Tải bản đầy đủ (.doc) (60 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (243.08 KB, 60 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn tốt nghiệp là trung thực xuất phát từ tình
hình thực tế của đơn vị thực tập.

Tác giả luận văn

Mai Thị Nhung


ii

MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................
PHỤ LỤC..........................................................................................................

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BC KQHĐKD

: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

BCTC

: Báo cáo tài chính

BCĐKT



: Bảng cân đối kế tốn

CP

: Cổ phần

CPBH

: Chi phí bán hàng

CPQLDN

: Chi phí quản lý doanh nghiệp

KSNB

: Kiểm soát nội bộ

KTV

: Kiểm toán viên

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn


iii


DANH MỤC CÁC BẢNG

LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hiện nay, trong nền kinh tế theo cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế thế
giới, kiểm tốn đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Kiểm tốn là xác minh và
bày tỏ ý kiến về thực trạng tài chính của các khách thể kiểm tốn vì vậy nó
đóng vai trị quan trọng trong việc làm lành mạnh hóa nền tài chính quốc gia.
Nhận thức được điều đó Nhà nước ngày càng quan tâm nhiều hơn đến lĩnh
vực kiểm toán nhằm hồn thiện hơn hệ thống chuẩn mực kiểm tốn và kế tốn
cũng như các quyết định, điều luật khác có liên quan. Cùng với đó, Nhà nước
cũng tạo điều kiện cho hàng loạt cơng ty kiểm tốn ra đời và hoạt động để đáp
ứng yêu cầu thực tế đặt ra. Điều này cũng u cầu các cơng ty kiểm tốn cần
thường xuyên đổi mới, hoàn thiện chất lượng dịch vụ kiểm tốn cũng như
phải hồn thiện chất lượng kiểm tốn đối với từng chu kỳ và từng khoản mục,
trong đó có khoản mục chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh
nghiệp (CPQLDN). Hai khoản chi phí này ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác
định kết quả hoạt động kinh doanh của, do đó kiểm tốn CPBH và CPQLDN
khơng chỉ có vai trị quan trọng trong một cuộc kiểm tốn báo cáo tài chính
(BCTC) mà cịn ảnh hưởng đến ý kiến của kiểm toán viên (KTV) về BCTC
của doanh nghiệp. Xuất phát từ ý nghĩa đó, việc hồn thiện quy trình kiểm
tốn CPBH và CPQL DN trong kiểm tốn BCTC là cần thiết. Vì vậy em đã
lựa chọn đề tài luận văn: “Hồn thiện quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng
và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng
ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện”.

2. Đối tượng và mục đích nghiên cứu của đề tài
* Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: quy trình kiểm tốn khoản mục chi
phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
* Mục đích nghiên cứu của đề tài là: trên cơ sở làm rõ những vấn đề lý


2

luận và thực tiễn kiểm toán CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC để đề
xuất các giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN do
Cơng ty TNHH Kiểm toán Kreston ACA Việt Nam thực hiện.
Để thực hiện mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra là:
- Hệ thống hóa, làm rõ cơ sở lý luận chung về CPBH, CPQLDN và quy
trình kiểm tốn CPBH, CPQLDN trong kiểm tốn BCTC doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng quy trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN trong kiểm
tốn BCTC do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Kreston ACA Việt Nam thực hiện; chỉ
rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và các nguyên nhân chủ yếu.
- Nêu phương hướng và đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện quy
trình kiểm tốn CPBH và CPQLDN do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Kreston
ACA Việt Nam thực hiện.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là các nội dung, phương pháp, quy trình
kiểm tốn CPBH và CPQLDN trong kiểm tốn BCTC được thực hiện bởi Cơng
ty TNHH Kiểm tốn Kreston ACA Việt Nam và các nội dung khác như: CPBH
và CPQLDN, các chu kỳ kinh doanh, kiểm toán BCTC, quy trình kiểm tốn,...
được đề cập ở một mức độ nhất định nhằm làm rõ đối tượng nghiên cứu.
4. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: việc nghiên cứu luận văn dựa trên phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử.
* Phương pháp nghiên cứu: luận văn sử dụng các phương pháp như phân

tích, tổng hợp lý thuyết, chuẩn tắc, thống kê, so sánh, tham khảo ý kiến
chuyên gia và một số phương pháp khác.
5. Kết cấu của luận văn
Nội dung của luận văn tốt nghiệp này ngoài phần mở đầu và phần kết
luận, được kết cấu thành 3 chương:


3

- Chương 1. Những vấn đề lý luận cơ bản về chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp và kiểm tốn chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh
nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
- Chương 2. Thực trạng quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính do Cơng ty TNHH
Kiểm tốn Kreston ACA Việt Nam thực hiện.
- Chương 3. Phương hướng và giải pháp hồn thiện quy trình kiểm tốn
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài
chính do Cơng ty TNHH Kiểm tốn Kreston ACA Việt Nam thực hiện.


4

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHI PHÍ
BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP VÀ KIỂM TỐN
CHI PHÍ BÁN HÀNG, CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG
KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.1.


LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ
DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm, nội dung và nguyên tắc ghi nhận chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
*Khái niệm, nội dung chi phí bán hàng
Khái niệm: Chi phí bán hàng là tồn bộ các chi phí phát sinh liên quan
đến q trình bán sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ.
Nội dung của CPBH bao gồm các yếu tố:
- Chi phí nhân viên bán hàng: là tồn bộ các khoản tiền lương phải trả
cho nhân viên bán hàng, đóng gói, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vận chuyển
đi tiêu thụ và các khoản trích theo lương.
- Chi phí vật liệu, bao bì: là các khoản chi về vật liệu, bao bì để đóng gói,
bảo quản sản phẩm, hàng hóa, vật liệu dùng để sửa chữa tài sản cố định
(TSCĐ) dùng trong quá trình bán hàng; nhiên liệu dùng trong vận chuyển sản
phẩm, hàng hóa.
- Chi phí dụng cụ, đồ dùng: là chi phí về cơng cụ, dụng cụ, đồ dùng để
đo lường, tính tốn ở khâu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của TSCĐ phục vụ cho
q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như chi phí khấu
hao của nhà kho, cửa hàng, phương tiện vận chuyển, bốc dỡ.
- Chi phí bảo hành sản phẩm: là các khoản chi bỏ ra để sửa chữa, bảo
hành sản phẩm, hàng hóa trong thời gian bảo hành.
- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là các khoản chi phí dịch vụ mua ngồi phục
vụ cho q trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ như: chi phí


5


thuê tài sản, thuê kho, thuê bến bãi, thuê bốc dỡ, tiền hoa hồng đại lý,…
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi bằng tiền phát sinh trong q
trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa và cung cấp dịch vụ nằm ngồi các khoản
chi phí kể trên như: chi phí tiếp khách, hội nghị, chi phí quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm,…
* Khái niệm, nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Khái niệm: Chi phí quản lý doanh nghiệp là tồn bộ chi phí liên quan đến
hoạt động quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính và một số khoản
chi khác có tính chất chung cho tồn doanh nghiệp.
Nội dung CPQLDN bao gồm các yếu tố:
- Chi phí nhân viên quản lý: gồm tiền lương, phụ cấp phải trả cho ban
giám đốc, nhân viên các phòng ban của doanh nghiệp và các khoản trích theo
lương nhân viên quản lý theo tỷ lệ quy định.
- Chi phí vật liệu quản lý: là trị giá thực tế của các loại vật liệu, nhiên
liệu sản xuất dùng cho hoạt động quản lý của ban giám đốc và các phòng ban
nghiệp vụ của doanh nghiệp,… dùng chung cho doanh nghiệp.
- Chi phí đồ dùng văn phịng: là chi phí về cơng cụ, đồ dùng văn phịng
dùng cho cơng tác quản lý chung của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của những TSCĐ dùng
chung cho doanh nghiệp như chi phí khấu hao của văn phịng làm việc, kho
tàng, vật kiến trúc,….
- Thuế, phí và lệ phí: là các khoản thuế như thuế nhà đất, thuế môn bài
và các khoản phí, lệ phí giao thơng, cầu phà,…
- Chi phí dự phịng: là khoản trích lập dự phịng phải thu khó địi, dự
phịng phải trả tính vào chi phí sản xuất kinh doanh.


6

- Chi phí dịch vụ mua ngồi: là các khoản chi về dịch vụ mua ngoài phục

vụ chung cho toàn doanh nghiệp như: tiền điện, nước, thuê sửa chữa TSCĐ,..
- Chi phí bằng tiền khác: là các khoản chi khác bằng tiền ngoài các khoản
đã kể trên như chi hội nghị tiếp khách, chi cơng tác phí,…
* Ngun tắc ghi nhận chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiêp:
- Cơ sở dồn tích: CPBH và CPQLDN phải được ghi nhận vào sổ kế toán
tại thời điểm thực tế phát sinh chứ không căn cứ vào thời điểm thực tế chi.
- Nguyên tắc phù hợp: việc ghi nhận doanh thu và chi phí phải phù hợp
với nhau. Khi ghi nhận một khoản doanh thu thì phải ghi nhận một khoản chi
phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó.
1.1.2. Tổ chức cơng tác kế tốn chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp
* Tổ chức hệ thống chứng từ
- Các chứng từ liên quan đến chi phí tiền lương: hợp đồng lao động, bảng
tính lương, bảng chấm cơng, bảng thanh tốn tiền lương,…
- Các chứng từ liên quan đến TSCĐ: biên bản giao nhận TSCĐ, bảng
tính và phân bổ khấu hao,…
- Các chứng từ phản ánh dịch vụ mua ngồi: hóa đơn GTGT, hóa đơn
mua hàng hóa, bảng kê mua hàng,…
- Các chừng từ tiền: phiếu chi, phiếu thu, giấy báo nợ của ngân hàng,..
- Các chứng từ liên quan đến chi phí vật tư, công cụ, dụng cụ: phiếu xuất
kho, phiếu nhập kho, …
* Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Để hạch toán CPBH và CPQLDN sử dụng hệ thống sổ gồm: sổ cái TK


7

641, sổ cái TK 642 và các sổ chi tiết các TK 6411, TK 6412, TK 6413, TK
6421, TK 6422,..
* Tổ chức hệ thống tài khoản

- Kế toán CPBH sử dụng TK 641: CPBH
TK 641 được mở chi tiết 7 TK cấp 2:
TK 6411

Chi phí nhân viên

TK 6412

Chi phí vật liệu, bao bì

TK 6413

Chi phí dụng cụ, đồ dùng

TK 6414

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6415

Chi phí bảo hành

TK 6417

Chi phí dịch vụ mua ngồi

TK 6418

Chi phí bằng tiền khác


-Kế tốn CPQLDN sử dụng TK 642: CPQLDN
TK 642 được mở chi tiết 8 TK cấp 2
TK 6421

Chi phí nhân viên quản lý

TK 6422

Chi phí vật liệu quản lý

TK 6423

Chi phí đồ dùng văn phịng

TK 6424

Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 6425

Thuế, phí và lệ phí

TK 6426

Chi phí dự phịng

TK 6427

Chi phí dịch vụ mua ngồi


TK 6428

Chi phí bằng tiền khác

*Phương pháp hạch tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Phương pháp hạch toán CPBH: các khoản chi phí vật liệu, cơng cụ, chi
phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu mua ngồi, … phục


8

vụ cho hoạt động bán hàng phát sinh trong kỳ được tập hợp bên Nợ TK 641
và cuối kỳ được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh. (xem chi tiết Phụ lục số 1.1- Sơ đồ hạch toán CPBH)
- Phương pháp hạch toán CPQLDN: các khoản chi phí vật liệu, cơng cụ,
chi phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí vật liệu mua ngoài, …phục
vụ cho hoạt động quản lý phát sinh trong kỳ được tập hợp bên Nợ TK 642 và
cuối kỳ được kết chuyển sang bên Nợ TK 911 để xác định kết quả kinh
doanh. (xem chi tiết Phụ lục số 1.2- Sơ đồ hạch tốn CPQLDN)
1.2.KIỂM TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
TRONG KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. Ý nghĩa của việc kiểm tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
Kiểm tốn BCTC là q trình các kiểm tốn viên độc lập và có năng lực
tiến hành thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán về các BCTC được
kiểm toán nhằm kiểm tra và xác nhận về mức độ trung thực, hợp lý của BCTC
được kiểm toán với các tiêu chuẩn, chuẩn mực đã được thiết lập. Kiểm toán
CPBH và CPQLDN là một phần của kiểm toán BCTC có ý nghĩa quan trọng:
-Xuất phát từ ý nghĩa của CPBH và CPQLDN: CPBH và CPQLDN là

các khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến việc xác định kết quả kinh doanh, liên
quan đến chỉ tiêu quan trọng như: lợi nhuận, thuế thu nhập doanh nghiệp, chỉ
tiêu tiền và một số chỉ tiêu khác trên BCTC.
- Xuất phát từ tác động của kiểm toán CPBH và CPQLDN đến kiểm
toán BCTC: Kiểm toán CPBH và CPQLDN là một phần của kiểm tốn
BCTC, nó khơng chỉ đóng vai trị quan trọng trong một cuộc kiểm tốn BCTC
mà cịn ảnh hưởng đến ý kiến của KTV về BCTC của doanh nghiệp.
1.2.2. Mục tiêu và căn cứ kiểm tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý


9

doanh nghiệp
* Mục tiêu kiểm tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Mục tiêu kiểm toán tổng quát: thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm
tốn thích hợp để xác nhận về mức độ trung thực, hợp lý của CPBH và
CPQLDN trên BCTC.
- Mục tiêu kiểm toán cụ thể:
+ Sự phát sinh: các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN được ghi
sổ là thực tế phát sinh, có các nghiệp vụ khai khống hay khơng.
+ Tính tốn, đánh giá: các nghiệp vụ liên quan đến CPBH và CPQLDN
được xác định theo đúng nguyên tắc, chế độ hiện hành và được tính tốn
đúng đắn hay khơng, có sai sót hay khơng.
+ Đầy đủ: các nghiệp vụ CPBH và CPQLDN phát sinh trong kỳ đều
được phản ánh, theo dõi đầy đủ vào sổ kế toán hay không.
+ Đúng đắn: các nghiệp vụ CPBH và CPQLDN phát sinh đều được
phân loại hạch toán đúng đắn theo quy định hay không.
+ Đúng kỳ: các nghiệp vụ CPBH và CPQLDN được ghi nhận là đúng kỳ kế
toán mà chúng phát sinh, có nghiệp vụ nào ghi sớm hay ghi muộn hay khơng.

+ Trình bày và cơng bố: việc trình bày và công bố CPBH và CPQLDN
trên BCTC là phù hợp, đúng đắn hay khơng.
* Căn cứ kiểm tốn chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp
- Các văn bản nội quy, quy chế nội bộ, các quy định về KSNB liên quan
đến quản lý CPBH và CPQLDN.
- BCTC: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế toán,
báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
- Sổ hạch toán: sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết về CPBH
và CPQLDN.
- Các chứng từ kế toán: phiếu chi, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân
bổ vật tư, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ,…
- Các tài liệu khác: kế hoạch bán hàng; chiến lược kinh doanh; các tài
liệu về định mức, kế hoạch, dự toán CPBH và CPQLDN,…


10

1.2.3. Quy trình kiểm tốn chi phí bán hàng và chi phí
quản lý doanh nghiệp
Kiểm tốn CPBH và CPQLDN là một phần hành trong kiểm toán BCTC
và cũng được tiến hành theo ba giai đoạn:
1.2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên trong một cuộc kiểm tốn.
Bao gồm các bước cơng việc sau: những công việc chuẩn bị trước khi lập kế
hoạch; thu thập thông tin cơ sở; thu thập thông tin về nghĩa vụ pháp lý của
khách hàng; thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ; thiết lập mức trọng yếu,
đánh giá rủi ro kiểm tốn có thể chấp nhận và rủi ro tiềm tàng; tìm hiểu về hệ
thống KSNB và đánh giá rủi ro kiểm soát; phát triển kế hoạch kiểm tốn tổng
thể và chương trình kiểm tốn.
Lập kế hoạch kiểm toán đối với CPBH vàCPQLDN, KTV cần lập kế

hoạch kiểm tốn tổng thể và chương trình kiểm tốn.
* Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là toàn bộ những dự kiến chi tiết, cụ thể về
nội dung, phương pháp, lịch trình và phạm vi các thủ tục kiểm toán được áp
dụng cho một cuộc kiểm toán.
Nội dung của kế hoạch kiểm toán tổng thể gồm:
- Thu thập thông tin cơ bản về hoạt động kinh doanh của đơn vị được
kiểm tốn có liên quan đến CPBH và CPQLDN như: lĩnh vực hoạt động, loại
hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, cơng nghệ sản xuất, tổ chức bộ máy,
năng lực của Ban giám đốc.
- Thu thập thông tin về hệ thống KSNB của đơn vị được kiểm tốn về
CPBH và CPQLDN: các chính sách kế toán mà đơn vị áp dụng; ảnh hưởng


11

của chính sách kế tốn mới; những thơng tin cụ thể về hệ thống kế toán, hệ
thống KSNB của đơn vị.
- Đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu: đánh giá rủi ro tiềm
tàng, rủi ro kiểm soát và rủi ro kiểm toán; xác định mức độ trọng yếu ban đầu
cho CPBH và CPQLDN; đánh giá khả năng có những sai sót trọng yếu theo
kinh nghiệm của những năm trước và rút ra những gian lận, sai sót; xác định
các nghiệp vụ và sự kiện kế tốn phức tạp.
- Xác định nội dung, lịch trình phạm vi của các thủ tục kiểm toán: xác
định những thay đổi quan trọng của các bộ phận kiểm toán và phạm vi kiểm
tốn; ảnh hưởng của cơng nghệ thơng tin đối với cơng việc kiểm tốn.
- Sự phối hợp, giám sát của các KTV khác trong cuộc kiểm toán: sự
tham gia và phối hợp của các KTV khác trong công việc kiểm toán ở những
đơn vị cấp dưới; chỉ rõ sự tham gia phối hợp với các chuyên gia thuộc lĩnh
vực khác; trình bày rõ số lượng đơn vị trực thuộc; yêu cầu về nhân sự.

- Các vấn đề khác và các yêu cầu cụ thể: khả năng hoạt động liên tục
của đơn vị; những vấn đề đặc biệt phải quan tâm; điều khoản hợp đồng kiểm
toán; nội dung, thời gian lập báo cáo kiểm toán.
- Tổng hợp kế hoạch kiểm toán: bao gồm xác định các khoản mục quan
trọng; rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát; mức trọng yếu; phương pháp kiểm
toán; thủ tục kiểm toán; tham chiếu.
* Lập chương trình kiểm tốn
Chương trình kiểm tốn là một bảng kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán được sắp xếp theo một trình tự
nhất định.
Nội dung của chương trình kiểm tốn gồm:
- Mục tiêu kiểm toán của các phần hành.
- Lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm tốn cụ thể.


12

- Thời gian ước tính cần thiết cho phần hành.
- Những chỉ dẫn cho KTV và trợ lý kiểm toán tham gia vào cơng việc
kiểm tốn về phương diện ghi chép, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện
kiểm tốn.
1.2.3.2. Thực hiện kiểm toán
Thực hiện kiểm toán thực chất là triển khai các nội dung của kế hoạch
kiểm toán và chương trình kiểm tốn nhằm thu thập các bằng chứng kiểm
toán cho các nội dung và các mục tiêu đã được thiết lập. Để đạt được điều
này, KTV cần phải áp dụng các phương pháp kiểm toán và các thủ tục, kỹ
thuật để thu thập các bằng chứng kiểm toán. Cần lưu ý, cơng việc kiểm tốn
được thực hiện trên cơ sở chọn mẫu.
Nội dung của giai đoạn thực hiện kiểm toán gồm:
- Thực hiện khảo sát kiểm soát (nếu có).

- Thực hiện các thủ tục phân tích.
- Thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
* Khảo sát về kiểm sốt nội bộ với chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp trong kiểm tốn báo cáo tài chính.
Việc nghiên cứu đánh giá hệ thống KSNB của đơn vị đối với CPBH và
CPQLDN phải được thực hiện trên hai góc độ: thiết kế và vận hành.
Các kỹ thuật thường được áp dụng là kiểm tra tài liệu, các quy định của
đơn vị về việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; quan sát quá
trình vận hành của hệ thống; phỏng vấn những người có liên quan chịu trách
nhiệm với việc xây dựng và duy trì sự hoạt động của hệ thống; kiểm tra các
tài liệu, các dấu hiệu chứng minh cho các thủ tục kiểm soát đã được thực
hiện, …. Trên cơ sở đó, KTV sẽ đưa ra các đánh giá về hệ thống KSNB của
đơn vị đối với CPBH vàCPQLDN, đánh giá rủi ro đối với khoản mục này, từ


13

đó làm căn cứ để xác định phạm vi, nội dung các thủ tục kiểm toán cơ bản
cho phù hợp.
Các thủ tục khảo sát chủ yếu với CPBH và CPQLDN được thực hiện
theo từng mục tiêu KSNB như: đảm bảo các nghiệp vụ liên quan đến CPBH
và CPQLDN được phê chuẩn đúng đắn; có căn cứ hợp lý; được đánh giá
đúng đắn, hợp lý; … (xem chi tiết Phụ luc số 1.3- Các khảo sát chủ yếu với
CPBH và CPQLDN).
* Các thử nghiệm cơ bản với chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp
- Thủ tục phân tích
Khi kiểm toán CPBH và CPQLDN áp dụng kỹ thuật phân tích sau:
+ So sánh CPBH và CPQLDN kỳ này với kỳ trước, thực tế với kế
hoạch, dự toán đã điều chỉnh theo sản lượng, doanh thu… mọi sự biến động

đều phải tìm hiểu nguyên nhân.
+ So sánh tỷ trọng CPBH, CPQLDN trong tổng chi phí trong kỳ giữa kỳ
này với kỳ trước; so sánh tỷ trọng CPBH, CPQLDN trên tổng doanh thu và
thu nhập khác trong kỳ giữa kỳ này với kỳ trước.
+ So sánh tỷ trọng của từng loại CPBH, CPQLDN trong tổng CPBH,
CPQLDN kỳ này với kỳ trước.
+ Xem xét sự biến động của từng khoản mục chi phí trong CPBH và
CPQLDN giữa các tháng trong năm, hoặc giữa kỳ này với kỳ trước để phát
hiện sự biến động và tìm hiểu nguyên nhân.
+ So sánh CPBH, CPQLDN trên báo cáo với số ước tính của KTV.
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ
CPBH và CPQLDN bao gồm nhiều khoản mục chi phí khác nhau,


14

những khoản mục chi phí này thường được khảo sát, kiểm tra số liệu liên
quan ở các chu kỳ khác nên khi kiểm toán CPBH và CPQLDN, KTV
thường đối chiếu kết quả kiểm toán ở chu kỳ khác. Khi kiểm tra chi tiết
CPBH và CPQLDN, KTV thường quan tâm đến những khoản chi phí có số
tiền lớn, dễ có gian lận sai sót như chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ
mua ngồi, chi phí khác bằng tiền,…
Thủ tục kiểm tra chi tiết đối với CPBH và CPQLDN thường là:
+ Đối chiếu tổng quát số liệu giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi
tiết từng khoản mục chi phí, đối chiếu số liệu trên sổ chi tiết với bảng tổng
hợp CPBH và CPQLDN theo từng khoản chi phí xem có phù hợp khơng.
+ Đối với các khoản chi phí có liên quan đến chu kỳ khác, KTV thực hiện
đối chiếu với giấy tờ làm việc của các KTV khác để có kết luận phù hợp.
+ Đối với các khoản chi phí biến động bất thường, KTV cần chọn mẫu
để kiểm tra chứng từ gốc phát sinh chi phí và kiểm tra việc tính tốn, đánh

giá giá trị ghi sổ nghiệp vụ có đúng khơng, kiểm tra việc ghi chép các khoản
chi phí từ chứng từ vào sổ kế tốn chi tiết. Tổng hợp có đầy đủ, đúng loại,
đúng kỳ khơng, có cộng dồn chuyển sổ đúng khơng.
+ Đối với khoản chi phí bằng tiền khác, ngồi việc đối chiếu với kết quả
kiểm toán tiền, KTV cần kiểm tra chọn mẫu để xem khoản chi phí đó có hợp
lý khơng, kiểm tra việc tính tốn đánh giá, ghi sổ có đầy đủ, đúng đắn khơng.
+ Đọc nội dung các khoản chi phí trong các sổ kế tốn chi tiết và kiểm
tra việc phân loại các khoản chi phí này có đúng đắn khơng nhằm phát hiện
những khoản chi phí khơng được phép hạch tốn vào CPBH, CPQLDN và
khơng được coi là chi phí hợp lý của doanh nghiệp.
+ Kiểm tra việc tính tốn, phân bổ CPBH, CPQLDN trong kỳ xem có
đúng đắn, hợp lý, nhất qn khơng.


15

+ Kiểm tra việc trình bày, cơng bố các khoản CPBH và CPQLDN trên
BCTC có phù hợp, đúng đắn khơng.
1.2.3.3. Kết thúc kiểm toán, tổng hợp, lập báo cáo kiểm tốn
Giai đoạn kết thúc kiểm tốn gồm các cơng việc: xem xét lại các khoản
nợ ngoài ý muốn; xem xét lại những sự kiện phát sinh sau; đánh giá kết quả
và lập báo cáo kiểm tốn; cơng bố báo cáo kiểm toán.
Sau khi kiểm tra, KTV cần tổng hợp kết quả kiểm tốn CPBH và
CPQLDN. Các cơng việc trong giai đoạn này gồm:
- Đánh giá các bằng chứng kiểm toán: KTV xem xét lại chương trình
kiểm tốn để đảm bảo tất cả các nội dung đã được hoàn thành và có đầy đủ
bằng chứng. Nếu nhận thấy các bằng chứng thu thập được chưa đầy đủ và
thuyết phục thì cần phải thu thập thêm bằng chứng.
- Sai phạm đã tìm ra khi kiểm tra chi tiết CPBH và CPQLDN, kết luận
mức độ sai phạm, đưa ra các bút toán điều chỉnh.

- Nguyên nhân của sai phạm.
- Kết luận về mục tiêu kiểm toán đã đạt được hay chưa.
- Ý kiến của KTV về sai phạm và hạn chế của hệ thống KSNB đối với
CPBH, CPQLDN.
- Vấn đề cần theo dõi ở đợt kiểm tốn sau.
Ngồi ra, KTV cần chú ý các sự kiện phát sinh sau ngày khóa sổ. KTV
cần xem xét sự kiện này và ảnh hưởng của nó đến CPBH vàCPQLDN.
Cuối cùng, KTV tổng hợp kết quả kiểm tốn và trình bày kết quả kiểm
tốn và các bằng chứng kiểm toán thu thập được trên Biên bản kiểm tốn.
Ý kiến của KTV ở phần hành này góp phần tạo nên ý kiến của KTV cho
toàn bộ BCTC. Các bút toán điều chỉnh do KTV đưa ra sẽ được tổng hợp lại
trên Bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh cho toàn bộ BCTC. Ngoài ra, nếu


16

KTV thực hiện phần hành này đưa ra ý kiến dạng ngoại trừ hoặc khơng chấp
nhận một phần nào đó của thơng tin trình bày trên khoản mục thì báo cáo
kiểm toán về BCTC của khách hàng sẽ bao gồm các nội dung trên và từ đó
ảnh hưởng đến loại báo cáo kiểm toán.
1.2.4. Những sai phạm thường gặp khi kiểm tốn chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp
* Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh trên sổ
sách, báo cáo lớn hơn chi phí thực tế phát sinh.
Những trường hợp có thể xảy ra:
- Doanh nghiệp hạch toán khống các khoản CPBH, CPQLDN (hạch
tốn khi chưa có chứng từ đầy đủ, chứng từ hóa đơn khơng hợp lê, …).
- Doanh nghiệp hạch toán trùng nghiệp vụ về CPBH, CPQLDN.
- Doanh nghiệp hạch toán sớm nghiệp vụ về CPBH, CPQLDN.
- Doanh nghiệp hạch tốn nhầm các nghiệp vụ chi phí khác sang

CPBH, CPQLDN.
- Doanh nghiệp tính tốn sai CPBH, CPQLDN theo hướng tăng.
- Doanh nghiệp cộng dồn sai CPBH, CPQLDN theo hướng tăng.
* Chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phản ánh trên sổ
sách, báo cáo thấp hơn thực tế phát sinh.
Những trường hợp có thể xảy ra:
- Doanh nghiệp bỏ sót nghiệp vụ về CPBH, CPQLDN.
- Doanh nghiệp hạch tốn nhầm CPBH, CPQLDN vào các khoản chi
phí khác.
- Doanh nghiệp ghi muộn nghiệp vụ về CPBH, CPQLDN có thể doanh


17

nghiệp chưa phân bổ chi phí trả trước.
- Doanh nghiệp tính tốn sai CPBH, CPQLDN theo hướng giảm.
- Doanh nghiệp cộng dồn sai CPBH, CPQLDN theo hướng giảm.
Trên đây là những rủi ro thường gặp khi kiểm toán CPBH và CPQLDN
nói chung, đối với từng bộ phận cấu thành lại có những rủi ro riêng đặc biệt
đối với chi phí dịch vụ mua ngồi và chi phí bằng tiền khác. Đây là hai chi
phí rất quan trọng thường phát sinh với số lượng lớn so với các bộ phận chi
phí khác trong CPBH và CPQLDN và có khả năng sai phạm cao.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TỐN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ
CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP TRONG KIỂM TỐN
BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN
KRESTON ACA VIỆT NAM THỰC HIỆN



18

2.1. TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN KRESTON ACA
VIỆT NAM

2.1.1. Những thông tin chung về công ty
Tên công ty : Cơng ty TNHH Kiểm tốn Kreston ACA Việt Nam.
Trụ sở chính : Tầng 21 tịa nhà Capital Tower, 109 Trần Hưng Đạo, Hồn
Kiếm, Hà Nội.
Văn phịng tại Hà Nội : P1401-Nhà 17T5, Trung Hịa Nhân Chính, Cầu
Giấy, Hà Nội.
Website :www.krestonaca.vn
Mã số thuế : 0101160345
Ngồi trụ sở chính tại Hà Nội, Cơng ty cịn có chi nhánh tại Hải Phịng,
Vinh và thành phố Hồ Chí Minh.
Hiện nay, Cơng ty đã có nguồn nhân lực dồi dào với trên 50 KTV cao
cấp cùng hơn 70 KTV, trợ lý kiểm toán và các chuyên gia tư vấn. Công ty
đang cung cấp khoảng hơn 30 dịch vụ trong lĩnh vực kiểm toán và tư vấn cho
trên 200 khách hàng là các doanh nghiệp lớn, nhỏ trong nước.
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
- Giai đoạn 1: Kể từ ngày 24/8/2001 Công ty được thành lập với tên giao
dịch chính thức là Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn tài chính ACA Group
theo giấy phép kinh doanh số 0102003347 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP. Hà
Nội cấp ngày 24/8/2001 và cấp lại lần 2 vào ngày 30/11/2005.
- Giai đoạn 2: Từ ngày 15/8/2006 Công ty tham gia và trở thành thành
viên đại diện duy nhất tại Việt Nam của hãng kiểm toán quốc tế Kreston
Intrenational. Giai đoạn này, Công ty tiếp nhận được những phương pháp kĩ



19

thuật tiên tiến, đạt tiêu chuẩn quốc tế và sự hợp tác có hiệu quả của các
chuyên gia hàng đầu thế giới đang làm việc cho hãng Kreston International để
từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ cung cấp cho khách hàng. Đây chính
là giai đoạn Cơng ty mở rộng qui mơ hoạt động, lĩnh vực hoạt động một cách
có hiệu quả.
- Giai đoạn 3: Từ ngày 11/11/2009 nhằm mục đích nâng cao khả năng
cạnh tranh, Cơng ty đã tiến hành hợp nhất với Cơng ty Kiểm tốn IFC và đổi
tên thành Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Tư vấn Tài chính ( IFC-ACAGroup).
- Giai đoạn 4: Từ ngày 06/9/2012 Cơng ty đã đổi tên thành Cơng ty
TNHH Kiểm tốn Kreston ACA Việt Nam (gọi tắt là Kreston ACA).
Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty 2 năm gần đây tiến triển
tốt, doanh thu năm 2012 đạt 22.100 tỷ đồng, tăng 17,62 % so với năm 2011,
đăc biệt doanh thu từ hoạt động kiểm toán quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ
bản tăng 201,97%. Các khoản chi phí được sử dụng một cách tiết kiệm và
hiệu quả; lợi nhuận của công ty năm 2012 đạt 4.256 tỷ đồng tăng 20,91 % so
với năm 2011 (xem chi tiết Phụ lục số 2.1- Kết quả hoạt động kinh doanh của
công ty 2 năm gần đây).
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, Công ty tiếp tục đổi mới sản
phẩm, dịch vụ, điều chỉnh chiến lược kinh doanh để tăng cường cạnh tranh,
khả năng thích ứng và mở rộng thị trường. Công ty luôn đem đến cho khách
hàng chiến lược kinh doanh, kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn để cùng
doanh nghiệp tìm ra giáp pháp trong mọi thách thức.
2.1.3. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Bộ máy quản lý của Công ty gồm:
Hội đồng Thành viên : là cơ quan quyết định cao nhất của Công ty. Hội
đồng thành viên điều hành Công ty thông qua các cuộc họp định kỳ hàng tháng.



20

Ban Giám đốc: bao gồm Tổng Giám đốc và các Phó Tổng Giám đốc,
Ban Giám đốc Cơng ty điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của
Công ty, chịu trách nhiệm trước Hội đồng thành viên về việc thực hiện các
quyền và nhiệm vụ của mình.
Khối nghiệp vụ
* Phịng Dịch vụ quốc tế cung cấp các dịch vụ kiểm tốn cho các khách
hàng là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (FDI), các chi nhánh tại Việt
Nam của các Công ty đa quốc gia,các Công ty cổ phần niêm yết, các dự án do
các tổ chức quốc tế tài trợ.
* Phịng Kiểm tốn doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ cho các khách
hàng là các tập đoàn, các tổng cơng ty Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân.
* Phịng Tư vấn tài chính cung cấp các dịch vụ chuyên nghiệp, chất
lượng cao bao gồm: tư vấn thuế, tư vấn xây dựng hệ thống KSNB, tư vấn về
hợp nhất và mua lại doanh nghiệp, tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp, đào
tạo nghiệp vụ liên quan đến tài chính kế tốn …
* Phịng Kiểm tốn xây dựng cơ bản cung cấp các dịch vụ: Kiểm toán
báo cáo quyết toán vốn đầu tư xây dưng cơ bản hoàn thành của các cơng trình
dự án, kiểm tốn BCTC hàng năm của các Ban quản lý Dự án, kiểm toán xác
định giá trị quyết tốn cơng trình.
* Các Văn phịng chi nhánh : Bên cạnh trụ sở chính đặt tại Hà Nội,Cơng
ty cịn có các chi nhánh tại Hải Phịng, Nghệ An, TP.Hồ Chí Minh.
Khối hành chính tổng hợp
Phịng Hành chính –Tổng Hợp bao gồm các bộ phận kế tốn tài chính,
hành chính quản trị, phát hành báo cáo có nhiệm vụ trợ giúp khối nghiệp vụ
và Ban Giám đốc trong công tác quản trị nội bộ Công ty.


21


(xem chi tiết Phụ lục số 2.2- Sơ đồ tổ chức quản lý tại Kreston ACA)
2.1.4. Các dịch vụ do cơng ty cung cấp
* Dịch vụ kiểm tốn - ACA AUDIT
Kiểm tốn BCTC thường niên và kiểm tốn các thơng tin tài chính khác
như Sốt xét BCTC; Kiểm tốn theo các thủ tục thỏa thuận trước; Kiểm tốn
quyết tốn cơng trình xây dựng cơ bản hồn thành; Kiểm tốn tn thủ; Kiểm
toán hoạt động;…
*Dịch vụ tư vấn thuế - ACA TAX
Dịch vụ tư vấn thuế của Công ty gồm: Hoạch định chiến lược thuế; Cơ
cấu kinh doanh có hiệu quả cho mục đích tính thuế; Lập kế hoạch, tính tốn
và kê khai thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
cá nhân; Xem xét tính tuân thủ luật thuế của doanh nghiệp;…
*Dịch vụ tư vấn - ACA CONSULTING
Dịch vụ tư vấn gồm: Tư vấn thiết lập hệ thống KSNB hiệu quả; Xây
dựng quy chế tài chính cho doanh nghiệp; Xác định cơ cấu và chiến lược kinh
doanh; Tư vấn quản lý tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp;…
*Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp - ACA FAS
Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp gồm: Cổ phần hóa, tư nhân hóa và
niêm yết chứng khoán (IPO); Tư vấn định giá doanh nghiệp; Tư vấn nghiệp
vụ kinh doanh; Tư vấn về sáp nhập và mua lại doanh nghiệp (M&A);…
2.1.5. Quy trình chung trong kiểm tốn báo cáo tài chính tại cơng ty
Quy trình kiểm tốn BCTC được tiến hành theo 3 giai đoạn như sau:
*Lập kế hoạch kiểm toán
- Chuẩn bị cho việc lập kế hoạch kiểm toán
Tiếp cận khách hàng là bước đầu tiên trong khâu lập kế hoạch kiểm


22


toán. Nếu là khách hàng mới, bắt đầu bằng việc khách hàng trực tiếp liên hệ
với Công ty để yêu cầu kiểm tốn. Cịn nếu là khách hàng cũ thì Cơng ty có
thể liên hệ trực tiếp với khách hàng, hay khách hàng có thể liên hệ với Cơng
ty khi có u cầu kiểm tốn thơng qua thư mời kiểm tốn.
Sau đó, Ban giám đốc tiến hành trao đổi với ban giám đốc của đơn vị
khách hàng về những thông tin cần thiết liên quan đến hoạt động của đơn vị
và liên quan đến cơng việc kiểm tốn.
Tiếp theo hai bên cũng thống nhất và đi đến ký kết Hợp đồng kiểm tốn.
- Tiến hành thu thập thơng tin về khách hàng
Tại đơn vị khách hàng, KTV cần thu thập những thông tin về: lĩnh vực hoạt
động; đặc điểm kinh doanh; tổ chức bộ máy nhân sự; năng lực Ban giám đốc.
- Thực hiện các thủ tục phân tích sơ bộ
- Đánh giá trọng yếu và rủi ro
- Lập kế hoạch kiểm tốn và thiết kế chương trình kiểm tốn
+ Kế hoạch chiến lược xác định phạm vi công việc kiểm tốn, mơ tả
doanh nghiệp, mơi trường kinh doanh, và các thay đổi lớn trong nội bộ doanh
nghiệp, định hướng cơ bản, nội dung trọng tâm của cuộc kiểm toán, phương
pháp tiếp cận.
+ Kế hoạch tổng thể xác định mục tiêu kiểm tốn và thực hiện phân tích
sơ bộ, đáng giá trọng yếu và rủi ro kiểm toán, đánh giá hệ thống KSNB, thiết
kế chương trình kiểm tốn.
+ Chương trình kiểm tốn xác định nội dung, lịch trình, phạm vi các thủ
tục thích hợp để thực hiện kế hoạch kiểm toán tổng thể
*Thực hiện kiểm toán
- Thực hiện các thủ tục khảo sát kiểm soát
Thử nghiệm khảo sát được thực hiện theo nhiều phương pháp tùy từng
điều kiện cụ thể của cuộc kiểm toán như: điều tra, phỏng vấn, thực hiện lại,...
- Thực hiện các thủ tục phân tích
Áp dụng hai phương pháp phân tích là phân tích dọc và phân tích ngang.
- Thực hiện các thủ tục kiểm tốn chi tiết

*Kết thúc kiểm toán
Sau khi kết thúc giai đoạn thực hiện kiểm toán tại đơn vị khách hàng,
các KTV hồn thiện giấy tờ làm việc của mình, tập hợp lại cho trưởng nhóm


×