Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Tài liệu Xây Dựng Quy Trình Áp Dụng Basel II Vào Quản Trị Rủi Ro

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 100 trang )

tai lieu, document1 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ SAN

XÂY DỰNG QUY TRÌNH ÁP DỤNG BASEL II VÀO
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế- Tài chính- Ngân hàng
Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

luan van, khoa luan 1 of 66.

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010


tai lieu, document2 of 66.

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ SAN

XÂY DỰNG QUY TRÌNH ÁP DỤNG BASEL II VÀO
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế-Tài chính-Ngân hàng


Mã số: 60.31.12

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS NGUYỄN THỊ LIÊN HOA

Thành phố Hồ Chí Minh - 2010
luan van, khoa luan 2 of 66.


tai lieu, document3 of 66.

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng
tơi, khơng sao chép cơng trình của người khác. Các số liệu, thông tin được
lấy từ nguồn thông tin hợp pháp, chính xác và trung thực.
Tơi chịu hồn tồn trách nhiệm nếu có bất kỳ sự gian dối nào trong
đề tài nghiên cứu này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 24 tháng 12 năm 2010
Tác giả
Trần Thị San

luan van, khoa luan 3 of 66.


tai lieu, document4 of 66.

MỤC LỤC
Trang
PHỤ BÌA

MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, DANH MỤC HÌNH
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 1
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL II
1.1 Rủi ro và vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương
mại ..................................................................................................................................... .4
1.1.1 Nhận diện các rủi ro ................................................................................................. .4
1.1.2 Sự cần thiết của quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng ..................................... .8
1.1.3 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và vấn đề quản trị rủi ro của ngân hàng .................. .9
1.1.4 Những nguyên nhân dẫn đến rủi ro .......................................................................... 10
1.1.5 Các công cụ quản trị rủi ro ....................................................................................... 11
1.2 Những quy định của Basel II trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương
mại ..................................................................................................................................... 16
1.2.1 Rủi ro tín dụng .......................................................................................................... 17
1.2.2 Rủi ro hoạt động ....................................................................................................... 20
1.2.3 Rủi ro thị trường ....................................................................................................... 20
 Kết luận Chương 1 ...................................................................................................... 22

luan van, khoa luan 4 of 66.


tai lieu, document5 of 66.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TẠI NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ( BIDV)

2.1 Giới thiệu về ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam............................................. 23

2.2 Các hoạt động kinh doanh tại BIDV ........................................................................... 23
2.3 Định hướng phát triển trong thời gian tới.................................................................... 24
2.2 Đánh giá hiệu quả kinh doanh 2009 của BIDV theo chuẩn mực quốc tế ................... 25
2.2.1 Quy mô vốn chủ sở hữu.............................................................................................25
2.2.2 Quy mô tài sản và hoạt động tín dụng........................................................................27
2.2.3 Khả năng sinh lời.......................................................................................................29
2.2.4 Khả năng thanh khoản và huy động vốn....................................................................29
2.2.5 Hoạt động dịch vụ......................................................................................................31
2.3 Đánh giá rủi ro và các công cụ quản trị rủi ro tại BIDV............................................... 32
2.3.1 Rủi ro tín dụng .......................................................................................................... 32
2.3.2 Rủi ro hoạt động ....................................................................................................... 37
2.3.3 Rủi ro thị trường ....................................................................................................... 39
2.4 Đánh giá những điều kiện thực hiện Basel II tại BIDV .............................................. 44
2.4.1 Xây dựng mơ hình xếp hạng tín dụng nội bộ ........................................................... 44
2.4.2 Phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phịng để xử lý rủi ro tín dụng ...................... 44
2.4.3 Đảm bảo đủ nguồn vốn để duy trì tỷ lệ an tồn vốn tối thiểu .................................. 44
2.4.4 Xây dựng mơ hình tổ chức mới ................................................................................ 45
2.4.5 Đào tạo nguồn nhân lực ............................................................................................ 45
2.4.6 Thực hiện chuẩn mực kế toán quốc tế ...................................................................... 46
2.5 Kinh nghiệm áp dụng Ba sel II tại các quốc gia trên thế giới.......................................46
 Kết luận Chương 2 ...................................................................................................... 48
luan van, khoa luan 5 of 66.


tai lieu, document6 of 66.

CHƯƠNG 3
XÂY DỰNG QUY TRÌNH ÁP DỤNG BASEL II VÀO NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
3.1 Xây dựng quy trình quản trị rủi ro tại BIDV ............................................................... 49

3.2 Giải pháp thực thi ........................................................................................................ 52
3.2.1 Hồn thiện hệ thống thơng tin .................................................................................. 52
3.2.2 Phát triển hạ tầng công nghệ thông tin ..................................................................... 53
3.2.3 Đảm bảo vốn an toàn cho NH .................................................................................. 53
3.2.4 Hoàn thiện hệ thống kiểm tra nội bộ ........................................................................ 54
3.2.5 Đẩy mạnh công tác quản lý nhân lực và đào tạo cán bộ .......................................... 54
3.3 Kiến nghị NHNN ......................................................................................................... 55
3.3.1 Nâng cao chất lượng thơng tin tín dụng ................................................................... 55
3.3.2 Nâng cao hiệu quả cơng tác thanh tra kiểm sốt, giám sát NH ................................ 55
3.3.3 Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật .................................................................... 56
3.3.4 Đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa các NHTM Nhà nước ......................................... 57
 Kết luận Chương 3 ...................................................................................................... 58
Kết luận ................................................................................................................. 59
Hạn chế của đề tài ............................................................................................... 59

Danh mục tài liệu tham khảo ............................................................................................. 60

luan van, khoa luan 6 of 66.


tai lieu, document7 of 66.

Danh mục Bảng:
-

Bảng 2.1: Quy mô vốn chủ sở hữu ........................................................................ 25

-

Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ theo loại hình nghiệp vụ ................................................. 27


-

Bảng 2.3: Chất lượng tín dụng của BIDV .............................................................. 28

-

Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh ............................................................... 29

-

Bảng 2.5: Các chỉ số về thanh khoản ..................................................................... 30

-

Bảng 2.6: Cơ cấu thu hoạt động dịch vụ ................................................................ 31

-

Bảng 2.7: Cán cân thanh toán của Việt Nam (2007-2009) .................................... 42
Danh Mục Hình:

-

Hình 1.1: Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng .......................................... .7

-

Hình 2.1: Vốn chủ sở hữu. ...................................................................................... 26


-

Hình 2.2: Tiền gửi và các khoản phải trả khách hàng ............................................. 30

-

Hình 2.3: Thu dịch vụ rịng..................................................................................... 32

-

Hình 2.4: Tỷ giá USD/VND 2008 – 2009 ............................................................... 42

-

Hình 3.1: Quy trình tín dụng của BIDV .................................................................. 50

Phụ lục 1:
- Bảng PL 1.1: Lộ trình hiệp ước Basel
- Bảng PL 1.2: Tóm tắt các điểm khác biệt giữa Basel I và Basel II
- Bảng PL 1.3: Các nhân tố điều chỉnh.
Phụ lục 2:
- Bảng PL 2.1: Trọng số rủi ro quốc gia.
- Bảng PL 2.2: Trọng số rủi ro công ty.
- Bảng PL 2.3: Hệ số rủi ro của ECAI đối với các ngân hàng.
- Bảng PL 2.4: Hệ số chuyển đổi rủi ro đối với khoản mục ngoại bảng.
Phụ lục 3:
-

Bảng PL 3.1: Gía trị LGD tối thiểu đối với tỷ trọng đảm bảo các hoạt động chính.
Bảng PL 3.2: Độ nhạy cảm về trọng số rủi ro có tính đến kỳ hạn.

Bảng PL 3.3: Hệ số rủi ro tương ứng với từng cấp độ.
Bảng PL 3.4: Thay đổi trong nhu cầu vốn: phương pháp chuẩn và IRB cơ bản.
Phụ lục 4:

- Bảng PL 4.1: Hệ số Β đối với từng lĩnh vực hoạt động của ngân hàng.
-

Bảng PL 4.2: Chỉ số tài chính cho từng nghiệp vụ.

luan van, khoa luan 7 of 66.


tai lieu, document8 of 66.

-

Bảng PL 4.3: Hệ số rủi ro tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động
Phụ lục 5:

-

Bảng PL5.1: So sánh sự khác nhau giữa Basel I với Basel II và Thông tư 13

luan van, khoa luan 8 of 66.


tai lieu, document9 of 66.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TĂT
NHTM

NHNN

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Nhà nước

TCTD
HĐQT
WTO
BIS
IRB
AMA
BIA
MDBs
PSE

Tổ chức tín dụng
Hội đồng quản trị
Tổ chức thương mại thế giới
Ngân hàng thanh toán quốc tế
Phương pháp tiếp cận nội bộ
Phương pháp đo lường nâng cao
Phương pháp chỉ số cơ bản
Ngân hàng phát triển đa năng
Các doanh nghiệp nhà nước

SME
ECAI
BIDV

Doanh nghiệp vừa và nhỏ

Tổ chức xếp hạng tín dụng bên ngồi
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam

MBS

Chứng khoán đảm bảo bằng tài sản thế chấp

CDO

Giấy nợ đảm bảo bằng tài sản

OECD
BIS

Tổ chức hợp tác Kinh tế và Phát triển
Ngân hàng Thanh toán quốc tế

IMF
ECB

Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng Trung ương châu Âu

CCF

Hệ số chuyển đổi

PD
LGD


Xác suất vỡ nợ
Thiệt hại do vỡ nợ

CRE
RRE
EAD

Bất động sản thương mại
Bất động sản cư trú
Giá trị thiệt hại khi vỡ nợ

M

Kì đáo hạn hiệu dụng

UL

Thiệt hại không mong đợi

EL

Các thiệt hại biết trước

BRW

Trọng số Rủi ro Tiêu chuẩn

RWA

Tài sản có rủi ro


PF

Tài trợ dự án

OF

Tàitrợ theo tiêu dùng

CF
IPRE
HVCRE

Tài trợ hàng hóa
Tài trợ bất động sản tạo ra thu nhập
Tài trợ bất động sản thương mại không ổn định

MRC

Vốn hoạt động tối thiểu hiện tại

luan van, khoa luan 9 of 66.


tai lieu, document10 of 66.

Phần mở đầu
Lý do chọn đề tài
Mục tiêu xây dựng một nền kinh tế có khả năng hội nhập toàn cầu trở thành một xu
thế tất yếu của thời đại, đã và đang diễn ra mạnh mẽ trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Trong

bối cảnh chung đó, việc các ngân hàng thương mại Việt Nam sẽ phải đối mặt với những
thách thức như thế nào, tận dụng cơ hội ra sao và bằng cách nào để có thể biến thách thức
thành cơ hội, biến những khó khăn thành lợi thế của bản thân, muốn thế thì toàn bộ các
thành viên trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam phải chủ động nhận thức để
tham gia vào quá trình hội nhập.
Để tham gia tốt hơn vào sân chơi chung quốc tế, nâng cao năng lực cạnh tranh
trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam cần phải tuân thủ theo
một số điều ước quốc tế, luật pháp quốc tế, từ đó có cơ sở so sánh, đánh giá và xếp hạng
giữa các ngân hàng Việt Nam với các ngân hàng nước ngoài, với hệ thống ngân hàng của
các quốc gia khác trên thế giới.
Một trong những điều ước quốc tế được các nhà quản trị ngân hàng đặc biệt quan
tâm chính là hiệp ước quốc tế về an toàn vốn trong hoạt động ngân hàng – cịn được biết
thơng dụng với tên gọi Hiệp ước Basel. Ra đời cách đây hơn 20 năm, hiệp ước này được
rất nhiều quốc gia trên thế giới áp dụng làm chuẩn mực để đánh giá và giám sát hoạt động
của hệ thống ngân hàng nước mình. Hiệp ước này hiện nay đã có phiên bản mới với tên
gọi The New Basel Capital Accord, cập nhật, đổi mới một số nội dung hơn so với phiên
bản thứ nhất trước đó. Riêng đối với Việt Nam, việc ứng dụng hiệp ước Basel này trong
công tác giám sát và quản trị ngân hàng vẫn còn nhiều vướng mắc, nên vẫn chỉ mới dừng
lại ở việc lựa chọn một số tiêu chí đơn giản trong phiên bản thứ nhất để vận dụng và vẫn
chưa tiếp cận nhiều với phiên bản hai. Điều này thực tế cũng gây khó khăn ít nhiều cho
quá trình hội nhập trong lĩnh vực ngân hàng của Việt Nam.
Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam là một trong những ngân hàng thương
mại quốc doanh được thành lập 1957. Trước những thách thức mang lại từ hội nhập đối
với các ngân hàng thương mại nói chung mà vấn đề cốt yếu đó là khả năng quản trị và
chống lại rủi ro của bản thân ngân hàng, Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam cũng
đang dần tiến tới áp dụng những tiêu chuẩn và quy tắc của Hiệp ước Basel, nhưng trên
tinh thần của Basel I, dưới hình thức áp dụng những tiêu chuẩn của các văn bản pháp luật
1
luan van, khoa luan 10 of 66.



tai lieu, document11 of 66.

của ngân hàng nhà nước Việt Nam liên quan đến việc hướng dẫn cách áp dụng Basel I.
Trong khi, lộ trình áp dụng của hiệp ước Basel II đối với các ngân hàng thương mại Việt
Nam nói chung phải hồn tất trong năm 2015, việc xây dựng công tác quản trị rủi ro theo
những tiêu chuẩn của Basel II cần phải được ngân hàng chuẩn bị thực hiện ngay từ bây
giờ.
Do đó, tác giả chọn đề tài “ Xây dựng lộ trình áp dụng Basel II vào quản trị rủi ro
trong hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam” để làm luận văn tốt nghiệp
của mình.
Mục tiêu nghiên cứu:
-Tìm hiểu về Hiệp ước Basel II, những u cầu của nó đối với cơng tác quản trị rủi
ro của các ngân hàng.
- Phân tích tình hình hoạt động và cơng tác quản trị rủi ro của Ngân hàng Đầu Tư
và Phát Triển Việt Nam để đánh giá việc chuẩn bị của ngân hàng đối với việc ứng dụng
Basel II.
- Xác định rõ những khó khăn thách thức khi tiến tới áp dụng Hiệp ước Basel II, từ
đó đề ra các giải pháp để giúp Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam nói riêng và các
ngân hàng thương mại khác của Việt Nam nói chung nhanh chóng chuyển đổi áp dụng áp
dụng Basel II.
Đối tượng nghiên cứu:
Công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của hệ thống Ngân hàng Đầu Tư và Phát
Triển Việt Nam. Cụ thể là quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng , huy động vốn, kinh
doanh ngoại tệ, và các nhân tố rủi ro ảnh hưởng hoạt động ngân hàng như lãi suất, tỷ giá
hối đoái, tác nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro trong hoạt động của hệ thống BIDV
trong năm 2008 và năm 2009.
Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính. Phương pháp này được tiến

hành với kỹ thuật thảo luận nhóm, nhóm lựa chọn gồm các chuyên viên đang trực tiếp
thực hiện quản lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp và thị trường tại các ban thuộc
Hội sở chính – Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam, cùng một số cán bộ tại các
2
luan van, khoa luan 11 of 66.


tai lieu, document12 of 66.

phòng chức năng của chi nhánh. Đồng thời tổng hợp dữ liệu thứ cấp và tiến hành phân tích
các số liệu từ dữ liệu thu được để rút ra nhận xét đánh giá và đề xuất kiến nghị, giải pháp.
Ý nghĩa thực tiễn của đề tài:
Từ trước đến nay, công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng thương mại được thực
hiện theo các văn bản quy định của ngân hàng nhà nước, mặc dù trên tinh thần của Basel I
nhưng đã được chỉnh sửa cho phù hợp với trình độ quản lý và năng lực thực hiện của các
ngân hàng thương mại. Đề tài này hướng đên việc phân tích rõ những mặt đạt được cũng
như tồn tại trong hoạt động quản trị rủi ro của Ngân hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam,
từ đó giúp cho ngân hàng xác định mục tiêu cụ thể cần phải thực hiện để hoàn thiện việc
ứng dụng Basel II nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập quốc tế.
Nội dung luận văn:
Luận văn gồm: 60 trang với 7 bảng, 6 hình và 5 phụ lục
Ngoài mở đầu và kết luận, Luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại và Hiệp ước
Basel II.
Chương 2 : Thực trạng quản trị rủi ro tại Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam
Chương 3: Xây dựng lộ trình áp dụng Basel II vào Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt
Nam.

3
luan van, khoa luan 12 of 66.



tai lieu, document13 of 66.

CHƯƠNG 1
QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HIỆP ƯỚC BASEL II
1.1 Rủi ro và vấn đề quản trị rủi ro trong hoạt động của các ngân hàng thương mại
1.1.1 Nhận diện các rủi ro
Bản chất tự nhiên của hoạt động ngân hàng là rủi ro.Quản trị rủi ro là hoạt động
trung tâm của ngân hàng. Rủi ro chung đối với một ngân hàng có nghĩa là mức độ khơng
chắc chắn liên quan tới một vài sự kiện. Các ngân hàng được coi là thành công khi mức độ
rủi ro họ tham gia vào ở mức hợp lý, được kiểm sốt trong phạm vi và năng lực tài chính
của họ. Rủi ro có thể được đo lường cho các loại sản phẩm, dịch vụ khác nhau của ngân
hàng. Rủi ro là những tình huống xảy ra ngồi dự kiến gây nên những tổn thất kinh tế, làm
chi phí tăng lên, thu nhập giảm và làm lợi nhuận giảm đi so với dự kiến ban đầu. Thông
thường mức lợi nhuận mong đợi càng cao thì xác suất rủi ro xảy ra cũng cao.
Ngân hàng là một doanh nghiệp. Vì là một doanh nghiệp, bản thân nó trước nhất
phải tự trang bị cho mình các biện pháp, cách thức để sinh tồn trong môi trường kinh tế
phát triển, làm sao vừa tăng trưởng vừa đảm bảo an toàn. Ở nước ta vấn đề rủi ro trong
kinh doanh ngân hàng và vấn đề quản lý nó cịn khá mới mẻ. Với sự non yếu về nghiệp vụ
ngân hàng, đồng thời hoạt động trong môi trường đầy rủi ro, vấn đề quản trị rủi ro ngân
hàng đang là vấn đề cấp bách trong hệ thống ngân hàng cả nước. Để quản trị rủi ro trước
hết phải nhận dạng rủi ro. Nhận dạng rủi ro là q trình xác định liên tục và có hệ thống
các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận dạng rủi ro bao gồm các công việc theo
dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động và tồn bộ mọi hoạt động của ngân hàng,
nhằm thống kê được tất cả các rủi ro, không chỉ những loại rủi ro đã và đang xảy ra, mà
còn dự báo được những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó
đề xuất các giải pháp kiểm sốt và tài trợ rủi ro thích hợp.
Rủi ro trong ngân hàng về cơ bản có thể chia thành hai loại : rủi ro môi trường và

rủi ro đặc thù
Rủi ro mơi trường hay cịn gọi rủi ro thị trường : Rủi ro về môi trường luôn luôn
tồn tại trong tổ chức và ngồi tổ chức, hay nói cách khác rủi ro môi trường gồm hai loại:
rủi ro môi trường vĩ mô và rủi ro môi trường cạnh tranh

4
luan van, khoa luan 13 of 66.


tai lieu, document14 of 66.

- Rủi ro môi trường vĩ mô : môi trường mà ngân hàng hoạt động chứa đầy muôn vàn
rủi ro, chúng tác động đến ngân hàng bằng nhiều cách : hoặc làm suy yếu khả năng chịu
đựng rủi ro của ngân hàng, hoặc gây cho ngân hàng những thiệt hại về tài chính. Những
rủi ro này rất khó kiểm sốt nên chúng được gọi là “rủi ro khơng kiểm sốt được”. Trong
thực tế, người ta có thể kiểm soát chúng ở mức độ hạn chế trên cơ sở dự báo. Các rủi ro
môi trường vĩ mô mà ngân hàng thường gặp là: rủi ro tự nhiên như lũ lụt, hỏa hoạn, động
đất; rủi ro về luật pháp liên quan đến việc thay đổi các luật lệ gây bất lợi cho ngân hàng;
rủi ro về kinh tế như lạm phát, thất nghiệp, suy thoái kinh tế, khủng hoảng; rủi ro về điều
chỉnh như nhằm thực hiện các chính sách vĩ mơ, các nhà lãnh đạo đưa ra các chính sách
tiền tệ, lãi suất đơi khi gây thiệt hại cho ngân hàng.
- Rủi ro môi trường cạnh tranh : một ngân hàng trong hoạt động kinh doanh thường
chịu tác động của khách hàng hoặc các đối thủ từ nhiều phía, từ đó ln nhận rất nhiều các
tác động đầy rủi ro bao gồm :
Thứ nhất, rủi ro thanh khoản xuất hiện trong trường hợp ngân hàng thiếu khả năng
chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài sản ra tiền, hoặc khơng có khả năng vay mượn để
đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng thanh toán. Rủi ro này xuất phát từ chức năng chuyển
hóa các kỳ hạn sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng. Thông thường các kỳ hạn sử
dụng vốn dài hơn kỳ hạn các nguồn vốn, nên ngân hàng có thể vấp phải hai tình huống
khó khăn: khơng thể đáp ứng các cam kết ngắn hạn của mình, có nguồn vốn kỳ hạn ngày

càng ngắn lại trong khi sử dụng vốn vẫn theo kỳ hạn không đổi.
Thứ hai, rủi ro lãi suất là rủi ro xuất hiện khi có sự thay đổi của lãi suất trên thị
trường hoặc của những yếu tố có liên quan đến lãi suất, dẫn đến tổn thất về mặt tài sản
hoặc làm giảm thu nhập của ngân hàng. Rủi ro lãi suất làm cho chi phí nguồn vốn trở nên
cao hơn thu nhập từ sử dụng vốn. Nguyên nhân có thể do ngân hàng huy động vốn với lãi
suất cố định và cho vay với lãi suất biến đổi. Khi lãi suất giảm, rủi ro lãi suất sẽ xuất hiện
hoặc huy động vốn với lãi suất biến đổi để cho vay, đầu tư với lãi suất cố định, khi lãi suất
tăng rủi ro sẽ xuất hiện
Thứ ba, rủi ro tín dụng là rủi ro gắn liền với hoạt động ngân hàng, nó khơng giới
hạn ở hoạt động cho vay mà còn bao gồm nhiều hoạt động mang tính chất tín dụng khác
như: bão lãnh, cam kết, thuê mua, đồng tài trợ v..v….Ngày nay, dù có rất nhiều hình thức
kinh doanh mới trong hoạt động ngân hàng ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng
vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của các ngân hàng. Vì thế ở tất cả các nước, rủi ro tín
5
luan van, khoa luan 14 of 66.


tai lieu, document15 of 66.

dụng là vấn đề được đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm vi các ngân hàng, mà cả trong
toàn nền kinh tế. Các ngân hàng ln ln tìm cực đại lợi nhuận qua việc tìm kiếm những
lợi tức cao nhất có thể có ở các món cho vay và chứng khốn; đồng thời cố gắng giảm
thiểu rủi ro liên quan đến các hoạt động cho vay như: sàng lọc và giám sát khách hàng
vay, quy định các mức tín dụng, tài sản đảm bảo nợ vay…Rủi ro tín dụng là rủi ro khơng
thu được nợ khi đến hạn, nó thường tạo cho ngân hàng những tổn thất về tài chính. Nhưng
những thiệt hại về uy tín của ngân hàng, về mất lịng tin của xã hội là những tổn thất còn
lớn hơn rất nhiều lần, nó có thể là đầu mối của những cuộc khủng hoảng tài chính hoặc
khủng hoảng kinh tế - xã hội.
Thứ tư, rủi ro tỷ giá hối đoái là rủi ro phát sinh trong quá trình cho vay ngoại tệ
hoặc quá trình kinh doanh ngoại tệ khi tỷ giá biến động theo chiều hướng bất lợi cho ngân

hàng. Các rủi ro trong việc giao dịch ngoại hối xuất phát từ tỷ giá hối đoái của các loại
tiền tệ khác nhau do tác động của kinh tế và chính trị của một đất nước
Rủi ro đặc thù: luôn tồn tại trong lĩnh vực hoặc ngành nghề kinh doanh do bản chất
của ngành hay lĩnh vực kinh doanh tạo ra như:
- Rủi ro về quản lý: rủi ro này có thể bắt nguồn từ ban quản lý ngân hàng do thiếu
kiến thức, thiếu kinh nghiệm hoặc thiếu khả năng điều hành. Nó cũng có thể xảy ra do sự
yếu kém về năng lực hay đạo đức của nhân viên ngân hàng
- Rủi ro tài sản thế chấp: tài sản thế chấp không đủ giá trị để bù đắp thiệt hại cho
ngân hàng.
- Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về
hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hóa, rủi ro về cơng nghệ, rủi ro địn cân nợ và
rủi ro do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển.
- Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ thường ít an tồn
hơn ngân hàng có quy mơ vốn lớn.
- Rủi ro cung cấp các dịch vụ tài chính hay rủi ro kinh doanh bao gồm: rủi ro về
hoạt động, rủi ro về sản phẩm, rủi ro về văn hóa, rủi ro về cơng nghệ, rủi ro đòn cân nợ và
rủi ro do thiếu nổ lực nghiên cứu và phát triển.
- Rủi ro thích ứng vốn: nó thể hiện ngân hàng có quy mơ vốn nhỏ thường ít an tồn
hơn ngân hàng có quy mô vốn lớn.

6
luan van, khoa luan 15 of 66.


tai lieu, document16 of 66.

HÌNH 1.1: PHÂN LOẠI RỦI RO TRONG KINH DOANH NGÂN HÀNG

Rủi ro do tham ô
Rủi ro

quản lý

Rủi
ro
đặc
thù

Rủi ro
cung cấp
dịch vụ
tài chính
Rủi ro
địn cân
nợ

Rủi ro
thích ứng
vốn
Rủi
ro
trong
kinh
doanh
tín
dụng
ngân
hàng

Rủi ro về tổ chức
Rủi ro do thiếu năng lực


Rủi ro về hoạt động
Rủi ro chiến lược
Rủi ro về sản phẩm
Rủi ro về văn hóa NH
Rủi ro về cơng nghệ

Rủi ro
tài sản
thế chấp

Rủi ro về tự nhiên
Rủi ro về luật pháp
Rủi ro
môi
trường
vĩ mô

Rủi ro về kinh tế

Rủi ro về điều chỉnh
Rủi
ro
thị
trường

Rủi ro về thanh khoản
Rủi ro
môi
trường

cạnh
tranh

Rủi ro về lãi suất
Rủi ro về tín dụng
Rủi ro về tỷ giá

Nguồn: giáo trình “Quản trị ngân hàng thương mại”– NXB Tài chính 2005

7
luan van, khoa luan 16 of 66.


tai lieu, document17 of 66.

1.1.2 Sự cần thiết quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
Hoạt động kinh doanh của bất cứ ngành nghề nào cũng tiềm ẩn rủi ro, việc nhận
diện rủi ro và quản trị rủi ro để đạt đến hiệu quả cao nhất trong kinh doanh là mục tiêu của
các nhà quản trị và quản trị rủi ro trong ngân hàng cũng khơng ngoại lệ vì:
- Rủi ro làm ảnh hưởng hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, các quy luật kinh tế đặc thù như quy luật giá trị, quy
luật cung cầu, quy luật cạnh tranh ngày càng phát huy tác dụng. Những rủi ro trong sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế trực tiếp hoặc gián tiếp tác động đến hiệu quả kinh doanh
của các ngân hàng. Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng như mất vốn khi cho
vay, gia tăng chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản... Hơn nữa,
ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian giữa người đi vay và cho vay. Sản
phẩm mà các ngân hàng thương mại mua, bán và kinh doanh trên thị trường là các dịch vụ
lưu chuyển vốn và các tiện ích ngân hàng khác, nhưng rủi ro sẽ làm giảm uy tín ngân
hàng, mất đi sự tín nhiệm của khách hàng và có thể đánh mất thương hiệu của ngân hàng.
Một ngân hàng làm ăn thua lỗ liên tục, một ngân hàng thường xuyên không đủ khả năng

thanh khoản có thể dẫn đến một cuộc khủng hoảng rút tiền hàng loạt của khách hàng, và
phá sản là con đường tất yếu.
- Hiệu quả kinh doanh phụ thuộc vào mức độ rủi ro.
Trong hoạt động kinh doanh, ngân hàng có nhiều yếu tố chủ quan và khách quan
mang lại rủi ro, nhiều yếu tố bất khả kháng nên khơng tránh khỏi rủi ro. Chính vì thế hằng
năm Ngân hàng được phép và bắt buộc phải trích lập quỹ bù đắp rủi ro hạch tốn vào chi
phí. Quy mô bù đắp rủi ro căn cứ và khả năng rủi ro. Nếu rủi ro thấp thì hiệu qủa kinh tế
sẽ tăng và ngược lại. Như vậy hiệu quả kinh doanh của ngân hàng tỷ lệ nghịch với mức độ
rủi ro của chính nó. Khi rủi ro q lớn đến mức ngân hàng mất khả năng thanh toán sẽ dẫn
đến phá sản doanh nghiệp.
- Rủi ro trong kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàngcó ảnh hưởng tồn bộ nền
kinh tế trong và ngoài nước.
Do hoạt động ngân hàng có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh
tế xã hội. nếu có tin đồn về một ngân hàng nào đó đang gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu
khả năng thanh tốn, có nguy cơ hoặc thực sự đi đến phá sản, điều này dễ gây tâm lý
hoang mang, hoảng loạn khiến mọi người đổ xô đi rút tiền gửi thật nhanh để tránh tổn thất
và chính điều đó mang đến nguy cơ đổ vỡ khiến cho các ngân hàng bị thua lỗ, phá sản,
8
luan van, khoa luan 17 of 66.


tai lieu, document18 of 66.

ảnh hưởng đến tất cả những người gửi tiền vào ngân hàng, kéo theo sự sụp đổ của hàng
loạt các ngân hàng khác trong nước và trong khu vực. Hơn nữa, sự phá sản của một ngân
hàng sẽ dẫn đến sự hoảng loạn của hàng loạt các ngân hàng khác, gây ảnh hưởng xấu đến
toàn bộ nền kinh tế. Ngồi ra, rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới, vì
trong điều kiện hội nhập và tồn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay, nền kinh tế của mỗi
quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mặt khác, mối liên hệ về tiền
tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh, nên rủi ro tín dụng tại một nước ln ảnh

hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
1.1.3 Khủng hoảng kinh tế toàn cầu và vấn đề quản trị rủi ro của ngân hàng
Khủng hoảng tài chính 2007-2010 là một cuộc khủng hoảng bao gồm sự đổ vỡ hàng
loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt giá chứng khốn và mất giá
tiền tệ quy mơ lớn ở nhiều nước trên thế giới, có nguồn gốc từ khủng hoảng tài chính ở
Hoa Kỳ, là cuộc khủng hoảng trong nhiều lĩnh vực tài chính (tín dụng, bảo hiểm, chứng
khoán) diễn ra từ năm 2007 cho đến tận ngày nay. Cuộc khủng hoảng này bắt nguồn từ
cuộc khủng hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp. Và là nguồn gốc trực tiếp của cuộc khủng
hoảng tài chính tồn cầu 2007-2010.
Hoa Kỳ là điểm xuất phát và là trung tâm của cuộc khủng hoảng. Ngay khi bong bóng
nhà ở vỡ cuối năm 2005, kinh tế Hoa Kỳ bắt đầu tăng trưởng chậm lại. Tuy nhiên, bong
bóng vỡ đã dẫn tới các khoản vay không trả nổi của người đầu tư nhà ở đối với các tổ
chức tài chính ở nước này. Giữa năm 2007, những tổ chức tài chính đầu tiên của Hoa Kỳ
liên quan đến tín dụng nhà ở thứ cấp bị phá sản. Giá chứng khoán Hoa Kỳ bắt đầu giảm
dần. Sự đổ vỡ tài chính lên đến cực điểm vào tháng 10 năm 2008 khi ngay cả những ngân
hàng khổng lồ và lâu đời từng vượt qua những cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế
trước đây, như Lehman Brothers, Morgan Stanley, Citigroup, AIG, … cũng lâm nạn. Tình
trạng đói tín dụng xuất hiện làm cho khu vực kinh tế thực của Hoa Kỳ cũng rơi vào tình
thế khó khăn, điển hình là cuộc Khủng hoảng ngành chế tạo ơ tơ Hoa Kỳ 2008-2010. Chỉ
số bình qn cơng nghiệp Dow Jones lúc đóng cửa ngày 9 tháng 3 năm 2009 là 6.547,05,
mức thấp nhất kể từ tháng 4 năm 1997. Chỉ trong vòng 6 tuần lễ, chỉ số này sụt tới 20%.
Nhiều tổ chức tài chính của các nước phát triển, nhất là các nước ở châu Âu, cũng
tham gia vào thị trường tín dụng nhà ở thứ cấp ở Hoa Kỳ. Chính vì vậy, bóng bóng nhà ở
của Hoa Kỳ bị vỡ cũng làm các tổ chức tài chính này gặp nguy hiểm tương tự như các tổ
9
luan van, khoa luan 18 of 66.


tai lieu, document19 of 66.


chức tài chính của Hoa Kỳ. Những nước châu Âu bị rối loạn tài chính nặng nhất là Anh,
Iceland, và Tây Ban Nha.
Nguyên nhân của khủng hoảng là do tình trạng bong bóng nhà ở và các sản phẩm
chứng khốn hóa cùng với giám sát tài chính thiếu hồn thiện ở Hoa Kỳ đã dẫn tới một
cuộc khủng hoảng tài chính
Sau khi bong bóng Dot-com vỡ vào năm 2001 và suy thoái kinh tế hiện rõ sau sự kiện
11 tháng 9, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ đã có những biện pháp tiền tệ để cứu nền kinh
tế nước này khỏi suy thối, đó là hạ lãi suất cho vay qua đêm liên ngân hàng. Chỉ trong
thời gian ngắn từ tháng 5 năm 2001 đến tháng 12 năm 2002, lãi suất liên ngân hàng giảm
11 đợt từ 6,5% xuống cịn 1,75%. Tín dụng thứ cấp cũng giảm lãi suất theo. Điều này kích
thích sự phát triển của khu vực bất động sản và ngành xây dựng làm động lực cho tăng
trưởng kinh tế. Trong môi trường tín dụng dễ dãi, những tổ chức tài chính đã có xu hướng
cho vay mạo hiểm, kể cả cho những người nhập cư bất hợp pháp vay. Hệ quả là vay và đi
vay ồ ạt nhằm mục đích đầu cơ dẫn tới hình thành bong bóng nhà ở. Năm 2005, có tới
28% số nhà được mua là để nhằm mục đích đầu cơ và 12% mua chỉ để khơng và khi thị
trường nhà ở bắt đầu tự điều chỉnh khiến cho giá nhà đất giảm và chất lượng tài sản đảm
bảo cho các MBS và các CDO giảm theo khiến bong bóng nhà ở này phát triển đến mức
cực đại và vỡ.
Sau khi bong bóng nhà ở vỡ, các cá nhân gặp khó khăn trong việc trả nợ. Nhiều tổ
chức tín dụng cho vay mua nhà gặp khó khăn vì khơng thu hồi được nợ. Cuộc khủng
hoảng tín dụng nhà ở thứ cấp nổ ra gây mất lòng tin ở người gửi tiền gây ra đột biến rút
tiền gửi cịn làm cho tình hình thêm nghiêm trọng và diễn ra nhanh chóng hơn.
Bong bóng nhà ở vỡ làm nhiều người vay tiền ngân hàng đầu tư nhà không trả được
nợ dẫn tới bị tịch biên nhà thế chấp. Nhưng giá nhà xuống khiến cho tài sản tịch biên
không bù đắp nổi khoản ngân hàng cho vay, khiến các ngân hàng rơi vào khó khăn dẫn
đến cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu như đã trình bày trên.
1.1.4 Những ngun nhân dẫn đến rủi ro của ngân hàng thương mại:
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến rủi ro nhưng tựu trung lại có ba nguyên nhân chủ
yếu sau:
- Nguyên nhân thuộc về năng lực quản trị của ngân hàng :bao gồm một số

nguyên nhân như không quản lý vấn đề thanh khoản dẫn đến thiếu khả năng chi trả
hoặc cho vay và đầu tư quá mạo hiểm, cụ thể trong cho vay ngân hàng tập trung nguồn
10
luan van, khoa luan 19 of 66.


tai lieu, document20 of 66.

vốn quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế nào đó, trong đầu tư chỉ chú
trọng đầu tư vào một loại chứng khoán có rủi ro cao; hoặc thiếu am hiểu thị trường, thiếu
thơng tin hoặc phân tích thơng tin khơng đầy đủ dẫn đến quyết định cho vay hoặc đầu tư
không hợp lý; hoặc do hoạt động kinh doanh trái pháp luật, tham ô; hoặc do cán bộ ngân
hàng thiếu đạo đức nghề nghiệp, yếu kém về trình độ nghiệp vụ v.v...
- Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng: bao gồm một số nguyên nhân như
khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý; Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả
làm hoạt động kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được; hoặc khách hàng
quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản không trả được nợ; ngồi ra cịn có
trường hợp chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ô, lừa đảo v.v...
- Nguyên nhân khách quan có liên quan đến môi trường hoạt động kinh doanh
như: thiên tai, hỏa hoạn, tình hình an ninh, chính trị trong nước, khu vực không ổn định,
môi trường pháp lý không thuận lợi hoặc do khủng hoảng, suy thoái kinh tế, lạm phát, mất
thăng bằng cán cân thanh toán quốc tế dẫn đến tỷ giá hối đối biến động bất thường
1.1.5 Các cơng cụ quản trị rủi ro :
- Quản trị rủi ro tín dụng:
Quản trị rủi ro tín dụng là là vấn đề trọng yếu của các ngân hàng trên khắp thế giới,
các cơng cụ chính gồm có:
Chính sách tín dụng:
Chính sách tín dụng là nền tảng để quản trị tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng
đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho người làm công tác cho vay và quản trị danh mục
đầu tư.

Giới hạn cấp tín dụng:
Giới hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kỳ, xếp
hạng tín dụng doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả năng cung ứng
và quản trị vốn của ngân hàng
Định giá khoản vay: thông thường, thu nhập mà một khoản vay mang lại cho ngân
hàng gồm có tiền lãi vay và phí. Lãi suất phải đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào,
chi phí quản lý, phần lợi nhuận mong muốn và phần bù rủi ro của khoản vay, khoản vay
có mức độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro càng cao. Tuy nhiên, việc ngân hàng có chấp
nhận cho vay các khoản vay có chất lượng tín dụng thấp để thu lãi suât cao hay khơng tùy
thuộc vào chính sách tín dụng của từng ngân hàng trong từng thời kỳ.
11
luan van, khoa luan 20 of 66.


tai lieu, document21 of 66.

Xếp hạng tín dụng: các ngân hàng định kỳ thực hiện xếp hạng tín dụng lại cho
khách hàng, đánh giá lại khoản vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phịng,
điều chỉnh lại giới hạn cấp tín dụng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện pháp cần thiết
nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay , tài sản đảm bảo có dấu hiệu bất
thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ.
Tài sản đảm bảo nợ vay: là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh
doanh của khách hàng gặp rủi ro, dịng tiền của khách hàng khơng đúng như dự kiến. Tuy
nhiên, khoản vay phải được thanh toán bằng tiền tạo ra từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
có hiệu quả nên tài sản đảm bảo chỉ là điều kiện cần chứ chưa phải là điều kiện đủ để cho
vay; mặt khác giá trị tài sản đảm bảo phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế, hệ thống tài chính, tính
pháp lý của tài sản… nên có thể biến động rất lớn, tính thanh khoản thường khơng cao.
Đa dạng hóa danh mục đầu tư: là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu hiệu nhất trong
quản trị tín dụng. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách
nhận dạng, dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành hàng khác nhau.

Yếu tố quan trọng đầu tiên trong quản trị danh mục là lựa chọn thị trường mục tiêu. Thị
trường mục tiêu thông thường phụ thuộc vào địa bàn hoạt động và quy mô của ngân hàng
- Quản trị rủi ro thanh khoản: là việc quản lý có hiệu quả cấu trúc tính thanh
khoản của tài sản và quản lý tốt cấu trúc danh mục của nguồn vốn. Các phương pháp quản
trị rủi ro thanh khỏan gồm việc duy trì một tỷ lệ thích hợp giữa vốn dùng cho dự trữ và
vốn dùng cho kinh doanh (chiến lược thanh khoản) sao cho phù hợp với đặc điểm hoạt
động của ngân hàng và đảm bảo về tỷ lệ khả năng chi trả
Tài sản Có có thể thanh tốn ngay
Tỷ lệ về khả năng chi trả =

-----------------------------------------Tài sản nợ phải thanh toán ngay

Ngân hàng thương mại phải thường xuyên đảm bảo tỷ lệ về khả năng chi trả đối với từng
loại tiền, vàng. Trong đó:
Tài sản Có có thể thanh tốn ngay bao gồm:
- Tiền mặt
- Vàng
- Tiền gửi tại ngân hàng nhà nước

12
luan van, khoa luan 21 of 66.


tai lieu, document22 of 66.

- Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng thương
mại khác, và tiền gửi không kỳ hạn nhận của ngân hàng thương mại đó
- Tiền gửi có kỳ hạn tại ngân hàng thương mại khác đến hạn thanh toán
- Các loại chứng khốn do Chính phủ Việt Nam phát hành hoặc được Chính
phủ Việt Nam bảo lãnh

- Các loại chứng khoán do ngân hàng thương mại hoạt động tại Việt Nam
phát hành hoặc bảo lãnh
- Các loại chứng khoán do các nước thuộc khối OECD - Tổ chức hợp tác
Kinh tế và Phát triển (Organization for Economic Cooperation and Development) phát
hành .
- Các loại chứng khoán do các ngân hàng của các nước thuộc khối OECD
phát hành .
- Các hối phiếu của bộ chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu đã được ngân
hàng nước ngồi chấp nhận thanh tốn, có thời hạn từ 1 tháng trở xuống: 100% số tiền ghi
trên hối phiếu
- 80% các khoản cho vay đảm bảo, cho th tài chính, sẽ đến hạn thanh tốn (gốc,
lãi) trong thời hạn 1 tháng
- Các loại chứng khoán khác
- 75% các khoản cho vay không đảm bảo, đến hạn thanh toán
- Các khoản khác đến hạn phải thu
Tài sản Nợ phải thanh toán bao gồm:
- Số chênh lệch lớn hơn giữa tiền gửi nhận của ngân hàng thương mại khác và tiền
gửi tại ngân hàng thương mại đó đến hạn thanh tốn
- 15% tiền gửi khơng kỳ hạn của tổ chức (trừ tiền gửi của ngân hàng thương mại
khác) và cá nhân
- Giá trị của các cam kết cho vay của ngân hàng thương mại đến hạn thực hiện
- Tất cả các tài sản Nợ khác sẽ đến hạn thanh toán
- Quản trị rủi ro lãi suất:
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro lãi suất là một hiện tượng thường xuyên xảy
ra, do đó các nhà quản trị ngân hàng phải thường xun phân tích để tìm ra các giải pháp
điều tiết rủi ro lãi suất.Tuy có nhiều khái niệm về rủi ro lãi suất nhưng tựu trung các nhà
kinh tế đều có quan điểm chung rằng rủi ro lãi suất là hệ số chênh lệch lãi giảm khi lãi suất
thị trường thay đổi:
13
luan van, khoa luan 22 of 66.



tai lieu, document23 of 66.

Thu nhập lãi – Chi phí lãi
Hệ số chênh lệch lãi thuần = --------------------------------------(NIM)
Tổng tài sản có sinh lời
Thu nhập lãi: lãi cho vay , đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi đầu tư chứng
khốn…
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay…
Ngồi ra, muốn biết ngân hàng có rủi ro lãi suất hay không, các nhà quản trị ngân
hàng thường phân tích độ lệch tài sản nhạy cảm lãi suất – hệ số rủi ro lãi suất R hay còn
được gọi là khe hở nhạy cảm lãi suất ( Interes Rate Sensitive Gap) :
R = Tài sản có nhạy cảm lãi suất – Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất
Trong đó:
Tài sản có nhạy cảm lãi suất bao gồm:
- Các khoản cho vay có lãi suất biến đổi
- Các khoản cho vay ngắn hạn với thời hạn dưới n tháng
- Các khoản cho vay có thời hạn cịn lại dưới n tháng
- Chứng khốn có thời hạn cịn lại dưới n tháng (trái phiếu chính phủ, cơng ty, xí
nghiệp…)
- Tiền gửi trên thị trường liên ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn tại ngân hàng khác,
các khoản đầu tư tài chính có thời hạn cịn lại dưới n tháng…
Tài sản nợ nhạy cảm lãi suất bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán (tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi giao dịch) và tiết kiệm khơng
kỳ hạn của khách hàng
- Tiền gửi có kỳ hạn và tiết kiệm có kỳ hạn ngắn hạn trên thị trường tiền tệ với thời
hạn dưới n tháng (vay qua đêm, vay tái chiết khấu thời hạn dưới n tháng)
Các trường hợp có thể xảy ra:
R = 0 : rủi ro lãi suất không xuất hiện

R > 0 : rủi ro lãi suất thị trường giảm
R < 0 : rủi ro xuất hiện khi lãi suất thị trường tăng
Nhược điểm của việc dựa vào khe hở nhạy cảm lãi suất để đánh giá rủi ro lãi suất là
phương pháp này không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị của thị
trường vốn, mà chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế tốn của vốn khơng đưa ra được
14
luan van, khoa luan 23 of 66.


tai lieu, document24 of 66.

số liệu cụ thể về mức độ rủi ro lãi suất tổng thể của ngân hàng. Để khắc phục nhược điểm
này, đã có phương pháp dựa vào khe hở kỳ hạn (Duration Gap) để đánh giá và kiểm soát
rủi ro lãi suất
Khe hở Kỳ hạn = (Kỳ hạn hồn vốn trung bình của Tài Sản - Kỳ hạn hồn trả
trung bình của nợ)* (Tổng nợ / Tổng tài sản)
Trong đó:
- Kỳ hạn hồn vốn của Tài Sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản vốn
đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dịng tiền dự tính sẽ nhận được trong
tương lai.
- Kỳ hạn hoàn trả của tài sản nợ là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản
vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dịng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng (thanh
tốn lãi và vốn vay)
Có ba trường hợp:
- Trường hợp 1: Khi khe hở kỳ hạn dương (Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của Tài Sản >
Kỳ hạn hồn trả trung bình nợ):
+ Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng
+ Nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng
- Trường hợp 2: Khi khe hở kỳ hạn âm (Kỳ hạn hồn vốn trung bình của Tài Sản < Kỳ
hạn hồn trả trung bình nợ):

+ Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng
+ Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng
- Trường hợp 3: Khi khe hở kỳ hạn bằng không (Kỳ hạn hồn vốn trung bình của Tài
Sản = Kỳ hạn hồn trả trung bình nợ): giá trị rịng của ngân hàng không chịu ảnh hưởng
bởi sự thay đổi lãi suất, nghĩa là mức tăng giảm của giá trị tài sản được cân bằng với mức
tăng giảm của giá trị nợ.
- Quản trị rủi ro tỷ giá:
Trạng thái ngoại hối là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá rủi ro tỷ giá hối đối. Trạng thái
ngoại hối có thể được tính cho từng loại ngoại tệ, hoặc tính chung cho tất cả các loại ngoại
tệ hiện có tại ngân hàng. Trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ là chênh lệch giữa tổng
tài sản Có và tổng tài sản Nợ của ngoại tệ đó, bao gồm cả các tài sản ngoại bảng tương

15
luan van, khoa luan 24 of 66.


tai lieu, document25 of 66.

ứng, các khoản mua, bán ngoại tệ giao ngay và có kỳ hạn. Các phương pháp quản trị rủi ro
tỷ giá :
- Đa dạng hóa các loại ngoại tệ trong dự trữ và thanh toán, hạn chế tập trung vào
một loại ngoại tệ.
- Sử dụng công cụ tài chính phái sinh phịng chống rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ
hạn (Forward), quyền chọn (Option), Swap ngoại tệ, hợp đồng giao sau…
- Duy trì trạng thái ngoại hối hợp lý:
Trường hợp tỷ giá biến động thất thường khơng theo quy luật, khơng dự đốn
trước được, thì ngân hàng nên chủ động duy trì trạng thái ngoại hối bằng khơng và đa
dạng hóa các loại ngoại tệ trong kinh doanh. Trường hợp tỷ giá biến động có thể dự báo
trước được thì nếu tỷ giá tăng duy trì trạng thái lệch dương (trường thế); nếu tỷ giá giảm
duy trì trạng thái lệch âm (đoản thế).

1.2 Những quy định của Basel II trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng
thương mại
Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng là một Ủy ban bao gồm các chuyên
gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1974 bởi các Thống đốc Ngân
hàng Trung ương của nhóm 10 nước (G10) xuất phát từ sau một loạt các cuộc khủng
hoảng về tiền tệ quốc tế và thị trường ngân hàng, trong đó đáng chú ý nhất chính là sự sụp
đổ của ngân hàng Herstatt ở Tây Đức lúc bấy giờ. Hiện nay, thành viên của Ủy ban này
gồm các nước: Anh, Bỉ, Canada, Đức, Hà Lan, Hoa Kỳ, Luxembuorg, Nhật, Pháp, Tây
Ban Nha, Thụy Điển, Thụy Sỹ và Ý. Các quốc gia được đại diện bởi ngân hàng trung
ương hay cơ quan giám sát hoạt động ngân hàng. Ủy ban Basel này được nhóm họp 4 lần
trong một năm.
Quan điểm của Ủy ban là: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng của một quốc gia,
dù là quốc gia phát triển hay đang phát triển, có thể đe dọa đến sự ổn định về tài chính
trong cả nội bộ quốc gia đó và trên trường quốc tế. Vì vậy, nhu cầu nâng cao sức mạnh
của hệ thống tài chính nhất thiết phải được nhiều quốc gia, tổ chức trên thế giới nói chung
và Ủy ban Basel về giám sát nghiệp vụ ngân hàng nói riêng đặc biệt quan tâm.
Trong nhiều năm qua, Ủy ban Basel đã đưa ra các tiêu chuẩn giám sát rộng rãi toàn
cầu, qua việc hợp tác chặt chẽ với nhiều ủy ban giám sát hoạt động ngân hàng của các
nước không phải là thành viên. Vào năm 1997, Ủy ban Basel đã phát triển một tập hợp
“Các nguyên tắc nòng cốt cho việc giám sát hoạt động ngân hàng hiệu quả” mà nó
16
luan van, khoa luan 25 of 66.


×