Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Vài trò quản lí nhà nước của chính quyền đại phương về phòng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (805.52 KB, 105 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VINH QUANG

VAI TRỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Nghệ An, 2016


1

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN VINH QUANG

VAI TRỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

CHUYÊN NGÀNH: CHÍNH TRỊ HỌC
Mã số: 60.31.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CHÍNH TRỊ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Thị Bình



Nghệ An, 2016


2

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm rất nhiều
của các thầy giáo, cô giáo và đồng nghiệp. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Ban Giám
hiệu, phòng Đào tạo sau đại học, Khoa Giáo dục Chính trị trường Đại học Vinh;
quý thầy giáo, cô giáo tham gia giảng dạy và quản lý lớp Cao học chun ngành
Chính trị học khóa 22 của trường Đại học Vinh đã tận tình dạy bảo, truyền đạt cho
tôi những kiến thức quý báu và giúp đỡ tơi trong q trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tơi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Tiến sĩ Phạm Thị Bình
giảng viên trường Đại học Vinh, người đã dành nhiều thời gian và tâm huyết
hướng dẫn nghiên cứu giúp tơi hồn thành luận văn.
Đồng thời, tơi cũng xin cảm ơn các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã
tạo điều kiện giúp đỡ để tơi có thể hồn thành luận văn này.
Mặc dù tơi đã cố gắng để hồn thành luận văn, tuy nhiên khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô
và các bạn.
Nghệ An, tháng 8 năm 2016
Học viên

Nguyễn Vinh Quang


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


BLGĐ

Bạo lực gia đình

BCĐ

Ban chỉ đạo

DSKHH-GĐ

Dân số kế hoạch hóa, gia đình

LĐTB và XH

Lao động thương binh xã hội

LHPN

Liên hiệp phụ nữ

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

VHTT và DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Nxb


Nhà xuất bản

UBND

Ủy ban nhân dân

HĐND

Hội đồng nhân dân

QLNN

Quản lý nhà nước

TW

Trung ương

TTg

Thủ tướng Chính phủ

CNH, HĐH

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


4


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 5
NỘI DUNG ......................................................................................................... 12
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG
BẠO LỰC GIA ĐÌNH ........................................................................................ 12
1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài .................................................. 12
1.2. Nguyên tắc, nội dung và phương thức quản lý nhà nước về phòng, chống
bạo lực gia đình ................................................................................................... 20
1.3. Vai trị quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về phịng, chống
bạo lực gia đình hiện nay .................................................................................... 33
Chương 2: THỰC TRẠNG VAI TRỊ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ PHỊNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN .................................................................. 40
2.1. Các yếu tố cơ bản tác động đến vai trị quản lý nhà nước của chính quyền
địa phương về phịng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Nghệ An .......................... 40
2.2. Tình hình thực hiện vai trị quản lý nhà nước của chính quyền địa phương
về cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An .............. 57
2.3. Nguyên nhân và những bài học kinh nghiệm trong q trình thực hiện vai
trị quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về phịng, chống bạo lực
gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An ..................................................................... 68
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO VAI TRỊ
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG VỀ PHỊNG,
CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH Ở TỈNH NGHỆ AN HIỆN NAY ....................... 75
3.1. Quan điểm nhằm nâng cao vai trị quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương về phịng, chống bạo lực gia đình ở tỉnh Nghệ An ................................ 75
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản lý nhà nước của chính quyền địa phương
trong cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An ................. 80
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 100



5

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong tiến trình phát triển của lịch sử, gia đình ln có vị trí, vai trò đặc
biệt quan trọng trong đời sống con người từ khi sinh ra lớn lên và trưởng
thành, bởi nơi đây chính là mơi trường đặc biệt hình thành, ni dưỡng và
giáo dục nhân cách của con người. Vì vậy, dù ai có đi đâu về đâu và sống thế
nào đi chăng nữa nhưng cuối cùng vẫn hướng về gia đình và ghi dấu tại gia
đình; bảo tồn và phát huy các giá trị truyền thống tốt đẹp của gia đình góp
phần thúc đẩy xã hội phát triển. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “Rất quan
tâm đến gia đình là đúng vì nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình
tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì gia đình càng tốt. Hạt nhân của xã hội là
gia đình. Chính vì muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội mà phải chú ý hạt nhân
cho tốt” [23, tr.523].
Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương khóa XI – 2014 đã
khẳng định “Xây dựng gia đình thực sự là nơi hình thành, ni dưỡng nhân
cách văn hóa và giáo dục nếp sống cho con người. Phát huy truyền thống tốt
đẹp, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, văn minh” [13, tr.51]
Trải qua nhiều thế hệ, gia đình Việt Nam được hình thành và phát triển
với những chuẩn mực giá trị tốt đẹp, góp phần xây dựng bản sắc văn hóa dân
tộc. Những giá trị truyền thống quý báu như lòng yêu nước, yêu quê hương,
yêu thương đùm bọc lẫn nhau, thủy chung, hiếu nghĩa, hiếu học, cần cù và
sáng tạo trong lao động, bất khuất, kiên cường vượt qua mọi khó khăn, thử
thách được gia đình Việt Nam gìn giữ, vun đắp và phát huy trong suốt quá
trình lịch sử dựng nước và giữ nước. Qua nhiều thời kỳ phát triển, cấu trúc
quan hệ trong gia đình Việt Nam có những thay đổi, những chức năng cơ bản
của gia đình Việt vẫn tồn tại và gia đình vẫn là một nhân tố quan trọng, không

thể thiếu trong sự phát triển kinh tế, xã hội của đất nước.


6

Sau gần 30 năm đất nước đổi mới, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
Việt Nam cùng với sự đồn kết một lịng của cả dân tộc, vị thế của đất nước
ngày càng được nâng cao và đời sống của nhân dân có nhiều thay đổi. Chúng
ta đang trong q trình xây dựng và hồn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, thực hiện nền kinh tế thị trường tăng cường
hội nhập đầy đủ trên các lĩnh vực với khu vực, thế giới và toàn cầu. Trên con
đường đổi mới ấy, bên cạnh những thuận lợi, chúng ta gặp khơng ít khó khăn.
Một trong những khó khăn làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến sự phát triển là tình
trạng bạo lực gia đình đang ngày một gia tăng, làm ảnh hưởng đến sự phát
triển tồn diện của xã hội. Bạo lực gia đình xảy ra nhiều nơi, từ nông thôn đến
thành thị và đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của cả xã hội. Bạo lực gia
đình, vi phạm quyền con người, danh dự, nhân phẩm và tính mạng của mỗi cá
nhân; là nguyên nhân làm suy giảm sự bền vững hạnh phúc gia đình…
Ngồi những hậu quả về xã hội và sự bền vững của gia đình; bạo lực
gia đình còn tác động tiêu cực đến đời sống kinh tế - xã hội và gây thiệt hại về
kinh tế gia đình có bạo lực nói riêng và kinh tế xã hội nói chung; bạo lực gia
đình đang là nguy cơ gây tan vỡ và suy giảm sự bền vững các giá trị đạo đức,
nhân cách của con người, gia đình Việt Nam.
Ngày nay, bạo lực gia đình là vấn đề mang tính tồn cầu, gây nhức nhối
cho nhân loại, để lại nhiều hậu quả cho con người, nhất là đối với phụ nữ,
người già và trẻ em. Bạo lực gia đình đã và đang là một trở ngại lớn đối với
sự bình đẳng, là sự vi phạm thơ bạo các quyền con người.
Chính tính nguy hiểm và tác hại của bạo lực gia đình mà vấn đề gia
đình tại Việt Nam đã được luật hóa đặt dưới sự kiểm sốt của pháp luật. Bạo
lực gia đình là vi phạm pháp luật. Ở Việt Nam, trong những năm qua, Đảng

và Nhà nước đã ban hành nhiều đạo luật trực tiếp và gián tiếp liên quan đến
việc phòng, chống bạo lực gia đình (BLGĐ) như: Luật Phịng chống bạo lực


7

gia đình, Luật Hơn nhân và gia đình; Luật Bảo vệ chăm sóc, giáo dục trẻ em;
Pháp lệnh xử lí vi phạm hành chính...
Thực hiện quản lý nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình ở địa
phương, Ủy ban nhân dân (UBND) các tỉnh - cơ quan chủ quản phân cấp Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch (VHTT và DL) chủ trì, trực tiếp tham mưu các
nội dung về phịng, chống bạo lực gia đình; đồng thời, phối hợp với các cơ
quan liên quan, các ban, ngành, đoàn thể các cấp xây dựng, triển khai các nội
dung về phịng, chống bạo lực gia đình trên địa bàn tồn Tỉnh. Vai trị quản lý
nhà nước của các chính quyền địa phương về phịng, chống bạo lực gia đình
đã bước đầu phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, công tác tham mưu và phối hợp
triển khai thực hiện các nội dung về phòng, chống BLGĐ còn nảy sinh nhiều
vấn đề còn bất cập, thiếu tính khoa học và tính thực tiễn nên kết quả đạt được
trong lĩnh vực phòng, chống BLGĐ chưa cao; vai trò quản lý nhà nước trong
lĩnh vực này vẫn còn chưa đạt được hiệu quả như mong muốn; tình trạng
BLGĐ vẫn đang diễn ra hết sức phức tạp, ngày càng có nhiều vụ BLGĐ được
phát hiện, trong đó có khơng ít vụ nghiêm trọng, dã man gây tàn tật vĩnh viễn
đối với nạn nhân, thậm chí gây tử vong.
Chính vì thế, vấn đề bạo lực gia đình và phịng, chống bạo lực gia đình
đã được nhiều cá nhân, tổ chức quan tâm nghiên cứu. Tiêu biểu như Bạo lực
gia đình - một sự sai lệch giá trị của Lê Thị Quý - Đặng Vũ Cảnh Linh, Nhà
xuất bản (Nxb) Khoa học xã hội, Hà Nội, 2007. Trong cuốn sách này, các tác
giả đã tập trung nghiên cứu tình trạng BLGĐ đối với phụ nữ ở Việt Nam hiện
nay, những nguyên nhân và hậu quả của bạo lực gia đình; những bài học kinh
nghiệm của Việt Nam trong cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình; Cuốn

Bạo lực gia đình ở Việt Nam và giải pháp phịng, chống của nhóm tác giả
Trần Tuyết Ánh - Hoa Hữu Vân - Nguyễn Hữu Minh, Nxb Lao động, Hà Nội,
2013, đã tập trung nêu thực trạng và giải pháp thực hiện phòng, chống BLGĐ.


8

Nghiên cứu vấn đề bạo lực gia đình và phịng, chống bạo lực gia đình
cịn có các cơng trình như: Luật phịng, chống bạo lực gia đình của một số
nước trên thế giới - Tài liệu dịch của Ủy ban các vấn đề xã hội của Quốc hội;
Hoạt động phòng, chống bạo lực Gia đình ở Việt Nam hiện nay của Bộ Văn
hóa, Thể Thao và Du lịch, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, năm 2015; Bạo lực
trên cơ sở giới của các tác giả Vũ Mạnh Lợi, Vũ Tuấn Huy, Nguyễn Hữu
Minh, năm 1999; Tìm hiểu và thực hiện Luật Phịng, chống bạo lực gia đình
của các tác giả Phạm Văn Dũng – Nguyễn Đình Thơ, Nxb Tư pháp, Hà Nội,
năm 2009.
Đề tài Nhận thức và thái độ của cộng đồng đối với bạo lực gia đình đề xuất và giải pháp của Tiến sĩ Nguyễn Thế Hùng, Phó chủ nhiệm Ủy ban
Dân số, Gia đình và Trẻ em (DSGĐ và TE) Hà Nội và PGS.TS Nguyễn Trí
Dũng, phó Viện trưởng Viện Xã hội học và Tâm lý lãnh đạo, quản lý, Học
viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh; Pháp luật quốc tế về
phịng, chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ của tác giả Trần Thị Hịe, Tạp
chí Khoa học Chính trị, số2/2010; Tổng quan về bạo lực và pháp luật phòng,
chống bạo lực đối với phụ nữ, trẻ em của tác giả Nguyễn Thị Kim Phụng, Tạp
chí Luật học, số 2/2009; Bạo lực chống đối với vợ ở Việt Nam trong những
năm gần đây của tác giả Nguyễn Hữu Minh, Tạp chí Khoa học về phụ nữ, số
3/2006; Trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc phòng, chống bạo
lực gia đình của tác giả Nguyễn Thị Ngọc Bích, Tạp chí Luật học, số 2/năm
2009; Tính hợp lý , khả thi của một số biện pháp xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực phịng chống bạo lực gia đình của tác giả Phan Thị Lan
Hương, Tạp chí Luật học, số 2/2009; Một số vấn đề pháp lý về bạo lực gia

đình ở Việt Nam hiện nay - Luận văn Thạc sĩ Luật học của tác giả Đinh Thị
Hồng Minh, Hà Nội, năm 2011; Tìm hiểu hành vi bạo lực gia đình - ngun
nhân, giải pháp hạn chế - Khóa luận tốt nghiệp của tác giả Nguyễn Thị Bình,
Hà Nội, năm 2010...


9

Tuy nhiên, cho đến hiện nay, chưa có cơng trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện về vấn đề quản lí nhà nước (QLNN) của chính quyền địa
phương về phịng, chống BLGĐ và đưa ra những phương hướng, giải pháp
nhằm nâng cao vai trị quản lý của chính quyền địa phương để ngăn chặn có
hiệu quả hành vi bạo lực trong gia đình trên thực tế.
Nghệ An là một tỉnh thuộc vùng Bắc Trung bộ với nhiều dân tộc anh em
cùng chung sống. Cùng với cả nước, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt
Nam, Đảng bộ, các cấp chính quyền và mọi tầng lớp nhân dân tỉnh Nghệ An
đang nỗ lực đẩy mạnh sự nghiệp CNH, HĐH và phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa. Chính quả trình phát triển kinh tế như vậy đã làm
biến đổi mạnh mẽ và toàn diện các lĩnh vực của tỉnh Nghệ An, tác động và
mang đến những biến đổi sâu sắc cho các thiết chế của xã hội, trong đó có gia
đình. Ở Nghệ An hiện nay, đời sống vật chất và tinh thần của các gia đình ngày
càng được cải thiện và từng bước nâng cao. Đó là điều kiện để các gia đình củng
cố mái ấm hạnh phúc và phát huy vai trò, chức năng của mình, đóng góp nhiều
hơn cho sự phát triển của quê hương, đất nước. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn
những tồn tại của các gia đình chậm được khắc phục như tình trạng mâu thuẫn
gia đình, ly hơn; nhiều giá trị đạo đức truyền thống tốt đẹp của gia đình như hiếu
nghĩa, thủy chung, kính trên nhường dưới đang có biểu hiện xuống cấp…trong
đó nổi lên là tình trạng bạo lực gia đình.
Trong thời gian qua, các vấn đề liên quan đến cơng tác gia đình (CTGĐ)
và phịng, chống bạo lực gia đình đã được các cấp chính quyền tỉnh Nghệ An

quan tâm nhưng chưa đúng mức, việc xử lý các vụ việc chưa nghiêm và thiếu sự
thống nhất do chưa thật sự nhận thức đúng vị trí và tầm quan trọng của công tác
quản lý nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình.
Là cán bộ hơn 10 năm gắn bó làm việc trong ngành Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, bản thân tôi luôn trăn trở và mong muốn góp một phần nhỏ của mình
vào việc thực hiện một cách có hiệu quả các chủ trương của Đảng, để công tác


10

quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình thực sự đi vào cuộc sống,
góp phần xây dựng q hương ngày càng mạnh giàu. Chính vì vậy, tơi chọn đề
tài “ Vai trò quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về phịng, chống
bạo lực gia đình trên địa bàn tỉnh Nghệ An” làm luận văn Thạc sĩ ngành Chính
trị học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao vai trị quản lý
nhà nước của chính quyền địa phương về phòng, chống BLGĐ trên địa bàn tỉnh
Nghệ An đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về vai trò quản lý nhà
nước của chính quyền địa phương trong phịng, chống BLGĐ.
- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phòng, chống
BLGĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An thời gian qua; từ đó phân tích các ngun
nhân và rút ra những bài học kinh nghiệm.
- Đề xuất các quan điểm và những giải pháp nhằm nâng cao vai trò quản
lý nhà nước của chính quyền địa phương trong cơng tác phòng, chống BLGĐ
trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về vai trò quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương trong phịng, chống BLGĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài đi sâu nghiên cứu thực trạng vai trò quản lý nhà nước của chính
quyền địa phương cấp tỉnh, huyện, thành phố, thị xã (huyện), xã, phường, thị
trấn (xã) về phòng, chống BLGĐ trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn từ năm
2010 đến năm 2015.


11

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu từ góc độ chính trị học, tác giả sử dụng phương pháp
biện chứng duy vật Mác xít làm nền tảng. Trên cơ sở đó, luận văn sử dụng kết hợp
phương pháp lịch sử và logic, phân tích với tổng hợp, so sánh, đánh giá và các
phương pháp nghiên cứu đặc thù của chính trị học.
6. Đóng góp khoa học của đề tài
- Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ cơ sở khoa học về vai trò quản
lý nhà nước của chính quyền địa phương đối với cơng tác phịng, chống bạo
lực gia đình; có sự luận giải, đánh giá về u cầu quản lý nhà nước đối với
cơng tác phịng, chống bạo lực gia đình đáp ứng yêu cầu tình hình.
- Về thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng vai trị quản lý
nhà nước của chính quyền địa phương đối với cơng tác phịng, chống BLGĐ
ở tỉnh Nghệ An và đề xuất các giải pháp nâng cao vai trị quản lý nhà nước
của chính quyền địa phương cấp tỉnh và huyện, thành phố, thị xã (huyện), xã,
phường, thị trấn (xã) đối với cơng tác phịng, chống BLGĐ ở tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn hiện nay.
7. Kết cấu của đề tài luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.



12

NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VAI TRÒ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TRONG CƠNG TÁC PHỊNG, CHỐNG BẠO
LỰC GIA ĐÌNH

1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.1.1 Quản lý nhà nước
Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái
niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác
nhau tuỳ theo góc độ khoa học cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Quản lý là lĩnh vực được nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội và
khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học đều có định nghĩa dưới góc độ
riêng của mình và nó ngày càng phát triển và hoàn thiện trong mọi hoạt động
của đời sống xã hội.
C.Mác cho rằng: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn đều cần có sự
quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và
thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ
thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập
của cơ thể đó. Một nhạc cơng tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải
có nhạc trưởng…”[6, tr.523].
Theo C.Mác, quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được
cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây, C.Mác đã tiếp cận khái
niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.
Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay,

quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục
đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý. Theo cách hiểu này thì quản


13

lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của xã hội nhằm đạt được một mục
đích của người quản lý. Cách tiếp cận này đã nói rõ cách thức và mục đích
quản lý.
Như vậy, có thể hiểu một cách chung nhất, quản lý là sự tác động của
chủ thể lên đối tượng nhằm đạt được mục tiêu. Việc tác động theo cách nào
cịn tuỳ thuộc vào các góc độ nghiên cứu khoa học khác nhau, các lĩnh vực
khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
Trên cơ sở hiểu về khái niệm quản lý như trên, chúng ta có thể thống
nhất định nghĩa về quản lý nhà nước trong Giáo trình quản lý hành chính Nhà
nước của Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh: “Quản lý
nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước
đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và
phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những
chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa” [17, tr.207].
Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà
nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong
quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà
nước được hiểu theo hai nghĩa:
Theo nghĩa rộng, quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội của nhà nước,
được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành
vi hoạt động của con người do tất cả các cơ quan nhà nước tiến hành để thực

hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính
quyền lực nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện
pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp.
Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà
nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ
ban hành các văn bản luật, các văn bản mang tính pháp quy đến việc chỉ đạo


14

trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối
tượng quản lý cần thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu
và trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các
tổ chức chính trị - xã hội, đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện
nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước
theo quy định của pháp luật.
1.1.2.Bạo lực và bạo lực gia đình
Bạo lực là một hiện tượng xã hội được nghiên cứu và đã có rất nhiều
cách định nghĩa về "Bạo lực". Theo Đại Từ điển Tiếng Việt, Nxb Từ điển
Bách khoa Việt Nam (1998): "Bạo lực là sức mạnh dùng để trấn áp, chống lại
lực lượng đối lập hay lật đổ chính quyền"[11, tr.198]. Hay theo Từ điển Tiếng
Việt của Viện Ngôn ngữ học, Nxb Đà Nẵng (2003) định nghĩa "Bạo lực là sức
mạnh dùng để trấn áp hoặc lật đổ" [53, tr.104].
Trong xã hội có nhiều hình thức bạo lực. Tuy nhiên, khơng phải hình
thức bạo lực nào cũng hướng vào việc lật đổ các đảng nhóm, phe phái chính
trị và chính quyền. Thực tế xã hội cho thấy, vì nhiều lý do khác nhau, các chủ
thể có thể dùng bạo lực để giải quyết một sự bất hoà trong quan hệ xã hội;
một sự tranh chấp quyền lợi giữa hai người; giành lấy quyền và lợi ích cho
mình... Bạo lực là hiện tượng đã ra đời từ rất lâu trong lịch sử xã hội loài

người. Trong những trường hợp nhất định, bạo lực có thể có vai trị tích cực
trong xã hội song nó sẽ trở thành tiêu cực, ảnh hưởng đến sự phát triển của xã
hội nếu bạo lực được sử dụng sai mục đích, đặc biệt là trong những trường
hợp cấm được sử dụng bạo lực. Như vậy, bạo lực chính là một phương thức
hành xử trong các mối quan hệ xã hội và tồn tại từ rất lâu trong lịch sử xã hội
loài người.
Bạo lực gia đình hay cịn được gọi là bạo hành gia đình là một trong
những hình thức bạo lực trong xã hội và nó đã làm ảnh hưởng đến sự phát
triển bền vững của gia đình cũng như sự phát triển của xã hội. Nhận thức rõ
và thống nhất về khái niệm bạo lực gia đình sẽ là điều kiện để ngăn chặn và
đẩy lùi bạo lực gia đình trong xã hội.


15

Có nhiều định nghĩa, nhiều quan điểm khác nhau về "bạo lực gia đình".
Theo quan niệm của Hiệp hội Luật sư Hoa kỳ: "Bạo lực gia đình là thuật ngữ
chỉ những hình thức ngược đãi mà một thành viên trong gia đình, một người
sống chung trong hộ gia đình, hoặc một bạn tình gây ra cho một thành viên
khác trong gia đình, một người chung sống khác, hoặc bạn tình kia...”[51,
tr.6]; Theo Luật mẫu về bạo lực gia đình của Uỷ ban nhân quyền của Liên
Hợp Quốc ngày 02/02/1996: "Bạo lực gia đình là tất cả các hành vi lạm dụng
thể chất, tinh thần, tình dục dựa trên cơ sở giới đối với một thành viên, một
người phụ nữ trong gia đình, từ hành vi đánh đập giản đơn đến gây thương
tích nặng, bắt cóc, đe doạ, doạ dẫm, cưỡng bức, quấy rối, lăng nhục bằng lời
nói, dùng vũ lực để vào nhà trái pháp luật, phóng hoả, huỷ hoại tài sản, bạo
lực tình dục, hiếp dâm trong hơn nhân, bạo lực liên quan đến thách cưới hoặc
của hồi môn, cắt bộ phận sinh dục nữ, bạo lực liên quan đến bóc lột mại dâm,
bạo lực đối với người giúp việc trong gia đình..."[51,tr.9].
Luật Phịng ngừa và điều chỉnh bạo lực gia đình của Thái Lan quy định:

"Bạo lực gia đình là bất kỳ hành vi nào được thực hiện một cách cố ý nhằm
gây ra những thương tích về thân thể, sức khoẻ hoặc tinh thần hoặc các hành
vi có khả năng gây nguy hiểm cho thân thể, sức khoẻ hoặc tinh thần của các
thành viên hộ gia đình hoặc cưỡng ép lạm dụng quyền lực để các thành viên
hộ gia đình phải thực hiện, khơng thực hiện hoặc phải chấp nhận thực hiện
những hành vi sai trái, bỏ mặc" [49, tr.13].
Theo khoản 2, Điều 1, Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007
được Quốc hội nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khố XII, kỳ họp
thứ 2 thông qua ngày 21 tháng 11 năm 2007 quy định: "Bạo lực gia đình là
hành vi cố ý của thành viên gia đình gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn hại
về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với các thành viên khác trong gia đình"
[36,tr.3].
Như vậy, dù được định nghĩa với nhiều cách khác nhau nhưng khi xem
xét bạo lực gia đình, ta có thể thấy các đặc điểm:


16

Thứ nhất, bạo lực gia đình là hành vi bạo lực xảy ra giữa các thành viên
trong gia đình tức là chủ thể có hành vi bạo lực gia đình (người gây ra bạo lực
gia đình) phải là thành viên trong gia đình và nạn nhân của bạo lực gia đình là
một trong những thành viên cịn lại của gia đình đó.
Thứ hai, bạo lực gia đình được thực hiện bởi lỗi cố ý chứ không thể là lỗi vô ý.

Thứ ba, bạo lực gia đình là hành vi gây tổn hại hoặc có khả năng gây tổn
hại về thể chất, tinh thần, kinh tế đối với thành viên khác trong gia đình.
Bạo lực gia đình đang là vấn đề được dư luận xã hội quan tâm sâu sắc.
Bạo lực gia đình khơng phải là vấn đề mang tính địa phương, vùng miền mà
là một vấn đề toàn cầu, ở đâu cũng có, từ các nước nghèo, nước đang phát
triển cho đến nước giàu có, phát triển mạnh về kinh tế và xã hội. Mọi gia đình

thuộc mọi tầng lớp của xã hội đều có thể gặp phải tệ nạn này. Đối tượng của
các hành vi bạo hành gia đình có thể là bất kỳ ai trong đó có cả nam giới
nhưng thường là những thành viên yếu đuối, dễ bị tổn thương và trong hầu
hết các trường hợp là phụ nữ, người già và trẻ em.
Bạo lực gia đình đều ảnh hưởng lâu dài đến sức khoẻ, tâm lý, tình cảm
của mỗi cá nhân. Nạn nhân của bạo lực gia đình có thể là tất cả đối tượng: nữ
giới, nam giới, trẻ em, người già, người tàn tật... Đặc biệt đối với trẻ em, bạo
lực ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự hình thành nhân cách, hạn chế những cơ
hội để trẻ em có một cuộc sống bình thường và nhất là tương lai của các em
sau này. Bạo lực trong gia đình gồm tất cả những hành động bạo lực như đe
doạ, khống chế, điều khiển, tước đoạt trong gia đình gây ra hậu quả hoặc có
thể gây ra hậu quả, làm tổn hại hoặc gây đau khổ cho nạn nhân về thân thể,
tâm lý, tình dục hay kinh tế, kể cả những lời đe doạ hay độc đoán. Bạo lực
trong gia đình được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Ở góc độ khái quát,
chúng ta có thể nhận biết bạo lực gia đình được phân loại dưới các hình thức
chính như sau:


17

Bạo lực gia đình

Bạo lực về thể
xác:
Tát, đấm, đá, xơ
đẩy, ném các vật
vào người bị bạo
lực, sử dụng các
loại vũ khí chống
lại người bị bạo

lực, bắt người bị
bạo lực phải ăn
đói, mặc rách, ốm
đau khơng được
chữa trị

Bạo lực về tinh thần:
Quát tháo, đe doạ, chửi rủa, lăng
mạ, sỉ nhục, kiểm sốt tiền bạc,
quyết định mọi việc trong gia
đình, trừng phạt con cái để làm
người mẹ đau đớn, cấm đoán các
mối quan hệ với bạn bè, gia đình
và xã hội, kể về quan hệ bồ bịch
của mình, bắt vợ phải chấp nhận
mình có vợ hai, con ngồi giá thú
hoặc con riêng, bóc thư riêng lục
sốt người, theo dõi và cho người
theo dõi các hành vi của vợ, cấm
người bị bạo lực tiết lộ thơng tin
về bạo lực gia đình với người
khác, lôi kéo con cái, và người
thân chống lại vợ, thường xuyên
đe doạ bỏ nhà đi, kiểm soát tiền
bạc và tất cả các quyết định trong
gia đình.

Bạo lực về tình dục:
- bức
Địi và cưỡng

giao hợp khi người vợ
khơng mong muốn,
đang mệt mỏi hoặc
đang bị bệnh, đòi và
cưỡng bức giao hợp
theo những cách mà
người vợ không,
không chịu dùng các
biện pháp tránh thai
theo yêu cầu của
người vợ, thực hiện
hành vi bạo dâm trong
khi giao hợp với vợ,
hành hạ vợ bằng cách
không quan hệ tình
dục, chê bai và miệt
thị khả năng tình dục
của vợ.

Bạo lực về kinh tế:
Kiểm soát tiền
bạc và giành
quyền quyết
định mọi việc
chi tiêu trong
gia đình, khơng
cho vợ đi làm,
độc quyền kiểm
sốt và nắm giữ
tất cả tài chính

và tài sản gia
đình, bắt vợ
phải đưa tiền
để đi chơi bời
hoặc đánh bạc...

1.1.3. Quản lý nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình
Quản lý nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình cần được tiếp cận
từ giác độ quản lý nhà nước về cơng tác gia đình. Đó là hoạt động hành
chính nhà nước dựa trên hệ thống các văn bản pháp lý, văn bản hành chính
để quản lý những vấn đề cơ bản thuộc chức năng và quan hệ gia đình nhằm
định hướng, điều tiết sự phát triển gia đình theo mục tiêu xây dựng gia đình
no ấm, tiến bộ, hạnh phúc để gia đình thực sự là tế bào lành mạnh của xã
hội và phát huy vai trò đối với cộng đồng xã hội và quốc gia. Đồng thời
đây là quá trình mà các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ tiến
hành các hoạt động cung cấp biện pháp và dịch vụ của nhà nước nhằm thực
hiện các mục tiêu và nội dung trên.


18

Theo quy định tại Điều 1 Nghị định 02/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 1
năm 2013 của Chính phủ, cơng tác gia đình được hiểu như sau:“Cơng tác gia
đình là hoạt động của các cơ quan, tổ chức nhằm xây dựng gia đình no ấm,
bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền vững” [2,tr.13].
Quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình là “sự tác động của
nhà nước thơng qua hệ thống chính sách, pháp luật, văn bản ban hành nhằm
định hướng cho cơng tác phịng chống bạo lực gia đình đạt được mục tiêu
ngăn chặn và giảm dần số vụ bạo lực gia đình” [2,tr.13].
Có 4 nhóm hoạt động phịng, chống bạo lực gia đình cơ bản - của

quản lý Nhà nước.
Nhóm hoạt động về chính sách, pháp luật: là nhóm tập trung vào những
biện pháp nhằm đảm bảo tính khả thi của Luật phịng, chống bạo lực gia đình
(2007). Đó là việc xây dựng các văn bản dưới luật như Nghị định, thông tư
nhằm hướng dẫn chi tiết những nội dung của Luật; các giải pháp để lồng ghép
nội dung phịng chống bạo lực gia đình trong chương trình, chiến lược, đề án,
dự án từ đó nhằm đảm bảo tính thống nhất của chính sách, pháp luật nói
chung và phịng chống bạo lực gia đình nói riêng.
Nhóm hoạt động phòng ngừa: bao gồm những biện pháp nhằm bồi
dưỡng, nâng cao nhận thức về pháp luật, hướng dẫn kiến thức, kỹ năng cần
thiết nhằm giải quyết những mâu thuẫn, bất đồng, những căng thẳng trong
cuộc sống để ngăn chặn mầm mống của bạo lực gia đình.
Nhóm hoạt động can thiệp, hỗ trợ: bao gồm các hoạt động hướng đến
việc can thiệp có hiệu quả vụ việc bạo lực gia đình, hỗ trợ kịp thời nạn nhân
bạo lực gia đình nhằm hạn chế những hậu quả nghiêm trọng.
Nhóm xử lý vi phạm: tập trung vào các biện pháp nhằm thực thi pháp
luật, đảm bảo răn đe, giáo dục người gây bạo lực gia đình, cũng như biện
pháp xử lý vi phạm đặc biệt là biện pháp xử lý vi phạm hành chính đối với
người gây bạo lực gia đình.


19

Từ những khái niệm về quản lý nhà nước, khái niệm về bạo lực gia đình
ta có thể hiểu được rằng quản lý nhà nước về cơng tác gia đình và phịng,
chống BLGĐ chính là sự tác động và điều chỉnh mang tính quyền lực của cơ
quan hành chính nhà nước mà thực chất là việc thực thi pháp luật, chính sách
của nhà nước liên quan đảm bảo để gia đình thực hiện đầy đủ các chức năng
và vận hành theo đúng mục tiêu xây dựng gia đình Việt Nam no ấm, bình
đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Thơng qua các hoạt động phịng, chống bạo lực gia

đình và các biện pháp được triển khai nhằm đạt được mục tiêu cuối cùng là
giảm thiểu bạo lực gia đình.
Chủ thể quản lý nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình như trên đã
trình bày là cơ quan quản lý hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở.
Ở Trung ương:
Cơ quan Trung ương được Chính phủ giao: Bộ VHTT và DL
Cơ quan tham mưu có: Vụ Gia đình, các bộ, ban, ngành Trung ương
tham gia phối hợp theo chức năng nhiệm vụ: Bộ Công an, TW Mặt trận Tổ
quốc (MTTQ), Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Y tế, TW Hội Liên hiệp phụ nữ
(LHPN), Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTB và XH), TW Hội
Nông dân, TW Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Ban Tun giáo
TW, Đài Truyền hình Việt Nam, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(KHĐT), Bộ Thông tin và truyền thông, Bộ Nội vụ, TW Hội Người cao tuổi,
TW Hội Cựu chiến binh.
Ở địa phương:Cơ quan quản lý nhà nước là Ủy ban nhân dân các cấp
(tỉnh, huyện, xã)
Cơ quan tham mưu cấp tỉnh: Sở VHTTDL, các Sở, ban, ngành, đoàn thể
tham gia phối hợp theo chức năng nhiệm vụ: Sở Công An, Sở Giáo dục đào
tạo, Sở Y tế, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Sở Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Hội Nơng dân, Tỉnh Đồn thanh niên, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Đài


20

Phát thanh - Truyền hình; Hội LHPN, Hội Người cao tuổi, Hội Cựu chiến
binh và Ban Văn hóa – Xã hội của Hội đồng nhân dân (HĐND) tỉnh.
Cơ quan tham mưu cấp huyện: Phịng Văn hóa, Thơng tin và các phịng,
ban, ngành, đồn thể của huyện tham gia phối hợp theo chức năng nhiệm vụ.
Cơ quan tham mưu cấp xã: Ban Văn hóa – xã hội và ban, đồn thể của
xã tham gia phối hợp theo chức năng nhiệm vụ.

Ngoài ra, cịn có đội ngũ làm cơng tác phịng, chống BLGĐ chuyên
trách, kiêm nhiệm từ Trung ương đến cơ sở như trung tâm nghiên cứu, nhóm
hỗ trợ.
1.2. Nguyên tắc, nội dung và phương thức quản lý nhà nước về
phòng, chống bạo lực gia đình
1.2.1. Nguyên tắc quản lý nhà nước về phịng, chống bạo lực gia đình
Cũng như ngun tắc quản lý về các lĩnh vực khác thuộc thẩm quyền
của nhà nước, quản lý nhà nước về phòng, chống bạo lực gia đình phải tuân
theo nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước nói chung để thực thi luật pháp,
chính sách, chương trình của nhà nước liên quan đến lĩnh vực phịng, chống
bạo lực gia đình. Các ngun tắc đó bao gồm:
- Nguyên tắc Ðảng lãnh đạo trong quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc nhân dân tham gia vào quản lý hành chính nhà nước;
- Nguyên tắc tập trung dân chủ;
- Nguyên tắc bình đẳng giữa các dân tộc;
- Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa;
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo lãnh thổ;
- Nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo chức năng.
Tại Điều 3, Luật Phịng, chống bạo lực gia đình Việt Nam cũng quy
định "Ngun tắc phịng, chống bạo lực gia đình" gồm:
1. Kết hợp và thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống bạo lực
gia đình, lấy phịng ngừa là chính, chú trọng công tác tuyên truyền, giáo dục


21

về gia đình, tư vấn, hồ giải phù hợp với truyền thống văn hoá, phong tục, tập
quán tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
2. Hành vi bạo lực gia đình được phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
theo quy định của pháp luật.

3. Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ, giúp đỡ kịp thời phù hợp với
điều kiện hoàn cảnh của họ và điều kiện kinh tế - xã hội của đất nước; ưu tiên bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của trẻ em, người cao tuổi, người tàn tật và phụ nữ.
4. Phát huy vai trị, trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cộng đồng, cơ
quan, tổ chức trong phịng, chống bạo lực gia đình.
Bạo lực gia đình đang là một căn bệnh nguy hiểm trong xã hội, là vấn
đề toàn cầu, gây ảnh hưởng đến tính mạng, danh dự, sức khỏe, nhân phẩm của
người trong gia đình. Do vậy, để ngăn chặn đẩy lùi bạo lực gia đình thì
ngun tắc phịng ngừa là chính được đặt lên hàng đầu; hành vi bạo lực gia
đình phải nhanh chóng được phát hiện để bảo vệ, giúp đỡ nạn nhân đồng thời
xử lý nghiêm minh đối với người có hành vi bạo hành; mỗi cá nhân và cả xã
hội phải có trách nhiệm trong việc phịng, chống bạo lực gia đình. Nội dung
của các nguyên tắc này được thể hiện xuyên suốt toàn bộ 6 chương và 46 điều
của Luật phịng chống bạo lực gia đình 02/2007/QH 12 năm 2007, thể hiện
tính nhân đạo của nhà nước ta Luật phịng, chống bạo lực gia đình bao gồm
với những nội dung cơ bản sau:
Chương I: "Những quy định chung" gồm 8 điều (từ điều 1 đến điều 8)
quy định về phạm vi điều chỉnh; định nghĩa về bạo lực gia đình, xác định cụ
thể các hành vi bạo lực gia đình; ngun tắc phịng, chống bạo lực gia đình;
nghĩa vụ của người có hành vi bạo lực gia đình; quyền và nghĩa vụ của nạn
nhân bạo lực gia đình; chính sách của Nhà nước, hợp tác quốc tế về phịng,
chống bạo lực gia đình và những hành vi bị nghiêm cấm.
Về phạm vi điều chỉnh: Được quy định tại điều 1, Luật Phịng, chống
bạo lực gia đình: "Luật này quy định về phịng ngừa bạo lực gia đình, bảo vệ,


22

hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ
quan, tổ chức trong phịng, chống bạo lực gia đình và xử lý vi phạm pháp luật

về phịng, chống bạo lực gia đình". Luật đã điều chỉnh nhiều vấn đề, quy
định về tất cả hành vi bạo lực của các thành viên trong gia đình kể cả đối với
gia đình của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam nữ không đăng ký kết hôn mà
chung sống với nhau như vợ chồng, các phương thức phòng, chống bạo lực
gia đình, bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình; đồng thời xác định trách
nhiệm của toàn xã hội đối với vấn đề này và quy định về xử lý vi phạm pháp
luật về phòng, chống bạo lực gia đình.
Luật Phịng, chống bạo lực gia đình ngồi việc định nghĩa về bạo lực
gia đình cịn quy định cụ thể các hành vi bạo lực gia đình gồm:
- Hành hạ, ngược đãi, đánh đập hoặc có hành vi cố ý khác xâm hại đến
sức khoẻ, tính mạng;
- Lăng mạ hoặc hành vi cố ý khác xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
- Cô lập, xua đuổi hoặc gây áp lực thường xuyên về tâm lý gây hậu quả
nghiêm trọng;
- Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ơng,
bà và cháu; giữa cha mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;
- Cưỡng ép quan hệ tình dục;
- Cưỡng ép tảo hôn; cưỡng ép kết hôn, ly hôn hoặc cản trở hôn nhân tự
nguyện, tiến bộ;
- Chiếm đoạt, huỷ hoại, đập phá hoặc có hành vi khác cố ý làm hư hỏng
tài sản riêng của thành viên khác trong gia đình hoặc tài sản chung của các
thành viên trong gia đình;
- Cưỡng ép thành viên trong gia đình lao động q sức, đóng góp tài
chính q khả năng của họ; kiểm sốt thu nhập của thành viên gia đình nhằm
tạo ra tình trạng phụ thuộc về tài chính;
- Có hành vi trái pháp luật buộc thành viên gia đình ra khỏi chỗ ở.


23


Các hành vi bạo lực trên cũng được áp dụng đối với thành viên gia đình
của vợ, chồng đã ly hôn hoặc nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống
với nhau như vợ chồng.
Khi chủ thể là thành viên trong gia đình mà có những hành vi trên đối
với một trong những thành viên trong gia đình thì bị coi là hành vi bạo lực gia
đình; đồng thời là hành vi vi phạm pháp luật phòng, chống bạo lực gia đình.
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để các cơ quan thực thi pháp luật, các cá
nhân cũng như toàn xã hội nhận thức và xác định và hiểu rõ hơn về các hành
vi bạo lực gia đình.
Về các biện pháp phịng ngừa bạo lực gia đình, Luật Phịng chống bạo
lực gia đình quy định các biện pháp như: quy định về thơng tin, tun truyền
về phịng, chống bạo lực gia đình; hồ giải mâu thuẫn, tranh chấp giữa các
thành viên gia đình; tư vấn, góp ý, phê bình trong cộng đồng dân cư về phịng
ngừa bạo lực gia đình (từ Điều 9 đến Điều 17).
Có thể thấy rằng, phòng ngừa là một biện pháp rất quan trọng và có tác
dụng lớn trong việc ngăn chặn và đẩy lùi bạo lực gia đình. Nếu như thực hiện
phịng ngừa tốt, bạo lực gia đình sẽ xảy ra ít hơn rất nhiều. Để ngăn ngừa và
xử lý có hiệu quả về bạo lực gia đình, Luật Phịng, chống bạo lực gia đình chú
trọng tới các giải pháp giáo dục tại cộng đồng bởi vì khi ý thức và kiến thức
của các cá nhân trong xã hội về pháp luật hơn nhân và gia đình; về pháp luật
phịng, chống bạo lực gia đình được nâng cao sẽ là điều kiện quan trọng nhất
để tránh được bạo lực gia đình xảy ra. Luật còn chú trọng tới việc phát huy
hết khả năng và vai trị của gia đình, dịng họ; bạo lực gia đình cần được phát
hiện và xử lý sớm từ mâu thuẫn xích mích nhỏ, khơng để phát sinh thành mâu
thuẫn lớn gây bạo lực gia đình. Việc xử lý xích mích mâu thuẫn nhỏ thơng
qua các biện pháp hoà giải cơ sở. Tuỳ theo từng sự việc mà việc hồ giải do
gia đình, dịng họ tiến hành hay cơ quan, tổ chức tiến hành hoặc do tổ chức
hoà giải cơ sở tiến hành. Quy định này rất quan trọng nhằm phát huy vai trò



24

và trách nhiệm của cộng đồng đối với mỗi thành viên trong xã hội, phát huy
được tính dân chủ trong nhân dân, từ đó góp phần thay đổi nhận thức và nâng
cao ý thức pháp luật, trình độ hiểu biết pháp luật đặc biệt là pháp luật về
phòng, chống bạo lực gia đình.
Về bảo vệ và hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình: Chương III: "Bảo vệ và
hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình" gồm 2 mục và 13 điều (từ Điều 18 đến
Điều 30) quy định về các biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân bạo lực gia đình;
cơ sở trợ giúp nạn nhân bạo lực gia đình.
Nạn nhân bạo lực gia đình được bảo vệ ở mức cao nhất thông qua các
biện pháp như: phát hiện, báo tin về bạo lực gia đình (điều 18); biện pháp
ngăn chặn, bảo vệ (điều19); cấm tiếp xúc theo quyết định của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp xã (điều 20), quyết định của Toà án (điều 21); biện pháp
chăm sóc tại cơ sở khám chữa bệnh (điều 23); biện pháp tư vấn (điều 24); hỗ
trợ khẩn cấp các nhu cầu thiết yếu cho nạn nhân. Những quy định trên thể
hiện tính nhân đạo của Nhà nước ta, thể hiện sự quan tâm, bảo vệ quyền con
người, kế thừa truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam.
Một trong những biện pháp bảo vệ, hỗ trợ nạn nhân rất quan trọng là
biện pháp cấm tiếp xúc và biện pháp này được thực hiện theo Điều 20 và Điều
21 của Luật Phịng, chống bạo lực gia đình.
Có thể nói các quy định về biện pháp cấm tiếp xúc rất chặt chẽ, khơng
phải vụ bạo lực gia đình nào cũng áp dụng được biện pháp này mà cần có sự
đồng ý của nạn nhân bạo lực gia đình. Biện pháp cấm tiếp xúc là một trong
những giải pháp đặc biệt và hữu ích để bảo vệ nạn nhân, giảm thiểu hậu quả
bạo lực gia đình, hạn chế tội phạm.
Về trách nhiệm của cá nhân, gia đình, cơ quan, tổ chức trong phịng,
chống bạo lực gia đình, tại chương IV: "Trách nhiệm của cá nhân, gia đình,
cơ quan, tổ chức trong phịng, chống bạo lực gia đình" gồm 11 điều (từ Điều
31 đến Điều 41) quy định về trách nhiệm cụ thể của cá nhân; trách nhiệm của



×