Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Mở rộng tín dụng ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố vinh đối với việc phát triển kinh tế hộ gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (930.88 KB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH SƠN

MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ VINH
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

NGUYỄN THANH SƠN

MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG NƠNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ VINH
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH

Chun ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. NGUYỄN ĐĂNG BẰNG



NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành khố học và đề tài nghiên cứu, tôi đã nhận được sự quan
tâm, giúp đỡ quý báu của quý Thầy, Cô trong Ban giám hiệu Nhà trường,
Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Vinh, xin gửi tới
quý Thầy, Cô lịng biết ơn chân thành và tình cảm q mến nhất.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Nguyễn Đăng Bằng,
người hướng dẫn khoa học đã nhiệt tình hướng dẫn tơi trong suốt q trình
hồn thiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể và cán bộ Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Vinh đã giúp đỡ tận tình, tạo điều kiện để
tơi hồn thành đề tài này.
Tơi xin cảm ơn gia đình, những người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã
động viên, góp ý và giúp đỡ cho tơi trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Nghệ An, tháng 6 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Thanh Sơn


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................... v
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG ........................................................................ vi

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................. 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài ................................................................ 5
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài ........................................................... 6
7. Kết cấu luận văn ......................................................................................... 7
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ............... 8

1.1. Một số khái niệm ..................................................................................... 8
1.1.1. Khái niệm về hộ gia đình ............................................................... 8
1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình ................................................... 8
1.1.3. Khái niệm về tín dụng ngân hàng .................................................. 9
1.1.4. Quan niệm về mở rộng tín dụng đối với hộ gia đình ................... 11
1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng với sự phát triển kinh tế hộ gia đình ....... 11
1.3. Nội dung mở rộng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với việc
phát triển kinh tế hộ gia đình ........................................................................ 15
1.3.1. Mở rộng quy mơ tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình ................. 15
1.3.2. Mở rộng hình thức tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình .............. 17
1.3.3. Nâng cao chất lượng tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình ........... 22
1.4. Kinh nghiệm mở rộng tín dụng ngân hàng đối với việc phát triển
hộ gia đình ở nước ngoài và một số NHTM trong nước .............................. 27


iii
1.4.1. Kinh nghiệm trên thế giới ............................................................ 27
1.4.2. Kinh nghiệm trong nước .............................................................. 30
Kết luận chương 1......................................................................................... 34

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ VINH
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ............................. 35

2.1. Giới thiệu chung về chi nhánh ............................................................... 35
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
thành phố Vinh ............................................................................. 35
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của các phòng ban ........... 38
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Vinh....................................... 43
2.2. Thực trạng mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành phố Vinh đối với kinh tế hộ gia đình ........................ 55
2.2.1. Quy trình mở rộng tín dụng đối với hộ gia đình .......................... 55
2.2.2. Hoạt động mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Vinh đối với kinh tế hộ
gia đình ......................................................................................... 58
2.3. Đánh giá chung hoạt động mở rộng tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh đối với kinh tế hộ gia đình ... 67
2.3.1. Thành tựu...................................................................................... 67
2.3.2. Hạn chế ......................................................................................... 71
Kết luận chương 2......................................................................................... 74
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
NƠNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ VINH
ĐỐI VỚI VIỆC PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH ............................. 75

3.1. Phương hướng và mục tiêu trong thời gian tới ..................................... 75
3.1.1. Phương hướng cho vay của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Thành phố Vinh đối với hộ gia đình................... 76



iv
3.1.2. Phương hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Thành phố Vinh .......................................... 75
3.2. Giải pháp mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng tín dụng hộ
gia đình tại Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn Thành
phố Vinh ....................................................................................................... 77
3.2.1. Cải tiến qui trình và thủ tục vay vốn ............................................ 77
3.2.2. Nâng cao trình độ cán bộ ngân hàng ............................................ 78
3.2.3. Mở rộng mạng lưới hoạt động, củng cố lại mạng lưới sẵn có ..... 79
3.2.4. Xây dựng kế hoạch marketing ..................................................... 80
3.2.5. Đa dạng hoá phương thức cho vay ............................................... 82
3.2.6. Nâng cao chất lượng thẩm định trước và sau khi vay vốn ........... 83
3.3. Kiến nghị với các cơ quan chức năng ................................................... 84
3.3.1. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam ... 84
3.3.2. Với ngân hàng Nhà nước Việt Nam ............................................. 85
3.3.3. Với tỉnh Nghệ An và thành phố Vinh .......................................... 85
3.3.4. Với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành
phố Vinh ....................................................................................... 86
Kết luận chương 3......................................................................................... 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89


v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBTD

Cán bộ tín dụng


DA

Dự án

DAĐT

Dự án đầu tư

KHDN

Khách hàng doanh nghiệp

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTW

Ngân hàng Trung ương

PAKD

Phương án kinh doanh

TCTD


Tài chính tín dụng

TDNH

Tín dụng ngắn hạn


vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
Trang
Sơ đồ:
Sơ đồ 2.1.

Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 39

Bảng:
Bảng 2.1.

Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Vinh.......................................... 44

Bảng 2.2.

Cơ cấu nguồn vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thành phố Vinh năm 2011-2015 ....................... 45

Bảng 2.3.

Tình hình huy động vốn phân theo loại tiền ............................... 47


Bảng 2.4.

Tình hình huy động vốn theo thành phần kinh tế tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thơn thành phố Vinh
năm 2011-2015 ........................................................................... 49

Bảng 2.5.

Dư nợ tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Vinh năm 2011- 2015 .............. 51

Bảng 2.6.

Tình hình dư nợ tín dụng phân loại theo thời gian ..................... 52

Bảng 2.7.

Tỷ lệ nợ quá hạn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Vinh năm 2011- 2015 .............................. 54

Bảng 2.8.

Doanh số cho vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Vinh năm 2011-2015 ................................ 59

Bảng 2.9.

Tình hình thu nợ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thành phố Vinh năm 2011-2015 ................................ 61


Bảng 2.10. Tình hình dư nợ hộ gia đình (đến 31/12) của Ngân hàng
Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh ............... 63


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Từ khi nước ta chuyển nền kinh tế từ cơ chế quản lý tập trung, quan
liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế đã chuyển biến tích cực, kinh tế hộ gia đình được xác định là đơn vị
kinh tế tự chủ và là tế bào của nền kinh tế. Từ khi xác định vai trị kinh tế
của hộ gia đình, phong trào gia đình sản xuất giỏi đang được mở rộng,
nhiều gia đình đã bỏ vốn đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật để phát
triển sản xuất, góp phần khơng nhỏ vào việc tăng trưởng và phát triển nền
kinh tế.
Để có một nền kinh tế theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đẩy
mạnh q trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nền kinh tế đang rất cần những
nguồn vốn lớn, do đó tác động của ngân hàng nơng nghiệp đối với nền kinh tế
nói chung, hộ gia đình nói riêng đang là một nhu cầu mang tính cấp bách. Với
chức năng của mình, Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố Vinh đã xác định lấy hộ gia đình là một trong những đối tượng hoạt động
chủ yếu. Hộ gia đình là khách hàng chủ yếu của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn thành phố Vinh hiện tại và trong tương lai. Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh xác định rằng, được
phục vụ hộ gia đình, lực lượng sản xuất kinh doanh đông đảo, tạo ra một
lượng sản phẩm hàng hố lớn cho xã hội là nhiệm vụ có ý nghĩa cả về mặt
kinh tế, chính trị và xã hội.
Trong cơ chế thị trường, phương châm của ngân hàng là “đi vay để
cho vay”, lấy nhu cầu của nền kinh tế làm cơ sở để lập kế hoạch huy động
vốn, quy mơ cấp tín dụng và các dịch vụ khác theo hướng đa dạng hố hình

thức, cũng như phạm vi áp dụng đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của


2
nền kinh tế. Thực tiễn hoạt động của ngân hàng nói chung thường gặp những
khó khăn và những mâu thuẫn: có lúc thiếu vốn khơng huy động được,
ngược lại có lúc thừa vốn không cho vay được, trong khi hộ gia đình vẫn có
nhu cầu vay vốn. Từ đó địi hỏi phải nghiên cứu đầy đủ về lý luận ngân hàng
đồng thời đánh giá đúng đắn về thực tiễn để xây dựng và tìm ra các phương
hướng, các giải pháp nhằm mở rộng các dịch vụ hoạt động ngân hàng cho
phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay
Từ lý do đó, tác giả chọn đề tài: “Mở rộng tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Vinh đối với việc phát triển kinh tế
hộ gia đình” làm luận văn thạc sĩ Kinh tế, chuyên ngành Kinh tế chính trị.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1- Chính phủ, Nghị định 41/2010/NĐ - CP ngày 12/04/2010 về việc
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nơng nghiệp, nông thôn; Quyết định
72/QĐ-HĐQT-TD ngày 31/03/2001 về việc ban hành Quy định cho vay đối
với khách hàng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Việt Nam; Quyết định số 666/QĐ-HĐQT- TDHH, ngày 15/6/2010 về
việc ban hành Quy định cho vay đối với khách hàng trong hệ thống Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam; Quyết định số
1197/QĐ-NHNN-XLRR ngày 18/10/2011 về việc ban hành hư ớng dẫn sử
dụng, vận hành chấm điểm xếp hạng khách hàng trên hệ thống xếp hạng tín
dụng nội bộ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam;
Quyết định số 300/QĐ-HĐQT-TDHH ngày 03/12/2007 về việc ban hành
Quy định thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hệ thống Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thơn Việt Nam [3].
2 - Hồ Diệu (2000), Tín dụng Ngân hàng, NXB Thống Kê Hà Nội;
Nguyễn Văn Đơn(2000), Tín dụng Ngân hàng, Nxb Thống Kê Hà Nội[4].

Trong tài liệu này đã tham khảo và đưa vào cơ sở lý luận các nội dung:


3
- Nêu lên nội dung tín dụng, tín dụng Ngân hàng, vai trị của tín dụng
Ngân hàng, đặc điểm của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng.
+ Về bản chất tín dụng có bao gồm các nội dung sau: nhượng quyền sử
dụng tài sản; phải hoàn trả theo thời gian; phải trả cả lợi tức.
+ Tín dụng ngân hàng là các quan hệ vay mượn vốn tiền tệ phát sinh
giữa các Ngân hàng với các chủ thể kinh tế khác trong nền kinh tế theo
ngun tắc tín dụng.
+ Vai trị của tín dụng ngân hàng như vai trị của tín dụng ngân hàng
trong nền kinh tế và đối với bản thân NHTM.
3 - Đề án: Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam về việc đầu tư tín dụng cho nơng nghiệp, nơng thơn, nơng dân giai
đoạn 2010 - 2015 và những năm tiếp theo; Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam (2008),
4 - Đề án: Mở rộng và nâng cao hiệu quả đầu tư vốn cho nông nghiệp,
nông thôn, nông dân đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 [6].
5 - Lê Thị Tuyết Hoa, Lý thuyết tài chính tiền tệ Ngân hàng, Học viện
Ngân hàng - phân viện TPHCM; Nguyễn Minh Kiều (2007) Nghiệp vụ Ngân
hàng hiện đại, Nxb Thống kê; Nguyễn Thị Mùi (2006), Quản trị Ngân hàng
thương mại, Nxb Thống Kê.
Trong tài liệu này, luận văn có tham khảo các nội dung sau: ý nghĩa của
việc mở rộng tín dụng đã nêu lên nhìn từ góc độ kinh tế và nhìn từ góc độ
Ngân hàng:
(1) Nội dung của mở rộng tín dụng nêu lên mở rộng quy mơ cho vay,
mở rộng mạng lưới cho vay, mở rộng phương thức cho vay, mở rộng điều
kiện cho vay. (2) Các môi trường ảnh hưởng tới mở rộng tín dụng của NHTM

nêu lên mơi trường bên trong và mơi trường bên ngồi.


4
6 - Nguyễn Tiến Nam (2011), Giải pháp mở rộng tín dụng tại chi
nhánh Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Phước
Sơn, tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh, Đại học Đà
Nẵng [14].
Trong phần này Luận văn đi sâu vào phân tích các giải pháp mở rộng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn huyện Phước Sơn, tỉnh
Quảng Nam và nêu lên những hạn chế khắc phục những tồn tại và phát huy
những mặt làm được, những thế mạnh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn huyện Phước Sơn; đồng thời chỉ đưa ra các giải pháp của Chi
nhánh trực thuộc chứ khơng đi sâu vào phân tích tại Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam.
7 - Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Nam
(2006), Báo cáo tổng kết 15 năm cho vay kinh tế hộ; Hội đồng nhân dân thành
phố Hội An (2010) Nghị quyết đại hội Đảng bộ thành phố Hội An lần thứ 16;
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (2010),
8 - Nguyễn Thị Thu Thanh (2010), Mở rộng tín dụng của các chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại huyện Điện Bàn,
tỉnh Quảng Nam, luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Học viện chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh [19].
Trong phần này, Luận văn phân tích các chính sách, cơ chế của Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Nam và Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam được coi là điều kiện có
sẵn. Luận văn cũng chủ yếu xem xét các vấn đề nội bộ ngân hàng liên quan
đến mở rộng tín dụng; Nghiên cứu trong luận văn cũng dựa trên các chính
sách, quy định của Nhà nước đối với hệ thống ngân hàng cũng như các văn
bản trong nội bộ hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn
Việt Nam.



5
Qua những gì rút ra được từ các tài liệu, tôi nhận thấy:
- Ta thấy các tài liệu đã chỉ ra được việc mở rộng, nâng cao chất lượng
tín dụng hộ sản xuất, hộ nông dân.
- Nhưng các tài liệu chưa chỉ ra rõ được việc mở rộng và nâng cao chất
lượng tín dụng hộ gia đình.
- Từ đó, luận văn chỉ ra rõ việc mở rộng và chất lượng tín dụng hộ
gia đình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích của đề tài
Đề tài nhằm mục đích nghiên cứu là các vấn đề liên quan đến tín dụng,
lý luận về các biện pháp phát triển, mở rộng tín dụng hộ gia đình, từ đó tìm ra
phương hướng phát triển, mở rộng tín dụng hộ gia đình, đặc biệt là đề xuất
các phương hướng, các giải pháp nhằm để mở rộng tín dụng hộ gia đình trong
cả nước nói chung và tại Thành phố Vinh nói riêng.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng của ngân hàng thương
mại đối với phát triển kinh tế hộ gia đình.
- Phân tích thực trạng hoạt động mở rộng tín dụng hộ gia đình tại Ngân
hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thôn thành phố Vinh đối với phát triển
kinh tế hộ gia đình, từ đó đánh giá những kết quả đạt được, những hạn chế
cịn tồn tại trong hoạt động tín dụng hộ gia đình.
- Đề xuất một số giải pháp mở rộng tín dụng Ngân hàng Nơng nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Vinh đối với việc phát triển kinh tế hộ
gia đình.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Phân tích tình hình nguồn vốn, huy động vốn, cho vay, thu nợ, dư



6
nợ, nợ quá hạn trong hoạt động mở rộng tín dụng Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn thành phố Vinh đối với việc phát triển kinh tế hộ
gia đình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố Vinh.
- Thời gian: Số liệu sử dụng cho đề tài từ năm 2011- 2015.
- Nội dung: Nghiên cứu một số nội dung mở rộng tín dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử của
Mác - Lê nin; đồng thời vận dụng quan điểm đường lối Đảng cộng sản Việt
Nam để nghiên cứu… nhằm làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các Báo cáo
thường niên, Bản công bố thông tin, tạp chí… về tình hình phát triển tín dụng
hộ gia đình dịch vụ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành
phố Vinh.
- Phương pháp xử lý tài liệu: Sau khi chỉnh lý phiếu điều tra sẽ được xử
lý bằng phần mềm SPSS rút ra những kết luận cần thiết để phân tích đánh giá
phục vụ mục tiêu nghiên cứu của đề tài.
Từ thực trạng chất lượng tín dụng hộ gia đình tại Ngân hàng Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh, tham khảo thêm tài liệu, sách,
báo có liên quan đến chất lượng tín dụng hộ gia đình để đề xuất những giải
Pháp và đưa ra những kiến nghị nhằm mở rộng tín dụng hộ gia đình.
6. Ý nghĩa lý luận, thực tiễn của đề tài
Hoạt động mở rộng tín dụng hộ gia đình dịch vụ ngày càng trở nên là
yếu tố sống còn, quyết định đến sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh, đặc biệt là trong giai đoạn



7
cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế như hiện nay. Vì thế, việc xem xét,
đánh giá hoạt động tín dụng hộ gia đình dịch vụ để có những giải pháp thích
hợp là hết sức cần thiết, vừa có ý nghĩa lý luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn đối
với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố Vinh.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần Mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu
chia thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng tín dụng ngân hàng thương mại
đối với phát triển kinh tế hộ gia đình.
Chương 2: Thực trạng mở rộng tín dụng Ngân hàng Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thôn Thành phố Vinh đối với phát triển
kinh tế hộ gia đình.
Chương 3: Một số giải pháp mở rộng tín dụng Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Vinh đối với
việc phát triển kinh tế hộ gia đình.


8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỐI VỚI
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH
1.1. Mợt số khái niệm
1.1.1. Khái niệm về hộ gia đình
Hộ gia đình hay cịn gọi đơn giản là hộ là một đơn vị xã hội bao gồm
một hay một nhóm người ở chung và ăn chung (nhân khẩu). Đối với những
hộ có từ 2 người trở lên, các thành viên trong hộ có thể có hay khơng có quỹ

thu chi chung hoặc thu nhập chung. Hộ gia đình khơng đồng nhất với khái
niệm gia đình, những người trong hộ gia đình có thể có hoặc khơng có quan
hệ huyết thống, nuôi dưỡng hoặc hôn nhân hoặc cả hai [6]. Hộ gia đình được
phân loại như sau:
- Hộ một người (01 nhân khẩu) Là hộ chi có một người đang thực tế
thường trú tại địa bàn.
- Hộ hạt nhân: Là loại hộ chỉ bao gồm một gia đình hạt nhân đơn (gia
đình chỉ có 01 thế hệ) và được phân tổ thành: Gia đình có một cặp vợ chồng
có con đẻ hoặc khơng có con đẻ hay bố đẻ cùng với con đẻ, mẹ đẻ cùng với
con đẻ.
- Hộ mở rộng: Là hộ bao gồm gia đình hạt nhân đơn và những người có
quan hệ gia đình với gia đình hạt nhân. Ví dụ: một người cha đẻ cùng với con
đẻ và những người thân khác, hoặc một cặp vợ chồng với người thân khác;
- Hộ hỗn hợp: Là trường hợp đặc biệt của loại Hộ mở rộng.
1.1.2. Khái niệm về kinh tế hộ gia đình
Kinh tế hộ gia đình là nguồn tài chính của gia đình, là khả năng về tài
chính của mỗi gia đình. Kinh tế hộ gia đình mạnh thể hiện ở nguồn tài chính


9
dồi dào và ngược lại. Có nhiều cách để tạo lập nguồn tài chính của một gia
đình nhưng chung quy lại thì nguồn tài chính của một gia đình được hình
thành từ thu nhập, tiền lương của các thành viên trong gia đình, từ lao động
hay trong sản xuất kinh doanh của gia đình [6].
Tóm lại, ta có thể định nghĩa về kinh tế hộ gia đình như sau: “Kinh tế
hộ gia đình là khả năng về tài chính của một gia đình, được hình thành từ các
nguồn thu nhập của gia đình”
1.1.3. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Tín dụng là một phạm trù của kinh tế hàng hoá. Bản chất của tín dụng
hàng hố là vay mượn có hoàn trả cả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, là

quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng và
hai bên cùng có lợi. Trong nền kinh tế hàng hố có nhiều loại hình tín dụng
như: tín dụng ngân hàng, tín dụng thương mại, tín dụng Nhà nước, tín dụng
tiêu dùng [9].
Tín dụng Ngân hàng cũng mang bản chất của quan hệ tín dụng nói
chung. Đó là quan hệ tin cậy lẫn nhau trong vay và cho vay giữa các ngân
hàng, các tổ chức tín dụng với các doanh nghiệp và các cá nhân khác, được
thực hiện dưới hình thức tiền tệ theo ngun tắc hồn trả và có lãi.
Điều 20: Luật các tổ chức tín dụng quy định:
“Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có,
nguồn vố huy động để cấp tín dụng...” [16].
“… Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thoả thuận để khách hàng
sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hồn trả bằng các nghiệp vụ cho
vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh Ngân hàng và các nghiệp vụ
khác” [16].
Do đặc điểm riêng của mình, tín dụng Ngân hàng đạt được ưu thế hơn
các hình thức tín dụng khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. Với


10
đặc điểm tín dụng bằng tiền, vốn tín dụng Ngân hàng có khả năng đầu tư
chuyển đổi vào bất cứ lĩnh vực nào của sản xuất và lưu thông hàng hố. Vì
vậy mà tín dụng Ngân hàng ngày càng trở thành hình thức tín dụng quan
trọng trong các hình thức tín dụng hiện có.
Trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng cịn sử dụng thuật ngữ "Tín
dụng hộ gia đình”. Tín dụng hộ gia đình là quan hệ tín dụng Ngân hàng
giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ gia đình. Từ khi được thừa
nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản,
có phương án kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ gia đình mới
có khả năng và đủ tư cách để tham gia quan hệ tín dụng với Ngân hàng.

Đây cũng chính là điều kiện để hộ gia đình đáp ứng được điều kiện vay vốn
của Ngân hàng [9].
Từ khi chuyển sang hệ thống Ngân hàng hai cấp, hạch toán kinh tế và
hạch toán kinh doanh độc lập, các Ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường
với mục tiêu an tồn và lợi nhuận. Thêm vào đó là nghị định 14/CP ngày
02/03/1993 của Thủ tướng Chính phủ, Thơng tư 01/TĐ-NH ngày
26/03/1993 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn Nghị định 14/CP
về chính sách cho hộ gia đình vay vốn để phát triển nông - lâm - ngư nghiệp.
Gần đây là quyết định 67/1999/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, văn bản
số 302/CV-NHNN của thống đốc Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thực hiện
quy định trên, văn bản số 791/NHNN-06 của Tổng giám đốc Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam về thực hiện một số chính
sách Ngân hàng phục vụ phát triển kinh tế. Các văn bản trên đã mở ra một
thị trường mới trong hoạt động tín dụng. Trong khi đó, hộ gia đình đã cho
thấy sản xuất có hiệu quả, nhưng cịn thiếu vốn để mở rộng sản xuất kinh
doanh. Đứng trước tình trạng đó, việc tồn tại một hình thức tín dụng Ngân
hàng đối với hộ gia đình là một tất yếu phù hợp với cung cầu trên thị trường
được môi trường xã hội, pháp luật cho phép.


11
1.1.4. Quan niệm về mở rộng tín dụng đối với hộ gia đình
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt,
bất cứ một doanh nghiệp nào muốn đứng vững và phát triển trong hoạt động
kinh doanh đều phải không ngừng mở rộng và cải thiện chất lượng sản phẩm dịch vụ của mình nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của nền kinh tế. Ngân hàng là
loại hình kinh doanh tiền tệ và dịch vụ nhằm tìm kiếm lợi nhuận nên cũng
khơng năm ngồi quy luật đó. Tuy nhiên, để thực hiện được việc mở rộng tín
dụng, trước hết ta phải hiểu mở rộng tín dụng là gì?
Có thể nói, cách hiểu đơn giản nhất đối với mở rộng tín dụng là: Mở
rộng là làm cho quy mô, phạm vi lớn hơn trước và theo cách hiểu đó thì mở

rộng tín dụng là sự tăng lên về mặt quy mô, khối lượng, số lượng tín dụng tức
là nói đến sự tăng trưởng tín dụng theo chiều ngang.
Như vậy, mở rộng tín dụng đối với hộ gia đình dịch vụ chính là làm
thế nào để quy mơ, khối lượng, số lượng tín dụng ngày càng lớn hơn, đáp
ứng tối đa nhu cầu về vốn ngày càng tăng của hộ gia đình, làm cho tỷ trọng
tín dụng đối với hộ gia đình trong tài sản của ngân hàng tăng lên.
Việc mở rộng tín dụng đối với hộ gia đình được thực hiện như sau:
- Mở rộng tín dụng phải thỏa mãn tối đa các nhu cẩu hợp lý của khách
hàng về khối lượng tín dụng, đa dạng hóa các hình thức cấp tín dụng, cũng
như các dịch vụ bảo lãnh.
- Mở rộng tín dụng phải xác định trên cơ sở: Đa dạng hóa đối tượng
khách hàng (ở mọi thành phần kinh tế, mọi lĩnh vực hoạt động), các sản phẩm
dịch vụ cũng như các đối tượng cho vay.
- Mở rộng phải đi cùng với nỗ lực tìm kiếm thị trường, mở rộng mạng
lưới cấp tín dụng cho hộ gia đình dịch vụ.
1.2. Vai trị của tín dụng ngân hàng với sự phát triển kinh tế hộ gia đình
Trong những năm gần đây, kinh tế hộ gia đình đã được quan tâm phát
triển. Đảng và Nhà nước ta xác định rõ kinh tế hộ hộ gia đình là đơn vị kinh tế


12
cơ sở, có vai trị quan trọng trong phát triển kinh tế trong giai đoạn hiện nay.
Để kinh tế hộ gia đình phát triển, Nhà nước có nhiều chính sách hỗ trợ
về khoa học kĩ thuật, giống, chính sách tiêu thụ sản phẩm… Trong đó, chính
sách hỗ trợ về vốn đóng vai trị rất quan trọng. Nhà nước đã có nhiều cách
thức huy động vốn để tài trợ cho nông thơn và cho hộ gia đình như sử dụng
các nguồn viện trợ của WB, ADB. Nguồn vốn vay của các tổ chức nước ngồi
có quy mơ cịn nhỏ, khơng ổn định, mà cịn chịu nhiều ràng buộc về chính trị.
Ngân sách Nhà nước vẫn cịn nhiều eo hẹp, vì vậy, nguồn vốn tín dụng của
ngân hàng là nguồn vốn chiếm tỉ lệ lớn nhất, và đóng vai trị quan trọng nhất

trong đầu tư vào lĩnh vực này.
Một là: Tín dụng ngân hàng góp phần hỗ trợ cho các hộ gia đình phát
triển sản xuất, là điều kiện để nền kinh tế hộ gia đình chuyển dịch sang sản
xuất hàng hố.
Vốn là một trong những yếu tố quan trọng của sản xuất. Bất cứ ngành
sản xuất nào, vốn cũng là yếu tố không thể thiếu được. Gần ba mươi năm đổi
mới vừa qua, chúng ta từ một nước nông nghiệp nhưng sản xuất lương thực
không đủ tiêu dùng mà phải nhập khẩu gạo thành một nước xuất khẩu gạo
đứng thứ 2 thế giới. Đó là do các yếu tố về trình độ người lao động, áp dụng
khoa học công nghệ vào cuộc sống và có cả yếu tố vốn. Vốn là điều kiện để
khoa học - công nghệ đi vào cuộc sống, khơng có vốn khơng thể đầu tư mua
sắm thiết bị, mua cây con giống có năng suất cao, khơng đầu tư cho các yếu
tố đầu vào của sản xuất, không thể đổi mới phương thức làm việc.
Vốn ngân hàng giúp hộ gia đình chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật
ni thích hợp với nhu cầu của thị trường, có điều kiện cải tạo vườn, giúp
cho chính quyền và nhân dân các làng nghề khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống, tạo ra các ngành nghề mới thu hút lao động dư thừa ở
nông thôn.


13
Vốn ngân hàng được kết hợp với các nguồn vốn của địa phương và
đóng góp của nhân dân để xây dựng các cơng trình xã hội như điện, đường xá,
cơng trình thuỷ lợi… là cơ sở vật chất cần thiết để nền kinh tế nơng thơn có
thể phát triển.
Hai là: Tín dụng ngân hàng góp phần làm giảm tình trạng cho vay nặng lãi.
Tình trạng đi vay nặng lãi đã diễn ra từ lâu đời. Nguyên nhân là do
nhiều hộ gia đình khơng có vốn. Họ phải chấp nhận đi vay với lãi suất rất
cao. Trong nhiều trường hợp, thu nhập làm ra không đủ trả tiền lãi cho chủ
nợ, lãi mẹ đẻ lãi con làm cho các hộ gia đình trở thành con nợ, lâm vào cảnh

nghèo nàn khơng thể vươn lên. Hoặc do cần vốn nên các hộ gia đình phải
bán những sản phẩm chưa đến mùa vụ đã thu hoạch, cho giá trị kinh tế thấp,
chịu nhiều thiệt thịi.
Tín dụng ngân hàng ra đời là chỗ dựa cho các hộ gia đình khi thiếu vốn.
Họ khơng cần phải đến những chỗ cho vay nặng lãi khi cần vốn, mà được
ngân hàng cho vay với mức lãi suất ưu đãi để thu nhập họ làm ra đủ bù đắp
cho những chi phí sản xuất, trả lãi cho ngân hàng mà vẫn có lợi nhuận.
Ba là: Tín dụng ngân hàng là động lực để người dân nâng cao ý thức
sản xuất kinh doanh.
Nếu nguồn vốn đầu tư không phải là nguồn vốn đi vay, hộ gia đình có
thể có ý thức kém trong kinh doanh, không nỗ lực để cho việc sản xuất phải
tạo ra được lợi nhuận. Nếu nguồn vốn đó đi vay từ ngân hàng, các hộ gia đình
phải trả lại cho ngân hàng cả vốn lẫn lãi, mà nguồn trả nợ chính được lấy từ
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh được đầu tư từ vốn vay đó. Các hộ gia
đình phải có sự cố gắng tối đa để các phương án sản xuất đó mang lại lợi
nhuận để trả nợ cho ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng không những là động lực thúc đẩy ý thức của hộ
gia đình, mà cịn vì sau khi giải ngân, ngân hàng vẫn tiếp tục theo dõi, giám


14
sát việc sử dụng vốn của hộ gia đình. Nếu khách hàng khơng sử dụng vốn
đúng mục đích như đã thoả thuận với ngân hàng, hoặc sử dụng vốn không có
hiệu quả, ngân hàng sẽ có những biện pháp xử lí thích hợp. Vì vậy, khách
hàng phải tn thủ theo mục đích sử dụng vốn và phải cố gắng để đồng vốn
đó thực sự sinh lời.
Bốn là: Tín dụng ngân hàng giúp cho những ngành kém phát triển có
điều kiện vươn lên, tập trung đầu tư cho ngành kinh tế mũi nhọn.
Trong bản thân kinh tế hộ gia đình bao gồm nhiều ngành nghề khác
nhau. Các ngành nghề này phát triển khơng đều nhau, có những ngành sản

xuất đã đạt được trình độ cao, song có những ngành trình độ phát triển còn ở
mức độ sơ khai, cần sự giúp đỡ của các cơ quan, chính quyền và tổ chức để
phát triển. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế đóng vai trị quan trọng để phát
triển các ngành nghề đó. Nguồn vốn ngân hàng được tập trung cho các ngành
kém phát triển. Những ngành đó được ưu tiên hơn những ngành khác như cho
vay với lãi suất thấp hơn, thời gian vay dài hơn, được ưu tiên giãn nợ khi
không trả được ngay. Đồng thời, ngân hàng phối hợp với các cấp chính quyền
địa phương tổ chức các lớp học về kĩ thuật nuôi trồng, tạo dựng thị trường
bao tiêu sản phẩm. Đó là những điều kiện rất tốt để các ngành nghề có thể
phát triển đồng đều, khơng mất cân đối trong nền kinh tế.
Trong các ngành sản xuất, có những ngành nghề có tiềm năng phát
triển, có tỉ suất sinh lời lớn hơn mức trung bình của các ngành, có thể thúc
đẩy nền kinh tế nơng nghiệp và cả những ngành kinh tế khác cũng phát triển
theo, đó là những ngành kinh tế mũi nhọn. Ngân hàng là yếu tố giúp những
ngành kinh tế mũi nhọn có thể áp dụng kĩ thuật tiến bộ, điều kiện sản xuất
hiện đại, thị trường tiêu thụ ổn định… là điều kiện để ngành phát triển vượt
trội. Điều này góp phần tạo thu nhập cao cho người sản xuất, tạo điều kiện
cho các ngành có liên quan phát triển theo.


15
Năm là: Tín dụng ngân hàng giúp cho kinh tế hộ gia đình phát triển
nhưng cũng đồng thời mang lại những hiệu quả khác như: tạo thêm việc làm
cho lao động , hạn chế phong tục tập quán lạc hậu của các vùng…
Tín dụng ngân hàng đã mở ra hướng đi cho nhiều nơi, tạo thêm nhiều
nghề mới, thu hút thêm lao động. Đồng thời, nhận thức của người dân được
tăng lên, nhận thức đúng hơn về các quan niệm, phong tục, có tư tưởng tíến
bộ, nên hạn chế được các tập quán, tư tưởng lạc hậu ăn sâu vào tiềm thức của
mọi người.
1.3. Nợi dung mở rợng tín dụng của ngân hàng thương mại đối với

việc phát triển kinh tế hợ gia đình
1.3.1. Mở rộng quy mơ tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình
Có nhiều chỉ tiêu phản ánh việc mở rộng tín dụng đối với hộ gia đình
dịch vụ, dưới đây là các chỉ tiêu chủ yếu thường được sử dụng để đánh giá:
1.3.1.1. Các chỉ tiêu định tính
Một là, Sự thỏa mãn của khách hàng về các sản phẩm tín dụng của
ngân hàng: Trong nền kinh tế thị trường, các NHTM, ln tìm cách để tối đa
hố tài sản của chủ sở hữu, thơng qua chiến lược mở rộng thị trường, thị phần,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động. Vì vậy, để mở rộng tín dụng các
NHTM phải khơng ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh, đưa ra các chính
sách tín dụng phù hợp, đa dạng hố các sản phẩm tín dụng với mức độ linh
hoạt cao và có nhiều tiện ích, mới thoả mãn nhu cầu của khách hàng.
Hai là, Sự hài lịng của khách hàng về cơng nghệ và trình độ của cán
bộ ngân hàng: Trong xu thế tồn cầu hố hiện nay, khoa học - công nghệ là
một trong những yếu tố rất cần thiết và quan trọng đối với tất cả các lĩnh vực,
đặc biệt là lĩnh vực ngân hàng. Ngân hàng phải luôn đổi mới trang thiết bị và
cơng nghệ hiện đại, mới có thể đáp ứng các giao dịch với khách hàng được
nhánh chóng, thuận tiện, đảm bảo an tồn, chính xác. Để tiếp thu được khoa


16
học - công nghệ mới cán bộ ngân hàng phải nâng cao trình độ và kỹ thuật
nghiệp vụ. Trình độ nghiệp vụ của cán bộ ngân hàng cùng với công nghệ hiện
đại sẽ ngày càng thoả mãn hơn những nhu cầu của khách hàng.
1.3.1.2. Các chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu về tăng quy mơ tín dụng hộ gia đình:
Tăng trưởng dư nợ hộ gia đình =

GĐ1 - GĐ0
x 100 %

GĐ0

Trong đó:

GĐ1: là dư nợ cho vay hộ gia đình năm nay
GĐ0: là dư nợ cho vay hộ gia đình năm trước

Tăng trưởng dư nợ là một chỉ tiêu quan trọng của tăng trưởng quy mơ tín
dụng, để tăng trưởng dư nợ phải tăng doanh số cho vay lớn hơn doanh số thu
nợ. Muốn tăng trưởng dư nợ bền vững thì mức tăng trưởng dư nợ phải được
duy trì ổn định qua các năm. Đồng thời, để tăng trưởng dư nợ cần tăng mức
đầu tư phù hợp với từng dự án kết hợp với mở rộng thêm số lượng khách hàng.
Tăng trưởng khách hàng =

KH1 - KH0
x 100%
KH0

Trong đó:

KH1: là sốhộ gia đình vay vốn năm nay
KH0: là số hộ gia đình vay vốn năm trước

Để tăng trưởng quy mơ tín dụng ngồi việc tăng trưởng dư nợ, tăng
mức đầu tư vốn cho từng dự án, thì việc tăng thêm khách hàng là một trong
những chỉ tiêu quan trọng để mở rộng tín dụng.
Tăng trưởng thu nhập từ cho vay hộ gia đình =

TN1 - TN0
x 100%

TN0

Trong đó:

TN1: là thu nhập từ cho vay số hộ gia đình năm nay
TN0: là thu nhập từ cho vay hộ gia đình năm trước


17
Thu nhập từ hoạt động cho vay hộ gia đình chủ yếu là thu lãi cho
vay sau khi đã trừ đi chi phí về vốn và các chi phí khác cho hoạt động cho
vay đối với hộ gia đình. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động tín dụng hộ gia
đình là thu nhập từ hoạt động tín dụng đối với hộ gia đình năm sau cao hơn
năm trước.
1.3.2. Mở rộng hình thức tín dụng đối với kinh tế hộ gia đình
1.3.2.1. Quan niệm về mở rộng các hình thức tín dụng của NHTM
Hoạt động tín dụng là một trong những hoạt động lớn của NHTM.
Doanh thu từ hoạt động này thường chiếm đến 70% doanh thu, ở các
nước phát triển, hay đến 90% doanh thu của ngân hàng, ở các nước đang phát
triển. Vì vậy mà hoạt động này thu hút sự chú ý không chỉ của những nhà
quản trị ngân hàng, khách hàng, mà còn thu hút sự chú ý của các nhà hoạch
định chính sách. Các hình thức cho vay của ngân hàng là điều mà các khách
hàng đi vay quan tâm đến. Bởi vì, việc ngân hàng áp dụng các hình thức cho
vay nào liên quan đến nhu cầu của khách hàng, hiệu quả sử dụng vốn vay. Mở
rộng các hình thức cho vay của ngân hàng là việc một ngân hàng áp dụng
nhiều hình thức cho vay, phục vụ cho nhiều đối tượng khách hàng trong nền
kinh tế, nhằm thoả mãn các nhu cầu và mong muốn của khách hàng trong lĩnh
vực tín dụng và nhằm giữ khách hàng truyền thống, mở rộng khách hàng mới
trên các thị trường khác nhau.
1.3.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng các hình thức cho vay của NHTM

- Mở rộng các hình thức tín dụng là một u cầu đối với ngân hàng
thương mại Việt Nam hiện nay.
Mở rộng các hình thức tín dụng là một phần quan trọng trọng quá trình
mở rộng hoạt động của NHTM. Mở rộng các hoạt động của ngân hàng hiện
nay là một đòi hỏi cần thiết đối với mỗi ngân hàng. Hiện nay, khoảng 80%
doanh thu của các NHTM Việt Nam đến từ hoạt động tín dụng. Vì vậy, mà


×