Tải bản đầy đủ (.pdf) (54 trang)

Ứng dụng mô hình BTOPMC Mô phỏng dòng chảy lưu vực sông Vu Gia Thu Bồn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.95 MB, 54 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN VÀ HẢI DƢƠNG HỌC
-----  -----

Đặng Linh Chi

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH BTOPMC
MƠ PHỎNG DỊNG CHẢY LƢU VỰC SƠNG VU GIA
Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành: Thủy văn học
(Chƣơng trình đào tạo chuẩn)

Hà Nội, năm 2015

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
KHOA KHÍ TƢỢNG THỦY VĂN VÀ HẢI DƢƠNG HỌC
-----  -----

Đặng Linh Chi

ỨNG DỤNG MƠ HÌNH BTOPMC
MƠ PHỎNG DỊNG CHẢY LƢU VỰC SƠNG VU GIA
Khóa luận tốt nghiệp đại học hệ chính quy
Ngành Thủy văn học
(Chƣơng trình đào tạo chuẩn)


Giáo viên hƣớng dẫn: TS. Phan Thị Thanh Hằng
PGS.TS. Trần Ngọc Anh

Hà Nội, năm 2015

2


LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp “Ứng dụng mơ hình BTOPMC mơ phỏng dịng chảy
lưu vực sơng Vu Gia” đã đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học Khoa Học Tự Nhiên
và Viện Địa Lý dƣới sự hƣớng dẫn trực tiếp của PGS.TS Trần Ngọc Anh và
TS.Phan Thị Thanh Hằng.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Trần Ngọc Anh và
TS. Phan Thị Thanh Hằng đã tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo em trong suốt thời
gian thực hiện khóa luận này.
Em xin bày tỏ lỏng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cơ giáo khoa Khí
tƣợng Thủy văn và Hải dƣơng học đã giúp đỡ em trong quá trình học tập.
Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên em
rất nhiều trong học tập và nghiên cứu.
Do thời gian và kinh nghiệm hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vậy em mong nhận đƣợc sự góp ý của thầy cơ và các bạn để
khóa luận đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Đặng Linh Chi


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.................................................................................................................8
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU ...................................9

1.1

Vị trí địa lý ........................................................................................................9

1.2

Địa hình .............................................................................................................9

1.3

Địa chất ...........................................................................................................10

1.4

Thổ nhƣỡng ....................................................................................................10

1.5

Thực vật ..........................................................................................................11

1.6

Mạng lƣới sơng suối ....................................................................................... 11

1.7

Khí hậu ............................................................................................................12

1.8


Đặc điểm thủy văn ......................................................................................... 17

1.9 Mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn và điện báo trên lƣu vực hệ thống
sông Vu Gia ...............................................................................................................20
1.10 Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu ..............................................20
1.10.1 Tình hình kinh tế .....................................................................................20
1.10.2 Dân số .......................................................................................................21
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔ HÌNH BTOPMC ....................................22
2.1

Tổng quan về mơ hình mƣa – dịng chảy .....................................................22

2.2

Một số mơ hình mƣa – dịng chảy lƣu vực...................................................23

2.3

Tổng quan về mơ hình BTOPMC ................................................................ 27

2.4

Các số liệu đầu vào của mơ hình ..................................................................34

CHƢƠNG 3: ÁP DỤNG MƠ HÌNH BTOPMC MƠ PHỎNG DỊNG CHẢY LƢU
VỰC SƠNG VU GIA TÍNH ĐẾN TRẠM THỦY VĂN THÀNH MỸ ...................37
3.1

Các bƣớc tiến hành và chỉ tiêu sử dụng trong đánh giá mô hình..............37


3.1.1

Các bƣớc tiến hành .................................................................................37

3.1.2

Chỉ tiêu đánh giá .....................................................................................37

3.2 Xây dựng mơ hình BTOPMC mơ phỏng dịng chảy sơng Vu Gia đến trạm
Thành Mỹ ..................................................................................................................37
3.2.1

Cơ sở dữ liệu và thiết lập mơ hình ......................................................... 37

3.2.2

Hiệu chỉnh và kiểm định mơ hình BTOPMC với dịng chảy ngày ....41

3.2.3

Nhận xét chung ........................................................................................ 42

3.3

Áp dụng mơ hình BTOPMC theo kịch bản biến đổi khí hậu ....................42

3.3.1

Khái niệm kịch bản .................................................................................42



3.3.2

Sơ lƣợc tình hình biến đổi khí hậu hiện nay .........................................43

3.3.3

Lựa chọn kịch bản ...................................................................................44

3.3.4 Mơ phỏng dịng chảy lƣu vực Vu Gia trạm thủy văn Thành Mỹ theo
kịch bản BĐKH .....................................................................................................45
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .....................................................................................52
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 54


DANH MỤC BẢNG

Bảng 1. Lƣợng mƣa trung bình tháng, năm tại một số trạm trên lƣu vực sôngVu
Gia - Thu Bồn ..............................................................................................................14
Bảng 2. Đặc trƣng dịng chảy trên sơng Vu Gia ...................................................... 19
Bảng 3. Danh sách các trạm KTTV trên lƣu vực ....................................................20
Bảng 4. Mức thay đổi (%) lƣợng mƣa năm so với thời kỳ 1980-1999 theo kịch
bản phát thải trung bình (B2).....................................................................................45
Bảng 5. Bảng thay đổi lƣợng mƣa theo mùa theo kịch bản B2 .............................. 45
Bảng 6. Bảng thay đổi lƣợng mƣa theo mùa theo kịch bản A2 .............................. 45


DANH MỤC HÌNH

Hình 1. Bản đồ lƣu vực sơng Vu Gia đến trạm Thành Mỹ .......................................9

Hình 2. Phân phối lƣợng mƣa trung bình tháng, năm tại một số trạm trong lƣu
vực sơng Vu Gia – Thu Bồn ........................................................................................ 17
Hình 3. Biểu đồ dân số lƣu vực Vu Gia – Thu Bồn năm 2009 – 2013 ....................21
Hình 4. Cấu trúc chung của mơ hình thủy văn [5] ...................................................22
Hình 5. Sơ đồ phân loại mơ hình mƣa – dịng chảy .................................................23
Hình 6. Cấu trúc đơn giản của mơ hình TOP ........................................................... 28
Hình 7. Dữ liệu mơ hình số hóa độ cao DEM khu vực tỉnh Quảng Nam và Đà
Nẵng .............................................................................................................................. 38
Hình 8. Dữ liệu mô phỏng loại thảm phủ khu vực tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng 39
Hình 9. Dữ liệu mơ phỏng loại đất khu vực tỉnh Quảng Nam và Đà Nẵng ...........39
Hình 10. Mơ phỏng mạng lƣới trạm thủy văn và trạm mƣa lƣu vực Vu gia đến
trạm Thành Mỹ ............................................................................................................40
Hình 13. Kết quả hiệu chỉnh mơ hình BTOPMC giai đoạn 1994 – 1996 ...............41
Hình 14. Kết quả kiểm nghiệm mơ hình BTOPMC giai đoạn 1997 – 1999 ...........42
Hình 15 .Kết quả mơ phỏng dịng chảy theo kịch bản B2 năm 2050 ...................... 46
Hình 16. Kết quả mơ phỏng dịng chảy theo kịch bản B2 năm 2100 ...................... 47
Hình 17. Kết quả mơ phỏng dịng chảy theo kịch bản A2 năm 2050...................... 48
Hình 18. Kết quả mơ phỏng dịng chảy theo kịch bản A2 năm 2100...................... 49


ĐẶT VẤN ĐỀ
Nƣớc là thành phần thiết yếu của của sự sống và mơi trƣờng, là tài ngun thiên
nhiên đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt ở các khu vực
đang phải đối mặt với sự tăng dân số cao, tình trạng thiếu nƣớc, sự gia tăng của hạn
hán, lũ lụt, ô nhiễm mơi trƣờng. Với vị trí địa lý nằm ở Duyên Hải Miền Trung, lƣu
vực sông Vu Gia là nơi tập trung nhiều con sông lớn,với nguồn nƣớc dồi dào.
Tuy nhiên, do sự phân bố không đều về lƣợng mƣa, cùng với đó là yếu tố địa
hình phức tạp, bị chia cắt mạnh nên tài nguyên nƣớc mặt phân bố khơng đồng đều
(dịng chảy giữa các tháng trong năm và giữa các năm) dẫn đến tình trạng thiếu nƣớc
vào mùa khô và thừa nƣớc vào mùa mƣa. Sự phân bố không đều này ảnh hƣởng rất lớn

đến sản xuất và đời sống của nhân dân trong khu vực. Chính vì vậy, công tác quản lý,
khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên nƣớc đã trở thành vấn đề cấp bách, mang tính
chiến lƣợc.
Nhằm mục tiêu mơ phỏng dịng chảy trên lƣu vực sông Vu Gia, phục vụ đánh giá
tài nguyên nƣớc, đánh giá tác động của các kịch bản Biến đổi khí hậu (BĐKH) và phát
triển kinh tế xã hội đến tài nguyên nƣớc, nghiên cứu tiến hành “ứng dụng mơ hình
BTOPMC mơ phỏng dịng chảy lưu vực sơng Vu Gia”. Kết quả của nghiên cứu sẽ là
tiền đề cho quá trình tìm hiểu bản chất, quy luật của q trình thủy văn diễn ra trên lƣu
vực, từ đó là cơ sở để thực hiện công tác khai thác bền vững tài ngun nƣớc ở địa
phƣơng.
Khóa luận, ngồi phần mở đầu và kết luận, bao gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan về khu vực nghiên cứu.
Chƣơng 2: Cơ sở lý thuyết mơ hình BTOPMC.
Chƣơng 3: Áp dụng mơ hình BTOPMC mơ phỏng dịng chảy lƣu vực sơng Vu
Gia đến trạm thủy văn Thành Mỹ.
Trong q trình làm khóa luận, sinh viên đã tham khảo và sử dụng số liệu một số
cơng trình nghiên cứu đã đƣợc cơng bố của cơ quan trong và ngoài nƣớc. Xin trân
trọng cảm ơn.

8


CHƢƠNG 1:

TỔNG QUAN VỀ KHU VỰC NGHIÊN CỨU

1.1 Vị trí địa lý
Hệ thống sông Vu Gia – Thu Bồn là một trong chín hệ thống sơng lớn ở nƣớc ta
và là hệ thống sông lớn nhất ở khu vực Nam Trung Bộ.


Hình 1. Bản đồ lưu vực sơng Vu Gia đến trạm Thành Mỹ
Phía Bắc lƣu vực giáp lƣu vực sơng Cu Đê.
Phía Nam lƣu vực giáp lƣu vực sơng Trà Bồng và Sê San.
Phía Tây giáp Lào, giới hạn bởi khối núi Nam – Ngãi – Định thuộc phần đầu
dãy Trƣờng Sơn Nam với những đỉnh núi cao trên 2000m
Phía Đơng giáp Biển Đơng và lƣu vực sơng Tam Kì.
Sơng Vu Gia bắt nguồn từ dãy Trƣờng Sơn do các nhánh sơng Cái, sơng Bung,
sơng Cơn hợp lại,diện tích lƣu vực khoảng 5.500km2 chảy qua huyện Đông Giang,
Tây Giang, Nam Giang, Phƣớc Sơn, Đại Lộc, Điện Bàn. Diện tích lƣu vực sơng Vu
Gia tính đến trạm thủy văn Thành Mỹ là khoảng 1800km2. Sông Vu Gia nối với hệ
thống sơng Thu Bồn qua sơng Quảng Huế.
1.2 Địa hình
Địa hình lƣu vực Vu Gia biến đổi khá phức tạp và bị chia cắt mạnh. Địa hình có
xu hƣớng nghiêng dần từ Tây sang Đông tạo cho lƣu vực dạng địa hình núi, trung du
và đồng bằng.

9


Vùng núi là thƣợng nguồn của các dịng sơng nằm ở sƣờn Đơng dãy Trƣờng
Sơn Nam. Địa hình khu vực này dốc và bị chia cắt mạnh. Độ cao địa hình từ 1000m
trở lên với những đỉnh núi cao trên 1000m nhƣ: Núi Mang (1768m), Bà Nà (1467m),
A Tuất (2500m), Lum Heo (2045m), núi Tiên (2032m) ở thƣợng nguồn sông Vu Gia,
Ngọc Linh (2598m), Hòn Ba (1358m) ở thƣợng nguồn sông Tranh.
Vùng trung du là vùng chuyển tiếp từ vùng núi đến đồng bằng. Khu vực này có
độ cao từ 100m đến dƣới 800m. Do các dãy núi ở trung lƣu chạy theo hƣớng Bắc –
Nam nên độ dốc địa hình thấp dần theo hƣớng Bắc – Nam, bắt đầu từ địa phận phía
Bắc huyện Trà My đến giáp phía Tây huyện Duy Xun.
Địa hình vùng đồng bằng sơng Vu Gia thấp dƣới 30m, tƣơng đối bằng phẳng,
tập trung chủ yếu là phía Đơng lƣu vực. Do đặc điểm lƣu vực là đồi núi ăn sát biển nên

đồng bằng thƣờng nhỏ hẹp, chạy dọc theo hƣớng Bắc – Nam.
1.3 Địa chất
Lƣu vực sông Vu Gia thuộc lƣu vực sông lớn Vu Gia – Thu Bồn nằm trong giới
địa tầng của 3 đới kiến tạo Khâm Đức, A Vƣơng – Sê Kông và Nông Sơn.
Đới kiến tạo A Vƣơng – Sê Kơng chiếm phần lớn diện tích phía Bắc của lƣu
vực, hình thành một nếp lớn có trục á vĩ tuyến. Phía Bắc đới giới hạn bởi đứt gãy Sơn
Trà – A Trép, và phía Nam bởi đứt gãy Tam Kì – Phƣớc Sơn. Phức hệ này đƣợc đặc
trƣng bởi tổ hợp đá phun trào mafic xen lẫn trầm tích silic..
Đới Nông Sơn đƣợc nằm ở trung tâm vùng nghiên cứu, phía Bắc đƣợc giới hạn
bằng đứt gãy sơng Vu Gia, phía Nam là đứt gãy Thăng Bình – Hiệp Đức, phía Tây là
đứt gãy sơng Tranh. Đới này gồm 4 phức hệ:
-

-

Phức hệ tiền Cambri gồm các thành tạo hệ tầng Khâm Đức lộ ra ở Thành
Mỹ
Phức hệ Seriot clorit gồm đá phiến sericot clorit, đá phiến thạch anh sericot
clorit, đá phiến thạch anh seriot clorit.
Phức hệ hoạt hóa Paleozoi thƣợng – Mesozoi hạ đặc trƣng bởi tổ hợp trầm
tích lục nguyên, phun trào của hệ tầng sông Bung, các thành tạo magma
phức hệ Bến Giằng, Quế Sơn.
Phức hệ Mesozoi thƣợng bao gồm trầm tích chứa than hệ tầng Nơng Sơn và
trầm tích hệ tầng Bàn Cờ, Khe Rèn, Hữu Chánh.

Đới Khâm Đức có cấu trúc phức tạp, giới hạn với các đới khác bởi đứt gãy Tam
Kì – Phƣớc Sơn ở phía Bắc, đứt gãy Hƣơng Nhƣợng – Tà Vi ở phía Nam, đứt gãy Pơ
Cơ ở phía Tây. Đới này bao gồm các phức hệ nhƣ sau: Phức hệ tiền Cambri, phức hệ
paleozoi hạ và phức hệ Kainozoi hạ gồm thành tạo basalt và trầm tích đệ tứ. [6]
1.4 Thổ nhƣỡng

Lƣu vực hệ thống sông Vu Gia gồm các nhóm đất chính sau:

10


-

-

Nhóm đất cồn cát và đất cát biển: Nhóm đất này có diện tích khoảng
9.779ha, đƣợc hình thành ở ven biển từ Đà Nẵng đến Duy Nghĩa với những
dải cát rộng hẹp khác nhau.
Nhóm đất mặn: nhóm này có diện tích khoảng 3.058ha, phân bố ở vùng phía
Đơng huyện Duy Xun, Hội An.
Nhóm đất phèn: Phân bố ở vùng đơng huyện Điện Bàn, chiếm diện tích
khoảng 629 ha.
Nhóm đất phù sa: phân bố ở hạ lƣu sông Thu Bồn và một số vùng trung lƣu.
Nhóm đất xám bạc màu: phân bố ở hầu hết các huyện vùng trung du sông
Thu Bồn, diện tích 12.910ha.
Nhóm đất vàng phân bố ở các huyện trung du và miền núi nhƣ Trà My, Tiên
Phƣớc, Quế Sơn, Hiệp Đức… chiếm diện tích 275.041ha.
Nhóm đất mùn đỏ trên núi phân bố chủ yếu ở vùng núi cao Trà My.
Nhóm đất thung lung dốc tụ phân bố ở vùng trung du và núi cao Trà My,
Tiên Phƣớc, Hiệp Đức, Quế Sơn,.. chiếm diện tích 3.997ha.[6]

1.5 Thực vật
Là nơi giao lƣu của nhiều luồng thực vật, nên thành phần thực vật trong lƣu vực
sông Vu Gia khá đa dạng, phong phú với các kiểu rừng:
-


Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới, phân bố từ độ cao trên
1.000m.
Kiểu rừng kín nửa rụng lá hơi ẩm nhiệt đới.
Kiểu rừng thƣa lá cây rộng hơi khô nhiệt đới.
Kiểu rừng thƣa cây lá kim hơi khô nhiệt đới.
Kiểu rừng kín thƣờng xanh mƣa ẩm á nhiệt đới núi thấp, phân bố ở độ cao
dƣới 1.000m.

Tính đến đầu 12/1998, diện tích rừng tỉnh Quảng Nam là 439.748ha, chiếm
38.5% diện tích tồn tỉnh, trong đó diện tích rừng tự nhiên 405.050ha, rừng trồng
34.968ha.[6]
1.6 Mạng lƣới sông suối
Hệ thống Vu Gia do dịng chính sơng sơng Vu Gia tạo thành. Sơng Vu Gia có
một số nhánh lớn gồm:
-

-

Sơng Cái: Bắt nguồn từ vùng núi cao trên 2.000m ở vùng biên giới Tây Nam
tỉnh Quảng Nam, đầu nguồn thuộc tỉnh Kon Tum (chiều dài sông nằm trên địa
phận tỉnh Kon Tum khoảng 38km). Sông chảy theo hƣớng từ nam đến bắc rồi
chuyển sang hƣớng từ tây nam đến đơng bắc. Diện tích lƣu vực sơng Cái tính
đến trạm thủy văn Thành Mỹ là 1.850km2, với chiều dài lịng sơng chính là
130km.
Sơng Bung: Bắt nguồn từ vùng núi cao phía Tây Bắc tỉnh Quảng Nam, chảy
theo hƣớng Tây sang Đơng. Diện tích lƣu vực là 2.297km2 chiều dài sơng chính
11


-


130km. Sơng Bung có nhiều nhánh, trong đó nhánh sơng A Vƣơng là lớn nhất
có chiều dài 84km.
Sơng Cơn: Bắt nguồn từ vùng núi Tây Bắc huyện Hiên - tỉn Quảng Nam. Diện
tích lƣu vực là 765km2, chiều dài sơng tính đến cửa ra (cách cửa sơng Bung
khoảng 15km về phía hạ lƣu): 54km.

Do đặc điểm địa lý, thủy văn của hệ thống sông ở miền Trung - Tây Nguyên
với lƣợng mƣa hàng năm rất lớn so với trung bình của cả nƣớc (≥ 2.000 mm/năm)
nên hệ thống sông suối ở khu vực này có tiềm năng thủy điện vơ cùng to lớn, đặc
biệt là hệ thống sông Vu Gia - Thu Bồn thuộc tỉnh Quảng Nam. Theo tính tốn của
Công ty Tƣ vấn xây dựng điện 1, trên hệ thống sơng Vu Gia - Thu Bồn có tới 10
cơng trình thủy điện với tổng cơng suất lắp máy 1.279 Mw, gấp 1,76 lần so với
Nhà máy Thủy điện Yaly (Gia Lai - Kon Tum), sản lƣợng điện bình quân hằng
năm là 4.751,3 tỷ kWh. [6]
1.7 Khí hậu
Hệ thống sơng Vu Gia nằm ở Trung Trung Bộ nên khí hậu ở đây mang đặc
điểm là khí hậu nhiệt đới gió mùa. Tuy nhiên, lƣu vực nằm ngay phía Nam dãy Bạch
Mã và sƣờn phía đơng dãy Trƣờng Sơn, các đồi núi cao bao bọc ở phía Bắc, Tây, Nam
cịn phía Đơng là biển, nên khí hậu lƣu vực Vu Gia có nét riêng sau:
-

-

-

-

Số giờ nắng trung bình: Số giờ nắng trung bình năm từ 1800 – 2260 giờ. Số giờ
nắng trung bình từng tháng bằng 200 – 255 giờ trong mùa hè và dƣới 150 giờ

trong mùa đông. Tháng VII có giờ nắng trung bình cao nhất, tháng XII có giờ
nắng trung bình thấp nhất.[6]
Nhiệt độ trung bình:Nhiệt độ khơng khí trung bình năm khoảng 24 – 26oC, có
xu thế cao ở đồng bằng ven biển và thấp ở miền núi, giảm theo sự tăng của độ
cao địa hình. Nhiệt độ khơng khí biến đổi theo mùa. Tháng VI hay tháng VII là
tháng có nhiệt độ khơng khí trung bình cao nhất (trên 29 oC). Tháng I là tháng
có nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất. Nhiệt độ khơng khí cao tuyệt đối đạt tới
35 oC. Nhiệt độ trung bình tối thấp tuyệt đối dƣới 15 oC.[6]
Tốc độ gió:Tốc độ gió trung bình năm từ 0,8 m/s đến 1,8 m/s. Nhìn chung, tốc
độ gió phụ thuộc nhiều vào điều kiện địa hình. Trong năm có 2 mùa gió chính:
Gió mùa tây nam thƣờng vào các tháng V, VI, VII với tấn suất 20 – 30% mang
theo khơng khí nóng khơ, gió mùa đơng bắc thịnh hành trong các tháng XI,
XII, I, II mang theo khơng khí lạnh. [6]
Độ ẩm khơng khí: Độ ẩm khơng khí có quan hệ chặt chẽ với nhiệt độ khơng khí
và lƣợng mƣa. Vào các tháng mùa mƣa độ ẩm khơng khí vùng đồng bằng ven
biển có thể đạt 85 – 88%, vùng núi có thể đạt 90 – 95 %. Các tháng mùa khô
vùng đồng bằng ven biển chỉ còn dƣới mức 80%, vùng núi cịn 80 – 85 %. Độ
ẩm khơng khí vào những ngày thấp nhất có thể xuống tới mức 20 – 30%.. Độ
ẩm tƣơng đối trung bình tháng tƣơng đối cao trong các tháng mùa đông xuân

12


-

-

(từ tháng IX đến tháng IV) và thấp trong các tháng cuối hè đầu thu (tháng V
– VIII), thấp nhất vào tháng V có thể đạt trên 40%.[6]
Bốc hơi: Khả năng bốc hơi phụ thuộc vào yếu tố khí hậu: nhiệt độ khơng khí,

nắng, gió, độ ẩm.. Lƣợng bốc thốt hơi tiềm năng trung bình năm từ khoảng
trên dƣới 1000 mm ở vùng núi cao đến gần 1500 mm ở vùng đồng bằng ven
biển. Trong các tháng mùa hè thu (III-X), lƣợng bốc hơi tiềm năng trung bình
tháng đều lớn hơn 100 mm, lớn nhất vào tháng V (120-130 mm ở miền núi,
150-160 mm ở đồng bằng). Trong mùa đông xuân, lƣợng bốc hơi tiềm năng
trung bình tháng 50-100 mm, thấp nhất vào tháng XII (50-70 mm).[6]
Lượng mưa: Lƣợng mƣa trung bình tháng phân phối khơng đều trong năm và
có dạng 2 đỉnh: đỉnh phụ rơi vào khoảng thời gian tháng V-VI do mƣa tiểu mãn
gây ra và càng về phía Tây đỉnh mƣa phụ càng rõ nét hơn hình thành thời kỳ
tiểu mãn trên lƣu vực sông Bung, đỉnh lớn nhất năm rơi vào tháng X hay hoặc
XI. Mùa mƣa hàng năm thƣờng chỉ kéo dài 4 tháng, từ tháng IX đến tháng XII,
nhƣng lƣợng mƣa mùa này chiếm tới (70-80)% lƣợng mƣa năm. Mùa khô (từ
tháng I đến tháng VIII) tuy kéo dài tới 8 tháng, nhƣng lƣợng mƣa chỉ chiếm
(20-30)% lƣợng mƣa năm, trong đó lƣợng mƣa của 3 tháng liên tục nhỏ nhất
chỉ chiếm (3-6)% và thƣờng xuất hiện vào các tháng I-III ở phần phía tây lƣu
vực và các tháng II-IV ở các nơi khác.
Có thể thấy hầu hết các huyện trên lƣu vực Vu Gia đều có mùa khơ kéo dài từ
tháng I cho tới hết tháng IV, tháng V và tháng VI tuy có mƣa tiểu mãn nhƣng
nhìn chung cũng khơng đáng kể. Vào mùa mƣa, lƣợng mƣa tăng rất nhanh
trong khoảng thời gian ngắn, điển hình lƣợng mƣa tháng X thƣờng cao gần gấp
đơi so với tháng IX, chính vì điều này tại vùng miền núi, do sơng có độ dốc cao
nên vào mùa mƣa rất dễ xảy ra lũ cƣờng độ lớn, thậm chí nếu mƣa kéo dài cịn
gây ra hiện tƣợng lũ kép, ngập lụt ở vùng hạ du. Theo đó, vào mùa mƣa thì hàm
lƣợng chất hữu cơ, sắt tăng lên nhanh làm ảnh hƣởng đến chất lƣợng nguồn
nƣớc.
Dƣới đây là bảng lƣợng mƣa trung bình năm tại một số trạm trên lƣu vực lớn
Vu Gia – Thu Bồn:

13



Bảng 1. Lượng mưa trung bình tháng, năm tại một số trạm trên
lưu vực sôngVu Gia - Thu Bồn
TT

Tên trạm

Lƣợng mƣa trung bình tháng, năm (mm)

Thời kỳ

VII

VIII

IX

X

XI

XII

Năm

I

II

III


IV

V

VI

71,4

24,0

21,5

36,0

101,7

106,5

78,3 147,1 323,3 634,3 452,7 221,3 2206,9

1

Đà Nẵng

quan trắc
1978-2010

2


Tam Kỳ

1977-2010

123,4

44,4

39,3

44,9

93,3

102,1

79,4 115,9 325,0 713,6 580,9 372,6 2634,8

3

Trà My

1978-2010

133,2

72,1

66,3


103,0 280,9

226,5

169,4 203,6 383,1 975,9 967,0 514,7 4095,8

4

Giao Thủy

1978-2010

72,5

34,1

32,4

51,5

140,0

142,3

101,4 162,6 297,9 678,3 488,5 223,4 2424,8

5

Tiên Phƣớc


1977-2010

85,2

45,3

41,8

66,5

193,7

134,2

96,2 147,3 349,8 817,3 725,3 430,5 3133,0

6

Hội An

1977-2010

74,5

34,2

20,8

34,2


88,0

89,3

61,2 124,1 319,2 596,8 470,0 247,0 2159,3

7

Câu Lâu

1977-2010

65,7

25,3

20,0

33,4

81,9

94,1

73,7 137,0 276,6 590,8 429,2 227,0 2054,5

8

Nông Sơn


1976-2010

62,8

36,5

31,4

88,6

227,3

202,5

155,2 190,8 330,4 696,2 594,6 274,8 2891,0

9

Sơn Tân

1978-2009

80,5

44,0

37,6

82,4


233,2

170,7

127,5 173,4 398,1 673,4 619,7 299,8 2940,3

10

Quế Sơn

1978-2010

74,1

34,3

28,4

43,8

157,1

146,5

95,5 192,3 315,0 688,8 502,9 252,3 2531,0

11

Cẩm Lệ


1977-2010

61,2

20,7

20,2

33,6

100,7

99,6

64,3 132,6 325,0 602,7 407,2 210,2 2078,0

12

Trao (Hiên)

1978-2006

18,6

17,7

37,0

94,4


217,4

162,2

128,3 169,3 282,2 490,7 263,2 104,2 1985,3

13

Khâm Đức

1978-2010

63,5

40,8

46,9

78,7

153,8

125,0

75,4 144,5 368,7 785,3 722,2 346,0 2950,8

14

Hội Khách


1980-2010

47,8

27,1

23,4

82,0

218,3

180,7

148,7 169,4 282,2 489,6 411,4 134,0 2214,5

15

Thành Mỹ

1976-2010

33,1

19,0

33,7

89,1


248,7

203,6

146,3 195,3 274,2 512,5 341,9 104,9 2202,3
Nguồn: Trung tâm Khí Tượng Thủy Văn Trung Ương

14


15


16


Hình 2. Phân phối lượng mưa trung bình tháng, năm tại một số trạm trong lưu vực
sông Vu Gia – Thu Bồn
1.8 Đặc điểm thủy văn
Lƣu vực sông Vu Gia nằm trong vùng có địa hình cao nhất ở trung tâm dải
duyên hải Trung bộ với tác dụng đón gió thuận lợi nên nguồn ẩm gây mƣa mang đến
khá phong phú bao gồm: Hoàn lƣu Tây Nam cùng với sự hoạt động của dải hội tụ
nhiệt đới gây mƣa lớn ở phía Tây và Tây Nam lƣu vực trong thời kỳ từ tháng (V-VIII)
tạo nên mƣa tiểu mãn và lũ tiểu mãn. Hồn lƣu Đơng Bắc cùng với các nhiễu động khí
quyển đem lƣợng mƣa lớn cho tồn lƣu vực vào tháng (VIII-XII).
Với tiềm năng nguồn nƣớc mƣa phong phú nhƣng phân phối lƣợng mƣa cũng
rất bất điều hòa và phụ thuộc nhiều vào biến động của thời tiết nên sự dao động dịng
chảy trên sơng suối trong vùng nghiên cứu qua các năm cũng rất lớn.

17



Sự biến đổi dòng chảy qua các năm
Sự biến động mạnh mẽ của lƣợng mƣa là nguyên nhân chính gây nên sự biến
động lƣợng dòng chảy qua các năm ở khu vực duyên hải Nam Trung bộ nói chung và
lƣu vực sơng vùng nghiên cứu nói riêng. Lƣợng mƣa ở khu vực này cũng có hệ số biến
động lƣợng mƣa rất lớn từ (0,20  0,30). Theo nhiều nghiên cứu cho thấy hệ số biến
động dòng chảy Cv cũng phụ thuộc rất lớn vào diện tích lƣu vực. Thơng thƣờng hệ số
biến động dịng chảy Cv giảm khi diện tích lƣu vực tăng. Quan hệ tỷ lệ nghịch của hai
yếu tố này khá chặt chẽ với hệ số tƣơng quan đạt tới 0,8.[TS. Phan Thị Thanh Hằng].
Sự biến đổi dòng chảy trong năm
Mùa lũ: Mùa lũ trên sông kéo dài (3–4) tháng nhƣng với lƣợng dòng chảy
chiếm tới (60–70)% lƣợng dịng chảy năm, thậm chí có những năm lƣợng dịng chảy
mùa lũ chiếm trên 80%. Theo số liệu trung bình nhiều năm mùa lũ trên lƣu vực nghiên
cứu xuất hiện từ (X-XII) chiếm từ (60 – 67)% lƣợng dòng chảy năm với modun trung
bình mùa lũ (165-224) l/skm2. Tháng có dòng chảy lớn nhất rơi vào tháng XI chiếm
tới (27-30)% lƣợng dòng chảy năm và modun dòng chảy tháng lớn nhất đạt tới (210300) l/skm2. Cũng nhƣ dòng chảy năm đây là khu vực có lƣợng dịng chảy mùa lũ rất
lớn so với toàn lãnh thổ Việt Nam. .[TS. Phan Thị Thanh Hằng].
Mùa kiệt: Kéo dài từ tháng (I-IX) với modun dòng chảy mùa kiệt cũng khá cao
(35-40) l/skm2 so với lãnh thổ Việt Nam. Do độ dốc địa hình lớn và lớp vỏ thổ nhƣỡng
mỏng khả năng giữ nƣớc kém nên lƣợng dịng chảy trong sơng chủ yếu do nƣớc mƣa
cung cấp cịn nƣớc ngầm tầng nơng của vùng thƣờng chỉ chiếm 20-25% tổng lƣợng
dịng chảy tồn phần. Nguồn ẩm mang đến lƣu vực bởi hoàn lƣu Tây Nam gây mƣa
trong tháng V-VIII nên trong mùa kiệt dài xuất hiện lũ tiểu mãn trong các tháng V, VI
xóa nhịa mùa khơ hạn ở đây với modun dịng chảy tháng trung bình đạt 27-35l/skm2.
Tháng có dịng chảy nhỏ nhất thƣờng xuất hiện vào tháng IV hoặc VIII chiếm (2-3)%
lƣợng dòng chảy năm với moduyn dòng chảy tháng nhỏ nhất đạt (20-22)l/skm2 tuy
nhiên do địa hình dốc, đổ thẳng ra biển nên ở đây thƣờng xuyên xảy ra hiện tƣợng
thiếu nƣớc dùng ngay cả trong sinh hoạt dân cƣ. Đây cũng là một trong những nguyên
nhân mặn tiến sâu vào đất liền trong mùa kiệt. .[TS. Phan Thị Thanh Hằng].


18


Bảng 2. Đặc trưng dịng chảy trên sơng Vu Gia

STT

Tên
trạm

1

Thành
Mỹ

Diện
Năm
tích
Sơng lƣu
Mbq
Y
W
vực Qbq
3
2
9 3
2
(km ) m /s l/s/km (mm) 10 m
Vu

Gia

1850

124

67,0

2111

3,91

Mùa lũ

Mùa kiệt

Cv

Ql
m3/s

tgxh
Ml
Wl
2
2
l/s/km l/s/km 109m3

0,39


306

X-XII

165

2,43

%

Qk
m3/s

62,3

63,0

Mk
Wk
%
Qbq
2
9 3
l/s/km (mm) 10 m m3/s
34,1

1,47

37,7


124

Nguồn: TS. Phan Thị Thanh Hằng

19


1.9 Mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn và điện báo trên lƣu vực hệ thống sông
Vu Gia
a/ Thông tin về mạng lưới trạm
Lƣu vực sơng Vu Gia có mạng lƣới trạm khí tƣợng thủy văn khá dày. Danh
sách trạm khí tƣợng thủy văn trên lƣu vực đƣợc liệt kê dƣới bảng sau:
Bảng 3. Danh sách các trạm KTTV trên lưu vực

TT

Tên trạm

Tên
sơng

Diện tích
lƣu vực
(km2)

Yếu tố quan
trắc

Thời gian quan trắc


1

Thành Mỹ

Vu Gia

1850

Q, H, X, ρ

1976 - Nay

2

Đà Nẵng

Vu Gia

X, T, U, Z, V

07, 31-34, 46-74, 76-96

3

Bà Nà

Vu Gia

X


1977 - 1995

4

Cẩm Lệ

Vu Gia

X, H

1976 - Nay

5

Ái Nghĩa

Vu Gia

X, H

1977 - Nay

6

Khâm Đức

Vu Gia

X


1978 - Nay

7

Sơn Phƣớc

Vu Gia

X

1978 - 1994

8

Hội Khách

Vu Gia

X

1976 - Nay

9

Trao
Vu Gia
X
1979 - 2006
Tuy số lƣợng trạm tƣơng đối nhiều, song phân bố không đều trên lƣu vực, chủ
yếu tập trung ở hạ lƣu còn phần thƣợng lƣu, vùng núi cao, nơi mƣa nhiều, nƣớc tập

trung nhanh thì hầu nhƣ chƣa có các trạm đo khí tƣợng thủy văn.
1.10 Điều kiện kinh tế xã hội khu vực nghiên cứu
Lƣu vực Vu Gia thuộc lƣu vực sông lớn Vu Gia – Thu Bồn nằm ở vị trí địa lý
trung độ trên tuyến Bắc – Nam của cả nƣớc. Có thành phố Đà Nẵng trực thuộc trung
ƣơng ở miền Trung là đầu mối giao thông quan trọng về đƣờng sắt, đƣờng bộ, đƣờng
hàng không, cửa ngõ ra biển của Tây Nguyên, Nam Lào và Đơng Bắc Thái Lan.
1.10.1 Tình hình kinh tế
Lƣu vực Vu Gia chủ yếu thuộc địa phận tỉnh Quảng Nam và một phần thành
phố Đà Nẵng, có nhiều tiềm năng để phát triển kinh tế. Trong những năm qua những
nỗ lực phát triển kinh tế đă bƣớc đầu có kết quả, nền kinh tế của tỉnh Quảng Nam,
Thành phố Đà Nẵng có những chuyển biến tích cực, nhịp độ tăng trƣởng bình quân đạt
khoảng trên 10%, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hƣớng cơng nghiệp hố, hiện đại
hoá . Các ngành dịch vụ chất lƣợng cao phát triển đa dạng hơn, đáp ứng cao nhu cầu
của sản xuất và đời sống. Ngành du lịch đang từng bƣớc trở thành ngành kinh tế mũi

20


nhọn trong khu vực. Trên lƣu vực hình thành nền kinh tế đa dạng nông lâm nghiệp,
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và thƣơng mại dịch vụ.
1.10.2 Dân số
Lƣu vực Vu Gia thuộc Lƣu vực sông lớn Vu Gia – Thu Bồn nên đặc điểm dân
số có sự tƣơng đồng. Vì vậy, do điều kiện hạn chế về số liệu nên khóa luận sử dụng số
liệu về dân cƣ của tồn lƣu vực Vu Gia – Thu Bồn.
Tính đến năm 2013 dân số trên lƣu vực Vu Gia – Thu Bồn là 2,012,122 ngƣời,
chiếm 73.7% dân số toàn tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng, mật độ dân số
186.26 ngƣời/km2.[8,9]
 Dân cƣ
Dân cƣ trên địa bàn lƣu vực phân bố không đều, chủ yếu tập trung ở các thị
trấn, thành phố và vùng đồng bằng (Hội An 1.499 ngƣời/km2,….). Ở các huyện miền

núi, dân cƣ rất thƣa thớt, chỉ có 19 – 30 ngƣời/km2 nhƣ huyện Đơng Giang, Tây
Giang,… Dân số khu vực thành thị chiếm 44,83%. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trên lƣu
vực: 1,6% (trong đó: Quảng Nam 1,69%, thành phố Đà Nẵng: 1,52%).[7,8]
Dân cƣ trong khu vực bao gồm nhiều cộng đồng dân tộc khác nhau: Dân tộc
Kinh chiếm đa số, còn lại là các dân tộc thiểu số: Kà Tu, Xơ Đăng, Cor, Giẻ
Triêng…[5]
2.020.000
2.000.000
1.980.000
Nguoi

1.960.000
1.940.000
1.920.000
1.900.000
1.880.000
1.860.000

2009

2010

2011

2012

Nông thôn

Thành thị


Dân số

Nông thôn

Thành thị

Dân số

Nông thôn

Thành thị

Dân số

Nông thôn

Thành thị

Dân số

Nơng thơn

Thành thị

Dân số

1.840.000

2013


Hình 3. Biểu đồ dân số lưu vực Vu Gia – Thu Bồn năm 2009 – 2013

21


CHƢƠNG 2:

CƠ SỞ LÝ THUYẾT MƠ HÌNH BTOPMC

2.1 Tổng quan về mơ hình mƣa – dịng chảy
Chế độ thủy văn của một lƣu vực sông bị ảnh hƣởng lớn bởi q trình sử dụng
đất và biến đổi khí hậu. Để nghiên cứu đƣợc q trình ảnh hƣởng đó, chúng ta cần có
sự hiểu biết về mối tƣơng tác giữa các yếu tố khí hậu, địa hình – địa mạo, đất, thảm
phủ thực vật. Những mối tƣơng tác đó đƣợc mơ phỏng một cách đơn giản bằng các mơ
hình mƣa – dịng chảy. Những mơ hình mƣa – dịng chảy truyền thống trƣớc đây
thƣờng chỉ mô phỏng đƣợc vùng nghiên cứu có kích thƣớc hạn chế và có thời gian tính
tốn dài. Nhƣng với sự phát triển nhanh chóng của máy tính và cơng nghệ thơng tin,
mơ hình mƣa – dịng chảy ngày càng đƣợc đổi mới và trở thành công cụ hữu ích
khơng thể thiếu trong nghiên cứu thủy văn.
Các mơ hình mƣa – dịng chảy có nhiều ứng dụng khác nhau. Cấu trúc đặc
trƣng của bất cứ mơ hình mƣa – dòng chảy nào đều từ cấu trúc lƣu vực đơn giản nhƣ
hệ thống bể chứa thẳng đứng – hình thành mơ hình tầng tuyến tính. Các bể chứa chính
gồm mƣa, bốc thốt hơi (bao gồm cả phần bị giữ lại bởi thảm phủ), dòng chảy trực
tiếp, dòng chảy trong đới bão hòa, dòng chảy ngầm và dòng chảy trong lịng dẫn. Để
tính tốn các q trình diễn ra trong mỗi bể chứa, nhiều phƣơng trình đƣợc ứng dụng.

Hình 4. Cấu trúc chung của mơ hình thủy văn [5]

22



Phân loại mơ hình mưa – dịng chảy
Có nhiều cách phân loại mơ hình tùy theo quan điểm và ý tƣởng của ngƣời phân loại.
Một trong các cách phân loại là dựa trên cơ sở xem xét sự phân bố của các biến vào và
ra hệ thống trong trƣờng không gian, thời gian. Dƣới đây là sơ đồ phân loại mơ hình
mƣa – dịng chảy. [4]

Hình 5. Sơ đồ phân loại mơ hình mưa – dịng chảy
2.2 Một số mơ hình mƣa – dịng chảy lƣu vực
Trong q trình nghiên cứu, khóa luận đã tìm hiểu đƣợc một vài mơ hình mƣa
dịng chảy thuộc cả nhóm mơ hình thơng số tập trung và nhóm mơ hình thơng số phân
bố.
2.2.1 MIKE – SHE
Mơ hình mƣa – dịng chảy MIKE – SHE của Viện Thủy lực Đan Mạch thuộc
nhóm mơ hình phân bố. Nó bao gồm vài thành phần tính dịng chảy và phân bố theo
các pha riêng của q trình dịng chảy:
 Giáng thủy – Số liệu đầu vào.
 Bốc thoát hơi, bao gồm cả phần bị giữ lại bởi thực vật– Số liệu đầu vào.
 Dịng chảy mặt – tính bằng phƣơng pháp sai phân hữu hạn 2 chiều

23


 Dòng chảy trong lòng dẫn – sử dụng diễn tốn 1 chiều của Mike 11. Mơ hình
này cung cấp vài phƣơng pháp nhƣ Muskingum, phƣơng trình khuếch tán hoặc
phƣơng pháp giải phƣơng trình St.Venant.
 Dịng chảy sát mặt trong đới khơng bão hịa – mơ hình 2 lớp , mơ hình trọng số
hoặc mơ hình dựa vào phƣơng trình Richard.
 Dịng chảy cơ sở - MIKE SHE tích hợp mơ hình dịng chảy cơ sở 2 chiều và 3
chiều dựa vào phƣơng pháp sai phân hữu hạn.

Đối với modun thổ nhƣỡng, bộ dữ liệu bao gồm đặc tính thủy văn của đất (độ lỗ
hổng, độ dẫn thấm thủy lực...) đƣợc tạo ra. Kết hợp với 2 phần mềm ESRI Arcview
3.x hoặc ArcGIS 9.1. Phần kết hợp này đƣợc sử dụng để xử lý số liệu đầu vào:
Geomodel đƣợc sử dụng để lấy các thông tin địa chất; DaisyGIS mô tả tất cả các quá
trình quan trọng gắn với hệ sinh thái nơng nghiệp.
Mơ hình có chế độ hiệu chỉnh tự động thông qua AUTOCAL, đƣa ra phƣơng án
tốt nhất theo điều kiện biên và ban đầu. [3]
2.2.2 Mơ hình NAM
NAM là mơ hình mƣa - dịng chảy thuộc nhóm phần mềm của Viện Thủy lực
Đan Mạch (DHI), là một phần của mơ hình MIKE 11. Nó đƣợc xem nhƣ là mơ hình
dịng chảy tất định, tập trung và liên tục cho ƣớc lƣợng mƣa - dòng chảy dựa theo cấu
trúc bán kinh nghiệm. Mơ hình NAM có thể sử dụng để mơ phỏng mƣa trong nhiều
năm, hoặc cũng có thể thay đổi bƣớc thời gian để mô phỏng trận mƣa và các cơn bão
nhất định.
Để đánh giá sự thay đổi của các thuộc tính thủy văn của lƣu vực, lƣu vực chia
ra thành nhiều lƣu vực con khép kín. Q trình diễn tốn thực hiện bởi mơ dun diễn
tốn thủy động lực trong kênh của MIKE 11. Phƣơng pháp này cho phép các tham số
khác nhau của NAM ứng dụng trong mỗi một lƣu vực con, do đó nó đƣợc xem là mơ
hình phân bố.
 Giáng thủy – Số liệu đầu vào. Trong đó mơ đun tuyết đƣợc tính tốn thơng qua
chỉ số nhiệt độ.
 Bốc thốt hơi, bao gồm cả phần bị giữ lại bởi thực vật– Số liệu đầu vào.
 Dòng chảy mặt – biến đổi tuyến tính theo lƣợng ẩm tƣơng đối của đất, và tính
theo hệ số dòng chảy mặt.
 Dòng chảy sát mặt trong đới khơng bão hịa – đƣợc tính tốn theo lƣợng trữ ẩm
và lƣợng ẩm tƣơng đối, hệ số dòng chảy sát mặt và ngƣỡng sinh dịng chảy sát
mặt.
Có thể sử dụng chức năng tự hiệu chỉnh thông qua AUTOCAL bằng cách cung
cấp số liệu lƣu lƣợng theo bƣớc thời gian tính tốn vào mơ hình. [3]
24



2.2.3 HEC-HMS
Mơ hình HEC-HMS là phiên bản tiếp của HEC-1, phát triển từ thập kỷ 60 của
quân đội Mỹ. Thành phần cơ bản của mơ hình bao gồm:
 Lƣợng mƣa hiệu quả – tính bằng các phƣơng pháp nhƣ SCS, Green-Ampt hoặc
SMA.
 Lƣu lƣợng dòng chảy trực tiếp – sử dụng phƣơng pháp đƣờng đơn vị, các dạng
biến đổi khác (Clark, Snyder, SCS), hoặc sử dụng phƣơng pháp sóng động học.
 Dịng chảy cơ sở - ngƣời sử dụng có thể lựa chọn các phƣơng pháp khác nhau,
ví dụ phƣơng pháp bể chứa tuyến tính, phƣơng pháp dạng hàm mũ, hoặc
phƣơng pháp dòng chảy cơ sở là hằng số theo từng tháng.
 Mơ đun diễn tốn – phƣơng pháp Muskingum, phƣơng pháp trễ, mơ hình sóng
động học hoặc các biến đổi của chúng.
 Ngồi ra mơ hình cịn mơ hình hóa một số cơng trình trên sơng nhƣ hồ chứa,
cơng trình phân nƣớc.
Mơ hình HEC-HMS mở rộng giao diện Arcview gọi là HEC-GeoHMS. Dựa
vào sự kết hợp này hỗ trợ cho việc đọc vài đặc tính thủy văn cơ bản của lƣu vực cơ sở
nhƣ hƣớng dòng chảy, độ dốc... [5]

2.2.4 NASIM
Mơ hình mƣa – dịng chảy NASIM (Niederschlag – Abfluss Simulation Model )
của viện thủy văn Đức, phát triển kể từ thập niên 80 và thuộc nhóm mơ hình bán phân
bố, tất định, nhận thức. Các thành phần cơ bản sau:
 Số liệu giáng thủy – để xác định dạng giáng thủy, mơ hình sử dụng phƣơng
pháp chỉ số nhiệt độ.
 Phân phối mƣa theo không gian – chuyển đổi từ các giá trị tại các điểm thành
giá trị mƣa cho khu vực.
 Phân chia thành phần dòng chảy – dòng chảy trong đới chƣa bão hòa (dòng
nhập lƣu) và đới bão hịa (dịng chảy cơ sở) bằng mơ hình tầng tuyến tính và

phi tuyến. Đối với dịng chảy mặt, sử dụng phƣơng pháp đƣờng đơn vị. [5]
 Dòng chảy trong lòng dẫn – sử dụng phƣơng pháp Kalinin – Miljukov.
Kết hợp với Arcview 3.x để hỗ trợ phân tích dữ liệu. Những kết hợp quan trọng
nhất là “Zfl” và “Verchneidung”. “Zfl” thiết lập hàm diện tích – thời gian của lƣu vực.
“Verchneidung” xây dựng các đặc tính cơ bản của lƣu vực.
Mơ hình khơng chƣa tích hợp cơng cụ tự hiệu chỉnh, nhạy với các thông số thể
hiện đặc tính của đất nhƣ độ dẫn thấm thủy lực theo phƣơng ngang và phƣơng thẳng
đứng, độ lỗ hổng, tốc độ thấm... [5]
25


×