Tải bản đầy đủ (.doc) (24 trang)

Tài liệu Đồ án tốt nghiệp " Xác định giá trị doanh nghiệp" - Chương 1 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.32 KB, 24 trang )

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
LỜI NÓI ĐẦU
Với sự phát triển và chuyển dịch ngày một mạnh mẽ của nền kinh tế thế giới, Việt Nam
đã và đang có những chuyển biến tích cực cả về kinh tế, xã hội cũng như chính trị. Sự đầu tư
của các nước tư bản đang có xu hướng chuyển sang khu vực Đông á bởi ở đây đang có các
tiềm năng lớn về phát triển kinh tế, nơi mà trước đây chưa được chú trọng nhiều thì bây giờ
đang hình thành các khu vực kinh tế mạnh.Việt Nam cũng nằm trong số đó, cơ chế thị trường
đẩy Việt Nam tiến nhanh với xu thế toàn cầu, sự hội nhập sâu và rộng đang đưa Việt Nam tới
các cơ hội và thách thức. Các doanh nghiệp liên doanh liên kết được hình thành hàng loạt.
Đứng trước những cơ hội và thách thức đó, nền kinh tế nhà nước cũng phải có những sự thay
đổi để có thể đững vững trước những con sóng kinh tế thế giới. Muốn làm được điều này, nhà
nước ta đang thay đổi các cơ chế quản lý kinh tế như cổ phần hoá, bán, cho thuê.…doanh
nghiệp nhà nước. Quá trình này đòi hỏi phải có các bước đi chính xác và công tác tốt chức tốt
thì nguồn vốn của nhà nước trong các doanh nghiệp mới ít bị thất thoát. Vì vậy nó làm cho
công việc xác định giá trị doanh nghiệp trở lên quan trọng và phát triển mạnh trong cơ chế thị
trường còn non trẻ ngày nay.
Quá trình xác định giá trị doanh nghiệp nhằm mục đích tính toán chính xác sự thay đổi
giá trị của doanh nghiệp tại thời điểm nhất định. Các chuyên gia kinh tế cho rằng: việc xác
định giá trị doanh nghiệp là hoạt động khoa học có tính tổng hợp và dự toán cao, vì quá trình
xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ dựa vào những thông tin hiện có về doanh nghiệp mà
còn dựa vào thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp dự tính trong tương
lai và các thông tin kinh tế khác có liên quan.
Nhận thức được tầm qua trọng của công tác “Xác Định Giá Trị Doanh Nghiệp”. Trong
thời gian học tập tại trờng và thực tập tại công ty cổ phần đầu tư và xây dựng giao thông 208,
tôi đã đi sâu vào tìm hiểu và nghiên cứu để hoàn thành đề tài “Xác định giá trị doanh nghiệp”.
Đề tài của tôi gồm 2 chương:
Chương I : Tổng quan về doanh nghiệp và sự cần thiết của xác định giá trị doanh
nghiệp.
Chương II : Xác định giá trị doanh nghiệp tại công ty CPĐT và XDGT 208.
Chương 1
Doanh nghiệp và sự cần thiết của xác định giá trị doanh nghiệp.


NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
DOANH NGHIỆP
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1 Doanh nghiệp và cỏc loại hỡnh doanh nghiệp.
1.1.1 Khỏi niệm về doanh nghiệp.
Khái niệm doanh nghiệp theo các quan điểm khác nhau được định nghĩa khác nhau.
Theo định nghĩa của Viện thống kê và nghiờn cứu kinh tế của Phỏp thỡ: “ Doanh
nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của nó là sản xuất ra của cải vật chất hoặc
dịch vụ dùng để bán.”
Theo luật doanh nghiệp thỡ : “ Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế cú tờn riờng, cú tài sản, cú
trụ sở giao dịch ổn định, được đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích
thực hiện các hoạt động kinh doanh.”
Theo GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh: “ Doanh nghiệp là nơi tập hợp các tài năng, các điều
kiện vật chất nhất định để sản xuất ra sản phẩm hàng hoá hoặc dịch vụ nào đó phục vụ con
người.”
Một cách khái quát, doanh nghiệp được hiểu như sau: “ Doanh nghiệp là một tập hợp có tổ
chức, có cấp bậc, là nơi con người hợp tác với nhau để làm việc. Trong doanh nghiệp mỗi con
người có chức danh, chức năng, nhiệm vụ riêng đều chịu sự quản lý của một người đứng đầu.”
Dự ở dạng nào thỡ doanh nghiệp đều có bốn đặc trưng cơ bản:
Doanh nghiệp trước hết phải là nơi sản xuất. Tại đây các nguồn lực, công nghệ, kỹ thuật,
tài chính, vật tư được kết hợp chặt chẽ với nhau để sản xuất ra của cải vật chất hoặc dịch vụ
cho con người.
Doanh nghiệp là nơi tỡm kiếm lợi nhuận, nơi phân phối các nguồn thu nhập cho người lao
động, các chủ sở hữu và các nhà cung ứng. Doanh nghiệp cũng là nơi chứa đựng các xung đột
và là nơi giải quyết các xung đột giữa các thành viên, giữa người làm và người lónh đạo.
Doanh nghiệp cũng là nơi thực hành quyền lực của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp ra
quyết định, các cán bộ truyền đạt, các nhân viên thỡ thực hành.
Có thể mô tả chung về doanh nghiệp như sau:
NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
2

Nơi sản xuất
Của cải vật chất và dịch vụ
thụng qua việc kết hợp cỏc
nguồn nhân lực, vật tư, tiền vốn.
Nơi phõn phối
Các nguồn thu nhập cho những
người có đóng góp cho việc hỡnh
thành nguồn thu đó.
Nơi hợp tác
Đồng thời là nơi có xung đột
giữa các thành viên vỡ mục tiờu
sản xuất và lợi nhận.
Nơi thực hành
Quyền lực của chủ doanh nghiệp
thông qua việc ra quyết định,
truyền đạt và thực hiện các
quyết định.
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP


Hỡnh 1.1. Đặc trưng của doanh nghiệp
1.1.2 Đặc điểm chung của doanh nghiệp.
Tuỳ theo nội dung hoạt động, quy mô và cấu trúc mà các doanh nghiệp có nhiều khác biệt
với nhau. Song nhỡn chung vẫn cú những nột chung nhất cho mọi doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là nơi sản xuất, đó là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính là sản xuất ra
các của cải vật chất hay các dịch vụ.
Doanh nghiệp là sự tổ hợp cỏc nhõn tố sản xuất. Để sản xuất doanh nghiệp tập hợp cỏc
nhõn tố:
- Các phương tiện kỹ thuật (nhà cửa, máy móc…)
- Các phương tiện tài chính (vốn…)

- Các phương tiện nhân lực (người lao động)
- Doanh nghiệp tỡm cỏc tổ hợp hiệu quả nhất để đạt được kết quả tốt nhất với chi phí ít
nhất.
Doanh nghiệp sản xuất để bán, các của cải vật chất , các dịch vụ tạo ra là để bán trên thị
trường. Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của mỡnh, doanh nghiệp phải đáp ứng những đũi
hỏi của người tiêu thụ và làm thoả món cao nhất cho khỏch hàng của mỡnh.
NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
3
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Doanh nghiệp là một nhóm người có tổ chức và có cấp bậc. Doanh nghiệp là nơi con người
làm việc và chiếm một thời gian trung bỡnh bằng 15% của cuộc sống. Cỏc chức năng và
nhiệm vụ được phân chia giữa các thành viờn khỏc nhau (Công nhân, nhân viên, trưởng bộ
phận, cán bộ…). Trên họ có một người chỉ huy ( người quản lý, tổng giám đốc…) là người
khởi xướng và ra các quyết định.
Doanh nghiệp là nơi tỡm kiếm lợi nhận, nhưng cũng có các mục tiêu khác được chủ doanh
nghiệp tỡm kiếm như thực hiện một dự án uy tín, sự tăng trưởng của doanh nghiệp…
Doanh nghiệp phõn chia cỏc lợi nhuận: Phân phối các nguồn thu nhập, lợi nhuận cho người
lao động, người sở hữu, người chủ nợ, người cung ứng.
Riêng với các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh cũn cú những đặc điểm mang
tính pháp lý như:
- Doanh nghiệp là một tổ chức có cơ cấu thống nhất được thành lập hợp pháp. Việc
thành lập phải theo thủ tục do pháp luật quy định từ việc xin phép thành lập đến đăng
kí kinh doanh và công khai hoá hoạt động.
- Doanh nghiệp có quyền tự chủ và chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mỡnh.
- Doanh nghiệp là chủ thể kinh doanh có tư các pháp nhân, có đầy đủ quyền và nghĩa vụ
để tham gia vào các quan hệ pháp luật và trong quá trỡnh hoạt động sản xuất kinh
doanh.
NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
4

Tỡm kiếm lợi nhuận. Tổ hợp cỏc nhõn tố
sản xuất.
Là một nhóm người
có tổ chức và có cấp
bậc.
Sản xuất để bán.
Phõn chia lợi
nhuận.
Sản xuất kinh
doanh.
Doanh nghiệp
Hỡnh 1.2 Đặc điểm
chung của doanh nghiệp
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.3 Cỏc loại hỡnh doanh nghiệp.
Cú nhiều cỏch phõn loại hỡnh doanh nghiệp như phân theo quyền sở hữu, theo tiêu chí mức
độ liên kết và quy mô, theo tính chất góp vốn và phương thức khai thác vốn, theo quy định của
luật doanh nghiệp. Dưới đây là phân loại hỡnh doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp..
Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là đơn vị kinh tế do một cá nhân làm chủ và chịu trách nhiệm bằng
toàn bộ tài sản của mỡnh về hoạt động của doanh nghiệp.
Là đơn vị kinh doanh có mức vốn không thấp hơn vốn pháp định, vốn đầu tư của chủ doanh
nghiệp do chủ doanh nghiệp tự đăng kí. Doanh nghiệp tư nhân được thành lập để thực hiện
một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trỡnh đầu tư từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc
thực hiện dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Doanh nghiệp tư nhân hoạt động
theo Luật doanh nghiệp do Quốc hội thông qua năm 1999 và năm 2005.
Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào. Mỗi cá nhân chỉ
được thành lập một doanh nghiệp tư nhân.
Trong xây dựng giao thông đó bắt đầu xuất hiện doanh nghiệp kiểu này nhưng chưa nhiều.
Nhà nước có chính sách khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân, các công ty trách

nhiệm hữu hạn (TNHH) xõy dựng giao thụng.
Cụng ty hợp danh.
Cụng ty hợp danh là doanh nghiệp trong đó:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh
dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viờn hợp danh phải là cỏ nhõn, chịu trỏch nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mỡnh
với cỏc nghĩa vụ của cụng ty. Thành viờn gúp vốn chỉ phải chịu trỏch nhiệm với cỏc
khoản nợ của cụng ty trong phạm vi số vốn đó gúp vào cụng ty.
- Công ty hợp danh không được phỏt hành bất kỳ loại chứng khoỏn nào.
Công ty hợp danh được thành lập trong một số ngành nghề đặc biệt như ngành y dược, kiểm
toán, luật sư …Công ty hợp danh có hai hỡnh thức:
Cụng ty hợp danh trỏch nhiệm vụ hạn, là loại doanh nghiệp cỏc chủ sở hữu của nú phải
chịu trỏch nhiệm vụ hạn đối với các nghĩa vụ của doanh nghiệp bằng toàn bộ tài sản của họ.
NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
5
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Cụng ty hợp danh trỏch nhiệm hữu hạn là loại doanh nghiệp cỏc chủ sở hữu của nú bao
gồm một hay nhiều bờn chịu trỏch nhiệm hữu hạn và một số hay nhiều bờn chịu trỏch nhiệm
vụ hạn.
Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn là doanh nghiệp mà thành viên hay chủ sở hữu chỉ chịu trách
nhiệm với doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đó gúp.
Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn một thành viờn là doanh nghiệp do một tổ chức hay một cá nhân
làm chủ sở hữu .Trong đó chủ sở hữu chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ và nghĩa vụ tài sản
khỏc của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ công ty.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được quyền phát hành cổ phần.
Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn hai thành viờn trở lờn là doanh nghiệp trong đó:
- Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân. Số thành viên không được vượt quá 50 người.
- Thành viờn chịu trỏch nhiệm về cỏc khoản nợ và nghĩa vụ với cỏc tài sản khỏc trong
phạm vi số vốn gúp vào cụng ty.

- Phần vốn góp được chuyển nhượng theo quy định của pháp luật.
- Cụng ty trỏch nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phép phát hành cổ
phần.
Cụng ty cổ phần.
Cụng ty cổ phần là doanh nghiệp trong đó số thành viên cú thể là tổ chức, cỏ nhõn (gọi là
cổ đông ) cụng ty phải cú trong suốt thời gian hoạt động ít nhất là ba, không hạn chế số lượng
tối đa. Vốn điều lệ của công ty được chia ra nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần.
- Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ về tài sản khác của công ty
trong phạm vi số vốn đó gúp vào cụng ty.
- Việc chuyển nhượng cổ phần được thực hiện theo Luật doanh nghiệp.
- Cụng ty cổ phần cú quyền phỏt hành chứng khoỏn cỏc loại.
Cụng ty cổ phần được hỡnh thành do nhu cầu liờn kết mở rộng sản xuất và chia sẻ, phũng
ngừa rủi ro của doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ở Việt Nam bắt đầu xuất hiện loại công ty cổ phần do quá trỡnh cổ phần hoỏ cỏc doanh
nghiệp nhà nước mà thành.
NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
6
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Cụng ty cổ phần bao gồm cỏc loại cỏc cụng ty:
- Cụng ty cổ phần nội bộ:
Là cụng ty cổ phần mà cổ phần của cụng ty được bán cho các thành viên làm việc tại công
ty. Cổ phần không được quyền chuyển nhượng cho người ngoài khi chưa được sự đồng ý của
hội đồng quản trị công ty. Cụng ty khụng phỏt hành cổ phiếu rộng rói cho cụng chỳng.
- Công ty cổ phần đại chúng:
Cổ phần của công ty được bán rộng rói cho cụng chỳng, mức dộ rộng rói phụ thuộc luật
phỏp của từng quốc gia qui định. Cổ phiếu được chuyển nhượng tự do trên thị trường tài
chớnh.
- Công ty cổ phần đại chúng đó niờm yết:
Là loại doanh nghiệp mà cổ phần của nó đó được đưa vào danh sách chứng khoán
được mua, bán tại sở giao dịch chứng khoán. Những công ty này thường phải thoả món một số

tiờu chuẩn về quy mụ, mức độ công chúng hoỏ cổ phần, lợi nhuận và sự cụng khai hoỏ thụng
tin rộng rói.
Hỡnh 1.3 Sơ đồ cấu trúc quản lý của cụng ty cổ phần:
NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
7
Đại hội cổ đông
Hội đồng quản trị
Giám đốc( Tổng
giám đốc) điều hành
Ban kiểm soỏt
PGĐ(Giám Đốc)
điều hành
PGĐ(Giám Đốc)
điều hành
PGĐ(Giám Đốc)
điều hành
Phũng ban chuyờn mụn Phũng ban chuyờn mụn Phũng ban chuyờn mụnPhũng ban chuyờn mụnPhũng ban chuyờn mụnPhũng ban chuyờn mụn
Đội
sản
xuất
Đội
sản
xuất
Đội
sản
xuất
Đội
sản
xuất
Đội

sản
xuất
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Nhúm cụng ty
Nhúm cụng ty là tập hợp các công ty có mối quan hệ gắn bó lâu dài với nhau về lợi ích
kinh tế, công nghệ, thị trường và các dịch vụ kinh doanh khác.
Nhúm cụng ty bao gồm cỏc hỡnh thức sau:
- Cụng ty mẹ – cụng ty con.
- Tập đoàn kinh tế.
- Cỏc hỡnh thức khỏc.
1.1.4 Doanh nghiệp xây dựng giao thông và các đặc thù của nó.
1.1.4.1 Doanh nghiệp xõy dựng giao thụng.
Doanh nghiệp nhà nước trong xõy dựng giao thụng là một dạng doanh nghiệp mà chức
năng chính của nó là sản xuất các sản phẩm xây lắp, xây dựng các công trỡnh giao thụng phục
vụ giao lưu kinh tế trong xó hội.
1.1.4.2 Đặc thù chung của doanh nghiệp xõy dựng giao thụng.
- Doanh nghiệp xõy dựng giao thụng sản xuất để tạo ra cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế.
- Chức năng của doanh nghiệp xây dựng giao thông là xây dựng mới, xõy dựng lại, mở
rộng, khụi phục và sửa chữa lớn cỏc cụng trỡnh giao thụng nhằm đáp ứng và thoả món
nhu cầu ngày càng tăng lên của vận chuyển hàng hoá và hành khách trong nền kinh tế
quốc dân.
- Sản phẩm xây dựng giao thông mang một đặc thù riêng của doanh nghiệp giao thông,
có các đặc điểm riêng biệt. Các tuyến đường, cây cầu, nhà ga, bến cảng…. là cơ sở trực
tiếp hay gián tiếp phục vụ cho vận chuyển hàng hoá và hành khách.
- Điều kiện sản xuất trong xây dựng giao thông thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa
điểm xây dựng.
- Chu kỳ sản xuất dài, sản xuất ngoài trời nên chịu ảnh hưởng của tự nhiên.
- Sản xuất theo đơn đặt hàng đơn lẻ, thi cụng phức tạp, tốn kộm.
NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
8

ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP XÁC ĐỊNH GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
- Sản phẩm của doanh nghiệp xây dựng giao thông thường có giá trị lớn, thời gian sử
dụng dài.
1.2 Cụng tác đổi mới quản lý doanh nghiệp của nhà nước trong giai đoạn hiện nay.
1.2.1 Thực trạng và nguyờn nhõn.
Thực trạng:
Thành tựu chủ yếu:
Doanh nghiệp nhà nước luôn chiếm giữ một vị trí đặc biệt quan trọng trong hệ thống kinh
tế nhà nước. Do đó trong những năm qua, một trong những công tác trọng tâm của Đảng và
nhà nước là xây dựng và phát triển kinh tế là đổi mới và sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước,
đổi mới các chính sách và cơ chế quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của DNNN.
Trong nền kinh tế thị trường ngày nay, nhà nước ta đang xây dựng nền kinh tế nhiều thành
phần mà trong đó chủ đạo vẫn là kinh tế nhà nước. Nhưng lúc này, kinh tế nhà nước không
tham gia nhiều vào công tác sản xuất mà chỉ hướng dẫn, làm cân bằng và tạo điều kiện cho cỏc
loại hỡnh kinh tế khỏc phỏt triển.
Trong nền kinh tế nước ta hiện nay, hệ thống DNNN vẫn đóng vai trũ đũn bẩy. DNNN vẫn
đó và đang chiếm vị trí chủ chốt đảm bảo các điều kiện cơ sở hạ tầng, dịch vụ xó hội, cung
ứng hàng hoỏ, vật tư, năng lượng chủ yếu cho sản xuất và đời sống. Những năm vừa qua,
DNNN đó cú những chuyển biến tích cực trong công tác đổi mới, song về tổng thể mặc dù số
lượng DNNN giảm đáng kể, số lượng công nhân điều chỉnh mạnh khoảng 600000 người ra
khỏi DNNN, đồng thời cũng bổ xung một lực lượng mới.
Quỏ trỡnh đổi mới vừa thay đổi cơ chế quản lý, vừa tổ chức sắp xếp lại nhiều đợt trong
điều kiện chuyển đổi kinh tế nhưng khu vực DNNN vẫn có tốc độ tăng trưởng cao và giữ một
vị trí đáng kể trong ngân sách và xuất khẩu. Đó thay đổi cơ bản cơ chế tài chính đối với
DNNN có tác dụng xoá bỏ bao cấp cho khu vực này từ ngân sách nhà nước. Như vậy về cơ
bản DNNN đó được “ thương mại hoá”. Một quỏ trỡnh khụng dễ thực hiện ở cỏc nước đang
chuyển đổi. Hiệu quả hoạt động của DNNN về tổng thể đó được nâng lên so với trước xét trên
tất cả các mặt. Các chỉ số về hiệu suất vốn, lói tuyệt đối, số nộp ngân sách, tỷ lệ nộp ngân sách
nhà nước trên vốn mặc dù thấp hơn nhiều so với các khu vực khác nhưng so với thời kỡ trước
đó cú cải thiện đáng kể.

NGUYỄN BÁ THU KT&QLKTCTCĐ_K47
9

×