Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Một số yếu tố liên quan đến đạt mục tiêu kiểm soát huyết áp ở bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị tại một số xã thành phố Hải Phòng năm 2016

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.56 KB, 7 trang )

TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021

MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN ĐẠT MỤC TIÊU KIỂM SOÁT
HUYẾT ÁP Ở BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐANG ĐIỀU TRỊ
TẠI MỘT SỐ XÃ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG NĂM 2016
Nguyễn Thị Thuý Hiếu*, Nguyễn Văn Hùng*,
Phạm Văn Hán*, Nguyễn Thị Thắm*
TĨM TẮT

22

Nghiên cứu mơ tả cắt ngang tiến hành trên
749 bệnh nhân tăng huyết áp đang được điều trị
tại 06 xã, thành phố Hải Phòng, từ tháng 06 năm
2016 đến tháng 12 năm 2016 nhằm mô tả một số
yếu tố liên quan đến kết quả điều trị đạt mục tiêu
kiểm soát huyết áp. Kết quả nghiên cứu cho thấy
một số yếu tố liên quan đến việc không đạt mục
tiêu kiểm sốt huyết áp là khơng tn thủ thuốc
điều trị (OR=8,58; 95%CI: 5,57 – 13,23), không
hoạt động thể lực (OR=3,61; 95%CI: 2,20 –
5,919), mắc bệnh đái tháo đường kèm theo
(OR=2,95; 95%CI: 1,55 – 5,63), có thói quen ăn
mặn (OR=3,76; 95%CI: 2,50 – 5,65) và chỉ số eo
mông tăng (OR=1,62; 95%CI:1,01 – 2,61).
Từ khóa: Huyết áp, mục tiêu điều trị, xã, Hải
Phịng

SUMMARY
FACTORS ASSOCIATED WITH
FAILURE TO ACHIEVE BLOOD


PRESSURE TARGET IN
HYPERTENSIVE PATIENTS
TREATED IN SOME COMMUNES
OF HAI PHONG CITY IN 2016
The cross-sectional study conducted with
749 hypertensive patients in 06 communes of Hai
Phong city, from May 2016 to December 2016,
*Trường Đại học Y Dược Hải Phòng
Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Thị Thuý Hiếu
Email:
Ngày nhận bài: 13.3.2021
Ngày phản biện khoa học: 15.4.2021
Ngày duyệt bài: 31.5.2021

aimed to describe factors associated with failure
to achieve blood pressure target. The study
results showed that factors associated with
failure to achieve blood pressure target included:
Non-adherence to drug treatment (OR = 8.58;
95%CI: 5.57 - 13.23), physical inactivity (OR =
3.61; 95%CI: 2.20 - 5.92), people with diabetes
(OR = 2.95; 95%CI: 1.55 - 5.63), salty diet (OR
= 3.76; 95%CI: 2.50 - 5.65) and the waisthip ratio increase (OR = 1.62; 95%CI: 1.01 2.61).
Keywords: hypertension, treatment target,
commune, Hai Phong

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh không lây nhiễm ngày càng có
xu hướng gia tăng trên thế giới cũng như ở
Việt Nam, trong đó có bệnh tăng huyết áp

(THA). Tổ chức Y tế thế giới ước tính có
khoảng 1,13 tỷ người trên thế giới bị THA,
phần lớn (2/3) sống ở các nước có thu nhập
thấp và trung bình [1]. THA được mệnh
danh là “kẻ giết người thầm lặng”, hầu hết
những người bị THA khơng biết về vấn đề
này vì nó có thể khơng có dấu hiệu hoặc
triệu chứng cảnh báo [10]. Tại Việt Nam,
theo báo cáo kết quả điều tra các yếu tố nguy
cơ của một số bệnh không lây nhiễm năm
2015, tỷ lệ hiện mắc THA là 18,9%, trong đó
con số đáng lo ngại là tỷ lệ người được phát
hiện, quản lý điều trị THA, còn rất thấp.
Trong số người THA, chỉ có 43,1% từng
được chẩn đốn bởi bác sỹ trước đó (tương
đương với 56,9% chưa được phát hiện), tỷ lệ
147


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

THA được quản lý tại cơ sở y tế chỉ có
13,6% [1]. Bên cạnh đó nhận thức của người
dân về bệnh còn hạn chế, người bệnh còn
chưa tuân thủ nghiêm chỉnh điều trị, năng
lực cơ sở y tế cịn chưa cao, các hoạt động
tầm sốt phát hiện sớm bệnh cịn ít… Thực
trạng này dẫn đến thách thức lớn trong việc
đạt được mục tiêu kiểm soát tăng huyết áp
tại Việt Nam. THA là bệnh mạn tính nên cần

theo dõi đều, điều trị đúng và đủ hàng ngày,
điều trị lâu dài. Mục tiêu điều trị là đạt
“huyết áp mục tiêu” và giảm tối đa “nguy cơ
tim mạch” [2]. Tổ chức Y tế thế giới tiếp tục
khẳng định vai trò của việc duy trì huyết áp
trong giới hạn cho phép nhằm hạn chế các tai
biến như bệnh mạch vành và đột quỵ não.
Do đó, việc khơng kiểm sốt được huyết áp
chính là nguyên nhân gây ra những gánh
nặng bệnh tật của THA. Chúng tôi tiến hành
nghiên cứu này nhằm mô tả một số yếu tố
liên quan đến không đạt huyết áp mục tiêu
điều trị ở người mắc THA đang điều trị tại
06 xã thành phố Hải Phòng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Bệnh nhân tăng huyết áp từ 18 tuổi trở
lên thường trú tại địa bàn nghiên cứu từ 3
tháng trở lên.
Bệnh nhân THA là bệnh nhân đang được
điều trị bằng thuốc hạ áp hoặc được chẩn
đoán trong đợt khám sàng lọc của nghiên
cứu
2.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện tại 6 xã: xã
Quốc Tuấn, xã Bát Trang huyện An Lão; xã
Đoàn Lập, xã Bạch Đằng huyện Tiên Lãng;
xã Trấn Dương, xã Hịa Bình huyện Vĩnh
Bảo thành phố Hải Phịng, từ tháng 06 năm
2016 đến tháng 12 năm 2016.

2.3. Thiết kế nghiên cứu
148

Nghiên cứu mô tả cắt ngang.
2.4. Cỡ mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được áp dụng theo cơng thức:

Tính tốn cỡ mẫu với Z1-α/2=1,96;
d=0,04; p=0,23 (theo nghiên cứu của tác giả
Hồ Văn Hải với tỷ lệ bệnh nhân THA đạt
mục tiêu điều trị là 23,0% [3]) được 425
bệnh nhân. Lấy hệ số mẫu là 1,5 và dự kiến
10% từ chối tham gia, cỡ mẫu là 702 bệnh
nhân. Thực tế nghiên cứu tiến hành trên 749
bệnh nhân.
2.5. Phương pháp chọn mẫu
Bước 1: Chọn huyện/xã: Chọn ngẫu
nhiên 03 huyện ngoại thành Hải Phòng, tại
mỗi huyện chọn ngẫu nhiên 01 xã và 01 xã
có điều kiện tự nhiên xã hội tương đồng với
xã đã chọn, như vậy có 06 xã được chọn để
nghiên cứu.
Bước 2: Tại mỗi xã, lập danh sách bệnh
nhân tăng huyết áp từ 18 tuổi tở lên đang
được điều trị.
Bước 3: Chọn đối tượng nghiên cứu: Sử
dụng phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
đơn, chọn hộ đầu tiên theo cách “quay cổ
chai”, các hộ tiếp theo được chọn về phía
bên phải theo phương pháp “cổng liền cổng”

cho đến khi đủ cỡ mẫu.
2.6. Biến số nghiên cứu, tiêu chuẩn
đánh giá
Các biến số nghiên cứu: Tỷ lệ bệnh nhân
đang điều trị THA, tỷ lệ bệnh nhân điều trị
đạt/không đạt huyết áp mục tiêu, mối liên
quan giữa huyết áp không đạt mục tiêu và
các yếu tố như tuổi, giới, chỉ số khối cơ thể
(BMI), vòng bụng, tỷ số eo mơng, thói quen
ăn mặn, hút thuốc lá, uống rượu/bia, hoạt
động thể lực, tuân thủ thuốc điều trị, mắc


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021

bệnh đái tháo đường kèm theo và cơ sở điều
trị.
Các tiêu chuẩn đánh giá: Chỉ số vòng
bụng tăng (nam ≥90cm; nữ ≥80cm); chỉ số
eo mông tăng (nam >0,9; nữ >0,8); uống
rượu có nguy cơ (Uống quá 2 đơn vị

rượu/ngày đối với nam giới và 1 đơn vị
rượu/ngày đối với nữ giới); thói quen ăn
mặn; hoạt động thể lực theo khuyến cáo (≥30
phút/ngày, 5-7 ngày/tuần); hút thuốc lá (đang
hút hoặc đã bỏ dưới 12 tháng); tuân thủ
thuốc điều trị.

Bảng 1. Tiêu chuẩn chẩn đoán huyết áp đạt mục tiêu điều trị theo Bộ Y tế năm 2010 [2]

Kiểm soát HA

HA tâm trương
(mmHg)

< 90
và/hoặc
≥ 90
dụng các test thống kê: Chi-square test tính
tốn giá trị OR và khoảng tin cậy 95%CI để
đánh giá mối liên quan giữa các biến độc lập
và biến phụ thuộc, phân tích hồi quy logistic
để kiểm sốt các yếu tố nhiễu, đo lường một
số yếu tố liên quan đến huyết áp đạt mục tiêu
điều trị.
2.9. Đạo đức nghiên cứu
Nghiên cứu được triển khai với sự đồng
ý của lãnh đạo địa phương, đối tượng nghiên
cứu được cung cấp đầy đủ nội dung, mục
đích và tự nguyện tham gia nghiên cứu, tồn
bộ thông tin thu thập được quản lý bởi
nghiên cứu viên, bảo mật và chỉ sử dụng cho
mục đích nghiên cứu.

HA tâm thu (mmHg)

Đạt mục tiêu
< 140
Không đạt mục tiêu
≥ 140

2.7. Phương pháp thu thập thông tin
Phỏng vấn trực tiếp người dân thông qua
bộ câu hỏi được thiết kế sẵn và tiến hành
khám sàng lọc tăng huyết áp, đo cân nặng,
chiều cao, vịng bụng, vịng mơng tại nhà
người dân. Điều tra viên là cán bộ y tế xã và
sinh viên Y6 Trường Đại học Y Dược Hải
Phòng, điều tra viên được tập huấn về công
cụ điều tra và thống nhất các nội dung phỏng
vấn bởi nghiên cứu viên.
2.8. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu sau khi được làm sạch, được nhập
và quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1 sau
đó được trích xuất sang phần mềm SPSS
22.0 để phân tích, xử lý. Sử dụng các thuật
tốn thống kê mơ tả tính tần số, tỷ lệ %. Sử
III. KẾT QUẢ

Hình 1. Tỷ lệ bệnh nhân tăng huyết áp đang điều trị có huyết áp đạt mục tiêu (n=749)
149


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

Trong số 749 bệnh nhân đã điều trị THA chỉ có 207 (27,6%) bệnh nhân có huyết áp đạt
mục tiêu điều trị.
Bảng 2. Một số yếu tố liên quan đến huyết áp đạt mục tiêu điều trị (n=749)
Phân tích đơn biến
Phân tích đa biến
Biến số

OR (95% CI)
p
aOR (95% CI)
p
< 50 tuổi
1
Nhóm tuổi 50 – 59 tuổi
1,25; (0,64 - 2,47)
0,514
≥ 60 tuổi
1,63; (0,87 - 3,05)
0,123
Nam
1
Giới tính
Nữ
1,12 ; (0,81 - 1,55)
0,509
< 18,5
1,25; (0,75 - 2,10)
0,396
Chỉ số khối
cơ thể
18,5-22,9
1
(BMI)
23,0 – 24,9
1,16; (0,81 - 1,66)
0,418
Khơng

1
Hút thuốc lá

1,21; (0,77 - 1,89)
0,440
Khơng
1
Uống rượu
có nguy cơ

0,84 ; (0,38 - 1,88)
0,833
Bình
1
1
thường
Vịng bụng
1,32; (0,84 Tăng
1,79 (1,26 - 2,54)
0,001
0,229
2,08)
Bình
1
1
thường
Chỉ số eo
mơng
1,62; (1,01 Tăng
2,25 ; (1,54 - 3,22)

<0,001
0,046
2,61)
Khơng
1
1
Thói quen
3,76; (2,50 <
ăn mặn

3,84; (2,38 - 4,82)
<0,001
5,65)
0,001

1
1
Tn thủ
thuốc
8,58; (5,57 <
Khơng
8,68 ; (5,79-12,99)
< 0,001
điều trị
13,23)
0,001
Tiền sử mắc
Khơng
1
1

bệnh đái
2,95; (1,55 tháo đường

2,62 ; (1,48 - 4,63)
0,001
0,001
5,63)
kèm theo

1
1
Hoạt động
3,61; (2,20 <
thể lực
Khơng
3,29; (1,12 - 5,08)
<0,001
5,92)
0,001
150


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021

Cơ sở điều
trị

Trạm Y tế



1

Nơi khác

1,27; (1,27 - 3,49)

1
< 0,001

0,936; (0,41 2,16)

0,877

p = 0,000 , R2 = 39,1%
Trong mơ hình phân tích đa biến chỉ cịn
5 yếu tố làm tăng nguy cơ điều trị không đạt
huyết áp mục tiêu là không tuân thủ thuốc
điều trị (OR=8,58; 95%CI: 5,57-13,23),
không hoạt động thể lực (OR=3,61; 95%CI:
2,20-5,92), tiền sử mắc bệnh đái tháo đường
kèm theo (OR=2,95; 95%CI: 1,55-5,63), có
thói quen ăn mặn (OR=3,76; 95%CI: 2,505,65) và chỉ số eo mông lớn (OR=1,62;
95%CI: 1,01-2,61).
IV. BÀN LUẬN
Kết quả nghiên cứu của chúng tơi cho
thấy có mối liên quan giữa khơng kiểm sốt
được huyết áp với khơng tuân thủ điều trị
thuốc, hoạt động thể lực không theo khuyến
cáo, tình trạng mắc đái tháo đường kèm theo,
có thói quen ăn mặn và chỉ số eo/mông lớn.

Bệnh nhân THA cần điều trị thuốc hạ áp
cùng với thay đổi lối sống để đạt hiệu quả
kiểm soát tối ưu [2]. Tuân thủ điều trị là sự
hợp tác tự nguyện của bệnh nhân sử dụng
thuốc theo đơn đã được kê bao gồm thời gian
sử dụng thuốc, liều dùng và số lần dùng.
Tuân thủ điều trị tốt đặc biệt quan trọng với
bệnh mạn tính như bệnh THA bởi vì, bệnh
mạn tính nói chung và THA nói riêng
thường phải sử dụng lâu dài nhiều hơn 1 loại
thuốc và sự tuân thủ điều trị có xu hướng
giảm dần theo thời gian. Tuân thủ điều trị
thuốc trong THA sẽ giúp bệnh nhân kiểm
soát được huyết áp, phòng tránh các biến
chứng nguy hiểm của bệnh, giúp bệnh nhân

vẫn làm việc bình thường, kéo dài tuổi thọ và
nâng cao chất lượng cuộc sống. Kết quả
nghiên cứu cho thấy chỉ có 49,1% bệnh nhân
THA đang điều trị thuốc tuân thủ điều trị và
bệnh nhân không tuân thủ điều trị thuốc có
nguy cơ khơng đạt huyết áp mục tiêu gấp
8,58 lần bệnh nhân tuân thủ điều trị (95%CI:
5,57-13,23). Nghiên cứu của Alain Menanga
và cộng sự nghiên cứu trên 440 bệnh nhân
điều trị ngoại trú tại 1 bệnh viện ở Cameroon
cho thấy chỉ có khoảng hơn 60% bệnh nhân
THA tuân thủ dùng thuốc điều trị và không
tuân thủ dùng thuốc sẽ làm tăng nguy cơ
khơng kiểm sốt huyết áp gấp 3,99 lần so với

tuân thủ tốt điều trị bằng thuốc tăng huyết áp
(95%CI: 2,20-7,23) [8]. Nguyễn Thị Thắm
và cộng sự nghiên cứu trên 255 bệnh nhân
THA điều trị ngoại trú tại bệnh viện Đại học
Y Hải Phòng cũng cho thấy tuân thủ điều trị
THA mức độ trung bình làm tăng 3,42 lần
nguy cơ khơng kiểm sốt được huyết áp so
với nhóm tuân thủ điều trị thuốc mức độ tốt
theo thang điểm Morisky [6]. Sự khác biệt về
tỷ lệ tuân thủ điều trị có thể lý giải là do các
nghiên cứu trên thực hiện tại cộng đồng khác
nhau và các đối tượng nghiên cứu ở các vùng
miền khác nhau hoặc do cách đánh giá tuân
thủ khác nhau, thời gian nghiên cứu cách
nhau nhiều năm nên bệnh nhân cũng có nhận
thức về tầm quan trọng của việc tuân thủ
điều trị thuốc khác nhau. Tuy nhiên, điểm
đáng chú ý trong các nghiên cứu trên đều
cho thấy việc không tuân thủ điều trị thuốc
151


CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC HẢI PHÒNG

huyết áp sẽ làm gia tăng nguy cơ khơng kiểm
sốt được huyết áp. Kết quả của chúng tơi
cũng cho thấy những người có tiền sử mắc
bệnh đái tháo đường kèm theo làm tăng nguy
cơ huyết áp không được kiểm soát lên 2,95
lần (95%CI: 1,55-5,63). Nghiên cứu tại Tây

Nam Ethiopia cũng cho thấy mắc bệnh đái
tháo đường, đặc biệt là kiểm sốt đường
huyết kém có nhiều khả năng làm tăng nguy
cơ huyết áp không đạt mục tiêu [9]. Hiệu quả
của thay đổi lối sống có thể ngăn ngừa hoặc
làm chậm khởi phát THA và giảm các biến
cố tim mạch. Hạn chế ăn mặn (<5g
muối/ngày) với bệnh nhân tiền THA và
THA, tăng cường hoạt động thể lực với một
chương trình hợp lý (30 phút/ngày), giảm
cân trong trường hợp thừa cân, béo phì và
vịng eo dưới 80 cm với nữ và dưới 90 cm
với nam…là những khuyến cáo mức IA (việc
áp dụng khuyến cáo là đem lại hiệu quả điều
trị và có lợi, đã được chứng minh qua nhiều
nghiên cứu lâm sàng ngẫu nhiêu hoặc phân
tích gộp) [8]. Kết quả nghiên cứu của chúng
tôi chỉ ra hoạt động thể lực không đủ theo
khuyến cáo sẽ làm tăng nguy cơ khơng kiểm
sốt được huyết áp 3,61 lần so với những
người hoạt động thể lực đủ theo khuyến cáo
(95%CI: 2,20-5,92), kết quả này tương đồng
với kết quả của tác giả Nguyễn Thị Thắm và
cộng sự nghiên cứu trên bệnh nhân THA
điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại học Y
Hải Phòng (OR=2,93, p<0,05) [6]. Thói quen
ăn mặn cũng làm tăng nguy cơ khơng kiểm
soát được huyết áp lên 3,76 lần (95%CI:
2,50-5,65). Nghiên cứu của chúng tơi có kết
quả tương tự của các tác giả trong và ngồi

nước. Nghiên cứu thực hiên tại phía Bắc
Ethiopia năm 2019 cho thấy việc không tuân

152

thủ chế độ ăn ít muối làm tăng nguy cơ huyết
áp khơng được kiểm soát lên 1,98 lần
(95%CI: 1,18- 3,31) [7]. Tác giả Dương Thị
Hương và cộng sự nghiên cứu trên 394 bệnh
nhân được quản lý và điều trị THA tại bệnh
viện đa khoa ng Bí năm 2018 thấy ăn
giảm muối và tăng rau củ có liên quan đến
kiểm sốt huyết áp (OR=2,02, 95%CI: 1,173,49, p<0,05) [24]. Kết quả cho thấy những
người có chỉ số eo mông tăng (nam > 0,9; nữ
> 0,8) làm tăng nguy cơ huyết áp không đạt
mục tiêu điều trị lên 1,62 lần (95%CI: 1,012,61) [5].
V. KẾT LUẬN
Trong tổng số 749 người điều trị THA,
chỉ có 27,6% bệnh nhân đạt huyết áp mục
tiêu. Một số yếu tố liên quan đến không đạt
huyết áp mục tiêu bao gồm: không tuân thủ
thuốc điều trị (OR=8,58; 95%CI: 5,57 –
13,23), không hoạt động thể lực theo
khuyến cáo (OR=3,61; 95%CI: 2,20 –
5,919), tiền sử mắc bệnh đái tháo đường kèm
theo (OR=2,95; 95%CI: 1,55 – 5,63), có thói
quen ăn mặn (OR=3,76; 95%CI: 2,50 – 5,65)
và chỉ số eo mông tăng (OR=1,62;
95%CI:1,01 – 2,61).
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Y tế - Cục quản lý khám chữa bệnh.
Tăng cường điều trị, quản lý tăng huyết áp
và đái tháo đường tại Trạm Y tế xã.
2018.
2. Bộ Y tế - Cục quản lý khám chữa bệnh.
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị tăng huyết
áp. Ban hành kèm theo Quyết định số
3192/QĐ-BYT ngày 31/08/2010 của Bộ
trưởng
Bộ
Y
tế.


TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 503 - THÁNG 6 - SỐ ĐẶC BIỆT – PHẦN 2 - 2021

3.

4.

5.

6.

/>Hồ Văn Hải và cộng sự. Hiệu quả mơ hình
quản lý - điều trị bệnh tăng huyết áp ở người
lớn tại y tế xã, ấp thuộc Huyện Xuyên Mộc.
Kỷ yếu các đề tài nghiên cứu, ứng dụng
KH&CN giai đoạn 2013-2015. 2015; tập IX:
46-53.

Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam. Khuyến
cáo về chẩn đoán và điều trị Tăng huyết áp.
2018.
Dương Thị Hương, Lê Văn Điệp và cộng
sự. Các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị
ngoại trú bệnh tăng huyết áp tại bệnh viên
ng Bí, tỉnh Quảng Ninh năm 2018. Tạp
chí Y học dự phịng. 2018; 28 (9):41-46.
Nguyễn Thị Thắm, Nguyễn Thị Thúy Hiếu
và cộng sự. Thực trạng kiểm soát huyết áp
và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân tăng
huyết áp điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đại
Học Y Hải Phịng. Tạp chí Y học dự phịng.
2019; 29 (9): 55.

7. Aberhe W, Mariye T, Bahrey D.
Prevalence and factors associated with
uncontrolled hypertension among adult
hypertensive patients on follow-up at
Northern Ethiopia, 2019: cross-sectional
study. Pan Afr Med J. 2020 Jul 15;36:187.
8. Menanga A, Edie1 S, et al. Factors
associated with blood pressure control
amongst adults with hypertension in
Yaounde, Cameroon: a cross-sectional study.
Cardiovasc Diagn Ther. 2016 Oct; 6(5):
439–445.
9. Muleta S, Melaku T, Chelkeba L. Blood
pressure control and its determinants among
diabetes mellitus co-morbid hypertensive

patients at Jimma University medical center,
South West Ethiopia. Clin Hypertens. 2017
Dec 27; 23:29. doi: 10.1186/s40885-0170085-x. eCollection 2017.
10. WHO. Hypertension. Available at website
2019.

153



×