Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Tăng cường quản lí nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn oda ở hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.62 MB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VIẾT DŨNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN ODA
Ở TỈNH HÀ TĨNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGHỆ AN - 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

TRẦN VIẾT DŨNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN ODA
Ở TỈNH HÀ TĨNH

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60.31.01.02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. TRẦN VIỆT TIẾN



NGHỆ AN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt q trình học tập và hồn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ nhiệt tình của các Thầy, Cơ giáo, gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp.
Với tấm lịng trân trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn
chân thành đến Ban Giám hiệu, Khoa Kinh tế, Phòng Đào tạo Sau đại học Trường Đại học Vinh. Đặc biệt xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Việt Tiến
đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và hoàn thành
luận văn.
Nghệ An, tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Trần Viết Dũng


ii
MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT..........................................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG .............................................................................vii
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................ 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ...................... 2
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài .................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................. 4

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu ............................................... 5
6. Những đóng góp mới của luận văn ........................................................... 6
7. Kết cấu của luận văn ................................................................................. 6
Chương 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN ODA ............................................................... 7
1.1. Vốn ODA và đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA .......................... 7
1.1.1. Vốn ODA ........................................................................................ 7
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA....................................... 12
1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ODA ....................................................................... 20
1.2.1. Quan niệm, đối tượng quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ODA ........................................................ 20
1.2.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ODA ............................................................................. 22
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý Nhà nước đối với đầu
tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ............................................. 34
1.2.4. Sự cần thiết quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ODA ............................................................................. 40
1.3. Kinh nghiệm về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ODA ở một số địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Hà
Tĩnh. ............................................................................................................ 42


iii
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm ................................................................ 42
1.3.2. Một số bài học kinh nghiệm áp dụng cho tỉnh Hà Tĩnh ............... 47
Kết luận chương 1 ....................................................................................... 48
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN BẰNG VỐN ODA CỦA TỈNH HÀ TĨNH ..... 50

2.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hợi và tình hình đầu tư XDCB
bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ................................................................ 50
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hợi có ảnh hưởng đến
hoạt đợng đầu tư XDCB bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ............ 50
2.1.2. Tình hình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh .. 53
2.2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng
vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ......................................................................... 56
2.2.1. Thực trạng quản lý nhà nước đối với xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ............................ 56
2.2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với khâu lập, thẩm định, phê
duyệt đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ............................ 57
2.2.3. Thực trạng quản lý nhà nước đối với triển khai các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ............................................. 59
2.2.4. Thực trạng quản lý nhà nước đối với nghiệm thu và quản lý
chất lượng cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ... 61
2.2.5. Thực trạng quản lý nhà nước đối với thanh quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ...................................... 62
2.3. Đánh giá về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản
bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ................................................................ 65
2.3.1. Những thành tựu về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ............................ 65
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về quản lý
Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA của
tỉnh Hà Tĩnh ................................................................................. 66
Kết luận chương 2 ....................................................................................... 70


iv
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XDCB BẰNG VỐN

ODA CỦA TỈNH HÀ TĨNH .......................................................................... 72
3.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và địa phương tác động đến đầu tư
XDCB bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh thời gian tới ............................... 72
3.2. Phương hướng tăng cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ........................................... 79
3.2.1. Tăng cường quản lý Nhà nước đầu tư XDCB bằng vốn ODA
phải phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa ................................................................ 79
3.2.2. Tăng cường quản lý Nhà nước đầu tư XDCB bằng vốn ODA
trên cơ sở hoàn thiện hệ thống văn bản quản lý, phù hợp với
luật pháp và và điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của Tỉnh ........ 80
3.2.3. Quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng nguồn vốn
ODA phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội
của Tỉnh ........................................................................................ 81
3.2.4. Thực hiện tốt vai trò, chức năng của kiểm tra, giám sát đối với
đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA khắc phục tình trạng
liên kết giữa những người thực hiện kiểm tra, giám sát với
chủ đầu tư ..................................................................................... 82
3.3. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ......................................................... 83
3.3.1. Tăng cường quản lý nhà nước đối với xây dựng quy hoạch, kế
hoạch đầu tư đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ................. 83
3.3.2. Tăng cường quản lý nhà nước đối với khâu lập, thẩm định,
phê duyệt đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ...................... 85
3.3.3. Tăng cường quản lý nhà nước đối với triển khai các dự án đầu
tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ............................................. 86
3.3.4. Tăng cường quản lý nhà nước đối với nghiệm thu và quản lý
chất lượng cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ... 87



v
3.3.5. Tăng cường quản lý nhà nước đối với thanh quyết toán vốn
đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ...................................... 90
3.3.6. Nâng cao năng lực bộ máy và chất lượng đội ngũ cán bộ quản
lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA ...... 91
3.3.7. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ............................ 93
3.3.8. Tăng cường cơ sở vật chất trong quản lý đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh ............................ 94
Kết luận chương 3 ....................................................................................... 96
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 98
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................... 100


vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CNH

Cơng nghiệp hóa

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
FDI

Tiếng Anh: Foreign Direct Investment
Đầu tư trực tiếp nước ngoài


GDP

Tiếng Anh: Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nợi

GPMB

Giải phóng mặt bằng

GRDP

Tiếng Anh: Gross Regional Domestic Product
Tổng sản phẩm trên địa bàn

ODA

Tiếng Anh: Official Development Assitance
Hỗ trợ phát triển chính thức

OECD

Tiếng Anh: Organisation for Economic Co-operation and Development
Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

QLDA

Quản lý dự án

QLNN


Quản lý Nhà nước

WB

Ngân hàng Thế giới

XDCB

Xây dựng cơ bản


vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Tình hình thẩm định dự án giai đoạn 2012-2015 ......................... 57
Bảng 2.2. Số liệu quản lý thẩm định dự tốn cơng trình giai đoạn 2012 - 2015 .... 59
Bảng 2.3. Tổng hợp kết quả lựa chọn nhà thầu dự án giai đoạn 2012-2015...... 60
Bảng 2.4. Số liệu kiểm tra, kiểm định chất lượng cơng trình giai đoạn
2012 - 2015 ................................................................................... 61
Bảng 2.5. Số liệu giải ngân vốn đầu tư XDCB giai đoạn 2012-2015 ........... 62
Bảng 2.6. Kết quả thực hiện quyết toán dự án giai đoạn 2012-2015 ............ 64


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt đợng đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động đầu tư quan trọng cho
nền sản xuất xã hợi, nó tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng cho sự phát triển xã hội,
là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quản

lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp,
luôn biến động, nhất là trong môi trường pháp lý và các cơ chế chính sách
quản lý kinh tế cịn chưa hồn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như nước
ta hiện nay. Hiện nay, nhu cầu vốn cho đầu tư XDCB là rất lớn. Trong điều
kiện ngân sách Nhà nước còn nhiều khó khăn, nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức (ODA) có vai trị rất quan trọng, đây là nguồn vốn của các chính
phủ, các quốc gia phát triển, các tổ chức quốc tế và các tổ chức phi chính phủ
với mục tiêu trợ giúp cho các nước đang phát triển, nguồn vốn này có những
ưu đãi nhất định, do đó trong giai đoạn đầu của công cuộc CNH, các nước
đang phát triển thường coi ODA là một “giải pháp cứu cánh” để vừa khắc
phục tình trạng thiếu vốn trong nước vừa tạo ra cơ sở vật chất ban đầu nhằm
tạo dựng môi trường đầu tư thuận lợi để kêu gọi vốn đầu tư trực tiếp FDI,
đồng thời tạo điều kiện đầu tư trong nước phát triển và hoà nhập vào nền kinh
tế thế giới. Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn ODA trong những
năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều biện pháp để khai thông và
tăng cường thu hút nguồn vốn này.
ODA là một khoản vay ưu đãi để giúp các nước đang phát triển, sau
mợt thời gian nhất định phải hồn trả cả vốn và lãi, do đó tăng cường và nâng
cao quản lý nhà nước đối với xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ODA thì
có ý nghĩa cực kỳ to lớn. Nhà nước phải quản lý chặt chẽ ngay từ khi đàm
phán ký kết hiệp định đến khi xét duyệt, xây dựng dự án, đấu thầu thi công và
thanh quyết tốn cơng trình.


2
Những năm gần đây với tư duy làm việc mới của lãnh đạo tỉnh Hà
Tĩnh thì bợ mặt kinh tế - xã hội của tỉnh đã khởi sắc rất nhiều. Tuy nhiên để
có được mợt tỉnh có kết cấu hạ tầng đầy đủ và tồn diện thì địa phương sẽ
phải đầu tư một lượng lớn các dự án trong những năm tới. Những năm qua,
tỉnh Hà Tĩnh đã được hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ODA

tương đối lớn. Bên cạnh những kết quả đạt được, trong công tác quản lý đầu
tư xây dựng cơ bản ở Hà Tĩnh vẫn còn nhiều hạn chế như: Đầu tư dàn trải,
thất thốt, lãng phí, tham nhũng, nhiều cơng trình đầu tư xây dựng cơ bản
chưa phát huy được công năng sử dụng, hiệu quả thấp, nợ công trong đầu tư
xây dựng cơ bản diễn ra nhiều nơi, nhiều cấp. Thực tế đó cho thấy vai trị
quan trọng của quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng vốn ODA ở tỉnh
Hà Tĩnh còn nhiều hạn chế.
Xuất phát từ thực tế và tầm quan trọng của công tác quản lý Nhà nước
đối với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA, nhằm ngăn chặn
hiện tượng tham nhũng, lãng phí, thất thốt, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư thấp
góp phần ổn định phát triển kinh tế trên địa bàn. Chính vì vậy tơi chọn đề tài:
“Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn
ODA ở tỉnh Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ chuyên ngành kinh tế
chính trị.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu liên quan đến tăng cường công tác quản
lý nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng vốn ODA như:
- Đề tài: “Tăng cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản bằng vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nghệ An” (2014), luận
văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Trung Hiếu [16].
Luận văn đã tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến
quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng vốn NSNN, đặc biệt đi sâu phân


3
tích, đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN trên địa bàn tỉnh Nghệ An để thấy rõ những kết quả đạt được và những
hạn chế trong cơng tác quản lý, từ đó định ra phương hướng và giải pháp chủ
yếu nhằm tăng cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng vốn
NSNN trong thời gian tới trên địa bàn tỉnh.

Tuy nhiên đề tài mới chỉ nêu ra được những vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơng trình từ ngân sách nhà
nước chứ chưa có được những lý luận về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản bằng nguồn vốn ODA.
- Đề tài: “Tăng cường quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản tại
tỉnh Thanh Hóa” (2012), chuyên đề thực tập tốt nghiệp của Lê Thanh Hiếu [17].
Chuyên đề đã đề cập đến Những vấn đề lý luận chung về đầu tư xây
dựng cơ bản và quản lý nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản. Thực trạng
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Thanh Hóa. Giải pháp góp phần tăng
cường QLNN về ĐTXDCB tại tỉnh Thanh Hóa.
Tuy nhiên đề tài mới chỉ nêu ra được những vấn đề lý luận liên quan
đến quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản nói chung chứ chưa có
được những lý luận chung về quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ
bản bằng nguồn vốn ODA.
- Đề tài: "Quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân
sách Nhà nước tại Hà Tĩnh" (2014), luận văn thạc sĩ kinh tế của Trần Tuấn
Nghĩa [21].
Luận văn đã đánh giá thực trạng quản lý các dự án đầu tư XDCB sử
dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, làm rõ những thành
công và hạn chế, chỉ ra những nguyên nhân cơ bản của những hạn chế trong
công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh, đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả quản lý các dự án đầu


4
tư XDCB sử dụng nguồn vốn ngân sách trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh để đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
Nhìn chung, các đề tài đều đã đề cập đến một số nội dung về công tác
quản lý nhà nước đối với đầu tư XDCB. Tuy nhiên, chưa có những nghiên
cứu tập trung đánh giá hiệu quả và tăng cường quản lý nhà nước đối với đầu

tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ODA tại Hà Tĩnh. Luận văn này tập
trung xem xét, tăng cường vai trò của quản lý nhà nước đối với đầu tư xây
dựng cơ bản từ nguồn vốn ODA ở tỉnh Hà Tĩnh những năm tới đây.
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước đối với
đầu tư XDCB bằng vốn ODA, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm tăng
cường quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB của tỉnh Hà Tĩnh hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
- Hệ thống hố một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với đầu
tư XDCB bằng vốn ODA;
- Thu thập số liệu, phân tích, chỉ ra những đặc điểm cơ bản và đánh giá
thực trạng quản lý nhà nước về đầu tư XDCB bằng vốn ODA của tỉnh Hà
Tĩnh thời gian qua (2012-2015).
- Đề xuất phương hướng, giải pháp bảo đảm quản lý Nhà nước đối với
đầu tư xây dựng cơng trình bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh trong thời gian
tới (2016-2020).
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề lý luận về quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng
nguồn vốn ODA và thực tiễn hoạt động đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ODA
của tỉnh Hà Tĩnh.


5
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu về: Quy trình quản lý; phương thức
quản lý; công cụ quản lý; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong hoạt động

đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi khơng gian nghiên cứu:
Nghiên cứu quy trình hoạt đợng của các cơ quan quản lý nhà nước, các
Sở ban ngành, các Ban quản lý dự án, các đơn vị doanh nghiệp hoạt động trên
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
- Phạm vi thời gian nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm 2015.
5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Việc nghiên cứu đề tài được tiến hành dựa trên cơ sở lý luận của chủ
nghĩa duy vật lịch sử, chủ nghĩa duy vật biện chứng của Mác - Lênin, tư tưởng
Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp luật nói chung, các quan điểm chỉ đạo của
Đảng cộng sản Việt Nam về nhà nước và pháp luật thời kỳ đổi mới nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Luận văn được nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở phương pháp
luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử mác xít.
- Các phương pháp cụ thể: Phương pháp logic, phương pháp phân tích,
tổng hợp, phương pháp thống kê, so sánh, phân tích.
- Vận dụng các chính sách, văn bản quy định, hướng dẫn của Chính
phủ, Bợ Xây dựng, Bợ Kế hoạch - Đầu tư, Bợ Tài chính, UBND tỉnh Hà Tĩnh
về quản lý đầu tư XDCB vào thực tiễn nghiên cứu đề tài.
- Về phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thống kê được thu thập
thông qua các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố. Tổng hợp, kế thừa
các nghiên cứu khác để đưa ra các ý kiến, nhận định cho nghiên cứu này.


6
6. Những đóng góp mới của luận văn
- Trên cơ sở nghiên cứu những văn bản quy phạm pháp luật về quản lý
Nhà nước, thực hiện đầu tư XDCB đã được ban hành, luận văn đã hệ thống

những vấn đề lý luận và thực tiễn quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư
XDCB của tỉnh Hà Tĩnh. Luận văn đã thể hiện được các bước quản lý đối với
đầu tư XDCB bằng vốn ODA, áp dụng các quy trình quản lý; phương thức
quản lý; cơng cụ quản lý mợt cách khoa học, thuận tiện, chính xác, đúng pháp
luật; tiến hành đồng thời với công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong
hoạt động đầu tư XDCB bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh để hạn chế đến mức
thấp nhất lãng phí, thất thốt, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.
- Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng, nêu ra những thành tựu,
hạn chế và nguyên nhân của hạn chế về quản lý Nhà nước đối với đầu tư
XDCB bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh.
- Các giải pháp trong Luận văn sẽ góp phần tăng cường hơn nữa cơng
tác quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực đầu tư XDCB bằng vốn ODA của tỉnh
Hà Tĩnh, góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước, khắc phục,
hạn chế những yếu kém trong công tác quản lý đầu tư XDCB bằng vốn ODA
của tỉnh Hà Tĩnh.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1. Những vấn đề lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về quản lý
Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng vốn ODA.
Chương 2. Thực trạng quản lý Nhà nước đối với đầu tư XDCB bằng
vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước
đối với đầu tư XDCB bằng vốn ODA của tỉnh Hà Tĩnh.


7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN

BẰNG VỐN ODA
1.1. Vốn ODA và đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA
1.1.1. Vốn ODA
1.1.1.1. Quan niệm về vốn ODA
ODA là tên viết tắt của Official Development Assitance - Hỗ trợ phát
triển chính thức hay Viện trợ phát triển chính thức. ODA phát sinh từ nhu cầu
cần thiết của một quốc gia, một địa phương, một ngành được tổ chức quốc tế
hay nước ngoài xem xét và cam kết tài trợ, thông qua một hiệp định quốc tế
được đại diện có thẩm quyền hai bên nhận vốn và hỗ trợ vốn ký kết. Hiệp
định quốc tế về hỗ trợ này được chi phối bởi công pháp quốc tế. Năm 1972,
lần đầu tiên OECD đã đưa ra khái niệm ODA như sau: “ Viện trợ phát triển
chính thức (ODA) là mợt giao dịch chính thức được thiết lập với mục đích
chính là thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của các nước đang hoặc chậm
phát triển. Điều kiện tài chính của giao dịch này có tính chất ưu đãi và thành
tố viện trợ khơng hồn lại chiếm ít nhất 25%”.
Mặc dù, hiện nay có nhiều khái niệm khác nhau về ODA trên thế giới,
nhưng nhìn chung chúng đều thống nhất và xoay quanh những đặc trưng cơ bản:
- ODA thể hiện mối quan hệ và hoạt động hợp tác phát triển kinh tếxã hội giữa quốc gia này với quốc gia khác.
- ODA mang tính chính thức giữa các chính phủ hoặc giữa chính phủ
với các tổ chức liên chính phủ.
- ODA mang tính chất hỗ trợ: Viện trợ khơng hồn lại ở mợt tỷ lệ nhất
định và cho vay ưu đãi, với các điều kiện ưu đãi có thể là: Lãi suất thấp (dưới
3%/1 năm); thời gian ân hạn dài; thời gian vay dài (30 - 40 năm).


8
1.1.1.2. Đặc điểm vốn ODA
Thứ nhất, vốn ODA mang tính ưu đãi
Các nguồn vốn ODA thường có thời gian hồn vốn dài, thời gian ân
hạn lớn (nguồn vốn của WB, ADB, có thời gian hồn vốn là 40 năm, thời gian

ân hạn là 10 năm). Hơn nữa trong các khoản viện trợ ODA, các nhà tài trợ
thường dùng nhiều biện pháp để làm mềm khoản vốn đó bằng cách kết hợp
phần viện trợ cho khơng với phần tín dụng gắn với điều kiện thương mại tạo
thành viện trợ hỗn hợp, hay sử dụng chế độ lãi suất ưu đãi thay vì chế đợ vay
tín dụng thương mại… Chính điều này làm nên nét khác biệt giữa viện trợ và
tín dụng thương mại. Một điểm đặc biệt hơn nữa là nguồn ODA này chỉ được
dành riêng cho các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Thứ hai, vốn ODA mang tính ràng buộc
ODA có thể ràng ḅc nước tiếp nhận bởi mợt số điều kiện như địa
điểm và mục đích chi tiêu. Các nước viện trợ nói chung đều giành lợi ích cho
mình thơng qua việc xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tư vấn vào nước tiếp
nhận. Bỉ, Đức và Đan Mạch yêu cầu 50% của viện trợ phải mua hàng hóa và
dịch vụ của nước mình. Canada u cầu cao nhất, lên đến 65%. Trung bình,
22% viện trợ của DAC phải được dành để mua hàng hóa dịch vụ từ các quốc
gia viện trợ. Ngoài ra, mỗi nước cung cấp viện trợ đều có những ràng ḅc
riêng và nhiều khi ràng buộc này rất chặt chẽ đối với nước nhận.
Thứ ba, vốn ODA mang yếu tố chính trị- xã hội
Các nước tài trợ sử dụng ODA như một công cụ chính trị để xác định vị
thế và ảnh hưởng của mình tại các quốc gia và khu vực tiếp nhận viện trợ.
ODA ln tiềm ẩn những yếu tố chính trị-xã hợi. Bên cạnh mục đích chính của
ODA là thúc đẩy tăng trưởng bền vững và xóa đói giảm nghèo tại nước nhận
viện trợ, cịn có mợt mục đích khác thường tồn tại song song, là tăng cường vị
thế chính trị của các nước tài trợ. Những nước cấp viện trợ thường đòi hỏi các


9
nước tiếp nhận thay đổi chính sách phát triển cho phù hợp với lợi ích của bên
tài trợ. Xét về lâu dài các nhà tài trợ sẽ có lợi nhiều mặt về an ninh, kinh tế,
chính trị... Nhật Bản hiện là nhà tài trợ hàng đầu thế giới và cũng là nhà tài trợ
sử dụng ODA như một công cụ lợi hại về kinh tế và chính trị.

Thứ tư, vốn ODA là nguồn vốn có khả năng gây ra tình trạng nợ
nước ngồi
Khi tiếp nhận do tính chất ưu đãi cùng với thời gian sử dụng vốn dài
nên gánh nặng nợ nần chưa xuất hiện. Khi thời gian sử dụng vốn tăng lên
cùng với việc sử dụng nguồn vốn ODA khơng có hiệu quả sẽ đẩy đất nước
vào cảnh nợ nần và khơng có khả năng trả nợ. Vấn đề là nguồn vốn ODA
khơng có khả năng đầu tư trực tiếp cho sản xuất, nhất là cho hoạt động xuất
khẩu trong khi việc trả nợ lại chủ yếu dựa vào họat động xuất khẩu để thu
ngoại tệ. Cho nên, khi tiếp nhận và sử dụng ODA phải ln tính tới khả năng
trả nợ nước ngồi.
1.1.1.3. Vai trị của vốn ODA
Phần lớn các nước tiếp nhận ODA là các nước đang hoặc kém phát
triển đang phải đối mặt với nhiều thách thức to lớn trong quá trình phát triển.
Quá trình này địi hỏi mợt khoản vốn đầu tư khổng lồ để tạo dựng những
điều kiện cơ bản và bền vững cho phát triển kinh tế- xã hội. Trong khi các
nước này đang gặp phải vấn đề mâu thuẫn giữa nhu cầu đầu tư phát triển và
sự thiếu hụt nguồn lực tài chính, thì vốn ODA có tính bền vững đối với các
cơng trình và dự án phát triển, do được thực hiện bằng viện trợ khơng hồn
lại, hoặc cho vay với lãi suất ưu đãi, thời gian ân hạn và thời gian trả nợ vốn
vay dài.
Thứ nhất, vốn ODA là bổ sung cho nguồn vốn trong nước của nước
nhận viện trợ. Các nước đang phát triển là những nước rất cần vốn cho đầu tư
phát triển. Vốn đầu tư được lấy từ những nguồn vốn trong nước là chính,


10
nhưng nguồn vốn tích luỹ từ nợi bợ nền kinh tế lại rất hạn hẹp nên cần bổ
sung bằng nguồn vốn nước ngoài. Ưu điểm nổi bật nhất của ODA là trong
lĩnh vực phát triển hạ tầng kinh tế- xã hội của nước nhận viện trợ. Nguồn vốn
ODA thường được các nước đang phát triển đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng

kinh tế xã hội như xây dựng đường giao thơng, phát triển bưu chính viễn
thơng và tăng cường năng lực cung cấp năng lượng... Những lĩnh vực này
không có nhiều sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư tư nhân vì lý do vốn đầu tư
lớn, thời gian thu hồi vốn lâu và có nhiều rủi ro trong q trình đầu tư. Trong
khi đó, các đặc điểm của vốn ODA lại giải quyết được những vấn đề đó.
Mục tiêu của ODA là nhằm tập trung tài trợ cho các dự án phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hợi, do vậy phù hợp với các chính sách phát triển
kinh tế- xã hội của các nước đang phát triển. Nguồn vốn ODA được sử dụng
một cách hợp lý và có hiệu quả sẽ gián tiếp thúc đẩy tăng trưởng của nước
nhận viện trợ. Q trình giảm đói nghèo ở các nước đang phát triển lại có mối
quan hệ chặt chẽ với tăng thu nhập đầu người. Với các nước tăng trưởng
nhanh, thu nhập của những người nghèo sẽ tăng nhanh, mức đợ đói nghèo sẽ
giảm xuống. Theo nghiên cứu của các nhà kinh tế thì bình quân ở các nước
đang phát triển thu nhập đầu người tăng thêm 1%, dẫn đến tỷ lệ đói nghèo
giảm xuống 2%. Nói cách khác, viện trợ tăng thêm 1%, GDP thực tế tăng
trưởng thêm 0,5% và do vậy dẫn tới giảm tỷ lệ đói nghèo xuống 1%.
Thứ hai, vốn ODA cịn giúp các nước đang phát triển hoàn thiện cơ
cấu kinh tế, nâng cao năng lực bộ máy quản lý về kinh tế. Các nước đang phát
triển thường ở trong tình trạng nợ nước ngoài và thâm hụt cán cân thanh toán
quốc tế. Để giải quyết vấn đề này, các quốc gia đều phải cố gắng phối hợp với
IMF, WB và các tổ chức quốc tế khác tiến hành chính sách điều chỉnh cơ cấu.
Việc điều chỉnh này cần có mợt lượng vốn lớn, trong đó có vốn ODA. Khi
tiếp nhận vốn ODA, các nước đang phát triển cũng phải thực hiện các cam kết


11
như cải cách nền kinh tế thành kinh tế thị trường, cải cách bợ máy hành chính,
phân rõ quyền và chức năng giữa các cơ quan quản lý. Nhờ đó, bộ máy quản
lý Nhà nước về kinh tế ngày càng đổi mới, phù hợp hơn; năng lực cán bộ
quản lý được nâng cao thông qua tiếp thu được kinh nghiệm từ khâu khảo sát,

ý tưởng đầu tư, xây dựng dự án, giám sát, đánh giá hiệu quả của dự án ODA.
Cải thiện thể chế và chính sách kinh tế ở các nước đang phát triển chính là
chìa khố để tạo bước nhảy vọt về lượng trong thúc đẩy tăng trưởng làm giảm
đói nghèo. Mợt cơ chế quản lý tốt, mợt nền kinh tế vĩ mô ổn định, một Nhà
nước pháp quyền và hạn chế tham nhũng sẽ dẫn tới tăng trưởng cao và giảm
đói nghèo.
Thứ ba, vốn ODA tạo điều kiện để tăng khả năng thu hút vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI) và mở rợng đầu tư trong nước ở các nước đang
phát triển. Nhờ có ODA mà nước nhận viện trợ sẽ giải quyết được những khó
khăn, bất cập về cơ sở hạ tầng và cơ chế quản lý, chính sách. Các nước đang
phát triển sẽ tạo ra được một môi trường thuận lợi, đảm bảo tổn phí đầu tư
thấp, hiệu quả đầu tư cao, hấp dẫn các nhà đầu tư nước ngoài cũng như đầu tư
tư nhân trong nước. Theo các nhà nghiên cứu, viện trợ tăng 1% GDP sẽ làm
tăng đầu tư tư nhân trên 1,9% GDP. Ngồi ra, chính các chương trình, dự án
ODA cũng góp phần tích cực trong việc tạo ra các cơ hội việc làm, luân
chuyển các nguồn lực của xã hợi, tăng sức sản xuất xã hợi. Nhờ đó mà các
nguồn lực cho phát triển kinh tế- xã hội của đất nước sẽ được thu hút nhiều
hơn và được sử dụng có hiệu quả hơn.
Thứ tư, vốn ODA dưới hình thức viện trợ khơng hồn lại thường đi
kèm theo việc chuyển giao công nghệ, kỹ thuật hiện đại và kinh nghiệm quản
lý tiên tiến cho các nước tiếp nhận. Chẳng hạn, hỗ trợ kỹ thuật là một bộ phận
lớn trong viện trợ phát triển của Nhật Bản. Nó bao gồm nhiều loại hình khác
nhau và gắn với các dự án về huấn luyện đào tạo chuyên môn, các chương


12
trình tuyển cử chuyên gia, các dự án về cung cấp thiết bị và vật liệu đợc lập,
các chương trình cử các đồn khảo sát về phát triển. Dưới hình thức ODA,
việc hỗ trợ đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực đã tạo điều kiện cho các
nước đang phát triển tiếp thu những thành tựu khoa học kỹ thuật hiện đại,

trình đợ quản lý tiên tiến, kỹ năng chun mơn cao.Việc phát triển của mợt
quốc gia có quan hệ mật thiết với việc phát triển nguồn nhân lực. Đây chính là
lợi ích căn bản, lâu dài của quốc gia nhận tài trợ.
Như vậy vốn ODA giúp thúc đẩy nền kinh tế của nước nhận viện trợ
phát triển phần lớn thông qua đầu tư, xây dựng và phát triển các cơng trình
tḥc lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Phát triển cơ sở hạ tầng là tiền đề để phát triển
kinh tế. Các dự án sử dụng ODA đầu tư cho các cơng trình kết cấu hạ tầng tuy
khơng có khả năng sinh lời trực tiếp nhưng lại sinh lời một cách gián tiếp như
thu hút vốn FDI và vốn đầu tư trong nước. Các dự án sử dụng vốn ODA cịn
góp phần nâng cao điều kiện sống cho con người, tăng phúc lợi công cộng và
cải thiện môi trường sinh thái, đồng thời giúp các nước đang phát triển hoàn
thiện cơ cấu kinh tế, nâng cao năng lực thể chế, phát triển nguồn lực con
người. Do vậy ODA có ý nghĩa rất lớn lao trong góp phần làm thay đổi bộ
mặt nền kinh tế xã hội của một quốc gia, đặc biệt trong giai đoạn đầu xây
dựng và phát triển đất nước.
1.1.2. Đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA
1.1.2.1. Quan niệm về đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA
Đầu tư theo nghĩa rợng có nghĩa là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại
để tiến hành các hoạt đợng nào đó nhằm đem lại cho nhà đầu tư các kết quả
nhất định trong tương lai mà kết quả này thường phải lớn hơn các chi phí về
các nguồn lực đã bỏ ra. Nguồn lực đầu tư bao gồm các tài sản hữu hình như:
tiền vốn, đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị, hàng hố… và các loại tài sản
vơ hình như: bằng sáng chế, phát minh, bí quyết kĩ thuật, bí quyết thương
mại, thương hiệu, bản quyền …


13
Theo nghĩa hẹp, đầu tư chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các
nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nhà đầu tư hoặc xã hội kết quả trong
tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được kết quả đó.

Đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong thu được lợi nhuận trong
tương lai. Xét về mặt thời gian, đầu tư là để dành tiêu dùng hiện tại và kì vọng
mợt tiêu dùng lớn hơn trong tương lai, đầu tư gắn liền với rủi ro, mạo hiểm.
Mục tiêu của đầu tư là nhằm thu về hiệu quả, là tổng hợp các lợi ích kinh tế,
kỹ thuật, xã hội, môi trường, an ninh quốc phòng do đầu tư tạo ra.
Như vậy, đầu tư là hoạt đợng sử dụng các nguồn lực tài chính, vật chất
và trí tuệ để sản xuất và kinh doanh nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế
xã hợi trong một khoảng thời gian nhất định ở tương lai.
Đầu tư xây dựng cơ bản là quá trình bỏ vốn để tiến hành các hoạt động
xây dựng cơ bản. Công trình xây dựng là sản phẩm được tạo thành bởi sức lao
động của con người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp đặt vào cơng trình, được liên
kết định vị với đất, có thể bao gồm phần dưới mặt đất, phần trên mặt đất, phần
dưới mặt nước và phần trên mặt nước, được xây dựng theo thiết kế. Cơng trình
xây dựng bao gồm cơng trình xây dựng cơng cợng, nhà ở, cơng trình cơng
nghiệp, giao thơng, thuỷ lợi, năng lượng và các cơng trình khác.
Xây dựng cơ bản là những hoạt động với chức năng tạo ra tài sản cố
định cho nền kinh tế (bao gồm hoạt động khảo sát, thiết kế, xây dựng, lắp đặt
máy móc thiết bị…) thơng qua các hình thức xây dựng mới, mở rợng, hiện đại
hố hoặc khơi phục, sửa chữa các tài sản cố định.
Đầu tư XDCB có thể bằng vốn của các thành phần kinh tế, có thể bằng
vốn NSNN, hoặc nguồn vốn đầu tư nước ngoài như FDI, NGO, ODA.
Đầu tư XDCB bằng nguồn vốn ODA là quá trình sử dụng nguồn vốn
ODA để tiến hành các hoạt động xây dựng cơ bản nhằm tạo ra tài sản cố
định, xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật để nhằm phát triển kinh tế, xã hội.


14
1.1.2.2. Đặc điểm của đầu tư xây dựng cơ bản bằng vốn ODA
Hoạt động đầu tư XDCB bằng vốn ODA mang những đặc điểm của
đầu tư XDCB nói chung và có những đặc điểm riêng biệt.

Thứ nhất, đặc điểm chung
Một là, đầu tư XDCB đòi hỏi vốn lớn, đầu tư trong thời gian dài.
Hoạt đợng đầu tư XDCB địi hỏi một số lượng vốn lao động, vật tư lớn,
được tạo ra trong thời gian dài, có thời gian sử dụng lâu dài và liên quan đến
nhiều ngành như: kỹ thuật, kinh tế, xây dựng, điêu khắc... Nguồn vốn đưa vào
đầu tư xây dựng cơ bản sẽ chưa phát huy hiệu quả trong suốt q trình đầu tư
nhưng nó sẽ phát huy hiệu quả khi đưa cơng trình xây dựng vào sử dụng.
Sản phẩm xây dựng từ khi khởi công đến khi hồn thành cơng trình bàn
giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Q trình thi cơng được chia thành
nhiều giai đoạn: từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến khi kết
thúc đầu tư, mỗi giai đoạn được chia thành nhiều công việc khác nhau. Các
công việc này thường diễn ra ngoài trời, tại địa điểm xây dựng cơng trình nên
chịu tác đợng lớn của nhân tố mơi trường như nắng, mưa, bão… đồng thời
cịn chịu nhiều biến động của giá cả, quy mô, công nghệ… Đặc điểm này
khơng những chỉ địi hỏi việc tổ chức quản lý, giám sát chặt chẽ sao cho đảm
bảo chất lượng cơng trình đúng như thiết kế, dự tốn, thi cơng đúng tiến đợ,
mà cịn phải dự kiến được mức độ lỗi thời của dự án để quyết định đầu tư cho
phù hợp.
Tùy theo quy mô, mức độ đầu tư mà thời gian đầu tư xây dựng khác
nhau, thông thường từ 3 tháng đến 5 năm, đối với những dự án có mức đầu tư
lớn có thể lên đến 10 - 15 năm. Vì vậy trong quá trình đầu tư cần phải có kế
hoạch huy đợng và sử dụng nguồn vốn mợt cách hợp lý, đồng thời có kế
hoạch phân bổ nguồn lao động, vật tư thiết bị phù hợp đảm bảo cho cơng trình
hồn thành trong thời gian ngắn nhất để đưa vào vận hành khai thác, chống
lãng phí nguồn lực.


15
Hai là, đầu tư XDCB tạo ra sản phẩm cố định và có giá trị sử dụng lâu dài:
Sản phẩm của hoạt động đầu tư XDCB thường cố định tại nơi sản xuất,

các điều kiện để sản xuất phải di chuyển theo địa điểm đặt sản phẩm. Các
điều kiện về địa lý, địa hình có ảnh hưởng lớn đến q trình thực hiện đầu tư,
cũng như việc phát huy kết quả đầu tư. Vì vậy, địa điểm xây dựng cần được
bố trí hợp lý, đảm bảo các yêu cầu về an ninh quốc phòng, phải phù hợp với
kế hoạch, qui hoạch, bố trí tại nơi có điều kiện thuận lợi để khai thác lợi thế
so sánh của vùng, quốc gia, đồng thời phải đảm bảo được sự phát triển cân
đối của vùng lãnh thổ.
Các thành quả của đầu tư XDCB có giá trị sử dụng lâu dài, các tài sản
thơng thường thời gian sử dụng từ 5 đến 30 năm, có khi hàng trăm năm.
Ba là, liên quan đến nhiều ngành, nghề:
Một dự án đầu tư XDCB thường do nhiều đơn vị cùng tham gia thực
hiện. Để thực hiện một dự án đầu tư XDCB thường có nhiều hạng mục, nhiều
giai đoạn, từ lập dự án đầu tư, khảo sát thiết kế, thi công xây dựng, lắp đặt
thiết bị, giám sát, quản lý chất lượng, mỗi công việc đều mang đặc thù riêng
địi hỏi phải có nhiều đơn vị với chức năng nhiệm vụ phù hợp để tham gia.
Trên một cơng trường xây dựng có thể có nhiều đơn vị tham gia, các đơn vị
này cùng hoạt động trên một khơng gian, thời gian, trong tổ chức thi cơng cần
có sự phối hợp chặt chẽ với nhau.
Thứ hai, đặc điểm riêng
Một là, sử dụng tiền từ ODA:
Tồn bợ hoặc mợt phần nguồn vốn thực hiện dự án ODA là do các tổ
chức/chính phủ nước ngồi, các tổ chức song phương tài trợ. Cơ chế tài chính
trong nước đối với việc sử dụng ODA là cấp phát, cho vay (tồn bợ/mợt phần)
từ ngân sách Nhà nước. Các dự án ODA thường có vốn đối ứng là khoản
đóng góp của phía Việt Nam bằng hiện vật và giá trị để chuẩn bị và thực hiện


16
các chương trình, dự án (có thể dưới dạng tiền được cấp từ ngân sách hoặc
nhân lực, cơ sở vật chất). Nguồn vốn là điểm khác biệt lớn nhất giữa dự án

ODA với với các dự án khác; kèm theo nó là các yêu cầu, quy định, cơ sở
pháp lý về quản lý và thực hiện của nhà đầu tư và nhà tài trợ.
Hai là, đầu tư XDCB bằng vốn ODA có tính tạm thời:
Tính tạm thời có nghĩa là các dự án ODA có khởi điểm và kết thúc xác
định. Dự án không phải là loại công việc hàng ngày, thường tiếp diễn, lặp đi
lặp lại theo quy trình có sẵn. Dự án có thể thực hiện trong mợt thời gian ngắn
hoặc có thể kéo dài trong nhiều năm. Về mặt nhân sự, dự án khơng có nhân
cơng cố định, họ chỉ gắn bó với dự án trong mợt khoảng thời gian nhất định
(mợt phần hoặc tồn bợ thời gian thực hiện dự án). Khi dự án kết thúc, các
cán bợ dự án có thể phải chủn sang/tìm kiếm mợt cơng việc/hợp đồng mới.
Ba là, có tính duy nhất:
Mặc dù có thể có những mục đích tương tự, nhưng mỗi dự án ODA
phải đối mặt với những vấn đề về nguồn lực, mơi trường và khó khăn khác
nhau. Hơn thế nữa, ở mức độ nhất định, mỗi dự án đem lại các sản phẩm, dịch
vụ “duy nhất”, không giống hồn tồn với bất kỳ dự án nào khác. Ví dụ như
đều với mục đích xây nhà nhưng các dự án có sự khác biệt về chủ đầu tư, thiết
kế, địa điểm, vv. Khi sử dụng kinh nghiệm của trong việc lập kế hoạch các dự
án tương tự nhau, cần phải hiểu rõ các đặc trưng riêng của mỗi dự án. Hơn thế
nữa, cần phải phân tích thật kỹ lưỡng cũng như có kế hoạch chi tiết trước khi
bắt đầu thực hiện.
Bốn là, sự phát triển của dự án đầu tư XDCB ln ln là sự chi tiết hố:
Đặc tính này đi kèm với tính tạm thời và duy nhất của mợt dự án
ODA. Trong suốt q trình thực hiện dự án, ở mỗi bước thực hiện cần có sự
phát triển và liên tục được cụ thể hoá với mức độ cao hơn, kỹ lưỡng, công
phu hơn.


×