Tải bản đầy đủ (.docx) (7 trang)

Bài thi Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (76.72 KB, 7 trang )

Câu 1.
a. Nguyên nhân thắng lợi:

Nguyên nhân chủ quan
-

Sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Hồ Chủ tịch:
Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công mau lẹ do nhiều nguyên nhân, trong đó

nguyên nhân quan trọng, có ý nghĩa quyết định là sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt, khéo léo
của Đảng ngay từ đầu và không ngừng được bổ sung, phát triển cho phù hợp với từng giai đoạn
cách mạng; là sự vận dụng và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin trong điều kiện cụ thể của nước
ta một cách đúng đắn, độc lập, tự chủ và sáng tạo. Tập hợp, đoàn kết rộng rãi tồn dân tộc, phát
triển lực lượng chính trị trong Mặt trận Việt Minh, từ đó xây dựng, phát triển lực lượng vũ
trang, căn cứ địa cách mạng. Đi từ khởi nghĩa từng phần đến Tổng khởi nghĩa giành chính
quyền, xây dựng Nhà nước cộng hòa dân chủ Việt Nam. Chú trọng phát triển tình thế cách
mạng và nắm bắt thời cơ. Xây dựng Đảng vững mạnh bảo đảm sự thống nhất nhận thức và
hành động trong toàn Đảng. Đường lối cách mạng đúng đắn đã dẫn dắt phong trào cách mạng
-

của toàn dân tộc phát triển mạnh mẽ bảo đảm đi đến thắng lợi.
Nhân dân ta có truyền thống yêu nước, đấu tranh giải phóng dân tộc, khi Đảng, Mặt trận Việt
Minh kêu gọi thì tồn dân đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền:
Cách mạng tháng Tám thành cơng là do tinh thần u nước, đồn kết, ý chí quật cường
của các tầng lớp nhân dân ta, không chịu sống mãi kiếp nơ lệ của người dân mất nước; một
lịng đi theo Đảng và được Đảng lãnh đạo qua các cuộc tổng diễn tập, đã quyết vùng lên giành
độc lập cho dân tộc. Trải qua 15 năm đấu tranh cực kỳ gian khổ và anh dũng dưới sự lãnh đạo
của Đảng, đã có biết bao đồng bào, chiến sĩ đã khơng hề tiếc máu xương, hy sinh oanh liệt vì

-


mục tiêu độc lập dân tộc.
Quá trình chuẩn bị lâu dài, chu đáo, rút kinh nghiệm qua đấu tranh
Đảng có quá trình chuẩn bị suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931,
1936 – 1939 và thoái trào cách mạng 1932 – 1935, đã rút những bài học kinh nghiệm thành
cơng và thất bại, nhất là q trình xây dựng lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa trong thời

-

kỳ vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.
Trong KN toàn Đảng, toàn dân quyết tâm cao. Các cấp bộ Đảng và Việt Minh chỉ đạo linh
hoạt, sáng tạo, chớp đúng thời cơ.
Khi thời cơ đến khắp nơi đều chủ động đứng lên giành chính quyền địa phương, như các
chiến sỹ Ba Tơ đã nổi lên phá ngục tù, lập căn cứ địa cách mạng ngay sau ngày Nhật đảo chính
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Lan Hương - Mã LHP: H2104HCMI0131 Trang 1/7


Pháp (9-3-1945). Phương châm chiến lược kết hợp chặt chẽ đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ
trang, nắm đúng thời cơ để nổi dậy đã góp phần quyết định vào việc giành được chính quyền ít
phải đổ máu. Nếu cuộc khởi nghĩa nổ ra sớm hơn, sẽ bị bọn phát xít Nhật dập tắt; nếu nổ ra
muộn hơn – khi quân Đồng Minh, trong đó có Anh, Pháp và Tàu vào, thì cũng gặp khó khăn.
Việc Chính phủ cách mạng lâm thời Việt Nam nhân danh là người đứng về phía Đồng Minh
chống phát xít giành được quyền độc lập, đã nói lên tài vận dụng chiến lược của cách mạng
Việt Nam: nắm đúng thời cơ, nổi dậy kịp thời, giành được chính quyền.
Nguyên nhân khách quan:
Quân đồng minh đánh bại phát xít, tạo cơ hội khách quan thuận lợi cho nhân dân ta
khởi nghĩa thắng lợi
Thời cơ thuận lợi chính là lúc cao trào kháng Nhật cứu nước của nhân dân Việt Nam phát
triển mạnh mẽ trên khắp cả nước từ miền núi, nông thôn đồng bằng đến đơ thị; chủ nghĩa phát
xít Đức, Ý, Nhật đã bị đánh bại, phong trào đấu tranh giải phóng của các dân tộc bị áp bức và
của các lực lượng tiến bộ trên thế giới phát triển mạnh; quân phiệt Nhật tuyên bố đầu hàng các

nước Đồng minh ngày 15-8-1945 và chính quyền phong kiến, chính phủ bù nhìn Trần Trọng
Kim suy yếu, hoang mang cực điểm; Trung ương Đảng và các tổ chức đảng trong cả nước đã
sẵn sàng đưa toàn dân vào hành động cách mạng với nguyên tắc chỉ đạo: tập trung, thống nhất,
kịp thời. Khi thời cơ chín muồi cũng là lúc xuất hiện nguy cơ cần phải ngăn chặn, vượt qua.
Thực dân Pháp lợi dụng sự thất bại của Nhật, tìm cách quay lại khơi phục địa vị cũ ở Đông
Dương như trước ngày 9-3-1945. Các nước Đồng minh theo phân công của Hội nghị Pôt-xđam
(Đức) tháng 7-1945 vào giải giáp quân Nhật nhưng có âm mưu xâm chiếm và chia cắt nước
Việt Nam. Việc giành chính quyền thành cơng trọn vẹn trong nửa cuối tháng 8-1945 là mẫu
mực tuyệt vời về nghệ thuật chớp thời cơ và do đó đã ngăn chặn được nguy cơ mới đe dọa vận
mệnh của dân tộc.
b. Ý nghĩa
Phải khẳng định ý nghĩa của Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã mở ra bước ngoặt vĩ đại
trong lịch sử của dân tộc ta, đất nước ta, Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng: “Lịch sử dân tộc ta có
nhiều thời kỳ rất vẻ vang. Nhưng trước ngày Cách mạnh Tháng Tám, dân tộc ta đã phải trải qua
gần một thế kỷ vô cùng tủi nhục. Trên địa đồ thế giới, tên nước ta đã bị xóa nhịa dưới bốn chữ
“Đơng Dương thuộc Pháp”. Thực dân Pháp gọi đồng bào ta là lũ Annamít dơ bẩn. Thiên hạ gọi
chúng ta là vong quốc nô... Cách mạng tháng Tám thành công, Nước Việt Nam Dân chủ Cộng
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Lan Hương - Mã LHP: H2104HCMI0131 Trang 2/7


hòa ra đời. Kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi. Nhân dân ta tự làm chủ vận mạng của
mình. Tên tuổi của nước ta lại lừng lẫy khắp năm châu, bốn biển”
Đối với Việt Nam, Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã đập tan xiềng xích nơ lệ, chấm
dứt sự tồn tại của chế độ quân chủ chuyên chế ngót nghìn năm, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hòa, nhà nước kiểu mới của nhân dân đầu tiên ở Đông Nam Á, giải quyết thành công
vấn đề cơ bản của một cuộc cách mạng xã hội là vấn đề chính quyền.
Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám, nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ bước lên
địa vị người chủ đất nước, có quyền quyết định vận mệnh của mình.
Nước Việt Nam từ một nước thuộc địa trở thành một quốc gia độc lập có chủ quyền, vươn
lên cùng các dân tộc trên thế giới đấu tranh cho những mục tiêu cao cả của thời đại là hịa bình,

độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Đảng Cộng sản Đông Dương từ chỗ phải hoạt động bí mật trở thành một đảng cầm quyền.
Từ đây, Đảng và nhân dân Việt Nam có chính quyền nhà nước cách mạng làm công cụ sắc bén
phục vụ sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nước. Mở ra kỷ nguyên mới trong tiến trình lịch sử
dân tộc, kỷ nguyên độc lập tự do và hướng tới chủ nghĩa xã hội.
Về mặt quốc tế, Cách mạng Tháng Tám là một cuộc cách mạng giải phóng dân tộc lần đầu
tiên giành thắng lợi ở một nước thuộc địa, đã đột phá một khâu quan trọng trong hệ thống thuộc
địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đầu thời kỳ suy sụp và tan rã của chủ nghĩa thực dân cũ.
Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám cịn là chiến cơng chung của các dân tộc thuộc địa
đang đấu tranh vì độc lập tự do, cổ vũ phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc ở các nước bị
chủ nghĩa đế quốc thực dân áp bức, thống trị. Nó khẳng định rằng, trong điều kiện trào lưu của
cách mạng vô sản, cuộc cách mạng do một đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo khơng chỉ có
thể thành cơng ở một nước tư bản kém phát triển, nơi mắt xích yếu nhất của chủ nghĩa đế quốc
mà cịn có thể thành công ở ngay một nước thuộc địa nửa phong kiến lạc hậu để đưa cả dân tộc
đó đi lên theo con đường của chủ nghĩa xã hội.
Cách mạng Tháng Tám đã góp phần làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ nghĩa
Mác-Lênin về cách mạng giải phóng dân tộc.
Với những ý nghĩa vẻ vang và cao cả ấy nên dù đã 76 năm trôi qua với biết bao thăng
trầm, biến cố của thời cuộc, nhưng cuộc chiến tranh vĩ đại chiến thắng chủ nghĩa phát xít vẫn

Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Lan Hương - Mã LHP: H2104HCMI0131 Trang 3/7


ln được người dân u chuộng hịa bình trên khắp thế giới vinh danh, bởi đó chính là nền
móng vững chắc kiến tạo nên thế giới phát triển tốt đẹp, bền vững như ngày nay.
Câu 2
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) được quan niệm là q trình chuyển đổi căn
bản, toàn diện các hoạt động sản xuất, kinh doanh, xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là phổ
biến sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động được đào tạo cùng với công nghệ, phương
tiện và phương pháp tiên tiến, hiện đại nhằm tạo ra năng suất lao động xã hội cao và tạo ra

những biến đổi về chất trong toàn bộ các hoạt động của đời sống xã hội (trước hết là hoạt động
sản xuất vật chất). Đó là q trình sử dụng năng lực, kinh nghiệm, trí tuệ, bản lĩnh của con
người để tạo ra và sử dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật, công nghệ hiện đại kết hợp với giá
trị truyền thống của dân tộc để đổi mới mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nhằm hướng tới một
xã hội văn minh, hiện đại.
Theo lý luận về “Hệ thống sản xuất lấy con người làm trung tâm” thì nguồn lao động ln
đóng vai trị quyết định đối với mọi hoạt động kinh tế trong các nguồn lực để phát triển kinh tế
- xã hội. Nguồn lực quý báu, quan trọng nhất, quyết định sự phát triển và phồn thịnh của các
quốc gia, cộng đồng trên thế giới khơng cịn là nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có mà là
“nguồn nhân lực” với phẩm chất, tầm nhìn, kiến thức, kỹ năng cao. Theo nghĩa rộng, nguồn
nhân lực bao gồm cả số lượng và chất lượng dân số, do đó phát triển nguồn nhân lực thực chất
là liên quan tới cả hai khía cạnh trên. Tuy nhiên, hiện nay đối với thế giới và đặc biệt là đối với
các nước đang phát triển thì vấn đề nổi lên gay gắt là chất lượng dân số.
Đặc biệt, nguồn nhân lực chất lượng cao (NNLCLC) được xem là nguồn lực chính, nhân
tố quyết định quá trình tăng trưởng và phát triển kinh tế -xã hội và quyết định việc khai thác, sử
dụng, bảo vệ và tái tạo các nguồn lực khác. Tài nguyên trên thế giới ngày càng cạn kiệt, còn tri
thức và sức sáng tạo của con người là vô hạn. Con người được vũ trang bằng những tri thức
hiện đại sẽ là động lực cơ bản của sự phát triển kinh tế - xã hội, là yếu tố quan trọng nhất tạo
nên sự phát triển thần kì. Tri thức - sản phẩm trí tuệ của con người được xem là nguồn tài
nguyên lớn và quý báu nhất của nền kinh tế tri thức, là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh và
bền vững và là yếu tố hàng đầu thể hiện quyền lực và sức mạnh của quốc gia. Hiền tài, nhân tài
và lao động trí thức đã trở thành một lực lượng sản xuất mới, giữ vai trò quyết định hơn cả vốn
và tài nguyên.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Lan Hương - Mã LHP: H2104HCMI0131 Trang 4/7


Trong xu thế phát triển nền kinh tế thị trường, tồn cầu hóa và mở rộng giao lưu quốc tế,
nguồn nhân lực đặc biệt là NNLCLC ngày càng thể hiện vai trò quyết định. Các lý thuyết tăng
trưởng gần đây chỉ ra rằng, một nền kinh tế muốn tăng trưởng nhanh và ở mức cao phải dựa
trên ít nhất ba trụ cột cơ bản: (1) Áp dụng công nghệ mới, (2) Phát triển hạ tầng cơ sở hiện đại

và (3) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Động lực quan trọng nhất của sự tăng trưởng kinh
tế bền vững chính là những con người, đặc biệt là NNLCLC - tức là những con người được đầu
tư phát triển, có kỹ năng, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm, năng lực sáng tạo nhằm trở thành
“nguồn vốn - vốn con người, vốn nhân lực” (the human capital). Giữa nguồn lực con người
(NLCN), vốn, tài nguyên thiên nhiên, cơ sở vật chất kỹ thuật, KHCN…có mối quan hệ nhân
quả với nhau, nhưng trong đó nguồn nhân lực được xem là năng lực nội sinh chi phối quá trình
phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Mặt khác, để xem xét vai trị nguồn lực của con người, cần đặt nó trong quan hệ so sánh
với các nguồn lực khác và ở mức độ chi phối của nó đến sự thành bại của công cuộc đổi mới
đất nước. Khi CNH gắn liền với HĐH mà thực chất là hiện đại hoá lực lượng sản xuất với cách
tiếp cận như vậy vai trò quyết định nguồn lực của con người được biểu hiện ở những điểm như
sau:
Thứ nhất, các nguồn lực khác như vốn, tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý… tự nó chỉ tồn
tại dưới dạng tiềm năng chúng chỉ có tác dụng và có ý thức của con người. Bởi lẽ con người là
nguồn lực duy nhất biết tư duy, có trí tuệ và ý chí biết lợi dụng, các nguồn lực khác gắn kết
chúng lại với nhau tạo thành sức mạnh tổng hợp cũng tác động vào quá trình cơng nghiệp hố,
hiện đại hố. Các nguồn lực khác là những khách thể, chịu sự cải tạo, khai thác của con người.
Thứ hai: Các nguồn lực khác là có hạn, có thể bị cạn kiệt khi khai thác. Trong khi đó
nguồn lực con người mà cốt lõi là trí tuệ, lại là nguồn lực vơ tận. Tính vơ tận, trí tuệ con người
biểu hiện ở chỗ nó có khả năng khơng chỉ tái sinh mà cịn tự sản sinh về mặt sinh học mà cịn
đổi mới khơng ngừng phát triển về chất trong con người xã hội. Chính sự phát triển không
ngừng của công cụ sản xuất từ thủ công đến cơ khí và ngày nay là tự động hố được xã hội loài
người chuyển qua các nền văn minh từ thấp đến cao, từ đó nói lên trình độ vơ tận của con
người.
Thứ ba: Trí tuệ con người có sức mạnh vơ cùng to lớn một khi nó được vật thể hoá, trở
thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Sự phát triển vũ bão của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Lan Hương - Mã LHP: H2104HCMI0131 Trang 5/7


công nghệ hiện đại đang dẫn các nền kinh tế của các nước công nghiệp phát triển vận động đến

nền kinh tế trí tuệ (mà gọi là tri thức). Rõ ràng bằng những kỹ thuật cơng nghệ hiện đại do
chính bàn tay khối óc con người mà ngày nay nhân loại đang chứng kiến sự biến đổi thần kỳ
của mình.
Thứ tư: Kinh nghiệm của nhiều nước và thực tiễn chính nước ta cho thấy sự thành cơng
của cơng nghiệp hố hiện đại hoá phụ thuộc chủ yếu vào hoạch định đường lối chính sách cũng
như tổ chức thực hiện nghĩa là phụ thuộc vào năng lực nhận thức và hoạt động thực tiễn của
con người.
Nhật Bản là một thí dụ: sau Chiến tranh thế giới lần thứ II, nước Nhật bị tàn phá, khó
khăn, thiếu thốn đủ thứ, kinh tế kiệt quệ, khoảng 80 vạn người dân thiếu gạo (ăn khoai, sắn...).
Nhưng sau đó kinh tế Nhật Bản phục hồi nhanh chóng (1945 –1654) và phát triển với tốc độ
thần kỳ (1954 –1973), trở thành cường quốc kinh tế thứ hai thế giới sau Mỹ. Đó chính là kết
quả của việc phát huy tối đa vai trò nguồn lực trong sự phát triển đất nước.
Giáo dục, đào tạo đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nguồn lực con người
Việt Nam hiện nay.
Thế kỷ XXI là thế kỷ của tri thức, thơng tin và giáo dục là chìa khóa để bước vào lâu đài
tri thức vô tận của con người. Nhận thức vai trò quan trọng của giáo dục trong việc tạo
NNLCLC, các nước đều tăng cường sức mạnh cho giáo dục để tạo sức cạnh tranh cho nền kinh
tế.
Kinh nghiệm chỉ ra rằng giáo dục đào tạo và CNH, HĐH có quan hệ chặt chẽ với nhau;
thậm chí giáo dục đào tạo là yếu tố tác động mạnh mẽ đến quy mô, tốc độ và thành công của sự
nghiệp CNH, HĐH. “Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân
lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất nước, xây dựng nền văn hoá và con
người Việt Nam. Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là
quốc sách hàng đầu; đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và
toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu
cầu chuẩn hoá, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, phục vụ đắc lực sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”. Thực tiễn những nước đi trước về CNH, HĐH cũng chỉ
ra rằng: xã hội muốn đạt tới trình độ phát triển mới và cao hơn thì tất yếu phải dựa trên sự phát
triển tương ứng về mặt giáo dục.
Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Lan Hương - Mã LHP: H2104HCMI0131 Trang 6/7



Giáo dục và đào tạo kết hợp chặt chẽ với khoa học kỹ thuật cơng nghệ mới có thể đóng
góp xứng đáng vào phát huy nguồn lực con người, tuy nhiên một yếu tố mà ngày nay con
người cần phải hồn thiện đó là. Cần coi trọng mặt đạo đức nhân cách của nguồn lực con
người.
Xây dựng đội ngũ trí thức vững mạnh là trực tiếp nâng tầm trí tuệ của dân tộc, sức mạnh
của đất nước, nâng cao năng lực lãnh đạo của Ðảng và chất lượng hoạt động của hệ thống
chính trị. Ðầu tư xây dựng đội ngũ trí thức là đầu tư cho phát triển bền vững.
Liên hệ trực tiếp đến ngành Khách sạn – Du lịch đang theo học của bản thân. Thực trạng
cho thấy lao động có chun mơn du lịch chỉ chiếm 43% trong đó hơn một nửa khơng biết
ngoại ngữ. Điều này kéo theo năng suất lao động Việt Nam rất thấp khi đem ra so sánh với một
số nước trong khu vực. Việt Nam đang trong thời kì hội nhập và phát triển, việc nâng cao kỹ
năng nghề thông qua các chương trình đào tạo bài bản theo tiêu chuẩn quốc tế sẽ giúp nguồn
nhân lực ngành kinh doanh khách sạn du lịch của Việt Nam tạo nên thế mạnh cạnh tranh đối
với nguồn nhân lực gia nhập từ các nước phát triển khác vào thị trường lao động Việt Nam và
nắm bắt cơ hội việc làm giá trị, vì vậy mà việc giáo dục đào tạo là vô cùng quan trọng.

---Hết---

Họ tên SV/HV: Nguyễn Thị Lan Hương - Mã LHP: H2104HCMI0131 Trang 7/7



×