Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Sử dụng bản đồ tư duy trong rèn luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.75 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG HOÀNG VỸ

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý
BÀI VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Nghệ An, năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

ĐẶNG HOÀNG VỸ

SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý
BÀI VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5

Chuyên ngành: Giáo dục học (Bậc Tiểu học)
Mã số: 60 14 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Người hướng dẫn khoa học:

TS. CHU THỊ HÀ THANH



Nghệ An, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo ở Khoa giáo dục Trường Đại
học Vinh đã trực tiếp giảng dạy, tư vấn, giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập
và nghiên cứu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Chu Thị Hà
Thanh, người trực tiếp hướng dẫn luận văn, đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn tơi
tìm ra hướng nghiên cứu, cung cấp những kiến thức lý luận và thực tiễn, cùng
những kinh nghiệm nghiên cứu quý báu. Nhờ đó, tơi mới hồn thành được luận
văn này.
Ngồi ra, trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài tôi xin
chân thành cảm ơn:
- Lãnh đạo và Chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Trảng
Bàng.
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên các trường Tiểu
học trên địa bàn huyện Trảng Bàng.
- Gia đình, bạn bè và các đồng nghiệp đã động viên, khích lệ tơi trong q
trình học tập và hồn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã hết sức cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự hướng dẫn, góp ý của các thầy giáo,
cô giáo, bạn bè và đồng nghiệp để luận văn hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Vinh, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Đặng Hoàng Vỹ


ii

MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn

i

Mục lục

ii

Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt

iv

Danh mục các bảng

v
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1


2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3

4. Giả thuyết khoa học

3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

3

6. Phương pháp nghiên cứu

3

7. Các đóng góp của luận văn

4

8. Cấu trúc luận văn

4

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ
TƯ DUY TRONG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý


5

BÀI VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

5

1.2. Bản đồ tư duy và một số phần mềm ứng dụng vào việc thiết kế
“bản đồ tư duy” trong dạy học ở tiểu học
1.3. Nội dung chương trình Tập làm văn miêu tả lớp 4, 5 với việc sử
dụng BĐTD
1.4. Đặc điểm nhận thức của học sinh lớp 4, 5 với việc sử dụng

7

14
21

BĐTD
Kết luận chương 1

25


iii

Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý BÀI VĂN MIÊU


27

TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
2.1. Khái quát về quá trình nghiên cứu thực trạng

27

2.2. Kết quả nghiên cứu thực trạng

27

Kết luận chương 2

46

Chương 3. SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY TRONG RÈN
LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý BÀI VĂN MIÊU TẢ CHO

47

HỌC SINH LỚP 4, 5
3.1. Các nguyên tắc đề xuất sử dụng BĐTD trong rèn luyện kĩ năng

47

lập dàn ý bài văn miêu tả
3.2. Sử dụng BĐTD trong rèn luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn miêu

50


tả cho học sinh lớp 4, 5
3.3. Thử nghiệm sư phạm

79

Kết luận chương 3

92

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

94

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

PHỤ LỤC


iv

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

STT

KÍ HIỆU VIẾT TẮT

DIỄN GIẢI


1

BĐTD

Bản đồ tư duy

2

CBQL

Cán bộ quản lý

3

CNTT

Công nghệ thông tin

4

CSVC

Cơ sở vật chất

5

GDTH

Giáo dục tiểu học


6

GV

Giáo viên

7

HS

Học sinh

8

HSTH

Học sinh tiểu học

9

NXB

Nhà xuất bản

10

PGS.TS

Phó Giáo sư – Tiến sĩ


11

PM

Phần mềm

12

PPDH

Phương pháp dạy học

13

SGK

Sách giáo khoa

14

SGV

Sách giáo viên

15

TH

Tiểu học


16

TLV

Tập làm văn

17

TS

Tiến sĩ

18

TV

Tiếng Việt

19

VD

Ví dụ


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng


Trang

Bảng 2.1. Mức độ nhận thức của GV về việc sử dụng BĐTD, khái niệm

34

Bảng chương 2
và đặc điểm của văn miêu tả
Bảng 2.2. Mức độ hiểu biết của thầy cô về BĐTD

36

Bảng 2.3. Mức độ sử dụng BĐTD vào dạy học TLV miêu tả

37

Bảng 2.4. Mức độ hứng thú của HS khi học có sử dụng BĐTD

41

Bảng 2.5. Những khó khăn của GV khi sử dụng BĐTD

42

Bảng 2.6. Thực trạng khi vận dụng “bản đồ tư duy” trong lập dàn ý

44

Bảng 2.7. Kết quả học tập của HS trong lập dàn ý văn miêu tả lớp 4, 5


45

Bảng 2.8. Những khó khăn của HS khi lập dàn ý TLV miêu tả ở lớp 4, 5

46

Bảng chương 3
Bảng 3.1. Kết quả điểm số của HS nhóm 1

89

Bảng 3.2. Kết quả điểm số của HS nhóm 2

90

Bảng 3.3. Kết quả xếp loại học tập điểm số của HS

91

Bảng 3.4. Mức độ hứng thú của HS trong tiết học

92

Bảng 3.5. Mức độ chú ý của học sinh trong tiết học

93

Bảng 3.6. Khả năng giải quyết nhiệm vụ của HS

95



1

MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục tiểu học giữ một vai trị
quan trọng trong sự phát triển tồn diện con người. Chất lượng giáo dục bậc
Tiểu học không chỉ quyết định nền tảng cho sự hình thành nhân cách cá nhân mà
còn là căn cứ quan trọng để đánh giá chất lượng giáo dục của mỡi quốc gia. Vì
vậy, việc đổi mới nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đang là mối quan tâm đặc
biệt của toàn xã hội. Để nâng cao hiệu của giáo dục tiểu học, yêu cầu đặt ra cho
giáo dục tiểu học phải có những đởi mới nhất định.
Đởi mới giáo dục nói chung và GDTH nói riêng nhằm hướng tới sự phát
triển tồn diện con người, từ đó đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu xã hội
và thời đại. Định hướng của đổi mới giáo dục đào tạo là đổi mới theo hướng
phát huy tính tích cực của học sinh. Trọng tâm chính sách đổi mới giáo dục
nước ta giai đoạn hiện nay là đổi mới cách thực hiện các phương pháp dạy học.
Theo đó, “Phương pháp giáo dục phở thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác,
chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm của từng lớp học; môn học;
bồi dưỡng phương pháp tự học…” [điều 24.2 Luật Giáo dục].
1.2. Hiện nay, ở tất cả các cấp học đã và đang tiến hành đổi mới phương
pháp dạy học theo quan điểm lấy người học làm trung tâm, trong đó nhấn mạnh
việc ứng dụng cơng nghệ thơng tin vào và áp dụng các PPDH tích cực nhằm
nâng cao chất lượng dạy học. PPDH bằng bản đồ tư duy được coi là một trong
những PPDH tích cực. Phương pháp này nhằm hướng các em đến một phong
cách học tích cực và tự chủ, phát triển nhận thức, tư duy, óc tưởng tượng và khả
năng sáng tạo. Phương pháp này giúp HS khắc sâu và ghi nhớ kiến thức tốt hơn,
đồng thời đem lại những giờ học nhẹ nhàng, vui vẻ, lý thú mà vẫn đạt hiệu quả
cao. Như vậy, đây là PPDH hướng vào người học, nó phù hợp và đáp ứng yêu

cầu của đổi mới dạy học hiện nay.
1.3. Trong mơn Tiếng Việt, phân mơn Tập làm văn có vị trí rất quan trọng.
Nó thừa kế các hiểu biết và kĩ năng về tiếng Việt do các phân môn khác rèn


2

luyện hoặc cung cấp. Trong quá trình học sinh vận dụng các kiến thức, kĩ năng
tiếng Việt khi làm bài văn, các kiến thức đó đồng thời được hồn thiện và nâng
cao dần. Phân môn Tập làm văn rèn luyện cho học sinh kĩ năng sản sinh văn
bản. Nhờ vậy, tiếng Việt không chỉ là một hệ thống cấu trúc được xem xét từng
phần, từng mặt qua từng phân môn mà trở thành một cơng cụ sinh động trong
q trình giao tiếp, tư duy, học tập.
Tuy nhiên, ở lứa tuổi tiểu học, trí nhớ trực quan hình tượng phát triển hơn
trí nhớ từ ngữ - logic. Phần lớn HS cịn gặp nhiều khó khăn khi phải lĩnh hội hay
sản sinh một văn bản dài, nội dung đan xen nhau, HS chưa viết được một bài
văn hoàn chỉnh, chưa nắm được trình tự bài văn miêu tả, một số ít viết đầy đủ
cấu trúc bài văn nhưng nghèo vốn từ, thiếu hình ảnh, lại khơng sử dụng các biện
pháp tu từ cho bài văn thêm sinh động, do HS chưa biết tạo thói quen quan sát
và ghi chép để lập dàn bài, bài văn của các em ngắn. Như vậy, việc sử dụng
BĐTD với sự hỗ trợ của một số phần mềm trong dạy học Tập làm văn lớp 4, 5
sẽ rất phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS tiểu học.
1.4. Trên thực tế hiện nay, việc ứng dụng CNTT trong dạy học ở tiểu học
đã được các nhà trường quan tâm triển khai thực hiện, tuy nhiên vẫn chưa thực
sự đồng bộ và hiệu quả cũng chưa thật cao. Giáo viên tiểu học cịn rất khó
khăn khi dạy Tập làm văn, đặc biệt là dạy theo tinh thần quan tâm đến việc
tổ chức, hướng dẫn HS làm bài tập lập dàn ý. Bên cạnh đó, giáo viên sử dụng
công cụ BĐTD vào dạy học Tập làm văn ở tiểu học cịn gặp nhiều khó khăn,
lúng túng trong thiết kế và chưa được đề cập đúng mực.
Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài: “Sử dụng bản đồ tư duy trong

rèn luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5” để tìm
hiểu, nghiên cứu nhằm góp phần nâng cao chất lượng dạy - học phân môn Tập
làm văn ở tiểu học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng BĐTD vào việc thiết kế
dàn ý trong bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5 nhằm rèn luyện kĩ năng lập


3

dàn ý bài văn miêu tả cho học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy học phân
môn Tập làm văn ở tiểu học.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình dạy học thể loại văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quy trình hướng dẫn học sinh vận dụng BĐTD để thiết kế dàn ý bài
văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5.
3.3. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung khảo sát thực trạng và tổ chức thử nghiệm HS lớp
4, 5 ở một số trường Tiểu học trong địa bàn huyện Trảng Bàng – tỉnh Tây Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Có thể rèn luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn miêu tả cho HS lớp 4, 5 nếu
sử dụng được phần mềm iMindMap V4 và quy trình hướng dẫn HS vận dụng
bản đồ tư duy thiết kế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài
5.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của vấn đề sử dụng bản đồ tư duy trong rèn
luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5
5.3. Đề xuất quy trình hướng dẫn HS vận dụng bản đồ tư duy để thiết kế

dàn ý bài văn miêu tả lớp 4, 5 nhằm rèn luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn miêu tả
cho HS
5.4. Thử nghiệm sư phạm để kiểm tra kết quả nghiên cứu của đề tài
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây
dựng cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp phân tích – tổng hợp tài liệu;


4

+ Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
có các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+ Phương pháp điều tra
+ Phương pháp quan sát
+ Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động
+ Phương pháp phỏng vấn, đàm thoại
+ Phương pháp thực nghiệm
6.3. Phương pháp thống kê toán học
Khảo sát, xử lí các số liệu trong q trình nghiên cứu.
7. Đóng góp của luận văn
- Về lý luận: Luận văn đã nghiên cứu một cách hệ thống các vấn đề lý luận,
bố cục các kiểu bài văn miêu tả nhằm rèn kĩ năng lập dàn ý cho học sinh lớp 4, 5
ở các trường tiểu học.
- Về thực tiễn: Qua khảo sát đánh giá thực trạng sử dụng BĐTD trong dạy và

học văn miêu tả lớp 4, 5 ở các trường Tiểu học huyện Trảng Bàng – tỉnh Tây
Ninh. Đề xuất, thăm dị tính cấp thiết và tính khả thi của quy trình hướng dẫn
học sinh lớp 4, 5 vận dụng BĐTD để lập dàn ý bài văn miêu tả.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ
lục thì cấu trúc luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của việc sử dụng bản đồ tư duy trong rèn luyện kĩ
năng lập dàn ý bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5
Chương 2: Thực trạng việc sử dụng bản đồ tư duy trong rèn luyện kĩ năng
lập dàn ý bài văn miêu tả cho học sinh lớp 4, 5
Chương 3: Sử dụng bản đồ tư duy trong rèn luyện kĩ năng lập dàn ý bài văn
miêu tả cho học sinh lớp 4, 5


5

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC SỬ DỤNG BẢN ĐỒ TƯ DUY
TRONG RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý
BÀI VĂN MIÊU TẢ CHO HỌC SINH LỚP 4, 5
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Trong lịch sử giáo dục, từ lâu vấn đề dạy học bằng phương pháp bản đồ tư
duy đã được quan tâm nghiên cứu.
Tony Buzan được cả thế giới biết đến bởi các cơng trình nghiên cứu não bộ
và phương pháp tư duy. Ơng chính là cha đẻ của phương pháp BĐTD, phương
pháp được phát triển vào cuối thập niên 60 (của thế kỷ XX) như là một cách ghi
chép mà chỉ dùng các từ then chốt và các hình ảnh. BĐTD đã được phổ biến rất
rộng rãi trên khắp thế giới thông qua nhiều đầu sách của Tony, tiêu biểu như:
+ “Use Your Head”- Cuốn sách về hoạt động của bộ não được thiết kế để

giúp chúng ta hiểu rõ hơn về nguyên lý hoạt động của bộ não và nên sử dụng nó
như thế nào để có hiệu quả tối ưu hay có thể ghi nhớ lâu hơn, đọc nhanh hơn, hiệu
quả hơn. Khơng những vậy, chúng ta cịn hiểu được BĐTD, thấy được sự tương
thích giữa BĐTD với cấu tạo chức năng và hoạt động của bộ não.
+ “Mindmap at work”(BĐTD trong công việc). Với cuốn sách này, bạn
khơng chỉ hiểu được BĐTD là gì, tại sao nên ứng dụng BĐTD mà còn trả lời được
câu hỏi sử dụng BĐTD như thế nào trong công việc, học tập, phát hiện vấn đề,
giải quyết vấn đề và tạo ra sản phẩm dịch vụ.
+ “BĐTD - Hướng dẫn sử dụng BĐTD” và “How to mindmap” (Lập
BĐTD), hai cuốn sách này có nội dung chính tương tự nhau, cho chúng ta biết
những nét khái quát về BĐTD: khái niệm, ưu điểm, các bước thành lập BĐTD và
ứng dụng BĐTD trong các lĩnh vực như thế nào.
+ Tháng 12/2006, Tony đã chính thức giới thiệu phần mềm iMindmap.
Ngoài ra, trên thế giới cịn có các phần mềm khác như phần mềm Freemind, phần
mềm Inspiration, phần mềm Visual Mind, phần mềm Mind Manager, v.v…


6

Vào thập niên 70, Peter Russell đã làm việc chung với Tony và họ đã truyền
bá những kỹ xảo về giản đồ ý cho các cơ quan quốc tế cũng như các Học viện
Giáo dục.
Adam Khoo cũng là một trong những người tâm huyết với việc nghiên cứu
và ứng dụng BĐTD. Ơng đã cho ra đời tác phẩm “Tơi tài giỏi - Bạn cũng thế”.
Trong cuốn sách này, Adam Khoo đã trình bày cách thức tư duy sáng tạo và cách
tối ưu hố hoạt động học tập thơng qua việc ứng dụng BĐTD.
Với những tính năng ưu việt, BĐTD đã được ứng dụng thành công trong
nhiều lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh doanh. Rất nhiều tổ chức đã ứng
dụng BĐTD trong công việc làm ăn, chẳng hạn như các tập đoàn thương mại:
British, Petroleum, Barclays, International, v.v… và nhiều công ty lớn: HB, IBM,

Boeing, v.v…
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, TS. Trần Đình Châu cùng với TS. Đặng Thị Thu Thuỷ là hai
tác giả đầu tiên phổ biến “Bản đồ tư duy” tới hệ thống các trường phở thơng ở
Việt Nam.
TS. Trần Đình Châu đã chủ trì nhóm nghiên cứu một cách kĩ lưỡng và tham
mưu được với Bộ Giáo dục - Đào tạo được thành chuyên đề ứng dụng “Bản đồ
tư duy” hỗ trợ đổi mới phương pháp dạy học tới các bộ quản lí và giáo viên
trung học cơ sở.
Trong ba năm gần đây, TS. Trần Đình Châu cùng các cán bộ nghiên cứu
thuộc Viện nghiên cứu giáo dục Việt Nam, dự án phát triển giáo dục trung học
sơ sở II kết hợp với Vụ giáo dục trung học và Cục nhà giáo của Bộ Giáo dục Đào tạo và Sở Giáo dục - Đào tạo các tỉnh đến các vùng miền của đất nước để
nghiên cứu và nhân rộng dần phương pháp mới này với hi vọng sẽ giúp học sinh
thoát khỏi lối học vẹt, đóng góp phần mình vào cơng việc chung của ngành giáo
dục.
Năm 2010 ứng dụng “Bản đồ tư duy” trong dạy và học đã được triển khai
thí điểm tại 355 trường trên toàn quốc và được cả giáo viên cũng như học sinh
các trường hồ hởi tiếp nhận.


7

Năm 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã quyết định đưa chuyên đề phương
pháp dạy học bằng bản đồ tư duy thành một trong năm chuyên đề tập huấn cho
giáo viên trung học cơ sở trên toàn quốc. Tuy nhiên, việc đi sâu vào nghiên cứu
ứng dụng bản đồ tư duy vào dạy học phân môn Tập làm văn ở tiểu học vẫn chưa
được quan tâm đúng mức.
1.2. Bản đồ tư duy và một số phần mềm ứng dụng vào việc thiết kế “bản đồ
tư duy” trong dạy học ở tiểu học
1.2.1. Khái niệm về tư duy

Tư duy là phạm trù triết học dùng để chỉ những hoạt động của tinh thần
đem những cảm giác của người ta sửa đổi và cải tạo thế giới thông qua hoạt
động vật chất, làm cho người ta có nhận thức đúng đắn về sự vật và ứng xử tích
cực với nó.
Theo Từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam, tập 4 (NXB Từ điển bách khoa
Hà Nội - 2005): Tư duy là sản phẩm cao nhất của vật chất được tổ chức một
cách đặc biệt - bộ não người - tư duy phản ánh tích cực hiện thực khách quan
dưới dạng các khái niệm, sự phán đốn, lí luận v.v…
Theo triết học duy tâm khách quan, tư duy là sản phẩm của “ý niệm tuyệt
đối” với tư cách là bản năng siêu tự nhiên, độc lập, không phụ thuộc vào vật
chất. Theo Gearge Wilhemr Fridrick Heghen: “Ý niệm tuyệt đối là bản nguyên
của hoạt động và nó chỉ có thể biểu hiện trong tư duy, trong nhận thức tư biện
mà thôi”[1]. Karl Marx nhận xét: “Đối với Heghen, vận động của tư duy được
ơng nhân cách hố dưới tên gọi “ý niệm” là chúa sáng tạo ra hiện thực, hiện thực
chỉ là hình thức bề ngồi của ý niệm” [2].
Theo triết học duy vật biện chứng, tư duy là một trong các đặc tính của vật
chất phát triển đến trình độ tở chức cao. Về lí thuyết, Karl Marx cho rằng: “Vận
động kiểu tư duy chỉ là sự vận động của hiện thực khách quan được di chuyển
vào và được cải tạo, tái tạo trong đầu óc con người dưới dạng một sự phản ánh”
[3].


8

Theo tâm lí học, tư duy là một q trình phản ánh những thuộc tính bản
chất, những mối liên hệ vào quan hệ bên trong có tính quy luật của sự vật hiện
tượng trong hiện thực khách quan mà trước đó ta chưa biết [92].
Những luận cứ này cịn dựa trên những nghiên cứu thực nghiệm của Ivan
Petrovich Pavlov nhà sinh lí học, nhà tư tưởng người Nga. Bằng các thí nghiệm
tâm - sinh lí áp dụng trên động vật và con người, ông đi đến kết luận: “Hoạt

động tâm lí là kết quả của hoạt động sinh lí của một bộ phận nhất định của bộ
óc” [4].
Như vậy ở đề tài này, chúng tơi xin được trình bày theo khái niệm: Tư duy
trước hết là sự phản ánh ở trình độ cao bằng con đường khái qt hố, hướng
sâu vào nhận thức bản chất, quy luật của đối tượng. Phản ánh ở đây hiểu theo
quan niệm của chủ nghĩa Mác là phản ánh biện chứng “Là một quá trình phức
tạp và mâu thuẫn của sự tác động qua lại giữa nhận thức cảm tính và nhận thức
lí tính, giữa hoạt động tư duy và hoạt động thực tiễn, như là một q trình trong
đó con người khơng thích nghi một cách thụ động với thế giới bên ngoài, mà tác
động tới nó, cải tạo nó và bắt nó phải phục tùng những mục đích của mình” [2].
Đó là phản ánh tâm lí, là sự phản ánh một cách trọn vẹn các thuộc tính, các mối
quan hệ, liên hệ bản chất, quy luật vận động và phát triển của các sự vật, hiện
tượng trong hiện thực khách quan [3].
1.2.2. Khái niệm về bản đồ tư duy
“Bản đồ tư duy” (mindmap) là phương pháp được đưa ra để tận dụng khả
năng ghi nhận hình ảnh của bộ não. Đây là cách để ghi nhớ chi tiết, để tởng hợp
hay phân tích một vấn đề ra thành một dạng của lược đồ phân nhánh. Khác với
máy tính, ngồi khả năng ghi nhớ kiểu tuyến tính thì não bộ cịn có khả năng tạo
sự liên kết giữa các dữ liệu với nhau. Phương pháp này khai thác cả hai khả
năng của bộ não.
Đây là một kĩ thuật để nâng cao cách ghi chép. Bằng cách dùng giản đồ ý,
tổng thể của vấn đề được chỉ ra dưới dạng một hình trong đó các đối tượng thì


9

liên hệ với nhau bằng các đường nối. Với cách thức ghi chép này, các dữ liệu
được ghi nhớ và nhìn nhận dễ dàng và nhanh chóng hơn. Thay vì dùng chữ viết
để miêu tả một chiều thì BĐTD biểu thị toàn bộ cấu trúc chi tiết của một đối
tượng bằng hình ảnh hai chiều. Nó chỉ ra dạng thức của đối tượng, sự quan hệ

hỗ tương giữa các khái niệm (hay ý) có liên quan và cách liên hệ giữa chúng với
nhau bên trong của một vấn đề lớn.
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục và Đào tạo: “Bản đồ tư duy là hình thức
ghi chép sử dụng màu sắc, hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng. Bản đồ
tư duy - một công cụ tổ chức tư duy nền tảng, có thể miêu tả nó là một kĩ thuật
hình hoạ với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường nét, màu sắc phù hợp với
cấu trúc hoạt động và chức năng của bộ não, giúp con người khai thác tiềm
năng vô tận của bộ não” [11].
Đây là một hình thức ghi chép sử dụng nhiều màu sắc và hình ảnh để lập kế
hoạch hay giải quyết một vấn đề nào đó. Với BĐTD, chúng ta có thể có một cái
nhìn tởng quan và đầy đủ về các kế hoạch, dự án, đồng thời phát huy tối đa sức
mạnh trí tuệ để giải quyết vấn đề một cách sáng tạo.
Có quan niệm khả thi đơn giản hóa BĐTD bằng cơng thức:
Ghi nhớ tốt + Từ khoá + Não trái phải = Bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy của bộ não


10

Theo điều tra khảo sát, phần đông những người biết đến BĐTD đều đồng ý
với quan niệm rằng: BĐTD là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc, hình
ảnh để mở rộng, đào sâu các ý tưởng. Ở giữa bản đồ là một ý tưởng hay hình
ảnh trung tâm. Ý tưởng hay hình ảnh trung tâm này sẽ được phát triển bằng các
nhánh tượng trưng cho những ý chính và đều được nối với ý trung tâm. Các
nhánh chính lại được phân thành những nhánh nhỏ nhằm nghiên cứu chủ đề ở
mức độ sâu hơn nữa. Nhờ sự kết nối giữa các nhánh mà các ý tưởng cũng có sự
liên kết dựa vào mối liên hệ của bản thân các ý. Điều này khiến BĐTD có thể
bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng mà một bản liệt kê các ý
tưởng thông thường không thể làm được.

Mặc dù diễn đạt khác nhau nhưng tất cả các quan niệm trên đều hướng đến
một kết luận chung là: BĐTD là công cụ tổ chức tư duy, giúp con người làm
việc khoa học, sáng tạo.
Như vậy BĐTD là kĩ thuật dạy học nhằm tổ chức và phát triển tư duy, giúp
người học chuyển tải thông tin vào bộ não rồi đưa thơng tin ra ngồi bộ não một
cách dễ dàng, đồng thời là phương tiện ghi chép đầy sáng tạo và hiệu quả:
+ Mở rộng, đào sâu và kết nối các ý tưởng.
+ Bao quát được các ý tưởng trên một phạm vi sâu rộng.
Nói một cách khác, BĐTD chính là sự kết nối giữa các nhánh, các ý tưởng
với nhau khiến BĐTD có thể bao quát được các ý tưởng trên phạm vi rộng. Tính
hấp dẫn của hình ảnh, màu sắc,… gây ra những kích thích rất mạnh mẽ trên hệ
thống bộ não giúp việc ghi nhớ được lâu bền và tạo ra những điều kiện thuận lợi
để vỏ não phân tích, xử lý, rút ra kết luận hoặc xây dựng mơ hình về đối tượng
cần nghiên cứu. Đây là một bản đồ mở, nó phát huy được tối đa khả năng sáng
tạo của mỗi người.
1.2.3. Một số phần mềm ứng dụng vào việc thiết kế “bản đồ tư duy”
trong dạy học ở tiểu học
1.2.3.1. Phần mềm iMindMap 5.0


11

Phần mềm iMindmap 5.0 của TonyBuzan là phần mềm thiết kế bản đồ tư
duy được phát triển bởi ThinkBuzan Ltd. Phần mềm iMindMap chạy trên
Windows, Mac OS X và GNU / Linux . Phần mềm này cho phép tạo ra BĐTD
bằng cách sử dụng con chuột, bàn phím, bảng tương tác hoặc máy tính bảng.
* Giao diện làm việc

1.2.3.2. Phần mềm Edraw Mind Map 7.8
Edraw Mind Map 7.8 là một phần mềm lập sơ đồ tư duy hoàn hảo giúp

người dùng xây dựng, chia sẻ, sao lưu, in ấn sơ đồ tư duy. Ngoài ra phần mềm
Edraw Mind Map 7.8 cịn có thể lập một bản đồ tư duy, phác thảo suy nghĩ,
phân tích SWOT hay lập một kế hoạch tư duy.
Các điểm mạnh của Edraw Mind Map: Đơn giản giúp cho người dùng dễ
dàng sử dụng; cung cấp nhiều sơ đồ, ví dụ, hiệu ứng, chủ đề có sẵn khác nhau;
có nhiều tuỳ chọn, sơ đồ khái niệm, bản đồ,…Có thể tuỳ chỉnh nền, viền, màu
sắc, font, …Có nhiều trang Mind Map, nhiều liên kết; hỗ trợ nhiều định dạng
in khác nhau.
* Giao diện làm việc


12

1.2.3.3. Phần mềm iMindmap 8.0.1 full crack
Phần mềm iMindmap 8.0.1 một công cụ tuyệt vời giúp bạn phác họa ý
tưởng của bạn ra sản phẩm thực sự, nó giúp bạn nhanh chóng thực hiện ý tưởng
của mình. Từ ý tưởng đến hiện thực với iMindmap chỉ cần 3 bước đơn giản là
bạn có thể thực hiện nó. Đưa các ý tưởng của bạn vào khu bản đồ tư duy, phát
triển và tổ chức chúng trong iMindMap của trực quan iMindMap xem và cuối
cùng, đặt chúng vào công cụ quản lý cơng việc trực quan, DropTask. Đó là một
q trình đởi mới hoàn toàn cho các nhà tư tưởng sáng tạo những người muốn
kết quả, chứ không phải hệ thống quản lý dự án phức tạp và cồng kềnh.
* Giao diện làm việc


13

1.2.3.4. Phần mềm Buzan's iMindMap V4
IMindMapV4 là một phần mềm chủ yếu dành cho doanh nghiệp và cá
nhân dùng để hoạch định ý tưởng và giúp sắp xếp các công việc một cách thông

minh. Giống như Mindjet MindManager Pro, iMindMapV4 là một phần mềm
dùng để tạo các sơ đồ tư duy (MindMap). Điều đặc biệt ở đây chính là:
iMindMapV4 được đầu tư xây dựng và phát triển bởi chính TonyBuzan, người
rất nởi tiếng với những sách viết về MindMaps. Có thể nói iMindMapV4 là một
chương trình rất được mong đợi của giới tin học, bởi sự quy mô, giao diện đẹp
và tính khó crack của nó! Đây là phần mềm vẽ Mindmap đẹp nhất theo ý kiến
chủ quan của mình, có lẽ cũng là phần mềm vẽ MindMap đỉnh nhất.
Phần mềm Buzan's iMindMapV4 là một phần mềm thương mại. Phần
mềm do công ty Buzan Online Ltd. thực hiện. Phần mềm này rất thông dụng.
* Giao diện làm việc


14

1.3. Nội dung chương trình TLV miêu tả lớp 4, 5 với việc sử dụng BĐTD
1.3.1. Cấu trúc dàn ý các kiểu bài văn miêu tả lớp 4, 5
Trước khi lập dàn ý cho bài TLV, HS cần nắm chắc bố cục của một bài
văn miêu tả. Một bài TLV miêu tả trong chương trình tiểu học gồm có 3 phần:
mở bài, thân bài, kết bài. Riêng phần mở bài và kết bài HS có thể lựa chọn mở
bài trực tiếp hoặc mở bài gián tiếp; kết bài mở rộng hoặc kết bài không mở rộng.
Chỉ khi nào nắm chắc được bố cục của bài TLV thì bài viết mới đi đúng hướng,
mạch lạc, logic …
 Bố cục của bài văn miêu tả đồ vật:
* Mở bài:
Giới thiệu đồ vật mình định tả: Đồ vật em có từ lúc nào? Ai mua hoặc
tặng cho? Mua hoặc tặng vào dịp nào?
* Thân bài:
- Tả bao qt tồn bộ đồ vật (có thể tả từ ngoài vào trong).



15

- Tả chi tiết và tả những đặc điểm của đồ vật: chất liệu, hình khối, đường
nét, màu sắc, âm thanh khi sử dụng,...
* Kết bài:
- Nêu một số lợi ích của đồ vật.
- Cách bảo quản của em để đồ vật dùng được bền đẹp.
 Bố cục của bài văn miêu tả cây cối:
* Mở bài:
Giới thiệu cây em tả: Do ai trồng? Trồng từ bao giờ? Em nhìn thấy cây
vào thời điểm nào?
* Thân bài:
- Tả bao quát của cây.
- Tả từng bộ phận của cây hoặc tả từng thời kỳ phát triển của cây.
+ Tả chi tiết từng bộ phận: rễ, thân, lá, hoa, quả,...
(Tả thêm những hoạt động của con người, con vật tác động đến cây, làm
cho cây thêm đẹp).
* Kết bài:
- Nêu ích lợi của cây.
- Cách chăm sóc, bảo vệ cây.
 Bố cục của bài văn miêu tả con vật:
* Mở bài:
Giới thiệu con vật em định tả: Con gì? Em nhìn thấy ở đâu? Nếu là con
vật nuôi ở nhà em: Em ni từ bao giờ?
* Thân bài:
+ Tả hình dáng:
- Tả bao quát.
- Tả chi tiết từng bộ phận: Đầu, mình, đi, chân, màu lơng, tiếng
kêu,…
+ Tả hoạt động:

- Thói quen.


16

- Hoạt động hằng ngày.
* Kết luận:
- Nêu ích lợi của con vật.
- Cách chăm sóc con vật.
 Bố cục bài văn tả cảnh:
* Mở bài:
Giới thiệu bao quát về cảnh sẽ tả: Cảnh ở đâu? Tả vào lúc nào? Vào dịp
nào?
* Thân bài:
- Tả từng phần của cảnh hoặc sự thay đởi của cảnh theo trình tự thời
gian.
(Khi tả cần kết hợp với cảnh thiên nhiên như: bầu trời, mây, gió, ánh nắng,
chim chóc, ong bướm,…).
* Kết bài:
- Nêu nhận xét cảm nghĩ của người viết về cảnh đã tả.
- Thể hiện hành động của người viết về cảnh được tả.
 Bố cục của bài văn tả người:
* Mở bài:
Giới thiệu về người định tả: Người đó là ai? Quan hệ với em như thế
nào? Hay quen biết trong trường hợp nào?
* Thân bài:
+ Tả ngoại hình:
- Tả bao qt về t̉i tác, tầm vóc, dáng điệu, cách ăn mặc.
- Tả chi tiết về khn mặt, mái tóc, cặp mắt, hàm răng, làn da,…).
+ Tả tính tình, hoạt động:

- Lời nói, cử chỉ, thái độ, thói quen, việc làm, tình cảm đối với mọi người
xung quanh.
* Kết bài:
- Nêu cảm nghĩ của em về người được tả.


17

1.3.2. Các đề bài và bài tập vận dụng BĐTD lập dàn ý bài văn miêu tả
lớp 4, 5
Lớp 4:
 Kiểu bài văn miêu tả đồ vật:
* Bài: Luyện tập miêu tả đồ vật (SGK – TV4, tập 1 - trang 150).
+ Bài tập 2: Lập dàn ý tả chiếc áo em mặc đến lớp hôm nay.
* Bài: Quan sát đồ vật (SGK – TV4, tập 1 - trang 153).
+ Đề bài: Dựa theo kết quả quan sát của em, hãy lập một dàn ý tả đồ chơi
mà em đã chọn.
 Kiểu bài văn miêu tả cây cối:
* Bài: Cấu tạo bài văn miêu tả cây cối (SGK – TV4, tập 2 - trang 30).
+ Bài tập 2: Lập dàn ý miêu tả một cây ăn quả quen thuộc theo một trong
hai cách đã học:
a) Tả lần lượt từng bộ phận của cây.
b) Tả lần lượt từng thời kì phát triển của cây.
* Bài: Luyện tập miêu tả cây cối (SGK – TV4, tập 2 - trang 83).
+ Đề bài: Tả một cây có bóng mát (hoặc cây ăn quả, cây hoa) mà em yêu
thích.
 Kiểu bài văn miêu tả con vật:
* Bài: Cấu tạo bài văn miêu tả con vật (SGK – TV4, tập 2 - trang 112).
+ Đề bài: Lập dàn ý chi tiết tả một con vật ni trong nhà (gà, chim, chó,
lợn, trâu, bò,...).

Lớp 5:
 Kiểu bài văn tả cảnh:
* Bài: Luyện tập tả cảnh (SGK – TV5, tập 1 - trang 14).
+ Bài tập 2: Lập dàn ý bài văn tả cảnh một buổi sáng (hoặc trưa, chiều)
trong vườn cây (hay trong công viên, trên đường phố, trên cánh đồng, nương
rẫy).
* Bài: Luyện tập tả cảnh (SGK – TV5, tập 1 - trang 31).


18

+ Bài tập 2: Từ những điều em đã quan sát được, hãy lập dàn ý bài văn
miêu tả một cơn mưa.
* Bài: Luyện tập tả cảnh (SGK – TV5, tập 1 - trang 43).
+ Bài tập 1: Quan sát trường em. Từ những điều đã quan sát được, hãy
lập dàn ý cho bài văn miêu tả ngôi trường.
* Bài: Luyện tập tả cảnh (SGK – TV5, tập 1 - trang 62).
+ Bài tập 2: Dựa vào kết quả quan sát của mình, em hãy lập dàn ý bài văn
miêu tả một cảnh sông nước (một vùng biển, một dòng sông, một con suối hay
một hồ nước).
* Bài: Luyện tập tả cảnh (SGK – TV5, tập 1 - trang 81).
+ Bài tập 1: Lập dàn ý tả một cảnh đẹp ở địa phương em.
 Kiểu bài văn tả người:
* Bài: Cấu tạo của bài văn tả người (SGK – TV5, tập 1 - trang 119).
+ Đề bài: Lập dàn ý chi tiết cho bài văn tả một người trong gia đình em
(chú ý những nét nổi bật về ngoại hình, tính tình và hoạt động của người đó).
* Bài: Luyện tập tả người (Tả ngoại hình); (SGK – TV5, tập 1 - trang
130).
+ Bài tập 2: Lập dàn ý cho bài văn tả một người mà em thường gặp (thầy
giáo, cơ giáo, chú cơng an, người hàng xóm,...).

* Bài: Luyện tập tả người (Tả hoạt động); (SGK – TV5, tập 1 - trang 152).
+ Bài tập 1: Lập dàn ý cho bài văn tả hoạt động của một bạn nhỏ hoặc
một em bé ở tuổi tập đi, tập nói.
 Ơn tập các kiểu bài văn miêu tả:
* Bài: Ôn tập về tả đồ vật (SGK – TV5, tập 2 - trang 66).
+ Bài tập 1: Lập dàn ý miêu tả một trong các đồ vật sau:
a) Quyển sách Tiếng Việt 5, tập hai.
b) Cái đồng hồ báo thức.
c) Một đồ vật trong nhà mà em yêu thích.
d) Một đồ vật hoặc món quà có ý nghĩa sâu sắc với em.


×