Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Báo cáo nghiên cứu khoa học: " TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BƯỚU GIÁP ĐƠN Ở HỌC SINH 8 - 12 TUỔI HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM" potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (107.31 KB, 8 trang )



149

TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 55, 2009


TÌNH HÌNH VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN BƯỚU GIÁP ĐƠN
Ở HỌC SINH 8 - 12 TUỔI HUYỆN NAM GIANG, TỈNH QUẢNG NAM
Hoàng Tr ng S
Tr
ng i h c Y D c, i h c Hu
TÓM TẮT
Vi t Nam, m c dù B Y t ã th c hi n ch ng trình ph mu i i t toàn qu c cách ây
h
n 10 n m, song do tác ng c a nhi u y u t nh môi tr ng, ch t kháng giáp, t p quán n
u
ng, nên hi u qu c a ch ng trình này th ng khác bi t nhau các a ph ng. Vì v y,c n
ph
i ánh giá k t qu vi c th c hi n ch ng này. Nhóm nghiên c u g m 577 h c sinh t 8 n
12 tu
i t i huy n mi n núi Nam Giang, t nh Qu ng Nam. Xác nh t l b u giáp b ng khám
lâm sàng.
o n ng i t ni u và i t trong n c b ng ph ng pháp tr c quang ng h c xúc
tác.
o n ng i t mu i n; c ng và ch t h u c trong n c b ng ph ng pháp chu n .
K
t qu cho th y, t l m c b u giáp 3,6%. N ng trung v i t ni u 11,34
µ
gI
-


/dl. N ng
i
t trong n c và mu i n l n l t 1,8
±
1,1
µ
gI
-
/L và 27,1
±
12,1 ppm. N ng ch t h u c và
c ng trong n c l n l t 1,1mg O
2
/L và 68,6
±
49,3mg CaCO
3
/l.
1. Đặt vấn đề
Sau h
ơn một thập niên (1995-2007) thực hiện chương trình “Phủ muối iốt toàn
qu
ốc”, Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng trong việc phòng và chống các
r
ối loạn thiếu hụt iốt. Tuy nhiên, do yếu tố môi trường, thực phẩm, tập quán ăn uống
c
ũng như chất lượng muối iốt rất khác nhau ở các vùng sinh thái; vì thế, tỷ lệ mắc bướu
giáp
đơn cũng khác biệt nhau ở các địa phương. Do vậy, việc nghiên cứu tình hình phủ
mu

ối iốt và tỷ lệ mắc bướu giáp ở các vùng sinh thái là hết sức cần thiết nhằm đánh giá
k
ết quả của chương trình phòng và chống các rối loạn thiếu hụt iốt. Mục tiêu nghiên
c
ứu:
1. Xác
định tỷ lệ hiện mắc bướu giáp và nồng độ iốt-niệu ở học sinh 8-12 tuổi
t
ại huyện Nam Giang;
2.
Đánh giá nồng độ iốt trong nước, trong muối ăn và một số chỉ tiêu môi trường
t
ại huyện Nam Giang.
2.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
2.1.
Đối tượng nghiên cứu: học sinh tiểu học có độ tuổi từ 8-12 tuổi tại huyện
Nam Giang, t
ỉnh Quảng Nam; iốt trong muối ăn, chất hữu cơ và độ cứng trong nước
sinh ho
ạt.


150

2.2. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu ngang trên mẫu ngẫu nhiên
- Lo
ại mẫu sử dụng: mẫu chùm. Giai đoạn 1 chọn cụm (xã), huyện Nam Giang
có hai vùng (vùng th
ấp có độ cao trung bình 400 m có 3 xã và vùng cao có độ cao 900

m có 6 xã).
Ở vùng thấp chọn 1 xã (Tà Bing) và vùng cao chọn 2 xã (Chà Vàn và La
Dê). Giai
đoạn 2 chọn cá thể vào mẫu. Khung mẫu gồm tất cả các lớp học có học sinh
độ tuổi từ 8-12 tuổi của 3 xã đã chọn ở giai đoạn 1. Chọn ngẫu nhiên số lớp học sao cho

đủ số học sinh cần thiết vào mẫu.
- C
ỡ mẫu: tính các cỡ mẫu hợp lý cho mỗi biến số cần đo lường trong nghiên
c
ứu ngang.
* C
ỡ mẫu dùng để khám bướu giáp:
Áp d
ụng công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu ngang:
2
2
)1(.
e
ppz
n

=
(1)
Trong
đó:
- P: là t
ỷ lệ bướu giáp ước đoán trong quần thể bằng 6%
- e: là
độ chính xác tuyệt đối, chấp nhận e = 0,02

-
Ứng với khoảng tin cậy 95%, z = 1,96
Thay vào công th
ức (1), tính được n = 542.
* C
ỡ mẫu dùng để xác định mức iốt niệu:
Theo khuy
ến cáo của WHO và ICCIDD trong giám sát chương trình can thiệp
phòng ch
ống CRLTI, cỡ mẫu cần định lượng iốt niệu: n = 50/mỗi cụm [6].
* C
ỡ mẫu dùng cho định lượng iốt muối cũng theo khuyến cáo của WHO và
ICCIDD trong giám sát ch
ương trình can thiệp phòng chống CRLTI, cỡ mẫu cần lấy: n
= 30/m
ỗi cụm [7]
* C
ỡ mẫu nước sinh hoạt: n = 10/ cụm.
- Xác
định bướu giáp bằng khám lâm sàng; định lượng iốt-niệu và iốt trong nước
b
ằng phương pháp trắc quang động học xúc tác; đinh lượng iốt trong muối ăn, chất hữu
c
ơ và độ cứng trong nước bằng phương pháp chuẩn độ [4].
- X
ử lý số liệu bằng phương pháp thống kê y học.


151


3. Kết quả
3.1. T
ỷ lệ bướu giáp và nồng độ iốt-niệu ở học sinh 8-12 tuổi
3.1.1. T
ỷ lệ bướu giáp
B ng 1. T l b u giáp c a h c sinh 3 xã nghiên c u
Xã n
S
ố mắc bướu
giáp
Tỷ lệ bướu
giáp (%)
p
Tà Bing 190 8 4,2
Chà Vàn 184 7 3,8
La Dê 203 6 2,9
Tổng 577 21 3,60
p>0,05
- Tỷ lệ bướu giáp ở xã Tà bing (4,2%) cao hơn so với hai xã Chà Vàn (3,8%) và
La Dê (2,9%)
B ng 2. T l b u giáp c a h c sinh theo tu i
Tuổi n
S
ố học sinh
m
ắc bướu
giáp
T
ỷ lệ bướu
giáp (%)

p
8 78 1 1,3
9 95 3 3,2
10 176 9 5,1
11 138 5 3,6
12 90 3 3,3
Tổng 577 21 3,6
p > 0,05
Các lứa tuổi từ 8 đến 12 tuổi đều có mắc bướu giáp
B ng 3. T l b u giáp c a h c sinh theo gi i
Giới n
S
ố học sinh
m
ắc bướu
giáp
T
ỷ lệ bướu
giáp (%)
p
Nam 289 9 3,10
Nữ 288 12 4,10
Tổng 577 21 3,60
p > 0,05


152

- Tỷ lệ mắc bướu giáp giữa học sinh nam và nữ khác biệt nhau không có ý nghĩa
th

ống kê
B ng 4. T l b u giáp theo l n c a tuy n giáp
Độ IA Độ IB
Xã n
S
ố mắc
b
ướu giáp
T
ổng số % Tổng số %
Tà Bing 190 8 3 37,5 5 62,5
Chà Vàn 184 7 3 42,9 4 57,1
La Dê 203 6 3 50,0 3 50,0
Tổng 577 21 9 42,9 12 57,1
- Chỉ có bướu giáp thể lan tỏa, bướu độ IB (57,1%) và cao hơn độ IA (42,9%)
nh
ững không đáng kể
3.1.2. N
ồng độ iốt-niệu
B ng 5. N ng i t-ni u c a h c sinh 3 xã nghiên c u
Xã n Trung vị Min- Max Trung bình (X ± SD)

p
Tà Bing 50 14,4 5,1-56,8 17,9 ± 13,3
Chà Vàn 50 12,7 4,9-40,2 14,9 ± 8,3
La Dê 50 10,7 4,9-40,3 12,3 ± 8,4
Tổng 150 11,3 4,9-56,8 15,1 ± 10,4
p< 0,05
- Nồng độ iốt-niệu trung vị của ba xã và chung cho ba xã đều trên mức khuyến
cáo.

3.2. Ch
ất lượng muối iốt và một số yếu tố môi trường liên quan bệnh bướu
giáp
3.2.1. Chất lượng muối iốt tại huyện Nam Giang
B ng 6. N ng i t trong mu i n
Xã n Trung vị Min- Max Trung bình (X ± SD) p
Tà Bing 30 24,85 8,50-76,20 27,16 ± 14,30
Chà Vàn 30 25,95 13,80-48,70 29,55 ± 10,05
La Dê 30 23,80 6,30-70,90 24,58 ± 11,36
Tổng 90 24,30 6,30-76,20 27,10 ± 12,07
p>0,05
- Nồng độ iốt-muối ăn của ba xã và chung cho ba xã đều trong mức khuyến cáo


153

3.2.2. Những yếu tố môi trường liên quan đến bướu giáp
B ng 7. N ng (trung bình) c a m t s y u t liên quan n b u giáp
Xã n
I
ốt trong
n
ước
(
µ
µµ
µ
gI
-
/L)

Ch
ất hữu cơ
trong n
ước
(mgO
2
/L)
Độ cứng trong nước
(mgCaCO
3
/L)
p
Tà Bing 10 1,7 ± 1,0 1,2 ± 0,4 72,1 ± 40,2
Chà Vàn 10 1,9 ± 0,4 1,2 ± 0,8 66,3 ± 30,7
La Dê 10 1,9 ± 0,9 0,9 ± 0,7 67,2 ± 40,0
Tổng 30 1,8 ± 1,1 1,1 ± 0,7 68,6 ± 49,3
p>0,05

- Nồng độ chất hữu cơ trong nước sinh hoạt ở mức khuyến cáo, nồng độ iốt và
độ cứng trong nước ngoài mức giới hạn khuyến cáo.
4. Bàn luận
4.1. T
ỷ lệ bướu giáp
Hi
ện nay, bướu giáp vẫn còn là vấn đề sức khỏe cộng đồng đáng quan tâm ở
nhi
ều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam [2]. Qua khảo sát 577 học sinh 8-12 tuổi
ở 3 xã Tà Bing, Chà Vàn và La Dê, chúng tôi đã xác định được tỷ lệ hiện mắc bước giáp
chung là 3,6%. Trong
đó, xã Tà Bing có tỷ lệ bướu giáp cáo nhất 4,2%, thấp nhất là xã

La Dê 2,9%. T
ỷ lệ bướu giáp ở các lứa tuổi, giữa nam và nữ học sinh khác biệt nhau
không có ý ngh
ĩa thống kê (p > 0,05). Các học sinh mắc bướu giáp đều ở độ I (IA chiếm
42,9% và IB chi
ếm 57,1%) và đều mắc bướu giáp thể lan tỏa. Theo mục tiêu của
Ch
ương trình Quốc Gia phòng chống các rối loạn thiếu iốt; một vùng không thiếu iốt
khi t
ỷ lệ bướu giáp ở lứa tuổi 8-12 ≤ 5% [3]. So với mục tiêu này, 3 xã nghiên cứu thuộc
huy
ện Nam Giang không nằm trong vùng thiếu iốt.
4.2. Nồng độ iốt-niệu
N
ồng độ iốt niệu là chỉ số phản ảnh trung thực tình trạng dinh dưỡng iốt của cơ
th
ể; đồng thời qua chỉ số này cũng đánh giá được kết quả của Chương trình phủ muối
i
ốt toàn quốc của Bộ Y tế. Kết quả ở bảng 5 cho thấy, trung vị iốt niệu chung ba xã là
11,3 µgI/dl; trong
đó cao nhất là xã Tà Bing 14,1 µgI/dl và thấp nhất là xã La Dê 10,7
µgI/dl. Theo WHO/UNICEF/ICCIDD [6], khi i
ốt-niệu ở học sinh tiểu học trong mức
10-20 µgI/dl
được xem là vùng không thiếu iốt. Đối chiếu với khuyến cáo này, huyện
Nam Giang vào th
ời điểm nghiên cứu không nằm trong vùng thiếu iốt.
4.3. N
ồng độ iốt trong muối ăn
N

ồng độ iốt trong muối ăn chung của ba xã nghiên cứu là 27,1 ppm (95% CI:
24,6-29,6), trong
đó cao nhất là xã Chà Vàn 29,6 ppm (95% CI: 24,6-29,6) và thấp nhất


154

là xã La Dê 24,6 ppm (95% CI: 24,6-29,6). Như vậy, nồng độ iốt trong muối ăn của ba
xã nghiên c
ứu đều ở mức khuyến cáo (20-40 ppm) [7].
4.4. Những yếu tố môi trường liên quan đến bướu giáp
N
ồng độ iốt trong nước sinh hoạt là chỉ điểm cho iốt trong môi trường sống; và
m
ức khuyến cáo tối thiểu là 2 µgI/l [4]. Kết quả ở bảng 7 cho thấy, nồng độ iốt trong
n
ước chung ở 3 xã nghiên cứu là 1,8 µgI/l (95% CI: 1,4-2,2). Như vậy, tất cả các xã
nghiên c
ứu đều có nồng độ iốt thấp hơn mức khuyến cáo; và môi trường sống ở vùng
này thi
ếu iốt. Kết quả này phù hợp với một số nghiên cứu trước đây, cho rằng, đa số
n
ước sinh hoạt tại miền núi đều thiếu iốt [1].
N
ước uống có độ cứng cao liên quan đến tỷ lệ mắc bướu giáp; nếu môi trường
s
ống thiếu iốt, và độ cứng trong nước cao sẽ làm nặng thêm tình trạng bướu giáp địa
ph
ương [1]. Kết quả ở bảng 7 cho thấy độ cứng trong nước của 3 xã nghiên cứu đều trên
m

ức khuyến cáo (< 60 mg CaCO
3
/l).
M
ột số chất kháng giáp có mặt trong chất hữu cơ như phenol, resorcinol, axit
humic Vì th
ế, nếu sử dụng nước có nồng độ chất hữu cơ cao sẽ ảnh hưởng đến sự thu
nh
ập iốt của cơ thể [5]. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả các mẫu nước sinh hoạt tại
địa phương nghiên cứu đều có nồng độ chất hữu cơ trong mức khuyến cáo (≤ 2 mgO
2
/l).
Nh
ư vậy, chất hữu cơ trong nước uống ở địa phương nghiên cứu chưa tác động đến sự
thu nh
ập iốt của người dân sinh sống tại đây.
T
ừ kết quả nghiên cứu, có thể nhận định, mặc dù môi trường sống thiếu iốt, độ
c
ứng trong nước cao; song, nhờ vào việc sử dụng muối trộn iốt có chất lượng tốt và
r
ộng khắp, nên tỷ lệ bướu giáp trong quần thể nghiên cứu vẫn đạt yêu cầu (≤ 5%).
5. K
ết luận
- T
ỷ lệ bướu giáp chung và nồng độ iốt niệu của học sinh 8-12 tuổi tại ba xã
nghiên c
ứu lần lượt là 3,6% (95% CI: 2,1-5,1) và 11,3 µgI/dl. Nồng độ iốt trong muối
ăn và trong nước uống chung ba xã Tà Bing, Chà Vàn và La Dê lần lượt là 27,1ppm
(95% CI: 24,6-29,6) và 1,8 µgI/l (95% CI: 1,4-2,2).

- Nồng độ chất chữu cơ trong nước của ba xã 1,1 mgO
2
/l (95%CI: 0,9-1,4) dưới
m
ức khuyến cáo. Chất hữu cơ trong các nguồn nước sinh hoạt chưa ảnh hưởng đến sự
thu nh
ập iốt của người dân. Độ cứng trong nước chung cho ba xã là 68,6 mg CaCO
3
/l
(95%CI: 50,9-86,2).
Độ cứng trong nước ở mức cứng vừa nên có thể ảnh hưởng đến sự
thu nh
ập iốt của người dân địa phương.
T
ừ kết quả nghiên cứu có thể kết luận: ba xã Tà Bing, Chà Vàn và La Dê thuộc
huy
ện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam không nằm trong vùng thiếu iốt.


155

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. V n Ái, Lê M , Tóm t t c i m a hoá i t và m t s vi l ng khác trong các
thành t
o a ch t liên quan n b nh b u c và n ng c a con ng i thu c m t
s
t nh mi n núi phía B c, T p chí Các R i lo n Thi u h t i t, (1994), s 10, 10.
2. B
Y t (2005), Báo cáo s k t 6 tháng u n m 2005 ánh giá ho t ng Phòng
ch

ng các r i lo n thi u h t i t giai o n 2001- 2005, H i th o xây d ng k ho ch
hành
ng phòng ch ng các r i lo n thi u h t i t giai o n 2006- 2010, à N ng,
(2005), 15-18.
3. Nguy
n Thanh Hà, Hoàng Kim c và cs, ánh giá tình tr ng các r i lo n thi u h t
i
t c a h c sinh ti u h c trong toàn qu c, K y u toàn v n công trình nghiên c u khoa
h
c n i ti t và chuy n hoá, Nhà xu t b n Y h c, Hà N i, (2000), 218- 225.
4. H
H u Hoàng, Nghiên c u tình hình s d ng mu i i t và t l b u giáp h c sinh 8-
10 tu
i huy n Phú Vang, Th a Thiên Hu , Lu n v n Th c s Y h c, Tr ng i h c Y
khoa Hu
, 2004.
5. WHO/UNICEF/ICCIDD, The thyroid and its diseases, Geneva, 2005.
6. WHO/UNICEF/ICCIDD, Progress towards the elimination of iodine deficiency
disorder, Geneva, 1999.
7. WHO/UNICEF/ICCIDD, Recommended iodine levels in salt and guidelines for
monitoning their adequacy and effectiveness, Geneva, 1996.


SITUATION AND SOME FACTORS RELATED TO SIMPLE GOITER
PREVALENCE OF PULPILS AGED FROM 8 TO 12 IN NAM GIANG
DISTRICT - QUANG NAM PROVINCE
Hoang Trong Si
College of Medicine and Pharmacy, Hue University
SUMMARY
In Viet Nam, the Ministry of Public Health established “The programme on the whole

country table salt iodine cover” over ten years ago. However, the impact of many factors such
as envirronment, goistrogen, the eating and drinking customs has resulted in different results
in each location. The research was done on 577 students aged from 8 to 12 years in the
moutainous Nam Giang district, Quang Nam province. Goiter prevalence was determined by
clinic examination. Urinary and water iodine concentrations were measured by
spectrophotometric method. Iodine salt, the hardness and organic contents of water were
determined by titration. The results showed that (1) the goitre prevalence was 3,6%, (2)the


156

median urinary iodine was 11,34
µ
gI
-
/dl, (3) iodine concentrations in water and in salt were 1,8
±
1,1
µ
gI/L and 27,1
±
12,1 ppm, respectively, and (4) the hardness of water was 1,1 mgO
2
/l
with organic concentration of 68,6
±
49,3 mgCaCO
3
/l. These results have proved that it has
been a positive step to carry out the program aimed at preventing disorders due to iodine

deficiency in Nam Giang district.

×