Tải bản đầy đủ (.pdf) (106 trang)

Tài liệu Xây Dựng Mô Hình Tín Dụng Dựa Trên Chứng Chỉ Lưu Kho Cho Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.89 MB, 106 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------

Họ và tên tác giả luận văn:
Nguyễn Quang Ngọc

XÂY DỰNG MƠ HÌNH TÍN DỤNG
DỰA TRÊN CHỨNG CHỈ LƯU KHO
CHO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
luan van, khoa luan 1 of 66.


tai lieu, document2 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
---------------

Họ và tên tác giả luận văn:

Nguyễn Quang Ngọc

XÂY DỰNG MƠ HÌNH TÍN DỤNG
DỰA TRÊN CHỨNG CHỈ LƯU KHO


CHO VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. TRẦN NGỌC THƠ

TP. HỒ CHÍ MINH – Năm 2011
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

i

GIỚI THIỆU
1. Sự cần thiết của đề tài
Rủi ro biến động giá là một trong những rủi ro chính của nhà sản xuất. Tuy nhiên,
so với các loại rủi ro khác như thời tiết, mùa vụ thì một trong những điểm khác
biệt lớn của quản trị rủi ro giá cả là chúng dễ dàng được nhận biết hơn. Ngồi ra,
rủi ro giá cả có thể giảm thiểu được do có nhiều cơng cụ tài chính để chuyển đổi
rủi ro. Quản trị rủi ro biến động giá là mối quan tâm đặc biệt của các nhà hoạch
định chính sách cũng như của tầng lớp nơng dân ở các nước đang phát triển nhằm
cải thiện thu nhập của họ và sau đó tái đầu tư vào nơng nghiệp.
Một vấn đề tài chính khác mà người nơng dân, nhà kinh doanh còn phải đương
đầu là sự thiếu hụt nguồn vốn trong sản xuất do họ thường khơng có tài sản thế
chấp để đi vay. Vì vậy, khu vực tư nhân thường khơng mặn mà trong việc cấp tín
dụng hoặc nếu có vì lo sợ việc khơng thu hồi được nợ, những người cho vay
thường cung cấp tín dụng với mức lãi suất cao.

Chính phủ Philippines đã áp dụng thành cơng mơ hình Quedancor trong việc hỗ
trợ người nơng dân thông qua những khoản tài trợ dựa trên chứng chỉ lưu kho. Sự
tương đồng về trình độ phát triển giữa Việt Nam và Philippines là điểm mấu chốt
để xem xét mơ hình này như là một khảo cứu hữu ích cho Việt Nam trong việc xây
dựng một sàn giao dịch hàng hóa có sự gắn kết với hoạt động tín dụng nông sản
thông qua chứng chỉ lưu kho.
Nghiên cứu này sẽ đưa ra một trong những cách thức để đối phó với vấn đề bất ổn
của giá và khó khăn trong tiếp cận tín dụng nêu trên thơng qua việc xem xét hệ
thống tín dụng dựa trên hàng hóa lưu kho.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu mối quan hệ tương hỗ giữa sàn giao dịch hàng hóa
và hoạt động tín dụng nơng sản. Để từ đó xây dựng cơ chế tín dụng dựa trên chứng

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

ii

chỉ lưu kho trên cơ sở một SGDHH được xây dựng bài bản, theo lộ trình phù hợp.
Cụ thể hơn, luận văn sẽ giải quyết bốn mục tiêu sau:
 Xác định các điều kiện cần thiết và cơ chế vận hành của một hệ thống
chứng chỉ lưu kho.
 Xây dựng mơ hình tín dụng dựa trên chứng chỉ lưu kho cho Việt Nam.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nội dung nêu trên, tác giả luận văn đã khảo sát thực trạng rủi ro
trong hoạt động sản xuất kinh doanh nông nghiệp tại một số tỉnh đồng bằng sơng
Cửu Long, Dak Lak, Bình Định và Quảng Nam kết hợp với sử dụng phương pháp
định tính dựa trên việc nghiên cứu hoạt động của các SGDHH lớn trên thế giới

như CME, LME, SHFE, SICOM …, vai trị của thị trường giao sau đối với việc
bình ổn giá gạo của Ấn Độ, vai trò của hệ thống chứng chỉ lưu kho đối với đời
sống người dân châu Phi, vai trị của Hội nơng dân trong quản trị rủi ro giá cả …
Và đặc biệt là cơ chế Quedancor của Philippines trong việc hỗ trợ người nông dân.
Luận văn cũng sử dụng các số liệu thống kê để minh họa cho thực trạng của vấn
đề nghiên cứu.
4. Các kết quả nghiên cứu
Luận văn của tác giả đóng góp một số kết quả sau:
 Xác lập các điều kiện cần thiết để áp dụng hệ thống chứng chỉ lưu kho cho
Việt Nam.
 Xây dựng mơ hình tín dụng dựa trên chứng chỉ lưu kho nhằm phòng ngừa
rủi ro biến động giá và tăng khả năng tiếp cận tín dụng cho khu vực sản
xuất nông nghiệp.

luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

iii

MỤC LỤC
Giới thiệu ...................................................................................................................... i
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng biểu & hình vẽ.................................................................................. vi
Danh mục các hộp .....................................................................................................vii
Danh mục các từ viết tắt.......................................................................................... viii
Chƣơng 1: Tổng quan về chứng chỉ lƣu kho & mơ hình tín dụng dựa trên chứng chỉ
lƣu kho .................................................................................................................................. 1
1.1 Khái niệm & cơ chế vận hành của hệ thống chứng chỉ lƣu kho ................................ 1

1.1.1 Khái niệm .................................................................................................................. 1
1.1.2 Cơ chế vận hành của hệ thống chứng chỉ lưu kho .................................................... 3
1.2 Lợi ích và rủi ro của hệ thống chứng chỉ lƣu kho ....................................................... 6
1.2.1 Lợi ích của hệ thống chứng chỉ lưu kho .................................................................... 6
1.2.2 Rủi ro của hệ thống chứng chỉ lưu kho ..................................................................... 9
1.3 Các điều kiện cần thiết để triển khai hệ thống chứng chỉ lƣu kho .......................... 10
1.3.1 Hệ thống pháp lý ..................................................................................................... 10
1.3.2 Hệ thống kho lưu trữ ............................................................................................... 11
1.3.3 Kiểm định & giám định hàng hóa ........................................................................... 11
1.3.4 Cơ chế bảo lãnh/bảo hiểm ....................................................................................... 12
1.4 Kinh nghiệm triển khai hệ thống chứng chỉ lƣu kho ở một số quốc gia ................. 13
1.4.1 Kinh nghiệm của các quốc gia Châu Mỹ ................................................................ 13
1.4.2 Kinh nghiệm của các quốc gia Châu Phi ................................................................ 14
1.4.3 Mơ hình tài trợ bằng chứng chỉ lưu kho Quedancor của Philippines...................... 19
1.4.4 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam ........................................................................ 21
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................................... 23

luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

iv

Chƣơng 2: Thực trạng hoạt động tín dụng nơng nghiệp & quản trị rủi ro biến động
giá trong nông nghiệp tại Việt Nam ................................................................................ 24
2.1 Thực trạng hoạt động tín dụng nơng sản tại Việt Nam ............................................ 24
2.1.1 Những kết quả đạt được .......................................................................................... 24
2.1.2 Một số hạn chế ........................................................................................................ 27
2.2 Rủi ro biến động giá trong nông nghiệp và vấn đề quản trị rủi ro biến động giá

đối với ngành nông nghiệp Việt Nam ............................................................................... 33
2.2.1 Các rủi ro biến động giá trong hoạt động sản xuất nông nghiệp ............................. 33
2.2.2 Nhận thức và hành động phòng ngừa rủi ro biến động giá ..................................... 42
2.2.3 Kênh thơng tin và vai trị của các Hiệp hội ............................................................. 47
2.2.4 Chính sách của chính phủ đối với nhóm hàng nơng sản ......................................... 48
TĨM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................................... 56
Chƣơng 3: Xây dựng mơ hình tín dụng dựa trên chứng chỉ lƣu kho cho Việt Nam ... 57
3.1 Các điều kiện cần thiết ................................................................................................ 57
3.1.1 Hệ thống pháp lý & chính sách đối với sản xuất nơng nghiệp................................ 57
3.1.2 Hệ thống kho lưu trữ ............................................................................................... 59
3.1.3 Bảo hiểm hoạt động ................................................................................................ 67
3.1.4 Sự sẵn sàng tham gia của hệ thống ngân hàng ........................................................ 67
3.2 Mơ hình tín dụng dựa trên chứng chỉ lƣu kho .......................................................... 68
3.2.1 Quy trình vận hành .................................................................................................. 68
3.2.2 Vai trò của các bên liên quan trong mơ hình tín dụng dựa trên CCLK .................. 71
KẾT LUẬN ......................................................................................................................... 78

Danh mục tài liệu tham khảo
Bảng câu hỏi khảo sát & Tổng hợp kết quả khảo sát
Các phụ lục

luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

v

DANH MỤC BẢNG BIỂU & HÌNH VẼ
Bảng 2.1: So sánh thuế suất một số hàng nông sản trước và sau khi gia nhập WTO ........49

Bảng 2.2: Tóm tắt cam kết TRQ của Việt Nam .................................................................52
Bảng 2.3: Tóm tắt các loại trợ cấp nội địa trong nơng nghiệp ...........................................53
Bảng 3.1: Chú thích sơ đồ hệ thống tín dụng dựa trên CCLK ...........................................70
Hình 1.1: Cơ chế vận hành của một hệ thống CCLK ..........................................................3
Hình 1.2: Mơ hình chứng chỉ lưu kho ở Philippines..........................................................21
Hình 2.1: Giá gạo nội địa và xuất khẩu giai đoạn 2009 – 2011 .........................................33
Hình 2.2: Giá cà phê thế giới giai đoạn 1960 – 2011 ........................................................34
Hình 2.3: Giá gạo thế giới giai đoạn 1980 – 2010 .............................................................34
Hình 2.4: Giá đường thế giới giai đoạn 1980 – 2010 ........................................................35
Hình 2.5: Cơ cấu chi phí sản xuất lúa gạo ở Đồng bằng sơng Cửu Long..........................36
Hình 2.6: Cơ cấu chi phí sản xuất cà phê ...........................................................................36
Hình 2.7: Biến động giá phân bón – cà phê – gạo giai đoạn 2002 – 2011 ........................37
Hình 2.8: Mức độ thỏa thuận mua nguyên liệu đầu vào & bán sán phẩm .........................38
Hình 2.9: Chuỗi lúa gạo hàng hóa tại Đồng bằng sơng Cửu Long (2010) ........................39
Hình 2.10: Nhận thức về tầm quan trọng của các loại rủi ro .............................................43
Hình 2.11: Mức độ sẵn lòng tham gia sản phẩm phòng ngừa rủi ro ..................................44
Hình 2.12: Các băn khoăn khi tham gia phịng ngừa rủi ro ...............................................46
Hình 2.13: Quyết định bán sản phẩm ngay sau thu hoạch .................................................46
Hình 2.14: Kênh thơng tin cho khu vực nơng nghiệp ........................................................48
Hình 2.15: Chính sách hỗ trợ nơng nghiệp giai đoạn 1999 – 2001 ...................................54
Hình 2.16: Chi trợ cấp nơng nghiệp giai đoạn 1999 – 2004 ..............................................54
Hình 3.1: Mơ hình hệ thống kho lưu trữ ............................................................................63

luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

vi


DANH MỤC CÁC HỘP
Hộp 1.1: Kinh nghiệm triển khai chứng chỉ lưu kho cho nông dân ở Ghana ....................16
Hộp 1.2: Kinh nghiệm triển khai chứng chỉ lưu kho cho người trồng cà phê ở Tanzania 17
Hộp 1.3: Hệ thống chứng chỉ lưu kho đối với ngô của Zambia.........................................18

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

vii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Tiếng Việt
ACB

Ngân hàng TMCP Á Châu

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Việt Nam

BIDV

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

CCLK

Chứng chỉ lưu kho


DN

Doanh nghiệp

DNNVV

Doanh nghiệp nhỏ và vừa

HĐGS

Hợp đồng giao sau

HTX

Hợp tác xã

MB

Ngân hàng TMCP Quân đội

NHNN

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

NHTM

Ngân hàng thương mại

NN & PTNT


Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn

Sacombank

Ngân hàng TMCP Sài Gịn Thương Tín

SGDHH

Sàn giao dịch hàng hóa

Techcombank

Ngân hàng TMCP Kỹ thương

TCTD

Tổ chức tín dụng

TSBĐ

Tài sản bảo đảm

VIB

Ngân hàng TMCP Quốc tế

Vietcombank

Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam


Vietinbank

Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

viii

Tiếng Anh
ACFTA

ASEAN – China Free Trade Agreement

ADB

Africa Development Bank

ASEAN

Association of Southeast Asia Nations

ATIGA

ASEAN Trade in Goods Agreement

CMAs


Collateral Management Agreements

C/O

Certificate of Origin

CT

Certificate of Title

CP

Certificate of Pledge

IMF

Internation Monetary Fund

LIFFE

London International Financial Futures and Options Exchange

NGOs

Non Governmental Organization

NRI

Natural Resources Institute


PCS

Primary Cooperative Societes

SGS

Société Générale de Surveillance

TRQ

Tariff–rate Quota

UNCTAD

United Nations Conference on Trade and Development

WTO

Word Trade Organization

luan van, khoa luan 10 of 66.


tai lieu, document11 of 66.

1

CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHỨNG CHỈ LƢU KHO & MƠ HÌNH TÍN
DỤNG DỰA TRÊN CHỨNG CHỈ LƢU KHO

Một thực tế là nông dân tại các nước đang phát triển có xu hướng bán tồn
bộ sản phẩm ngay sau khi thu hoạch, và thường thì ở mức giá rất thấp. Coulter và
Poulton (2001) đã chỉ ra rằng trong suốt sáu tháng vụ mùa thì giá lại tăng đến 80%.
Trong khi đó, ở những khu vực sử dụng hệ thống chứng chỉ lưu kho thì mức độ
chênh lệch giữa giá bán sau khi thu hoạch và vài tháng sau đó lại khá thấp (xem
Onumah, 2003; Giovannucci, 2001 …). Vậy chứng chỉ lưu kho (CCLK) là gì và
được vận hành như thế nào mà có thể đem lại lợi ích to lớn như vậy cho người nông
dân? Nội dung chương này sẽ tập trung làm rõ vấn đề trên, lợi ích và rủi ro của
chứng chỉ lưu kho cũng như điều kiện để có thể áp dụng hệ thống này.

1.1 Khái niệm & cơ chế vận hành của hệ thống chứng chỉ lƣu
kho
1.1.1 Khái niệm
Chứng chỉ lưu kho (Warehouse Receipt) là chứng từ chứng minh quyền sở hữu đối
với một loại hàng hóa cụ thể đang được lưu trữ tại một hoặc nhiều kho xác định,
trong đó ghi rõ số lượng và đặc điểm cụ thể của hàng hóa đó. Các chứng chỉ này đơi
khi được xem là một loại giấy chứng nhận (warrant) có đầy đủ tính pháp lý, đảm
bảo về chất lượng và cung cấp một hệ thống đủ an tồn nơi mà các loại nơng sản
lưu kho có thể được xem là một loại tài sản bảo đảm, có thể mua bán, hoặc là đối
tượng cho các cơng cụ tài chính bao gồm cả các hợp đồng giao sau1.

1

Coulter và Onumah (2002)

luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.


2

Theo Budd (2001), chứng chỉ lưu kho ngũ cốc lần đầu tiên được sử dụng ở
Mesopotamia (Iraq ngày nay) vào năm 2400 trước Công nguyên và hình thức tiền
giấy đầu tiên được sử dụng ở Vương quốc Anh là chứng chỉ lưu kho bạc kim loại.
Phân loại: Theo phân loại của Luật về lưu kho của Mỹ (United States Warehouse
Act.), có bốn loại chứng chỉ lưu kho cơ bản:
Chứng chỉ lƣu kho có thể chuyển nhƣợng (Negotiable Warehouse
Receipts): đây là loại chứng chỉ lưu kho mà hàng hóa có thể được giao cho
người sở hữu hoặc theo chỉ thị của người sở hữu hàng hóa.
Chứng chỉ lƣu kho không thể chuyển nhƣợng (Non-negotiable
Warehouse Receipts): đây là loại chứng chỉ lưu kho mà hàng hóa chỉ có thể
được giao cho người sở hữu. CCLK loại này vẫn có thể được mua bán thơng
qua hợp đồng, khi đó bên vận hành kho lưu trữ sẽ thu phí và phát hành một
giấy CCLK mới cho người mua.
Chứng chỉ lƣu kho bảo đảm (Collateral Warehouse Receipts): đây là loại
chứng chỉ lưu kho mà bên vận hành kho lưu trữ phát hành cho chính họ để sử
dụng hàng hóa trong kho thuộc sở hữu của họ làm tài sản bảo đảm cho khoản
vay ngân hàng.
Trust Receipts: đây là một công cụ do bên vận hành kho lưu trữ phát hành
để thay cho CCLK trong q trình hàng hóa được chuẩn bị hoặc vận chuyển
để giao nhận. Những chứng chỉ loại này khơng được chuyển nhượng.
Bên cạnh đó, về mặt hình thức, có sự phân hóa chứng chỉ lưu kho giữa Anh, Mỹ và
nhóm các nước châu Âu cịn lại và Mỹ La Tinh. Nếu như Anh và Mỹ thường sử
dụng chứng chỉ lưu kho 1 bản (one-part receipt) thì phần lớn các nước khác lại dùng
chứng chỉ lưu kho 2 bản (two-part receipt) bao gồm Certificate of Title (CT) và
Certificate of Pledge (CP). Sự khác biệt là ở chỗ việc công nhận chủ sở hữu sẽ chỉ
hiệu lực khi xuất trình được cả 2 bản (CT & CP) đối với hệ thống sử dụng CCLK 2
bản.


luan van, khoa luan 12 of 66.


tai lieu, document13 of 66.

3

Những thông tin thƣờng đƣợc thể hiện trên bề mặt một CCLK:
 Chủng loại hàng hóa
 Chất lượng
 Số lượng
 Tên cá nhân/tổ chức ký gửi hàng hóa
 Địa chỉ kho lưu trữ
 Hàng hóa có được mua bảo hiểm hay không
 Điều khoản hợp đồng lưu trữ giữa người nông dân, nhà buôn hoặc nhà sản
xuất (bên ký gửi hàng hóa) và bên vận hành kho


Phí lưu kho

1.1.2 Cơ chế vận hành của hệ thống chứng chỉ lƣu kho
Cơ chế vận hành của chứng chỉ lưu kho có thể được mơ tả theo hình bên dưới

Hình 1.1: Cơ chế vận hành của một hệ thống CCLK
Thành phần tham gia: bao gồm nhưng không giới hạn các đối tượng sau:
 Bên ký gửi hàng hóa: bao gồm người nơng dân, nhà bn, nhà sản xuất, …
có nhu cầu ký gửi hàng hóa.
 Bên mua: bao gồm nhà bn, nhà sản xuất, nhà đầu tư … có nhu cầu kinh
doanh CCLK, kinh doanh hàng hóa và mua nguyên vật liệu.


luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

4

 Kho lƣu trữ: nhận ký gửi hàng hóa, đảm bảo số lượng và chất lượng hàng
hóa trong suốt thời gian ký gửi theo thỏa thuận đã ký.
Căn cứ vào loại dịch vụ cung cấp và mức độ an toàn, kho lưu trữ được chia
làm 5 loại cơ bản sau (Bass và Henderson, 2000):
 Kho công cộng (Public Warehouse): không phân biệt đối tượng ký gửi
hàng hóa là ai. Tất cả nơng sản đều có thể ký gửi tại các kho loại này.
 Kho chuyên dụng (Field Warehouse): loại kho này thường được sử
dụng trong các ngành công nghiệp như: khai mỏ, dệt sợi nơi mà hàng hóa
lưu kho chủ yếu là các ngun liệu thơ cho sản xuất, một số khác dùng để
quản lý hàng hóa cho ngân hàng.
 Kho khóa đơi (Dual-key Warehouse): kho loại này sẽ cho phép đồng
thời ngân hàng và bên ký gửi kiểm sốt hàng hóa ký gửi. Để lấy được
hàng hóa thì cần phải có sự chấp thuận của cả hai bên.
 Kho khóa đơn (Self-managed or single-key Warehouse): kho loại này
cho phép bên ký gửi toàn quyền đối với hàng hóa lưu kho. Tùy từng
trường hợp, ngân hàng hoặc tổ chức tài chính vi mơ có thể được tham gia
giám sát.
 Trading Warehouse: nhà vận hành kho sẽ kinh doanh hàng hóa nhân
danh bên ký gửi. Việc này có vẻ như hơi trái ngược so với lợi ích của nhà
vận hành kho, nhưng loại hình kho này đã hoạt động khá thành công ở
Bắc Mỹ trong nhiều năm.
Căn cứ vào hình thức sở hữu và cách thức quản lý hàng, kho lưu trữ được
chia làm 3 loại cơ bản sau (Hollinger, Rutten và Kiriakov, 2009):

 Kho tƣ nhân (Private Warehouse): hoạt động sản xuất và tồn kho hàng
hóa sử dụng chung một không gian và cả hai hoạt động đều do cùng một
công ty quản lý. Nhà kho chỉ là một phần trong nhiều hoạt động của công
ty, có thể bao gồm sản xuất, bán bn và bán lẻ. Sẽ rất rủi ro nếu dùng

luan van, khoa luan 14 of 66.


tai lieu, document15 of 66.

5

hàng hóa lưu trong các kho loại này làm TSBĐ cho khoản vay, không
mấy ai dám chắc chắn là hàng hóa đó có trong kho hay khơng.
 Kho chun dụng (Field Warehouse): đây là hình thức kho mà bên
quản lý TSBĐ hoặc công ty cung cấp tín dụng mua lại nhà kho của một
khách hàng hoặc th lại (có phí) một kho cơng cộng và chịu trách nhiệm
kiểm sốt các hàng hóa đang dùng làm TSBĐ.
 Khi công cộng (Public Warehouse): thường là một kho lớn, diện tích
rộng, có thể đáp ứng nhu cầu của nhiều loại hình kinh doanh, ví dụ
thường được đặt ở cảng, các trung tâm trung chuyển… Các kho loại này
thuộc sở hữu và được điều hành bởi các nhà vận hành kho nhằm lưu trữ
hàng hóa cho bên thứ ba dựa trên một khoản phí. Chứng chỉ lưu kho do
các nhà điều hành kho công cộng phát hành được các ngân hàng chấp
nhận làm TSBĐ một cách rộng rãi. Tuy nhiên, chất lượng của các chứng
chỉ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, đặc biệt là hệ thống pháp lý và quy
định của mỗi đất nước, tình hình tài chính và tính trung thực của các nhà
vận hành kho.
 Định chế tài chính: có thể là các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính vi mơ
có sản phẩm tín dụng dựa trên chứng chỉ lưu kho.

Khởi nguồn của quá trình này là việc người nông dân, nhà buôn, nhà sản xuất …
(nói chung là bên ký gửi hàng hóa) sẽ gửi hàng hóa của mình vào kho lưu trữ và sẽ
nhận lại chứng chỉ lưu kho sau khi hàng hóa được kiểm tra phù hợp về chủng loại,
số lượng và chất lượng. Việc ký gửi hàng hóa vào kho sẽ làm phát sinh chi phí nên
người nơng dân sẽ chỉ gửi hàng hóa vào kho nếu giá thị trường hiện tại thấp hơn
mức giá họ kỳ vọng và họ dự kiến giá cả trong tương lai sẽ tăng lên và thu nhập
tăng thêm của họ sẽ đủ bù đắp cho các chi phí họ phải bỏ ra cho việc ký gửi hàng
hóa, bao gồm cả chi phí cơ hội.
Sau khi nhận được CCLK, người sở hữu có thể chuyển nhượng CCLK cho bên mua
nếu đạt được tỷ suất sinh lời mong muốn. Tuy nhiên, lợi ích đáng kể nhất của

luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

6

CCLK là họ có thể sử dụng chúng như là tài sản bảo đảm cho khoản vay từ các định
chế tài chính với mức lãi suất phù hợp.
Quy trình vận hành:
Do tính phổ biến của hình thức CCLK 2 bản nên tác giả sẽ trình bày quy trình vận
hành của hình thức này, cụ thể như sau:
1. Sau khi thu hoạch, người nông dân sẽ ký gửi hàng hóa của họ vào một kho
lưu trữ được cấp phép và nhận lại CT và CP. Nhà kho sẽ chỉ giải phóng hàng
hóa cho người sở hữu cả hai bản CT & CP.
2. Người nông dân nộp đơn vay vốn tại định chế tài chính. Sau khi được chấp
nhận, người nông dân sẽ nhận tiền vay đồng thời giao CP cho định chế tài
chính như một biện pháp bảo đảm cho khoản vay và xuất trình CT để định
chế tài chính xác định bên vay đúng là chủ sở hữu lô hàng ký gửi.

3. Trước khi đến hạn khoản vay, người nơng dân sẽ bán hàng của mình cho bên
mua thơng qua việc chuyển nhượng CT (có sự tư vấn của định chế tài chính
cho vay).
4. Khi khoản vay đến hạn hoặc khi bên mua cần hàng hóa, họ sẽ tất tốn khoản
vay cho định chế tài chính và nhận được CP.
5. Bên mua, khi đã giữ cả CT (từ người nông dân) và CP (từ định chế tài chính
cho vay) có thể lấy hàng hóa đang ký gửi tại kho.

1.2 Lợi ích và rủi ro của hệ thống chứng chỉ lƣu kho
1.2.1 Lợi ích của hệ thống chứng chỉ lƣu kho
Nghiên cứu thực tế triển khai hơn 100 năm tại Mỹ và Canada cũng như tại
nhiều nước châu Phi trong 20 năm gần đây, Lacroix, Varangis, Giovannucci và
Larson đã chỉ ra được những lợi ích chính của chứng chỉ lưu kho như sau:
Cung cấp một công cụ giúp ngƣời nơng dân có thể kéo dài giai đoạn tiêu thụ
sản phẩm sau khi thu hoạch, hạn chế rủi ro biến động giá

luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

7

Khi ký gửi hàng hóa vào một kho được công nhận, người nông dân sẽ nhận lại một
chứng chỉ lưu kho và có thể sử dụng làm tài sản bảo đảm cho khoản vay ngắn hạn
bổ sung vốn lưu động. Bằng cách này, người nông dân sẽ không phải bán ngay sản
phẩm để giải quyết nhu cầu tiền mặt nữa. Và dĩ nhiên là lựa chọn này sẽ chỉ hấp dẫn
khi người nơng dân kì vọng giá trong tương lai sẽ tăng lên mức mà đáng để họ tồn
trữ thay vì bán ngay.
Cung cấp một tài sản bảo đảm an tồn cho ngân hàng

Người nơng dân, nhà sản xuất có thể sử dụng CCLK để tài trợ cho hoạt động sản
xuất và tồn trữ nguyên liệu của mình. Trong trường hợp khoản vay có bất kỳ sai
phạm nào liên quan đến việc hồn trả thì người nắm giữ CCLK sẽ có quyền ưu tiên
đối với tồn bộ hàng hóa. Việc các loại hàng nơng sản có thể trở thành tài sản bảo
đảm sẽ giúp tăng khả năng tiếp cận tín dụng, giảm chi phí và thu hút những nguồn
lực tài chính từ bên ngồi của khu vực nông nghiệp.
Hỗ trợ thị trƣờng giao ngay và kỳ hạn, vì thế tạo nên mức giá cơng bằng và
nâng cao tính cạnh tranh.
Chứng chỉ lưu kho vừa giúp tăng khối lượng các giao dịch đồng thời giảm chi phí.
Vì người mua khơng cần thiết phải nhìn thấy hàng hóa nên các giao dịch không nhất
thiết phải thực hiện ở nơi lưu trữ hoặc giám định. Thật vậy, với hệ thống CCLK thì
hàng hóa hiếm khi nào phải giao dịch ở kho. Một giao dịch có thể diễn ra ở bất kỳ
nơi nào hoặc trên thị trường có tổ chức hoặc trên sàn giao dịch. Một lợi ích lớn hơn
của CCLK là giúp nâng cao niềm tin của những người tham gia giao dịch, đặc biệt
là trong khu vực tư nhân.
Giảm nhẹ vai trị của chính phủ trong q trình thƣơng mại hóa ngành nơng
nghiệp
Những can thiệp của chính phủ trên thị trường nông sản thường nhắm đến hai mục
tiêu chính: hỗ trợ giá thơng qua việc thu mua trực tiếp từ người sản xuất và đảm bảo
an ninh lương thực. Để trợ giá, chính phủ có thể sử dụng CCLK thay cho việc giao
nhận hàng hóa thật khi giá cả rơi xuống thấp hơn mức giá sàn. Vì CCLK đảm bảo

luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

8

về sự tồn tại của hàng hóa thật nên chính phủ có thể đạt được mục tiêu đảm bảo an

ninh lương thực bằng việc nắm giữ CCLK. Khu vực tư nhân sẽ chịu trách nhiệm
trong việc mua bán, tồn trữ và giao nhận hàng hóa thật. Khi mà khu vực tư nhân có
thể chủ động sử dụng thị trường giao sau để bảo vệ những người tham gia thị
trường trước những biến động giá thì chính phủ sẽ không cần thiết phải can thiệp
vào thị trường nơng sản nữa.
Kết hợp với các cơng cụ tài chính khác để phòng ngừa rủi ro biến động giá
Sự kết hợp giữa CCLK và các cơng cụ phịng ngừa rủi ro sẽ cung cấp cho bên cho
vay những tài sản bảo đảm an toàn dưới dạng những CCLK được bảo đảm một giá
trị tối thiểu thơng qua hoạt động phịng ngừa (hedging). Ví dụ như Ngân hàng PTA
(tên đầy đủ là The Eastern and Southern African Trade and Development Bank) của
Kenya đã cấp tín dụng cho những nhà xuất khẩu cà phê dựa trên tài sản bảo đảm là
CCLK đồng thời cung cấp cho họ một quyền chọn bán trên thị trường London
(London Commodity Exchange) đảm bảo cho bên bán một mức giá bán tối thiểu
cho cà phê đang lưu kho của họ. Nhờ vào việc bảo đảm một mức giá sàn cho cà phê
lưu kho, Ngân hàng PTA có thể tài trợ cho lô hàng cà phê với tỷ lệ cao hơn. Các
ngân hàng sẽ sẵn lòng cho vay đến 80 – 90% giá trị lô hàng nếu được phịng ngừa,
trong khi nếu khơng phịng ngừa rủi ro thì tỷ lệ cho vay chỉ là 50% - 60%.
Giúp hoạt động giao thƣơng thuận lợi, dễ dàng hơn
Bằng việc tập kết những hàng hóa được xác định cụ thể tại các kho được công nhận,
hệ thống CCLK sẽ giúp giảm thiểu tình trạng bất cân xứng thơng tin giữa các bên.
Bên vận hành kho có thể cung cấp các thơng tin về hàng hóa lưu kho theo yêu cầu
của người mua với chi phí thấp và thậm chí khơng tốn tiền. Họ cũng bảo đảm việc
giao hàng đúng chủng loại và đúng hạn hợp đồng. Do phải đảm bảo tuân thủ các
quy định về tiêu chuẩn hàng hóa nên nhà sản xuất cũng sẽ dễ dàng thâm nhập vào
những thị trường hàng hóa hiện đại và hiệu quả hơn.
Chúng ta thấy rằng lợi ích của hệ thống chứng chỉ lưu kho không chỉ nằm ở chỗ hạn
chế rủi ro biến động giá mà còn giúp tăng khả năng tiếp cận tín dụng đối với khu

luan van, khoa luan 18 of 66.



tai lieu, document19 of 66.

9

vực nông nghiệp nông thôn và tăng hiệu quả của các chương trình dự trữ của Chính
phủ. Tuy vậy, bản thân hệ thống này vẫn tồn tại những rủi ro nhất định, điều tác giả
muốn đề cập trong phần tiếp theo là cần thiết phải có được sự hiểu biết đầy đủ về
các rủi ro đó.

1.2.2 Rủi ro của hệ thống chứng chỉ lƣu kho
Điều băn khoăn đầu tiên của hầu hết các bên tham gia vào hệ thống chứng chỉ lưu
kho ở giai đoạn đầu là mức độ tin cậy của CCLK, nói cụ thể hơn là CCLK này có
thực sự đại diện cho lượng hàng hóa thật hay khơng, họ có thể lấy hàng khi xuất
trình CCLK cho nhà kho hay khơng? Có thể khái quát rằng rủi ro ở đây là CCLK bị
làm giả hoặc hệ thống kho lưu trữ không đạt tiêu chuẩn khiến cho hàng hóa khơng
đảm bảo được cả về số lượng và chất lượng.
Rủi ro làm giả CCLK
Giống như hầu hết các loại giấy tờ có giá khác, rủi ro bị làm giả cũng tồn tại với
CCLK. Cách thức để hạn chế rủi ro này là phải có một cơ quan có thẩm quyền ban
hành quy định mẫu biểu, cách thức ghi nhận chung cho tất cả các địa phương. Bên
cạnh đó, việc kiểm định và cấp phép cho các kho thành viên cần được thực hiện
nghiêm túc và thường xuyên. Về lâu dài, việc kết nối hệ thống mạng giữa các thành
phần tham gia và tiến tới sử dụng CCLK điện tử sẽ giúp hạn chế tối đa tình trạng
làm giả.
Rủi ro hàng lƣu kho khơng bảo đảm về số lƣợng & chất lƣợng
Rủi ro này có thể xuất phát từ các yếu tố khách quan như hệ thống kho khơng duy
trì được các điều kiện bảo quản cần thiết khiến cho hàng hóa bị thất thốt (động vật
ăn, hư hỏng) hoặc suy giảm chất lượng.
Ngoài ra, cũng không loại trừ yếu tố chủ quan của bên vận hành nhà kho. Do gặp

khó khăn về tài chính hoặc để trục lợi, họ có thể sử dụng hàng lưu kho được ký gửi
để kinh doanh mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu.

luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

10

Để khắc phục vấn đề này, đòi hỏi các quy định về kho thành viên cần được xây
dựng một cách khoa học và cập nhật thường xuyên; đồng thời việc kiểm tra, giám
sát cần thực hiện nghiêm túc nhằm bảo đảm duy trì năng lực của các kho trong suốt
thời gian lưu trữ hàng hóa. Bên cạnh đó, khơng thế thiếu các điều kiện về bảo hiểm
như: bảo hiểm hỏa hoạn, bảo lãnh thực hiện hợp đồng… Ở một số nước, bảo lãnh
thực hiện hợp đồng thường ở dưới dạng Thư tín dụng dự phịng (Standby Letter of
Credit) hoặc hợp đồng bảo hiểm (Insurance Bonds).
Rủi ro giá trị CCLK giảm giá
Đối với các định chế tài chính nhận CCLK làm tài sản bảo đảm cho khoản vay thì
rủi ro chính đối với họ lúc này là rủi ro giá hàng hóa giảm, làm giảm giá trị của
CCLK, do đó ảnh hưởng đến nguồn trả nợ của khoản vay. Cách thức tốt để phòng
ngừa rủi ro này là kết hợp khoản vay với một hợp đồng kỳ hạn hoặc một quyền
chọn bán vào ngày đáo hạn như cách mà ngân hàng PTA đã làm. Ứng dụng CCLK
kết hợp với phát triển SGDHH với các sản phẩm phái sinh phù hợp sẽ giúp giải
quyết được bài tốn phịng ngừa rủi ro giá không chỉ cho ngân hàng mà cịn cho tất
cả các đối tượng khác.
Tóm lại, bất kỳ hệ thống giao dịch thương mại hay tài chính nào cũng phải đối mặt
với những rủi ro nhất định. Điều quan trọng là cần tạo lập được những điều kiện
thuận lợi nhất để hệ thống ấy vận hành một cách hiệu quả, hạn chế được các rủi ro
đồng thời đưa ra các cơng cụ phịng ngừa rủi ro phù hợp.


1.3 Các điều kiện cần thiết để triển khai hệ thống chứng chỉ lƣu
kho
1.3.1 Hệ thống pháp lý
Việc thiếu một hành lang pháp lý phù hợp có thể được xem là trở ngại lớn nhất
trong quá trình xây dựng và phát triển CCLK ở các nước đang phát triển. Về mặt
tổng thể, hệ thống pháp lý phải công nhận chứng chỉ lưu kho như là một loại tài sản
bảo đảm an toàn và các văn bản pháp lý phải nêu bật được các nội dung sau:

luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

11

 Chứng chỉ lưu kho phải được cơng nhận tương đương với hàng hóa lưu kho
thật.
 Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của mỗi bên (chẳng hạn là nông dân, ngân
hàng hoặc bên cho thuê kho) đối với CCLK phải được quy định rõ ràng.
 Chứng chỉ lưu kho được chuyển nhượng thông qua hợp đồng mua bán hoặc
ký hậu.
 Người nắm giữ CCLK được ưu tiên hàng đầu trong việc nhận hàng hóa lưu
kho hoặc giá trị tương đương khi phát sinh bất kỳ sai sót nào của bên cho
thuê kho.
 Nếu có bất kỳ tranh chấp nào liên quan đến nghĩa vụ bảo đảm của CCLK,
người mua phải được thông báo đầy đủ trước khi đưa ra quyết định mua.
1.3.2 Hệ thống kho lƣu trữ
Chỉ cấp giấy chứng nhận cho các kho đảm bảo đầy đủ các tiêu chuẩn về cơ sở vật
chất cũng như năng lực tài chính. Cơ sở vật chất tốt và phù hợp là điều kiện cơ bản

để bảo đảm hàng hóa lưu kho duy trì về chất lượng và đầy đủ về số lượng. Năng lực
tài chính của bên vận hành kho cũng hết sức quan trọng, nó thể hiện năng lực duy
trì các điều kiện tối thiểu để kho vận hành tốt như khả năng trang trải chi phí điện,
nước, trả lương nhân viên … Đơn vị có tiềm lực tài chính càng mạnh thì các rủi ro
trục lợi cá nhân cũng sẽ càng ít.
Chính phủ cần quy định cụ thể về việc cấp phép đối với hệ thống kho lưu trữ dựa
trên việc đánh giá mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn cơ sở vật chất và năng lực tài
chính của kho hàng tương ứng qui mơ cũng như chủng loại hàng hóa nhằm bảo đảm
tính tương đồng và thống nhất của hệ thống.
1.3.3 Kiểm định & giám định hàng hóa
Để chứng chỉ lưu kho đạt được sự tin cậy và công nhận một cách rộng rãi, cơng tác
kiểm định hàng hóa là vơ cùng quan trọng. Cơng tác này địi hỏi sự tách bạch giữa
người giám định với tất cả các bên còn lại và việc sử dụng các đơn vị giám định độc
lập là tất yếu. Bên cạnh đó, để phát huy tối đa hiệu quả của cơng tác kiểm định thì

luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

12

cần phải có một hệ thống đo lường chất lượng hàng hóa thống nhất và phù hợp với
các tiêu chuẩn quốc tế. Do đó, chính phủ nhất thiết phải xây dựng hệ thống tiêu
chuẩn chất lượng quốc gia đối với từng sản phẩm để làm cơ sở chung cho cơng tác
kiểm định hàng hóa. Đồng thời xây dựng tiêu chuẩn cấp phép đối với các đơn vị
kiểm định nhằm huy động nguồn lực từ khu vực tư nhân đầu tư vào hoạt động kiểm
định độc lập.
1.3.4 Cơ chế bảo lãnh/bảo hiểm
Ngay cả khi đã có hệ thống nhà kho tốt, công tác kiểm định chuyên nghiệp thì vẫn

cần có các sản phẩm bảo hiểm để gia tăng độ tin cậy đối với CCLK của người ký
gửi, nhà buôn và các ngân hàng. Một trong những điều kiện tiên quyết để CCLK
được chấp nhận trong các giao dịch thương mại và giao dịch ngân hàng là hệ thống
kho phải có bảo lãnh thực hiện hợp đồng (Performance Guarantee), nhằm bảo đảm
rằng hàng hóa trong kho phải đủ về số lượng và chất lượng thì phải bằng hoặc tốt
hơn như CCLK đã ghi. Khơng có bảo lãnh này, người nơng dân và các nhà bn sẽ
khơng sẵn lịng ký gửi hàng hóa vào kho cịn các ngân hàng thì sẽ do dự khi chấp
nhận CCLK như là một tài sản bảo đảm an toàn cho các khoản vay liên quan đến
nông sản.
Các bảo lãnh thực hiện hợp đồng này thường được phát hành dưới hình thức hợp
đồng bảo hiểm (Insurance Bonds) và đôi khi được kết hợp với một quỹ bồi thường
tổn thất (Indemnity Fund) như ở Mỹ. Quỹ này được hình thành từ các khoản đóng
góp của các kho thành viên, trích từ phí lưu kho. Quỹ này có thể được sử dụng độc
lập hoặc sử dụng như là hình thức bảo hiểm thứ hai bên cạnh hợp đồng bảo hiểm.
Phương án thứ hai sẽ giúp giảm chi phí của cơng cụ bảo hiểm chính (Insurance
Bonds) và hỗ trợ các kho quy mơ nhỏ có thể đạt được các hợp đồng bảo hiểm dễ
dàng hơn. Điều này sẽ giúp mở rộng các dịch vụ của kho lưu trữ đồng thời tăng tính
cạnh tranh trong ngành này.

luan van, khoa luan 22 of 66.


tai lieu, document23 of 66.

13

1.4 Kinh nghiệm triển khai hệ thống chứng chỉ lƣu kho ở một số
quốc gia
1.4.1 Kinh nghiệm của các quốc gia Châu Mỹ
Hoa Kỳ

Hoa Kỳ là một trong những quốc gia đầu tiên sử dụng CCLK với kinh nghiệm triển
khai hơn 100 năm. Illinois là bang đầu tiên luật hóa những quy định đối với hoạt
động lưu kho và đến năm 1916 đạo luật (của liên bang) về lưu kho (Act of
Warehousing) được ban hành2. Sự kết hợp giữa đạo luật này và các quy định của
từng bang giúp hình thành nên khung pháp lý mà theo đó bắt buộc các nhà kho phải
được cấp phép bởi chính quyền liên bang hoặc bang. Kết quả là đã hình thành hàng
ngàn địa điểm để người nơng dân có thể ký gửi hàng hóa và nhận lại CCLK3.
Các kho được cấp phép phải đáp ứng và duy trì các điều kiện cơ bản về cơ sở vật
chất, quy mơ vốn, tính thanh khoản, chất lượng quản trị, bảo hiểm. Nhiều bang đã
xây dựng các quỹ bồi thường (Indemnity Funds) từ sự đóng góp của các nhà kho để
thay thế cho các hợp đồng bảo lãnh thực hiện. Hệ thống pháp lý và quy định đã giúp
đẩy mạnh việc ứng dụng CCLK giúp CCLK đóng vai trị quan trọng trong việc tài
trợ và phát triển kinh tế nông thôn tại Mỹ.
Đối với Hoa Kỳ, CCLK được sử dụng cho bốn mục đích chính:
1. Là tài sản bảo đảm cho các khoản vay theo các chương trình tiêu chuẩn của
Bộ Nơng nghiệp, có thời hạn đến 9 tháng, được chính phủ bảo lãnh.
2. Đối với các chương trình dự trữ quốc gia mà ngũ cốc sẽ được gửi tại các kho
tư nhân, CCLK sẽ là giấy chứng nhận sở hữu của chính phủ đối với lượng
hàng hóa đó.
3. Là phương tiện tích trữ nguyên liệu cho mục đích sản xuất (chẳng hạn như
tại các công ty nghiền ngũ cốc).
2

Đã được điều chỉnh bổ sung bằng đạo luật Grain Standards and Warehouse Improvement Act of 2000

3

Thời điểm năm 1998, Mỹ có khoảng 12.000 nhà kho loại này với sức chứa khoảng 230 triệu tấn; trong đó
1/3 thuộc sở hữu của các hợp tác xã (Coulter, 2009)


luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.

14

4. Là chứng từ giao nhận được chấp nhận trong các giao dịch trên thị trường
giao sau hoặc là phương tiện thay thế cho Tín dụng thư trong thanh toán
quốc tế …
Các nƣớc Mỹ La Tinh
Nhiều quốc gia Mỹ La tinh cũng đã phát triển chứng chỉ lưu kho. Ở Argentina, hệ
thống chứng chỉ lưu kho đóng vai trị quan trọng đối với các khoản vay trong lĩnh
vực nông nghiệp và tổng giá trị các chứng chỉ lưu kho đã lên đến hơn một tỉ USD.
Đối với Brazil, cơ sở pháp lý đã có từ năm 1903 và đến năm 1997, Brazil có khoảng
6.400 kho được cấp phép với sức chứa hơn 60 triệu tấn tuy nhiên chất lượng dịch vụ
của các kho đối với nông sản lại rất kém (ngoại trừ cà phê) 4. Với mục đích chính là
quản lý lượng lớn hàng hóa dự trữ của chính quyền, nhiều cơng ty kho bãi đã được
thành lập một cách vội vã với cơ sở vật chất nghèo nàn và thiếu đi sự giám sát để
đối phó với sự khơng chun nghiệp và đơi khi là các hành động lừa đảo. Bên cạnh
đó, những ảnh hưởng chính trị của các ơng chủ nhà kho khiến cho việc áp dụng các
quy định vào thực tế trở nên rất khó khăn.
Kinh nghiệm của Brazil cho thấy rằng sự can thiệp của chính phủ có thể phương hại
đến việc triển khai hệ thống chứng chỉ lưu kho và trong nhiều trường hợp các yếu tố
ảnh hưởng chính đến việc ứng dụng hệ thống này cịn có thể là: lãi suất vay thực
cao, môi trường pháp lý không phù hợp và thiếu những tiêu chuẩn và quy ước phù
hợp.

1.4.2 Kinh nghiệm của các quốc gia Châu Phi5
Các nước Châu Phi bắt đầu triển khai các hệ thống chứng chỉ lưu kho từ

những năm 80 của thế kỷ trước. Quá trình xây dựng và phát triển các hệ thống
chứng chỉ lưu kho đã phân hóa thành 3 loại hệ thống chính là CMAs, NGOs và
Regulated WRS (Warehouse Receipt System).
4

Coulter (2009)

5

Tham khảo các nghiên cứu của Coulter và Shepherd (1995), Lacroix & Varangis (1996), La Grange
(2002), Coulter (2009) và Onumah (2010)

luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

15

Hệ thống CMAs
Quá trình tự do hóa kinh tế đã tạo điều kiện cho việc thành lập các công ty con của
các công ty giám định quốc tế tại nước sở tại để cung cấp kho lưu trữ và những dịch
vụ ký gửi hàng hóa mà khơng có những quy định cụ thể. Các cơng ty giám định này
sẽ lập một thỏa thuận ba bên được gọi là CMAs (Collateral Management
Agreements – tạm dịch là Thỏa thuận quản lý tài sản bảo đảm) bao gồm ngân hàng,
bên vay và bên quản lý tài sản bảo đảm (trường hợp này cơng ty kiểm định sẽ đóng
vai trị là bên cho thuê kho) với mục đích chính là cho phép bên ký gửi có tài sản
bảo đảm cho khoản vay ngân hàng.
Một trong những trở ngại chính của hệ thống này là khả năng tham gia của những
nhà sản xuất và thương nhân qui mô nhỏ. Chỉ những cơng ty lớn với khả năng th

tồn bộ kho hàng và sẵn sàng chấp nhận mức phí cao lên đến hàng ngàn USD/tháng
mới có thể tham gia. Dịch vụ của họ sẽ khơng đến được với những nhóm nơng dân
hoặc thương nhân với qui mơ hàng hóa nhỏ (chẳng hạn từ 50 – 100 tấn). Bên cạnh
đó, hệ thống này chủ yếu được sử dụng để tài trợ cho hoạt động xuất nhập khẩu,
hiếm khi nào được sử dụng cho các hoạt động phi quốc tế. Ở phần lớn các nước Phi
châu, việc này sẽ hạn chế rất nhiều lợi ích của CCLK đối với hoạt động thương mại
trong nước. Chứng chỉ lưu kho cũng không chuyển nhượng được, không được xem
là công cụ để thực hiện các hợp đồng thương mại nên sẽ hạn chế rất nhiều đối với
giao thương.
Hệ thống NGOs (Non Governmental Organization)
Để giải quyết khó khăn khi tham gia CMAs của các nhóm nơng dân nhỏ, NGOs đã
khởi xướng hệ thống tín dụng hàng tồn kho với mục tiêu là những nhóm nơng dân
mà tiên phong là chương trình TechnoServe ở Ghana. Mục tiêu chính của hệ thống
này là giúp các nhà sản xuất có thể sử dụng tín dụng hàng tồn kho để trì hỗn việc
bán sản phẩm và vì thế thu được lợi nhuận từ việc giá hàng hóa tăng theo mùa vụ,
đặc biệt là đối với các mặt hàng ngũ cốc chính. Theo phương thức này, những hàng
hóa có thể lưu trữ được ký gửi tại nhà kho của những ngôi làng nhỏ, sức chứa từ 50

luan van, khoa luan 25 of 66.


×