Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh bằng phầm mềm activinspire trong dạy học môn tự nhiên và xã hội ở tiểu học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.28 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------------------------

LÊ ĐỨC HIỀN

TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH BẰNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở
TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
-----------------------------------

LÊ ĐỨC HIỀN

TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA
HỌC SINH BẰNG PHẦN MỀM ACTIVINSPIRE
TRONG DẠY HỌC MÔN TỰ NHIÊN VÀ XÃ HỘI Ở
TIỂU HỌC

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60.14.01.01

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường

TP. HỒ CHÍ MINH, năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất đến PGS.TS Nguyễn Thị
Hường – người đã tận tâm, nhiệt tình chỉ bảo, hướng dẫn tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn.
Tơi xin cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa Giáo dục Tiểu học trường
Đại học Vinh đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tơi trong suốt q trình
học tập và thực hiện đề tài.
Lời cuối cùng, tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc đến gia đình, bạn bè đã động
viên, khích lệ, giúp đỡ tơi trong thời gian học tập và hồn thành luận văn.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 9 năm 2015
Tác giả

Lê Đức Hiền

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ 1
MỤC LỤC ..................................................................................................................... ii
DANH SÁCH BẢNG, BIỂU, HÌNH ........................................................................... iv

DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ........................................................................................................ 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2
3.1. Khách thể nghiên cứu ............................................................................................. 2
3.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
6. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................... 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận ................................................................. 3
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn .............................................................. 3
7.3. Phương pháp thống kê tốn học ............................................................................. 4
8. Đóng góp của luận văn .............................................................................................. 4
9. Cấu trúc của luận văn ................................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ............................... 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................................ 7
1.2.1 Phần mềm, phần mềm dạy học ............................................................................. 7
1.2.2 Nhận thức, hoạt động nhận thức ........................................................................... 8
1.2.3 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh ................................................ 10
1.3 Phần mềm Activinspire trong dạy học .................................................................. 14
1.3.1 Giới thiệu về phần mềm Activinspire ................................................................ 14
1.3.2 Những ứng dụng của phần mềm Activinspire .................................................... 17
1.3.3. Ưu điểm của phần mềm Activinspire ................................................................ 19
1.3.4 Quy trình sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học ................................. 22
1.4 Vấn đề sử dụng phần mềm Activinspire trong dạy học môn TN – XH ở tiểu học28
1.5. Một số đặc điểm tâm lý của HS TH có liên quan đến đề tài ................................ 31


ii


CHƯƠNG 2 CÁCH THỨC, QUY TRÌNH SỬ DỤNG PHẦN MỀM
ACTIVINSPIRE NHẰM TÍCH CỰC HĨA HOẠT ĐỘNG NHẬN THỨC CỦA HS
TRONG DẠY HỌC MÔN TN – XH Ở TRƯỜNG TH.............................................. 34
2.1 Các nguyên tắc sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học mơn TN - XH ... 34
2.1.1 Đảm bảo tính hiệu quả ........................................................................................ 34
2.1.2 Đảm bảo phát huy tính chủ động của GV và HS ............................................... 34
2.1.3 Đảm bảo nâng cao tính tương tác giữa GV với HS trong dạy học..................... 35
2.1.4 Đảm bảo huy động các giác quan của HS vào quá trình dạy học ...................... 35
2.1.5 Đảm bảo đánh giá kết quả học tập của HS dễ dàng, nhanh chóng ..................... 36
2.3. Cách thức sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học môn TN – XH .......... 36
2.4. Thực trạng việc sử dụng phần mềm Activinspire trong dạy học môn TN – XH ở
trường TH .................................................................................................................... 53
2.5. Một số yêu cầu để sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học mơn TN – XH
có hiệu quả ................................................................................................................... 64
2.5.1. Đối với GV ........................................................................................................ 64
2.5.2. Đối với HS ......................................................................................................... 65
CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ................................................................. 67
3.1. Khái quát về thực nghiệm sư phạm ...................................................................... 67
3.1.1 Mục đích của TNSP............................................................................................ 67
3.2.2 Đối tượng và cơ sở TNSP ................................................................................... 67
3.2.3. Nội dung TNSP ................................................................................................. 68
3.2.4 Phương pháp xử lý số liệu .................................................................................. 68
3.2. Kết quả TNSP ....................................................................................................... 70
3.2.1. Kết quả nhận thức của HS ................................................................................. 70
3.3 Kiểm tra mức độ tích cực ...................................................................................... 74
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 78
1. Kết luận.................................................................................................................... 78

2. Kiến nghị ................................................................................................................. 79
2.1 Đối với Bộ GD – ĐT ............................................................................................. 79
2.2 Đối với các trường Sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học ....................................... 80
2.3 Đối với các trường tiểu học ................................................................................... 80
2.4 Đối với giáo viên ................................................................................................... 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

iii


DANH SÁCH BẢNG, BIỂU, HÌNH
Hình 1.1: Hệ thống dạy học tương tác ......................................................................... 14
Hình 1.2: Bảng tương tác............................................................................................. 15
Hình 1.3: Bút Activpen có chức năng như chuột máy tính ......................................... 15
Hình 1.4: Giao diện phần mềm Activinspire khi khởi động ....................................... 16
Hình 1.5: Thiết bị hỗ trợ Activote và ActivExpression............................................... 16
Hình 1.6: Hiệu ứng xun thấu bằng cơng cụ mực thần kỳ ........................................ 19
Hình 1.7: Hộp thoại khi thực hiện liên kết tệp tin ....................................................... 20
Hình 1.8: Màn hình cài đặt bước InstallShield Wizard ............................................... 22
Hình 1.9: Màn hình cài đặt bước 2 .............................................................................. 23
Hình 1.10: Màn hình cài đặt bước 3, lựa chọn nơi lưu cài đặt .................................... 23
Hình 1.11: Lựa chọn cài đặt bản quyền ....................................................................... 26
Bảng 2.1. Mức độ đánh giá của GV về phần mềm Activinspire trong DHTT ........... 55
Biểu đồ 2.1. Mức độ sử dụng phần mềm Activinspire của GV trong các tiết học TN XH ............................................................................................................................... 56
Biểu đồ 2.2. Sự cần thiết phải sử dụng phần mềm Activinspire vào tất cả các bài
giảng ............................................................................................................................ 57
Biểu đồ 2.3. Những khó khăn khi sử dụng phần mềm Activinspire ........................... 58
Biểu đồ 2.4. Điều kiện để sử dụng phần mềm Activinspire có hiệu quả .................... 58
Biểu đồ 2.5. Mức độ được dạy bằng phần mềm Activinspire ..................................... 59

Biểu đồ 1.6. Mức độ hứng thú của HS với tiết dạy sử dụng phần mềm Activinspire 60
Bảng 2.2. Những đánh giá của HS khi được dạy bằng phần mềm Activinspire ......... 60
Biểu đồ 2.7. Mong muốn phương pháp viết bảng hay sử dụng phần mềm Activinspire
..................................................................................................................................... 62
Biểu đồ 2.8. Sự cần thiết sử dụng phần mềm Activinspire cho tất cả các tiết học ..... 62
Biểu đồ 2.9: Có nên áp dụng phần mềm Activinspire cho tất cả các tiết học ............. 63
2.4.3. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................................ 63
Bảng 3.1. Các lớp lựa chọn thực nghiệm và đối chứng .............................................. 67
Bảng 3.2: Thống kê bảng điểm thực nghiệm .............................................................. 70
Bảng 3.3. Phân phối tần số, tần suất, tần suất lũy tích điểm số ................................... 71
Hình 3.1. Đồ thị đường lũy tích của các lớp TN và lớp ĐC ....................................... 72
Bảng 3.4. Thống kê xếp loại kết qủa kiểm tra ............................................................. 72
Hình 3.2. Biểu đồ tỷ lệ xếp loại kết qủa kiểm tra ........................................................ 73
Bảng 3.5. Các thông số thống kê cơ bản ..................................................................... 73

iv


Hình 3.3. Biểu đồ tỷ mức độ hứng thú của HS các lớp TN và lớp ĐC ....................... 74
Bảng 3.5. So sánh các hoạt động học tập tích cực của HS các lớp TN và lớp ĐC ..... 75
Bảng 3.6. So sánh sự chú ý trong tiết học của HS các lớp TN và lớp ĐC .................. 75
Hình 3.4. So sánh sự chú ý trong tiết học của HS các lớp TN và lớp ĐC .................. 76
Bảng 3.6. So sánh sự chú ý trong tiết học của HS các lớp TN và lớp ĐC .................. 76

v


DANH SÁCH TỪ VIẾT TẮT
DH


: Dạy học

DHTT

: Dạy học tương tác

GD – ĐT

: Giáo dục và đào tạo

GV

: Giáo viên

HS TH

: Học sinh tiểu học

HS

: Học sinh

HTDHTT

: Hệ thống dạy học tương tác

PPDHTC

: Phương pháp dạy học tích cực


THPT

: Phổ thông trung học

TN- XH

: Môn tự nhiên và xã hội

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục tiểu học, cấp học nền tảng của hệ thống giáo
dục quốc dân [4]. Cấp tiểu học là bậc học đầu tiên của hệ thống giáo dục, cấp học tạo
những cơ sở ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên, giúp
trẻ hình thành những cơ sở ban đầu, những đường nét cơ bản của nhân cách. Do vậy
giáo dục ở bậc tiểu học có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, với tính sư phạm đặc
trưng. Giai đọan này có tác đơng lớn đến tính cách và tư duy của trẻ, không những
dạy kiến thức cho trẻ mà giai đoạn này còn dạy cho trẻ cách làm người. Chính vì vậy
giáo dục tiểu học rất quan trong trong sự nghiệp học tập của mỗi các con người và
mỗi quốc gia.
Ngày nay, tin học hay các phương tiện công nghệ nói chung, đã trở thành một
cơng cụ, một phương tiện không thể thiếu của mỗi người trong công việc và cả trong
cuộc sống hàng ngày. Sự phát triển của cơng nghệ đến mức chóng mặt, chúng đã
thâm nhập vào các quá trình của cuộc sống, các lĩnh vực, ngành nghề, và cả với từng
cá nhân. Các phần mềm ứng dụng ngày càng thực tế và đáp ứng được nhu cầu của
mọi đối tượng, qua đó nâng cao được chất lượng, hiệu quả của công việc, nâng cao
năng suất lao động, đơn giản hóa các q trình truyền đạt thơng tin, dữ liệu, có thể
giúp con người ở mọi lúc mọi nơi. Trong giáo dục đã có rất nhiều phần mềm và

phương tiện hỗ trợ trong công tác giảng dạy của giáo viên, học tập của học sinh. Một
trong những công cụ hiện nay được nhiều nơi quan tâm ứng dụng đó là phần mềm với
tên gọi ActivInspire. Phần mềm này giúp đơn giản hóa q trình dạy và học, chủ
động được việc thiết lập bài giảng và có cơng cụ để có thể chủ động tương tác trực
tiếp trên bài giảng tạo nên hiệu quả học tập rất cao khi tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh.
Với nhu cầu cấp thiết của vấn đề đào tạo nguồn nhân lực cho tương lai của Việt
Nam đang chú trọng đến việc đổi mới phương pháp dạy và học, một trong những
phương pháp đó là phương pháp dạy học tích cực (PPDHTC). PPDHTC là một thuật
ngữ rút gọn, được dùng ở nhiều nước để chỉ những phương pháp giáo dục, dạy học
theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học. Thơng qua đó

1


phát triển đó phát triển năng lực học tập của học sinh trong quá trình học tập hình
thành nên chất lượng của nguồn nhân lực sau này.
Thơng qua q trình nghiên cứu lý thuyết về phương pháp dạy học tích cực và
cách thức sử dụng phần mềm ActivInspire trong quá trình dạy học mơn TN - XH ở
các trường tiểu học tác giả nhận thấy rằng sử dụng phần mềm ActivInspire làm tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Vậy khi sử dụng phần mềm ActivInspire
làm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh như thế nào, những khía cạnh chịu
tác động của q trình nhận thức của học sinh, các biện pháp sử dụng phần mềm
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh tiểu học trong dạy học môn tự
nhiên xã, từ đó rút ra kết luận nhằm vận dụng vào quá trình giảng dạy cho học sinh ở
các trường tiểu học trong mơn TN- XH nói riêng và các mơn học khác trong chương
trình giáo duc nói chung. Đây là lý do tác giả chọn đề tài luận văn thạc sỹ là “Tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh bằng phần mềm ActivInspire trong dạy
học môn Tự nhiên và Xã hội ở tiểu học”.
2. Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu sử dụng phần mềm ActivInspire nhằm tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy môn TN - XH ở tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học dạy mơn TN - XH ở tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Cách thức, quy trình sử dụng phần mềm ActivInspire nhằm tích cực hóa hoạt
động nhận thức của học sinh dạy môn TN - XH ở tiểu học.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu trong quá trình dạy học môn TN-XH, giáo viên biết sử dụng phần mềm
ActivInspire một cách thức và quy trình hợp lý, phù hợp với đặc điểm mơn học và
đặc điểm nhận thức thì sẽ tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, từ đó nâng
cao chất lượng dạy học mơn học này ở cấp tiểu học.

2


5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Tìm hiểu thực trạng dạy học môn TN – XH và sử dụng phần mềm ActivInspire
trong dạy học môn Tự nhiên và Xã hội ở trường tiểu học.
5.3. Đề xuất và thực nghiệm qui trình, cách sử dụng phần mềm ActivInspire trong
dạy học môn Tự nhiên và Xã hội nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học
sinh.
6. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung nghiên cứu: Thiết kế bài dạy và thực nghiệm sư phạm ở môn Tự
nhiên và Xã hội lớp 3.
Về địa bàn nghiên cứu: Đề tài thực hiện nghiên cứu tại các trường tiểu học tại
địa bàn quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh. Đại diện là Trường tiểu học Nguyễn Bỉnh
Khiêm, Trường Tiểu Học Khai Minh và Trường Tiểu Học Chương Dương.

7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Gồm các phương pháp, đọc, phân tích, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu có
liên quan nhằm xác lập cơ sở lý luận của đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp điều tra nhằm khảo sát tình hình dạy học dạy học mơn TN - XH,
việc ứng dụng phần mềm ActivInspire vào quá trình dạy môn TN - XH tại các trường
tiểu học. Sử dụng các mẫu phiếu điều tra để thu được những thông tin về thực trạng
sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học môn TN- XH ở tiểu học.
Phương pháp quan sát: quan sát thực tế trong các tiết học của các giáo viên có và
khơng có sử dụng phần mềm ActivInspire trong q trình giảng dạy mơn TNXH tại
các trường tiểu học.
Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Nhằm xác định hiệu quả và độ tin cậy của
việc dụng phần mềm ActivInspire để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
trong dạy học môn TN - XH ở tiểu học.

3


7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các phần mềm ActivInspire, Excell, Word và các phần mềm hỗ trợ nhằm
xử lý số liệu thu được.
8. Đóng góp của luận văn

Nghiên cứu này sẽ đánh giá được ưu điểm và kinh nghiệm trong sử dụng
phần mềm ActivInspire trong dạy học nói chung nhằm tích cực hóa hoạt động nhận
thức của học sinh.
Thơng qua các ngun tắc, quy trình sử dụng phần mềm và cách thức thiết kế
các bài dạy cụ thể tác giả hy vọng nghiên cứu sẽ đem lại sự hiểu biết cụ thể hơn về

phần mềm cũng như cách thức ứng dụng của phần mềm vào dạy học.
Tác giả cũng có những đề xuất qui trình, cách sử dụng phần mềm ActivInspire
nhằm tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh với những đối tượng cụ thể là
Bộ GD – ĐT, các trường Sư phạm đào tạo giáo viên tiểu học, các trường tiểu học và
các giáo viên. Các đề xuất sẽ có ích cho những đối tượng trên để tạo tiền đề cho các
nghiên cứu, chính sách và hình thức giảng dạy.

Đề tài cũng có thể làm tài liệu nghiên cứu chuyên sâu cho các nghiên cứu
sinh, các học giả, giáo viên… liên quan đến lĩnh vực giáo dục và công nghệ
ứng dụng trong giáo dục.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài
Chương 2: Cách thức, quy trình sử dụng phần mềm Activinspire nhằm tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong dạy học môn Tự nhiên – Xã hội ở trường
tiểu học.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm

4


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hiện nay với sự phát triển của công nghệ thông tin một cách mạnh mẽ thì hầu
hết các ngành nghề đều có những ứng dụng tương thích để tăng hiệu quả của cơng
việc. Ngành giáo dục và đào tạo cũng khơng năm ngồi sự thay đổi này. Trong đó nỗi
bật và được nhiều giáo viên sử dụng nhất trong thời gian gần đây là phần mềm
ActivInspire vì nó tạo ra sự tương tác tốt và đa chiều giữa giáo viên – bài giảng và
học sinh, tạo sự tích cực trong nhận thức của học sinh. Cũng chính vì thế mà đã có

nhiều nghiên cứu liên quan đến việc sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học
hỗ trợ việc tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh, tăng hiệu quả giảng dạy.
Có thể kể ra một số đề tài như:
Luận văn thạc sĩ “Sử dụng hệ thống dạy học tương tác Activboard trong dạy
học hóa học 10 THPT” của Lê Trung Thu Hằng, năm 2010, trường Đại học Sư phạm
Tp. Hồ Chí Minh. Luận văn tạo được nhiều bài giảng hay, được thiết kế với phần
mềm Activstudio. Đó có thể làm tài liệu hữu ích cho những giáo viên, sinh viên đang
giảng dạy hoặc học tập liên quan đến phần mềm Activinspire. Tuy nhiên đề tài này
nghiên cứu cách thức sử dụng hệ thống dạy học tương tác Activboard và trong mơn
hóa học, cụ thể là dạy phần “nhóm halogen” và “nhóm oxi” và phần mềm Activstudio
là phần mềm hỗ trợ dạy học tương tác đầu tiên nên có giao diện chưa đẹp và ít tính
năng. Chính vì vậy, nội dung và cách thức thực hiện có thể làm tham khảo cho nghiên
cứu này.
Luận văn thạc sĩ giáo dục “Sử dụng phần mềm Activinspire thiết kế bài lên lớp
phần hóa học vơ cơ lớp 11 chương trình nâng cao” của Phạm Thị Thơ (2011), đã tìm
hiểu thực trạng việc sử dụng phần mềm ActivInspire trong dạy học hóa học ở trường
THPT. Từ đó sử dụng phần mềm ActivInspire thiết kế hệ thống bài lên lớp phần hóa
học vơ cơ lớp 11 chương trình nâng cao ở trường THPT và kiểm tra thực nghiệm tại
các trường nhằm kiểm tra, đánh giá tính khả khi và hiệu quả của hệ thống bài lên lớp
đã thiết kế bằng phần mềm ActivInspire được tác giả thực hiện. Qua các bước trên
cho thấy đây là một nghiên cứu được thực hiện kỹ càng, có trọng tâm và định hướng.

5


Tuy nhiên có sự khác nhau giữa cách thức giảng dạy mơn TN - XH ở tiểu học và mơn
Hóa học ở THPT nên đề tài trên không thể áp dụng cho nghiên cứu này. Nó có thể hỗ
trợ làm tài liệu tham khảo trong quá trình thực hiện.
Đề tài nghiên cứu: “Ứng dụng phần mềm ActivInspire để thiết kế bài giảng
môn sinh học nhằm nâng cao hiệu quả giảng dạy” của Phạm Quang Tiến, năm 2011,

ở trường THPT Vũ Tiên, Vũ Thư, tỉnh Thái Bình. Tác giả đã hướng dẫn giáo viên
ứng dụng phần mềm ActivInspire để tạo các hoạt động phù với các bước lên lớp,
nhưng còn sơ sài. Bài viết hay ở chỗ đã phân tích được ưu điểm cũng như hạn chế
của việc ứng dụng phần mềm ActivInspire để soạn bài lên lớp môn sinh học ở trường
THPT.
Bên cạnh những nghiên cứu chuyên được thực hiện có hệ thống thì các cá
nhân tập thể đã có những nghiên cứu trong lĩnh vực ứng dụng phần mềm ActivInspire
vào q trình giảng dạy các mơn học tại các trường và các cấp độ khác nhau nhằm
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Trong thời đại công nghệ thơng tin thì các
nghiên cứu, bài giảng của cá nhân, tập thể được chia sẽ với nhau rất nhiều trên mạng
internet nhằm giúp các giáo viên, học sinh tại các trường có thể học hỏi, áp dụng
phần mềm Activinspire vào quá trình học tập một cách tốt nhất.
Từ các thông tin và nghiên cứu đã được thực hiện chúng tôi nhận thấy rằng
hiện nay ngành giáo dục Việt Nam đang ngày càng tích cực đổi mới để có được nền
tảng giáo dục phù hợp với sự thay đổi của xã hội bằng cách áp dụng công nghệ thông
tin vào quá trình giảng dạy mà điển hình là vận dụng phần mềm Activinspire nhằm
tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh. Phần mềm Activstudio nay là phần
mềm ActivInspire rất thiết thực, tiện lợi cho giáo viên thiết kế bài giảng một cách linh
hoạt, tạo sự tương tác tốt giữa giáo viên, bài giảng và học sinh.
Tuy nhiên, với việc thời gian áp dụng phần mềm vào công tác giảng dạy và sự
đầu tư còn hạn chế, đây là quá trình chuyển tiếp giữa phương pháp dạy học thụ động
và phương pháp dạy học tích cực nên cần phải có thời gian. Chính vì vậy nhìn chung
với bài giảng về mơn TNXH ở cấp tiểu học cịn ít, chưa sinh động, chưa phát huy hết
tính năng của phần mềm. Hiện nay ít có nghiên cứu nào đề cập chun sâu trong việc
áp dụng phần mềm Activinspire để tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh

6


trong dạy học môn TN - XH ở tiểu học, chính vì thể đây là một nghiên cứu cần thiết

phải thực hiện.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1 Phần mềm, phần mềm dạy học
Phần mềm là một tập hợp những câu lệnh được viết bằng một hoặc nhiều ngôn
ngữ lập trình theo một trình tự xác định nhằm tự động thực hiện một số chức năng
hoặc giải quyết một vấn đề tính tốn nào đó [32]. Mục tiêu của các phần mềm là
mang lại cho con người sự tự động hóa nhằm tiết kiệm thời gian, tăng hiệu quả cơng
việc giúp tạo ra nhiều giá trị hơn cho xã hội. Có thể phân loại phần mềm theo phương
thức hoạt động như là phần mềm hệ thống (Windows, Linux, ...) và phần mềm ứng
dụng (office, Activinspire...).
Vậy phần mềm dạy học thuộc phần mềm ứng dụng, là tập hợp những câu lệnh
được viết bằng các ngơn ngữ lập trình nhằm hỗ trợ trong q trình dạy học. Thơng
qua các phần mềm này đã làm thay đổi quan niệm dạy học và có những ảnh hưởng
tích cực trong việc nâng cao hiệu quả giáo dục và đào tạo. Nó được sử dụng làm cơng
cụ trong q trình dạy học. Hoặc phân loại theo cách thức sử dụng có thể phân loại
phần mềm dạy học thành:
- Phần mềm mơ phỏng trong dạy học, thí nghiệm ảo.
- Trò chơi học tập, tạo phản ứng và kích thích khám phá, tìm tịi sáng tạo.
- Phân mềm trình diễn, dùng để thiết kế bài dạy, hướng dẫn học tập.
- Phần mềm tham khảo, tra cứu từ điển, bách khoa toàn thư.
- Các loại sách điện tử.
- Các phần mềm đồ họa, thiết kế dùng chung hoặc cho riêng mỗi môn học, ...
- Các phần mềm kiểm tra, đánh giá.
Các phần mềm dạy học rất đa dạng và phong phú, chúng đều có khả năng hỗ
trợ nâng cao hiệu quả dạy học, đồng thời giảm nhẹ sức lao động trong hoạt động dạy
học.

7



Nói tóm lại, phần mềm dạy học là các chương trình tin học được cài đặt trên
máy vi tính nhằm hỗ trợ quá trình dạy học, nâng cáo hiệu quả dạy học, tạo động cơ và
gây hứng thú trong học tập. Từ đó tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh đối
với quá trình dạy học ơ [7]. Các phần mềm dạy học là công cụ đắc lực trong việc
truyền thụ kiến thức, hình thành các khái niệm, giúp học sinh tiếp thu những khái
niệm và tính chất trừu tượng của các đối tượng học tập và quan hệ giữa các đối tượng
đó. Nhờ đặc tính mơ hình hóa, tạo trực quan như thơng tin văn bản, âm thanh và hình
ảnh, nên việc sử dụng máy vi tính và các phần mềm làm phương tiện dạy học truyền
thụ kiến thức giúp học sinh dễ hiểu dễ nhớ bài học hơn, giúp tích cực hóa hoạt động
nhận thức của học sinh.
Thông qua các phần mềm dạy học những học sinh có thể thực hành tương tác
với bài giảng, giáo viên một cách trực quan, phát huy tất cả các giác quan trong quá
trình học tập như thực hiện vẽ hình, đồ thị, tính tốn nhanh trên máy vi tính, khảo sát
thử ngiệm các dự đoán, trả lời câu hỏi... Chính vì vậy dạy học với sự hỗ trợ của các
phần mềm không chỉ dừng lại ở chỗ dạy học sinh tiếp thu kiến thức nhanh mà còn
dạy giúp học sinh phát triển tư duy, khả năng suy luận của học sinh, năng lực quan
sát và mô tả, năng lực phân tích và tổng hợp, năng lực phán đốn và khái qt. Qua
đó tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh đối với quá trình dạy học.
1.2.2 Nhận thức, hoạt động nhận thức
Nhận thức là một quá trình. Với con người, q trình này thường gắn với mục
đích nhất định nên nhận thức của con người là có thể hiểu là một hoạt động. Đặc
trưng nổi bật nhất của hoạt động nhận thức là phản ánh hiện thực khách quan. Hoạt
động này bao gồm nhiều quá trình khác nhau, thể hiện những mức độ phản ánh hiện
thực khác nhau (cảm giác, tri giác, tư duy, tưởng tượng...) và mang lại những sản
phẩm khác nhau về hiện tượng khách quan (hình ảnh, hình tượng, biểu tượng, khái
niệm). Có thể chia thành quá trình nhận thức thành hai thành phần là nhận thức cảm
tính và nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ với nhau. Lênin đã tổng kết mối quan
hệ này thành quy luật của hoạt động nhận thức nói chung như sau: Từ trực quan sinh
động đến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con đường


8


biện chứng của sự nhận thức chân lí, của sự nhận thức hiện thực khách quan (V.L
Lênin, 1963).
Cả nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính đều phải trải qua quá trình sống và
hoạt động của con người, từ đó con người nhận thức – phản ánh được hiện thực xung
quanh, hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động
đối với thế giới xung quanh và đối với chính bản thân mình. Có thể nói rằng, nhờ có
nhận thức mà con người làm chủ được tự nhiên, làm chủ được xã hội, làm chủ được
chính bản thân mình. Trong việc nhận thức thế giới, con người có thể đạt tới những
mức độ nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp. Mức độ thấp
nhất là nhận thức cảm tính, bao gồm cảm giác và tri giác, trong đó con người phản
ánh những cái bên ngồi, những cái đang trực tiếp tác động đến giác quan của con
người. Mức độ cao hơn là nhận thức lý tính, bao gồm tư duy và tưởng tượng, trong đó
con người phản ánh những cái bản chất bên trong, những mối liên hệ và quan hệ có
tính quy luật của các sự vật hiện tượng. Nhận thức là hoạt động đặc trưng của con
người. Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ
sung và chi phối lẫn nhau.
Nhận thức là quá trình phản ánh các sự vật hiện tượng trong hiện thực khách
quan và cả bản thân ta nữa, phản ánh những thuộc tính bề ngồi và cả những thuộc
tính bản chất bên trong của sự vật hiện tượng, phản ánh những cái hiện có, những cái
đã qua và cả những cái sẽ có trong tương lai. Nhận thức có liên quan rất chặt chẽ với
sự học. Về bản chất, sự học là một quá trình nhận thức. Học tập là một loại hoạt động
nhận thức đặc biệt của con người [30].
Qua các nhận định, đánh giá trên cho chung ta thấy rằng hoạt động nhận thức
đóng vai trị quan trọng đối với sự phát triển tư duy của con người, sự phát triển tâm
lý của các cá nhân. Thông qua nhận thức về thế giới con người sẽ tác động ngược trở
lại theo sự nhận thức mà mình cảm thụ được nhằm cải tạo thế giới, phục vụ cho đời
sống của con người.


9


1.2.3 Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
1.2.3.1 Tính tích cực, tính tích cực nhận thức
Xét dưới nhiều góc độ nghiên cứu khác nhau dẫn đến có nhiều cách hiểu, khái
niệm về tính tích cực. Tính tích cực theo quan điểm duy vật biện chứng của triết học
Mác - Lênin là thuộc tính của vật chất. Mọi sự vật, hiện tượng trong thế giới tự nhiên
và xã hội đều vận động và phát triển không ngừng nhờ có sự đấu tranh giữa các mặt
đối lập và giải quyết các mâu thuẫn nội tại. Đó chính là điều kiện tiên quyết cho sự tự
vận động và phát triển và là sự thể hiện tính tích cực của thế giới khách quan [31].
Từ tính tích cực của phạm trù vật chất rộng lớn, Mác-Ănghen cho rằng tính
tích cực là một thuộc tính quan trọng của con người. Tính tích cực thể hiện ở sức
mạnh của con người trong việc chinh phục, cải tạo thế giới tự nhiên, xã hội và cải tạo
chính bản thân mình.
Phát triển học thuyết Mác-Ănghen, Lênin cho rằng: tính tích cực là thái độ cải
tạo của chủ thể với đối tượng, đối với những sự vật, hiện tượng xung quanh. Nó cịn
là khả năng của mỗi con người đối với việc tổ chức cuộc sống, điều chỉnh những nhu
cầu, những năng lực của họ thông qua các mối quan hệ xã hội [32].
Quan niệm duy vật biện chứng của triết học Mác-Lênin là cơ sở phương pháp luận
để nghiên cứu vấn đề tính tích cực trong tâm lý học và giáo dục học. Tâm lý học duy vật
biện chứng cho rằng, nhân cách biểu lộ tính tích cực trong hoạt động của bên ngồi,
trong tác động qua lại giữa nhân cách với môi trường xung quanh. A.N. Lêonchep
cho rằng: tính tích cực của con người (trong đó có tính tích cực nhận thức) đối tượng
của hoạt động thúc đẩy. Tính tích cực gắn liền với động cơ, nhu cầu, hứng thú, làm
xuất hiện động lực, thúc đẩy con người hành động theo hướng này hay hướng khác
[18].
Theo I.F. Kharlamốp “Tính tích cực là trạng thái hoạt động của học sinh đặc
trưng bởi khát vọng học tập, cố gắng trí tuệ và nghị lực cao trong q trình nẵm

vững kiến thức” Như vậy chúng ta có thể hiểu khái quát là: Tính tính cực là sự cố
gắng đem hết khả năm và tâm trí vào làm việc như học tập, cơng tác trong đó yếu tố
tích cực được biểu hiện xuyên suốt. Hình thành và phát triển tư duy học sinh thơng
qua hoạt động tích cực là nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục, nhằm đào tạo những con

10


người năng động sáng tạo, thích ứng với sự phát triển của thời đại. Có thể coi tính
tích cực như là một điều kiện đồng thời là kết quả của sự phát triển nhân cách và trí
tuệ học sinh trong q trình giáo dục. Tính tích cực là một q trình có mục đích và ý
thức vươn lên để đạt được tầm cao hơn.
Tính tích cực nhận thức biểu hiện sự nỗ lực của chủ thể khi tương tác với đối
tượng trong quá trình học tập, nghiên cứu; thể hiện sự nỗ lực của hoạt động trí tuệ, sự
huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lí (như hứng thú, chú ý, ý chí...) nhằm đạt
được mục đích đặt ra với mức độ cao [26].
Trong quá trình học tập tích tích cực là sự ý thức được nhiệm vụ học tập từng
mơn, từng bài nói riêng thơng qua việc học tập hăng say, nhiệt tình từ đó tự mình ra
sức hồn thành nhiệm vụ học tập, tự mình khắc phục khó khăn để nắm vững tri thức,
kĩ năng mới và tri giác tài liệu một cách tự giác. Tự nắm kiến thức nghĩa là dưới sự
hướng dẫn của giáo viên, người học tự mình nắm bản chất của sự vật hịên tượng mà
tri thức đó phản ánh, biến kiến thức thành vốn riêng của mình thành bộ phận, thuộc
tính của nhân cách [21].
Qua các khái niệm tính tích cực ta thấy tính tích cực gắn liền với trạng thái
hoạt động của chủ thể, tính tích cực bao hàm tính chủ động, sáng tạo, sự hoạt động có
ý thức của chủ thể. Tính tích cực thể hiện bằng các hành động tri giác và hành động
thể chất (vật chất) nhằm tìm tịi có chủ đích mà kết quả của nó là sự hình thành tri
thức mới và sự sáng tạo, đồng thời biểu hiện là sự hứng thú với việc tự học, hoặc nắm
bắt nội dung môn học ở mức độ cao hơn do nẩy sinh nhu cầu nhận thức. Có thể nói
tính tích cực là một phẩm chất quan trọng của nhân cách, thể hiện ở sự nỗ lực cố gắng

của cá nhân, được kích thích bởi động cơ và nhu cầu nhất định trong quá trình tác
động đến đối tượng nhằm đạt được những kết quả cao trong hoạt động.
Tóm lại, tính tích cực học tập hay tích cực nhận thức là thái độ cải tạo của chủ
thể đối với khách thể thông qua sự huy động ở mức độ cao các chức năng tâm lý
nhằm giải quyết vấn đề học tập - nhận thức. Người học trong quá trình tham gia học
tập, vừa là khách thể, vừa là đối tượng của hoạt động dạy, vừa là chủ thể chiếm lĩnh
tri thức, kĩ năng theo mục đích nhiệm vụ của quá trình dạy học. Hoạt động của người
học được gọi là tích cực khi bản thân người học có tính lựa chọn đối tượng nhận thức,

11


đề ra cho mình mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết sau khi đã lựa chọn đối tựơng và
tiến hành cải tạo đối tượng nhằm giải quyết vấn đề.
1.2.3.2. Tích cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh
Chúng ta biết rằng tính tích cực là một phẩm chất vốn có của con người, bởi vì
để tồn tại và phát triển con người ln phải chủ động, tích cực cải biến mơi trường tự
nhiên, cải tạo xã hội. Tính tích cực của học sinh trong học tập là một hiện tượng sư
phạm biểu hiện sự cố găng cao về nhiều mặt trong hoạt động nhiều mặt của học sinh.
Nhiệm vụ chủ yếu của cơng tác giáo dục là hình thành và phát triển tính tích cực cho
học sinh nói riêng và người học nói chung. Trong giáo dục hiện nay các phương pháp
đều tập trung vào việc hình thành và phát triển tính tích cực trong học tập của học
sinh, phát huy năng động, chủ động sáng tạo, thích ứng với sự phát triển ngày càng
cao của xã hội và của cộng đồng, đó là một trong những nhiệm vụ chủ yếu, quan
trọng của sự nghiệp giáo dục [11].
Tính tích cực học tập hay tính tích cực nhận thức được thể hiện bởi khát vọng
hiểu biết, cố gắng trí lực và có nghị lực cao trong qúa trình chiếm lĩnh tri thức. TTC
nhận thức trong hoạt động học tập liên quan trước hết với động cơ học tập. Động cơ
đúng tạo ra hứng thú. Hứng thú là tiền đề của tự giác. Hứng thú và tự giác là hai yếu
tố tạo nên tính tích cực. Tính tích cực sản sinh nếp tư duy độc lập. Suy nghĩ độc lập là

mầm mống của sáng tạo. Ngược lại, phong cách học tập tích cực độc lập sáng tạo sẽ
phát triển tự giác, hứng thú, bồi dưỡng động cơ học tập. TTC học tập biểu hiện ở
những dấu hiệu như hăng hái trả lời các câu hỏi của giáo viên, bổ sung các câu trả lời
của bạn, thích phát biểu ý kiến của mình trước vấn đề nêu ra; hay nêu thắc mắc, địi
hỏi giải thích cặn kẽ những vấn đề chưa đủ rõ; chủ động vận dụng kiến thức, kĩ năng
đã học để nhận thức vấn đề mới; tập trung chú ý vào vấn đề đang học; kiên trì hồn
thành các bài tập, khơng nản trước những tình huống khó khăn… TTC học tập thể
hiện qua các cấp độ từ thấp lên cao như: Bắt chước: gắng sức làm theo mẫu hành
động của thầy, của bạn… Tìm tịi: độc lập giải quyết vấn đề nêu ra, tìm kiếm cách
giải quyết khác nhau về một số vấn đề… Sáng tạo: tìm ra cách giải quyết mới, độc
đáo, hữu hiệu.

12


Vậy tính tích cực có vai trị to lớn trong việc hình thành và phát triển nhận thức.
Chính vì vậy mà giáo dục Việt Nam đang có những chương trình, phương pháp giảng
dạy để phát triển tính tích cực cho học sinh, nó được thể hiện trong văn bản pháp luật
của Nhà nước.
Theo đường lối đổi mới giáo dục được thực hiện thời gian gần đây mà cụ thể là
tại khoản 2 điều 5 của Luật Giáo dục ban hàng 14 tháng 06 năm 2005 “Phương pháp
giáo dục phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người
học; bồi dưỡng cho người học năng lực tự học, khả năng thực hành, lòng say mê học
tập và ý chí vươn lên”. Hay tại khoản 2 điều 28 quy định “Phương pháp giáo dục phổ
thông phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp
với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng
làm việc theo nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động
đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh”. Vậy có thể nói giáo
dục Việt Nam đã và đang thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm tích cực
hóa hoạt động nhận thức của học sinh trong q trình học tập. Hiện nay khơng những

phương pháp này được áp dụng đối với các trường phổ thông mà ngay đối với học
sinh tiểu học cũng đang được thực hiện một cách nghiêm túc.
Chúng ta biết rằng có nhiều phương pháp dạy học nhưng khơng có một
phương pháp nào được cho là lý tưởng, mỗi một phương pháp đều có ưu điểm của
nó, nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như mục tiêu, bản chất của vấn đề cần trao đổi,
thành phần nhóm lớp học, các nguồn lực, cơng cụ dạy và học sẵn có và người dạy.
Phương pháp giảng dạy được gọi là tích cực nếu hội tụ được các yếu tố sau:
- Thể hiện rõ vai trò của nguồn thơng tin và các nguồn lực sẵn có.
- Thể hiện rõ được động cơ học tập của người học khi bắt đầu môn học.
- Thể hiện rõ được bản chất và mức độ kiến thức cần huy động
- Thể hiện rõ được vai trò của người học, người dạy, vai trị của các mối tương
tác trong q trình học.
- Thể hiện được kết quả mong đợi của người học [12].

13


Từ những cơ sở trên có thể rút ra rằng tích cực hố được hiểu là một tập hợp các
hoạt động nhằm làm chuyển biến vị trí của người học từ thụ động sang chủ động, từ đối
tượng tiếp nhận tri thức sang chủ thể tìm kiếm tri thức để nâng cao hiệu quả học tập. Tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh là quá trình thay đổi phương pháp, tư duy
giảng dạy của hệ thống giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng
tạo của học sinh. Để làm được điều này thì cần xây dựng phương pháp dạy học phù
hợp với đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả
năng làm việc theo nhóm; tạo điều kiện để học sinh rèn luyện các kỹ năng vận dụng
kiến thức vào thực tiễn. Từ đó tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học
tập cho học sinh.
1.3 Phần mềm Activinspire trong dạy học
1.3.1 Giới thiệu về phần mềm Activinspire
ActivInspire là phần mềm thiết kế BLL nằm trong hệ thống dạy học tương tác

(HTDHTT) của tập đồn Giáo dục quốc tế Promethean (Vương quốc Anh).
Hình 1.1: Hệ thống dạy học tương tác

Một số thiết bị cơ bảng trong HTDHTT, gồm các thiết bị sau đây:
- ActivBoard (bảng tương tác). Công nghệ bảng dạy học tương tác Activboard cho
phép tích hợp nội dung các văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim ảnh, thí nghiệm ảo,
trắc nghiệm, đánh giá và kết nối internet vào trong bài giảng tương tác. Vì vậy

14


Activboard có thể dễ dàng cuốn hút được sự chú ý của người học. Kết hợp “máy
chiếu gần” với bảng Activboard cho phép điều chỉnh độ cao của bảng, giảm hiệu ứng
đổ bóng và tăng cường độ an tồn cho máy chiếu.
Hình 1.2: Bảng tương tác

- ActivPen (bút tương tác). Bút khơng dùng pin, vừa có tính năng như bút viết bảng
thông thường, vừa hoạt động như con chuột máy tính để kích hoạt các đối tượng.
Hình 1.3: Bút Activpen có chức năng như chuột máy tính

- Quan trọng nhất trong HTDHTT là phần mềm Activinspire, là phần mềm
thiết kế bài giảng tương tác, giảng dạy kết hợp với đánh giá. Phần mềm bao gồm các
giáo cụ điện tử, công cụ tốn học ảo, ghi hình và âm thanh… Phần mềm cịn có thư
viện tài ngun giáo dục số hỗ trợ giáo viên thiết kế bài giảng nhanh chóng và trình
bày bài giảng sinh động.

15


Hình 1.4: Giao diện phần mềm Activinspire khi khởi động


Phần mềm Activinspire mang lại sự thích thú trong q trình dạy học cho cả
giáo viên và học sinh khi tạo được tính tương tác đa chiều giữa GV, HS và bài giảng.
GV có thể chủ động tạo bài giảng và áp dụng được các phương pháp sư phạm để
minh họa và mô phỏng nội dung bài học. GV, HS chủ động tương tác trực tiếp trên
bài học của mình mà khơng phải theo lịch trình có sẵn như trong PowerPoint. Từ đó
GV có thể tạo ra những hoạt động học tập ngay trên lớp nên hiệu quả học tập sẽ được
nâng cao.
Activote (hoặc ActivExpression): Hệ thống phản hồi của học sinh hoạt động
với bất kỳ bảng nào. Là thiết bị không dây và dễ sử dụng với người dùng, thiết bị
Activote có hình quả trứng. Đó là phương pháp hiệu quả, nhanh chóng để nhận các ý
kiến phản hồi từ tồn thể lớp học, thậm chí tạo động lực cho cả những học sinh nhút
nhát nhất. Giáo viên có thể ngay lập tức đánh giá năng lực học sinh qua kết quả trả lời
và biểu đồ kết quả.
ActivSlate - có tính năng như bảng con của HS và có thể tương tác với bảng
ActivBoard ở bất cứ nơi nào trong lớp.
Hình 1.5: Thiết bị hỗ trợ Activote và ActivExpression

16


1.3.2 Những ứng dụng của phần mềm Activinspire
Để tạo được những ứng dụng trong quá trình giảng dạy tương tác có thể tích
cực hóa hoạt động nhận thức của học sinh thì phần mềm Activinspire đã phát triển và
có thêm những công cụ tạo hiệu ứng, dễ dàng sử dụng hơn các phần mềm trước đây
như Violet, Adobe Presenter, Lecture Maker & Teaching Mate Microsoft LCDs…
thông qua việc giúp tạo ra những bài học sống động thu hút được các học sinh và sự
quan tâm của các em khi học tập tại bảng. Hộp cơng cụ chính bao gồm những công
cụ phổ biến nhất và thêm nhiều công cụ sẵn có trong menu các cơng cụ. Một vài cơng
cụ thường được sử dụng là:

Chú thích trên màn hình nền (Annotate over Desktop): Đây là một
công cụ cho phép liên kết các file khác với màn hình nền của Flipchart. Muốn trở lại
Flipchart, nhấn vào

một lần nữa.

Camera: Công cụ này cho phép thực hiện một bức ảnh chụp nhanh tức
thời những gì trên màn hình và đặt nó vào Flipchart, bảng ghi tạm hoặc trong thư
mục tài nguyên của tôi và tài nguyên dùng chung. Một loạt những tùy chọn cho phép
điều chỉnh kích cỡ và hình dạng của những bức ảnh chụp nhanh phù hợp với nhu cầu.
Chức năng biểu quyết (Express Poll): Cơng cụ này cho phép nhanh
chóng hỏi các học sinh một câu hỏi và ghi lại những câu trả lời của các em bằng cách
sử dụng các thiết bị Activote và ActivExpression. Một công cụ hữu dụng để xác
nhận sự hiểu biết hoặc để khuyến khích khả năng tranh luận.
Trình thu âm: Cơng cụ này cho phép ghi lại âm thanh thành 1 tập tin
trong Flipchart. Ví dụ, có thể tạo ra các trích đoạn âm thanh và liên kết chúng vào
các từ nhằm giúp học sinh phát âm hoặc ghi lại âm thanh trong khi thực hiện chức
năng quay phim màn hình bằng

trình quay phim màn hình.

17


×