Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Tuyển chọn xây dựng và sử dụng hệ thống bài tập phần kim loại hóa học 12 nâng cao nhằm bồi dưỡng năng lực tụ học cho học sinh trường trung học phổ thông luận văn thạc sỹ giáo dục học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (603.52 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ VÂN

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI THUỘC HÓA HỌC 12 NÂNG
CAO NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH - 2011

-1-


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THỊ VÂN

TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG
BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI THUỘC HÓA HỌC 12 NÂNG
CAO NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC HOÁ HỌC
MÃ SỐ: 60.14.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học:


PGS.TS. NGUYỄN XUÂN TRƯỜNG

VINH - 2011
-2-


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
- Thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Xuân Trường – Trường Đại học Sư phạm Hà
Nội, đã giao đề tài, tận tình hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi
nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Thầy giáo PGS.TS. Lê Văn Năm và PGS.TS Nguyễn Điểu đã dành nhiều
thời gian đọc và viết nhận xét cho luận văn.
- Ban chủ nhiệm khoa Sau đại học, Ban chủ nhiệm khoa Hoá học cùng các
thầy giáo, cơ giáo thuộc Bộ mơn Lí luận và phương pháp dạy học hoá học khoa Hoá
học trường ĐH Vinh và ĐHSP Hà Nội đã giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tơi hồn thành luận văn này.
Tôi cũng xin cảm ơn tất cả những người thân trong gia đình, Ban giám hiệu
các trường THPT Bỉm Sơn, THPT Lê Hồng Phong và THPT Hà Trung, bạn bè,
đồng nghiệp đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.

Tp Vinh, tháng 02 năm 2012
Nguyễn Thị Vân

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC …………………………………………………………………………. 1
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ………………………………….. 4
PHẦN I. MỞ ĐẦU ………………………………………………………………... 5

PHẦN II. NỘI DUNG .......................................................................................... ..... 9
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC ................................. 9
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ............................................................................ 9
1.1.1. Trên thế giới ……………………………………………………………….... 9
1.1.2. Trong nước ……………………………………………………………….....10
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học ......................................................................... 11
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................... .......12
1.2.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay .................................................. 12
1.2.2.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm ......................................................... ...12

-3-


1.2.2.2. Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học ................................12
1.2.2.3. Tiếp cận kiến tạo trong dạy học ..................................................................13
1.3. Năng lực tự học ……………………………………………………………… 13
1.3.1. Khái niệm về tự học ………………………………………………………... 13
1.3.2. Vai trò về việc tự học của HS ……………………………………………….14
1.3.3. Khái niệm năng lực tự học ………………………………………………… 14
1.3.4. Các mức độ của năng lực tự học ……………………………………………15
1.3.5. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS THPT …………………….. 16
1.3.6. Tự học có hướng dẫn ………………………………………………………. 16
1.3.6.1. Tự học có hướng dẫn …………………………………………………….. 16
1.3.6.2. Phương pháp dạy tự học có hướng dẫn ………………………………….. 18
1.4. Bài tập hố học ………………………………………………………………. 19
1.4.1. Khái niệm về bài tập hoá học ……………………………………………… 19
1.4.2. Tác dụng của bài tập hoá học ……………………………………………… 20
1.4.3. Phân loại bài tập hoá học …………………………………………………... 21
1.4.4. Tiến trình giải một bài tập hố học ……………………………………….... 22
1.4.5. Xu hướng phát triển bài tập hoá học hiện nay ……………………………....23

1.4.6. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và hoạt động giải BTHH với
tài liệu tự học có hướng dẫn ……………………………………………… 23
1.4.6.1. Mối quan hệ giữa nắm vững kiến thức và hoạt động giải BTHH ...............23
1.4.6.2. Ý nghĩa của tài liệu TH có hướng dẫn đối với việc học tập của HS …….. 25
1.5. Tình hình sử dụng BTHH để phát triển NLTH cho HS THPT hiện nay ..........25
1.5.1. Mục đích và phương pháp điều tra .............................................................. .. 25
1.5.2. Kết quả điều tra thực tiễn việc sử dụng BTHH để BD NLTH ở các trường
THPT hiện nay ............................................................................................. 26
1.5.2.1. Việc bồi dưỡng NLTH cho học sinh của GV ............................................. 26
1.5.2.2. Việc tự học của học sinh qua bài tập hoá học .............................................26
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................. ... 27
Chương 2: TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM
LOẠI THUỘC HÓA HỌC 12 NÂNG CAO NHẰM BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO
HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ......................................................... 29

2.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập mới và tuyển chọn bài tập bồi dưỡng NLTH .... 29
2.1.1. Nguyên tắc xây dựng bài tập mới ..................................................................29
2.1.2. Nguyên tắc tuyển chọn bài tập bồi dưỡng NLTH cho HS .............................29
2.2. Một số biện pháp sử dụng BTHH theo hướng bồi dưỡng NLTH .................... 30
2.2.1. Sử dụng BTHH theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS khi nghiên cứu

-4-


kiến thức mới ............................................................................................... 30
2.2.2. Sử dụng BTHH theo hướng BD NLTH cho HS khi vận dụng, củng cố ....... 31
2.2.3. Sử dụng BTHH theo hướng bồi dưỡng NLTH cho HS khi tự học ở nhà ..... 31
2.2.4. Sử dụng BTHH theo hướng BD NLTH cho HS khi kiểm tra đánh giá TH .. 32
2.3. Bài tập dùng để rèn một số năng lực trong việc BD NLTH cho HS ................ 33
2.3.1. Bài tập bồi dưỡng năng lực tư duy độc lập .............................................. ...... 33

2.3.2. Bài tập bồi dưỡng năng lực phát hiện vấn đề và giải quyết vấn đề ………... .37
2.3.3. Bài tập bồi dưỡng năng lực tư duy sáng tạo .................................................. 40
2.3.4. Dùng bài tập để rèn luyện năng lực suy luận và khái quát hoá ......................44
2.3.5. Dùng bài tập để rèn luyện năng lực tổng hợp kiến thức ............................. ... 47
2.4. Một số phương pháp giải bài tập về kim loại .................................................. 52
2.4.1. Bài toán về xác định tên kim loại .................................................................. 52
2.4.2. Bài toán về KL tác dụng với nước, KL tác dụng với dung dịch kiềm ...........54
2.4.3. Bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch axit …………………………..56
2.4.4. Bài toán về kim loại tác dụng với dung dịch muối ....................................... 62
2.4.5. Bài tập về kim loại tác dụng với oxit kim loại .............................................. 66
2.4.6. Bài toán về điện phân .....................................................................................69
2.4.7. Bài toán giải bằng phương pháp kinh điển ....................................................74
2.5. Hệ thống BT phần kim loại dùng để bồi dưỡng NLTH cho HS THPT ............75
2.5.1. Bài tập Đại cương về kim loại …………………………………………….. 76
2.5.1.1. Bài tập hướng dẫn học sinh tự học lý thuyết …………………………….76
2.5.1.2. Bài tập có hướng dẫn ..................................................................................76
2.6.1.3. Bài tập khơng có hướng dẫn ...................................................................... 80
2.5.1.4. Bài tập tự kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ............................................. 82
2.6. Phương pháp sử dụng hệ thống BT phần KL để bồi dưỡng NLTH cho
học sinh THPT ..............................................................................................87
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 89
Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ……………………………………….. ..90
3.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm …………………………………………...... 90
3.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ……………………………………………...90
3.3. Nội dung thực nghiệm sư phạm ……………………………………………. ..90
3.4. Kế hoạch thực nghiệm sư phạm ……………………………………………. ..90
3.4.1. Đối tượng và địa bàn thực nghiệm ……………………………………….. ..90
3.4.2. Thời gian thực nghiệm …………………………………………………… ..91
3.5. Tiến hành thực nghiệm và xử lý kết quả …………………………………… ..91
3.6. Phân tích kết quả TN sư phạm ……………………………………………... ..96


-5-


Tiểu kết chương 3 ………………………………………………………………. ..98
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ………………………………………..99
1. Kết luận ………………………………………………………………………. ...99
2. Kiến nghị ………………………………………………………………………. .100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ……………………………………………………….101
PHỤ LỤC 1: HỆ THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI DÙNG ĐỂ BỒI DƯỠNG
NLTH CHO HỌC SINH THPT…………………………………………………..P1
PHỤ LỤC 2: TĨM TẮT LÍ THUYẾT PHẦN KIM LOẠI …………………............... P45
PHỤ LỤC 3: ĐÁP ÁN HỆ THỐNG CÁC BÀI TẬP BỒI DƯỠNG NLTH …............. P84
PHỤ LỤC 4: ĐỀ KIỂM TRA THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ………………………..... P75
PHỤ LỤC 5: ĐIỀU TRA THỰC TIỄN VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP HÓA HỌC
ĐỂ BỒI DƯỠNG NLTH CHO HS Ở TRƯỜNG THPT ………………….........P86

-6-


DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1.

BD

Bồi dưỡng


2.

BT

Bài tập

3.

BTHH

Bài tập hoá học

4.

BGD-ĐT

Bộ giáo dục và đào tạo

5.

DHHH

Dạy học hoá học

6.

dd

Dung dịch


7.

ĐC

Đối chứng

8.

đktc

điều kiện tiêu chuẩn

9.

đpnc

Điện phân nóng chảy

10.

đpdd

Điện phân dung dịch

11.

ĐL

Định luật


12.

ĐLBT

Định luật bảo tồn

13.

e

electron

14.

GV

Giáo viên

15.

HH

Hố học

16.

HS

Học sinh


17.

KL

Kim loại

18.

NLTH

Năng lực tự học

19.

NXB

Nhà xuất bản

20.

m

khối lượng

21.

PP

Phương pháp


22.

PT

Phương trình

23.

PTHH

Phương trình hố học

24.

SGK

Sách giáo khoa

25.

THPT

Trung học phổ thông

26.

TN

Thực nghiệm


27.

TNSP

Thực nghiệm sư phạm

28.

TNKQ

Trắc nghiệm khách quan

29.

V

Thể tích

-7-


PHẦN I. MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm gắn liền với tư tưởng dân
chủ hoá giáo dục mà thực chất là phát huy mọi tiềm năng của người học, xoá bỏ tư
tưởng giáo điều, áp đặt trong dạy học. Vấn đề phát huy tích cực, tự lực chủ động
của học sinh, đào tạo những người lao động sáng tạo đã được đặt ra trong ngành
giáo dục từ những năm 1960. Khẩu hiệu: “Biến quá trình đào tạo thành quá trình tự

đào tạo” cũng đã đi vào các trường sư phạm từ thời điểm đó.
Cùng với sự tiến bộ mạnh mẽ của các ngành khoa học cơ bản, khoa học công
nghệ, lí luận dạy học trong khoa học giáo dục cũng có những bước phát triển đáng
kể trong mấy thập kỷ trở lại đây. Sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá đất nước
(2000 – 2020), sự thách thức trước nguy cơ tụt hậu bằng cạnh tranh trí tuệ địi hỏi
đổi mới giáo dục, trong đó có sự đổi mới căn bản về phương pháp dạy và học.
Luật giáo dục năm 2005 Chương I Điều 5 về phương pháp giáo dục nêu rõ: “
Phương pháp giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác chủ động, sáng tạo của
người học, bồi dưỡng người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lịng say mê
học tập và ý trí vươn lên”. Ngoài ra, phải chú trọng các điều kiện chuẩn hoá nâng
cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Để làm được điều đó cần thiết phải đổi mới
phương pháp dạy học và cách thức kiểm tra kết quả giáo dục đối với các môn học ở
mỗi lớp, mỗi cấp học. Có thể nói cốt lõi của đổi mới dạy và học là hướng tới học
tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động, thường xuyên tự học ở mọi điều
kiện.
Trong xã hội hiện đại, khi khoa học phát triển mạnh mẽ, sự bùng nổ của cách
mạng thông tin đã tác động, ảnh hưởng sâu sắc đến giáo dục nói chung và q trình
dạy học nói riêng. Trong hoàn cảnh như vậy, giáo dục ý thức tự lực, tự học một
cách thường xuyên, có kế hoạch và phương pháp đúng đắn khoa học cho học sinh là
một nhiệm vụ bắt buộc và là trách nhiệm nặng nề của người thầy. Chỉ có dạy cách
học, cách tự học, tự học sáng tạo, học một biết mười, học đi đôi với hành, … mới
đáp ứng được yêu cầu cao của sự phát triển xã hội đòi hỏi một nguồn nhân lực chất
lượng cao.

-8-


Trong quá trình dạy học, một trong những phương tiện tổ chức hoạt động tự
lực học tập, phát huy tính tích cực của học sinh là sử dụng nguồn bài tập để giúp
học sinh có thể dễ dàng trong việc tự học, tự đọc, tự kiểm tra đánh giá kết quả học

tập. Tuy nhiên trong thực tế, có rất nhiều loại sách, tài liệu tham khảo được lưu
hành cùng với sự phổ biến rộng của mạng Internet đã cung cấp cho học sinh nguồn
tài liệu đa dạng và phong phú. Chính điều đó đã gây khó khăn cho học sinh khi phải
lựa chọn, phân loại tài liệu để tham khảo, nghiên cứu và sử dụng. Ngoài ra, một số
giáo viên mới chỉ dạy học để giải bài tập mà chưa dạy học bằng giải bài tập hố
học.
Do đó, muốn nâng cao hiệu quả dạy học, mỗi giáo viên cần phải xây dựng và
lựa chọn hệ thống bài tập hoá học, tìm ra phương pháp giải nhanh và sử dụng chúng
sao cho phù hợp với đặc điểm của từng kiểu bài lên lớp để củng cố hoàn thiện, nâng
cao kiến thức nhằm bồi dưỡng năng lực tự học cho học sinh.
Xuất phát từ những vấn đề trên, với mong muốn góp phần nâng cao chất
lượng dạy học, chúng tôi chọn đề tài: “TUYỂN CHỌN - XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG HỆ
THỐNG BÀI TẬP PHẦN KIM LOẠI THUỘC HÓA HỌC 12 NÂNG CAO NHẰM BỒI
DƯỠNG NĂNG LỰC TỰ HỌC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THƠNG”.

II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Xây dựng, lựa chọn các dạng bài tập phần kim loại nhằm bồi dưỡng năng
lực tự học cho học sinh THPT và đề xuất cách sử dụng.
III. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Trong quá trình dạy học, nếu chúng ta tuyển chọn, xây dựng được hệ thống
bài tập phần kim loại với phương pháp sử dụng phù hợp, phối hợp chặt chẽ các hình
thức tổ chức dạy học hố học sẽ có tác dụng rèn luyện cho HS NLTH hiện tại và
sau này, góp phần nâng cao chất lượng dạy học.
IV. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

IV.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học nói chung và q trình bồi dưỡng NLTH cho học sinh nói
riêng ở trường THPT.

IV.2. Đối tượng nghiên cứu
- Hệ thống bài tập cho học sinh lớp 12 phần kim loại.

-9-


- Phương pháp sử dụng các bài tập trong việc bồi dưỡng NLTH mơn hố
học.
V. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

1. Nghiên cứu cơ sở lí luận có liên quan đến đề tài.
2. Nghiên cứu chương trình hố học THPT nâng cao đi sâu vào nội dung
phần kim loại.
3. Tìm hiểu thực trạng NLTH của học sinh qua hệ thống bài tập phần kim
loại.
4. Lựa chọn, xây dựng hệ thống bài tập phần kim loại nhằm bồi dưỡng năng
lực tự học hoá học cho học sinh lớp 12 trường THPT.
5. Thực nghiệm sư phạm nhằm để đánh giá hiệu quả của hệ thống bài tập và
phương pháp sử dụng đã đề xuất.
VI. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

VI.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
- Nghiên cứu các văn bản, chỉ thị của Đảng, Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào
tạo có liên quan đến đề tài.
- Nghiên cứu cấu trúc, nội dung chương trình SGK hố học 12 nâng cao,
phần vơ cơ hố học lớp 10, 11 nâng cao, hệ thống các bài tập tham khảo có liên
quan đến phần kim loại.
VI.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Sử dụng phương pháp quan sát, điều tra, phỏng vấn để:
- Thăm dò về thực trạng tổ chức hoạt động tự học của học sinh hiện nay.

- Trao đổi kinh nghiệm với đồng nghiệp giảng dạy bộ mơn hố học về biện
pháp hướng dẫn HS tự học.
- Tìm hiểu tình hình và khả năng tự học của học sinh thông qua bài tập.
VI.3. Thực nghiệm sư phạm
Mục đích: Nhằm xác định tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, tính hiệu
quả của các nội dung và phương pháp đã đề xuất.
Phương pháp: Đưa vào áp dụng thử ở một số trường THPT.
VI.4. Phương pháp thống kê toán học
Xử lí kết quả thực nghiệm bằng thống kê tốn học.

- 10 -


VII. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI

- Tuyển chọn, xây dựng được hệ thống bài tập phù hợp phần kim loại để
dùng cho việc bồi dưỡng NLTH cho học sinh THPT.
- Nghiên cứu và đưa ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
bồi dưỡng NLTH từ hệ thống bài tập đã đề xuất.
- Xác định được năng lực tự học cần có ở học sinh và tiêu chí đánh giá.

- 11 -


PHẦN II. NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TỰ HỌC
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu [32]
1.1.1. Trên thế giới
Từ những năm trước công nguyên, các nhà tư tưởng Trung Quốc như Khổng

Tử, Mạnh Tử đã có những tư tưởng trong dạy học là phải quan ta đến việc kích
thích, suy nghĩ của người học, người học phải suy nghĩ chứ không nên nhắm mắt
làm theo sách.
Thế kỷ thứ 17 – 18, ở các nước châu Âu, các nhà giáo dục nổi tiếng như
Comenski, J.J. Rousseau cũng đã có những quan điểm phải đưa ra biện pháp DH
hướng học sinh tìm tịi suy nghĩ, khám phá, sáng tạo, tích cực tự đánh giá kiến thức.
Những quan điểm này chỉ rõ: Không nên cho học sinh kiến thức có sẵn mà cần cho
học sinh phải tự phát minh ra, tự bồi dưỡng tinh thần độc lập trong quan sát, đàm
thoại và trong việc ứng dụng vào thực tiễn.
Cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX, việc tổ chức cho học sinh học tập theo
hướng tích cực hố đã hình thành và phát triển những quan điểm, cơng trình nghiên
cứu có quy mơ lớn ở các nước châu Âu và Mỹ. Nhiều nhà giáo dục ở các nước trên
thế giới đã thấy rằng việc dạy học phải kích thích được hứng thú, sự độc lập tìm tịi,
phát huy sáng tạo của học sinh, thầy giáo chỉ là người thiết kế, người cố vấn.
Tác giả V.P. Xtơrozicozin trong tác phẩm: “Tổ chức q trình DH trong
trường phổ thơng” cũng đã trình bày những nghiên cứu của mình về vai trị của học
sinh trong việc tự học, vị trí của tự học trong học tập, phương pháp tổ chức tự học,
những nguyên tắc, điều kiện đảm bảo cho tự học có hiệu quả.
Các thơng tư chỉ thị của Bộ Giáo dục Pháp suốt những năm 1970 – 1980 đều
khuyến khích tăng cường vai trị chủ động tích cực của học sinh, chỉ đạo áp dụng
phương pháp tích cực từ bậc sơ học, tiểu học đến trung học.
Ở Hoa Kì, ý tưởng DH cá nhân hoá ra đời trong những năm 1970 đã được
thử nghiệm tại gần 200 trường. GV xác định mục tiêu, cung cấp các phiếu hướng
dẫn để học sinh tiến hành công việc độc lập theo nhịp độ phù hợp với năng lực.

- 12 -


Từ năm 1990, ở Mỹ việc rèn luyện: “Kĩ năng đọc nghiên cứu” đã trở thành
một trong những nhiệm vụ đào tạo cực kì quan trong trong nhà trường. Trong các kì

nghỉ hè và cơng tác hỗ trợ học tập, người ta thường thành lập rất nhiều trung tâm
“Kĩ năng đọc nghiên cứu” đã giúp học sinh được học tập nhiều cách thức đọc khác
nhau, là nền tảng để phát triển việc đọc có tính nghiên cứu thơng qua việc đọc đúng,
đọc làm nổi bật từng cấp độ ý nghĩa.
1.1.2. Trong nước
Trong nghị quyết của Bộ chính trị về cải cách giáo dục (ngày 01 tháng 01
năm 1979) đã viết: “Cần coi trọng việc bồi dưỡng hứng thú, thói quen và phương
pháp tự học cho HS, hướng dẫn HS biết cách nghiên cứu sách giáo khoa, thảo luận
chuyên đề, ghi chép tư liệu, tập làm thực nghiệm khoa học”.
Giáo sư Nguyễn Cảnh Toàn trong tác phẩm: “Học và dạy cách học” đã đề
cập đến vai trò của người học, người dạy, mơ hình tự học. Từ năm 1977 – 1987,
dưới sự chủ trì của ơng, tập thể các nhà khoa học đã nghiên cứu và triển khai
chương trình: “Tự học có hướng dẫn kết hợp với thực tập dài hạn ở trường phổ
thơng”.
Tác giả Nguyễn Kì với: “Biến q trình dạy học thành quá trình tự học” đã
đề ra nguyên tắc và các bước tổ chức học sinh tự học.
Ngoài ra có rất nhiều tài liệu, luận văn thạc sỹ của nhiều tác giả gần đây cũng
nghiên cứu về xây dựng hệ thống bài tập nhằm bồi dưỡng NLTH cho học sinh
THPT ở những môn học khác nhau...
Trong tất cả các nghiên cứu của mình, các tác giả đều khẳng định: Cần phải
đưa ra biện pháp tích cực để tổ chức HS tự học, trong đó bài tập là phương tiện
quan trọng để người dạy tổ chức hoạt động tự học, tự nghiên cứu cho học sinh.
Đồng thời đã đưa ra nguyên tắc, qui trình xây dựng và biện pháp sử dụng bài tập nói
chung và bài tập bồi dưỡng NLTH nói riêng. Các thành cơng này của các tác giả sẽ
được chúng tôi nghiên cứu, kế thừa trong luận văn này.
Tuy nhiên, trong biện pháp hướng dẫn, cách thức sử dụng các dạng bài tập ở
phần kim loại lớp 12 để rèn NLTH cho học chưa nghiên cứu nhiều. Do đó, để đi sâu
vào nghiên cứu lí luận và đưa ra các biện pháp sử dụng bài tập nhằm rèn luyện cho

- 13 -



học sinh tự học mơn hố học là hết sức cần thiết, đặc biệt là phần dạy học sinh phần
kim loại hoá học lớp 12 hiện nay.
1.2. Đổi mới phương pháp dạy học [1], [2], [8], [13], [14], [15], [19], [26]
1.2.1. Xu hướng đổi mới phương pháp dạy học
Chiến lược phát triển giáo dục (2001- 2020) đã chỉ rõ: Một trong những giải
pháp thực hiện mục tiêu giáo dục là đổi mới phương pháp giáo dục: “Đổi mới và
hiện đại hoá phương pháp giáo dục, chuyển việc truyền đạt tri thức thụ động: thầy
giảng, trò ghi sang hướng người học chủ động tư duy trong quá trình tiếp cận tri
thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu nhận thơng tin một cách có hệ
thống và có tư duy phân tích, tổng hợp, phát triển được năng lực của mỗi cá nhân,
tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh…”
Như chúng ta đã biết: Sự học, tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời
của mỗi con người trong điều kiện kinh tế, xã hội nước ta hiện nay và cả mai sau;
đó cũng là giáo dục được nâng cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học,
khi biến được quá trình giáo dục thành quá trình tự giáo dục. Quy mơ giáo dục được
mở rộng khi có phong trào tồn dân tự học. Vì vậy cuộc vận động tích cực, có kế
hoạch và phương pháp, kiên trì và khẩn trương, thường xuyên và rộng khắp nhằm
từng bước chuyển đổi từ lối "dạy học thụ động , truyền thụ một chiều, thầy dạy trò
ghi nhớ" phổ biến hiện nay thành " thầy dạy - trò tự học" tạo ra năng lực tự học cho
học sinh cùng phong trào toàn dân tự học, tự đào tạo mang lại chất lượng đích thực
và phát triển tài năng của mỗi con người.
Để thực hiện các u cầu trên khơng có con đường nào khác là ngoài việc
truyền đạt kiến thức, người thầy phải khơi dậy và phát triển tối đa năng lực tự học,
tự sáng tạo của học sinh.
Hiện nay, trong dạy học việc sử dụng các phương pháp dạy học tích cực thì
người học giữ vai trị chủ động tích cực trong học tập và khơng cịn ở thế thụ động
như trước đây. Hay nói cách khác “thầy giáo khơng cịn là người truyền đạt kiến
thức sẵn có mà là người định hướng, tổ chức cho học sinh tự khám phá, tự tìm ra tri

thức”. Trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, phương pháp dạy học coi trọng
việc rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, học sinh tự chịu trách nhiệm về
kết quả học tập của mình, tham gia tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

- 14 -


1.2.2. Những xu hướng dạy học hoá học hiện nay
Từ thực tế của ngành giáo dục, cùng với yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực cho
sự phát triển đất nước, chúng ta đang tiến hành đổi mới PPDH chú trọng đến việc
phát huy tính tích cực chủ động của HS coi HS là chủ thể của quá trình dạy học.
Phát huy tính tích cực học tập của HS là nguyên tắc nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả của quá trình dạy học. Nguyên tắc được nghiên cứu, phát triển mạnh mẽ trên
thế giới và được xác định là một trong những phương pháp cải cách giáo dục phổ
thông Việt Nam. Những tư tưởng, quan điểm, những tiếp cận mới thể hiện nguyên
tắc trên đã được chúng ta nghiên cứu, áp dụng trong dạy học các môn học và được
coi là phương pháp dạy học tích cực.
1.2.2.1. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm
Đây là một quan điểm được đánh giá là tích cực vì hướng việc dạy học chú
trọng đến người học để tìm ra những PPDH hiệu quả. Dạy học lấy HS làm trung
tâm, đặt vị trí của người học vừa là chủ thể vừa là mục đích cuối cùng của quá trình
dạy học, phát huy tối đa những tiềm năng của từng người học. Do vậy, vai trị tích
cực chủ động, độc lập sáng tạo của người học được phát huy. Người GV đóng vai
trị là người tổ chức, hướng dẫn, động viên các hoạt động độc lập của HS, đánh thức
các tiềm năng của mỗi HS giúp họ chuẩn bị tham gia vào cuộc sống.
1.2.2.2. Đổi mới PPDH theo hướng hoạt động hoá người học
Định hướng hoạt động hoá người học đã chú trọng đến việc giải quyết vấn đề
dạy học thông qua hoạt động tự giác tích cực và sáng tạo của người học, hình thành
công nghệ kiểm tra đánh giá, sử dụng phương tiện kĩ thuật, đặc biệt là công nghệ
thông tin trong quá trình dạy học. Trong dạy học hố học cần sử dụng các biện pháp

hoạt động hoá người học như sau:
- Khai thác nét đặc thù mơn hố học tạo các hình thức hoạt động đa dạng, phong
phú của HS trong giờ học:
+ Tăng cường sử dụng thí nghiệm hố học, các phương tiện trực quan,
phương tiện kĩ thuật trong dạy học hoá học.
+ Trong giờ học cần sử dụng phối hợp nhiều hình thức hoạt động của HS
như: thí nghiệm, dự đốn lí thuyết, mơ hình hố, giải thích, thảo luận nhóm,… giúp
HS được hoạt động tích cực và chủ động.

- 15 -


- Tăng cường hoạt động của HS trong giờ học. Hoạt động của giáo viên chú trọng
đến việc thiết kế, hướng dẫn điều khiển các hoạt động và tư duy của HS khi giải
quyết các vấn đề học tập thông qua các hoạt động cá nhân hay hoạt động nhóm. GV
cần động viên HS hoạt động nhiều hơn trong giờ học, giảm tối đa các hoạt động
nhận thức thụ động.
- Tăng mức độ hoạt động trí lực chủ động của HS thơng qua việc lực chọn nội
dung và hình thức sử dụng các câu hỏi, bài tập có sự suy luận, vận dụng kiến thức
một cách sáng tạo.
1.2.2.3. Tiếp cận kiến tạo trong dạy học
Theo lí thuyết kiến tạo, một số nhà nghiên cứu lý luận dạy học đã đưa ra các
chiến lược dạy học chính là cần tạo mọi điều kiện, hỗ trợ các điều kiện học tập đảm
bảo cho người học: học được cách lập luận, suy luận phản hồi và cách giải quyết
vấn đề; có kĩ năng ghi nhớ, hiểu thấu vấn đề và biết cách sử dụng kiến thức đó; có
sự linh hoạt trong nhận thức; tự biết điều chỉnh hoạt động nhận thức để đạt hiệu quả
tối đa, biết thể hiện, phản ánh sự quan tâm và linh hoạt trong nhận thức của mình.
1.3. Năng lực tự học [3], [7], [30], [32]
1.3.1. Khái niệm về tự học
Có nhiều quan niệm khác nhau về tự học:

+ Theo GS Nguyễn Cảnh Toàn: “ Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử
dụng các năng lực trí tuệ (quan sát, so sánh, phân tích tổng hợp…) và có khi cả cơ
bắp (khi phải sử dụng cơng cụ) cùng các phẩm chất của mình rồi cả động cơ, tình
cảm, cả nhân sinh quan, thế giới quan (như trìu tượng, khách quan, có trí tiến thủ,
khơng ngại khó, ngại khổ, kiên trì nhẫn nại, lịng say mê khoa học…) để chiếm lĩnh
một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của
mình”.
+ Theo tác giả Nguyễn Như An: “Tự học, tự đào tạo, tự lực trong công tác
học tập là yếu tố quan trọng và là nguyên nhân bên trong trực tiếp tác động đến chất
lượng đào tạo”.
Như vậy, tự học có vai trò và ý nghĩa rất lớn trong giáo dục ở nhà trường và
trong cả cuộc sống của người học. Tự học cịn tạo điều kiện hình thành và rèn luyện

- 16 -


khả năng hoạt động độc lập, sáng tạo của mỗi người, trên cơ sở đó tạo tiền đề và cơ
hội cho họ học học tập suốt đời.
1.3.2. Vai trò về việc tự học của HS
Năng lực tự học của HS có 4 vai trị chính sau:
+ Tự tìm ra ý nghĩa, làm chủ các kĩ xảo nhận thức, tạo ra cầu nối nhận thức
trong tình huống học.
+ Làm chủ tri thức hiện diện trong chương trình học và tri thức siêu nhận
thức qua các tình huống học.
+ Tự biến đổi mình, tự làm phong phú mình bằng cách thu lượm và xử lí
thơng tin từ mơi trường xung quanh mình.
+ Tự học, tự nghiên cứu, tự mình tìm ra kiến thức bằng hành động của chính
mình, cá nhân hố việc học, đồng thời hợp tác với bạn trong cộng đồng lớp học
dưới sự hướng dẫn của giáo viên – Xã hội hoá lớp học.
1.3.3. Khái niệm năng lực tự học

Năng lực tự học là khả năng tự mình sử dụng các năng lực trí tuệ và có khi
cả năng lực cơ bắp cùng các động cơ, tình cảm, nhân sinh quan, thế giới quan để
chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân loại, biến lĩnh vực đó thành sở
hữu của mình.
NLTH được hiểu là khả năng học sinh tự khám phá được kiến thức, kĩ năng
theo mục đích nhất định dưới sự hướng dẫn của giáo viên.
Kết quả tự học là cao hay là thấp là phụ thuộc vào NLTH của mỗi cá nhân.
Mỗi người đều có một cách học khác nhau. Cách học ở đây là tác động của người
học đến đối tượng học. Có 2 cách học cơ bản:
+ Dựa theo mơ hình của Pavlop: Cách học do người học áp đặt, có phần thụ
động.
+ Dựa theo mơ hình Skinner: Người học tự mị mẫm, tự lựa chọn cách học, tự
mình tìm kiếm ra kiến thức, là cách học chủ động theo cách thử đúng, sai.
Có thể nói học là cách học, học phương pháp học chính là học cách tự học
bằng NLTH của mình. NLTH luôn tiềm ẩn trong mỗi con người, là nội lực phát
triển bản thân của mỗi người học. Khi người học biết cách tổ chức, thu thập, xử lí

- 17 -


thông tin và tự kiểm tra, tự điều chỉnh khi làm việc với các nguồn tri thức khác
nhau, nghĩa là nắm được phương pháp học để học trên lớp và tự học.
1.3.4. Các mức độ của năng lực tự học
Nếu tự học là hoạt động học hồn tồn khơng có GV, HS khơng có sự tiếp
xúc với GV, thì đó là hình thức học tập hồn tồn khơng có sự tương tác thầy trị,
do đó HS phải tự lực thơng qua tài liệu, qua hoạt động thực tế, qua thí nghiệm để
chiếm lĩnh kiến thức. Sau đây là các mức độ của NLTH:
a) Tự học hồn tồn (khơng có GV): thơng qua tài liệu, qua tìm hiểu thực tế,
học kinh nghiệm của người khác. HS gặp nhiều khó khăn do có nhiều lỗ hổng kiến
thức, HS khó thu xếp tiến độ, kế hoạch tự học, không tự đánh giá được kết quả tự

học của mình... Từ đó HS dễ chán nản và không tiếp tục tự học.
b) Tự học trong một giai đoạn của q trình học tập: thí dụ như học bài hay
làm bài tập ở nhà (khâu vận dụng kiến thức) là công việc thường xuyên của HS phổ
thơng. Để giúp HS có thể tự học ở nhà, GV cần tăng cường kiểm tra, đánh giá kết
quả học bài, làm bài tập ở nhà của họ.
c) Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được nghe GV giảng
giải minh họa, nhưng không được tiếp xúc với GV, không được hỏi han, không
nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. Với hình thức tự học này, HS cũng không
đánh giá được kết quả học tập của mình.
d) Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong tài liệu trình bày cả nội dung, cách
xây dựng kiến thức, cách kiểm tra kết quả sau mỗi phần, nếu chưa đạt thì chỉ dẫn
cách tra cứu, bổ sung, làm lại cho đến khi đạt được (thí dụ học theo các phần mềm
trên máy tính). Song nếu chỉ dùng tài liệu tự học HS cũng có thể gặp khó khăn và
không biết hỏi ai.
e) Tự lực thực hiện một số hoạt động học dưới sự hướng dẫn chặt chẽ của
GV ở lớp: Với hình thức này cũng đem lại kết quả nhất định. Song nếu HS vẫn sử
dụng SGK hóa học như hiện nay thì họ cũng gặp khó khăn khi tiến hành tự học vì
thiếu sự hướng dẫn về phương pháp học.
Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học ở trên thấy rằng mỗi hình thức TH
có những mặt ưu điểm và nhược điểm nhất định. Để nhằm khắc phục được những
nhược điểm của các hình thức tự học đã có này và xét đặc điểm của HS giỏi hoá học

- 18 -


chúng tơi đề xuất một hình thức tự học theo tài liệu hướng dẫn và có sự giúp đỡ trực
tiếp một phần của GV có thể gọi là "tự học có hướng dẫn qua bài tập hố học".
1.3.5. Một số năng lực tự học cần bồi dưỡng cho HS THPT
Để học giỏi mơn hố học, học sinh THPT cần có kiến thức hoá học cơ bản
vững vàng, sâu sắc và hệ thống. Bên cạnh đó khơng thể thiếu năng lực tư duy sáng

tạo, kĩ năng thực hành tốt và phương pháp nghiên cứu khoa học. Tất cả những điểm
đó thể hiện ở một số năng lực sau:
a) Năng lực tiếp thu kiến thức: Đó là khả năng nhận thức vấn đề nhanh, có
hứng thú nhất là trong những bài, vấn đề mới.
b) Năng lực suy luận logic: Là khả năng phân tích sự vật hiện tượng, vấn đề
qua các dấu hiệu đặc trưng của chúng, biết thay đổi góc nhìn, xét đủ các điều kiện
và còn biết quay lại điểm xuất phát để tìm đường đi mới.
c) Năng lực lao động sáng tạo: Là khả năng tổng hợp các yếu tố, các thao tác
để thiết kế một dãy các hoạt động nhằm đạt kết quả theo nhiều cách khác nhau
nhằm tìm ra con đường ngắn nhất, hiệu quả nhất. Biết vận dụng linh hoạt, mềm dẻo
những kiến thức cơ bản và hướng nhận thức đó vào tình huống mới, khơng theo
đường mòn.
d) Năng lực kiểm chứng: Biết suy xét đúng - sai từ một loạt sự kiện, tạo ra
các sự tương phản để khẳng định hoặc bác bỏ một vấn đề nào đó, biết rút ra kết luận
sau kiểm nghiệm.
e) Năng lực thực hành: Hố học là bộ mơn khoa học thực nghiệm nên học
sinh giỏi hố học cần có khả năng về thực nghiệm, tiến hành thí nghiệm hố học:
Biết sử dụng thành thạo các hệ thống kí hiệu, quy ước, trật tự hoá học; biết thực
hiện các thao tác trong khi làm thí nghiệm, kiên trì trong q trình thí nghiệm nhằm
làm sáng tỏ vấn đề lí thuyết qua thực nghiệm.
1.3.6. Tự học có hướng dẫn
1.3.6.1. Tự học có hướng dẫn
- Học sinh muốn học tập có hiệu quả cần phải tự học. Nhưng không thể để cho học
sinh tự mò mẫm để rút ra cách tự học mà cần phải nghiên cứu cách hướng dẫn cho
học sinh và tạo ra những điều kiện để học sinh có thể thực hiện thành công hoạt
động tự học.

- 19 -



- Hướng dẫn việc tự học là chỉ cho người học cách thức để chiếm lĩnh tri thức một
cách có hiệu quả, sáng tạo đồng thời hướng dẫn học sinh tự đánh giá năng lực của
bản thân. Qua đó tự mỗi học sinh sẽ có những điều chỉnh phù hợp với việc học tập
của mình.
Tự học là một hình thức học. Vậy hoạt động tự học cũng phải có mục đích,
nội dung và phương pháp phù hợp. Hình thức tự học có hướng dẫn vừa phải đảm
bảo thực hiện đúng quan điểm dạy học hiện đại vừa phù hợp với đặc điểm nhận
thức của HS.
Cần hiểu mối quan hệ giữa dạy và tự học là quan hệ giữa tác động bên ngoài
và hoạt động bên trong. Tác động dạy của GV là bên ngoài hỗ trợ cho HS tự phát
triển, chỉ có tự học của HS mới là nhân tố quyết định sự phát triển của bản thân HS.
Hình thức tự học có hướng dẫn là hướng dẫn để HS tự học. Trong tự học có hướng
dẫn, HS nhận được sự hướng dẫn từ hai nguồn: Từ tài liệu hướng dẫn và trực tiếp từ
GV.
- Nguồn hướng dẫn qua tài liệu: Tài liệu SGK hóa học thường chỉ trình bày kiến
thức mà khơng có những chỉ dẫn về phương pháp hoạt động để dẫn đến kiến thức,
để hình thành kĩ năng. Bởi vậy HS rất bị động, đọc đến dòng nào trong SGK thì biết
đến dịng ấy khơng hiểu phương hướng bước đi kế hoạch như thế nào và sau khi
học xong cũng không thể tự rút ra được điều gì về phương pháp làm việc để vận
dụng cho các bài sau. Để khắc phục tình trạng đó tài liệu hướng dẫn tự học ngồi
việc trình bày nội dung kiến thức, còn hướng dẫn cả cách thức hoạt động để phát
hiện vấn đề, thu thập thơng tin, xử lí thơng tin, rút ra kết luận, kiểm tra và đánh giá
kết quả ...
- Nguồn hướng dẫn trực tiếp của GV qua các giờ lên lớp: Hiện nay theo quy định
của Bộ Giáo dục - Đào tạo, mơn hố học trong các trường THPT có thời gian từ 2-3
tiết/ tuần, thời gian đó nếu để giảng giải kiến thức thì q ít và sẽ phiến diện nếu để
HS hoàn toàn tự học thì cũng khơng được. Chúng tơi cho rằng có thể tận dụng thời
gian tiếp xúc giữa GV và HS để GV tổ chức, hướng dẫn và rèn luyện cho HS những
kĩ năng tự học cụ thể. Rất nhiều HS từ trước đến nay vẫn học tập một cách thụ
động, ghi chép học thuộc, áp dụng máy móc, chỉ dựa vào lời giảng của GV, hầu như

khơng có thói quen tự học, thậm chí đọc xong một đoạn trong SGK, khơng thể tự

- 20 -



×