Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

Tổ chức công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại Cty TNHH Hưng Lộc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (239.87 KB, 44 trang )

Lời Nói đầu
Lao động là một trong ba yếu tố quan trọng quyết định sự tồn tại của quá
trình sản xuất. Lao động giữ vai trò chủ chốt trong việc tái tạo ra của cải vật
chất cho xà hội. Lao động có năng suất, chất lợng và đạt hiệu quả cao là nhân tố
cho sự phồn vinh của mọi quốc gia.
Tiền lơng là thù lao lao động, thể hiện hao phí đà bỏ ra cả về trí lực cũng
nh thể lực của ngời lao động nay lấy lại dới hình thức thu nhập.
Trong doanh nghiệp, tiền lơng đối với công nhân viên mang một ý nghĩa
quan trọng: nó đảm bảo cho nhu cầu tiêu dùng sinh hoạt hàng ngày của ngời lao
động để tái sản xuất sức lao động và phần nào thoả mÃn nhu cầu giải trí của họ
trong xà hội; ngoài ra việc trích bảo hiểm xà hội theo lơng của doanh nghiệp thể
hiện sự quan tâm chăm lo đến đời sống, sức khoẻ của ngời lao động khi họ ốm
đau, tai nạn. Chính vì tiền lơng và các khoản tiền thởng, phụ cấp đợc chi trả
song đáng cho sức lao động mà ngời lao động đà bỏ ra là động lực cho họ hăng
say làm việc, cố gắng phát huy hết khả năng của mình trong lao động, sản xuất.
Đối với nhà quản lý doanh nghiệp, tiền lơng cũng mang một ý nghĩa quan
trọng, ảnh hởng tới tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì tiền lơng là một bộ
phận quan trọng, ảnh hởng tới tồn tại và phát triển của doanh nghiệp vì tiền lơng
là một bộ phận quan trọng cấu thành nên chi phí sản xuất kinh doanh, vậy việc
hạch toán tiền lơng và phân bổ một cách đúng đắn tiền lơng vào giá thành sản
phẩm ảnh hởng tới khả năng cạnh tranh về giá cả của sản phẩm doanh nghiệp
trong nền kinh tế thị trờng.
Đối với xà hội, tiền lơng là một bộ phận cấu thành sản phẩm xà hội, là
nguồn khởi đầu của quá trình tái sản xuất tạo ra hàng hoá. Việc hạch toán, phân
bổ chính xác tiền lơng vào giá thành sản phẩm, tính đủ và thanh toán kịp thời
tiền lơng cho ngời lao động góp phần hoàn thành kế hoạch sản suất, hạ giá
thành sản phẩm, tăng năng suất lao động và tăng tích luỹ cho nền kinh tế. Bên
cạnh đó, các khoản trích theo lơng tạo nên các quỹ xà hội thể hiện sự quan tâm
của toàn xà héi ®èi víi ngêi lao ®éng.
1



Với những lý do trên, việc tổ chức công tác kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp một cách đúng chế độ, đồng thời linh
hoạt, phù hợp đặc điểm tổ chức quản lý và sản xt ë doanh nghiƯp cã ý nghÜa
to lín c¶ vỊ mặt kinh tế cũng nh về mặt chính trị.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề, em đà lựa chọn đề tài: Tổ
chức công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại công ty
TNHH Hng Lộc làm đề tài luận văn của mình.
Nội dung của luận văn gồm 3 phần:
Chơng 1: Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại doanh nghiệp.
Chơng 2: Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại công ty TNHH Hng Lộc.
Chơng 3: Hoàn thiện kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng tại
công ty TNHH Hng Lộc.
Trong qua trình thực tập tại công ty TNHH Hng Lộc, đợc sự giúp đỡ
nhiệt tình của Thầy giáo- Ts Nguyễn Thế khải và sự giúp đỡ của phòng Tài
chính Kế toán cảu công ty TNHH Hng Lộc, em đà có điệu kiện thuận lợi để
nghiên cứu, thực hiện đề tài. Quá trình nghiên cứu giúp em hiểu rõ hơn rất
nhiều về thực tiễn công tác kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở
công ty và hoàn thành đề tài luận văn này.
Song do trình độ lý luận, thực tiễn của bản thân em còn hạn chế và thời
gian nghiên cứu còn hạn hẹp nên không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em
rất mong đợc sự thông cảm, giúp đỡ và góp ý, bổ sung của thầy cô giáo trong
khoa để đề tài đợc hoàn thiện hơn.
Em xin trân thành cám ơn!
Sinh viên: Nguyễn Thị ánh Ngọc

2



Chơng 1
Những vấn đề chung về kế toán tiền lơng và các khoản
trích theo lơng tại doanh nghiệp.
1.1. Khái niệm về tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong doanh
nghiệp
Trong lịch sử tồn tại và phát triển của xà hội, lao động là hoạt động cơ
bản, gắn liền với sự tồn tại và phát triển của con ngời. Có thể định nghĩa lao
động là hoạt động có mục ®Ých, cã ý thøc cđa con ngêi nh»m t¸c ®éng vào giới
tự nhiên, biến chúng thành những vật có ích đối với đời sống của mình.
Lao động là một trong những điều kiện cần thiết cho sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp, là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh: lao động, t liệu lao động và đối tợng lao động.
Trong xà hội T bản chủ nghĩa, tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của sức
lao động, là giá cả của sức lao động, là biểu hiện bên ngoài của søc lao ®éng.
Trong thêi kú kinh tÕ tËp trung, tiỊn đợc hiểu thống nhất về thực chất là một
phần thu nhập quốc dân, biểu hiện dới hình thái tiền tệ, đợc nhà nớc phân phối
có kế hoạch cho công nhân viên phù hợp với số lợng và chất lợng lao động mà
mỗi ngời đà cống hiến. Tiền lơng phản ánh việc trả công cho công nhân viên
dựa theo nguyên tắc phân phối theo lao động. Quan niệm này đà đợc bác bỏ
tiền lơng là giá trị sức lao động, coi tiền lơng chỉ là một khái niệm thuộc phạm
trù phân phối, và dới chủ nghĩa xà hội thì việc phân phối do nhà nớc nên kế
hoạch. ở nớc ta, quan niệm nh thế về tiền lơng đà tồn tại trong mét thêi gian
dµi. khi hƯ thèng chđ nghÜa x· héi sụp đổ, đất nớc ta đà tiến hành cuộc cải cách
toàn diện trên mọi lĩnh vực, đặc biệt là trong lĩnh vực t tởng. Cơ chế thị trờng
buộc chúng ta phải có thay đổi lớn trong nhận thức, vì vậy quan niệm về tiền lơng cũng thay đổi cơ bản để phù hợp với quy chế quản lý mới. Quan niệm mới
cần phải coi tiền lơng là tiền trả cho sức lao động, tức là giá cả của hàng hoá là
sức lao động vì sức lao động thực sự là một loại hàng hoá đặc biệt. Cần thấy
rằng tiền lơng là một bộ phận cơ bản trong thu nhập của ngêi lao ®éng, ®ång


3


thời là một trong những yếu tố chi phí đầu vào của sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp.
Nh vậy tiền lơng là số tiền thù lao mà doanh nghiệp trả cho ngời lao
động theo số lợng và chất lợng lao động mà họ đóng góp cho doanh ngiệp nhằm
đảm bảo cho ngời lao động đủ để tái sản xuất sức lao động và nâng cao, bồi dỡng sức lao động. Tiền lơng trả cho ngời lao động doanh nghiệp phải đảm bảo
đúng chế độ tiền lơng của Nhà nớc, gắn với yêu cầu quản lý lao động có tác
dụng nâng cao kỷ luật và tăng cờng thi đua lao động sản xuất, kích thích ngời
lao động nâng cao tay nghề và hiệu suất công việc.
Ngoài tiền lơng, ngời lao động còn đợc hởng các khoản phụ cấp, trợ
cấp.BHXH. Theo chế độ tài chính hiện hành, các khoản này doanh nghiệp phải
trích vào chí phí sản xuất kinh doanh, trong đó BHXH đợc trích lập để tài trợ
cho trờng hợp ngời lao động tạm thời hay vĩnh viễn mất sức lao động nh ốm
đau, thai sản, tai nạn lao ®éng, hu trÝ, tư tt.
Cã thĨ thÊy r»ng tiỊn l¬ng có một vai trò quan trọng và một vị trí quyết
định trong việc thực hiện các quy trình sản xuất kinh doanh. Đối với nền kinh tế
nói chung tiền lơng tính là một bộ phận của sản phẩm xà hội mới tạo đợc, biểu
hiện bằng tiền mà ngời lao động nhận đợc hởng dựa trên số lợng và chất lợng
lao động của mỗi cá nhân để bù đắp lại cho hao phí sức lao động của họ trong
quá trình sản xuất kinh doanh. Nó giúp cho quá trình tái sản xuất xà hội đợc
diễn ra liên tục và cũng chính nhờ tiền lơng mà ngời lao động đà tạo lập nên
quỹ tiêu dùng để đảm bảo cuộc sống và gia đình. Xét trên phạm vi doanh
nghiệp, tiền lơng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá thành sản phẩm. Sử
dụng lao động hợp lý, trả lơng một cách đúng đắn không những giúp đảm bảo
đời sống ngời lao động mà còn thúc đẩy tăng năng suất lao động, khuyến khích
sáng tạo trong sản xuất, từ đó tạo điều kiện để hạ giá thành sản phẩm. Trong cơ
chế thị trờng hịên nay, doanh ngiệp nào càng hạ thấp đợc chí phí sản xuất thì lợi
nhuận mà doanh nghiệp thu đợc càng cao. Do đó có thể nói lao động, tiền lơng

chính là một trong những giải pháp thiết yếu góp phần dẫn tới thành công của

4


doanh nghiệp.
1.2.

Bản chất tiền lơng và các hình thức trả lơng.

1.2.1 Bản chất tiền lơng.
Bản chất tiền lơng: Tiền lơng là khoản tiền mà doanh nghiệp phải trả cho
cán bộ công nhân trực tiếp sản xuất là một bộ phận quan trọng cấu thành nên
giá thành sản phẩm vì vậy sử dụng quỹ lơng hợp lý sẽ góp phần kích thích ngời
lao động tăng năng suất lao động và tiết kiệm chi phí cho doanh nghiệp.
Tuỳ theo đặc điểm hoạt động kinh doanh, tính chất công việc và trình độ
quản lý của doanh nghiệp, việc tính trả lơng có thể thực hiện theo nhiều hình
thức khác nhau, nhng về cơ bản vẫn phải đảm bảo nguyên tắc phân phối theo
lao động. Hiện nay, theo điều 7 nghị định số 114/2002/NĐ-CP ngày
31/12/2002, Nhà nớc quy định cụ thể các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Bao gồm:
1.2.2 Các hình thức trả lơng.
1.2.2.1. Tiền lơng theo thời gian.
áp dụng đối với những ngời làm công tác quản lý, chuyên môn, kỹ thuật,
nghiệp vụ, những ngời làm việc theo dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị và
những ngời làm các công việc mà trả lơng thời gian có hiệu quả cao hơn các
hình thức trả lơng khác.
Hình thức trả lơng theo thời gian có hai loại: tiền lơng thời gian giản đơn
và tiỊn l¬ng thêi gian cã thëng.
- TiỊn l¬ng thêi gian giản đơn: là tiền lơng trả theo thời gian làm việc và

lơng bình quân ngày. Hình thức này không xét tới thái độ và kết quả lao động
mà chỉ căn cứ vào bậc lơng và thời gian làm việc thực tế. Chế độ trả lơng này
thờng chỉ đợc áp dụng cho ngời lao động không thể định mức và tính toán chặt
chẽ công việc. Trong trờng hợp này, tiền lơng đợc tính theo ngày nh sau:
Tiền lơng thời gian = Ngày làm việc x Lơng bình quân ngày.
Trong đơn vị lơng bình quân ngày căn cứ vào lơng bậc, chức vơ cđa
ngêi lao ®éng.
5


- Tiền lơng thời gian có thởng: Hình thức này dựa trên sự kết hợp giữa
tiền lơng trả theo thời gian giản đơn với chế độ tiền lơng thởng, hình thức này
không chỉ xét đến thời gian lao động và trình độ tay nghề mà còn xét đến thái
độ lao động, ý thức trách nhiệm, tinh thần sáng tạo trong lao động. áp dụng trả
lơng theo thời gian có thởng sẽ khuyến khích ngời lao động hăng hái làm việc
hơn.
Mức lơng = Lơng theo thời gian giản đơn + Tiền thởng
1.2.2.2. Hình thức tiền lơng theo sản phẩm
áp dụng với cá nhân hoặc tập thể ngời lao động căn cứ vào mức độ hoàn
thành, số lợng, chất lợng sản phẩm đợc giao.
Hình thức trả lơng này tuân thủ theo nguyên tắc trả lơng theo số lợng và
chất lợng lao động, gắn với thu nhập tiền lơng với kết quả sản xuất của mỗi
công nhân, do đó khuyến khích ngời lao động không ngừng học tập kỹ thuật,
nghiệp vụ để nâng cao trình độ chuyên môn, sử dụng thành thạo máy móc thiết
bị, ra sức phát huy sáng tạo, cải tiến kỹ thuật, cải tiến phơng thức lao động,
nâng cao năng suất lao động. Tiền lơng trả theo sản phẩm bao gồm các hình
thức cơ bản sau:
- Tiền lơng trả theo sản phẩm
Hình thức trả lơng này, tiền lơng của công nhân đợc xác định theo số lợng sản phẩm khối lợng công việc hoàn thành và đơn giá tiền lơng.
L = Q x Đg

Trong đó:

L : tiền lơng sản phẩm cá nhân trực tiếp.
Q : số lợng sản phẩm hợp quy cách.(khối lợng công việc

hoàn thành)
Đg : đơn giá lơng 1 sản phẩm.(loại công việc)
- Tiền lơng trả theo sản phẩm cá nhân gián tiếp:
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng cho những công nhân mà công việc của
họ có ảnh hởng đến kết quả lao động của công nhân chính, hởng lơng theo sản
phẩm nh công nhân sửa chữa, công nhân điều chỉnh trong nhà máy.
Tiền lơng của công nhân hởng lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc xác định
6


bằng cách nhân số lơng sản phẩm thực tế của công nhân chính ngời đó phục vụ
với đơn giá lơng cấp bậc của họ với tỷ lệ phần trăm hoàn thành định mức sản lợng bình quân của những công nhân chính.
- Trả lơng theo sản phẩm có thởng:
Đây là hình thức trả lơng theo sản phẩm kết hợp với chế độ tiền thởng
trong sản xuất nh thởng nâng cao chất lợng sản phẩm, thởng tăng năng xuất lao
động, thởng cho tiết kiệm nguyên vật liệu.
1.2.2.3. hình thức trả lơng khoán
áp dụng đối với cá nhân hoặc tập thể ngời lao động, căn cứ vào khối lợng, chất lợng công việc và thời gian phải hoàn thành.
Ngoài ra nhà nớc còn quy định trả lơng thêm giờ, phụ cấp làm việc ban
đêm, phụ cấp độc hại, phụ cấp trách nhiệm phơ cÊp khu vùc . cho ngêi lao ®éng
cïng trÝch vào quỹ lơng.
Chế độ phụ cấp đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập, khuyến
khích ngời công nhân đang làm việc ở những nơi khó khăn, nguy hiểm.
Tiền lơng trả thêm giờ cụ thể nh sau:
Tg = Tt x Hg x Gt

Trong đó:

Tg: Tiền lơng trả thêm giờ.
Tt : Tiền lơng giờ thực tế trả.
Hg: Tỷ lệ phần trăm lơng đợc trả thêm.
Gt : Số giờ làm thêm.

Mức lơng trả thêm Nhà nớc quy định:
- Bằng 150% nếu làm thêm vào ngày thờng.
- Bằng 200% nếu làm thêm vào ngày nghỉ cuối tuần.
- Bằng 300% nếu làm thêm vµo ngµy lƠ.
NÕu doanh nghiƯp bè trÝ lµm viƯc vµo ban đêm, ngoài lơng hởng theo thời
gian còn phải trả thêm ít nhất 30% theo lơng thực tế cho ngời lao động.
Bên cạnh đó công nhân viên còn đợc hởng chế độ tiền thởng. Tiền thởng
có thể đợc trích vào chi phÝ s¶n xt kinh doanh trong kú, cã thĨ trÝch tõ quü
7


khen thởng của công ty. Trong doanh nghiệp có các loại tiền thởng nh: thởng tỷ
lệ sản phẩm hỏng, thởng tiÕt kiƯm vËt t.
1.2.3. Q tiỊn l¬ng, BHYT.
1.2.3.1. Q tiỊn lơng.
Quỹ tiền lơng của doanh nghiệp bao gồm toàn bộ tiền lơng trích trả cho
công nhân viên do doanh nghiệp sử dụng và chi trả.
Quỹ tiền lơng bao gồm:
- Tiền lơng trả theo thời gian, tiền lơng trả theo sản phẩm, lơng khoán.
- Tiền lơng trả cho thời gian công nhân viên ngừng việc đi dự hội nghị,
nghỉ phép năm..
- Các loại phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ phụ cấp độc hại.
- Các khoản tiền thởng có tính chất thờng xuyên.

Trong công tác hạch toán và phân tích tiền lơng có thể chia ra tiền lơng
chính và tiền lơng phụ:
- Tiền lơng chính là tiền lơng trả cho thời gian ngời lao động làm nhiệm
vụ chính của mình theo nhiệm vụ đợc giao trong hợp đồng lao động.
- Tiền lơng phụ là lơng trả cho ngời lao động thực hiện các nhiệm vụ
khác do doanh nghiệp điều động nh hội họp, tập tự vệ và lơng trả cho thời gian
công nhân nghỉ phép năm theo chế độ.
Việc phân chia quỹ lơng nh trên có ý nghĩa quan trọng đối công tác phân
tích kinh tế. Để quản lý tốt quỹ lơng, doanh nghiệp luôn luôn phải gắn tiền lơng
với năng suất và hiệu quả lao động, đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động cao
hơn tốc độ tăng tiền lơng.
1.2.3.2. Quỹ BHYT.
Quỹ BHYT đợc sử dụng để thanh toán một phần các khoản khám chữa
bệnh, thuốc chữa bệnh, viện phí, chi phí khám sức khoẻ định kỳ. cho ngời lao
động trong thời gian ốm đau, sinh đẻ.
Theo quy định hiện hành, nhà nớc quy định trích BHYT bằng 3% mức lơng tối thiểu và hệ số lơng của ngời lao động, trong đó 2% doanh nghiệp tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh; 1% ngời lao động phải nộp tõ thu nhËp cđa
m×nh.
8


Doanh nghiệp phải nộp 100% quỹ BHYT cho cơ quản lý quỹ.
1.2.4. Hạch toán lao động.
Hạch toán lao động trong doanh nghiệp không những giúp cho công tác
quản lý lao động mà còn đảm bảo tính chính xác cho từng lao động. Nội dung
của hạch toán lao động gồm hạch toán số lợng lao động, thời gian lao động và
chất lợng lao động.
Để quản lý lao động về mặt số lợng, các doanh nghiệp sử dụng sổ danh
sách lao động. Sổ này do phòng lao động và tiền lơng lập (lập chung cho toàn
doanh nghiệp và lập riêng cho từng bộ phận) để nắm tình hình phân bổ, sử

dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp.
Hạch toán thời gian lao động là hạch toán việc sử dụng thời gian lao
động đối với từng công nhân viên ở từng bộ phận, tổ phòng trong doanh nghiệp.
Để hạch toán thời gian lao động, sử dụng Bảng chấm công. Bảng chấm
công đợc lập riêng cho từng bộ phận, tổ, đội lao động sản xuất, trong đó ghi rõ
ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi ngời lao động. Bảng chấm công do tổ trởng
hoặc trởng các phòng ban trực tiếp ghi và để nơi công khai để ngời lao động
giám sát thời gian lao động của họ. Cuối tháng(hoặc tuần tuỳ theo cách chấm
công và trả lơng của doanh nghiệp), bảng chấm công đợc dùng để tổng hợp
thời gian lao động, tính lơng cho từng bộ phận, tổ đội sản xuất khi các bộ phận
đó hởng lơng theo thời gian.
Hạch toán kết quả lao động là việc theo dõi kết quả lao động của công
nhân viên, biểu hiện bằng số lợng công việc, khối lợng sản phẩm, công việc
hoàn thành của từng ngời hay từng tổ, nhóm lao động. Hạch toán kết quả lao
động tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất của từng doanh nghiệp, kế toán sử
dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau: hợp đồng giao khoán, phiếu báo
làm đêm, làm thêm giờ, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn
thành. hạch toán kết quả lao động là cơ sở để doanh nghiệp tính lơng cho ngời
lao động hay bộ phận lao động hởng lơng theo sản phẩm. Bên cạnh việc xác
nhận kết quả lao động, doanh nghiệp tiến hành đánh giá chất lợng lao động nh ý

9


thức lao động, năng suất lao động, chất lợng lao động, công việc hoàn thành.
Nh vậy việc hạch toán lao động vừa có tác dụng quản lý sử dụng quản lý
sư dơng lao ®éng. Do ®ã, ®Ĩ tÝnh ®óng tiỊn lơng cho công nhân viên thì điều
kiện trớc tiên là phải hạch toán lao động phải chính xác, đầy đủ và khách quan.
1.2.5.Kế toán tổng hợp tiền lơng và các khoản trích theo lơng.
1.2.5.1. Nhiệm vụ kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng.

Hạch toán lao động, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng không
chỉ quan tâm đến quyền lợi của ngời lao động mà còn đến chí phí hoạt động sản
xuất kinh doanh, giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, liên quan đến tình hình
chấp hành các chính sách về lao động và tiền lơng của nhà nớc.
Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng ở doanh nghiệp thực hiện
các nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Tổ chức hạch toán thu thập đầy đủ, đúng đắn các chỉ tiêu ban đầu theo
yêu cầu quản lý về lao động theo từng lao động, từng đơn vị lao động.
- Tính đúng, tính đủ, kịp thời tiền lơng các khoản có liên quan cho từng
ngời lao động, từng tổ sản xuất, từng hợp đồng giao khoán, đúng chế độ Nhà nớc, phù hợp với những quy định quản lý của doanh nghiệp.
- Tính khoán, phân bổ chính xác, hợp lý chí phí tiền lơng, các khoản trích
theo lơng theo đúng đối tợng sử dụng có liên quan.
Thờng xuyên cũng nh định kỳ tổ chức phân tích tình hình sử dụng lao
động, quản lý và chỉ tiêu quỹ tiền lơng, cung cấp các thông tin kinh tế cần thiết
cho các bộ liên quan đến quản lý lao động, tiền lơng.
1.2.5.2. Chứng từ và tài khoản kế toán sử dụng.
1.2.5.2.1. Chứng từ kế toán.
Hạch toán tiền lơng, BHYT chủ yếu sử dụng các chứng từ sau:
- Bảng thanh toán tiền lơng(mẫu số 02 - LĐTL). Mỗi tổ sản xuất, mỗi
phòng (ban) quản lý mở ra một bảng thanh toán lơng trong đó kể tên và các
khoản lơng đợc lĩnh của từng ngời trong đơn vị.
- Bảng thanh toán b¶o hiĨm x· héi (mÉu sè 04)
10


- Bảng thanh toán tiền thởng (mẫu số 05)
- Bảng kê tiền thởng: lập cho từng tổ sản xuất, từng phòng, ban, bộ phận
kinh doanh.
- Các phiếu chi, chứng từ, các tài liệu khác và các khoản khấu trừ, trích
nộp lơng.

1.2.5.2.2. Các tài khoản kế toán sử dụng.
Để tiến hành kế tiền lơng và các khoản trích theo lơng, kế toán sử dụng
các tài khoản chủ yếu: TK 334, TK338.
Tài khoản 334: phải trả công nhân viên.
Tài khoản này dùng để phản ánh tiền lơng và khoản thanh toán trợ cấp
BHYT, tiền lơng. thanh toán khác có liên quan đến thu nhập của công nhân
viên.
Việc hạch toán tài khoản 334 phải theo dõi chi tiết, riêng biệt theo các
nội dung thanh toán tiền lơng và các khoản khác.
Tài khoản 338: phải trả, phải nộp khác.
Tài khoản dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan
pháp luật, cho các tổ chức đoàn thể xà hội, các khấu trừ vào lơng, các khoản
cho vay, cho mợn tạm thời, giá trị tài sản thừa chờ sử lý.
Tài khoản 338 có 6 tài khoản cấp 2:
TK 3381- Tài sản thừa chờ giải quyết
TK 3382- Kinh phí công đoàn.
TK 3383- Bảo hiÓm x· héi.
TK 3384- BHYT
TK 3385- Doanh thu cha thùc hiện.
TK 3386- Phải trả, phải nộp khác.
Ngoài 2 tài khoản 334 và 338, kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác nh: TK 335: chi phí phải trả;
TK 622: chi phí nhân công trực tiếp; TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp; TK
111: tiền mặt; TK 112: tiền gửi ngân hàng; TK 138: phải thu khác. những tài
khoản này dùng để tập hợp và kết chuyển số chi phí tiền công nhân viên vào tài
khoản tính giá thành và tài khoản xác định kết quả kinh doanh.
1.2.5.3. Tổng hợp, phân bổ tiền lơng, trích BHYT, BHXH, KPCĐ.
11


Hàng tháng kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng phải tổng hợp

tiền lơng phải trả trong kỳ theo từng đối tợng sử dụng và tính toán trích BHYT,
BHXH, KPCĐ theo qui định . Việc tổng hợp, phân bổ tiền lơng, tính trích
BHXH,BHYT, CPCĐ đợc thực trên Bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH .
Ngoài tiền lơng và các khoản trích theo lơng (BHYT,BHXH CPCĐ ), trên
bảng phân bổ tiền lơng và trích BHXH này còn phải phản ánh việc tính trớc các
khoản chi phí phải trả ( trích trớc tiền lơng nghĩ phép của công nhân sản xuất .)
Bảng phân bổ tiền lơng và BHXH đợc lập nh sau: Hàng tháng, trên cơ
sở các bảng tổng hợp thanh toán lơng và các chứng từ gốc về lao động và tiền lơng trong tháng , kế toán tiến hành phân loại và tổng hợp tiền lơng phải trả theo
từng đối tợng sử dụng lao động ( trực tiếp sản xuất từng loại sản phẩm ở từng
phân xởng, quản lý và phục vụ sản xuất từng phân xởng, quản lý chung của toàn
doanh nghiệp ) trong đó cần chú ý phân biệt tiền lơng, các khoản phụ cấp và các
khoản khác để ghi vào các cột thuộc phần ghi có TK 334 - phải trả công nhân
viên ở các dòng sao cho phù hợp.
Căn cứ vào số tiền lơng thực tế phải trả, tiền lơng cấp bậc và tỷ lệ quy
định về các khoản trích trớc BHXH, BHYT, KPCĐ để trích và ghi vào các cột
phần ghi có TK 338 - phải trả phải nộp khác nh TK 3382, TK 3383, TK 3384 ở
các dòng cho phù hợp.
Bên cạnh đó còn căn cứ vào các tài liệu liên quan nh căn cứ vào tiền lơng

TK 334

TK 622

TK 154 (631)

chính và tỷ lệ trích trớc tiền lơng và nghỉ phép của công nhân sản xuất. để tính và
Lương - chi phí
ghi vào bên có TK335 phải trả phải trả. Số liệu tổng hợp phân bổ tiền lơng và trích
cho CNV
BHXH, BHYT, KPCĐ trích trớc các khoản đợc toán tiền lươngkế toán chi phí sản

Kế sử dụng cho và các

xuất ghi sổ kế toán cho các đối tợng liên quan. khoản trích theo lương
Sơ đồ kế toán TK 335 tiền lơng và các khoản trích theo lơng đợc phản
chi phí
ánh nh sau:
Tiền lương nghỉ

Trích trước tiền

phép thực tế

lương nghỉ phép

TK 338
12
Các khoản trích theo lương (BHXH,
BHYT, KPCĐ) phải trả cho CNV


1.2.5.4. Kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng trong điều
kiện kế toán máy.
Trong điều kiện công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ nh hiện nay, các
doanh nghiệp có thể áp dụng các phần mềm kế toán cho bộ phận kế toán tiền lơng và các khoản trích theo lơng. theo chơng trình đà lập sẵn, kế toán chỉ cần
căn cứ vào các chứng từ nh: sổ lao động, bảng chấm công, phiếu xá nhận khối lợng sản phẩm hoàn thành. Kế toán sẽ nhập các thông số tiền lơng phải trả và các
khoản trích có liên quan, đồng thời chơng trình sẽ tự tạo các bảng phân bổ tiền lơng và tự động tập hợp chi phí vào bảng tập hợp chí để tính giá thành phần chi
phí nhân công trực tiếp (TK 622), hoặc chi phí nhân công trong tài khoản 641,
642 để xác định đợc kết quả hoạt động kinh doanh.
Tuy nhiên, việc áp dụng kế toán máy trong phần hành kế toán tiền lơng
và các khoản trích theo lơng hiện nay còn gặp nhiều khó khăn do mỗi doanh

nghiệp khác nhau có các hình thức tổ chức quản lý sản xuất khác nhau, sử dụng
lao động với những mục đích khác nhau và phơng thức trả lơng cũng nh hặch
toán chi phí tiền lơng cũng khác nhau. Vì vậy phần mềm kế toán áp dụng cho
mỗi đơn vị là không giống nhau. Mặt khác, để vận hành đợc các phần mềm kế
toán đòi hỏi kế toán viên không chỉ có trình độ chuyên môn vững chắc mà còn
13


phải có một trình độ về tin học nhất định và các điều kện cơ sơ vật chất đảm
bảo. Chính vì vậy, tuỳ thuộc điều kiện cụ thể từng doanh nghiệp, cách trả lơng,
trình độ kế toán viên. các chơng trình kế toán máy có thể đợc thiết kế chi tiết và
phù hợp.

14


Chơng 2
Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các
khoản trích theo lơng tại công ty TNHH Hng Léc.
2.1. tỉng quan vỊ c«ng ty tnhh hng lộc

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
- Tên gọi: Công ty TNHH Hng Lộc
- Trụ sở giao dịch của công ty đặt tại: Đội 1- Xóm Bắc- XÃ Đông Hng Đông Sơn - Thanh Hoá. Công ty là doanh nghiệp có đầy đủ t cách pháp nhân, đợc sử dụng con dấu riêng.
- Điện thoại: 037940227
- Fax: 037940530
- Vốn kinh doanh: 375.000.000
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ chính của doanh nghiệp
Công ty TNHH Hng Lộc đợc thành lập với chức năng nhiệm vụ chính là:
- Khai thác đá tự nhiên từ các núi vôi

- Sản xuất đá ốp lát, xây dựng từ đá tự nhiên
- Vận tải hàng hoá
- San lấp mặt bằng
- Đợc thành lập từ năm 1991 ban đầu mới ở hình thức tổ hợp
- Ngày 20/10/2000 đợc cÊp giÊy chøng nhËn kinh doanh - Hé c¸ thĨ.
Víi công suất hơn 1.000.000m2/năm. Đá nguyên liệu ở vùng đá núi nhồi,
một địa danh đợc biết tới từ lâu của Thanh Hoá và là nơi cung ứng loại đá phù
hợp cho các công trình nổi tiếng nh ở các công trình lăng tẩm, văn bia Quốc Tử
Giám, Nhà thờ Phát Diệm; Gần đây nhất là công trình sân bệ công trình tợng
Trần Hng Đạo ở Côn Sơn, Kiếp Bạc; Tu bổ Thành Cổ Loa; sân cầu thang nhà
khách Chính phủ....
Từ năm 1991-1997 hàng của công ty đợc suất chủ yếu sang Nga, Tiệp khắc
cũ.
Từ năm 1997 đến nay công ty đà đa đợc sản phẩm sang thị trờng EU.

15


Hiện nay thị trờng Bỉ đang rất có tiềm năng. Qua đó công ty đà tạo công ăn việc
làm ổn định cho 271 công nhân.
Sản phẩm đá ốp lát là loại đá phục vụ cho ngành xây dựng nh lát nền, ốp
tờng, lát cầu thang. Vì là đá tự nhiên nên sản phẩm có rất nhiều khích thớc, mẫu
má khách hàng có thể đặt làm theo yêu cầu.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty:
TT
1
2
3
4
5


Chỉ tiêu/ Năm
Tổng doanh thu
Tổng lợi nhuận trớc thuế
Tổng quỹ lơng
Số lao động
Tiền lơng bình quân

ĐVT
1000đ
Ngời
1000đ

Năm 2002
2.214.300
62.417
1.557.200
294
442

Năm 2003
2.547.241
118.241
1.765.000
297
495

Năm 2004
3.030.439
158.948

1.969.785
305
538

2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp
2.1.3.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty có 3 phòng ban, mỗi phòng ban đều có chức năng và nhiệm vụ
chuyên trách theo sự chỉ đạo của Giám đốc và Phó Giám đốc. Mô hình quản lý
và Tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty TNHH Hng Lộc đợc khái quát
theo:
Giám đốc

Phó Giám đốc

Phòng Thương
mai D ịch vụ

Phòng Tài chính Kế toán

Phòng Tổng hợp

* Chức năng của từng bộ phận nh sau:
- Ban giám đốc: LÃnh đạo công ty một cách toàn diện . Giám đốc là đại
16


diện và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh và đời sống của đơn vị và
chịu trách nhiệm trớc pháp luật.
- Phó Giám đốc:Phó Giám đốc có nhiệm vụ hỗ trợ cho Giám đốc trong
việc chi đạo, điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty , là ngời giúp

việc cho giám đốc, có trách nhiệm thực hiện các chức năng và nhiệm vụ mà
giám đốc giao phó.
- Các phòng chuyên môn nghiệp vụ: có chức năng tham mu, giúp việc
cho Giám đốc trong quản lý và điều hành công việc và đợc tổ chức nh sau:
- Phòng Thơng mại và dịch vụ: Có chức năng tham mu cho Giám đốc
về các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện các giao dịch thơng mại, xây dựng kế hoạch chiến lợc.
- Phòng kế toán- tài chính : Có chức năng hoạch toán cho công ty về
mặt tài chính : quản lý tài sản, tiền vốn.
- Phòng tổng hợp: Tham mu cho Giám đốc về Tổ chức nhân sự văn
phòng công ty. Phòng lập kế hoạch nhiệm vụ báo cáo về tiền lơng, thực hiện và
tiến hành các thủ tục phát tiền lơng, tiền thởng...
2.1.3.2. Quy trình sản xuất:
Núi

Lưu kho

Cắt thô

Đánh bóng

Phân loại

Doa

Phân loại

Cắt tinh

2.1.4. Tổ chức công tác kế toán:
2.1.4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty TNHH Hng Lộc:

Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thèng qu¶n lý s¶n
xt kinh doanh víi nhiƯm vơ: Tỉ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các
thông tin kinh tế của xí nghiệp , chế độ hặch toán và chế độ quản lý kinh tế tài
chính.
Về nguyên tắc, cơ cấu bộ máy kế toán phải đợc tổ chøc theo tõng phÇn
17


việc kế toán, mỗi nhân viên phụ trách một phần việc. Nhng do đặc điểm thực tế
của công ty, bộ máy tổ chức theo phơng thức ghép việc, nghĩa là nhân viên kế
toán phải kiêm một hoặc vài phầnviệc kế toán. Bộ máy kế toán của công ty đợc
tổ chức thao mô hình kế toán tập trung. Toàn bộ công việc kế toán đợc tập trung
ở phòng kế toán tài vụ, các phân xởng sản suất không tổ chức bộ máy kế toán
riêng.
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Hng Lộc:
Kế toán trởng

Kế toán
tiền lơng
thanh toán

Kế toán vật
t TSCĐ

Kế toán chi
phí và tính
giá thành

Thủ quỹ


* Bộ máy kế toán tại xí nghiệp bao gồm 4 ngời, nhiệm vụ chức năng
của từng ngời nh sau:
- Kế toán trởng: Chỉ đạo chung tất cả các bộ phận kế toán về mặt
nghiệp vụ từ việc ghi chép chứng từ ban đầu đến việc sử dụng hệ thống sổ sách
kế toán, hệ thống tài khoản kế toán, chứng từ kế toán, quy định mối quan hệ
phân công hợp tác trong bộ máy kế toán, kiểm tra tình hình các loại vật t, tài
sản, theo dõi các khoản thu, chi,.
- Kế toán tiền lơng và kế toán thanh toán: theo dõi tình hình tiền lơng và thực hiện phân bổ tiền lơng, thởng, BHYT,.cho toàn cán bộ công nhân
viên trong xí nghiệp, đồng thời ghi chép các khoản thu, chi tiền mặt, tiền gửi
ngân hàng.
- Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Tổng hợp số liệu, xác
định đối tợng tập hợp chí phí sản xuất và tính giá thành, lập báo cáo sản xuất.
- Kế toán vật t, tài sản cố định: phản ánh tình hình nhập, suất, tồn kho
nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ, ®ång thêi theo dâi t×nh h×nh biÕn ®éng cđa
18


TSCĐ, hàng tháng tiến hành trích khấu hao TSCĐ.
- Thủ quỹ: Đợc giao nhiệm vụ giữ tiền mặt cho công ty, căn cứ vào các
phiếu thu, chi mà kế toán thanh toán viết để thu và chi tiền cho các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh trong ngày. Cuối ngày đối chiếu và kiểm tra sổ sách với lợng
tiền thực tế để kịp thời phát hiện những sai sót.
Tại kho, căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho để ghi vào thẻ kho, sổ chi tiết
nguyên vật liệu, thành phẩm, cuối tháng nên báo cáo và hàng ngày chuyển
chứng từ cho kế toán nguyên vật liệu ghi sổ.
2.1.4.2. Tổ chức sổ kế toán:
Hình thức kế toán hiện nay đang đợc áp dụng tại công ty là hình thức
chứng từ ghi sổ.
* Hệ thống sổ bao gồm:
+) Sổ tổng hợp: Sổ cái các tài khoản( Công ty không sử dụng sổ đăng kí

chứng tõ ghi sæ)
+) Sæ chi tiÕt: Sæ chi tiÕt vËt t, công nợ, TSCĐ, theo dõi thuế GTGT,.Để
phục vụ công tác kế toán tiền lơng và công tác khoản trích theo lơng, kế toán
công ty sử dụng các loại sổ kế toán:
- Sổ cái các tài khoản: TK 334; TK 338; TK 622; TK 627; TK 642
- Sæ chi tiÕt các tài khoản: TK 338.
- Các chứng từ ghi sổ.
2.1.4.3. Hệ thống báo cáo kế toán:
Là một Công ty t nhân thì báo cáo mà công ty lập và gửi lên phòng kế
toán bao gồm: Báo cáo quỹ, vật t, hàng tồn kho và kết quả bán hàng từng tháng,
công nợ,bản cân đối phát sinh,. Cuối liên độ, kế toán lập đầy đủ các báo cáo tài
chính theo quy định, bao gồm: Bảng cân đối kế toán, báo cáo hoạt ®éng kinh
doanh, b¸o c¸o lu chun tiỊn tƯ, thut minh báo cáo tài chính.
2.2. Tình hình thực tế về tổ chức kế toán tiền lơng và các khoản trích
theo lơng tại Công ty TNHH Hng Lộc.
2.2.1. Tình hình quản lý, sử dụng lao động, tiền lơng và các khoản
trích theo lơng của Công ty.
Tính đến hết tháng 12 năm 2004, số lao động làm việc tại các phân xơng
19


của công ty là 305 lao động, với trình độ tay nghề cao, biết sử dụng thành thạo
các trang thiết bị công nghệ hiện đại, cùng các cán bộ quản lý nhiệt tình, có
chuyên môn vững chắc.
Thống kê lao động ở Công ty (tháng 12 năm 2004)
STT

Vị trí lao động

Số lợng


Tỷ trọng (%)

1

Cán bộ quản lý xí nghiệp

15

4,92

2

Công nhân tại 2 phân xởng

271

88,85

3

Nhân viên kinh doanh và bộ phận
hởng lơng khoán

19

6,23

Cộng


305

100

Lực lợng lao động của Công ty chủ yếu tập trung chủ yếu ở hai phân xởng sản xuất và chế biến với 271 công nhân chiếm tới 88,85% tổng số lao động
của công ty. Đó là số lao động trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất.
2.2.2. Các hình thức trả lơng tại công ty TNHH Hng Lộc:
Những công nhân tham gia trực tiếp sản xuất thì hởng lơng theo sản
phẩm sản xuất đợc, không hạn chế về số lợng nhng chất lợng sản phẩm phải đợc
đảm bảo.
Trong số 271 công nhân này có một bộ phận làm nhiệm vụ gián tiếp
phục vụ sản xuất nh bộ phận cơ điện, quản đốc, vệ sinh công nghiệp... các bộ
phận này hởng lơng sản phẩm gián tiếp dựa trên lơng sản phẩm bình quân ngày
công của công nhân trực tiếp sản xuất.
Đối với các cán bộ thuộc các bộ phận phòng ban quản lý Công ty thì hởng lơng theo cấp bậc, hệ số lơng và thời gian làm việc.
Các cán bộ kinh doanh làm công việc nh tìm kiếm hợp đồng, làm thủ tục
xuất nhập khẩu. thì hởng lơng khoán.
Để quản lý toàn bộ lao động một cách có hiệu quả, kế toán Công ty sử
dụng các bảng chấm công, bảng kê làm thêm giờ, biên bản nghiệm thu sản
phẩm. riêng bản chấm công đợc sử dụng để quản lý về thời gian lao động của
cán bộ công nhân viên trong công ty, đánh giá xem xét ý thức, hiƯu qu¶ lao
20


động từ đó thực hiện bình xét để tính lơng thởng cho công nhân. theo qui định của
công ty từ ngày mùng 5 đến ngày mùng 10 hàng tháng, bộ phận kế toán công ty
phải hoàn thành xong việc tính lơng và thanh toán cho ngời lao động số lơng của
tháng trớc, đồng thời tính toán đầy đủ các khoản Bảo hiểm xà hội, Bảo hiểm y tế
và thực hiện thanh toán các khoản Bảo hiểm xà hội.
2.2.2.1. Tính lơng phải trả ở phân xởng trực tiếp sản xuất.

Tiền lơng ở phân xởng đợc thanh toán theo kết quả sản phẩm nhập kho
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật bao gồm:
Tiền Lơng của nhân viên ở Phân xởng = Lơng sp + Lơng thởng + Các
khoản phụ cấp
Ví dụ: Nh vậy lơng nhân viên phân xởng của Nguyễn Hoàng Anh là: =
570.000 + 85.500 + 45.400 =700.900 (đồng)
Trong đó:
Lơng sản phẩm: là lơng trả cho công nhân trực tiếp sản xuất đợc tính
theo đơn giá sản phẩm hoàn thành trong tháng nhập kho. Tại phân xởng, hàng
ngày Quản đốc phân xởng theo dõi việc chấm công, theo dõi số lợng sản phẩm
hoàn thành trong từng công đoạn trong dây chuyền sản xuất. Kho sản phẩm
hoàn thành đạt tiêu chuẩn kỹ thuật đem nhập kho trong tháng, ngời giao sản
phẩm phải lập Phiếu nhập sản phẩm, đồng thời Thủ kho phải ghi vào thẻ nhập
kho sau đó giao cho Đốc công để lập Bảng kê thanh toán lơng sản phẩm.
Cuối tháng có sự đối chiếu giữa các tổ trởng, thủ kho, đốc công hoàn thành việc
lập Bảng kê thanh toán lơng sản phẩm, làm cơ sở để Phòng kế toán tính tiền lơng.
Lơng sản phẩm = Số lợng sp hoàn thành X

Đơn giá lơng sp

Căn cứ vào đơn giá lơng từng loại sản phẩm đà đợc qui định thành văn
bản toàn công ty để tính lơng sản phẩm cho từng công nhân sản xuất.
vídụ: Lơng sản phẩm của Nguyễn Hoàng Anh là.
Lơng sản phÈm = 300 x 1900 = 570.000 (®ång)

21


Bảng kê lơng sản phẩm của công nhân Nguyễn Hoàng Anh tổ 4 - phân xởng II tháng 1/2005
Biểu số 1 trang 1 phụ lục

Bảng kê thanh toán lơng sản phẩm tháng 1/2005
Biểu số 2 trang 2 phụ lục
Công ty TNHH Hng Lộc

Tổ trởng: Vũ Thị Thảo

Tổ sản xuất: 4 phân xởng II
Bảng kê thanh toán lơng sản phẩm tháng 1/2005
Biểu số 3 trang 3 phụ lục
Tổ sản xuất :

4 - phân xởng II

Tổ trởng

Vũ Thị Thảo

:

Số công nhân:

39

Qua bảng thanh toán tiền lơng sản phẩm ta thấy tiền lơng sản phẩm tháng
1/2005 của công nhân Nguyễn Hoàng Anh là 570.000 và lơng sản phẩm tháng
1/2005 của toàn bộ công nhân Tổ 4 - Phân xởng II là 20.615.000 đồng. Nh vậy
Phòng kế toán chỉ tính lơng cho từng tổ dựa trên số lợng sản phẩm nhập kho, còn
lơng của từng công nhân sẽ do tổ trởng từng tổ, từng quản đốc tiến hành tính toán
tại từng tổ, từng bộ phận. Tuy không trực tiếp tính lơng cho từng nhân công nhng
Phòng kế toán vẫn đảm bảo đợc đầy đủ số liệu đầy đủ và chính xác về tiền lơng

của từng công nhân do:
Trớc hết, tiền lơng của từng công nhân đợc xác định và tính toán chính
xác trên: Bảng kê lơng sản phẩm từng công nhân ở từng tổ rồi đợc kiểm tra
lại tại từng phân xởng, sau đó mới đợc tập hợp lên phòng kế toán của công ty.
Phòng kế toán của công ty ngoài việc kiểm tra việc tính lơng tại các tổ,
phân xởng gửi lên, còn lập Bảng thống kê lơng sản phẩm toàn bộ công nhân
(biểu số3) và tổng số lơng của từng tổ thể hiện trên Bảng thống kê lơng sản

22


phẩm toàn bộ công nhân sẽ phải bằng với tổng số lơng trên Bảng thanh toán
lơng sản phẩm
Biểu số 3 trang 3 phụ lục
Lơng thởng: (Thởng thờng xuyên).
Nhằm động viên công nhân tích cực sản xuất, giúp đỡ nâng cao đời sống
công nhân, công ty đà áp dụng chế độ lơng thởng ABC (loại A: thởng 15%, loại
B: 10%, loại C: 5%). Theo chế độ này từng tổ, từng bộ phận các tổ sản xuất vào
cuối tháng sẽ tiến hành họp bình xét chế độ thởng là loại A,B hay C cho từng
công nhân trong tổ. Cơ sở đề b×nh xÐt bao gåm nhiỊu u tè nhng tríc hÕt là các
Bảng chấm công Bảng theo dõi giờ làm việc, ý thức trách nhiệm từng công
nhân, ý thức hợp tác của họ... sau khi bình xét xong các tổ gửi các bảng bình xét
để xét duyệt, sau đó gửi bảng đó lên phòng kế toán tài chính để tính lơng thởng.
Ví dụ: Nguyễn Hoàng Anh
Loại A:
Lơng thởng = 570.000 x 15% =85.000 (đồng)
Bảng tính lơng thởng cho công nhân
Tổ 4 - phân xởng II - tháng 1/2005
Biểu số 4 trang 4 phụ lục
Lơng thởng cho công nhân sản xuất sẽ đợc tính vào Chi phí nhân công

trực tiếp và nằm trong giá thành gia công của lô hàng.
Lơng phụ cấp:
Lơng phụ cấp ở công ty đợc tính theo công thức:
Lơng phụ cấp = Phụ cấp ăn ca + Phụ cấp tiếng ồn + Phụ cấp bÃo dỡng máy
Trong đó:
- Phụ cấp ăn ca: Đợc tính chung cho công nhân sản xuất trực tiếp
trong toàn khối sản xuất với mức cố định là 1.200đ/ngày công thực tế.
-

Phụ cấp tiếng ồn: 2% lơng sản phẩm

-

Phụ cấp bÃo dỡng máy: đợc qui định chung là 9.000đ/công/tháng
Bảng tính phụ cấp lơng cho công nhân
23


Tổ 4 - phân xởng II - tháng 1/2005
Biểu số 5 trang 5 phụ lục
Sau khi tính toán xong lơng sản phẩm, lơng thởng và các khoản phụ cấp
kế toán tiền lơng tiến hàng lập Bảng tính tiền lơng phân xởng cho công nhân
công ty.
Bảng tính Lơng phân xởng
Tổ 4 - phân xởng II - tháng 1/2005
Biểu số 6 trang 6 phụ lục
2.2.2.2. Trả lơng tại bộ phận quản lý:
Bộ phận quản lý Công ty bao gồm: Văn phòng giám đốc, phòng kế toán,
phòng tổ chức - hành chính, phòng kế hoặch. Việc tính lơng tại bộ phận này đợc
căn cứ vào hệ số lơng cơ bản của từng cấp bậc và ngày công làm việc. Ngoài ra,

căn cứ vào bảng chấm công, chất lợng công việc hoàn thành trong tháng, ý thức
tổ chức kỷ luật.Để xác định hệ số lơng thởng trên cơ sở bình xét ABC.
Công thức:
Lơng
Thời =
Gian

lơng x ( hƯ sè tr¸ch + hƯ sè ) x ngày công
cơ bản
nhiệm
lơng
thực tế

lơng
+ thởng

Ngày công chế độ

Trong đó:
+) Hệ số lơng đợc quy định cụ thể cho từng đối tợng căn cứ theo năm công
tác và cấp bậc lơng cụ thể. Trong đó Giám đốc xí công ty căn cứ vào kết quả sản
xuất kinh doanh đợc toàn quyền quyết định bậc lơng của công nhân viên theo năm
công tác cũng nh thành tích đóng góp của họ. VD nh:
- Giám đốc công ty: 3,94

- Trởng phòng tổ chức: 3,38

- Phó giám đốc

- Trởng phòng kế toán: 3,16


: 3,52

..

..

+) Hệ số trách nhiệm:
- Giám đốc: 0,5
- Phó giám đốc: 0,3

- các trởng phòng: 0,2
- các phó phòng: 0,1

24


+) Ngày chế độ tại công ty đợc quy định 26 ngày.
+) lơng thởng theo chế độ hiện hành là 290.000đ/tháng.
+) Lơng thởng = lơng thời gian x Hệ số thởng.
Hệ số thởng: căn cứ vào chất lợng công việc và ý thức kỷ luật trong tháng
tiến hành bình xét thởng ABC.
Quy định:
- Loại A: tiền thởng bằng 15% lơng cơ bản.
- Loại B: Tiền thởng bằng 10% lơng cơ bản.
- Loại C: Tiền thởng bằng 5% lơng cơ bản.
+) Ngày công làm việc thực tế của các cán bộ công nhân viên trong văn
phòng đợc xác định trên các bảng chấm công.
Ví dụ: trong tháng 01/2005 nhân viên Bùi Mạnh Hà có:
-


Hệ số lơng: 2,34

-

Ngày công :

27,5

-

Bình xét thởng:

loại A

-

Hệ số trách nhiệm: 0

Nh vậy lơng thời gian của nhân viên Bùi Mạnh Hà bợc hởng là: (đà gồm
lơng thởng)
Lơng

=

thời gian

290.000 x 2,34

x 2,75 x 1,15 = 825.400 (đồng)


26
Công ty TNHH Hng Lộc

Bộ phận: Văn phòng và phòng tổ chøc
BiĨu sè 7 trang 7 phơ lơc
2.2.2.3. Thanh to¸n tiỊn lơng cho cán bộ công nhân viên ở công ty TNHH Hng Lộc.
Công ty thanh toán lơng cho cán bộ công nhân viên trong công ty
1lần/tháng vào ngày mung 10 của tháng sau đó, bằng tiền mặt. Căn cứ vào Bảng
chấm công, chứng từ quyết toán lơng theo kết quả sản xuất kinh doanh trong
tháng, phòng tài chính kế toán sẽ tiến hành thanh toán tiền lơng cho cán bộ
công nhân viên vào ngày mùng 10 hàng tháng sau khi đà khấu trừ các khoản
25


×