Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng thực tiễn và giải pháp tại tòa án nhân dân huyện chưhrong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 55 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

NGUYỄN NGỌC TUYẾN

ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG - THỰC
TIỄN VÀ GIẢI PHÁP TẠI TÒA ÁN NHÂN
DÂN HUYỆN CHƯPRÔNG

Kon Tum, tháng 8 năm 2018
1


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG TẠI KON TUM

ĐỀ TÀI THỰC TẬP TỐT NGHIỆP

PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG - THỰC
TIỄN VÀ GIẢI PHÁP TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN
HUYỆN CHƯPRƠNG

GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN: NGUYỄN THỊ ANH THƯ
SINH VIÊN THỰC HIỆN

: NGUYỄN NGỌC TUYẾN


LỚP

: K814LK2

MSSV

: 1415021114

Kon Tum, tháng 8 năm 2018
2


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi
đến quý thầy, cô giáo trong khoa sư phạm và dự bị đại học trường phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Anh Thư là người đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo tốt nghiệp trong
thời gian vừa qua và cũng là người đưa ra những đóng góp cho bài báo cáo của em được
hồn thiện hơn, một lần nữa em xin gửi đến cô lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh Đạo, các anh, chị,
các phòng ban của Tòa án nhân dân huyện ChưPrông đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
được học hỏi, tìm hiểu sâu hơn về xã hội và thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại đơn
vị.
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã tạo điều kiện cho mọi sinh viên tự tìm đơn vị
thực tập theo mong muốn của mỗi bạn để các bạn có cơ hội thực tập tại đơn vị mà mình
u thích, đây cũng là cơ hội để mỗi ai trong chúng ta đều có thể tự lực cánh sinh, phát
huy cao nhất cái ưu điểm của chính mình. Đối với em, đây là một bước nền để em có thể
tự bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức em đã tích lũy được vào thực tế.
Qua đó, em cũng nhận ra rất nhiều điều mới mẻ và tích lũy được một số kinh nghiệm, dù

chưa nhiều nhưng cũng sẽ giúp ích em trên con đường sau này.
Vì kiến thức của bản thân cịn nhiều hạn chế, nên trong q trình thực tập cũng
như hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em
kính mong nhận được sự đóng góp từ cơ để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

3


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề báo cáo thực tập tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi
đến quý thầy, cô giáo trong khoa sư phạm và dự bị đại học trường phân hiệu Đại học Đà
Nẵng tại Kon Tum lời cảm ơn chân thành.
Đặc biệt, em xin cảm ơn cô Nguyễn Thị Anh Thư là người đã tận tình giúp đỡ em
trong quá trình hướng dẫn, giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề báo cáo tốt nghiệp trong
thời gian vừa qua và cũng là người đưa ra những đóng góp cho bài báo cáo của em được
hồn thiện hơn, một lần nữa em xin gửi đến cô lời cảm ơn sâu sắc nhất.
Và cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban Lãnh Đạo, các anh, chị,
các phòng ban của Tòa án nhân dân huyện ChưPrông đã giúp đỡ, tạo điều kiện cho em
được học hỏi, tìm hiểu sâu hơn về xã hội và thực tiễn trong suốt quá trình thực tập tại đơn
vị.
Bên cạnh đó, nhà trường cũng đã tạo điều kiện cho mọi sinh viên tự tìm đơn vị
thực tập theo mong muốn của mỗi bạn để các bạn có cơ hội thực tập tại đơn vị mà mình
u thích, đây cũng là cơ hội để mỗi ai trong chúng ta đều có thể tự lực cánh sinh, phát
huy cao nhất cái ưu điểm của chính mình. Đối với em, đây là một bước nền để em có thể
tự bước ra đời sống thực tế để áp dụng những kiến thức em đã tích lũy được vào thực tế.
Qua đó, em cũng nhận ra rất nhiều điều mới mẻ và tích lũy được một số kinh nghiệm, dù
chưa nhiều nhưng cũng sẽ giúp ích em trên con đường sau này.
Vì kiến thức của bản thân cịn nhiều hạn chế, nên trong q trình thực tập cũng
như hoàn thành bài báo cáo tốt nghiệp này em sẽ khơng tránh khỏi những thiếu sót, em

kính mong nhận được sự đóng góp từ cơ để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................................... I
MỤC LỤC..........................................................................................................................II
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................1
2. Tình hình nghiên cứu đề tài ..........................................................................................2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài ..........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài ....................................................................................3
5. Bố cục của đề tài .............................................................................................................3
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ
TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG .............................................4
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ...........4
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng ngân hàng ..........................................4
1.1.2. Phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng ...............................................................8
1.1.3. Đối tượng và phạm vi của hợp đồng tín dụng ngân hàng ....................................9
1.1.4. Chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng ..........................................................10
1.1.5. Nội dung của hợp đồng tín dụng ngân hàng........................................................12
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG ...................................................................................................................17
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ...................17
1.2.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ............................................19
1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân
hàng ...............................................................................................................................19
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ................................................................................................21

CHƯƠNG 2 QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – THỰC TIỄN VÀ GIẢI PHÁP TẠI TỊA
ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRƠNG ......................................................................23
2.1. MỘT SỐ BẤT CẬP TRONG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ GIẢI
QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ............................23
2.2. THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN
HÀNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ PRƠNG .......................................26
2.2.1. Khái qt về Tịa án nhân dân huyện Chư Prơng ................................................26
2.2.2.Trình tự và thủ tục giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tịa án
nhân dân huyện Chư Prông ...........................................................................................27
2.2.3. Thực trạng giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại tịa án nhân
dân huyện Chư Prông ....................................................................................................30
2.2.4. Một số đánh giá, nhận xét trong thực tiễn giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng tại Tịa án nhân dân huyện Chư Prông .................................................................34
2.2.5. Những hạn chế trong giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng tại TAND huyện
Chư Prông ......................................................................................................................35
ii


2.2.6. Nguyên nhân của thực trạng ................................................................................37
2.3. GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP
HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG TẠI TỊA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƯ
PRƠNG .............................................................................................................................38
2.3.1.Giải pháp về pháp luật nhằm hạn chế tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
ngân hàng .......................................................................................................................38
2.3.2. Những giải pháp khác ..........................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ................................................................................................45
KẾT LUẬN .......................................................................................................................46
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................47


iii


LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay nước ta đang trong giai đoạn đổi mới trong mọi lĩnh vực như về kinh tế,
chính trị, xã hội và các lĩnh vực khác. Các giao dịch trong xã hội diễn ra hàng ngày rất đa
dạng, pháp luật khó có thể điều chỉnh được toàn bộ các quan hệ trong cuộc sống. Thơng
thường các bên lựa chọn hình thức giao dịch thông qua hợp đồng – hợp đồng ghi nhận sự
thỏa thuận giữa các bên, là cơ sở để pháp luật bảo vệ quyền lợi của các bên khi có tranh
chấp. Trong thực tiễn ta nhận thấy hợp đồng tín dụng ngân hàng có nhiều vấn đề phức tạp
và chứa đựng nhiều yếu tố rủi ro. Tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ở các ngân hàng
hợp đồng tín dụng ngân hàng được sử dụng nhiều trong các giao dịch với các đối tác của
mình. Bởi hợp đồng tín dụng ngân hàng chứa nhiều yếu tố phức tạp và nhạy cảm nên nó
rất dễ dẫn đến tranh chấp của các bên trong hợp đồng. Khi lợi ích giữa các bên khơng đạt
được, khơng thể cùng nhau thoả thuận thì thơng thường bên bị ảnh hưởng đến quyền và
lợi ích hợp pháp sẽ làm thủ tục khởi kiện ra toà án để được pháp luật bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp của mình, nếu trước đó hai bên chưa thỏa thuận việc giải quyết tranh chấp
hợp đồng tín dụng thông qua trọng tài thương mại.
Việc giải quyết các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng ngân hàng của Tịa án
đóng vai trị rất quan trọng trong việc góp phần bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, giữ gìn trật tự an tồn xã hội và đặc biệt là góp phần
đưa đất nước phát triển đi lên như mục tiêu của Đảng và Nhà nước ta đề ra.
Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường hiện nay các giao dịch dân sự, đặc biệt là
các giao dịch thông qua hợp đồng tín dụng ngân hàng diễn ra ngày càng nhiều trên phạm
vi rộng, gây khó khăn cho việc giải quyết các tranh chấp này ở Tịa án.
Trước tình hình đó cần phải hồn thiện hơn hệ thống pháp luật liên quan đến việc
giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng nhằm tạo điều kiện, đẩy nhanh quá
trình giải quyết tranh chấp trong lĩnh vực này cũng nhằm đảm bảo tính nghiêm minh của
pháp luật và bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa.

Thiết nghĩ, việc nghiên cứu hợp đồng tín dụng ngân hàng và các tranh chấp về hợp
đồng tín dụng ngân hàng là rất cần thiết không chỉ ở những nhà lập pháp, ngành tư pháp
mà còn rất cần thiết đối với một sinh viên chuẩn bị ra trường.
Trên địa bàn huyện Chư Prông trong thời gian qua, việc xảy ra tranh chấp về hợp
đồng tín dụng ngân hàng diễn ra với số lượng vụ việc khơng nhiều, qua thống kê tại Tịa
án thì trong vài năm vừa qua có 9 vụ kiện tranh chấp hợp đồng tín dụng cụ thể qua vụ án
kiện: “Tranh chấp hợp đồng dân sự vay tài sản” giữa ngân hàng với tổ chức (doanh
nghiệp), cá nhân. Trong đó, nguyên nhân chủ yếu xảy ra tranh chấp là bên vay vi phạm
hợp đồng dân sự vay tài sản, bên vay đến hạn không trả nợ theo thỏa thuận trong hợp
đồng vay tín dụng. Việc khơng trả nợ của bên vay đối với bên cho vay có rất nhiều
nguyên nhân, trong đó nguyên nhân chủ yếu là do làm ăn thua lỗ, khơng thu hồi vốn kịp
thời dẫn đến tình trạng vi phạm hợp đồng.
1


Để tìm hiểu rõ hơn trong việc giải quyết các tranh chấp trên ở Tịa án, gặp những
thuận lợi, khó khăn nào, trình tự giải quyết như thế nào, vấn đề đảm bảo cơng bằng giữa
lợi ích các bên như thế nào, việc áp dụng pháp luật giải quyết gặp những thuận lợi và khó
khăn gì trên thực tế… Đó cũng là lý do em chọn đề tài này, thông qua đó giúp em học hỏi
thêm nhiều kinh nghiệm, nâng cao kiến thức pháp luật của mình trên thực tế tại Tịa án
nhân dân huyện Chư Prơng.
Vì thời gian nghiên cứu đề tài có hạn, kinh nghiệm thực tiễn chưa nhiều nên đề tài
nghiên cứu của em cũng không thể tránh khỏi những thiếu sót và sai lầm trong nhận định
cũng như quan điểm đánh giá, nhận xét. Em kính mong cơ thơng cảm và đóng góp ý kiến
để em hoàn thiện hơn đề tài cũng như kiến thức pháp luật của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết tranh chấp phát sinh trong xã hội là một hoạt động hết sức quan trọng, là
hoạt động xét xử của Tòa án nhằm đảm bảo cho bản án, quyết định của Tịa án được cơng
bằng, mang lại quyền và lợi ích hợp pháp cho cá nhân, tổ chức trong xã hội.
Trong những năm vừa qua, việc giải quyết các tranh chấp pháp sinh từ hợp đồng tín

dụng ngân hàng đã từng bước được xây dựng và trưởng thành cả về cơ sở pháp lý và thực
tiễn áp dụng. Với các văn bản pháp luật về hợp đồng dân sự nói chung, hợp đồng tín
dụng ngân hàng nói riêng được ban hành, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Tòa án ngày
càng được cải cách và phù hợp với thực tiễn hơn. Văn bản quy phạm pháp luật liên quan
để điều chỉnh Luật Ngân hàng Nhà nước năm 2010, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010,
Bộ luật dân sự năm 2015, các văn bản dưới luật…với những điểm mới, hồn thiện và tiến
bộ thì đã giúp cho việc giải quyết các tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng được áp
dụng thực hiện một cách có hiệu quả trong thực tiễn.
Trong khoản thời gian 4 tháng thực tập ở Tịa án, dù là khoản thời gian khơng nhiều
để nắm bắt một cách đầy đủ những thông tin về tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng,
nhưng đó cũng là thời gian cần thiết giúp em thu thập được những thông tin đúng đắn
phục vụ cho hoạt động học tập và nghiên cứu chun đề của mình.
Thơng qua việc đọc, tham khảo, nghiên cứu hồ sơ, thu thập các thông tin số liệu cụ
thể, cùng với việc tham dự các phiên tòa để nắm được thực tiễn xét xử tại Tòa. Quan
nghiên cứu các văn bản pháp luật và tài liệu tham khảo của trường, tài liệu ở Tòa đã giúp
em hồn thiện chun đề của mình.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu đề tài
Chuyên đề tập trung nghiên cứu các vấn đề như: Khái quát chung về hợp đồng tín
dụng ngân hàng, tranh chấp về hợp đồng tín dụng ngân hàng. Thực tiễn giải quyết tranh
chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng tại Tòa án nhân dân huyện Chư Prơng và những kiến
nghị hồn thiện.
Đối tượng nghiên cứu: Báo cáo thực tập tập trung và làm rõ các quy định của pháp
luật Việt Nam về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng tại tịa án nhân dân
huyện Chư Prơng; từ đó đưa ra một số giải pháp hồn thiện các quy định đó.
2


Phạm vi nghiên cứu: Đề tài chủ yếu nghiên cứu các quy định pháp luật hợp đồng tín
dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng như bộ luật dân sự, bộ luật tố tụng dân sự,...về các
quy định pháp luật hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng tín dụng và các văn bản

hướng dẫn thi hành khác. Bên cạnh đó, đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu và phân
tích vấn đề về các quy định của pháp luật về hợp đồng tín dụng và tranh chấp hợp đồng
tín dụng và thực tiễn tại Tịa án nhân dân huyện Chư Prông trong năm 2015 đến 6 tháng
đầu năm 2018 từ đó đưa ra những giải pháp kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định của
pháp luật.
4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Trong quá trình nghiên cứu em có sử dụng các phương pháp như: phương pháp
phân tích, phương pháp tổng hợp, vận dụng vào thực tiễn, khảo sát, quan sát xét xử vụ án
cụ thể khi đi thực tập tại Tòa án huyện.
5. Bố cục của đề tài
Phần nội dung: Gồm hai chương.
Chương 1: Tổng quan về hợp đồng tín dụng ngân hàng và tranh chấp hợp đồng tín
dụng ngân hàng
Chương 2: Quy đỊnh của pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân
hàng – Thực tiễn và giải pháp tại tòa án nhân dân huyện Chư Prông
Phần kết luận.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TRANH
CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm hợp đồng tín dụng ngân hàng
Sau khi phân tích tín dụng nếu thấy khả năng kinh tế và khả năng thanh toán của
khách hàng tốt, đồng thời có đảm bảo tín dụng tốt thì tổ chức tín dụng và khách hàng sẽ
đi đến ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Về bản chất, hợp đồng ghi nhận thỏa thuận của hai hay nhiều bên làm phát sinh,
thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ của các bên. Theo đó, hợp đồng tín dụng ngân

hàng là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa ngân hàng (bên cho vay) với tổ chức, cá nhân
có đủ những điều kiện do luật định (bên vay). Căn cứ vào hợp đồng, ngân hàng chuyển
giao một số tiền cho bên vay sử dụng trong một thời hạn nhất định, với điều kiện hồn
trả cả gốc và lãi.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng “phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đích sử dụng
vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả
thuận” (Điều 17 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31 tháng 12 năm 2001 của
Thống đốc Ngân hàng nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của Tổ chức tín dụng
đối với khách hàng)
Việc ký kết và thực hiện hợp đồng tín dụng ngân hàng giữa đôi bên phải dựa trên
nguyên tắc: Tự nguyện, cùng có lợi, bình đẳng về quyền và nghĩa vụ, trực tiếp chịu trách
nhiệm về tài sản và không trái với pháp luật.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đặc điểm sau:
Thứ nhất: Một bên chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng ln là ngân hàng.
Ngân hàng muốn thực hiện hoạt động cho vay phải hội đủ các điều kiện về thành
lập, vốn pháp định, có điều lệ được Ngân hàng Nhà nước chuẩn y và có đại diện hợp
pháp khi tham gia ký kết hợp đồng theo quy định của pháp luật. Những điều kiện trên đây
khơng những góp phần hạn chế, loại trừ những ngân hàng không đủ tiêu chuẩn kinh
doanh trên thị trường tài chính mà cịn góp phần lành mạnh hóa các quan hệ tín dụng.
Ngồi ra, khi ngân hàng hội đủ các điều kiện trên sẽ góp phần bảo vệ lợi ích hợp pháp
của nhà đầu tư, là căn cứ để các thẩm phán, các trọng tài viên tiến hành thẩm định và
đánh giá vấn đề hiệu lực của hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Để thực hiện hoạt động cho vay, ngân hàng phải tiến hành ký kết hợp đồng nhằm
xác lập quyền và nghĩa vụ giữa các bên. Trong hợp đồng tín dụng ngân hàng, ngân hàng
ln tham gia ký kết với tư cách là chủ thể cho vay nhằm phân phối lại nguồn vốn đã huy
động từ tổ chức và cá nhân khác trong xã hội. Với tư cách là chủ thể cho vay, ngân hàng
phải thẩm định được phương án vay vốn, tính hiệu quả của việc sử dụng vốn vay. Điều
này là vơ cùng cần thiết vì nó có khả nẳng hồn trả nợ vay của bên đi vay. Các ngân hàng
tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng chủ yếu để thực hiện chức năng kinh doanh tiền

4


tệ vào mục tiêu lợi nhuận, trừ trường hợp các ngân hàng chính sách thực hiện hoạt động
tín dụng vì mục đích xã hội là chính.
Thứ hai: Hợp đồng tín dụng ngân hàng phải ln được ký kết dưới hình thức văn
bản
Đặc trưng cơ bản của hoạt động tín dụng ngân hàng là đi vay để cho vay, vì vậy, để
cho vay lại ngân hàng phải có trách nhiệm bảo tồn nguồn vốn tín dụng của mình. Để
thực hiện điều này thì quyền và nghĩa vụ của các bên (ngân hàng và bên đi vay) phải cụ
thể. Pháp luật quy định các chủ thể khi tham gia vào quan hệ tín dụng ngân hàng phải
thỏa thuận bằng văn bản các quyền và nghĩa vụ của mình. Thực ra quy định này nhằm
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho các bên. Bởi vì hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ
sở pháp lý cho việc giải quyết tranh các chấp của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết dưới các hình thức pháp lý là văn bản
bao gồm cả văn bản viết và văn bản điện tử dưới dạng thông điệp dữ liệu. Việc pháp luật
quy định hợp đồng tín dụng ngân hàng phải được ký kết dưới hình thức bằng văn bản
cùng với sự chấp nhận cả hai hình thức nói trên có thể xem là một nỗ lực đáng kể của các
nhà lập pháp vừa nhằm đảm bảo sự tiện ích vừa đảm bảo an tồn pháp lý cho các chủ thể
tham gia ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Thường hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng mẫu do các tổ chức ngân hàng
soạn thảo dựa trên quy định của pháp luật và phù hợp với quy chế cho vay của ngân
hàng. Các điều khoản cụ thể trong hợp đồng tín dụng ngân hàng phải đảm bảo xác định
cụ thể quyền và nghĩa vụ của bên cho vay và bên đi vay. Khi các bên thỏa thuận cụ thể về
quyền và nghĩa vụ của mình trong hợp đồng thì các bên phải thực hiện đúng các điều mà
mình đã cam kết. Nếu một trong hai bên vi phạm cam kết gây thiệt hại cho bên kia, họ
phải có trách nhiệm bồi thường cho bên bị vi phạm. Như vậy, khi xảy ra tranh chấp thì
hợp đồng tín dụng ngân hàng là cơ sở để quy trách nhiệm cho các bên.
Thứ ba: Đối tượng của hợp đồng tín dụng ln là vốn tiền tệ.
Vốn tiền tệ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể là tiền đồng Việt Nam, vàng

hoặc ngoại tệ. Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ. Đây là
đặc điểm rất quan trọng trong quan hệ cho vay đối với ngân hàng. Chính đặc điểm này đã
giúp cho hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng và trở thanh
một hình thức tín dụng phổ biến trong nền kinh tế thị trường. Từ vốn tiền tệ, bên đi vay
họ có thể thỏa mãn bất kì nhu cầu nào của họ kể cả số lượng vốn vay và mục đích vay
vốn. Cũng cần lưu ý rằng, bên cho vay là cơng ty cho th tài chính nhưng đối tượng của
nó là tài sản thì đây chính là quan hệ cho th tài chính (chứ khơng phải là hoạt động cho
vay theo quy định của pháp luật) và các bên phải ký hợp đồng thuê mua tài chính. Như
vậy, yếu tố đối tượng vốn tiền tệ là một đặc điểm khơng thể thiếu được của hợp đồng tín
dụng ngân hàng.
Thứ tư: Hợp đồng tín dụng ngân hàng ln nhằm mục đích sinh lợi.
Tính chất sinh lợi của hợp đồng tín dụng ngân hàng luôn được biểu hiện qua tỷ số
chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn của ngân hàng. Lãi suất cho vay
5


luôn cao hơn lãi suất huy động vốn và sự chênh lệch này luôn phụ thuộc vào cung cầu về
vốn trên thị trường tùy thuộc vào từng thời điểm cụ thể, hiện nay mức lãi suất trong hợp
đồng tín dụng ngân hàng do các bên thỏa thuận. Ngân hàng hoạt động theo các quy định
của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định của pháp luật có liên quan nên mục đích
tìm kiếm lợi nhuận khơng chỉ là điều tất yếu mà còn là động lực giúp ngân hàng duy trì
hoạt động kinh doanh của mình. Khách hàng càng nhiều, hợp đồng càng tăng thì lợi
nhuận của ngân hàng càng sinh sơi, phát triển. Vì vậy, vận mệnh của ngân hàng luôn gắn
với khả năng tạo ra giá trị thặng dư của đồng tiền thông qua việc huy động vốn và kí kết
hợp đồng tín dụng ngân hàng. Trong trường hợp này, trừ trường hợp các ngân hàng chính
sách thực hiện hoạt động tín dụng vì mục đích xã hội là chính.
Thứ năm: Hợp đồng tín dụng là hợp đồng ưng thuận
Thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng là điểm mốc thời gian làm phát
sinh quyền đồng thời cũng là cơ sở để phân định nghĩa vụ của các bên khi có tiền vay
hoặc rủi ro xảy ra. Thông thường các bên trong hợp đồng tín dụng ngân hàng sẽ ghi rõ

thời gian mà hợp đồng có hiệu lực, trong trường hợp này nó là hợp đồng ưng thuận và
chúng ta khơng có gì để bàn luận về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng
tín dụng ngân hàng. Hợp đồng tín dụng ngân hàng có thể được cơng chứng, chứng thực
phụ thuộc vào sự thỏa thuận của các bên.
Tuy nhiên, trên thực tế vẫn có nhiều trường hợp pháp sinh từ hợp đồng tín dụng
ngân hàng chỉ ghi thời hạn vay và ngày giao kết hợp đồng mà khơng có thỏa thuận cụ thể
về thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của hợp đồng nên các thẩm phán khó có thể xác
định quyền và nghĩa vụ của các bên. Vì vậy, các nhà nghiên cứu trong giới luật học đã
đặt ra vấn đề, khi các bên không thỏa thuận được thời điểm phát sinh hiệu lực pháp lý của
hợp đồng thì hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng ưng thuận hay hợp đồng thực tế,
có hai trường phái khác nhau về giải đáp thắc mắc vấn đề này:
Trường phái thứ nhất, hợp đồng tín dụng ngân hàng là hợp đồng thực tế vì nó là một
dạng cụ thể của hợp đồng dân sự vay tài sản. Thời điểm có hiệu lực của nó chính là lúc
bên cho vay giao tài sản cho bên vay. Trước đó bên đi vay khơng có quyền u cầu bên
cho vay thực hiện bất kỳ hành vi nào liên quan đến tài sản theo như những cam kết mà
hai bên đã thỏa thuận mà chỉ có bên cho vay mới có quyền giao tài sản của mình. Những
người theo quan điểm này cho rằng, hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng của hợp
đồng dân sự vay tài sản nên nó là hợp đồng đơn vụ. Cơ sở để đưa ra nhận định trên dựa
vào mối liên hệ giữa các bên dựa vào thời điểm hợp đồng dân sự có hiệu lực. Hợp đồng
tín dụng ngân hàng có hiệu lực kể từ thời điểm bên cho vay chuyển giao tiền vay cho bên
đi vay. Lập luận này phù hợp với luật pháp hiện hành vì họ cho rằng thời điểm có hiệu
lực của hợp đồng tín dụng ngân hàng là thời điểm ngân hàng thực hiện hành vi giải ngân.
Theo đó việc chuyển giao tiền vay không phải là một nghĩa vụ pháp lý trong hợp đồng tín
dụng ngân hàng mà bên cho vay phải thực hiện. Nếu bên cho vay đã thỏa thuận sẽ cho
vay nhưng sau đó họ khơng tiến hành hoạt động giải ngân thì hợp đồng tín dụng ngân
6


hàng vẫn chưa hình thành và cho bên cho vay cũng không phải gánh chiệu một chế tài
nào.

Trường phái thứ hai, bác bỏ lập luận trên và chứng minh hợp đồng tín dụng ngân
hàng là hợp đồng ưng thuận. Theo trường phái này thì việc chuyển giao vốn vay là một
nghĩa vụ theo hợp đồng của ngân hàng, nếu ngân hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ
này mà gây thiệt hại cho bên đi vay thì phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi
phạm hợp đồng. Khi hợp đồng tín dụng ngân hàng được ký kết theo đúng hình thức đã
được pháp luật quy định, nếu hai bên không thỏa thuận về thời điểm phát sinh hiệu lực
của hợp đồng, thì hợp đồng được coi là có hiệu lực kể từ thời điểm giao kết. Dù rằng các
bên chưa trực tiếp thực hiện nghĩa vụ đã cam kết, nhưng quyền và nghĩa vụ của các bên
đã được xác lập, đã phát sinh quyền yêu cầu thực hiện của khách hàng vay. Trên thực tế,
các phương thức cấp tín dụng từ ngân hàng ngày càng phong phú và đa dạng dưới những
hình thức cho vay theo hạng mức chứ không chỉ dừng lại ở hoạt động cho vay từng lần.
Vì vậy, việc xác lập các điều khoản quy định giới hạn quyền và nghĩa vụ của các bên
cũng như lựa chọn hình thức vay là hồn tồn tự do thỏa thuận của bên cho vay và bên đi
vay. Như vậy, với phương thức cho vay đa dạng, hợp đồng tín dụng ngân hàng đã bộc lộ
nét đặc trưng riêng biệt là nó sẽ có hiệu lực kể từ thời điểm ký nếu các bên khơng có thỏa
thuận gì khác.
Theo tác giả, khi phân tích cả hai trường phái trên cùng một khía cạnh với mục đích
tìm ra cách thức nhằm bảo vệ tốt nhất quyền và lợi ích của các bên thì trường phái thứ hai
sẽ chiếm ưu thế hơn về mặt logic. Việc xây dựng nên giới hạn về quyền và nghĩa vụ pháp
lý của các bên vừa là mục đích của việc giao kết hợp đồng, vừa là hệ quả tất yếu của
hành vi giao kết một hợp đồng đồng đã có hiệu lực. Trong q trình thực hiện hợp đồng
tín dụng ngân hàng có hai hành vi được đánh dấu là cột mốc quan trọng đối với vai trị và
chấm dứt của hợp đồng. Đó là hành vi giải ngân của ngân hàng tạo cơ sở tiền đề cho bên
đi vay sử dụng một khoản tiền nhất định để bên đi vay thực hiện nhu cầu của mình. Tiếp
theo là hành vi hồn trả vốn và lãi cho ngân hàng của bên đi vay với ý nghĩa là chấm dứt
hiệu lực của hợp đồng và giải phóng các bên khỏi các quyền và nghĩa vụ nhất định. Hơn
nữa, khi ngân hàng đã trải qua quá trình thẩm định hồ sơ, phương án kinh doanh, khả
năng tài chính và có sự đồng thuận về ý chí thực hiện nội dung của hợp đồng, sau khi ký
kết hợp đồng tín dụng có hiệu lực là phù hợp nhất. Nếu như việc giải ngân là quyền của
ngân hàng và hợp đồng tín dụng ngân hàng chỉ có hiệu lực khi tiền được chuyển giao cho

bên đi vay thì có thể bảo vệ quyền lợi của người đi vay. Quan hệ tín dụng ngân hàng là
quan hệ được xây dựng trên cơ sở chữ tín thì việc tách biệt nó ra khỏi hợp đồng vay tài
sản thời điểm có hiệu lực là hoàn toàn hợp lý. Như vậy, đối với những hợp đồng tín dụng
ngân hàng mà khơng ghi rõ thời điểm có hiệu lực thì cơ sở này giúp các bên thực hiện
đúng nghĩa vụ của mình, đồng thời giúp cho các thẩm phán phân định rõ ràng trách
nhiệm giữa các chủ thể khi giải quyết tranh chấp.
Hợp đồng tín dụng ngân hàng là một dạng đặc biệt của hợp đồng dân sự xuất phát
từ hoạt động cho vay của ngân hàng là rất đa dạng. Nếu ngân hàng thực hiện cho vay đối
7


với các từng lớp dân cư nhằm đáp ứng nhu cầu về sinh hoạt và tiêu dùng (cá nhân) thì
hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là một hợp đồng dân sự theo đúng nghĩa.
Nếu ngân hàng thực hiện cho vay đối với các thành phần kinh tế (tổ chức) nhằm đáp ứng
mục đích phát triển sản xuất kinh tế thì hợp đồng tín dụng ngân hàng mang tính chất là
hợp đồng thương mại. Do đó tùy theo đối tượng và mục đích trong hoạt động cho vay của
ngân hàng mà chúng ta nhìn nhận hợp đồng tín dụng ngân hàng ở gốc độ thích hợp.
Tính chất ưng thuận của hợp đồng tín dụng ngân hàng cũng được thể hiện rõ trong
quy định tại khoản 16, Điều 4, Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010, theo đó “cấptín
dụng (cho vay) là việc tổ chức tín dụng giao hoặc cam kết giaocho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa
thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”, như vậy Luật đã khẳng định đó là tính
chất ưng thuận.
1.1.2. Phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng
Tùy vào từng tính chất phân loại của tín dụng ngân hàng mà hợp đồng tín dụng
ngân hàng có cách phân loại riêng theo từng loại tín dụng ngân hàng:
a. Nếu căn cứ vào thời hạn cho vay
Hợp đồng tín dụng ngân hàng chia thành 3 loại:
 Hợp đồng tín dụng ngân hàng ngắn hạn: Là loại hợp đồng tín dụng có thời hạn
dưới một năm và thường áp dụng với trường hợp để vay bổ sung thiếu hụt tạm thời về

vốn lưu động hoặc cho vay sửa chữa lớn tài sản cố định của doanh nghiệp. Đây là loại
cho vay phổ biến ở các ngân hàng thương mại và trong quan hệ cấp vốn ngắn hạn và
trong quan hệ cấp tín dụng của ngân hàng trung ương với các Tổ chức tín dụng và Ngân
hàng Nhà nước.
 Hợp đồng tín dụng ngân hàng trung hạn: Là loại hợp đồng tín dụng ngân hàng có
thời gian từ 01 – 03 năm. Loại tín dụng này áp dụng cho vay để mua sắm tài sản cố định,
cải tiến, đổi mới hệ thống kỹ thuật, mở rộng và xây dựng các cơng trình quy mơ nhỏ, thời
gian thu hồi vốn nhanh.
 Hợp đồng tín dụng ngân hàng dài hạn: Là hợp đồng tín dụng có thời gian trên 03
năm, loại tín dụng này chủ yếu đầu tư vào xây dựng những xí nghiệp mới, cải tiến và mở
rộng cơ sở sản xuất mới với quy mô lớn hoặc các công trình cơ sở hạ tầng như: sân bay,
đường sá, bến cảng…
Ý nghĩa pháp lý của việc phân loại hoạt động cho vay của TCTD theo tiêu chí thời
hạn vay:
- Đối với người làm luật thì việc phân loại các hình thức cho vay của các tổ chức tín
dụng theo thời hạn vay vốn là một trong các tiêu chí để quy định các biện pháp bảo đảm
rủi ro về khả năng chi trả của các tổ chức tín dụng là xây dựng khung lãi suất cơ bản cho
từng hình thức một cách phù hợp.
- Đối với người đi vay thì việc phân loại các hình thức cho vay như trên với các
hình thức lãi xuất khác nhau sẽ giúp cho những người có nhu cầu vay vốn lựa chọn được
hình thức vay phù hợp nhất với mình cả về thời gian và chi phí.
8


- Đối với bên cho vay (tổ chức tín dụng) thì phân loại dựa trên thời gian vay giúp
cho tổ chức tín dụng có thể chủ động hơn trong việc sử dụng nguồn vốn của mình, chọn
lựa đối tượng được vay vốn, điều chỉnh hoạt động cho vay một cách hợp lý và đem lại
hiệu quả cao nhất
b. Nếu căn cứ vào đối tượng tín dụng cho vay, hợp đồng tín dụng ngân hàng chia
làm hai loại:

 Hợp đồng tín dụng vốn cố định: Là loại tín dụng để hình thành vốn cố định cho
các tổ chức kinh tế như mua sắm máy móc, thiết bị xây dựng mới, mở rộng sản xuất…
 Hợp đồng tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng hình thành vốn lưu động của
các tổ chức kinh tế như cho vay dự trữ hàng hóa, cho vay chi phí sản xuất hoặt để thanh
tốn các khoản nợ.
c. Nếu căn cứ vào mức độ tín nhiệm của ngân hàng – hợp đồng tín dụng ngân
hàng chia thành 2 loại:
 Hợp đồng tín dụng ngân hàng khơng cần đảm bảo: Biểu hiện dưới hình thức đảm
bảo bằng tín chấp, được ngân hàng áp dụng đối với những khách hàng đáng tin cậy.
 Hợp đồng tín dụng ngân hàng có đảm bảo: Áp dụng đối với những khách hàng mà
năng lực tài chính thấp, hiệu quả kinh doanh khơng cao hoặc ít có quan hệ tín dụng với
ngân hàng, nghĩa là rủi ro cao. Ngân hàng yêu cầu phải có tài sản tương đương để thế
chấp như động sản, bất động sản, những giấy tờ có giá trị hoặc đòi hỏi sự bảo lãnh từ một
chủ thể hợp pháp khác.
Do trước đây, luật các tổ chức tín dụng 1997 khơng cho phép khách hàng vay mà
khơng có tài sản bảo đảm nên khơng thể có hợp đồng tín dụng ngân hàng dạng này. Nay
luật các tổ chức tín dụng được sửa đổi, bổ sung, quy chế cho vay đã cho phép các tổ chức
tín dụng có thể căn cứ vào tính khả thi của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng, cho
phép khách hàng vay vốn khơng cần có bảo đảm bằng tài sản. Mặc dù đã có cơ sở pháp
lý rõ ràng nhưng hợp đồng dạng này xuất hiện không nhiều, chủ yếu là những hợp đồng
tín dụng được đảm bảo bằng tín chấp của các tổ chức chính trị xã hội nhằm mục đích xóa
đói giảm nghèo hoặc theo chỉ đạo của chính phủ như: hợp đồng tín dụng cho học sinh,
sinh viên vay vốn phục vụ nhu cầu học tập.
Trên đây là khái niệm và một số tiêu chí phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàng.
Ngày nay, với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với xu thế hội nhập quốc tế thì hợp
đồng tín dụng ngân hàng có thể sẽ còn được chia làm nhiều loại khác nhau. Thực tế hiện
nay cho thấy, nhiều hợp đồng tín dụng ngân hàng mục đích khơng phải là kinh doanh,
dịch vụ cũng khơng phải là mục đích tiêu dùng , học tập như: các trường học vay ngân
hàng để xây dựng ký túc xá; các bệnh viện vay tiền để mua thêm trang thiết bị… Do vậy,
sự phân loại hợp đồng tín dụng ngân hàn như trên chỉ mang tính tương đối.

1.1.3. Đối tượng và phạm vi của hợp đồng tín dụng ngân hàng
a. Đối tượng của hợp đồng tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ như: đồng Việt
Nam, vàng hoặc ngoại tệ
Đối tượng này có thể tồn tại ở vật hiện hữu là tiền mặt hoặc bút tệ.
9


b. Phạm vi của hợp đồng tín dụng ngân hàng
 Về thời hạn vay: Ngân hàng và khách hàng căn cứ vào chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn
vốn cho vay ngân hàng để thoả thuận về thời hạn cho vay. Đối với các pháp nhân Việt
Nam và nước ngoài, thời hạn cho vay khơng q thời hạn hoạt động cịn lại theo quyết
định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam; đối với cá nhân nước ngoài, thời
hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh sống, hoạt động tại Việt Nam.
 Về lãi suất cho vay:Mức lãi suất cho vay do ngân hàng và khách hàng thoả thuận
phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mức lãi suất áp dụng đối với
khoản nợ gốc quá hạn do ngân hàng ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp
đồng tín dụng ngân hàng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong
thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
 Về mức cho vay: Tổ chức tín dụng căn cứ vào nhu cầu vay vốn và khả năng hoàn
trả nợ của khách hàng, khả năng nguồn vốn của mình để quyết định mức cho vay. Tổng
dư nợ cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt q 15% vốn tự có của tổ chức
tín dụng, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của
Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng
vượt quá 15% vốn tự có cuả tổ chức tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn
từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam.
Ngoài ra, khi cho vay tổ chức tín dụng cần căn cứ vào Điều 127 Luật các Tổ chức
tín dụng năm 2010 quy định về hạn chế cấp tín dụng, tùy thuộc vào đối tượng được cấp
tín dụng mà tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng là khác nhau: Không q

khơng q 5%, 10%, 20% vốn tự có của mình.
1.1.4. Chủ thể của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Quan hệ pháp luật tín dụng ngân hàng là quan hệ tài sản – hàng hóa phát sinh trong
q trình sử dụng vốn tạm thời giữa ngân hàng và các tổ chức, cá nhân theo ngun tắc
có hồn trả, dựa trên cơ sở tín nhiệm hoặc có sự bảo đảm, được các qui phạm pháp luật
điều chỉnh. Tham gia quan hệ này có ít nhất gồm hai chủ thể: là bên cho vay và bên đi
vay.
- Bên cho vay:
Luôn là tổ chức tín dụng. Được thành lập và hoạt động theo Luật các Tổ chức tín
dụng và các pháp luật liên quan. Có chức năng hoạt động, kinh doanh tín dụng, thực hiện
các chính sách kinh tế - xã hội.
- Bên đi vay (Khách hàng). Bao gồm:
Nhóm khách hàng thứ nhất: Các pháp nhân: Doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã,
công ty trách nhiệm hữu hạn, (01 thành viên; từ 02-50 thành viên), công ty cổ phần, công
ty hợp danh, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức khác.
Nhóm khách hàng thứ hai: Cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân.
Nhóm khách hàng thứ ba: Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
10


Bên đi vay phải thỏa mãn các điều kiện liên quan đến năng lực chủ thể, mục đích sử
dụng vốn vay, khả năng thanh toán khoản vay…
* Điều kiện về năng lực chủ thể.
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:
- Pháp nhân phải có năng lực pháp luật dân sự;
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng lực hành
vi dân sự;
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự;
- Thành viên hợp danh của cơng ty hợp danh phải có năng lực pháp luật và năng lực

hành vi dân sự;
+ Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài:
- Năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật của
nước mà pháp nhân đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là cơng dân, nếu pháp luật nước
ngồi đó được Bộ Luật Dân sự của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn
bản pháp luật khác của Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định.
* Điều kiện về mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
- Sử dụng vốn vay vào những lĩnh vực pháp luật không cấm.
- Sử dụng vốn để kinh doanh, bên đi vay phải có đăng ký kinh doanh, sử dụng vốn
kinh doanh đúng lĩnh vực, ngành nghề đăng ký.
- Trong trường hợp sử dụng vốn đầu tư vào các họat động kinh doanh có điều kiện
phải thỏa mãn các điều kiện luật định.
* Điều kiện về khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
- Cơ sở xác định khả năng tài chính: báo cáo tài chính có kiểm tốn, vốn tự có...
- Trách nhiệm cung cấp các thơng tin về tình hình và năng lực tài chính.
* Các điều kiện khác:
- Có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả;
hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với quy định của
pháp luật.
- Thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
* Một số hạn chế cơ bản của Tổ chức tín dụng trong hoạt động cho vay:
+ Tổ chức tín dụng khơng được cho vay các nhu cầu vốn sau đây:
- Để mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm
mua bán, chuyển nhượng, chuyển đổi;
- Để thanh tốn các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm;
- Để đáp ứng các nhu cầu cho các giao dịch mà pháp luật cấm.
+ Tổ chức tín dụng cần tuân thủ quy định về giới hạn cho vay
11



- Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng khơng được vượt q 15% vốn tự có
của chính tổ chức tín dụng đó, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn
vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức và cá nhân.
- Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có cuả tổ chức
tín dụng hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các tổ chức tín
dụng cho vay hợp vốn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
- Trong trường hợp đặc biệt, tổ chức tín dụng chỉ được cho vay vượt quá mức giới
hạn cho vay quy định khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép đối với từng trường hợp
cụ thể.
- Việc xác định vốn tự có của các tổ chức tín dụng để làm căn cứ tính tốn giới hạn
cho vay thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Những trường hợp khơng được cho vay
Tổ chức tín dụng phải tn thủ Điều 126 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 và
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN.
- Tổ chức tín dụng khơng được cho vay đối với khách hàng trong các trường hợp
sau đây:
+Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc(Giám đốc), Phó
Tổng giám đốc), (phó Giám đốc) của tổ chức tín dụng;
+ Cán bộ, nhân viên của chính tổ chức tín dụng đó thực hiện nhiệm vụ thẩm định,
quyết định cho vay;
+ Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng
giám đốc (Giám đốc), Phó tổng giám đốc (Phó giám đốc).
Tuy nhiên, các quy định trên không áp dụng đối với các tổ chức tín dụng hợp tác.
Điều này xuất phát từ bản chất của tổ chức tín dụng hợp tác.
* Những trường hợp hạn chế cho vay
Tổ chức tín dụng phải tuân thủ Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng, Quyết định
1627/2001/QĐ-NHNN.
Tổ chức tín dụng khơng được cho vay khơng có bảo đảm, cho vay với những điều

kiện ưu đãi về lãi suất, về mức cho vay đối với những đơi tượng sau đây:
- Tổ chức kiểm tốn, Kiểm tốn viên có trách nhiệm kiểm tốn tại tổ chức tín dụng
cho vay; Thanh tra viên thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại tổ chức tín dụng cho vay; Kế
tốn trưởng của tổ chức tín dụng cho vay;
- Các cổ đơng lớn của tổ chức tín dụng;
- Doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 126 của
Luật các Tổ chức tín dụng sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
1.1.5. Nội dung của hợp đồng tín dụng ngân hàng
Hợp đồng tín dụng ngân hàng “phải có nội dụng về điều kiện vay, mục đích sử dụng
vốn vay, phương thức cho vay, số vốn vay, lãi suất, thời hạn cho vay, hình thức bảo đảm,
giá trị tài sản bảo đảm, phương thức trả nợ và những cam kết khác được các bên thoả
thuận” (Điều 17 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN)
12


a. Điều khoản về điều kiện về vay vốn và mục đích sử dụng vốn
Khi khách hàng muốn vay vốn của Tổ chức tín dụng thì phải trình bày rõ về điều
kiện vay vốn. Điều này giúp cho tổ chức tín dụng nhận rõ được tình hình cũng như khả
năng của khách hàng trong quan hệ tín dụng, việc xác định điều kiện vay phải dựa trên cơ
sở là mục đích sử dụng tiền vay, với từng mục đích khác nhau có thể có các điều kiện vay
khác nhau.
Mục đích sử dụng tiền vay ngoài việc xác định các điều kiện vay còn là một cơ sở
quan trọng để xác định bản chất của hợp đồng là kinh tế hay dân sự, đồng thời nó là cơ sở
để kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
b. Điều khoản về phương thức cho vay
Tổ chức tín dụng thoả thuận với khách hàng vay việc áp dụng các phương thức cho
vay, việc lựa chọn phương thức phải được thể hiện trong hợp đồng;
- Cho vay từng lần; Mỗi lần vay vốn khách hàng và tổ chức tín dụng thực hiện thủ
tục vay vốn cần thiết riêng cho từng lần và ký kết hợp đồng tín dụng ngân hàng. Đây là
phương thức cho vay phổ biến đặc biệt trong các hợp đồng mà bên khách hàng không

phải là khách hàng quen thuộc có độ tin cậy cao đối với tổ chức tín dụng.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng: Tổ chức tín dụng và khách hàng xác định và thoả
thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định hoặc theo chu
kỳ sản xuất kinh doanh.
- Cho vay theo dự án đầu tư: Đây là phương thức cho vay trung hạn hoặc dài hạn
theo đó Tổ chức tín dụng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Để cho vay
theo phương thức này, tổ chức tín dụng cần phải nắm rõ dự án đầu tư của khách hàng
xem xét dự án có khả thi khơng, khách hàng phải trình bày rõ ràng cụ thể dự án của mình
để tổ chức tín dụng quyết định có thể cho vay hay khơng.
- Cho vay hợp vốn: Khi một khách hàng muốn vay với một nguồn vốn vay khá lớn,
một tổ chức tín dụng khơng đảm bảo được, khi đó một tổ chức tín dụng làm đầu mối dàn
xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác, sau đó là một nhóm tổ chức tín dụng cùng
cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng.
- Cho vay trả góp: Trong trường hợp khách hàng khơng có khả năng trả nợ một lần
hoặc do chu kỳ kinh doanh nên khách hàng phải trả nợ theo phương thức số lãi tiền vay
phải trả chia ra để trả nợ trong nhiều kỳ hạn. Khi đó tổ chức tín dụng và khách hàng xác
định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo
nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay.
- Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phịng: Tổ chức tín dụng cam kết đảm bảo sẵn
sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. Tổ chức tín
dụng và khách hàng thoả thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức tín dụng dự phịng, mức
phí trả cho hạn mức tín dụng dự phịng.
- Cho vay thơng qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Tổ chức tín dụng
chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để
13


thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm
ứng tiền mặt là đại lý của tổ chức tín dụng.

- Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà tổ chức tín dụng thoả thuận
bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của
khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn.
Thơng qua các hợp đồng tín dụng ngân hàng trên thực thế thì cho dù vay dưới bất
kỳ phương thức nào thì hợp đồng vay cũng thể hiện rõ các điều khoản chủ yếu và đảm
bảo khả năng chi trả của khách hàng vay đúng thời hạn và cách thức trả nợ.
c. Điều khoản về số tiền vay và đảm bảo vốn vay
 Số tiền vay do các bên thỏa thuận trong hợp đồng, theo đó thì tổ chức tín dụng sẽ
cho khách hàng vay một số tiền nhất định, theo phương thức nhất định, tuy nhiên số tiền
vay phải tuân theo các quy định về hạn mức tín dụng tại Điều 128 Luật các Tổ chức tín
dụng năm 2010.
Tổng dư nợ của một khách hàng đối với một tổ chức tín dụng khơng được vượt q
15% vốn tự có của tổ chức tín dụng trừ trường hợp có sự ủy thác của chính phủ, các tổ
chức, cá nhân hoặc khách hàng vay là một tổ chức tín dụng khác.
Trong trường hợp nhu cầu của khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín
dụng thì tổ chức tín dụng có thể cho vay hợp vốn với các tổ chức tín dụng khác theo
quyết định của thống đốc ngân hàng Nhà nước, trường hợp đặc biệt Chính phủ có thể
quyết định mức cho vay tối đa đối với từng trường hợp cụ thể.
Khi cho vay tổ chức tín dụng cần căn cứ vào Điều 127 Luật các Tổ chức tín dụng
năm 2010 quy định về hạn chế cấp tín dụng, tùy thuộc vào đối tượng được cấp tín dụng
mà tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với các đối tượng là khác nhau: Không quá không
quá 5%, 10%, 20% vốn tự có của mình.
 Biện pháp bảo đảm vốn vay bao gồm biện pháp bảo đảm bằng tài sản và bảo đảm
tiền vay khơng có bảo đảm về tài sản.
+ Các biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản là các cách thức sử dụng tài sản để
cầm cố thế chấp, trong trường hợp này tài sản phải thuộc sở hữu của khách hàng vay
cũng có thể là bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành
từ vốn vay. Việc áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản theo cách thức nào là
do các bên tự thỏa thuận và phải quy định rõ ràng trong hợp đồng về giá trị tài sản đem ra

bảo đảm, theo nguyên tắc là giá trị tài sản bảo đảm này không được thấp hơn giá trị hợp
đồng vay.
+ Khi tiến hành cho vay khơng có đảm bảo bằng tài sản thì tổ chức tín dụng chủ
động lựa chọn khách hàng để cho vay hoặc cho các cá nhân, hộ gia đình nghèo vay vốn
có đảm bảo bằng tín chấp của tổ chức đồn thể chính trị - xã hội.
Tổ chức tín dụng là Nhà nước được cho vay khơng có biện pháp bảo đảm bằng tài
sản theo sự chỉ định của chính phủ.
Các biện pháp bảo đảm tiền vay được thực hiện trên nguyên tắc là:
14


- Tổ chức tín dụng có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản, khơng có bảo đảm bằng tài sản và chịu trách nhiệm về quyết định của mình, trường
hợp tổ chức tín dụng là Nhà nước cho vay khơng có bảo đảm tín dụng bằng tài sản theo
chỉ định của Chính phủ thì những tổn thất do những nguyên nhân khách quan của những
khoản vay này do chính phủ xử lý.
- Khi cho vay không bảo đảm bằng tài sản mà khách hàng vay vi phạm cam kết
trong hợp đồng tín dụng thì tổ chức tín dụng có quyền u cầu khách hàng thực hiện các
biện pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
- Tổ chức tín dụng có quyền xử lý các tài sản đảm bảo tiền vay theo quy định của
pháp luật để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết, bên khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh
có trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ trả nợ như đã cam kết nếu vẫn chưa thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
- Hợp đồng cầm cố, thế chấp tài sản, bảo lãnh phải được lập bằng văn bản riêng
hoặc ghi vào hợp đồng tín dụng ngân hàng, nếu hai bên có thỏa thuận thì các hợp đồng
này phải được chứng thực của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, có thể là công chứng
Nhà nước hoặc của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
d. Điều khoản về lãi suất cho vay và phương thức trả nợ
- Lãi suất tín dụng là khoản tiền thường được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên tổng số

tiền vay mà người đi vay phải trả cho người cho vay trong thời gian một tháng, một năm.
- Mức lãi suất cho vay do tổ chức tín dụng và khách hàng thoả thuận phù hợp với
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Dựa trên nhu cầu cung và cầu vốn trên thị
trường và thực tế hoạt động kinh doanh của mình mà tổ chức tín dụng cơng bố lãi suất
sao cho hợp lý.
- Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do tổ chức tín dụng ấn định và
thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất
cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng
tín dụng.
- Lãi suất phải được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng.
- Phương thức trả nợ là cách thức mà khách hàng vay sẽ trả nợ gốc và lãi cho tổ
chức tín dụng tùy theo từng điều kiện mà hai bên có thể thỏa thuận trả nợ gốc và lãi cùng
kỳ hạn hoặc khác kỳ hạn, có thể trả một lần hoặc nhiều lần.
e. Điều khoản về chuyển nợ quá hạn
-Trường hợp khách hàng không trả được nợ gốc đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì tổ chức tín dụng xem xét cho điều chỉnh kỳ
hạn trả nợ.
- Trường hợp khách hàng không trả nợ hết nợ gốc trong thời hạn cho vay và có văn
bản đề nghị gia hạn nợ, thì tổ chức tín dụng xem xét gia hạn nợ.
-Thời hạn gia hạn nợ :
+Đối với cho vay ngắn hạn tối đa bằng 12 tháng,
15


+ Đối với cho vay trung hạn và dài hạn tối đa bằng 1/2 thời hạn cho vay đã thoả
thuận trong hợp đồng tín dụng.
+Trường hợp khách hàng đề nghị gia hạn nợ quá các thời hạn này do nguyên nhân
khách quan và tạo điều kiện cho khách hàng có khả năng trả nợ, thì Chủ tịch Hội đồng
quản trị hoặc Tổng giám đốc (Giám đốc) tổ chức tín dụng xem xét quyết định và báo cáo
ngay Ngân hàng Nhà nước Việt Nam sau khi thực hiện.

- Điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, gia hạn trả nợ lãi:
+ Trường hợp khách hàng không trả nợ lãi đúng kỳ hạn đã thoả thuận trong hợp
đồng tín dụng và có văn bản đề nghị điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi, thì tổ chức tín dụng
xem xét quyết định điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lãi.
+Trường hợp khách hàng không trả hết nợ lãi trong thời hạn cho vay đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị gia hạn nợ lãi, thì tổ chức tín dụng xem
xét quyết định thời hạn gia hạn nợ lãi.
+Thời hạn gia hạn nợ lãi áp dụng theo thời hạn gia hạn nợ gốc.
f. Điều khoản về kỳ hạn trả nợ
- Nợ gốc: trả khi đến hạn hoặc trả khi kết thúc kỳ hạn gia hạn (nếu có). Nếu khơng
trả nợ, ngân hàng tự động chuyển sang nợ quá hạn. Một số ngân hàng chuyển sang nợ
quá hạn toàn bộ dư nợ gốc thực tế theo hợp đồng nhưng chỉ tính lãi suất quá hạn đối với
phần dư nợ gốc quá hạn
- Đối với việc quá hạn trả lãi: các bên có thể thỏa thuận áp dụng hình thức phạt
chậm trả tính theo ngày hoặc lãi suất phạt đối với khoản lãi chậm trả.
g. Điều khoản về quyền và nghĩa vụ
* Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của khách hàng
- Khách hàng vay có quyền:
+ Từ chối các yêu cầu của tổ chức tín dụng khơng đúng với các thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng;
+ Khiếu nại, khởi kiện việc vi phạm hợp đồng tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Khách hàng vay có nghĩa vụ:
+Cung cấp đầy đủ, trung thực các thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp;
+Sử dụng vốn vay đúng mục đích, thực hiện đúng các nội dung đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng và các cam kết khác;
+ Trả nợ gốc và lãi vốn vay theo thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
+ Chịu trách nhiệm trước pháp luật khi không thực hiện đúng những thoả thuận về
việc trả nợ vay và thực hiện các nghĩa vụ bảo đảm nợ vay đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng.

* Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của tổ chức tín dụng.
-Tổ chức tín dụng có quyền:

16


+ Yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh dự án đầu tư, phương án sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi, khả
năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước khi quyết định cho vay;
+ Từ chối yêu cầu vay vốn của khách hàng nếu thấy không đủ điều kiện vay vốn, dự
án vay vốn hoặc phương án vay vốn khơng có hiệu quả, không phù hợp với quy định của
Pháp luật hoặc tổ chức tín dụng khơng có đủ nguồn vốn để cho vay.
+ Kiểm tra, giám sát quả trình vay vốn, sử dụng vốn vay và trả nợ của khách hàng;
+ Chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi phát hiện khách hàng cung cấp
thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng;
+Khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng hoặc người bảo lãnh theo quy
định của pháp luật.
+ Khi đến hạn trả nợ mà khách hàng khơng trả nợ, nếu các bên khơng có thoả thuận
khác, tổ chức tín dụng có quyền xử lý tài sản bảo đảm vốn vay theo sự thoả thuận trong
hợp đồng để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu người bảo lãnh thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với trường hợp khách hàng được bảo lãnh vay vốn;
+ Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ; mua bán nợ theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và thực hiện việc đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ
theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
-Tổ chức tín dụng có nghĩa vụ:
+ Thực hiện đúng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng;
+ Lưu giữ hồ sơ tín dụng phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG
NGÂN HÀNG
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng

Tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là những mâu thuẫn phát sinh từ quyền
và nghĩa vụ trong hợp đồng tín dụng ngân hàng giữa bên cho vay (ngân hàng) và bên
vay (khách hàng). Đó là những tranh chấp về lãi suất, nợ gốc, nợ lãi, việc giải ngân, xử lý
tài sản đảm bảo…
* Đặc điểm của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Một bên chủ thể của tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng ln là ngân hàng,
có thể là nguyên đơn hoặc bị đơn khi tranh chấp này được Tòa án thụ lý giải quyết. Đối
tượng của tranh chấp thường là vốn tiền tệ cụ thể đó là những tranh chấp về:
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng. Hành vi vi phạm
nghĩa vụ này, có thể là hành vi của bên cho vay (các ngân hàng và các định chế tài chính
khác) khi hợp đồng tín dụng có hiệu lực, việc giải ngân khoản tín dụng mà hai bên đã
thoả thuận là nghĩa vụ của bên cho vay. Tuy nhiên, trên thực tế có nhiều trường hợp sau
khi ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng bên cho vay đã không thực hiện hoặc thực
hiện không đầy đủ nghĩa vụ giải ngân. Điều này, làm ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp
pháp của bên vay như bên vay không tiến hành kế hoạch kinh doanh như dự kiến, khơng
có vốn đầu tư vào dự án đầu tư, đấu thầu đã được đăng ký. Hậu quả là bên cho vay bị tổn
17


thất rất lớn về hiệu quả kinh tế cũng như uy tín, danh dự, thậm chí thương hiệu của bên
vay.
+ Việc vi phạm nghĩa vụ trả lãi và thậm chí cả gốc và lãi. Trên thực tế, có trường
hợp hai bên không thoả thuận rõ ràng về lãi suất đối với cả thời hạn vay hoặc ban đầu do
cần tiền để thực hiện kế hoạch của mình nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất đó
nhưng sau một thời gian thực hiện hợp đồng phía khách hàng nhận thấy lãi suất đó cao
q nên khơng đồng ý. Tuy nhiên, đa phần là dạng tranh chấp về vi phạm nghĩa vụ trả nợ
của khách hàng khi đáo hạn.
+ Dạng tranh chấp cũng khá phổ biến của hợp đồng tín dụng đó là tranh chấp về
việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với hợp đồng tín dụng có bảo đảm bằng tài sản.
Các tổ chức tín dụng coi bảo đảm tín dụng là nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu nợ thứ

nhất (các lưu chuyển tiền tệ) không thể thanh toán được nợ. Các nguồn thu nợ thứ nhất
này thể hiện dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ của bên vay. Trong hoạt động kinh doanh
có rất nhiều lý do dẫn đến nguồn thu nợ thứ nhất không thực hiện được, nếu khơng có
nguồn bổ sung chắc chắn các tổ chức tín dụng sẽ rơi vào tình trạng rủi ro tín dụng.
+ Dạng tranh chấp nữa của hợp đồng tín dụng là tranh chấp về chủ thể xác lập, thực
hiện hợp đồng. Tranh chấp này ngày càng đa dạng và phức tạp nhất là trong những
trường hợp có yếu tố nước ngồi. Điều này gây khơng ít khó khăn cho cơ quan giải quyết
tranh chấp. Liên quan tới những tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngồi.
+ Dạng tranh chấp chiếm một tỷ lệ khá lớn trong hợp đồng tín dụng là dạng tranh
chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có bảo đảm
bằng tài sản. Đối với những hợp đồng cho vay tiêu dùng, việc xác định tài sản bảo đảm
thuộc sở hữu của vợ chồng hay tài sản riêng của từng người có ý nghĩa quan trọng đối
với hoạt động xử lý tài sản này. Có nhiều trường hợp các nhân viên ngân hàng thẩm định
không kỹ, kết quả thẩm định khơng chính xác dẫn đến chấp nhận những tài sản bảo đảm
không đúng quy định của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Đối với những hợp đồng cho
vay kinh doanh, liên quan tới xác định tài sản bảo đảm có thuộc quyền sở hữu hợp pháp
của bên khách hàng hay khơng, tổ chức đó có đủ tư cách pháp lý theo quy định của pháp
luật để tiến hành ký kết hợp đồng không? Trên thực tế, khi hợp đồng tín dụng được ký
kết thì phía ngân hàng mới biết bên khách hàng ký không đúng thẩm quyền.
+ Tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cịn là những tranh chấp về luật áp
dụng và cơ quan giải quyết tranh chấp trường hợp một trong hai bên là bên nước ngoài
mà khi ký kết hợp đồng các bên đã không thoả thuận lựa chọn cơ quan giải quyết tranh
chấp cũng như luật áp dụng.
Tranh chấp phát sinh ngày càng nhiều, diễn biến cũng đa dạng và có tính chất phức
tạp. Do đó, việc tìm hiểu những đặc điểm, nguyên nhân dẫn đến tranh chấp là hết sức cần
thiết. Từ đó, có những biện pháp, đường lối, chính sách nhằm khắc phục tình trạng tranh
chấp để tiến tới giảm đáng kể số lượng tranh chấp.

18



- Chứng cứ trong vụ án tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng được tịa án thụ lý
giải quyết mà các bên đưa ra là hợp đồng tín dụng ngân hàng ở dạng văn bản mà hai bên
đã giao kết.
- Cơ quan giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng là Tòa án nhân dân
hoặc trọng tài thương mại nếu các bên có thỏa thuận.
- Đa phần hoạt động thi hành án để đảm bảo việc thu hồi nợ của ngân hàng là thông
qua xử lý tài sản đảm bảo.
1.2.2. Các dạng tranh chấp hợp đồng tín dụng ngân hàng
- Tranh chấp về hành vi vi phạm nghĩa vụ của một hoặc các bên trong hợp đồng.
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ của bên cho vay ngân hàng .
+ Hành vi vi phạm nghĩa vụ trả gốc và lãi của bên vay.
- Tranh chấp về việc thực hiện biện pháp bảo đảm đối với HĐTD có bảo đảm bằng
tài sản
- Tranh chấp về chủ thể xác lập, thực hiện hợp đồng.
- Tranh chấp về định giá, xử lý tài sản bảo đảm đối với những hợp đồng tín dụng có
bảo đảm bằng tài sản.
- Tranh chấp về pháp luật giải quyết tranh chấp HĐTD.
1.2.3. Các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng
ngân hàng
Để bảo đảm quyền lợi của các chủ thể tham gia giải quyết tranh chấp hợp đồng tín
dụng nên việc giải quyết tranh chấp này đòi hỏi phải đạt được các yêu cầu sau:
Thứ nhất, tranh chấp phải được giải quyết một cách kịp thời, phải đảm bảo nhanh
chóng, chính xác, đúng pháp luật nhằm hạn chế đến mức thấp nhất những rủi ro và có thể
tận dụng được những cơ hội kinh doanh mới cho các chủ thể tham gia tranh chấp. Thứ
hai, trong quá trình giải quyết tranh chấp phải bảo đảm giữ được bí mật của hoạt động
kinh doanh cũng như uy tín của các bên trong quan hệ tranh chấp. Bởi vì, các bên còn
nhiều đối tác quan hệ kinh doanh khác. Thứ ba, q trình giải quyết phải đảm bảo tính
dân chủ và quyền tự định đoạt của các bên với chi phí giải quyết thấp. Pháp luật hiện
hành quy định các phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ hợp đồng tín dụng cụ

thể như: thương lượng, hịa giải, trọng tài và tòa án.
a. Thương lượng: Phương thức thương lượng là phương thức được các bên tranh
chấp lựa chọn trước tiên và trong thực tiễn phần lớn các tranh chấp phát sinh từ hợp đồng
tín dụng được giải quyết bằng phương thức này. Thông qua phương thức này, các bên
tranh chấp cùng nhau bàn bạc, tự tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp
mà khơng cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kỳ bên thứ ba nào. Phương pháp
thương lượng là phương thức được các bên tiến hành đầu tiên bởi các ưu điểm như: thuận
tiện, đơn giản, nhanh chóng, linh hoạt, ít tốn kém về thời gian, về tiền bạc, không ràng
buộc bởi các thủ tục pháp lý phức tạp, đảm bảo bí mật, uy tín của các bên. Nếu thương
lượng thành cơng thì ít gây phương hại đến quan hệ hợp tác vốn có của các bên thậm chí
cịn được tăng cường về sự hiểu biết và hợp tác lẫn nhau khi kết thúc cuộc thương lượng.
19


×