Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố tân an tỉnh long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 128 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

TRẦN VĨNH THUẬN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TÂN AN
TỈNH LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 6/2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
_____________________________________________

TRẦN VĨNH THUẬN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG
CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TÂN AN
TỈNH LONG AN

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC



Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ MINH PHƯƠNG

Nghệ An, 6/2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu, thực hiện và hoàn thành luận văn,
tác giả đã nhận được sự động viên, giúp đỡ tận tình tạo điều kiện thuận lợi của
các cấp lãnh đạo, thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp. Khơng biết nói gì
hơn tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến:
Hội đồng đào tạo, Hội đồng khoa học trường Đại học Vinh, Tỉnh Nghệ
An; Lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Đồng thời, tác giả xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các bạn đồng
nghiệp, phụ huynh học sinh và học sinh các trường tiểu học; các cơ quan đoàn
thể xã hội trên địa bàn thành phố Tân An đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông
tin, số liệu, cho ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong quá trình
nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Đặt biệt, tác giả xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Cơ
TS. Hồng Thị Minh Phương - Người hướng dẫn khoa học, đã tận tâm hướng
dẫn, bồi dưỡng kiến thức và phương pháp nghiên cứu; trực tiếp giúp đỡ và động
viên tác giả hoàn thành luận văn này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong q trình thực hiện, song luận văn
khơng tránh khỏi những thiếu sót, khiếm khuyết. Kính mong nhận được những
lời chỉ dẫn, góp ý của các thầy giáo, cô giáo, ý kiến trao đổi của các đồng
nghiệp để luận văn có chất lượng và hồn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Nghệ An, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn


Trần Vĩnh Thuận


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................... i
MỤC LỤC ............................................................................................................ ii
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC ............................................... 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ....................................................................... 6
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ................................................................6
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước .................................................................8
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................... 9
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục ...................................................................9
1.2.2. Quản lý nhà trường .............................................................................. 12
1.2.3. Kỹ năng sống ....................................................................................... 13
1.2.4. Giáo dục, giáo dục kỹ năng sống ........................................................ 14
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................................... 15
1.2.6. Học sinh tiểu học ................................................................................. 15
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học .................. 16
1.3.1. Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học .. 16
1.3.2. Mục tiêu, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống ................ 18
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục kỹ năng sống ............................ 22
1.4. Nội dung quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong nhà trường tiểu
học ................................................................................................................. 30
1.4.1. Quản lý mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục kỹ năng sống ..... 30

1.4.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục kỹ năng sống .. 32
1.4.3. Quản lý việc tổ chức, triển khai hoạt động giáo dục kỹ năng sống .... 33
1.4.4. Quản lý công tác kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động giáo dục
kỹ năng sống ................................................................................................... 34
1.4.5. Quản lý các lực lượng tham gia hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh ........................................................................................................... 36
1.4.6. Quản lý cơ sở vật chất và các điều kiện thực hiện hoạt động giáo dục
kỹ năng sống ................................................................................................... 38


iii
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KỸ
NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TÂN AN, TỈNH
LONG AN .......................................................................................................... 40
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, giáo dục và đào tạo ở
thành phố Tân An, tỉnh Long An .................................................................. 40
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................ 40
2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ................................................... 41
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo ............................................................. 42
2.2. Thực trạng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở thành phố Tân
An, tỉnh Long An .......................................................................................... 46
2.2.1. Mục tiêu giáo dục kỹ năng sống ......................................................... 46
2.2.2. Nội dung giáo dục kỹ năng sống ........................................................ 46
2.2.3. Lực lượng làm công tác giáo dục kỹ năng sống ................................ 49
2.2.4. Biện pháp và hình thức tổ chức giáo dục kỹ năng sống .................... 51
2.2.5. Kiểm tra, đánh giá giáo dục kỹ năng sống ......................................... 56
2.3. Thực trạng quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ở thành
phố Tân An, tỉnh Long An ........................................................................... 56
2.3.1 Thực trạng quản lý chương trình, nội dung giáo dục ......................... 56
2.3.2. Thực trạng quản lý việc xây dựng kế hoạch giáo dục ....................... 62

2.3.3. Thực trạng tổ chức, triển khai hoạt động giáo dục ............................ 63
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá kết quả hoạt động giáo dục . 64
2.3.5. Thực trạng quản lý sự phối hợp các lực lượng nhà trường và ngoài xã
hội để tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống ......................................... 66
2.3.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất phục vụ hoạt động giáo dục ....... 66
2.4. Đánh giá chung về thực trạng ................................................................ 67
2.4.1. Ưu điểm ................................................................................................ 67
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................. 68
2.4.3. Nguyên nhân ........................................................................................ 68
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC THÀNH PHỐ TÂN AN
TỈNH LONG AN ............................................................................................... 71
3.1. Các nguyên tắc xây dựng biện pháp ...................................................... 71
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An .................................................... 72


iv
3.2.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức về ý nghĩa, tầm quan
trọng của hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho các lực lượng tham
gia ................................................................................................................... 72
3.2.2. Làm tốt công tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện chương
trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh .................................................... 78
3.2.3. Đổi mới công tác bồi dưỡng năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho đội ngũ giáo viên tham gia tổ chức thực hiện ..................... 80
3.2.4. Tăng cường chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức, phương pháp tổ
chức các hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ............................ 83
3.2.5. Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện chương trình
giáo dục kỹ năng sống gắn với cơng tác thi đua khen thưởng .................... 90
3.2.6. Quản lý chặt chẽ sự phối hợp giữa các lực lượng tham gia tổ chức

thực hiện giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ............................................. 92
3.2.7. Tăng cường các điều kiện cơ sở vật chất và tài chính phục vụ cho hoạt
động giáo dục kỹ năng sống .......................................................................... 96
3.3. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất ...... 98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................. vii
PHỤ LỤC NGHIÊN CỨU .................................................................................... x


v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt
BPT
CBGV
CBQL
CSVC
GD
GD&ĐT
GDKNS
GV
GVCN
HS
KNS
NGLL
PHHS
PPDH
QL
QLGD
QLNT

TDTT
TH
TNTP
UBND
XHH
UNICEF
UNFPA
WHO
UNESCO

Chữ viết đầy đủ
Ban phụ trách
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cơ sở vật chất
Giáo dục
Giáo dục và Đào tạo
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Học sinh
Kỹ năng sống
Ngoài giờ lên lớp
Phụ huynh học sinh
Phương pháp dạy học
Quản lý
Quản lý giáo dục
Quản lý nhà trường
Thể dục thể thao
Tiểu học

Thiếu niên Tiền phong
Ủy ban nhân dân
Xã hội hóa
Quỹ nhi đồng Liên Hiệp Quốc
Quỹ Dân số Liên Hiệp Quốc
Tổ chức y tế thế giới
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá
của Liên Hợp Quốc


vi
DANH MỤC BẢNG

Trang
Bảng 2.1. Thực trạng nhập học các trường tiểu học thành phố Tân An ........... 43
Bảng 2.2. Cơ sơ vật chất các trường tiểu học thành phố Tân An ..................... 43
Bảng 2.3. Trình độ chun mơn nghiệp vụ của giáo viên tiểu học thành phố Tân
An ...................................................................................................... 44
Bảng 2.4. Nhận thức của CBQL, giáo viên và PHHS về giáo dục kỹ năng sống .... 46
Bảng 2.5. Ý kiến đánh giá về nhận thức của cán bộ, giáo viên về các nội dung
GD KNS cho học sinh tiểu học ........................................................ 47
Bảng 2.6. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện của cán bộ, giáo viên về các nội
dung GD KNS cho học sinh tiểu học ............................................... 48
Bảng 2.7. Ảnh hưởng của lực lượng giáo dục, lực lượng xã hội đối với công tác
GDKNS cho học sinh ....................................................................... 50
Bảng 2.8. Ý kiến đánh giá về mức độ thực hiện các biện pháp GDKNS cho học
sinh tiểu học thành phố Tân An ........................................................ 52
Bảng 2.9. Những hình thức GDKNS cho HS tiểu học thành phố Tân An ........ 54
Bảng 2.10. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GDKNS thông qua việc tích hợp
vào các mơn học của giáo viên ......................................................... 57

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GDKNS thông qua công tác chủ
nhiệm của GV ................................................................................... 58
Bảng 2.12: Kết quả đánh giá mức độ thực hiện GDKNS của BPT Đội qua hoạt
động GD NGLL ................................................................................ 60
Bảng 2.13: Thống kê các hoạt động GDKNS cho HS thông qua hoạt động GD
ngoài giờ lên lớp ............................................................................... 61
Bảng 2.14. Các kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học ........... 63
Bảng 2.15. Thực trạng chỉ đạo hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học .............................................................................................. 64
Bảng 2.16. Mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động GDKNS của các
trường tiểu học thành phố Tân An .................................................... 65
Sơ đồ 3.1. Phối hợp giữa nhà trường - gia đình - xã hội ................................... 102
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thăm dò sự cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt
động GDKNS cho hoc sinh tiểu học thành phố Tân An ................ 100
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thăm dị tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt
động GDKNS cho hoc sinh tiểu học thành phố Tân An ................ 101


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Mục tiêu giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở
ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm
mĩ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở. Yêu cầu về
nội dung giáo dục tiểu học phải đảm bảo cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết
và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về nghệ thuật. Tuy nhiên, nội dung giáo dục trong các nhà trường tiểu học
hiện nay còn xem trọng việc dạy chữ, chưa chú trọng đúng mức dạy làm người,
nhất là việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh.

Việc giáo dục KNS cho HS là vấn đề được Đảng, Nhà nước rất quan tâm
điều đó thể hiện ở Nghị quyết hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ
2, lần thứ 5 khoá VIII, Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ IX, Nghị quyết đại hội đại biểu Đảng toàn quốc các khóa X và
XI; Chiến lược phát triển Giáo dục giai đoạn 2011 - 2020. Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày18/4/2005 của Chính phủ, Luật giáo dục 2005, Luật Giáo
dục sửa đổi 2009, Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thơng và
trường phổ thơng có nhiều cấp học (gọi tắt là điều lệ trường trung học) do Bộ
GD&ĐT ban hành năm 2011 đã chỉ ra: Ngành GD&ĐT phải tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống và kỹ năng sống cho học sinh, sinh viên.
Sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và những áp lực của xã hội về tình
trạng đi xuống về mặt đạo đức của một bộ phận không nhỏ học sinh - sinh viên,
đòi hỏi ngành GD&ĐT cần tăng cường việc giáo dục KNS cho HS. Bộ GD&ĐT
đã ban hành các công văn số: 5438/BGDĐT-GDTH ngày 17 tháng 8 năm 2011
V/v hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học 2011-2012 đối với giáo dục tiểu


2
học và số: 5379/BGDĐT-GDTH ngày 20 tháng 8 năm 2012 V/v hướng dẫn thực
hiện nhiệm vụ năm học 2012-2013 đối với giáo dục tiểu học. Các hướng dẫn đã
nhấn mạnh: “Giáo dục đạo đức, kỹ năng sống cho học sinh thông qua các môn
học, hoạt động giáo dục và xây dựng quy tắc ứng xử văn hoá. Nhà trường chủ
động phối hợp với gia đình và cộng đồng trong giáo dục đạo đức và kỹ năng
sống cho học sinh.”; thông tư số 04/2014/TT-BGDĐT ngày 28 tháng 2 năm
2014 về quy định quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống và hoạt động giáo
dục ngồi giờ chính khố; cơng văn số 463/BGDĐT ngày 28/01/2015 V/v
hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục kỹ năng sống tại các cơ sở GDMN,
GDPT và GDTX.
Bắt đầu từ năm học 2010 - 2011, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đưa nội dung

giáo dục kỹ năng sống KNS lồng ghép vào một số môn học ở bậc tiểu học. Đây
là một chủ trương cần thiết và đúng đắn. Tuy nhiên, Bộ Giáo dục và Đào tạo lại
chưa ban hành bộ chuẩn về giáo dục KNS cho học sinh để định hướng chung
nên mỗi trường có một cách dạy riêng và nhiều giáo viên cịn lúng túng trong
quá trình dạy học đẫn đến việc giáo dục kỹ năng sống chưa đạt hiệu quả.
Tiểu học là cấp học đầu tiên, là nền tảng của giáo dục phổ thơng, giáo dục
tiểu học có tầm quan trọng trong việc hình thành nên nhân cách của mỗi người.
Giáo dục KNS ngay từ cấp học này sẽ giúp học hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức và nhân cách. Trong hoạt động
quản lý của ban giám hiệu, quản lý hoạt động giáo dục KNS là một phần quan
trọng trong việc giáo dục toàn diện học sinh.
Để nâng cao chất lượng hoạt động giáo dục KNS cho học sinh tiểu học
chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu “Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An”.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản
lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Tân An,
tỉnh Long An


3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An.
4. Giả thuyết khoa học
Trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo: Nếu
nghiên cứu, đề xuất được một số biện pháp quản lý hoạt động GDKNS một cách
khoa học từ khâu lập kế hoạch; bồi dưỡng nâng cao kiến thức; tổ chức hoạt động

đến khâu phối hợp các lực lượng đồng bộ tham gia thực hiện hoạt động; kiểm tra
đánh giá và có giải pháp kịp thời thì chất lượng hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An sẽ được nâng cao, đáp
ứng nhu cầu đào tạo nhân lực cho tỉnh Long An trong thời kỳ cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung thực hiện
các nhiệm vụ sau:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc quản lý hoạt động giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh tiểu học
5.2. Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An
5.4. Khảo nghiệm mức độ tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp đề
xuất trong luận văn
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích, tổng hợp và hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật và
các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu


4
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra, khảo sát: thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá
về nhận thức của đội ngũ cán bộ giáo viên về trách nhiệm phải giáo dục giá
trị sống, kỹ năng sống cho học sinh… Từ đó đi sâu vào phân tích đánh giá
thực trạng cơng tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An trong những năm qua cũng như
trong thời gian tới.

+ Phương pháp chuyên gia: thu thập lấy ý kiến các chuyên gia, nhà quản
lý trong lĩnh vực giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: thông qua các báo cáo của trường,
ngành về lĩnh vực này trong các năm để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp thu thập và phân tích xử lý thơng tin: thống kê, lập
bảng.
7. Đóng góp của luận văn
7.1 Về mặt lý luận
Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về giáo dục kỹ năng sống, quản lý
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các trường tiểu học.
7.2 Về mặt thực tiễn
Làm rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho
học sinh tiểu học thành phố Tân An. Từ đó đề xuất một số biện pháp có tính khả
thi, hiệu quả về hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học Long An
nói chung và của thành phố Tân An nói riêng.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục
nghiên cứu, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học.


5
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học
sinh tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh tiểu học thành phố Tân An, tỉnh Long An.


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH TIỂU HỌC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi
Trên thế giới, có rất nhiều các cơng trình nghiên cứu về kỹ năng sống và
giáo dục kỹ năng sống. Ngồi một số cơng trình nghiên cứu về kỹ năng sống của
cá nhân như: Dorrothy I. Ansell and Joan M. Morse - 1994 (Creative Life Skill
Activities); Darlene Manix - 1995 (Life Skills Activities for Secondary Students
with Special Needs); Botvin - 2001 (Life skills training: fact sheet)… Cịn có
nhiều các cơng trình nghiên cứu được thực hiện bởi các tổ chức quốc tế:
UNICEF, WHO, UNESCO. Có thể kể ra một vài cơng trình nghiên cứu tiêu biểu
như:
Life skills Education in schools (WHO, 1997)
Skills for Health (WHO, 2001)
Life Skills in Non- Formal Education: A Review (UNESCO, 2001)
Tác giả Nguyễn Huỳnh Mai- Liège, Bỉ trong bài Kỹ năng sống cho học
sinh bậc Tiểu học - Kinh nghiệm từ một nhà giáo ở Bỉ (www.Tiểu học.vn) đã
chỉ ra cách dạy và định hướng giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học tại
Bỉ và khẳng định một trong những sứ mạng của trường Tiểu học là giúp cho trẻ
tự lập, và tạo điều kiện, tạo môi trường để trẻ phát triển kỹ năng sống. Cho trẻ
học kỹ năng sống và kỹ năng tự lập sẽ hình thành cho trẻ nhân cách tốt.
Tác giả Diane TillMan trong cuốn Những giá trị sống cho tuổi trẻ (Nxb
Tổng hợp TP Hồ Chí Minh) - 2009 “Giáo dục các giá trị sống để có kỹ năng
sống ngày càng được nhìn nhận là có sức mạnh vượt lên khỏi lời răn dạy đạo
đức chi tiết đến mức hạn chế trong cách nhìn hoặc những vấn đề thuộc về tư
cách cơng dân. Nó đang xem là trung tâm của tất cả thành quả mà giáo viên và


7

nhà trường tâm huyết có thể hy vọng đạt được thông qua việc dạy về giá trị, kỹ
năng sống”.
Tổ chức văn hóa khoa học và giáo dục Liên hợp quốc (UNESCO) đã đưa
ra nguyên tắc cơ bản để định hướng giáo dục kỹ năng sống trong thực tiễn: “Tất
cả thế hệ trẻ và người lớn có quyền hưởng lợi từ một nền giáo dục chứa đựng
các hợp phần học để biết, học để làm, học để chung sống với mọi người và học
để khẳng định mình. Giáo dục hướng vào yêu cầu bồi dưỡng năng khiếu tiềm
năng và phát triển cá tính người học cần quan tâm kết hợp kỹ năng thực hành và
các khả năng tâm lí xã hội, đánh giá chất lượng giáo dục phải bao hàm đánh giá
mức độ đạt được các kỹ năng sống và tác dụng của kỹ năng sống đối với xã hội
và cá nhân”.
Hội nghị giáo dục Thế giới họp tại Dakar - Thủ đô Senegan tháng 4 năm
2004 đã thông qua Kế hoạch hành động Giáo dục cho mọi người - gọi tắt là Kế
hoạch Dakar, bao gồm 6 mục tiêu. Trong đó, Mục tiêu 3 nêu rõ: Đảm bảo nhu
cầu học tập cho tất cả các thế hệ trẻ và người lớn được đáp ứng thơng qua bình
đẳng tiếp cận với các chương trình học tập và chương trình kỹ năng sống thích
hợp.
Hội nghị Thế giới về sự sống cịn, bảo vệ và phát triển của trẻ em, họp
ngày 20 - 30/03/1990 tại trụ sở Liên hợp quốc ở New York đã tuyên bố: “Tất cả
trẻ em trên thế giới đều trong trắng, dễ bị tổn thương và còn phụ thuộc. Đồng
thời các em ham hiểu biết, ham hoạt động và đầy ước vọng. Tuổi của các em
phải được sống trong vui tươi, thanh bình, được chơi, được học và phát triển.
Tương lai của các em phải được hình thành trong sự hoà hợp và hợp tác”.
Nhận định trên muốn nhấn mạnh đến nhiệm vụ học tập, môi trường học
tập dành cho trẻ em cần phải được quan tâm đúng cách. Học sinh đến trường
khơng chỉ học để có tri thức mà cần phải biết cách học để có sức khoẻ, có kỹ
năng nghề nghiệp, có những giá trị đạo đức, thẩm mỹ, nhân văn đúng đắn vừa
mang tính cá nhân vừa mang tính xã hội, vừa đậm đà bản sắc dân tộc lại vừa



8
mang tính phổ qt tồn cầu,... tức là mỗi học sinh luôn phải học, tự học những
kỹ năng nhất định trong mơi trường thích hợp để tồn tại và phát triển.
1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước
Ở Việt Nam, từ những năm 1995 - 1996, thuật ngữ “kỹ năng sống” bắt
đầu xuất hiện trong các nhà trường phổ thông, thông qua Dự án “Giáo dục kỹ
năng sống để bảo vệ sức khỏe và phòng chống HIV/AIDS cho thanh thiếu niên
trong và ngoài nhà trường” do UNICEF phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Hội Chữ thập đỏ Việt Nam tiến hành.
Tác giả Ngô Thị Tuyên trong cuốn “Cẩm nang giáo dục cho học sinh tiểu
học” đã chỉ ra rằng kỹ năng sống là sản phẩm bắt buộc phải có của giáo dục nhà
trường. Tác giả đưa ra khái niệm về kỹ năng sống, các loại kỹ năng sống, vị trí
vai trị của kỹ năng sống trong giáo dục nhà trường, phương pháp giáo dục kỹ
năng sống và trình bày phương pháp xây dựng một chương trình học tập,
nguyên tắc chọn nội dung và và hướng dẫn giáo viên phương pháp giáo dục cho
trẻ bằng việc làm để có được sản phẩm là kỹ năng sống.
Tác giả Nguyễn Thanh Bình trong cuốn “Giáo trình Giáo dục kỹ năng
sống” khẳng định rằng về yêu cầu cụ thể đổi mới chương trình nội dung và
phương pháp. Trong đó: “Cốt lõi của việc đổi mới phương pháp dạy học là
hướng vào học tập chủ động, chống thói quen thụ động, đồng thời coi dạy học
thông qua tổ chức hoạt động của học sinh là đặc trưng thứ nhất của phương pháp
dạy học tích cực”.
Tác giả Nguyễn Dục Quang trong cuốn “Hướng dẫn Giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh phổ thông” cho rằng: “Cách thức giáo dục kỹ năng sống được
hiểu bao gồm những phương pháp tiếp cận, các phương pháp dạy học tích cực
và các hình thức tổ chức hoạt động giáo dục kỹ năng sống cần quan tâm đến vai
trò của người học”.
Tác giả Vũ Minh trong bài báo “Dạy kỹ năng sống cho trẻ cả giáo viên và
gia đình lúng túng” đã chỉ ra vai trò quan trọng của việc giáo dục kỹ năng sống



9
cho học sinh tiểu học và những bất cập trong việc triển khai giáo dục kỹ năng
sống cho học sinh khi chưa có một giáo trình thống nhất và bản thân giáo viên
còn rất lúng túng trong việc giáo dục KNS lồng ghép vào các môn học. Tuy
nhiên tác giả chưa nghiên cứu và đưa ra những giải pháp cụ thể khắc phục tình
trạng này.
GS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đinh Thị Kim Thoa, Bùi Thị Thúy HằngGiáo dục giá trị sống và kỹ năng sống cho học sinh tiểu học, tài liệu dùng cho
giáo viên tiểu học - cho rằng: Thiếu nền tảng giá trị sống vững chắc con người
rất dễ bị ảnh hưởng bởi những giá trị vật chất, và rồi mau chóng định hình chúng
thành mục đích sống, đôi khi đưa đến kiểu hành vi thiếu trung thực, bất hợp tác,
vị kỉ cá nhân. Khơng có nền tảng giá trị sống chúng ta sẽ không biết cách tôn
trọng bản thân và người khác, không biết cách hợp tác, khơng biết cách xây
dựng tình đồn kết trong mối quan hệ, khơng biết cách thích ứng trước những
đổi thay… vì vậy cần giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống cho học sinh, giúp các
em nâng cao năng lực để tự lựa chọn giữa các giải pháp khác nhau, quyết định
phải xuất phát từ học sinh. Học sinh phải tham gia chủ động vào các hoạt động
giáo dục kỹ năng sống mới làm thay đổi hành vi của các em. Tài liệu cũng đưa
ra các phương pháp giáo dục giá trị sống, kỹ năng sống và cách thức tổ chức
hoạt động giáo dục kỹ năng sống cho học sinh tiểu học.
1.2. Những khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Theo cách tiếp cận hệ thống thì QL là sự tác động của chủ thể QL đến
khách thể QL (hay là đối tượng QL) nhằm tổ chức phối hợp hoạt động của con
người trong các quá trình sản xuất - xã hội để đạt được mục đích đã định.
Các Mác đã lột tả bản chất QL là: “Nhằm thiết lập sự phối hợp giữa
những công việc cá nhân và thực hiện những chức năng chung, nảy sinh từ sự



10
vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, khác với sự vận động riêng lẻ của nó.
[11, tr.342].
W.Taylor cho rằng: "Quản lý là biết chính xác điều bạn muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hồn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ
nhất" [17, tr.68].
Fayel: “Quản lý là một hoạt động mà mọi tổ chức (gia đình, doanh
nghiệp, chính phủ) đều có, nó gồm 5 yếu tố tạo thành là: kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo, điều chỉnh và kiểm sốt. Quản lý chính là thực hiện kế hoạch, tổ chức, chỉ
đạo điều chỉnh và kiểm soát ấy”.
Hard Koont: “Quản lý là xây dựng và duy trì một mơi trường tốt giúp con
người hồn thành một cách hiệu quả mục tiêu đã định”.
Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm, nó là sự kết hợp của 3 phương
diện:
- Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
- Thứ hai, điều hòa quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn giữa
hai bên.
- Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm
được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo ra
giá trị lớn hơn giá trị cá nhân- giá trị tập thể.
Trung tâm nghiên cứu khoa học tổ chức, quản lý đã nêu: “Quản lý là một
q trình cơng tác gây ảnh hưởng của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý
nhằm đạt được mục tiêu chung… Quản lý là một nghệ thuật đạt được mục tiêu
đã đề ra thông qua việc điều khiển, phối hợp, hướng dẫn, chỉ huy hoạt động của
những người khác” [10, tr.176]
Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là hoạt động có
định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản
lý (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt
được đích của tổ chức” [12, tr.12].



11
Theo từ điển tiếng Việt do trung tâm Từ điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản
năm 1992, [39, tr.178] quản lý có nghĩa là:
+ Trơng coi và gìn giữ theo những yêu cầu nhất định.
+ Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
Như vậy, chúng ta có thể hiểu: quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra
[34, tr.5].
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục, theo định nghĩa tổng quát là hoạt động điều hành, phối
hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu
cầu phát triển xã hội.
Giáo sư Nguyễn Ngọc Quang đưa ra định nghĩa quản lý như sau: “Quản
lý giáo dục (và nói riêng, quản lý trường học) là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý (hệ giáo dục) nhằm làm
cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện được
các tính chất của nhà trường Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, mà tiêu điểm hội tụ là
quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục đến mục tiêu dự kiến,
tiến lên trạng thái mới về chất” [33, tr.35]
Người ta còn đưa ra các khái niệm khác nhau về QLGD, chẳng hạn như:
QLGD là sự tác động liên tục, có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản
lý lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính trồi của hệ thống; sử dụng một cách tối
ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một
cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân bằng với mơi trường bên ngồi
ln ln biến động.
Như vậy, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, hợp quy luật
của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu, các yếu tố, các quá
trình của hệ thống giáo dục nhằm làm cho hệ thống vận hành, ổn định và phát
triển bền vững [42, tr.80]



12
1.2.2. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường là quản lý vi mơ, nó là một hệ thống con của quản lý
vĩ mô: Quản lý giáo dục, quản lý nhà trường có thể hiểu là một chuỗi tác động
hợp lý (có mục đích, tự giác, hệ thống, có kế hoạch) mang tính tổ chức - sư
phạm của chủ thể quản lý đến tập thể giáo viên và học sinh, đến những lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường nhằm huy dộng họ cùng cộng tác,
phối hợp, tham gia vào mọi hoạt động của nhà trường nhằm làm cho quá trình
này vận hành tối ưu để đạt được những mục tiêu dự kiến.
Quản lý nhà trường bao gồm hai loại:
Tác động của những chủ thể quản lý bên trên và bên ngoài nhà trường:
QL nhà trường là những tác động quản lý của cơ quan quản lý giáo dục
cấp trên nhằm hướng dẫn và tạo điều kiện cho hoạt động giảng dạy, học tập của
nhà trường.
Quản lý cũng gồm những chỉ dẫn, qui định của các thực thể bên ngoài nhà
trường nhưng có liên quan trực tiếp đến nhà trường như cộng đồng được đại
diện dưới hình thức Hội đồng giáo dục nhằm định hướng sự phát triển của nhà
trường và hỗ trợ, tạo điều kiện cho việc thực hiện phương hướng phát triển đó.
Tác động của những chủ thể quản lý bên trong nhà trường:
QL nhà trường do chủ thể quản lý bên trong nhà trường bao gồm các hoạt
động:
Quản lý giáo viên
Quản lý học sinh
Quản lý quá trình dạy học - giáo dục
Quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị của nhà trường
Quản lý tài chính trường học
Quản lý mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng [34]



13
1.2.3. Kỹ năng sống
Thuật ngữ kỹ năng sống xuất hiện ngày càng nhiều ở mọi nơi trên thế
giới. Tùy từng góc nhìn khác nhau, người ta có những quan niệm khác nhau về
KNS
Theo từ điển Wikipedia, “Kỹ năng sống là tập hợp các kỹ năng của con
người có được qua việc học hoặc việc trải nghiệm trực tiếp trong cuộc sống,
dùng để giải quyết những vấn đề mà con người thường phải đối mặt trong cuộc
sống hàng ngày”.
Theo thuyết hành vi: “Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội liên
quan đến những tri thức, những giá trị và những thái độ, là những hành vi làm
cho các cá nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các yêu cầu và thách
thức của cuộc sống”.
Theo tổ chức y tế thế giới WHO, “Kỹ năng sống là những khả năng tâm
lý - xã hội để tương tác với người khác và giải quyết những vấn đề, những tình
huống của cuộc sống hàng ngày một cách có hiệu quả.
Theo UNICEF, “Kỹ năng sống là những kỹ năng tâm lý xã hội có liên
quan đến trí thức, những giá trị và thái độ, cuối cùng thể hiện ra bằng những
hành vi làm cho các các nhân có thể thích nghi và giải quyết có hiệu quả các u
cầu và thách thức của cuộc sống”.
Theo tổ chức văn hóa, khoa học và giáo dục Liên hiệp quốc (UNESCO):
KNS gắn liền với bốn trụ cột của giáo dục, đó là
Học để biết, gồm các kỹ năng tư duy như: tư duy phê phán, tư duy sáng
tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề, nhận thức được hậu quả,…
Học để làm người, gồm các kỹ năng như: ứng phó với căng thẳng, kiểm
soát cảm xúc, tự nhận thức, tự tin,…
Học để sống với người khác, gồm các kỹ năng xã hội như: giao tiếp,
thương lượng, tự khẳng định, làm việc theo nhóm, thể hiện sự cảm thơng,…



14
Học để làm, gồm các kỹ năng thực hiện công việc và các nhiệm vụ như:
kỹ năng đặt mục tiêu, đảm bảo trách nhiệm,…
Theo PGS.TS Nguyễn Thanh Bình- viện nghiên cứu sư phạm - Trường
Đại học sư phạm Hà Nội: KNS là năng lực, khả năng tâm lý - xã hội của con
người có thể ứng phó với những thách thức trong cuộc sống, giải quyết các tình
huống một cách tích cực và giao tiếp có hiệu quả.
Có thể khái quát: KNS là khả năng tâm lý - xã hội cần có cho hành vi lành
mạnh, tích cực cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc
sống hàng ngày [40, tr.11]
1.2.4. Giáo dục, giáo dục kỹ năng sống
1.2.4.1. Giáo dục
GD là một khái niệm được hiểu theo nhiều cấp độ rộng hẹp khác nhau:
Theo nghĩa rộng nhất, GD được hiểu như một quá trình hình thành và
phát triển nhân cách dưới sự ảnh hưởng của tất cả các hoạt động từ bên ngồi
(Gia đình, nhà trường, xã hội)
Theo nghĩa rộng, GD là quá trình hình thành và phát triển nhân cách dưới
ảnh hưởng của những tác động có mục đích, được tổ chức một cách có kế hoạch,
có phương pháp, có hệ thống của các cơ quan chuyên biệt giáo dục và đào tạo
(hệ thống trường học và các trung tâm giáo dục của xã hội như trung tâm giáo
dục thường xuyên, trung tâm cai nghiện ma túy…)
Theo nghĩa hẹp, GD là quá trình hình thành và phát triển nhân cách người
được GD dưới ảnh hưởng của những tác động sư phạm của nhà trường chỉ liên
quan đến một mặt GD như đạo đức, thể chất, thẩm mỹ và cả lao động sản xuất.
[2, tr.24].
Giáo dục là: 1) Hoạt động nhằm tác động một cách có hệ thống đến sự
phát triển tinh thần, thể chất của một đối tượng nào đó, làm cho đối tượng ấy
dần dần có được những phẩm chất và năng lực như yêu cầu đề ra. 2) Hệ thống
các biện pháp và cơ quan giảng dạy - giáo dục của một nước. [41, tr.6].



15
1.2.4.2. Giáo dục kỹ năng sống
Trong thực tiễn giáo GDKNS được xem xét dưới 2 khía cạnh khác nhau:
- Như là một lĩnh vực học tập: như giáo dục sức khoẻ, HIV/AIDS. Ở lĩnh
vực này đã tồn tại cách tiếp cận kỹ năng sống từ khá lâu.
- Như là một cách tiếp cận giúp giáo viên tiến hành giáo dục có chất
lượng xuyên suốt các lĩnh vực học tập.
UNICEF, UNESCO cũng quan niệm rằng, giáo dục kỹ năng sống không
phải là lĩnh vực hay mơn học, nhưng nó được áp dụng lồng vào những kiến thức,
giá trị và kỹ năng quan trọng trong quá trình phát triển của cá nhân và học tập
suốt đời.
Như vậy, GDKNS được xem như một cách tiếp cận giáo dục nhằm mục
đích giúp học sinh có những khả năng tâm lý xã hội để tương tác với người khác
và giải quyết những vấn đề, những tình huống của cuộc sống hàng ngày một
cách có hiệu quả [40, tr.17]
1.2.5. Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống
Quản lý hoạt động GDKNS chính là quản lý kế hoạch, nội dung chương
trình, phương pháp, hình thức tổ chức, sự phối hợp các lực lượng trong và ngoài
nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu các nhiệm vụ giáo dục rèn luyện KNS ở
học sinh.
1.2.6. Học sinh tiểu học
Cấp Tiểu học có 5 lớp từ lớp 1 đến lớp 5 dành cho trẻ em từ 6 đếm 11 tuổi
(đối với một số trẻ em khơng có điều kiện bình thường để đi học đúng tuổi có
thể đi học muộn hơn 1- 2 năm, nghĩa là học sinh tiểu học có thể có trẻ em ở độ
tuổi 13 - 14). Nhìn tổng thể, học sinh tiểu học có 3 đặc trưng sau:
Là thực thể hồn nhiên tìm tàng khả năng phát triển. Là thực thể hồn nhiên
nên trẻ em ngây thơ, trong sáng, bản tính của trẻ ln được thể hiện ra bên ngồi
khơng hề che giấu, khơng hề “đóng kịch”. Trong những hồn cảnh nhất định, do

tác động khơng đúng từ bên ngồi, từ phía người lớn nên nhiều trẻ em đã tập


16
nhiễm tật xấu mà ta vẫn thường gặp, đó là tật “nói dối”. Hiện nay, nhiều nền
giáo dục văn minh tiên tiến đang hướng tới việc giữ gìn và tơn trọng bản tính
hồn nhiên của trẻ em.
Là nhân cách đang hình thành. Trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học là
thực thể đang lớn lên, đang hoàn thiện về cơ thể (sinh lí) và đang phát triển về
tâm hồn (tâm lí). Trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu học là nhân cách đang hình
thành chứ chưa phải là một cá nhân đã định hình đầy đủ, ổn định, chưa trưởng
thành đạt độ chín như một nhân cách cơng dân. Học sinh tiểu học chưa đủ ý
thức, chưa đủ phẩm chất và năng lực để tồn tại như một công dân trong xã hội,
mà các em luôn cần được sự bảo trợ, giúp đỡ của người lớn, của nhà trường,
gia đình và xã hội
Có hoạt động học là hoạt động chủ đạo. Trẻ em ở lứa tuổi học sinh tiểu
học thực hiện bước chuyển từ hoạt động vui chơi là hoạt động chủ đạo sang hoạt
động học tập là hoạt động chủ đạo. Hoạt động học tập có vai trò và ý nghĩa đặc
biệt đối với sự phát triển tâm lý của học sinh tiểu học.
HS tiểu học có thể phân ra theo hai cấp độ phát triển:
Cấp độ 1: gồm các lớp 1, lớp 2 và lớp 3, trong cấp độ này thì lớp 1 là lớp
đặc biệt, được mọi người cho là “Cửa ải lớp 1”, hay như câu nói trong nhân gian
“vạn sự khởi đầu nan”. Lớp 1 là đầu vào của bậc Tiểu học.
Cấp độ 2: gồm lớp 4 và lớp 5. Lớp 5 được coi là đầu ra của cấp Tiểu học
[3, tr.200]
1.3. Một số vấn đề về giáo dục kỹ năng sống ở trường tiểu học
1.3.1. Mục tiêu, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục tiểu học
1.3.1.1. Mục tiêu giáo dục tiểu học
Đây chính là yếu tố đầu tiên có tính định hướng cho công tác GD KNS
cho HS tiểu học. Nếu không bám sát mục tiêu GD ở bậc tiểu học và không xác

định được yêu cầu của việc GDKNS cho HS thì các hoạt động GDKNS cho HS
sẽ khơng đạt được hiệu quả như mong muốn.


17
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 27 đã nêu rõ [25]:
“Giáo dục tiểu học nhằm giúp học sinh hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và
các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục học trung học cơ sở”.
1.3.1.2. Yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục phổ thơng nói
chung và của tiểu học nói riêng
Luật Giáo dục năm 2005, Điều 28 đã nêu rõ [25]:
“Nội dung giáo dục phổ thơng phải bảo đảm tính phổ thơng, cơ bản, tồn
diện, hướng nghiệp và có hệ thống; gắn với thực tiễn cuộc sống, phù hợp với
tâm sinh lý lứa tuổi học sinh, đáp ứng mục tiêu ở mỗi cấp học.
Giáo dục tiểu học phải bảo đảm cho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần
thiết về tự nhiên, xã hội và con người; có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết
và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban
đầu về hát, múa, âm nhạc, mĩ thuật.”
“Phương pháp giáo dục phổ thơng phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ
động sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc điểm của từng lớp, môn học; bồi
dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn;
tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh.”
Điều lệ Trường tiểu học, Điều 27 đã nêu rõ [4]:
1. Trường tiểu học thực hiện chương trình giáo dục, kế hoạch dạy học do
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành; thực hiện kế hoạch thời gian năm
học theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo và phù hợp với điều kiện cụ thể
của từng địa phương.
2. Căn cứ vào kế hoạch giáo dục và kế hoạch thời gian năm học, nhà
trường cụ thể hoá các hoạt động giáo dục và hoạt động dạy học, xây dựng thời

khoá biểu phù hợp với tâm lí, sinh lí lứa tuổi học sinh và điều kiện của địa
phương.
Điều lệ Trường tiểu học, Điều 29 đã nêu rõ [4]:


×