Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa ở trung tâm giáo dục quốc phòng an ninh vinh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 121 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ DUY HIẾU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HĨA Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG - AN NINH VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Nghệ An, 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH

LÊ DUY HIẾU

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC
GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HĨA Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC QUỐC PHỊNG -AN NINH VINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60.14.01.14

Người hướng dẫn khoa học: TS. DƯƠNG THỊ THANH THANH



Nghệ An, 2016


LỜI CẢM ƠN
Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo Nhà
trường, Phòng Sau đại học, khoa Giáo dục Trường Đại học Vinh, các thầy cô
giáo đã tạo điều kiện thuận lợi cho chúng tơi được học tập, nghiên cứu nâng
cao trình độ.
Xin chân thành cảm ơn các nhà giáo, các nhà khoa học đã tận tình giảng
dạy, giúp đỡ chúng tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu vừa qua. Đặc
biệt, tơi xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Dương Thị Thanh Thanh – người đã
tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
chuyên nghành Quản lý giáo dục.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả anh em, bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo mọi điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu.
Những nội dung học tập được ở trường thông qua tài liệu, được các nhà
giáo lên lớp, hướng dẫn nghiên cứu cùng với sự giúp đỡ của các đồng nghiệp
đã giúp tơi nâng cao nhận thức để hồn thiện đề tài: “Một số biện pháp quản
lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an
ninh Vinh’’.
Xin chân thành cảm ơn.
Tác giả: Lê Duy Hiếu


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu .....................................................................4
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu ...............................................................................4
5. Giả thuyết khoa học .............................................................................................4
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...........................................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................5
8. Đóng góp của luận văn.........................................................................................5
9. Cấu trúc của luận văn ...........................................................................................6
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO
DỤC NẾP SỐNG VĂN HÓA CHO SINH VIÊN ...................................................7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài........................................................................9
1.2.1. Nếp sống văn hóa của sinh viên ..................................................................9
1.2.2. Công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ..................................10
1.2.3. Quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên .....................10
1.2.4. Biện pháp quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên............11
1.3. Một số vấn đề về cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên .............12
1.3.1. Vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên..............12
1.3.2. Nhiệm vụ của cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên............16
1.4. Vần đề quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ................16
1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho
sinh viên ..............................................................................................................16
1.4.2. Nội dung quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ...............17
1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa
cho sinh viên .......................................................................................................23
Kết luận chương 1 ................................................................................................28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC GIÁO DỤC
NẾP SỐNG VĂN HỐ CHO SINH VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC

QUỐC PHÒNG-AN NINH VINH .........................................................................29
2.1. Khái quát về Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh ..........................29
2.1.1. Chức năng của Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh ................29
2.1.2. Nhiệm vụ của Trung tâm giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh .................29
2.2. Thực trạng cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở Trung tâm
giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh ........................................................................30
2.2.1. Thực trạng nếp sống văn hóa của sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc
phòng-an ninh Vinh ............................................................................................30


2.2.2. Thực trạng công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở Trung tâm
giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh .....................................................................46
2.3. Thực trạng quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở Trung
tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh .................................................................54
2.4. Đánh giá chung về thực trạng .........................................................................59
Kết luận chương 2 ................................................................................................64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC GIÁO DỤC NẾP
SỐNG VĂN HÓA CHO SINH VIÊN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG-AN NINH VINH ......................................................................................66
3.1. Nguyên tắc đề xuất giải pháp ..........................................................................66
3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính mục tiêu ...........................................................66
3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ...........................................................66
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả và tính khả thi....................................66
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở
Trung tâm giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh ......................................................67
3.2.1. Quản lý cơng tác lập kế hoạch GD NSVH cho sinh viên ở Trung tâm giáo
dục quốc phòng-an ninh Vinh. ............................................................................67
3.2.2. Bồi dưỡng thường xuyên chuyên môn, nghiệp vụ quản lý cho cán bộ của
trung tâm .............................................................................................................69
3.2.3. Cải tiến nội dung, hình thức giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên .............70

3.2.4. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ công tác GD NSVH
cho sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh .............................71
3.2.5. Quản lý cơng tác giáo dục tính tự quản của sinh viên trong các hoạt động
ở trung tâm ..........................................................................................................73
3.2.6. Tăng cường các hoạt động phối hợp giữa tổ Đào tạo và Quản lý sinh viên
với Khoa giáo viên, liên chi đồn, với gia đình sinh viên trong quản lý công tác
giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở trung tâm ........................................75
3.2.7. Đẩy mạnh hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiệm giáo dục nếp sống
văn hóa cho sinh viên ở các Trung tâm giáo dục quốc phịng-an ninh trên tồn
quốc .....................................................................................................................78
3.3. Thăm dị sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp ..................................79
3.3.1. Mục đích thăm dị .....................................................................................79
3.3.2. Nội dung thăm dò......................................................................................80
3.3.3. Đối tượng thăm dò ....................................................................................80
3.3.4. Phương pháp thăm dò ...............................................................................80
3.3.5. Kết quả thăm dò ........................................................................................80
Kết luận chương 3 ................................................................................................83
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................84
1. Kết luận ..............................................................................................................84
2. Kiến nghị ............................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................88


BẢNG CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
CHỮ VIẾT TẮT

KÝ HIỆU

1.


Ban Chấp hành

BCH

2.

Ban Giám đốc trung tâm

BGĐTT

3.

Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

CNH-HĐH

4.

Cơ sở vật chất

CSVC

5.

Cán bộ

CB

6.


Cán bộ giáo viên

CBGV

7.

Cao đẳng



8.

Đảng Cộng sản Việt Nam

ĐCSVN

9.

Giáo dục và đào tạo

GD&ĐT

TT

10. Giáo dục

GD

11. Học sinh


HS

12. Trung tâm

TT

13. Nếp sống văn hóa

NSVH

14. Sinh viên

SV

15. Sinh hoạt chính trị

SHCT

16. Xã hội chủ nghĩa

XHCN

17. Thể dục thể thao

TDTT

18. Thanh niên

TN


19. Trung học phổ thong

THPT

20. Trung ương

TW

21. Văn hóa văn nghệ

VHVN

22. Việt Nam

VN

23. Xã hội

XH

24. Học sinh, sinh viên

HS,SV

25. Giáo dục nếp sống văn hoá

GD NSVH

26. Giáo dục quốc phòng – an ninh


GDQP-AN

27. Ký túc xá

KTX


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.2: NSVH của SV ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh
trong học tập. ................................................................................................... 36
Bảng 2.3: NSVH của SV ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh
trong sinh hoạt cá nhân ................................................................................... 41
Bảng 2.4: Đánh giá chung NSVH của SV ở Trung tâm giáo dục quốc phịngan ninh Vinh .................................................................................................... 45
Bảng 2.5: Cơng tác GD NSVH cho SV ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an
ninh Vinh. ........................................................................................................ 48
Bảng 2.6: Thực trạng quản lý công tác GD NSVH cho SV trung tâm ........... 55
Bảng 2.7: Nguyên nhân của thực trạng việc quản lý NSVH SV ở TT hiện nay ... 60
Bảng 3.1: Sự cần thiết, tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác GD
NSVH cho SV ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh ................... 81


1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Cuộc sống luôn là một dịng chảy khơng ngừng tiếp diễn, và trong thời
đại ngày nay, với sự phát triển như vũ bão của nền khoa học kỹ thuật cơng
nghệ cao, dịng chảy đó lại càng trở nên mạnh mẽ. Nếu như một phát minh,
một sáng chế kỹ thuật được xem là hiện đại nhất, mới nhất của ngày hơm nay
thì ngày mai nó đã trở thành quá khứ và rất có thể trở nên lạc hậu bởi những
phát minh mới tân tiến hơn.

Để bắt kịp dịng chảy đó, một vấn đề thiết yếu được đặt ra và đóng vai
trị chủ đạo là phải phát triển nguồn lực con người. Đặc biệt, đối với một quốc
gia đang phát triển như Việt Nam, trước những thách thức của thời kỳ đổi mới
thì việc đào tạo ra nguồn nhân lực vừa có tầm, vừa có tâm và tính khoa học
trong phương pháp làm việc là hết sức quan trọng, quyết định tới nhịp độ phát
triển toàn diện của Việt Nam nói chung và đối với lĩnh vực kinh tế nước nhà
nói riêng.
Để tiếp tục phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam sẽ cơ bản trở thành một
nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại thì điều kiện tiên quyết mà Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI đã đề ra là sự cần thiết phải khai thác nhiều nguồn
lực khác nhau, trong đó nguồn lực con người – những lớp người được
GD&ĐT, có tầm trí tuệ cao, tay nghề thành thạo và phẩm chất tốt đẹp là vốn
quý nhất quyết định sự thành công. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ, Đảng Cộng sản Việt Nam đã chủ trương là xây dựng một nền kinh
tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ công hữu về
các tư liệu sản x́t chủ yếu, có nền văn hố tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc.
Con người được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, bất cơng, làm theo năng lực,
hưởng theo lao động, có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát
triển tồn diện cá nhân. Các dân tộc phát triển bình đẳng, đồn kết giúp đỡ


2
nhau cùng tiến bộ. Có quan hệ hữu nghị, hợp tác với nhân dân tất cả các nước
trên thế giới.
Vì vậy, Đảng Cộng Sản Việt Nam luôn coi “GD&ĐT là quốc sách hàng
đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân tộc” Nghị quyết Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ IX đã chỉ rõ: “Phát triển GD&ĐT là một trong những động
lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp CNH-HĐH, là điều kiện để phát huy nguồn
lực con người – yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh
và bền vững”[28].

Trước yêu cầu phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay, vấn đề con
người đang trở thành trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội. Để tạo điều
kiện cho các trường làm tốt công tác HS,SV, Bộ GD&ĐT đã xác định công
tác HS,SV phải hướng vào thực hiện mục tiêu đào tạo chung của các trường
là hình thành nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đào tạo người lao
động tự chủ, sáng tạo và có kỹ thuật, giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ
nghĩa xã hội, có nếp sống lành mạnh, có kiến thức văn hóa, khoa học công
nghệ, kỹ năng nghề nghiệp, kỹ năng ứng xử, có sức khỏe, có khả năng, góp
phần làm cho dân giàu, nước mạnh, đưa đất nước tiến kịp thời đại một cách
hiệu quả nhất.
Nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn của đất nước, trường Đại học Vinh từ
một ngôi trường đại học chuyên ngành sư phạm, đã không ngừng nỗ lực phát
triển cả về lượng và chất, đi lên thành trường đại học đa ngành có uy tín và
chất lượng đào tạo luôn được khẳng định, là một trong những cơ sở đào tạo
nhân lực cho ngành GD và nhiều ngành, nghề quan trọng khác. Nhà trường
luôn xác định rõ học tập và rèn luyện là hai nhiệm vụ song song của mỗi sinh
viên, là quá trình giúp sinh viên ngày càng hoàn thiện về nhân cách và tri thức
đáp ứng nhu cầu của xã hội đề ra. Trong những năm gần đây, số lượng sinh
viên được tuyển vào trường ngày càng tăng, do vậy hàng tháng số lượng sinh


3
viên tập trung học tập và rèn luyện tại Trung tâm giáo dục quốc phòng-an
ninh Vinh theo quyết định của Nhà trường cũng khá đơng. Trước tình hình
này, nhà trường đã đầu tư mở rộng nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng để tạo
nhiều chỗ ăn ở, sinh hoạt và học tập hơn cho các em sinh viên, song vì trung
tâm đang trong q trình xây dựng và hồn thiện, diện tích sân bãi và cơ sở
vật chất hạ tầng còn hạn hẹp nên vẫn chưa đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu
thiết yếu của sinh viên cũng như nhu cầu về đảm bảo tính đặc thù của Trung
tâm giáo dục quốc phòng-an ninh. Với số lượng sinh viên đông đã đặt ra cho

công tác quản lý giáo dục nếp sống ăn ở, sinh hoạt và học tập … đối với số
lượng sinh viên trên là rất lớn. Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển ngày càng
hiện đại của công nghệ thông tin, công cuộc hội nhập với thế giới càng cao,
đời sống con người càng được nâng lên thì càng đặt ra cho sinh viên-tầng lớp
tri thức rất nhiều thử thách. Sự du nhập văn hóa nước ngồi, đặc biệt là văn
hóa phương tây có rất nhiều nét đẹp văn minh rất đáng học hỏi nhưng cũng
khơng ít những điểm khơng phù hợp với văn hóa truyền thống phương Đơng
nói chung và của con người Việt Nam nói riêng. Đặc biệt là lối sống thực
dụng, phóng khoáng phương Tây rất dễ khiến các bạn sinh viên hình thành
cho mình một lối sống đua địi, bng thả bản thân, cũng như sự suy thoái về
phẩm chất đạo đức mà biểu hiện rõ nét cho vấn đề này chính là thực trạng
sống thử trong sinh viên hiện nay. Không chỉ vậy, phần lớn các bạn sinh viên
đều trong độ tuổi trưởng thành, rất nhạy cảm trong lập trường tư tưởng, hầu
hết phải sống xa gia đình, lần đầu tiên phải tự sắp xếp cuộc sồng học tập và
sinh hoạt của bản thân theo quy định của trung tâm và theo điều lệnh, điều lệ
của quân đội nên còn rất nhiều khó khăn và bỡ ngỡ. Điều này địi hỏi Ban
Giám đốc trung tâm và nhà trường phải xem xét lại thực trạng về công tác
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý công tác GD NSVH ở Trung tâm
giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh.


4
Từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Một số biện pháp quản lý
công tác giáo dục nếp sống văn hóa ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an
ninh Vinh” làm đề tài nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp. Hy vọng và mong
muốn của chúng tơi là đóng góp một phần nhỏ cho việc cải tiến và nâng cao
chất lượng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa ở Trung tâm giáo dục quốc
phòng-an ninh Vinh nơi mà chúng tơi đang cơng tác.
2. Mục đích nghiên cứu
Từ nghiên cứu lý luận và thực tiễn, đề xuất một số biện pháp quản lý

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh
viên ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho
sinh viên.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục nếp sống
văn hóa cho sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh.
4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số biện pháp quản lý công tác giáo dục
nếp sống văn hóa cho sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh
Vinh, Trường Đại học Vinh.
5. Giả thuyết khoa học
Hiệu quả công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở Trung tâm
giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh sẽ được nâng cao, nếu đề xuất và thực hiện
được các biện pháp quản lý có tính khoa học, tính khả thi và phù hợp với đặc
điểm của trung tâm.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
6.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề quản lý công tác giáo dục nếp sống
văn hóa cho sinh viên.


5
6.2. Khảo sát đánh giá thực trạng công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh
viên và quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở Trung
tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh.
6.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý công tác tác giáo dục nếp sống văn hóa
cho sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, nghiên cứu
các tài liệu có nội dung liên quan tới vấn đề quản lý công tác giáo dục nếp

sống văn hóa cho sinh viên.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Sử dụng phương pháp điều tra,
phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục, phương pháp nghiên cứu các sản
phẩm hoạt động, phương pháp lấy ý kiến chuyên gia… để xây dựng cơ sở
thực tiễn của vấn đề quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh
viên.
7.3. Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng phương pháp thống kê tốn học
để phân tích các số liệu thu thập được nhằm định lượng kết quả nghiên cứu.
8. Đóng góp của luận văn
8.1. Về mặt lý luận
Hệ thống hóa và làm sáng tỏ các vấn đề lý luận về cơng tác giáo dục nếp
sống văn hóa cho sinh viên và quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa
cho sinh viên.
8.2. Về mặt thực tiễn
- Làm rõ thực trạng công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên và
thực trạng quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên ở Trung
tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh.
- Đề xuất được một số biện pháp quản lý công tác giáo dục nếp sống văn
hóa cho sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh có cơ sở


6
khoa học, phù hợp với đặc điểm của trường Đại học Vinh nói riêng, sự nghiệp
trồng người nói chung.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn đề quản lý cơng tác giáo dục nếp sống
văn hóa cho sinh viên.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của vấn đề quản lý cơng tác giáo dục nếp

sống văn hóa cho sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh
Chương 3: Một số biện pháp quản lý công tác giáo dục nếp sống văn
hóa cho sinh viên ở Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh


7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ QUẢN LÝ CƠNG TÁC
GIÁO DỤC NẾP SỐNG VĂN HĨA CHO SINH VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Vấn đề nghiên cứu "nếp sống" đã được đề cập đến từ lâu qua nhiều tác
phẩm nghiên cứu như “Việt Nam Phong tục” của cụ Phan Kế Bính (18751921). Ơng đã nghiên cứu cơng phu về các phong tục tập quán của dân tộc
Việt Nam qua bao thăng trầm của bề dầy lịch sử 4000 năm. Trong tác phẩm “
Việt Nam phong tục” của ông, hầu hết những phong tục xã hội, phong tục
trong gia tộc. Tất cả những thói quen, nếp sống của con người Việt Nam từ
xưa đến đầu thế kỉ XX được tác giả phản ánh một cách khách quan, từ đó ca
ngợi những phẩm chất, cái đẹp của con người Việt Nam đồng thời cũng mạnh
dạn đánh giá, phê phán các yếu tố lạc hậu, trì trệ trong nếp sống đi ngược lại
thuần phong mỹ tục và bản sắc văn hoá dân tộc [6] Trong tài liệu “Sửa đổi lề
lối làm việc” Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nhấn mạnh việc xây dựng lối sống,
nếp sống mới, cách làm việc mới [13]. Đại hội IV và V của Đảng đã đề ra
đường lối xây dựng nếp sống mới trong từng văn kiện. Trong Đại hội IV có
ghi khái niệm “nếp sống mới có văn hố”, “vận động một cách kiên trì và sâu
rộng để tạo ra nếp sống mới có văn hoá trong xã hội, đưa cái đẹp vào đời sống
hàng ngày, vào lao động sản xuất” [28] Trong Đại hội V, văn kiện dùng khái
niệm lối sống: “Cuộc đấu tranh giữa hai con đường, giữa cái mới và cái cũ,
tiên tiến và lạc hậu, tiến bộ với phản động, trên lĩnh vực văn hoá tư tưởng và
lối sống đang diễn ra hàng ngày rất phức tạp.” [28] Trong Nghị quyết V Ban
Chấp hành Trung Ương khoá 8, Đảng ta dành riêng để bàn về lĩnh vực văn
hoá. Nội dung nghị quyết gồm 6 vấn đề quan trọng thì vấn đề GD đạo đức, lối
sống, nếp sống được đặt lên đầu tiên. Trong tồn văn nghị quyết V có nhiều

lần thuật ngữ lối sống, nếp sống được nhắc đến như “tư tưởng đạo đức và lối


8
sống là những lĩnh vực then chốt của văn hoá” hay như “lối sống lành mạnh,
nếp sống văn minh” Như vậy, vấn đề nếp sống đã được quan tâm rất sâu sắc
không chỉ các nhà khoa học mà các nhà quản lý xã hội cũng rất chú trọng tới
việc quản lý GD nếp sống.[28]
Ban nếp sống mới TW được thành lập năm 1980 do Ban Bí thư TW
ĐCS VN trực tiếp chỉ đạo, đến năm 1989 có tên là Ban chỉ đạo nếp sống văn
hóa Trung ương. Cả nước đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng NSVH – Gia
đình văn hóa trong tình hình mới nhằm xây dựng cho cá nhân, gia đình và xã
hội có nếp sống văn hóa.
Nghị quyết Đại hội ĐCSVN lần thứ VII nhấn mạnh: “ Xây dựng gia đình
văn hóa mới có ý nghĩa quan trọng trong tình hình hiện nay, góp phần phát
triển, ổn định và cải thiện đời sống, giữ gìn và phát huy những truyền thống
đạo đức, văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Nâng cao ý thức về nghĩa vụ gia đình
đối với mọi người...hình thành nhân cách cao đẹp và nếp sống có văn hóa [28]
Trong thời gian gần đây hàng loạt những cơng trình nghiên cứu về lối
sống, nếp sống đã được thực hiện theo tinh thần đổi mới của ban chấp hành
Trung Ương Đảng do những thay đổi rõ nét về kinh tế, xã hội đang diễn ra sôi
động đưa đến những biến đổi trong lối sống, nếp sống, định hướng giá trị con
người Việt Nam nói chung, giới học sinh sinh viên nói riêng. Có thể kể đến
một số cơng trình nghiên cứu lối sống, nếp sống ở đối tượng SV đã được công
bố như sau:
- Nguyễn Thị Kỷ, “Tổ chức tốt cuộc sống sinh viên ở KTX nhằm GD đạo
đức, lối sống cho họ’’, Kỷ yếu hội thảo: Định hướng giá trị GD đạo đức trong
các trường ĐH; Hà Nội 1996.
- “Đặc điểm lối sống SV hiện nay và những phương hướng, biện pháp GD lối
sống cho SV” của PGS. PTS Mạc Văn Trang làm chủ nhiệm đề tài (Năm

1998, mã số B94-38-32)


9
- “Một số biện pháp quản lý GD nếp sống cho SV trường nội trú Trường Cao
đẳng Giao thông Vận tải 3 ” của Nguyễn Văn Toàn (Luận văn thạc sĩ khoa
học GD, năm 2004)
Ngoài ra một số chuyên đề bài báo viết về lối sống, nếp sống SV như:
- “Nếp sống xã hội của SV” của PTS Vũ Dũng, viện tâm lý trung tâm khoa
học xã hội và nhân văn quốc gia (Tạp chí ĐH và GD chuyên nghiệp, 01/1997)
Qua nghiên cứu trên chúng tơi nhận thấy đã có nhiều nghiên cứu về nếp
sống, nếp sống văn hóa…Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về cơng tác giáo
dục nếp sống văn hóa ở Trung tâm giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh và
quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa ở Trung tâm giáo dục quốc
phịng-an ninh Vinh. Vì vậy chúng tơi lựa chọn nghiên cứu vấn đề này ở
Trung tâm giáo dục quốc phòng-an ninh Vinh.
1.2. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Nếp sống văn hóa của sinh viên
1.2.1.1. Văn hóa
Theo từ điển Tâm lý học, văn hóa được hiểu [9]:
1/Tổng hịa các giá trị vật chất và tinh thần xã hội tạo ra và thể hiện trình
độ phát triển nhất định của xã hội.
Người ta phân biệt văn hóa vật chất và văn hóa tinh thần. Theo nghĩa
hẹp, thuật ngữ này được sử dụng để nói đến văn hóa tinh thần. Theo S.Freud,
văn hóa đó là tồn bộ các thành quả và thiết chế phân biệt cuộc sống của
chúng ta với cuộc sống của tổ tiên động vật và phục vụ cho mục đích bảo vệ
chúng ta khỏi tự nhiên và mục đích điều chỉnh các mối quan hệ qua lại. Văn
hóa được xây dựng từ hai khởi nguồn: sự chiếm lĩnh sức mạnh của tự nhiên
và hạn chế chứng ham muốn của con người. Ngồi ra, cịn có một cơ sở nữasự bắt buộc lao động.



10
2/Mức độ phát triển đã đạt được ở lĩnh vực tri thức hoặc hoạt động nào
đó: văn hóa lao động, văn hóa nói…..
3/Mức độ phát triển xã hội và trí tuệ vốn có ở mỗi người
1.2.1.2. Nếp sống văn hóa
Nếp sống (hay lối sống, phong cách sống), là những nét điển hình, được
lặp đi lặp lại và định hình thành thói quen trong đời sống cá nhân, nhóm xã
hội, dân tộc, hay là cả một nền văn hóa.
1.2.1.3. Nếp sống văn hóa của sinh viên
NSVH của SV là những biểu hiện hành vi ứng xử của SV trong các hoạt
động học tập, giao tiếp, hoạt động cá nhân, tập thể ...đã được hình thành, rèn
luyện, ổn định theo thời gian, phù hợp với các quy định, văn hóa của nhà
trường, phù hợp với chuẩn mực đạo đức của XH và được cộng đồng chấp
nhận.
1.2.2. Công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
Cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên gồm giáo dục những
cách thức, hành động và suy nghĩ, những quy ước được lặp đi lặp lại hằng
ngày thành thói quen như: Sinh hoạt cá nhân, trong học tập, trong giao tiếp
ứng xử, lễ nghi, trong hành vi đạo đức, pháp luật. Nói một cách khác, cơng
tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên là GD cách thức sống, học tập,
sinh hoạt, ứng xử... của sinh viên. Ví dụ: Giáo dục nếp sống văn hóa tốt: Ngăn
nắp, trật tự vệ sinh, đi làm đi học đúng giờ…Nếp sống văn hóa chưa tốt: Chen
lấn xơ đẩy, nói tục, chửi thề...
1.2.3. Quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
Quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa là sự tác động có ý thức của
chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm giúp công tác GD NSVH đạt kết
quả mong muốn, làm cho tất cả mọi người trong xã hội có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng, tính cấp thiết của cơng tác GD NSVH cho SV trong xã



11
hội; có thái độ hành vi đúng đắn đối với công tác quản lý GD NSVH trong xã
hội; ủng hộ những việc làm tốt, phê phán những việc làm xấu và biểu hiện
những tiêu cực trái với qui định của pháp luật; tích cực tự rèn lun, tu dưỡng,
tự hồn thiện bản thân; có thói quen thực hiện và thực hiện tốt những qui định
của các tổ chức trong xã hội. Nếp sống văn hóa là thành tố quan trọng của
nhân cách. Chính vì vậy, hình thành trong họ ý thức, tình cảm và niềm tin, có
những thói quen, hành vi nếp sống đáp ứng yêu cầu của xã hội là trách nhiệm
của nhà quản lý.
Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa quản lý công tác giáo dục nếp sống
văn hóa là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý
bằng các biện pháp hiệu quả nhất nhằm đưa công tác GD NSVH đạt mục tiêu
Giáo dục đại học.
1.2.4. Biện pháp quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
Biện pháp là cách thức cụ thể tác động đến đối tượng để đạt được kết
quả mong muốn. Trong giáo dục, biện pháp được hiểu là yếu tố hợp thành của
phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong từng tình huống sư phạm cụ
thể phương pháp và biện pháp giáo dục có thể chuyển hóa lẫn nhau.
Biện pháp quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho SV là những cách thức
cụ thể của người quản lý nhằm mục tiêu cuối cùng là hình thành cho các em
những nhận thức đúng đắn và rèn luyện hành vi tương ứng. Những biện pháp
quản lý GD NSVH cho SV rất phong phú đa dạng. Thực hiện những biện
pháp quản lý NSVH cho SV là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi người và
mọi tổ chức, đặc biệt là của người quản lý.
+ Trước hết là nâng cao nhận thức cho mọi người mà lực lượng trước
nhất là những cán bộ, đội ngũ quản lý giáo dục của nhà trường. Đây là điều
kiện đầu tiên để tạo ra sự thống nhất trong hành động của toàn xã hội và trong
nhà trường. Tuyệt nhiên không nên coi quản lý NSVH cho SV là việc riêng



12
của nhà trường hoặc của một tổ chức nào. Thống nhất nhận thức về hệ thống
giá trị NSVH, tư tưởng chính trị, về trách nhiệm tự giáo dục và tham gia vào
giáo dục là điều kiện đầu tiên tạo ra thống nhất trong hành động của toàn xã
hội. Cụ thể phải có kế hoạch để tuyên truyền, phổ biến hoặc tập h́n về cơng
tác giáo dục nếp sống văn hóa cho SV. Có thể sử dụng những kênh truyền
thơng để tuyên truyền; xác định trách nhiệm cho mọi người tham gia thực
hiện NSVH cho SV.
+ Tổ chức các hoạt động giáo dục nếp sống văn hóa cho SV phong phú,
đa dạng phù hợp với đặc điểm tâm lý lứa tuổi SV. Tiến hành giáo dục nếp
sống văn hóa cho SV thông qua việc giảng dạy các môn học. Xây dựng
chương trình, tổ chức hoạt động giáo dục ngồi giờ lên lớp, các hoạt động
tham quan, dã ngoại. Nâng cao ý thức trách nhiệm và tạo điều kiện về vật chất
để các tổ chức đoàn thể trong nhà trường đặc biệt là đồn thanh niên hoạt
động có hiệu quả.
+ Xây dựng cơ chế tổ chức và chỉ đạo thống nhất toàn xã hội về quản lý
cơng tác nếp sống văn hóa. Trước hết cần có một bộ máy quản lý và chỉ đạo
cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa thống nhất từ Trung ương đến cơ sở dưới
sự lãnh đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền. Xác định rõ mục đích, nội dung,
chức năng quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho các bộ phận trong nhà
trường.
+ Củng cố tăng cường việc quản lý ở gia đình và cộng đồng, kết hợp chặt
chẽ với quản lý nhà trường và các đồn thể trong việc quản lý cơng tác GD
NSVH cho mọi người.
1.3. Một số vấn đề về công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
1.3.1. Vị trí, vai trị của cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
Văn hóa, theo chủ tịch Hồ Chí Minh có vai trị to lớn trong đời sống của
mỗi quốc gia dân tộc. Trước hết: văn hóa là mục tiêu, động lực của cách



13
mạng. Văn hóa là kiến trúc thượng tầng của xã hội, vì vậy việc lật đổ chế độ
xã hội cũ, xã hội thực dân phong kiến và xây dựng xã hội mới – xã hội xã hội
chủ nghĩa tốt đẹp là mục tiêu của văn hóa. Cách mạng XHCN ở nước ta, là
phải “thay đổi triệt để những nếp sống, thói quen, ý nghĩ và thành kiến có gốc
rễ sâu xa hàng ngàn năm… Chúng ta phải biến một nước dốt nát, cực khổ
thành một nước văn hóa cao và đời sống tươi vui hạnh phúc” [14]. Khi chỉ rõ
“văn hóa phải soi đường cho quốc dân đi” [15], chủ tịch Hồ Chí Minh đã
nhấn mạnh vai trị động lực của văn hóa. Theo Người: tiến lên CNXH phải có
cả vật chất lẫn tinh thần, song con người là quyết định; để đưa đất nước đi lên,
không thể không đặt trọng tâm vào kinh tế, nhưng chủ thể của hoạt động kinh
tế lại chính là con người và thước đo trình độ con người lại chính là văn hóa.
Với một cảm quan văn hóa trên bình diện rộng, Hồ Chí Minh coi Văn
hóa là một mặt hợp thành tồn bộ đời sống xã hội. Người nhấn mạnh: “trong
công cuộc kiến thiết nước nhà có bốn vấn đề chú ý đến; cùng phải coi trọng
ngang nhau: chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội” [16]. Vì thế, văn hóa khơng
thể đứng ngồi “mà phải ở trong kinh tế và chính trị” và ngược lại kinh tế,
chính trị cũng nằm “trong văn hóa”. Tăng trưởng kinh tế phải đi đơi với phát
triển văn hóa và giải quyết những vấn đề xã hội; nếu chỉ coi tăng trưởng kinh
tế là mục tiêu duy nhất thì chẳng những mơi trường văn hóa– xã hội bị hủy
hoại mà mục tiêu kinh tế cũng không đạt được.
Ngày nay, tồn cầu hóa khơng cịn là hiện tượng mới mẽ; nó là một xu
thế khách quan mà mọi dân tộc, dù muốn hay không cũng đều chịu sự tác
động của nó. Tồn cầu hóa đang đưa lối sống Phương Tây vào nước ta. Lối
sống ấy, một mặt, tác động tích cực đến việc làm thay đổi lối sống khép kín,
cam chịu, phụ thuộc vốn có của người Việt Nam sang một lối sống cởi mở,
năng động, tự lập, dám chịu trách nhiệm, phù hợp với xu thế thời đại.



14
Tuy nhiên, cũng chính việc tiếp thu lối sống đó một cách thiếu định
hướng mà dẫn đến việc xa rời lối sống theo chuẩn mực đạo đức dân tộc. Các
công nghệ thông tin hiện đại đang truyền bá khắp thế giới lối sống sùng bái
vật chất, cá nhân, vị kỷ, thực dụng, đua địi, ăn chơi xa hoa, lãng phí, sống
trụy lạc, thác loạn, ưa dùng bạo lực… Lối sống đó đang tác động mạnh mẽ
đến một bộ phận nhân dân, thanh thiếu niên mà đặc biệt là sinh viên. Nhiều
sinh viên bỏ học, ký nợ để “sống chung” với games, net; 30,9% sinh viên đã
vào các trang websex, và hiện tượng “sống thử” cũng đang tồn tại khá phổ
biến trong đời sống sinh viên. Đáng lo ngại hơn, nhiều sinh viên cho rằng đó
là chuyện bình thường, họ tự nguyện đến với nhau như một kiểu “góp gạo
thổi cơm chung”, trong khi hậu quả là nhiều sự việc đáng tiếc, thậm chí là
những kết cục bi thảm đã xảy ra. Đó chính là biểu hiện của sự xuống cấp về
lối sống của một bộ phận sinh viên, thanh niên Việt Nam, là biểu hiện của
quan niệm “lệch chuẩn”, đối lập với quan niệm văn hóa truyền thống tốt đẹp
của người Việt Nam.
Trong “Thư gửi các bạn thanh niên” ngày 17.8.1947, Bác Hồ đã viết:
“Thanh niên là người chủ tương lai của nước nhà. Nước nhà thịnh hay suy,
yếu hay mạnh một phần lớn là do các thanh niên. Thanh niên muốn làm chủ
tương lai cho xứng đáng thì ngay hiện tại phải rèn luyện tinh thần và lực
lượng của mình, phải làm việc để chuẩn bị tương lai đó”.
Lá thư ấy của Bác Hồ đã nhấn mạnh thanh niên là người chủ tương lai
của đất nước, muốn xứng đáng vai trị làm chủ thì phải học tập. Vì vậy, Bác
rất quan tâm đến việc học tập, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ của
thanh niên. Bác chỉ rõ: “Nhiệm vụ chính của thanh niên, học sinh là học. Học
để phụng sự Tổ quốc, phụng sự nhân dân, làm cho dân giàu, nước mạnh tức là
để làm trọn nhiệm vụ người làm chủ nước nhà”.


15

Gần đây, các phương tiện truyền thông đại chúng liên tiếp đưa những
thông tin đáng báo động như: một bộ phận học sinh sinh viên có những biểu
hiện chưa tốt, trái với chuẩn mực đạo đức truyền thống; tình trạng học sinh
sinh viên mâu thuẫn dẫn đến đánh nhau, bị các đối tượng xấu lơi kéo, kích
động dẫn đến các hành vi vi phạm pháp luật; chạy theo lối sống thực dụng;
thiếu tinh thần trách nhiệm với cộng đồng… Ngoài việc vi phạm pháp luật,
tình trạng học sinh sinh viên vi phạm pháp luật hành chính, có những hành vi
lệch chuẩn về đạo đức, lối sống như đua xe trái phép, vi phạm luật giao thông,
uống rượu say, sử dụng ma túy, sống thử, nghiện game, cờ bạc, chỉ biết sống
hưởng thụ, lười lao động và học tập, không dám đấu tranh với biểu hiện sai
trái, thờ ơ vô cảm, thiếu kỹ năng sống, kỹ năng nghề nghiệp,…cũng là vấn đề
đáng báo động, gây lo lắng cho gia đình và xã hội.
Một số sinh viên quen được nuông chiều, quen hưởng thụ, trở nên ích kỉ,
ỷ lại, ít quan tâm đến những người xung quanh, ít quan tâm tới cộng đồng xã
hội. Những sinh viên này cũng dễ rơi vào tình trạng bị bạn bè rũ rê đi theo
con đường xấu, vi phạm vào các tệ nạn xã hội.
Ngoài ra, gần đây, có nhiều âm mưu thế lực thù địch lợi dụng sự nhẹ dạ,
lối sống thực dụng, xa rời các giá trị đạo đức, lối sống tốt đẹp truyền thống
của dân tộc của một số thanh niên để lôi kéo họ rời xa trách nhiệm với dân
tộc, đất nước.
Nguyên nhân dẫn đến thực trạng này là do sự tác động của mặt trái xã
hội, môi trường cuộc sống xã hội thiếu lành mạnh đã tác động tiêu cực đến
học sinh sinh viên và thiếu sự phối kết hợp giữa ba mơi trường giáo dục gia
đình, nhà trường và xã hội.
Chính vì vậy, hơn lúc nào hết, chúng ta cần quan tâm đến việc chấn
chỉnh, giáo dục đạo đức, lối sống, nếp sống văn hóa cho thanh niên nói chung,
sinh viên nói riêng.


16

1.3.2. Nhiệm vụ của công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
Cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa là nhiệm vụ cũng là trách nhiệm của
tồn xã hội trong việc xây dựng và phát triển toàn diện con người. Đối với
nhà trường, để đào tạo một đội ngũ nhân lực tồn diện cả về chun mơn và
nhân cách thì bên cạnh việc cung cấp cho SV những kiến thức chuyên môn,
nghiệp vụ cần phải đặc biệt chú trọng đến việc giáo dục và rèn luyện nếp sống
văn hóa. Mục tiêu của cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho SV trung tâm
giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh là thông qua việc thực hiện nếp sống văn
hóa sẽ hình thành ở SV những phẩm chất đạo đức, lối sống mới, hướng tới sự
phát triển toàn diện con người trong thời kỳ đổi mới.
1.4. Vần đề quản lý công tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
1.4.1. Tầm quan trọng của việc quản lý công tác giáo dục nếp sống văn
hóa cho sinh viên
NSVH cho SV có thể xem như phầ n thể hiệ n văn hoá củ a
mộ t trư ờ ng họ c; có thể khẳ ng đị nh rằ ng: mộ t kết quả
văn hố, mộ t nếp sống văn hóa nào đó trong XH đư ợ c truyền
thụ và phổ biến trong mộ t đơ n vị

đều phả i đư ợ c thông

qua các chứ c năng quả n lý: lậ p kế hoạ ch, tổ

chứ c, chỉ

đạ o, kiể m tra.
Cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa trong các nhà trường là một bộ phận
cấu thành của quá trình tổ chức dạy - học; là bộ phận quan trọng nhất góp
phần hình thành nhân cách, phẩm chất, lối sống cho sinh viên theo mục tiêu
giáo dục:“Đào tạo con người Việt Nam phát triển tồn diện, có đạo đức, tri
thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân

tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và
năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ


17
quốc” [23]. Tất cả những điều đó chỉ có thể thực hiện được thông qua công
tác quản lý giáo dục nếp sống văn hóa cho SV. Cơng tác này, địi hỏi phải tiến
hành một cách liên tục, thường xuyên và đang trở thành một trong những nội
dung không thể thiếu trong hoạt động giáo dục của phân hệ giáo dục đại học,
cao đẳng nói chung, Trung tâm giáo dục quốc phịng-an ninh Vinh nói riêng
nhằm tạo ra lớp người “vừa hồng, vừa chuyên”. Như vậy, để nâng cao chất
lượng giáo dục toàn diện trước hết cần phải nâng cao chất lượng giáo dục nếp
sống văn hóa cho SV. Đó cũng chính là nhiệm vụ vừa cơ bản, vừa cấp bách,
đồng thời, là đòi hỏi khách quan của nhiệm vụ cách mạng nước ta trong giai
đoạn hiện nay.
1.4.2. Nội dung quản lý cơng tác giáo dục nếp sống văn hóa cho sinh viên
NSVH đư ợ c truyền đạ t lạ i và thay đổ i có chọ n lọ c
từ thế hệ

này sang thế hệ

khác và ngày càng đư ợ c bổ

sung phong phú thêm theo sự phát triể n củ a XH. Trong nhà
trư ờ ng, các cán bộ , giáo viên củ a trư ờ ng cũng đã kế
thừ a và phát huy truyền thố ng củ a các thế hệ
ngày mộ t hoàn thiệ n nếp sống văn hóa để

trư ớ c,


góp phầ n xây dự ng

nhà trư ờ ng luôn vữ ng mạ nh về mọ i mặ t. Nếp sống văn hóa đã
làm mọ i ngư ờ i trong nhà trư ờ ng đoàn kết vớ i nhau, giúp
đỡ

nhau, kích thích sự

ngư ờ i, từ ng đơ n vị
trư ờ ng, từ

năng độ ng, sáng tạ o củ a từ ng

phịng, ban, khoa, tổ , đồn thể trong

đó các cơng việ c đư ợ c thự c hiệ n có chấ t

lư ợ ng và hiệ u quả hơ n.
Mộ t số biể u hiệ n nếp sống văn hóa củ a cán bộ , giáo viên
trư ờ ng Đạ i họ c Vinh. Đố i xử có văn hố trong giao tiếp:


18

sự

tôn trọ ng nhữ ng quy tắ c số ng tậ p thể , chia sẻ

nhữ ng khó khăn khi hoạ n nạ n, chúc mừ ng nhau khi gặ p
chuyệ n vui…

Quan tâm đến đờ i số ng vậ t chấ t, tinh thầ n củ a từ ng
thành viên trong tậ p thể . Mỗ i ngư ờ i làm việ c hết lịng
vì SV, vì tậ p thể . Ngư ợ c lạ i, cả

tậ p thể

số ng cho từ ng cá nhân, từ ng gia đình để

chăm lo đờ i

mang lạ i niềm

vui, hạ nh phúc cho mọ i ngư ờ i trong nhà trư ờ ng.
Trong tậ p thể

có sự

họ c tậ p lẫ n nhau, sự

bắ t

chư ớ c lẫ n nhau về tác phong quả n lý, tác phong lao độ ng,
về các hành độ ng tố t đẹ p….
Cán bộ , giả ng viên có tinh thầ n tự

họ c, tự

bồ i

dư ỡ ng nhằ m nâng cao năng lự c củ a bả n thân, nâng cao

trình độ

chun mơn, tin họ c, ngoạ i ngữ , cậ p nhậ t kiến

thứ c để

khỏ i bị

lạ c hậ u so vớ i thờ i đạ i, thư ờ ng

xuyên viết sáng kiến kinh nghiệ m, tham gia nghiên cứ u khoa
họ c; cậ p nhậ t phư ơ ng pháp giả ng dạ y mớ i củ a các
nư ớ c tiên tiến trên thế giớ i, các quan điể m mớ i trong
kiể m tra, đánh giá SV, thư ờ ng xuyên đọ c sách, tra cứ u
thông tin, cậ p nhậ t kiến thứ c từ Internet, sử dụ ng các
phư ơ ng tiệ n kỹ

thuậ t hiệ n đạ i,… để

cầ u giả ng dạ y, giáo dụ c, phụ c vụ
trư ờ ng.

đáp ứ ng tố t yêu

ngày càng cao củ a nhà


×