Tải bản đầy đủ (.docx) (96 trang)

Dịch vụ giao nhận hàng hóa nhập khẩu bằng đường hàng không của công ty TNHH vega rex hà nội thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (571.07 KB, 96 trang )

Bộ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN
----------------------------------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÈ TÀI
DỊCH VỤ GIAO NHẶN HÀNG HĨA QUỐC TẾ BẰNG
ĐƯỜNG HÀNG KHƠNG CỦA CƠNG TY TNHH VEGA
REX HÀ NỘI: THựC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Giáo viên hướng dẫn
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Khóa
Khoa
Chuyên ngành

TS. Đào Hồng Quyên
Phạm Thị Yen
5073 106 121
7
Kinh tế quốc tế
Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI, NÃM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài “Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường
hàng khơng của Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội: Thực trạng và giải pháp” là kết
quả nghiên cứu trung thực từ nỗ lực của bản thân trong quá trình học tập ở Học viện


cũng như thực tập tại Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội.
Trong q trình nghiên cứu, em có tham khảo một số tài liệu đã được liệt kê
rõ ràng, dưới sự góp ý, hướng dẫn của cơ Đào Hồng Quyên - Giảng viên Khoa
Kinh tế quốc tế, Học viện Chính sách và Phát triển để hồn thành đề tài này.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm với cam kết trên.

Hà Nội, ngày 15 tháng 07 năm 2020
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Yến

2


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trong khoa Kinh tế quốc
tế, Học viện Chính sách và Phát triển đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những
năm em học tập. Với vốn kiến thức đuợc tiếp thu trong q trình học khơng chỉ là
nền tảng cho q trình thục tập mà cịn là hành trang quý báu để em buớc vào đời
một cách vững chắc và tụ tin. Đặc biệt là giảng viên huớng dẫn TS. Đào Hồng
Quyên đã giúp đỡ em tận tình để em có thể hồn thành khóa luận.
Em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội
cùng các anh chị phòng xuất nhập khẩu đã tạo điều kiện cho em đuợc làm việc tại
quý công ty. Thời gian này không chỉ tạo cơ hội giúp em củng cố lại những kiến
thức đã học trên ghế nhà truờng mà còn giúp em học hỏi thêm nhiều kinh nghiệm
thục tế.
Vì kiến thức bản thân cịn hạn chế, trong q trình hồn thiện bài khóa luận
này khơng tránh khỏi những sai sót, kính mong nhận đuợc những ý kiến đóng góp
từ các thầy cơ cũng nhu hội đồng đánh giá.
Em xin chân thành cảm ơn!


3


MỤC LỤC

4


1.1.

Kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đuờng

hàng không của Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019.26
1.1.1.

Tổng quan chung về tình hình kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng

hóa quốc tế bằng đuờng hàng không của công ty giai đoạn 2015-2019 26
1.1.2.

Phân tích kết quả kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế

5


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

3

4
5
6
7
8

Từ đầy đủ

1

AIR

Đường hàng không

2

AN

Arrival Notice: Thông báo hàng đến

3

Booking

Xác nhận đặt chỗ từ hãng bay

4

c/o


Certiíicate of origin: chứng nhận nguồn gốc xuất xứ

5

CIF

Cost, Insurance and freight: tiền hàng, bảo hiểm và cước phí

6

Châu Á - TBD

Châu Á - Thái Bình Dương

7

DIM

Dimension: kích thước hàng hóa

8

D/O

Delivery Order: Lệnh giao hàng

9

FOB


Free On Board: giao hàng lên tàu

1

GN

Giao nhận

0

2

Từ viết tắt

11 HAWB

House Airway Bill Of Lading: vận đơn (nhà) hàng khơng

1

INV

Invoice: Hóa đơn thương mại

1

MAWB

Master Airway Bill Of Lading: vận đơn (chủ) hàng khơng


1

MNF

Maniíest

1

PKL

Packing list: Bảng kê khai danh sách hàng hóa

1

SEA

Đường biển

1

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

1

UQ

ủy quyền


1

XNK

Xuất nhập khẩu

9

6


DANH SÁCH CÁC BẢNG sử DỤNG
STT

TÊN BẢNG

TRANG

1

Bảng 2.1 Các ngành nghề kinh doanh của Công ty TNHH

23

Vega Rex Hà Nội
2

Bảng 2.2. Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đuờng hàng khơng trong tổng doanh thu của
Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019


26

3

Bảng 2.3 Tỷ trọng lợi nhuận từ dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đuờng hàng khơng trong tổng lợi nhuận truớc
thuế của Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 20152019

27

4

Bảng 2.4 Doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đuờng hàng khơng theo phuơng thức của Công ty
TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019
Bảng 2.5 Số luợng đơn hàng trong giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đuờng hàng khơng của Cơng ty TNHH Vega Rex Hà
Nội giai đoạn 2015-2019

28

5

30

6

Bảng 2.6 Mạng luới các hãng hàng không cung cấp dịch vụ
cho Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019


38

7

Bảng 2.7 Số luợng đại lý nuớc ngồi của Cơng ty TNHH
Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019 theo các thị truờng
lớn

39

8

Bảng 2.8 Thống kê lao động của Công ty TNHH Vega Rex
Hà Nội giai đoạn 2015-2019

50

9

Bảng 2.9 Bảng cân đối kế toán Công ty TNHH Vega Rex Hà
Nội giai đoạn 2016-2019

52

7


DANH SÁCH CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ, sơ ĐỒ, HÌNH ẢNH


STT
TÊN Sơ ĐÔ, BIẾU ĐÔ
1 Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội

TRANG
24

2

Biểu đồ 2.1 Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đuờng hàng khơng theo mặt hàng của Công ty
TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019

29

3

Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đuờng hàng khơng theo thị truờng của Công ty
TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019

31

4

Biểu đồ 2.3 Tỷ trọng doanh thu từ dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đuờng hàng khơng theo đối tác chính của Cơng ty
TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015-2019

32


5

Biểu đồ 2.4. Kim ngạch xuất nhập khẩu giai đoạn 2016-2019

44

8


PHÀN MỞ ĐÀU
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh tồn cầu hóa ngày càng sâu rộng về mọi mặt nhu hiện nay, hội
nhập kinh tế quốc tế và tụ do hóa thuơng mại đang là một xu huớng tất yếu với đa
số các nuớc trên thế giới và Việt Nam đuợc thể hiện rõ nét qua việc gia nhập Tổ
chức Thuơng mại thế giới (WTO) năm 2008 và việc ký kết rất nhiều các hiệp định
Thuơng mại tụ do (FTA) nhu Hiệp định Thuơng mại giữa Việt Nam và các nuớc
trong khu vục ASEAN, ACFTA (Việt Nam - ASEAN - Trung Quốc) hay gần đây
là CPTPP (giữa Việt Nam và 11 nuớc thành viên khác),... Chính nhờ các nhân tố
này, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp Việt
Nam diễn ra ngày càng mạnh mẽ và sôi động. Hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa
phát triển, hiển nhiên các dịch vụ hỗ trợ nhu giao nhận hàng hóa quốc tế, bảo hiểm
hàng hóa, thanh toán quốc tế,... cũng phát triển. Đặc biệt, sụ phát triển trong lĩnh
vục giao nhận hàng hóa quốc tế đuợc đánh giá là có vai trị vơ cùng quan trọng đối
với nền kinh tế quốc dân. Nó góp phần đẩy nhanh tốc độ hru thơng hàng hóa xuất
nhập khẩu giữa nuớc ta với các nuớc phát triển khác trên thế giới tạo điều kiện giải
quyết các thủ tục pháp lý, phát triển cơ sở hạ tầng, nâng cao khả năng cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam trên thị truờng quốc tế.
Sụ phát triển của lĩnh vục vận chuyển hàng hóa quốc tế tạo ra môi truờng
năng động cho không chỉ doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong lĩnh vục này mà

cịn thu hút rất nhiều doanh nghiệp nuớc ngồi, doanh nghiệp liên doanh giữa Việt
Nam và nuớc ngồi. Loại hình, phuơng thức vận chuyển ở đây chủ yếu là qua
đuờng biển và đuờng hàng không, khác với phuơng thức vận chuyển đuờng sắt và
đuờng bộ chủ yếu dùng trong giao nhận hàng hóa nội địa, ngồi ra u cầu rất nhiều
thủ tục pháp lý mà vận chuyển nội địa không u cầu. Chính vì những khác biệt
trên mà những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vục này rất khó khăn. Công ty
TNHH Vega Rex Hà Nội cũng vuớng phải những khó khăn tuơng tụ, ngồi ra cơng
ty cịn phải đối mặt với sụ cạnh tranh khốc liệt từ chính đối thủ trong ngành. Vì vậy,
để tồn tại và phát triển cơng ty phải có những giải pháp, phuơng án kinh doanh phù
họp với môi truờng biến động từng ngày. Do đó, em đã chọn đề tài: “Dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng của Cơng ty TNHH Vega Rex
Hà Nội: Thực trạng và giải pháp” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Đối tượng và mục tiêu nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
không của Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội.
9


Mục tiêu nghiên cứu: đề xuất giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đuờng hàng không của Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội.
Đe đạt mục tiêu nghiên cứu, khóa luận thục hiện các nhiệm vụ nghiên cứu nhu
sau:
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đuờng hàng khơng.
+ Phân tích thục trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đuờng hàng
khơng tại Cơng ty TNHH Vega Rex Hà Nội.
+ Đe xuất các giải pháp đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đuờng hàng khơng.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian:

+ Giai đoạn nghiên cứu thục tiễn: 2015-2019
+ Giai đoạn đề xuất giải pháp, kiến nghị: 2020-2025
4. Phương pháp nghiên cứu
Đe thục hiện đuợc mục tiêu nghiên cứu, trong quá trình thục tập để khảo sát
thục tế, thu thập thông tin, đề tài sử dụng các phuơng pháp sau:
-

Phuơng pháp phân tích thục chứng;
Phuơng pháp phân tích chuẩn tắc;
Phuơng pháp điều tra, khảo sát;
Phuơng pháp so sánh, phân tích, tổng hợp;
Các phuơng pháp nghiên cứu khác.

5. Ket cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu; danh mục bảng, hình; từ viết tắt; kết luận; mục lục và
danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chuơng nhu sau:
Chuơng 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đuờng hàng khơng
Chuơng 2: Thục trạng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đuờng hàng
không của Công ty TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019
Chuơng 3: Phuơng huớng và giải pháp đẩy mạnh dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế bằng đuờng hàng khơng của Cơng ty TNHH Vega Rex Hà Nội giai đoạn
2020 - 2025

10


Chưong 1. NHŨNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HĨA QUỐC TẾ BẰNG ĐƯỜNG HÀNG
KHƠNG

1.1.

Tổng quan về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế

1.1.1.Các khái niệm về giao nhận và người giao nhận
Thương mại quốc tế phát triển kéo theo rất nhiều dịch vụ hỗ trợ phát triển như
bảo hiểm hàng hóa, thanh tốn quốc tế đặc biệt là dịch vụ giao nhận quốc tế. Hiện
nay có rất nhiều quan điểm khác nhau về định nghĩa giao nhận hàng hóa quốc tế.


Giao nhận

Giao nhận hay còn gọi là freight forwarding được hiểu đơn giản là dịch vụ
giúp hồn thành mục đích gửi hàng từ nơi đi tới nơi đến. Theo đó đơn vị giao nhận
hàng (forwarder) sẽ đứng ra ký họp đồng vận chuyển với chủ hàng, và liên hệ với
các hãng vận tải (hàng không hoặc đường bộ) để thỏa thuận vận chuyển hàng hóa
theo u cầu của khách với chi phí tốt nhất.


Dịch vụ giao nhận

Theo quan điểm FIATA: Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế được định nghĩa
như bất kỳ loại dịch vụ nào liên quan đến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp,
đóng gói hay phân phối hàng hóa cũng như các dịch vụ tư vấn có liên quan đến các
dịch vụ trên, kể cả các vấn đề hải quan, tài chính, mua bảo hiểm, thanh tốn, thu
thập chứng từ liên quan đến hàng hóa.
Tại Việt Nam, dịch vụ giao nhận hàng hóa cịn được gọi là dịch vụ logicstics.
Điều 233 Luật Thương mại Việt Nam năm 2005 quy định: Dịch vụ logistics là hoạt
động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một hoặc nhiều công việc
bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ tục hải quan, các thủ tục

giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, giao hàng hoặc
các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hoá theo thoả thuận với khách hàng để
hưởng thù lao.”
Quan điểm: Giao nhận hàng hóa quốc tế là tập họp những nghiệp vụ, thủ tục
có liên quan đến quá trình giao nhận nhằm thực hiện việc di chuyển hàng hóa từ nơi
gửi hàng (người gửi hàng) đến nơi nhận hàng (người nhận hàng) trong đó người
nhận hàng và người gửi hàng ở hai lãnh thổ khác nhau.
Do đó, khái niệm chung của dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế là tổng họp
của nhiều dịch vụ khác nhau có liên quan đến q trình giao nhận trong đó bên giao
hàng có nhiệm vụ bảo đảm hàng hóa được vận chuyển an tồn từ nước bán sang bên
nước người mua, từ nơi giao hàng đến nơi nhận hàng.
11


• Người giao nhận (forwarder)
Là người hoặc đơn vị đứng ra thu xếp cho việc vận chuyển lô hàng. Họ sẽ
đứng tên là shipper hoặc consignee trên MBL sau đó đổi lệnh làm HBL để giao
hàng cho người mua hàng thực tế.
Người giao nhận là người có các chun mơn nghiệp vụ như: biết kết họp giữa
các phương thức vận tải để tìm ra tuyến đường giao nhận nhanh nhất và tốt nhất.
Biết cách gom hàng để tiết kiệm diện tích tàu hay có mối quan hệ với hãng vận tải,
cơ quan hải quan hay bảo hiểm để mang lại mức chi phí thấp nhất cho người gửi
hàng (hay người nhận hàng)
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa nói chung cịn gọi là người giao
nhận, có thể là chủ tàu, công ty xếp dỡ, người gom hàng hay người giao nhận
chuyên nghiệp hoặc bất kỳ người nào có đăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận
hàng hóa. Ngày nay người giao nhận không chỉ làm đại lý, thay chủ hàng thực hiện
đầy đủ giấy tờ, xử lý chứng từ, tài liệu, thuê tàu, mua cước biển. Mà với sự tiến bộ
vượt bậc của khoa học kỹ thuật và thương mại quốc tế, họ cịn có thể cung cấp dịch
vụ trọn gói từ kho người bán cho đến kho người mua, bao gồm cả giao nhận nội địa

và giao nhận hàng hóa quốc tế.
Trong thực tế, việc giao nhận hàng không chỉ diễn ra trên phạm vi của một
quốc gia mà là giữa hai hay nhiều quốc gia khác nhau. Do vậy một cơng ty giao
nhận khơng thể có đầy đủ tất cả điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện vận chuyển
cũng như các điều kiện khác để đáp ứng nhu cầu của khách hàng, mà họ thường
phải đi thuê các bên chuyên chở như hãng tàu, hãng hàng khơng, đại lý nước
ngồi,... để giúp mình hồn thiện cơng việc.
1.1.2. Phân loại các loại hình giao nhận
Căn cứ vào phạm vỉ hoạt động', giao nhận nội địa và giao nhận quốc tế
Căn cứ vào phương tiện vận tải: giao nhận bằng đường bộ, đường sắt, đường
biển, hàng không, vận tải đa phương thức.
Căn cứ vào nghiệp vụ kỉnh doanh:
-

Giao nhận đơn thuần: chỉ bao gồm giao hàng và nhận hàng
Giao nhận tổng họp: bao gồm cả hoạt động xếp, dỡ, vận chuyển, bảo quản,
giám sát, hun trùng, ...

12


Điều 3 Nghị định số 163/2017/NĐ-CP về kinh doanh dịch vụ logistics phân
loại dịch vụ logistics như sau:
“1. Dịch vụ xếp dỡ Container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay.
2. Dịch vụ kho bãi Container thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển.
3. Dịch vụ kho bãi thuộc dịch vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải.
4. Dịch vụ chuyển phát.
5. Dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa.
6. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan).
7. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ mơi

giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng
lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải.
8. Dịch vụ hỗ trợ bán buôn, hỗ trợ bán lẻ bao gồm cả hoạt động quản lý hàng
lưu kho, thu gom, tập họp, phân loại hàng hóa và giao hàng.
9. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải biển.
10. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường thủy nội địa.
11. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường sắt.
12. Dịch vụ vận tải hàng hóa thuộc dịch vụ vận tải đường bộ.
13. Dịch vụ vận tải hàng không.
14. Dịch vụ vận tải đa phương thức.
15. Dịch vụ phân tích và kiểm định kỹ thuật.
16. Các dịch vụ hỗ trợ vận tải khác.
17. Các dịch vụ khác do thương nhân kinh doanh dịch vụ logistics và khách
hàng thỏa thuận phù họp với nguyên tắc cơ bản của Luật thương mại.”
1.1.3. Quyền, nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận
1.1.3.1.

Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận

Quyền và nghĩa vụ của người giao nhận trong giao nhận hàng hóa quốc tế
được pháp luật quy định rất cụ thể và rõ ràng. Theo điều 235 Luật Thương mại Việt
Nam năm 2005, người giao nhận có quyền và nghĩa vụ sau đây:
- Được hưởng thù lao dịch vụ và các chi phí họp lý khác;
- Trong q trình thực hiện họp đồng, nếu có lý do chính đáng vì lợi ích của
khách hàng thì người kinh doanh dịch vụ logistics có thể thực hiện khác với
chỉ dẫn của khách hàng, nhưng phải thông báo ngay cho khách hàng;

13



-

-

Khi xảy ra trường hợp có thể dẫn đến việc khơng thực hiện được một phần
hoặc tồn bộ những chỉ dẫn của khách hàng thì phải thơng báo ngay cho
khách hàng để xin chỉ dẫn;
Trường họp khơng có thỏa thuận về thời gian cụ thể thực hiện nghĩa vụ với
khách hàng thì phải thực hiện các nghĩa vụ của mình trong thời gian họp lý.

1.1.3.2.

Trách nhiệm của người giao nhận

Người giao nhận phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo họp đồng
đã ký kết và phải chịu trách nhiệm về:
- Giao hàng không đúng chỉ dẫn
- Thiếu sót trong việc giao mua bảo hiểm cho hàng hóa mặc dù đã có hướng
dẫn
- Thiếu sót trong khi làm thủ tục hải quan
- Chở hàng đến sai nơi quy định
- Giao hàng cho người không phải người nhận
- Giao hàng mà không thu tiền từ người nhận
- Tái xuất khơng theo thủ tục cần thiết hoặc khơng hồn lại thuế.
- Những thiệt hại về tài sản và người của người thứ ba mà anh ta gây nên
- Tuy nhiên, chúng ta cũng cần chú ý người giao nhận không chịu trách nhiệm
về hành vi lỗi lầm của người thứ ba như người chuyên chở hoặc người giao
nhận khác,... nếu anh ta chứng minh được là lựa chọn cần thiết.
- Khi làm đại lý người giao nhận phải tuân thủ “điều kiện kinh doanh tiêu
chuẩn”

1.2.

Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không

1.2.1. Định nghĩa dịch vụ giao nhận hàng hóa bằng đường hàng khơng
Neu so sánh với các hình thức vận tải khác của ngành vận tải thì hàng khơng
ra đời sau và thực sự chỉ mới phát triển trong khoảng 10 năm trở lại đây. Tuy nhiên,
đến thời điểm hiện nay thì hình thức vận tải hàng khơng lại đang đóng vai trị quan
trọng trong vận tải nội địa và quốc tế.
Việt Nam tuy chưa có máy bay chuyên dùng vận chuyển hàng hóa bằng đường
hàng khơng và chưa có hãng hàng khơng chun vận tải hàng hóa như các quốc gia
khác nhưng đã kết họp vừa vận chuyển hành khách vừa vận chuyển hàng hóa.
Điều 109
Luật
khơng
dânphẩm,
dụng
năm
2006 đường
quy
định
về
doanh
kinh
vận
chuyển
hàng
khơng:
"Vận Việt
chuyển

hàng

việc
vận
chuyển
khách,
hành
hành
lý,Hàng
hàng
hóa,
bưu
bưu Nam
kiện,
thưkhơng
bằng
hàng
khơng"

14


Người thuê vận chuyển ký hợp đồng với hãng hàng khơng để đưa hàng hóa
của mình tới đích đến.
Khoản 1 điều 128 Luật hàng không dân dụng Việt Nam năm 2006 sửa đổi bổ
sung năm 2014 quy định về họp đồng vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng
như sau: “Họp đồng vận chuyển hàng hóa là sự thoả thuận giữa người vận chuyển
và người thuê vận chuyển, theo đó người vận chuyển có nghĩa vụ vận chuyển hàng
hóa đến địa điểm đến và trả hàng hóa cho người có quyền nhận; người th vận
chuyển có nghĩa vụ thanh tốn cước phí vận chuyển. Người vận chuyển là tổ chức

cung cấp dịch vụ vận chuyển thương mại bằng đường hàng khơng”.
Cùng với dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng khơng, dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không cũng ngày càng phát triển.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng là hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế trong đó phương tiện vận chuyển quốc tế
là đường hàng khơng.
1.2.2. Vai trị và đặc điểm của giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
khơng
Giao nhận hàng hóa quốc tế trong thời đại tồn cầu hóa hiện nay có thể coi
như mạch máu làm cho các yếu tố sản xuất và hàng hóa được đưa từ quốc gia này
sang quốc gia khác để cung cấp cho người tiêu dùng, các doanh nghiệp và nuôi
sống, thúc đẩy nền kinh tế khơng chỉ của mỗi quốc gia mà cịn cả nền kinh tế thế
giới nói chung.
1.2.2.1.

Đối với nền kỉnh tế thế giới

Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không thúc đẩy thương
mại quốc tế và đầu tư quốc tế phát triển. So với các phương tiện vận tải như đường
bộ hay đường biển, giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng giúp hàng
hóa được lưu thơng nhanh chóng, an tồn và thuận tiện hơn. Ngồi ra, phương tiện
vận tải hàng khơng thường là các máy bay có sức chuyên chở lớn, nhờ đó, khối
lượng hàng hóa giao dịch quốc tế ngày càng lớn, việc buôn bán quốc tế ngày càng
được đẩy mạnh. Việc vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng với
nhiều các tuyến đường bay khác nhau thúc đẩy thị trường buôn bán quốc tế mở
rộng. Các quốc gia không chỉ mua bán hàng hóa của những nước trong khu vực,
gần về địa lý mà cịn có thể giao dịch hàng hóa từ bất kỳ thị trường nào trên thế
giới, cách rất xa quốc gia mình về mặt địa lý. Từ đó, các nhà đầu tư có niềm tin lớn
hơn trong việc giao dịch thậm chí đầu tư ở những thị trường nước ngồi.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng góp phần

thúc
đẩy phân cơng lao động quốc tế và làm các nền kinh tế thế giới liên kết
chặt chẽ với
7


nhau. Hàng hóa sẽ dễ dàng lưu thơng trên thị trường chung là thị trường toàn cầu
bất chấp khoảng cách địa lý nhờ có sự phát triển của giao nhận đường hàng khơng.
Vì vậy, các quốc gia có thể lựa chọn lĩnh vực sản xuất thế mạnh của mình để
chuyên mơn hóa sản xuất, nhập những sản phẩm khác từ các quốc gia khác nhau,
thúc đẩy phân công lao động quốc tế mạnh mẽ hơn.
1.2.2.2.

Đối với mỗi quốc gia

Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng làm tăng nguồn
thu ngoại tệ của một quốc gia. Thu chi ngoại tệ về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc
tế bằng đường hàng không và các dịch vụ liên quan là một bộ phận quan trọng thu
chi ngành giao nhận hàng hóa quốc tế nói riêng và cán cân thanh toán quốc tế của
một quốc gia.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng giúp quốc gia
tăng cường trao đổi hàng hóa với các quốc gia và khu vực khác. Dịch vụ giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không là một trong những phương thức chủ yếu
để hàng hóa của các quốc gia được chuyên chở đi giao lưu trao đổi buôn bán với
nhau. Trong bất kỳ một họp đồng mua bán hàng hóa nào, điều kiện giao hàng và
thuê phương tiện vận chuyển đều rất quan trọng. Muốn tăng cường quan hệ họp tác
với nước ngoài, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu thì mọi quốc gia đều phải nâng
cao sức chuyên chở của các phương tiện và phát triển dịch vụ giao nhận hàng hóa
quốc tế diễn ra nhanh, khối lượng lớn đặc biệt là bằng đường hàng không.
1.2.2.3.


Đối với doanh nghiệp

Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng góp phần tăng
lợi nhuận cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực giao nhận
hàng hóa quốc tế.
Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không giúp doanh
nghiệp sản xuất và thương mại mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh sang xuất
nhập khẩu, phân tán và hạn chế rủi ro. Hoạt động giao nhận tạo điều kiện cho các
nhà xuất nhập khẩu có thể tập trung vào hoạt động kinh doanh của họ, nâng cao
chất lượng sản phẩm hoặc góp phần giảm giá hàng hóa xuất nhập khẩu do hoạt
động giao nhận phát triển.
Đặc biệt với đặc tính thời gian vận chuyển nhanh và an tồn, giao nhận hàng
hóa quốc tế bằng đường hàng không giúp các doanh nghiệp xuất nhập các mặt hàng
có giá trị cao, các mặt hàng dễ hư hỏng do thời gian, các mặt hàng nhạy cảm với thị
trường (theo mùa, theo mốt, nhạy cảm với giá thay đổi hàng ngày,...) thậm chí cả
động vật sống.

16


1.2.2.4.

Đối với cá nhân người tiêu dùng

Dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng phát triển giúp
làm tăng cơ hội lựa chọn cho người tiêu dùng. Cùng với vận tải biển, giao nhận
hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không tạo điều kiện cho người tiêu dùng dễ
dàng mua được hàng hóa từ nhiều nước khác nhau một cách thuận tiện đặc biệt là
những hàng hóa mà nước họ không thể sản xuất được hoặc sản xuất nhưng chất

lượng thấp hơn nước khác. Sở dĩ như vậy là do khơng phải quốc gia nào cũng có thể
tự mình sản xuất các mặt hàng cần thiết cho đời sống con người. Vì vậy, giao nhận
hàng hóa quốc tế góp phần giúp người tiêu dùng tiếp cận được với những mặt hàng
mà trong nước còn thiếu, những mặt hàng chất lượng tốt nhưng với giá cả cạnh
tranh có thể cạnh tranh hơn.
1.2.3. Các chứng từ được sử dụng trong giao nhận quốc tế bằng đường hàng
không
1.2.3.1.

Vận đơn hàng không

Vận đơn hàng không (Airway Bill) là chứng từ vận chuyển hàng hóa và là
bằng chứng của việc ký kết họp đồng và vận chuyển hàng hóa bằng máy bay, về
điều kiện của họp đồng và việc đã tiếp nhận hàng hóa để vận chuyển (Luật Hàng
Khơng Dân dụng Việt Nam số 66/2006/QH11 của Quốc hội - Ban hành ngày
12/07/2006).
Phân loại: Căn cứ vào việc gom hàng, vận đơn chia làm 2 loại:
+ Vận đơn chủ: (Master Airway Bill) - MAWB: Là vận đơn do người chuyên
chở hàng không cấp cho người gom hàng có vận đơn nhận hàng ở sân bay đích.
Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa người chuyên chở hàng không
và người gom hàng và nó là bằng chứng giao nhận hàng giữa người chuyên chở và
người gom hàng.
+ Vận đơn của người gom hàng (House Airway Bill - HAWB): Là vận đơn do
người gom hàng cấp cho các chủ hàng lẻ khi nhận hàng từ họ để các chủ hàng lẻ có
vận đơn đi nhận hàng ở nơi đến. Vận đơn này dùng để điều chỉnh mối quan hệ giữa
người gom hàng và các chủ hàng lẻ và dùng để nhận hàng hóa giữa người gom hàng
với các chủ hàng lẻ.
Nhìn chung, chúng ta có thể hình dung q trình gom hàng trong lĩnh vực
hàng khơng như sau: Tại sân bay đích, người gom hàng dùng vận đơn chủ để nhận
hàng từ người chun chở hàng khơng, sau đó chia lẻ hàng, giao cho từng người

chủ hàng lẻ và thu hồi vận đơn gom hàng mà chính mình phát hành khi nhận hàng ở
đầu đi.

17


1.2.3.2.

Danh mục hàng hóa chuyên chở (Air cargo Manỉfest - MNF):

Là một bản kê khai tóm tắt về hàng hóa chuyên chở. Sơ lược kê khai hàng hóa
do người giao nhận lập khi có nhiều lơ hàng lẻ gửi chung một vận đơn.
Phân loại:
+ Bản lược khai hàng nhập (Imvard cargo manifest)
+ Bản lược khai hàng xuất (Outward cargo manifest)
+ Bản lược khai hàng hóa quá cảnh (In Transit cargo manifest)
1.2.3.3.

Phiếu yêu cầu đặt chỗ trên máy bay (Bookỉng request)

Là chứng từ mà khách hàng có nhu cầu đặt chỗ trên các chuyến bay yêu cầu
các hãng bay (người vận chuyển) giữ chỗ cho mình.
1.2.3.4.

Xác nhận đặt chỗ trên chuyến bay (Bookỉng confìrmatỉon)

Là chứng từ bảo đảm của hãng hàng không (người vận chuyển) khẳng định
với khách hàng chấp nhận phiếu yêu cầu đặt chỗ của khách hàng.
1.2.3.5.


Phiếu cân hàng

Là chứng từ mà ở đó người gửi hàng khai báo đầy đủ thông tin về lô hàng (số
kiện, số kgs, kích thước,...)
1.2.3.6.

Thơng báo hàng đến (Arrỉval Notỉce)

Là chứng từ dùng để thông báo được gửi cho người chuyên chở hoặc đại lý
của người thụ hưởng để thông báo về hàng đến và số thùng, mơ tả hàng hóa để làm
thủ tục cần thiết khác để nhận hàng.
1.2.3.7.

Lệnh giao hàng (Delỉvery order)

Đây là dạng văn bản từ người gửi hoặc chủ sử hữu hàng hóa yêu cầu nhà vận
chuyển giao hàng đến địa điểm xác định theo yêu cầu.
1.2.3.8.

Các chứng từ liên quan đến hải quan và các chứng từ khác

Giấy chứng nhận xuất xứ (Certiíicate of Origin): Là chứng từ ghi nơi sản xuất
hàng do người xuất khẩu kê khai, ký và được cơ quan có thẩm quyền của nước
người xuất khẩu xác nhận. Chứng từ này cần thiết cho cơ quan hải quan để tùy theo
chính sách của nhà nước vận dụng các chế độ ưu đãi tính thuế. Nó cũng cần thiết
cho việc theo dõi thực hiện chế độ hạn ngạch. Đồng thời trong chừng mực nhất định
nó nói lên phẩm chất của hàng hóa bởi vì đặc điểm địa phương và điều kiện sản
xuất có ảnh hưởng tới chất lượng hàng hóa.
Hóa đơn thương mại (Invoice): Sau khi có giao hàng xuất khẩu, người xuất
khẩu phải chuẩn bị một hóa đơn thương mại. Đó là yêu cầu của người bán đòi hỏi

người mua phải trả số tiền hàng đã được ghi trên hóa đơn.

18


Phiếu đóng gói (Packing list): Phiếu đóng gói là bảng kê khai tất cả các hàng
hóa đụng trong một kiện hàng và kích thuớc, cân nặng của kiện hàng.
Giấy chứng nhận số luợng/trọng luợng (Certiíicate of quantity): Đây là một
chứng thu mà nguời xuất nhập lập ra, cấp cho nguời nhập khẩu nhằm xác định số
trọng luợng hàng hóa đã giao. Tuy nhiên để đảm bảo tính trung lập trong giao hàng,
nguời nhập khẩu có thể yêu cầu nguời xuất cấp giấy chứng nhận số/trọng luợng do
nguời thứ ba thiết lập nhu công ty giám định, hải quan hay nguời sản xuất.
Chứng từ bảo hiểm hàng hóa: Theo yêu cầu của nguời xuất khẩu có thể mua
bảo hiểm cho hàng hóa. Chứng từ bảo hiểm là những chứng từ do cơ quan bảo hiểm
cấp cho các đơn vị xuất nhập khẩu để xác nhận về việc hàng hóa đã đuợc bảo hiểm
và là bằng chứng của họp đồng bảo hiểm. Chứng từ bảo hiểm thuờng đuợc đuợc
dùng là đơn bảo hiểm hoặc giấy chứng nhận bảo hiểm (Insurance Certiíicate).
1.2.4. Các bưởc tiến hành giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng
không
1.2.4.1.

Nghiên cứu thị trường và lựa chọn khách hàng

Thị truờng luôn là yếu tố bắt đầu và kết thúc của chu trình kinh doanh trong
doanh nghiệp. Chính vì vậy nó rất quan trọng khơng chỉ với hoạt động kinh doanh
cả doanh nghiệp nói chung mà đặc biệt quan trọng với hoạt động của doanh nghiệp
giao nhận hàng hóa quốc tế. Nghiên cứu thị truờng giao nhận hàng hóa quốc tế
chính là việc tìm hiểu về nhu cầu giao nhận và vận chuyển hàng hóa từ các thị
truờng khác trên thế giới, tìm hiểu các đối tuợng tham gia thị truờng - đó là những
khách hàng tuơng lai, nghiên cứu hành vi của khách hàng, tìm hiểu về đối thủ cạnh

tranh hiện có, áp lục cạnh tranh, sụ thích nghi, ... Cơng việc này cần nghiên cứu
những vấn đề chính nhu sau:
- Cung, cầu, quan hệ cung cầu trên thị truờng về dịch vụ giao nhận hàng hóa.
- Tập quán, thói quen sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
- Thị hiếu của từng thị truờng về dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
- Giá cả dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
- Các đối thủ cạnh tranh trên thị truờng giao nhận hàng hóa quốc tế
1.2.4.2. Tìm kiếm khách hàng sử dụng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế
bằng đường hàng khơng
Sau khi đã nghiên cứu và chọn đuợc thị truờng để cung cấp dịch vụ, buớc tiếp
theo các công ty cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế sẽ phải thục hiện đó
là tìm kiếm khách hàng cụ thể trong thị truờng đó. Hoạt động này gồm 3 giai đoạn
cơ bản nhu sau:
- Tìm kiếm thơng tin về khách hàng tiềm năng:

19


Càng ngày dịch vụ ngành giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng
càng phát triển, vì vậy các doanh nghiệp vẫn rất nhạy bén trong tìm kiếm thơng tin
khách hàng tiềm năng để không bị chậm chân so với đối thủ cạnh tranh. Khách
hàng của họ chủ yếu là các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vì thế để tìm được tập
khách hàng tiềm năng cần tìm qua các kênh như qua các cơ quan quản lý xuất nhập
khẩu, cơ quan hải quan, các mối quan hệ trên thương trường, qua các phương tiện
thông tin đại chúng. Đào tạo nhân viên kinh doanh nhạy bén, nắm bắt và chủ động
tìm kiếm được khách hàng là một điều rất cần được chú trọng ở các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng.
- Hẹn gặp và tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu
Đây là một khâu vô cùng quan trọng đảm bảo việc tìm kiếm khách hàng thành
cơng. Đe có thể thực hiện công việc này hiệu quả, doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ

giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng không cần thu thập trước thông tin về
khách hàng, về hàng hóa vận chuyển của khách để chuẩn bị trước tài liệu, thông tin
cho cuộc tiếp xúc,... để làm tăng khả năng thành công cho cuộc tiếp xúc trực tiếp.
Việc hẹn gặp đơi khi cũng địi hỏi sự kiên trì và khéo léo để đúng người, đúng thời
điểm, tránh phiền tối và khó chịu cho khách trong lần gặp đầu tiên đặc biệt khi
khách quá bận với công việc của họ.
- Giới thiệu khả năng đáp ứng nhu cầu, phục vụ khách hàng của doanh nghiệp
Đây cũng là một khâu rất quan trọng để thuyết phục khách hàng về các gói
dịch vụ mà mình cung cấp, tạo niềm tin cho khách hàng. Vì thế khâu này, địi hỏi
người gặp gỡ khách hàng phải có khả năng trình bày, thuyết phục. Thường những
doanh nghiệp xuất nhập khẩu rất bận rộn, vậy nên doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc tế nên tận dụng những quãng thời gian ngắn ngủi tạo niềm
tin và mối quan hệ với họ. Việc chuẩn bị đầy đủ tài liệu giới thiệu năng lực cơng ty
mình cũng rất cần thiết để tao niềm tin với khách hàng.
1.2.4.3. Đàm phán, ký kết hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường hàng khơng
Sau khi đã tìm kiếm và tiếp xúc với các khách hàng tiềm năng, các doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế sẽ phải chú trọng đến việc
đàm phán các yếu tố trong họp đồng trước khi tiến hành ký kết và thực hiện họp
đồng. Việc đàm phán và ký kết họp đồng rất quan trọng, nó có thể quyết định tới lợi
nhuận từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ảnh hưởng rất lớn đến trách
nhiệm, nghĩa vụ của mỗi bên tham gia nên để tránh mâu thuẫn phát sinh, cần thực
hiện bước này cần cẩn thận, kỹ càng.

20


-

-


-

Gửi báo giá cho khách hàng: Báo giá sẽ bao gồm các thơng tin về điều kiện
giao nhận hàng hóa, giá cước, thời gian vận chuyển, thủ tục hải quan,... và
một số điều khoản khác. Báo giá cần đầy đủ, chi tiết và rõ ràng để tránh
những hiểu nhầm, tranh cãi về sau, làm tổn hại đến mối quan hệ lâu dài với
khách hàng. Báo giá cũng là một yếu tố cạnh tranh với các doanh nghiệp
cùng ngành nên cần nghiên cứu kỹ.
Đàm phán cụ thể các điều kiện trong hợp đồng dựa trên báo giá đã đưa ra,
thương lượng các điều kiện bổ sung liên quan đến cung cấp dịch vụ giao
nhận hàng hóa quốc tế bằng đường hàng khơng như cước phí, điều kiện giao
nhận hàng hóa, thời gian vận chuyển,... Các bên vẫn cần đàm phán các điều
khoản điều kiện để tránh những tranh chấp có thể phát sinh do họp đồng
thiếu chặt chẽ và chi tiết.
Tiến hành ký kết họp động giao nhận với khách hàng sau khi đã đàm phán
kỹ lưỡng các điều khoản trong hợp đồng.

1.2.4.4. Tổ chức thực hiện hợp đồng dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường hàng khơng
a. Quy trình dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế trong xuất khẩu bằng đường
hàng khơng
Quy trình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế trong xuất nhập
khẩu bằng đường hàng khơng khá phức tạp nhưng có thể tóm tắt thành 4 bước chính
như sau:
- Bước 1: Gửi phiếu yêu cầu đặt chỗ (Booking request) thông báo các thông
tin sau:
+ Hàng gì
+ Khối lượng bao nhiêu
+ Quy cách đóng gói

+ Thời hạn ra hàng dự kiến
+ Điểm đi và điểm đến
> Nhận được xác nhận đặt chỗ (Booking contirmation)
- Bước 2: Truyền tờ khai hải quan: cần thông tin trên hóa đơn thương mại,
phiếu đóng gói hàng hóa (nhận từ nhà xuất khẩu)
• Có tờ khai xuất khẩu sẽ bị chia thành một trong các mã phân loại kiểm tra
sau:
+ Tờ khai luồng xanh (được miễn kiểm tra hồ sơ giấy và miễn kiểm tra hàng):
tờ khai được thông quan
+ Tờ khai luồng vàng (kiểm tra hồ sơ giấy)

21


+ Tờ khai luồng đỏ (kiểm tra hồ sơ giấy và kiểm tra hàng hóa)
- Bước 3: Làm hướng dẫn gửi hàng (Shipping instruction - SI) cho công ty
gom hàng hoặc cho hãng bay rồi gửi kèm tờ khai hải quan cho nhân viên hiện
trường thông quan.
- Bước 4: Giao nhận hàng hóa đến nơi hãng hàng khơng quy định. Đồng thời
làm phiếu cân thông quan tờ khai hải quan (in tờ mã vạch) làm giám sát, nhận
vận đơn chủ từ hãng hàng không phát hành => gửi cho nhân viên nghiệp vụ
để
làm vận đơn phụ và hoàn tất các thủ tục cần thiết gửi cho khách hàng (người
xuất khẩu) và đại lý nước ngồi (hóa đơn thương mại, phiếu đóng gói hàng
hóa,
vận đơn phụ, vận đơn chủ, chứng nhận xuất xứ, các giấy tờ khác nếu cần).
> Trong trường họp đi gom hàng thì cần làm danh mục hàng hóa chun chở Manifest.
b. Quy trình dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế trong nhập khẩu bằng
đường hàng khơng
Quy trình thực hiện hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế trong nhập khẩu

bằng đường hàng không gồm 5 bước chính như sau:
- Bước 1: Nhận các chứng từ đại lý đầu xuất khẩu (Hóa đơn, phiếu
đóng gói, vận đơn phụ, vận đơn chủ, chứng nhận xuất xứ, giấy tờ khác nếu
có). Nhận thơng báo hàng đến Arrival Notice (A/N) từ hãng tàu hoặc bên
gom hàng và thông báo cho nhà nhập khẩu.
- Bước 2: Làm lệnh giao hàng Delivery order (D/O), khai manifest trên
hệ thống của hải quan.
- Bước 3: Truyền tờ khai hải quan (cần có thơng tin trên bộ chứng từ
nhận được từ đại lý nước ngồi).
• Khi có TKNK chia thành một trong 3 mã phân loại kiểm tra như hàng xuất.
Nộp thuế đồng thời tiến hành thơng quan tờ khai nếu có tại cơ quan hải quan
tiếp nhận (cần có giấy chứng nhận xuất xứ gốc và giấy phép nhập khẩu cùng
các chứng từ khác nếu có).
- Bước 4: Gửi hồ sơ cho nhân viên hiện trường gồm vận đơn hàng không, lệnh
giao hàng gốc, giấy giới thiệu của người nhận trên vận đơn phụ (nhà nhập
khẩu),
tờ mã vạch của TKTQ.
- Bước 5: Lấy hàng từ hãng hàng không (mang theo vận đơn hàng không, lệnh
giao hàng gốc, giấy giới thiệu của người nhận trên vận đơn phụ, tờ mã vạch

22


giao hàng cho khách (có thể giao nhận hàng hóa về kho mà khách hàng yêu
cầu).

23


1.3.


Các nhân tố ảnh hưởng đến dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế

bằng
đường hàng khơng
1.3.1.Các nhân tố khách quan
1.3.1.1.

Mơi trường kỉnh tế

Các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế đều chịu tác động trục tiếp từ
sức khỏe của nền kinh tế. Vì thế, các doanh nghiệp nói chung đều cần nghiên cứu
kỹ môi truờng kinh tế để nắm đuợc những thay đổi, xu huớng của thị truờng và
thay đổi chiến luợc của mình. Mơi truờng kinh tế bao gồm các yếu tố kinh tế ở địa
phuơng, quốc gia và cả quốc tế. Với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vục giao
nhận hàng hóa quốc tế, khơng chỉ mơi truờng kinh tế quốc gia mà môi truờng kinh
tế quốc tế là đặc biệt quan trọng. Nó tác động trục tiếp đến sản luợng hàng hóa xuất
nhập khẩu do đó ảnh huởng rất lớn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ giao nhận hàng
hóa quốc tế. Các đặc điểm của môi truờng kinh tế bao gồm: tỷ lệ tăng truởng kinh
tế, thâm hụt, thặng du thuơng mại, tỷ lệ tiết kiệm, đầu tu,... Đặc biệt với ngành giao
nhận hàng hóa quốc tế, lạm phát, tỷ giá hối đoái là những yếu tố ảnh huởng trục
tiếp đến hoạt động kinh doanh của ngành.
+ Lạm phát: Mức lạm phát trong và ngoài nuớc đều ảnh huởng đến dịch vụ
giao nhận hàng hóa quốc tế. Thông thuờng, lạm phát cao sẽ ảnh huởng bất lợi đến
dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế của doanh nghiệp.
+ Tỷ giá hối đoái: Giống nhu lạm phát, tỷ giá hối đoái cũng ảnh huởng đến
dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đuờng hàng khơng. Neu đồng tiền trong
nuớc mất giá tức là khi mua sắm thiết bị, phuơng tiện vận tải ở nuớc ngoài sẽ cần
nhiều nội tệ hơn nhung khi thu đuợc cùng một luợng ngoại tệ từ hoạt động kinh
doanh dịch vụ giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đuờng hàng khơng, có thể nói lợi

nhuận của doanh nghiệp bằng tiền nội tệ đang tăng lên.
1.3.1.2 Mơi trường văn hóa xã hội
Điều kiện văn hóa xã hội cũng tác động mạnh mẽ đến hoạt động kinh doanh
giao nhận hàng hóa quốc tế bằng đuờng hàng không. Các lục luợng xã hội bao gồm
các giá trị xã hội, thái độ, các yếu tố văn hóa, lối sống đều tác động tới doanh
nghiệp. Ví dụ, các đặc điểm về tập quán, phong cách làm việc, thói quen trong giao
tiếp,... của các quốc gia khác nhau nên các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vục
này cần chú ý để tránh những rủi ro không đáng có trong q trình phối họp với đại
lý đầu nuớc ngoài giao nhận và hoàn thành các thủ tục xuất nhập thơng quan hàng
hóa.

24


1.3.1.3.

Mơi trường chính trị - pháp luật

-

Quan hệ chính trị của Việt Nam và các nước
Mối quan hệ chính trị của Việt Nam và các nước đặc biệt cần chú trọng xem
xét trong lĩnh vực kinh doanh này. Doanh nghiệp cần phải nghiên cứu thật kỹ mối
quan hệ này để có thể tiến hành cung cấp các dịch vụ giao nhận hàng hóa qua từng
quốc gia khác nhau, chú ý tránh lựa chọn những tuyến đường bay qua các nước
không có quan hệ tốt với Việt Nam để tránh những rủi ro và tranh chấp khơng đáng
về hàng hóa.
- Chính sách Nhà nước về xuất nhập khẩu
Chính sách của Nhà nước về xuất nhập khẩu từng loại hàng hóa đến từng quốc
gia là khác nhau và được thể hiện rõ nét qua thuế quan và các quy định cụ thể:

Do các nước có quan hệ Thương mại với Việt Nam ở mức độ khác nhau nên
những hiệp định ưu đãi thuế quan Việt Nam ký với từng quốc gia, từng khu vực là
khác nhau. Kéo theo đó là mức thuế quan xuất nhập khẩu với từng mặt hàng, qua
từng quốc gia là khác nhau. Doanh nghiệp giao nhận hàng hóa quốc tế cần nắm
vững những yếu tố này để tư vấn chính xác cho người xuất nhập khẩu.
Tùy từng thời điểm khác nhau mà nhà nước có những quy định về hạn ngạch,
cấm xuất nhập khẩu với từng mặt hàng và từng quốc gia khác nhau. Ví dụ, trong
điều kiện Covid 19, nhà nước cấm xuất một số mặt hàng y tế thiết yếu như khẩu
trang y tế, máy thở qua nước ngoài. Đây là những đặc điểm mà doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực giao nhận cần nắm vững để tư vấn kỹ lưỡng cho nhà xuất nhập
khẩu hàng hóa để hàng hóa được luân chuyển một cách hiệu quả nhất.
Quy định của Luật pháp đối với hoạt động giao nhận hàng hóa quốc tế bằng
đường hàng khơng phải dựa trên cơ sở pháp lý như quy phạm pháp luật Quốc tế và
của Việt Nam:
+ Các Công ước về vận đơn, vận tải, họp đồng mua bán hàng hóa
+ Công ước về thống nhất một số quy tắc hên quan đến vận chuyển hàng
không quốc tế Vac-sa-va 1929
+ Nghị định thư Hague 1955
+ Công ước Vienne 1980 của Liên Hiệp Quốc về mua bán hàng hóa Quốc tế
+ Incoterm 2010
+ Các văn bản quy phạm pháp luật của Việt Nam về Thương mại, hàng không
như:
Luật Thương mại 2005
Luật Hàng không năm 2006, sửa đổi bổ sung năm 2014
Luật Hải quan 2014
Luật Quản lý ngoại thương 2017

25



×