách thẩm mỹ.
- Có cảm nhận được hình tượng mới thấy được cái hay, cái ý vị của văn chương.
Như vậy có thể nói xuất phát từ bản chất của văn học nghệ thuật, nên hình
thành, phát triển năng lực nhận thức con người, xã hội qua dạy học các tác phẩm văn
học trong nhà trường nói chung và văn học Việt Nam trung đại nói riêng là một năng
lực mang tính chun mơn, đặc thù cần chú trọng và đặt làm mục tiêu hàng đầu.


10
1.1.1.3. Đặc điểm tâm sinh lí lứa tuổi học sinh trung học phổ thông
Lứa tuổi THPT là khoảng từ 15 đến 18, là lứa tuổi thanh niên. Về tuổi đời
và thể chất, tuổi thanh niên thường được xác định từ 15 đến 25 tuổi với đặc
trưng là sự trưởng thành và hoàn thiện cơ thể cả về giải phẫu và sinh lí, sau khi
kết thúc giai đoạn dậy thì. Trong đó chia làm 2 giai đoạn: từ 14, 15 tuổi đến 17,
18 tuổi, đó là giai đoạn đầu của tuổi thanh niên (thanh niên học sinh); từ 17, 18
tuổi đến 25 tuổi là giai đoạn tuổi thanh niên.
Với cách nhìn ấy, học sinh THPT đa số ở giai đoạn đầu thanh niên, giai đoạn

đạt được sự trưởng thành về mặt cơ thể. Sự khác biệt về cơ thể giữa thanh niên mới
lớn với người lớn không đáng kể, nhưng sự phát triển thể lực của các em còn kém so
với người lớn. Tuổi đầu thanh niên bắt đầu thời kì phát triển tương đối êm ả về mặt
sinh lí. Ở giai đoạn này, sự phát triển của hệ xương được hoàn thiện, cơ bắp được
tiếp tục phát triển, chiều cao và trọng lượng đã phát triển chậm lại. Các em nữ đạt
được sự tăng trưởng đầy đủ vào khoảng 16-17 tuổi, các em trai vào khoảng 17-18
tuổi. Sức mạnh cơ bắp của các em trai tăng nhanh. Đồng thời, sự phát triển của hệ
thần kinh có những thay đổi quan trọng do cấu trúc bên trong của não phức tạp và
các chức năng của não phát triển. Số lượng dây thần kinh liên hợp, liên kết các phần
khác nhau của vỏ não tăng lên. Hệ tuần hoàn đi vào hoạt động bình thường, sự mất
cân đối giữa tim và mạch đã chấm dứt. Đa số các em đã qua thời kì phát dục, hoạt
động của các tuyến nội tiết trở nên bình thường.
Với những đặc điểm tâm sinh lý đó, có thể thấy đây là lứa tuổi các em có
cơ thể phát triển cân đối, hài hòa và đẹp nhất, nhạy cảm với cái mới, có khả
năng tiếp nhận cái mới.
Sự phát triển tự ý thức là một đặc điểm nổi bật trong sự phát triển nhân
cách của thanh niên mới lớn, nó có ý nghĩa quan trọng đối với sự phát triển tâm
lí ở lứa tuổi thanh niên.
Sự phát triển tự ý thức của học sinh THPT có một số đặc điểm sau: Đầu
tiên là ý thức về hình ảnh cơ thể. Ngay từ tuổi thiếu niên các em đã chú ý đến
hình dáng bên ngồi của mình và đến tuổi thanh niên các em vẫn còn chú ý.


11
Thái độ này được duy trì trong suốt thời kì thanh niên. Thứ hai là khả năng tự
đánh giá bản thân. Cũng như thiếu niên, thanh niên khao khát muốn biết họ là
người như thế nào? có năng lực gì ? Vì vậy tự đánh giá là một nét tâm lí điển
hình của lứa tuổi này. Cuối cùng là tính tự trọng. Đây là một trong những tính
cách nổi bật của tuổi thanh niên so với các lứa tuổi khác. Mức độ tự trọng ở
thanh niên có từ mức độ cao và mức độ thấp. Tự trọng cao là sự đánh giá đúng

mức về bản thân, biết bảo vệ danh dự của mình một cách phù hợp trong hồn
cảnh cụ thể. Tính tự trọng thấp là sự coi thường, thiếu tin tưởng vào bản thân, tự
hạ thấp mình. Những thanh niên có tính tự trọng thấp thường gặp nhiều khó
khăn trong giao tiếp và cản trở sự phát triển nhân cách của lứa tuổi này. Cách tốt
nhất để giúp những thanh niên này không phải là phê phán họ mà cần tổ chức
cho họ hoạt động và giao tiếp, để thơng qua đó chúng có thể trãi nghiệm thực tế.
Bằng con đường tự trải nghiệm họ sẽ có thái độ đúng đắn về bản thân mình.
Sự phát triển trí tuệ ở học sinh THPT có tính chủ định được phát triển
mạnh ở tất cả các quá trình nhận thức. Về tri giác, thanh niên có độ nhạy cảm
cao, tri giác có mục đích đạt tới mức độ rất cao. Quan sát trở nên có hệ thống và
tồn diện hơn. Thanh niên có thể điều khiển được hoạt động của mình theo kế
hoạch chung và chú ý đến mọi khâu. Tuy nhiên tri giác của học sinh THPT cần
có sự hướng dẫn của giáo viên. Giáo viên cần hướng dẫn các em quan sát vào
một nhiệm vụ nhất định và yêu cầu các em không nên kết luận vội vàng khi
chưa tích lũy đầy đủ các sự kiện cần quan sát. Về trí nhớ, ở tuổi thanh niên, ghi
nhớ có chủ định giữ vai trị chủ đạo trong hoạt động trí tuệ, mặt khác vai trị của
ghi nhớ lơgíc trừu tượng, ghi nhớ ý nghĩa ngày một tăng rõ rệt. Đặc biệt các em
đã tạo được tâm thế phân hóa trong ghi nhớ. Các em đã biết tài liệu nào cần nhớ
chính xác, tài liệu nào chỉ cần hiểu mà khơng cần nhớ. Về chú ý, học sinh THPT
có nhiều thay đổi. Năng lực di chuyển và phân phối chú ý cũng được phát triển
và hoàn thiện một cách rõ rệt. Các em có khả năng vừa nghe giảng, vừa chép
bài, vừa theo dõi câu trả lời của bạn. Tuy nhiên, các em không phải bao giờ cũng
đánh giá đúng đắn ý nghĩa quan trọng của tài liệu nên các em hay chú ý không


12
chủ định khi giáo viên đề cập tới ý nghĩa thực tiễn và sự ứng dụng tri thức nhất
định vào cuộc sống. Về tư duy, do cấu trúc não phức tạp và chức năng của não
phát triển nên hoạt động tư duy của các em tích cực, độc lập hơn. Các em có khả
năng tư duy lí luận, tư duy trừu tượng một cách độc lập, sáng tạo. Các em thích

khái qt hóa, thích tìm hiểu những quy luật và những nguyên tắc chung của các
hiện tượng hàng ngày, của những tri thức phải tiếp thu. Tư duy của các em chặt
chẽ hơn, có căn cứ và nhất quán hơn, tính phê phán của tư duy cũng phát triển.
Những đặc điểm này tạo điều kiện cho học sinh THPT thực hiện các thao
tác tư duy lơgíc, phân tích nội dung cơ bản của khái niệm trừu tượng và nắm
được mối quan hệ nhân quả trong tự nhiên và xã hội. Tuy nhiên, hiện nay số học
sinh THPT đạt mức độ tư duy như trên chưa nhiều. Thiếu sót cơ bản trong tư
duy của các em là thiếu tính độc lập. Giúp các em phát triển khả năng độc lập là
một nhiệm vụ quan trọng của giáo viên.
1.1.2. Phát triển năng lực
1.1.2.1. Chương trình giáo dục theo hướng phát triển năng lực
Chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực (định hướng phát
triển năng lực) nay còn gọi là dạy học định hướng kết quả đầu ra được bàn đến
nhiều từ những năm 90 của thế kỷ 20 và ngày nay đã trở thành xu hướng giáo
dục quốc tế. Giáo dục định hướng phát triển năng lực nhằm mục tiêu phát triển
năng lực người học.
Giáo dục định hướng năng lực nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú
trọng năng lực vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn nhằm chuẩn
bị cho con người năng lực giải quyết các tình huống của cuộc sống và nghề
nghiệp. Chương trình này nhấn mạnh vai trị của người học với tư cách chủ thể
của quá trình nhận thức.
Chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực không quy định
những nội dung dạy học chi tiết mà quy định những kết quả đầu ra mong muốn
của q trình giáo dục, trên cở sở đó đưa ra những hướng dẫn chung về việc lựa


13
chọn nội dung, phương pháp, tổ chức và đánh giá kết quả dạy học nhằm đảm
bảo thực hiện được mục tiêu dạy học tức là đạt được kết quả đầu ra mong muốn.

Trong chương trình định hướng phát triển năng lực, mục tiêu học tập, tức là kết
quả học tập mong muốn thường được mô tả thông qua hệ thống các năng lực
(Competency). Kết quả học tập mong muốn được mơ tả chi tiết và có thể quan
sát, đánh giá được. HS cần đạt được những kết quả yêu cầu đã quy định trong
chương trình. Việc đưa ra các chuẩn đào tạo cũng là nhằm đảm bảo quản lý chất
lượng giáo dục theo định hướng kết quả đầu ra.
Ưu điểm của chương trình giáo dục định hướng phát triển năng lực là tạo
điều kiện quản lý chất lượng theo kết quả đầu ra đã quy định, nhấn mạnh năng
lực vận dụng của HS. Tuy nhiên nếu vận dụng một cách thiên lệch, không chú ý
đầy đủ đến nội dung dạy học thì có thể dẫn đến các lỗ hổng tri thức cơ bản và
tính hệ thống của tri thức. Ngồi ra chất lượng giáo dục không chỉ thể hiện ở kết
quả đầu ra mà cịn phụ thuộc q trình thực hiện.
Trong chương trình dạy học định hướng phát triển năng lực, khái niệm
năng lực được sử dụng như sau:
- Năng lực liên quan đến bình diện mục tiêu của dạy học: mục tiêu dạy học
được mô tả thông qua các năng lực cần hình thành;
- Trong các mơn học, những nội dung và hoạt động cơ bản được liên kết
với nhau nhằm hình thành các năng lực;
- Năng lực là sự kết nối tri thức, hiểu biết, khả năng, mong muốn...;
- Mục tiêu hình thành năng lực định hướng cho việc lựa chọn, đánh giá mức
độ quan trọng và cấu trúc hóa các nội dung và hoạt động và hành động dạy học
về mặt phương pháp;
- Năng lực mô tả việc giải quyết những đòi hỏi về nội dung trong các tình
huống: ví dụ như đọc một văn bản cụ thể ... Nắm vững và vận dụng được các
phép tính cơ bản;
- Các năng lực chung cùng với các năng lực chuyên môn tạo thành nền tảng
chung cho công việc giáo dục và dạy học;


14

- Mức độ đối với sự phát triển năng lực có thể được xác định trong các
chuẩn: Đến một thời điểm nhất định nào đó, HS có thể/phải đạt được những gì?
Để hình thành và phát triển năng lực cần xác định các thành phần và cấu
trúc của chúng. Có nhiều loại năng lực khác nhau. Việc mô tả cấu trúc và các
thành phần năng lực cũng khác nhau. Cấu trúc chung của năng lực hành động
được mô tả là sự kết hợp của 4 năng lực thành phần: Năng lực chuyên môn,
năng lực phương pháp, năng lực xã hội, năng lực cá thể.
Mơ hình bốn thành phần năng lực trên phù hợp với bốn trụ cốt giáo dục theo
UNESCO:

Từ cấu trúc của khái niệm năng lực cho thấy giáo dục định hướng phát
triển năng lực không chỉ nhằm mục tiêu phát triển năng lực chuyên môn bao


15
gồm tri thức, kỹ năng chun mơn mà cịn phát triển năng lực phương pháp,
năng lực xã hội và năng lực cá thể. Những năng lực này không tách rời nhau mà
có mối quan hệ chặt chẽ. Năng lực hành động được hình thành trên cơ sở có sự
kết hợp các năng lực này.
Nội dung dạy học theo quan điểm phát triển năng lực không chỉ giới hạn
trong tri thức và kỹ năng chun mơn mà gồm những nhóm nội dung nhằm phát
triển các lĩnh vực năng lực:
Học nội dung
chuyên môn

Học phƣơng pháp
- chiến lƣợc

Học giao tiếp Xã hội


Học tự trải
nghiệm - đánh giá

- Các tri thức
chuyên môn (các
khái niệm, phạm
trù, quy luật, mối
quan hệ…)
- Các kỹ năng
chuyên môn
- Úng dụng, đánh
giá chuyên môn

- Lập kế hoạch học
tập, kế hoạch làm
việc
- Các phương pháp
nhận thức chung:
Thu thập, xử lý,
đánh giá, trình bày
thơng tin
- Các phương pháp
chun mơn

- Làm việc trong
nhóm
- Tạo điều kiện
cho sự hiểu biết
về phương diện
xã hội

- Học cách ứng
xử, tinh thần
trách nhiệm, khả
năng giải quyết
xung đột

- Tự đánh giá điểm
mạnh, điểm yếu
- XD kế hoạch phát
triển cá nhân
- Đánh giá, hình
thành các chuẩn
mực giá trị, đạo đức
và văn hố, lịng tự
trọng ...

Năng lực
chun mơn

Năng lực
phƣơng pháp

Năng lực xã hội Năng lực cá nhân

1.1.2.2. Các năng lực chuyên biệt có thể hình thành và phát triển từ dạy
học mơn Ngữ văn
Trong định hướng phát triển chương trình sau năm 2015, môn Ngữ văn
được coi là môn học công cụ, theo đó, năng lực giao tiếp tiếng Việt và năng lực
thưởng thức văn học/ cảm thụ thẩm mỹ là các năng lực mang tính đặc thù của
mơn học, biểu hiện cụ thể như sau:

Năng lực giao tiếp tiếng Việt:


16
Trong mơn học Ngữ văn, việc hình thành và phát triển cho HS năng lực
giao tiếp ngôn ngữ là một mục tiêu quan trọng, mang tính đặc thù của mơn học.
Thông qua những bài học về sử dụng tiếng Việt, HS được hiểu về các quy tắc
của hệ thống ngôn ngữ và cách sử dụng phù hợp, hiệu quả trong các tình huống
giao tiếp cụ thể, HS được luyện tập những tình huống hội thoại theo nghi thức
và khơng nghi thức, các phương châm hội thoại, từng bước làm chủ tiếng Việt
trong các hoạt động giao tiếp. Các bài đọc hiểu văn bản cũng tạo môi trường, bối
cảnh để HS được giao tiếp cùng tác giả và môi trường sống xung quanh, được
hiểu và nâng cao khả năng sử dụng tiếng Việt, văn hóa, văn học. Đây cũng là
mục tiêu chi phối trong việc đổi mới PPDH Ngữ văn là dạy học theo quan điểm
giao tiếp, coi trọng khả năng thực hành, vận dụng những kiến thức tiếng Việt
trong những bối cảnh giao tiếp đa dạng của cuộc sống.
Năng lực thưởng thức văn học/cảm thụ thẩm mĩ
Năng lực cảm thụ thẩm mĩ là năng lực đặc thù của môn học Ngữ văn, gắn với
tư duy hình tượng trong việc tiếp nhận văn bản văn học. Quá trình tiếp xúc với tác
phẩm văn chương là quá trình người đọc bước vào thế giới hình tượng của tác
phẩm và thế giới tâm hồn của tác giả từ thế giới tâm hồn của mình. Năng lực cảm
xúc được thể hiện ở nhiều khía cạnh; trong quá trình người học tiếp nhận tác phẩm
văn chương năng lực cảm xúc được thể hiện ở những phương diện sau:
+ Cảm nhận vẻ đẹp của ngôn ngữ văn học, biết rung động trước những
hình ảnh, hình tượng được khơi gợi trong tác phẩm về thiên nhiên, con người,
cuộc sống qua ngôn ngữ nghệ thuật.
+ Nhận ra được những giá trị thẩm mĩ được thể hiện trong tác phẩm văn
học: cái đẹp, cái xấu, cái hài, cái bi, cái cao cả, cái thấp hèn,….từ đó cảm nhận
được những giá trị tư tưởng và cảm hứng nghệ thuật của nhà văn được thể hiện
qua tác phẩm.

+ Cảm hiểu được những giá trị của bản thân qua việc cảm hiểu tác phẩm văn
học; hình thành và nâng cao nhận thức và xúc cảm thẩm mĩ của cá nhân; biết cảm


17
nhận và rung động trước vẻ đẹp của thiên nhiên, con người, cuộc sống; có những
hành vi đẹp đối với bản thân và các mối quan hệ xã hội; hình thành thế giới quan
thẩm mĩ cho bản thân qua việc tiếp nhận tác phẩm văn chương.
Từ việc tiếp xúc với các văn bản văn học, HS sẽ biết rung động trước cái
đẹp, biết sống và hành động vì cái đẹp, nhận ra cái xấu và phê phán những hình
tượng, biểu hiện không đẹp trong cuộc sống, biết đam mê và mơ ước cho cuộc
sống tốt đẹp hơn. Chú trọng phát triển các năng lực có tính chun biệt nói trên
sẽ giúp hình thành, phát triển năng lực nhận thức con người và xã hội qua dạy
học văn học Việt Nam trung đại trong nhà trường.
1.1.3. Văn học Việt Nam trung đại
1.1.3.1. Vị trí của việc dạy học văn học Việt Nam trung đại ở trường
Trung học phổ thông
Văn thơ trung đại Việt Nam là bộ phận văn học gắn liền với một giai đoạn
cực kì quan trọng trong lịch sử đất nước - giai đoạn nhà nước phong kiến Việt
Nam được xác lập, đi tới chỗ cực thịnh rồi chuyển dần tới chỗ suy vi. Giai đoạn
văn học này đã để lại một di sản vô cùng quý báu, đồ sộ về khối lượng, phong
phú, đa dạng về nội dung, đạt tới nhiều đỉnh cao về nghệ thuật. Qua việc nghiên
cứu, tìm hiểu di sản này, chúng ta càng thêm gắn bó với truyền thống cao đẹp
của dân tộc. Bởi lẽ “Mỗi tác giả với thiên tài của mình và giới hạn của thời đại,
phản ánh một thời kì lịch sử, đánh dấu một bước tiến của văn học, làm giàu
thêm cho tư tưởng, tình cảm và tiếng nói Việt Nam”(Phạm Văn Đồng).
Xét trong tồn bộ tiến trình văn học dân tộc, văn học Việt Nam trung đại
có một vị trí quan trọng, bởi suốt hàng nghìn năm phát triển, VHTĐ Việt Nam
đã phản ảnh được con người Việt Nam, đất nước Việt Nam, đồng thời là ý thức
người Việt về Tổ quốc, dân tộc. Nền văn học ấy đã nảy sinh từ chính q trình đấu

tranh dựng nước, giữ nước vĩ đại của dân tộc, đồng thời lại là sức mạnh tham gia
vào q trình đấu tranh này. Chính từ VHTĐ, những truyền thống lớn của văn học
dân tộc đã hình thành, phát triển và ảnh hưởng rất rõ đến sự vận động của văn học


18
hiện đại. Văn học Việt Nam trung đại có vị trí quan trọng đối với tiến trình phát
triển của văn học nước nhà cũng như trong trường trung học phổ thông .
Nếu đã từng thực sự biết khám phá, hiểu sâu và lĩnh hội hết những giá trị
tư tưởng cũng như nghệ thuật của những tác phẩm văn học, chắc hẳn ai cũng có
thể nhận thấy những chức năng đặc thù của văn học trong việc bồi đắp tâm hồn,
hình thành nhân cách học sinh.Văn học trang bị những cảm xúc nhân văn, giúp
con người hướng tới Chân - Thiện - Mỹ. Nhờ có Văn học mà đời sống tinh thần
của con người ngày càng giàu có, phong phú, tinh tế hơn. Tâm hồn trở nên bớt
chai sạn, thờ ơ, bàng quan trước những số phận, cảnh đời diễn ra xung quanh
mình hàng ngày, trước thiên nhiên và tạo vật. Điều này càng quan trọng khi
chúng ta đang sống trong guồng quay hối hả của cuộc sống hiện đại. Văn học
bồi đắp cho học sinh lòng yêu nước, thái độ trân trọng truyền thống, và ngôn
ngữ mẹ đẻ... Thời nào cũng vậy, tác phẩm Văn học chân chính có khả năng kì
diệu là thanh lọc tâm hồn con người, làm người “gần người hơn”. Đọc Truyện
Kiều, ta xót xa thương cảm cho số phận cay đắng, nghiệt ngã của người con gái
tài sắc. Đó là dấu hiệu của một tâm hồn nhân ái, giàu lịng trắc ẩn. Mơn Ngữ văn
cịn có vai trị quan trọng trong việc rèn luyện khả năng sử dụng ngôn ngữ, diễn
đạt, cách thức tạo lập các loại văn bản phục vụ cho quá trình giao tiếp trên mọi
lĩnh vực của mỗi người trong cuộc sống. Vì vậy việc dạy học văn học trung đại
có vị trí rất quan trọng trong nhà trường phổ thơng.
Việc giảng dạy văn học Việt Nam trung đại trước hết nhằm cảm thụ
các giá trị văn chương quá khứ, qua đó hình thành và củng cố những hiểu
biết, những cảm xúc về đất nước, lịch sử và con người Việt Nam xưa kia.
Mặt khác, việc dạy học các văn bản văn chương Việt Nam trung đại còn tạo

cơ sở cho sự đối sánh với các văn bản thuộc các nền văn học khác được dạy
học trong chương trình Ngữ văn THPT.
1.1.3.2. Những đặc điểm lớn về nội dung của văn học Việt Nam trung đại
trong trường trung học


×