Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở quận gò vấp, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.71 MB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------------

NGUYỄN VĂN HIỀN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
----------------------------------

NGUYỄN VĂN HIỀN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG
TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN GÒ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS NGUYỄN THỊ HƯỜNG

NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu hồn thành luận văn này, tơi đã
nhận được sự giúp đỡ quý báu của nhiều đơn vị và cá nhân
Tôi xin trân trọng cảm ơn q thầy cơ trường Đại học Vinh đã nhiệt tình
giảng dạy và giúp đỡ tơi có được kiến thức về quản lý giáo dục.
Tơi xin trân trọng cảm ơn ban lãnh đạo, quý thầy cô trường Đại Học Kinh
Tế Công Nghiệp Long An đã tổ chức khóa học cao học quản lý giáo dục.
Tơi xin trân trọng cảm ơn PGS Tiến sĩ Nguyễn Thị Hường đã dành nhiều
thời gian hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, góp ý để tơi có thể hồn tất cuốn luận văn
này và đồng thời cảm ơn thầy cô là đồng giám khảo.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Phòng giáo dục quận Gò Vấp,
Ban lãnh đạo cùng giáo viên một số trường ở Quận Gò Vấp -TPHCM đã giúp
đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin cần thiết để hoàn thành tốt luận văn cao
học.
Cuối cùng, dù rất cố gắng, song chắc chắn luận văn này vẫn còn nhiều
hạn chế nên khó tránh khỏi những thiếu sót. Tơi kính mong các đồng nghiệp,
q thầy cơ và Hội đồng chấm luận văn góp ý cho những thiếu sót trong luận
văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Văn Hiền


ii
MỤC LỤC


Trang
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ................................................................................ vi
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 7
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ........................... 12
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ........................................................................... 12
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 12
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................... 13
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài................................................................... 15
1.2.1. Phương pháp và phương pháp dạy học ..................................................... 15
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học .................................................................. 16
1.2.3. Quản lý và quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học
cơ sở .................................................................................................................... 17
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở
các trường Trung học cơ sở................................................................................. 20
1.3. Khái quát về hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung
học cơ sở.............................................................................................................. 20
1.3.1. Mục đích, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học
cơ sở .................................................................................................................... 20
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học cơ
sở. ........................................................................................................................ 21
1.3.3. Cách thức tiến hành đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung
học cơ sở.............................................................................................................. 23
1.3.4. Đánh giá kết quả đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học
cơ sở .................................................................................................................... 23
1.4. Vấn đề quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung

học cơ sở.............................................................................................................. 26


iii
1.4.1. Sự cần thiết phải quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường Trung học cơ sở ....................................................................................... 26
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Trung học cơ sở ................................................................................................... 27
1.4.3. Chủ thể quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Trung học cơ sở ................................................................................................... 34
1.4.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường Trung học cơ sở. ...................................................................... 35
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN GỊ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH .......................................................................................................... 37
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và giáo dục THCS của quận
Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ........................................................................ 37
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội........................................................... 37
2.1.2. Tình hình giáo dục trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh .................................................................................................................... 38
2.2. Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học
cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh...................................................... 48
2.2.1. Quản lý việc đổi mới PPDH của giáo viên ............................................... 48
2.2.2. Quản lý việc thực hiện chương trình ......................................................... 50
2.2.3. Quản lý việc thực hiện các phương pháp dạy học. ................................... 52
2.2.4. Quản lý học sinh với việc đổi mới PPDH ................................................. 53
2.2.5. Quản lý việc phối hợp các lực lượng giáo dục trong đổi mới PP dạy học 55
2.2.6. Quản lý môi trường, phương tiện dạy học, cơ sở vật chất phục vụ đổi mới
PPDH dạy học ..................................................................................................... 56
2.2.7. Quản lý tổ chức giảng dạy theo phương pháp đổi mới ............................. 58

2.2.8. Quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy .................................... 60
2.2.9.Quản lý trình độ của giáo viên ................................................................... 63
2.3. Đánh giá chung về thực trạng ...................................................................... 64
2.3.1.Những mặt mạnh ........................................................................................ 64
2.3.2.Những hạn chế ........................................................................................... 66
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .............................................................. 68


iv
Chương. 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ QUẬN GỊ VẤP,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ........................................................................... 71
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ................................................................ 71
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học tại các
trường trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ......................... 73
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên về sự cần
thiết phải đổi mới phương pháp dạy học............................................................. 73
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa cơng tác quản lý việc đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường THCS quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ................. 74
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo việc đổi mới phương pháp dạy học tại các trường
THCS theo định hướng phát triển năng lực học sinh.......................................... 75
3.2.4. Biện pháp 4: Bồi dưỡng nâng cao năng lực cho giáo viên THCS về đổi
mới phương pháp dạy học. .................................................................................. 77
3.2.5. Biện pháp 5: Bồi dưỡng kiến thức về đổi mới phương pháp dạy học cho
cán bộ quản lý ở các trường THCS quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh ...... 78
3.2.6. Biện pháp 6: Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý việc
đổi mới PPDH ở trường THCS ........................................................................... 78
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường công tác quản lý tổ nhóm chun mơn trong
việc đổi mới PPDH.............................................................................................. 80
3.2.8. Biện pháp 8: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ việc

đổi mới PPDH ..................................................................................................... 81
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ................. 82
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................. 86
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 92
PHỤ LỤC


v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BGD-ĐT:
CBQL:
CNTT:
CSVC:
DHDA:
GV:
HĐDH:
K:
KTH:
KTX:
HKI:
HS:
PP:
PPDH:
QL:
SL:
TL:
T:
T.PHCM:
TX:
TB:

THCS:
THPT:
UBND:
Y:

Bộ Giáo dục và Đào tạo
cán bộ quản lý
công nghệ thông tin
cơ sở vật chất
dạy học dự án
giáo viên
hoạt động dạy học
khá
không thực hiện
không thường xuyên
Học kỳ I
học sinh
phương pháp
phương pháp dạy học
quản lý
số lượng
tỉ lệ
Tốt
Thành phố Hồ Chí Minh
thường xun
trung bình
trung học cơ sở
trung học phổ thông
ủy ban nhân dân
yếu



vi
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Trang
Bảng
Bảng 2.1: Tình hình phát triển trường lớp giáo dục THCS Gò Vấp từ năm học
2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 .............................................. 39
Bảng 2.2.Tình hình đội ngũ cán bộ quản lý trường THCS quận Gị Vấp năm
2015-2016........................................................................................... 41
Bảng 2.3 . Tình hình đội ngũ giáo viên các trường THCS của Quận Gò Vấp T.P
Hồ Chí Minh năm học 2015 - 2016 ................................................... 43
Bảng 2.4. Bảng thống kê kết quả xếp loại học lực của học sinh THCS quận Gò
Vấp ..................................................................................................... 41
Bảng 2.5: Thực trạng quản lý việc đổi mới PPDH của giáo viên ....................... 49
Bảng 2.6 : Quản lý việc thực hiện chương trình THCS. ..................................... 51
Bảng 2.7: Quản lý việc thực hiện các phương pháp dạy học.............................. 52
Bảng 2.8: Quản lý học sinh với việc đổi mới PPDH THCS ............................... 54
Bảng 2.9: Tổ chức và quản lý việc phối hợp giáo dục........................................ 56
Bảng 2.10 : Thực trạng quản lý môi trường, phương tiện dạy học, cơ sở vật chất
phục vụ đổi mới PPDH ở các trường THCS Quận Gị Vấp Thành Phố
Hồ Chí Minh....................................................................................... 57
Bảng 2.11: Thực trạng quản lý tổ chức giảng dạy theo phương pháp đổi mới .. 59
Bảng 2.12: Thực trạng quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả giảng dạy ......... 61
Bảng 2.13 Thực trạng quản lý trình độ của giáo viên ......................................... 63
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm mức độ cần thiết và khả thi của các biện
pháp ................................................................................................... 77
Biểu
Biểu đồ 2.1: Số lớp học bậc THCS của Quận Gò vấp từ năm học 2011 - 2012
đến năm học 2015 - 2016.............................................................. 40

Biểu đồ 2.2: Số lượng học sinh bậc THCS Quận Gò Vấp từ năm 2011 -2012
đến HKI năm học 2015 - 2016 ..................................................... 40
Biểu đồ 2.3: Trình độ chun mơn của đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS
Quận Gò Vấp TP . Hồ Chí Minh. ................................................. 42
Biểu đồ 2.4: Trình độ chính trị của đội ngũ cán bộ quản lý các trường THCS
Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí Minh. ................................................. 42
Biểu đồ 2.5 a: Tỷ lệ giáo viên / lớp ở bậc THCS của Quận Gị Vấp TP . Hồ Chí
Minh từ năm học 2011 - 2012 đến năm học 2015 - 2016 ............ 44
Biểu đồ 2.5b: Độ tuổi của đội ngũ giáo viên các trường THCS Quận Gị Vấp
TP. Hồ Chí Minh .......................................................................... 44
Biểu đồ 2.5c:Trình độ chun mơn của đội ngũ giáo viên các trường THCS.... 45


7
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đất nước ta đang bước vào giai đoạn cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
với mục tiêu đến năm 2020 Việt Nam sẽ từ một nước nông nghiệp về cơ bản trở
thành nước công nghiệp, hòa nhập với cộng đồng quốc tế. Nhân tố quyết định
thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế là
con người, là nguồn lực người Việt Nam được phát triển về số lượng và chất
lượng trên cơ sở mặt bằng dân trí được nâng cao.
1.2. Những kết quả nghiên cứu tâm sinh lý của học sinh và điều tra xã hội
gần đây trên thế giới cũng như ở nước ta cho thấy thanh thiếu niên có sự gia tốc
phát triển, đó là sự phát triển nhanh về sinh lý và tâm lý. Trong điều kiện phát
triển của các phương tiện truyền thông, trong bối cảnh hòa nhập, mở rộng giao
lưu, học sinh được tiếp cận nhiều nguồn thông tin đa dạng, phong phú từ nhiều
mặt của cuộc sống, có hiểu biết nhiều hơn, linh hoạt và thực tế hơn so với các
thế hệ cùng lứa tuổi trước đây. Trong học tập họ khơng thỏa mãn với vai trị của
người tiếp thu thụ động, khơng chỉ chấp nhận các giải pháp đã có sẵn được đưa

ra, mà họ cịn có nhu cầu được lĩnh hội độc lập các tri thức và phát triển kỹ
năng. Nhưng các phương thức học tập tự lập ở học sinh nếu muốn được hình
thành và phát triển một cách có chủ định thì cần phải có sự hướng dẫn, đồng
thời tạo các điều kiện thuận lợi. Chương trình và đặc biệt là sách giáo khoa có
một vai trị hết sức quan trọng.
1.3. Một trong những trọng tâm của đổi mới chương trình và sách giáo
khoa giáo dục phổ thông là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học
(PPDH). Chỉ có đổi mới căn bản phương pháp dạy học chúng ta mới có thể đào
tạo lớp người năng động, sáng tạo, có tiềm năng cạnh tranh trí tuệ trong bối cảnh
nhiều nước trên thế giới đang hướng tới nền kinh tế tri thức. Định hướng đổi
mới phương pháp dạy và học đã được xác định trong Nghị quyết TW4 khóa VII


8
(1-1993), Nghị quyết TW 2 khóa VIII (12-1996), Nghị quyết TW8 Khóa XI (112013), được thể chế hóa trong Luật Giáo dục (2005), (2009), được cụ thể hóa
trong các chỉ thị của Bộ Giáo dục và Đào tạo, đặc biệt Chỉ thị số 14 (4-1999).
Mục tiêu của giáo dục trong mọi thời đại, đặc biệt là trong giai đoạn hiện
nay là tập trung vào đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng hiện đại; phát
huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người
học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và
đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực. Chuyển từ học chủ yếu trên lớp
sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa,
nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông
trong dạy và học. Để đạt được mục tiêu này phương pháp dạy học mới theo định
hướng lấy học sinh làm chủ thể hoạt động dạy học, khuyến khích các hoạt động
tích cực, chủ động và sáng tạo.
1.4. Những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được
triển khai trong các trường THCS của quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
Tuy nhiên, hiệu quả của việc đổi mới này chưa cao, quá trình triển khai cịn

nhiều bất cập. Ngun nhân chính là do chưa làm tốt công tác quản lý đổi mới
phương pháp dạy học. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý đổi
mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở từ đó đề xuất một số
biện pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt động này trong nhà trường là
vấn đề cấp thiết hiện nay.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài: “Một số biện pháp quản lý
đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở quận Gò vấp,
thành phố Hồ Chí Minh” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản
lý nhằm nâng cao hiệu quả đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung
học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.


9
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy học .
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung học
cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý đổi mới phương pháp dạy
học và đề xuất và thực hiện được một số biện pháp có cơ sở khoa học, có tính
khả thi thì sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường trung học cơ sở.

- Nghiên cứu thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường Trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường Trung học cơ sở quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
6. Phạm vi nghiên cứu
- Luận văn tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý đổi mới phương
pháp dạy học của Ban giám hiệu các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành
phố Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: Khảo sát và đánh giá thực trạng và đổi mới
phương pháp dạy học và QL đổi mới phương pháp dạy học các năm học 2014 2015 và 2015- 2016.


10
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thơng tin lý luận để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp lý luận có các phương pháp
nghiên cứu cụ thể sau đây:
+) Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu: Phân tích - tổng hợp các văn
bản về chủ trương chính sách của Nhà nước và các văn bản của ngành giáo dục.
+) Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập: Khái quát những
vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin thực tiễn để xây
dựng cơ sở thực tiễn của đề tài. Thuộc nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây:
+) Phương pháp điều tra;
Sử dụng hệ thống câu hỏi, các phiếu trưng cầu ý kiến với lãnh đạo, cán bộ
quản lý, các tổ trưởng bộ môn, giáo viên và các em học sinh ở các trường trung

học cơ sở, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh nhằm thu thập số liệu để đánh
giá thực trạng công tác quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học và đề xuất
các biện pháp.
+) Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục;
Phương pháp nghiên cứu xem xét lại những thành quả của hoạt động thực
tiễn trong quá khứ để rút ra những kết luận bổ ích cho thực tiễn.
+) Phương pháp nghiên cứu các sản phẩm hoạt động;
Nghiên cứu các đánh giá sản phẩm hoạt động dạy học, hoạt động chuyên
môn của giáo viên và các sản phẩm hoạt động học của học sinh qua kết quả các
bài kiểm tra, các bài thi, các kỹ năng học sinh thể hiện trong học tập bộ môn
hiện nay.
+) Phương pháp khảo sát, thử nghiệm.


11
Phương pháp thu nhận thông tin về sự thay đổi số lượng và chất lượng
trong nhận thức và hành vi của các đối tượng giáo dục do người nghiên cứu tác
động đến chúng bằng một số tác nhân điều khiển và đã được kiểm tra
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Nhằm xử lý số liệu thu được tính
tần số xuất hiện và tỉ lệ phần trăm các nội dung trong phiếu nhằm đánh giá thực
trạng và định hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý việc đổi mới phương
pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về đổi mới phương
pháp dạy học và QL hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
THCS.
- Về mặt thực tiễn: Khảo sát, đánh giá thực trạng đổi mới phương pháp
dạy và QL đổi mới phương pháp dạy học ở các trường THCS quận Gị Vấp hiện
nay. Từ đó đề xuất được 8 biện pháp quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học

ở các trường THCS trên địa bàn quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngồi phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý đổi mới phương pháp dạy
học ở các trường trung học cơ sở
Chương 2: Thực trạng quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường trung học cơ sở quận Gị Vấp, thành phố Hồ Chí Minh


12
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên lĩnh vực giáo dục, đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một vấn
đề được đề cập và bàn luận rất sôi nổi từ nhiều thập kỷ qua.
Ở phương Tây, từ trước công nguyên, Xôcrat (469-339) đã quan niệm
giáo dục phải giúp con người tìm thấy và tự khẳng định chính bản thân mình.
Ơng cho rằng để nâng cao hiệu quả dạy học cần có phương pháp giúp thế hệ trẻ
từng bước tự khẳng định, tự phát hiện tri thức, phù hợp với chân lý.
Ở phương Đông, Khổng Tử (551-479 trước CN) quan niệm phương pháp
dạy học là dùng cách gợi mở, đi từ gần đến xa, từ đơn giản đến phức tạp, nhưng
vẫn đòi hỏi người học phải tích cực suy nghĩ, phải hình thành nề nếp, thói quen
trong học tập.
Những năm gần đây, trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX, các tài liệu
giáo dục và dạy học ở nước ngồi và trong nước thường nói tới việc cần thiết

chuyển từ “dạy học lấy giáo viên làm trung tâm” sang “dạy học lấy học sinh làm
trung tâm”. Có thể xem “dạy học lấy học sinh làm trung tâm” là một tư tưởng,
một quan điểm, một cách tiếp cận mới về hoạt động dạy học [12]
Phương pháp giảng dạy lấy học sinh làm trung tâm đã bắt nguồn từ thế kỷ
thứ 18 với nhà giáo dục, triết gia Pháp nổi tiếng Jean Jacques Rousseau.
Theo S.Raxếch thì với sự tham gia tích cực của người học vào quá trình
học tập tự lực, với sự đề cao trí sáng tạo ở người học thì sẽ khó duy trì mối quan
hệ đơn phương và độc đốn giữa thầy và trị.
Vào cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực sự có sự
biến đổi về lượng và chất. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, các nhà


13
nghiên cứu đã đi sâu nghiên cứu về vai trò và trách nhiệm của đội ngũ cán bộ
quản lý trong việc quản lý hoạt động giảng dạy trong nhà trường. P.V.Zimin,
M.I.Konđakốp, N.I.Saxerđôtôp đã đi sâu nghiên cứu công tác quản lý hoạt động
giảng dạy, giáo dục trong nhà trường và xem đây là khâu then chốt trong công
tác quản lý của Hiệu Trưởng.
Karen F.Osterman hiện là giáo sư kiêm chủ nhiệm khoa Khoa học cơ bản,
nghiên cứu chiến lược và lãnh đạo Đại Học Emmanual thuộc Đại học Quốc tế
và lấy bằng tiến sĩ Đại học Washington. Sự nghiệp giảng dạy và nghiên cứu của
bà chú trọng động lực trong hồn cảnh xã hội, đặc biệt nhấn mạnh cơng tác quản
lý và quá trình tác động đến hành vi của người thầy trong lớp học. Cơng trình
của bà được in trên báo “Khoa học quản lý”.
Robert B.Kottkamp là giáo sư tiến sĩ kiêm trưởng khoa Khoa học cơ bản,
nghiên cứu chiến lược và lãnh đạo Đại học Hofstra. Cơng trình mới đây của ơng
khảo sát q trình thực hành phương pháp “Để Tôi Học”, và quản lý nhắm tới
đánh giá hiệu quả trong quản lý giáo dục với sự hỗ trợ của Hiệp hội Quản lý
Giáo dục Đại học Mỹ. [34]
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Trước hết phải nói đến quan điểm về giáo dục của Chủ Tịch Hồ Chí Minh
(1890 - 1969). Người đã nói rõ về phương pháp dạy học “phải nâng cao và
hướng dẫn việc tự học” hoặc “Lấy tự học làm cốt, do thảo luận và chỉ đạo giúp
vào”. Quan điểm này cho thấy muốn mang lại hiệu quả dạy học thì cần phải lựa
chọn những phương pháp dạy học đề cao năng lực tự học, phát huy tinh thần độc
lập suy nghĩ và sáng tạo của người học. [30]
Trên cơ sở lý luận của Chủ Nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh,
đã có nhiều nhà khoa học, nhà giáo dục Việt Nam nghiên cứu về quản lý nhà
trường, quản lý hoạt động dạy học như Nguyễn Ngọc Quang, Hoàng Chúng, Hà
Sĩ Hồ, Nguyễn Văn Lê, Hoàng Tâm Sơn, Nguyễn Văn Tường... Mặc dù mỗi tác
giả đi sâu vào những bình diện khác nhau của hoạt động dạy học nhưng tất cả


14
đều hướng đến việc giải quyết mối quan hệ giữa giáo viên và nhà quản lý những
nội dung quản lý hoạt động dạy học của Hiệu Trưởng. Tác giả Nguyễn Ngọc
Quang xác định “Dạy học và giáo dục trong sự thống nhất là hoạt động trung
tâm của nhà trường, quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao động
sư phạm của người thầy”. [36]
Hoàng Cơ Chinh nghiên cứu về cải tiến quản lý quá trình dạy học
nhằm thực hiện việc đổi mới phương pháp giảng dạy. Nghiên cứu giáo dục,
2000.
Lê Nguyên Long, thử đi tìm những phương pháp dạy học hiệu quả. Nhà
xuất bản giáo dục, 1998.
Tác giả Phạm Hùng Quang, Một số điều kiện đổi mới phương pháp dạy
học, Nghiên cứu giáo dục, 2000.
Đặc biệt là ngày 03/01/2009 tại Thành Phố Vinh tỉnh Nghệ An, Bộ Giáo
Dục và Đào Tạo đã tổ chức hội thảo : “Chỉ đạo, quản lý hoạt động đổi mới
phương pháp dạy học ở các trường phổ thơng”. Hội thảo do Phó Thủ Tướng, Bộ
Trưởng Bộ Giáo Dục và Đào Tạo, GS Nguyễn Thiện Nhân chủ trì.

Bộ giáo dục và đào tạo đưa ra nhiều văn bản về việc đổi mới PPDH, tổ
chức nhiều đợt tập huấn về đổi mới PPDH cho GV trong cả nước được tiến hành
ở Hà Nội và TP.HCM. Riêng bậc THCS đã đưa đổi mới phương pháp dạy học
cùng với chương trình mới và thay sách giáo khoa từ năm 2002-2003 được triển
khai ở lớp 6 và những năm sau cũng có rất nhiều sách hướng dẫn giảng dạy theo
phương pháp mới như“Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học trường
trung học cơ sở” Môn Địa lý, Lịch sử, Giáo dục công dân của tác giả Phạm Thị
Sen - Phạm Thu Phương - Nguyễn Hữu Chí-Lưu Thu Thủy - Nguyễn Thị Thanh
Mai, NXB Hà Nội, 2004; “Một số vấn đề về đổi mới phương pháp dạy học”
mơn Tốn ở THCS của Tơn Thân - Phan Thị Luyến - Đặng Thị Thu Thủy, NXB
Giáo dục (2008); “Những vấn đề chung về đổi mới giáo dục THCS mơn Ngữ
văn” của Nguyễn Hữu Châu, Nguyễn Trọng Hồn, Vũ Nho, xuất bản năm 2007


15
của Bộ Giáo dục - Đào Tạo.
Trong tài liệu về Bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kỳ III
(2004-2007) của các môn, cũng đưa ra một số phương pháp dạy học tích cực,
đặc biệt đề cập đến dạy học theo cặp, nhóm và hỗ trợ, định hướng cho giáo viên
dạy học theo phương pháp mới. Và gần đây nhất có nhiều bài viết nêu thực trạng
về đổi mới phương pháp dạy học trong nhà trường phổ thông, đây cũng là vấn
đề nhà quản lý giáo dục cũng phải suy nghĩ cho chất lượng dạy và học hiện nay.
Nhìn chung có khá nhiều tài liệu về đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS, nhưng tài liệu về quản lý việc đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS chưa có đề tài nào nghiên cứu, chỉ có một vài bài báo, tạp chí có
nêu lên thực trạng về dạy học hiện nay nghiêng về phương pháp truyền thống,
giáo viên vẫn lúng túng khi chưa nhận thức đúng về phương pháp mới hiện nay
và nhà quản lý chưa thúc đẩy giáo viên dạy học theo hướng đổi mới phương
pháp một cách hiệu quả. Chính vì vậy tơi mạnh dạn chọn đề tài này để thực hiện
ở trường THCS quận Gị Vấp tại TP Hồ Chí Minh. Nội dung đề tài này quan

tâm đến việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ
quản lý các trường THCS và đưa ra các biện pháp chung nhằm góp phần nâng
cao chất lượng giảng dạy ở các nhà trường.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Phương pháp và phương pháp dạy học
1.2.1.1.Phương pháp
Thuật ngữ phương pháp bắt nguồn từ tiếng Hy lạp (methodos) có nghĩa là
con đường đi đến mục đích. Phương pháp cũng được hiểu là “cách thức nhận
thức, nghiên cứu hiện tượng của tự nhiên và đời sống xã hội ”.
Dưới góc độ triết học, khái niệm phương pháp được hiểu là “ý thức về
hình thức của sự tự vận động bên trong của nội dung”.
Như vậy, nói đến phương pháp là nói đến con đường, cách thức giúp con
người đạt được mục đích hoạt động của mình.


16
1.2.1.2. Phương pháp dạy học
Có nhiều định nghĩa khác nhau về PPDH, song tựu trung lại có thể hiểu
dưới ba dạng sau đây:
+ Theo quan điểm điều khiển học, PPDH là cách thức tổ chức hoạt động
nhận thức của học sinh và điều khiển hoạt động này.
+ Theo quan điểm logich, PPDH là những thủ thuật logic được sử dụng để
giúp học sinh nắm kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo một cách tự giác.
+ Theo bản chất của nội dung, PPDH là sự vận động của nội dung dạy
học.
Mặc dù chưa có ý kiến thống nhất về định nghĩa PPDH, các tác giả đều
thừa nhận rằng, PPDH có những dấu hiệu đặc trưng sau đây:
+ Nó phản ảnh sự vận động của quá trình nhận thức của học sinh nhằm
đạt được mục đích đặt ra.
+ Phản ảnh sự vận động của nội dung đã được nhà trường quy định.

+ Phản ảnh cách thức thơng tin giữa thầy và trị.
+ Phản ảnh cách thức điều khiển hoạt động nhận thức: kích thích và xây
dựng động cơ, tổ chức hoạt động nhận thức và kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt
động.
Có thể hiểu: “ PPDH học là tổ hợp các cách thức hoạt động của giáo viên
và học sinh trong sự phối hợp, thống nhất dưới vai trò chủ đạo của giáo viên
nhằm thực hiện được những nhiệm vụ dạy học”.
1.2.2. Đổi mới phương pháp dạy học
Đổi mới PPDH thực chất không phải là sự thay thế các PPDH cũ bằng
một loạt các PPDH mới. Về mặt bản chất, đổi mới PPDH là đổi mới cách tiến
hành các phương pháp, đổi mới các phương tiện và hình thức triển khai phương
pháp trên cơ sở khai thác triệt để ưu điểm của các phương pháp cũ và vận dụng
linh hoạt một số phương pháp mới nhằm phát huy tối đa tính tích cực, chủ động
và sáng tạo của người học. Như vậy, mục đích cuối cùng của đổi mới PPDH là


17
làm thế nào để HS phải thực sự tích cực, chủ động, tự giác, ln trăn trở tìm tịi,
suy nghĩ và sáng tạo trong quá trình lĩnh hội tri thức và lĩnh hội cả cách thức để
có được tri thức ấy nhằm phát triển và hoàn thiện nhân cách của mình.
Những PPDH thường được sử dụng trước đây mà người ta vẫn gọi là
PPDH truyền thống, thí dụ PP thuyết trình, PP hỏi - đáp, vẫn đang được thực
hiện trong tất cả các giờ dạy của GV hiện nay. Nhưng nếu các PP này vẫn được
tiến hành theo cái cách mà ở những thập niên trước sử dụng thì chắc chắn nó trở
nên kém hiệu quả. GV nên tập trung vào việc tổ chức quá trình lĩnh hội kiến
thức. Phương pháp thuyết trình sẽ trở nên tích cực khi GV thuyết trình trong một
lượng thời gian phù hợp và biết kết hợp một cách nhuần nhuyễn, hợp lí và khoa
học với các phương pháp khác để làm sao HS thích thú và hào hứng hoạt động.
Những phương pháp có thể kết hợp với thuyết trình như: phương pháp
minh hoạ bằng sơ đồ biểu bảng hay vật thật, phương pháp hỏi - đáp với các câu

hỏi kích thích được tư duy người học, phương pháp nêu vấn đề, phương pháp
tình huống,... Tuy nhiên nếu những PPDH này không được tiến hành theo đúng
ý nghĩa và chức năng của nó thì chúng cũng khơng được gọi là PPDH tích cực.
Như vậy, đổi mới PPDH không phải là sự thay thế các phương pháp quen
thuộc hiện có bằng những phương pháp mới lạ. Thực chất chúng ta phải hiểu lại
cho đúng cách làm, cách tiến hành các PPDH, và cách linh hoạt sáng tạo trong
sử dụng nó ở những hồn cảnh và tình huống khác nhau để những PPDH có tác
động tích cực đến người học. Ngoài ra, cùng với sự phát triển của phương tiện
dạy học, một số PPDH hiện đại cần được bổ sung vào PPDH của GV.
1.2.3. Quản lý và quản lý đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Trung học cơ sở
1.2.3.1. Quản lý
Có thể tiếp cận khái niệm quản lý từ nhiều góc độ khác nhau, có thể nêu
một số quan điểm sau :
- Về góc độ tổ chức: QL là sự cai quản, chỉ huy, lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm


18

tra
- Góc độ điều khiển học: quản lý là lái, điều khiển, điều chỉnh.
- Cách tiếp cận hệ thống: QL là sự tác động của chủ thể QL đến khách

thể quản lý (hay đối tượng QL) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con người
trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
- Quan điểm của các tác giả nước ngoài về quản lý.

Các Mác trong bộ Tư bản đã viết: “Bất kỳ lao động nào có tính xã hội và
chung trực tiếp, được thực hiện với quy mô tương đối lớn đều ít nhiều cần tới sự
quản lý... Một người chơi vĩ cầm riêng lẽ thì tự điều khiển lấy mình, nhưng một

dàn nhạc thì cần có nhạc trưởng”.
Theo F.W.Taylor, nhà kinh tế học người Anh thì cho rằng: “Quản lý là
biết được điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ hồn
thành cơng việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”.
Theo James H.Donnelly, JR, James L.Gibson và John M.Ivancevich định
nghĩa : “Quản lý là một quá trình do một hay nhiều người thực hiện, nhằm phối
hợp các hoạt động của những người khác để đạt được những kết quả mà một
người hành động riêng rẽ không thể nào đạt được” [17]
“Quản lý là hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá
nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lý là
nhằm hình thành một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các
mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân ít
nhất. Với tư cách thực hành thì cách quản lý là một nghệ thuật, cịn kiến thức có
tổ chức về quản lý là một khoa học”. [26]
Các tác giả nước ngoài định nghĩa về khái niệm quản lý có khác nhau,
song có thể nhận thấy một số điểm chung là: quản lý là biết được điều bạn muốn
người khác làm, sao cho đem lại hiệu quả nhất và thúc đẩy sự tiến bộ.
- Quan điểm của các tác giả trong nước về quản lý.
Từ điển tiếng Việt định nghĩa quản lý là: Quản lý là trơng coi và giữ gìn


19
theo những yêu cầu nhất định. Quản lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động
theo yêu cầu nhất định. [42]
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng: “Quản lý là tác động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến. [36]
Tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt cho rằng: “Quản lý là một quá
trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống là quá trình tác
động đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định”. [32]

Tác giả Phạm Viết Vượng định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có ý thức
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm chỉ huy, điều hành, hướng dẫn
các quá trình xã hội và hành vi của cá nhân hướng tới mục đích hoạt động chung
và phù hợp với quy luật khách quan”. [43]
Tuy có nhiều cách hiểu, cách diễn đạt khác nhau, song có thể nói rằng:
QL là hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của
chủ thể QL đến đối tượng QL nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những tiềm
năng và cơ hội của đối tượng QL để đạt đến mục tiêu QL trong một mơi trường
ln biến động.
1.2.3.2. Quản lí việc đổi mới PPDH
Quản lý việc đổi mới PPDH được hiểu là những tác động của HT đến toàn
bộ con người, tổ chức và các điều kiện vật chất của nhà trường nhằm làm cho
việc đổi mới PPDH đạt được mục tiêu đã đề ra.
Như vậy, chủ thể quản lí việc đổi mới PPDH là hiệu trưởng. Đối tượng
chịu sự quản lí là tổ chun mơn, cơng đồn, Đồn thanh niên, tồn thể GV, Ban
quản lí cơ sở vật chất, thiết bị dạy học phục vụ việc đổi mới PPDH. QL việc đổi
mới PPDH gồm các vấn đề:
- Kế hoạch hoá đổi mới PPDH
- Tổ chức việc thực hiện đổi mới PPDH
- Chỉ đạo thực hiện đổi mới PPDH


20
- Kiểm tra đánh giá, điều chỉnh QL việc đổi mới PPDH
1.2.4. Biện pháp, biện pháp quản lý hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học ở các trường Trung học cơ sở.
Biện pháp là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể. Như vậy biện
pháp quản lý là cách làm cụ thể được chủ thể sử dụng trên cơ sở phương pháp đã
được xác định. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc một phần quan trọng vào
việc lựa chọn đúng và linh hoạt nhất các biện pháp quản lý. Biện pháp quản lý

chính là cách thức cụ thể để thực hiện phương pháp quản lý.
Biện pháp quản lý đổi mới phương pháp dạy học là hệ thống những
phương pháp, cách thức để quản lý sự thay đổi cách dạy của người thầy, cách
học của học sinh từ những phương pháp đáp ứng được yêu cầu, mục tiêu giáo
dục này sang những phương pháp phục vụ cho mục tiêu giáo dục khác phù hợp
hơn so với sự phát triển ngày càng cao của xã hội. Như vậy, PPDH khơng phải
là mục đích tự thân mà vì mục tiêu giáo dục, mục tiêu dạy học đã thay đổi theo
yêu cầu phát triển kinh tế, xã hội, thể hiện qua những đòi hỏi đối với con người
về phẩm chất mới, năng lực mới.
1.3. Khái quát về hoạt động đổi mới phương pháp dạy học ở các
trường Trung học cơ sở
1.3.1. Mục đích, yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Trung học cơ sở
Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) là một yêu cầu tất yếu trong sự
nghiệp đổi mới giáo dục - đào tạo của nước ta. Đây cũng đang là vấn đề cấp
bách không chỉ được toàn ngành giáo dục quan tâm mà cũng là sự quan tâm
trong đường lối lãnh đạo công tác giáo dục của Đảng, từng được ghi trong các
Nghị quyết Trung ương 4 (khoá VII) và Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII),
Luật giáo dục.
Mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn nhân lực phục vụ


21
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, phù hợp với thực tiễn và truyền thống
Việt Nam; tiếp cận trình độ giáo dục phổ thông ở các nước phát triển trong khu
vực và thế giới.
Nâng cao chất lượng giáo dục tồn diện, tăng cường bồi dưỡng cho thế hệ
trẻ lịng yêu nước, yêu quê hương và gia đình; tinh thần tự tơn dân tộc, lý tưởng
xã hội chủ nghĩa; lịng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật; tinh thần hiếu học, chí

tiến thủ lập thân, lập nghiệp.
Đổi mới phương pháp dạy và học, phát huy tư duy sáng tạo và năng lực tự
học của học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tổ chức phân luồng sau trung
học cơ sở và trung học phổ thông, chuẩn bị tốt cho học sinh học tập tiếp tục ở
bậc sau trung học hoặc tham gia lao động ngoài xã hội. Đổi mới giáo dục phổ
thơng nhằm hình thành và phát triển ở học sinh nền tảng tư duy của con người
trong thời đại mới.
1.3.2. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở các trường Trung
học cơ sở.
Đổi mới phương pháp dạy học đang thực hiện bước chuyển từ chương
trình giáo dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực của người học, nghĩa là
từ chỗ quan tâm đến việc HS học được cái gì đến chỗ quan tâm HS vận dụng
được cái gì qua việc học. Để đảm bảo được điều đó, phải thực hiện chuyển từ
phương pháp dạy học theo lối "truyền thụ một chiều" sang dạy cách học, cách
vận dụng kiến thức, rèn luyện kỹ năng, hình thành năng lực và phẩm chất. Tăng
cường việc học tập trong nhóm, đổi mới quan hệ giáo viên - học sinh theo
hướng cộng tác có ý nghĩa quan trọng nhằm phát triển năng lực xã hội. Bên cạnh
việc học tập những tri thức và kỹ năng riêng lẻ của các môn học chuyên môn
cần bổ sung các chủ đề học tập tích hợp liên mơn nhằm phát triển năng lực giải
quyết các vấn đề phức hợp.
Phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của người học, hình thành
và phát triển năng lực tự học (sử dụng sách giáo khoa, nghe, ghi chép, tìm kiếm


22
thơng tin...), trên cơ sở đó trau dồi các phẩm chất linh hoạt, độc lập, sáng tạo của
tư duy. Có thể chọn lựa một cách linh hoạt các phương pháp chung và phương
pháp đặc thù của môn học để thực hiện. Tuy nhiên dù sử dụng bất kỳ phương
pháp nào cũng phải đảm bảo được nguyên tắc “Học sinh tự mình hồn thành
nhiệm vụ nhận thức với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên”.

Việc sử dụng phương pháp dạy học gắn chặt với các hình thức tổ chức
dạy học. Tuỳ theo mục tiêu, nội dung, đối tượng và điều kiện cụ thể mà có
những hình thức tổ chức thích hợp như học cá nhân, học nhóm; học trong lớp,
học ở ngoài lớp... Cần chuẩn bị tốt về phương pháp đối với các giờ thực hành để
đảm bảo yêu cầu rèn luyện kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn,
nâng cao hứng thú cho người học.
Cần sử dụng đủ và hiệu quả các thiết bị dạy học mơn học tối thiểu đã qui
định. Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm nếu xét thấy cần thiết với nội
dung học và phù hợp với đối tượng học sinh. Tích cực vận dụng cơng nghệ
thơng tin trong dạy học.
Việc đổi mới phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực
thể hiện qua bốn đặc trưng cơ bản sau:
Một, dạy học thông qua tổ chức liên tiếp các hoạt động học tập, giúp học
sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu những tri
thức được sắp đặt sẵn. Giáo viên là người tổ chức và chỉ đạo học sinh tiến hành
các hoạt động học tập phát hiện kiến thức mới, vận dụng sáng tạo kiến thức đã
biết vào các tình huống học tập hoặc tình huống thực tiễn...
Hai, chú trọng rèn luyện cho học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các
tài liệu học tập, biết cách tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và
phát hiện kiến thức mới... Định hướng cho học sinh cách tư duy như phân tích,
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái quát hoá, tương tự, quy lạ về quen… để dần hình
thành và phát triển tiềm năng sáng tạo.


23
Ba, tăng cường phối hợp học tập cá thể với học tập hợp tác, lớp học trở
thành môi trường giao tiếp GV - HS và HS - HS nhằm vận dụng sự hiểu biết và
kinh nghiệm của từng cá nhân, của tập thể trong giải quyết các nhiệm vụ học tập
chung.
Bốn, chú trọng đánh giá kết quả học tập theo mục tiêu bài học trong suốt

tiến trình dạy học thơng qua hệ thống câu hỏi, bài tập (đánh giá lớp học). Chú
trọng phát triển kỹ năng tự đánh giá và đánh giá lẫn nhau của học sinh với nhiều
hình thức như theo lời giải/đáp án mẫu, theo hướng dẫn, hoặc tự xác định tiêu
chí để có thể phê phán, tìm được nguyên nhân và nêu cách sửa chữa các sai sót.
1.3.3. Cách thức tiến hành đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Trung học cơ sở
Để công tác đổi mới phương pháp dạy học ở các trường trung học cơ sở
đạt hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý giáo dục phải nắm bắt và triển khai đầy đủ về
chủ trương đường lối chính sách, quan điểm chỉ đạo của lãnh đạo đối với công
tác đổi mới PPDH cho cán bộ giáo viên nhân viên trong nhà trường với nhân
dân và học sinh.
Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên tham gia học bồi dưỡng về đổi mới
phương pháp dạy học.
Xây dựng kế họach thực hiện đổi mới PPDH. Tổ chức chuyên đề về đổi
mới PPDH trong toàn trường. Giao trách nhiệm về đổi mới PPDH cho các tổ bộ
môn. Tổ chức dự giờ, rút kinh nghiệm đối với hoạt động đổi mới phương pháp
dạy học.
1.3.4. Đánh giá kết quả đổi mới phương pháp dạy học ở các trường
Trung học cơ sở
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển chung của giáo dục phổ
thông, hoạt động đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra, đánh giá đã được quan
tâm tổ chức và thu được những kết quả bước đầu thể hiện trên các mặt sau đây:


×