Tải bản đầy đủ (.docx) (88 trang)

Khảo sát tình hình điều trị thoái hóa khớp gối tại khoa lão BVDK y học cổ truyền hà nội năm 2019

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (672.42 KB, 88 trang )

LỜI CẢM ƠN
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sáu săc tới:
Ban Giám hiệu Trường Dại học Y Hà Nội, Phòng Quàn lý và Đào tạo đại
học, Khoa Y học cồ truyền, các phòng ban cùa nhà trường đă tạo điếu kiện cho
em (rong q trình học tập và hồn thành khỏa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn chán thành tới:
ThS.BSNT. Dậng Trúc Quỳnh - Giàng viên khoa Y học cồ truyển, Trường
Đại học Y Hà Nội. là người thầy đã trực tiép hưởng dán, chi bảo tận tình và tạo
mọi điều kiện tổt nhất giúp em hồn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời còm ơn tới:
- Các Thầy Cơ trong Hội dồng đánh già khóa luận tồt nghiệp Bác sỹ Y
khoa khỏa 20 ĩ5 - 2021, khoa Y học cồ truyền, trường Dại học Y Hà Nội, các thầy
cơ đã đỏng góp cho em nhiều ỷ kiến q báu để em hồn thành khóa luận lồt
nghiệp này.
- Ban Giám đổc, Phòng Kề hoạch tồng hợp và khoa Lão - Bịnh viện Đa
khoa Y học cò truyền Hà Nội đà tạo mọi điếu kiện thuận lợi cho em trong quả
trinh thực hiện khóa luận.
Cuối cùng em xin được bày tỏ lòng biểt ơn sâu sác lởi bồ mẹ em - những
người đà sinh thành và nuôi em khôn lởn. ln động vìén khun khich em trong
suồt quả trình hợc tập. Em xin đươc cám ơn tởì thầy cỏ và bợn bè đã cùng em
vượt qua những khỏ khản và khich lệ em trong suốt thời gian em thực hiên nghiên
cứu và hồn thành khỏa luận tót nghiệp này.
Hà Nội, ngày lí tháng ị nâm 202!
Sinh viên
Bùi Việt Dũng


LỜI CAM ĐOAN
Tỏi cam đoan cơng trình nghiên cứu này do tôi trực tiếp thực hiện tại Bệnh
viện Đà khoa Y hộc cổ truyền Hà Nội, dưới sự hướng dẫn khỏa hộc của
ThS.BSNT. Đặng Trúc Quỳnh, không trùng lặp với bất kỳ nghiên cửu nào khác


trưác đây. Các sổ liệu và kết quà trong nghiên cứu này là hoàn toàn chính xác,
trung thực, đã được xác nhận vả chấp nhận cùa cơ sờ nơi nghiên cứu.
Sinh viên
Bùi Việt Dũng

DANH MỤC CHŨ’ VIẾT TẮT

ACR
BMI

Hội khớp học Mỹ (American College of Rheumatology)
Chi số khối cơ thẻ (Body Mass Index)

BHYT

Bào hiểm y tề

HA
THK

Hyaluronic Acid
Thoái hỏa khớp

VLTL

Vật lý trị liệu

YHCT

Y học cổ truyền


YHHĐ

Y học hiện đại

-ÍM Qỉ ugc V
Hl


MỤC LỤC
ĐẬT VÁN ĐỀ............

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỰ LỤC

-ÍM Qỉ ugc V
Hl


DANH MỰC BANG


DANH MỤC BIẾU ĐÒ

BiểuTỈIK
trị
đồ 3.7.
gối 41
Cãc vị thuổc YHCT thường được sừ dụng trong điểu


-ÍM CỊỈ ugc
V Hl


TĨM TẤT NỘI DƯNG KHĨA LƯẬN


Tiêu đề: “Khảo sát tinh hình điều trị thoải hỏa khớp gối tại khoa Lão Bệnh
viện Đa khoa Y học cổ Uuyền Hà Nội nỗm 2019”



Tóm tất:
Khoa Lâo bệnh viện Đa khoa Y học cổ truyền (YHCT) Hà Nội là đon vị cỏ

thế mạnh trong điều trị các bệnh lý nguời cao tuổi băng YHCT kết hợp Y học hiện
đại (YHHĐ), đặc biệt là thoái hóa khớp gối. Nghiên cứu được tiến hành với mục
tiêu: Khảo sảt đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và tình hình điều trị thối hóa
khớp gổi tại khoa Lão Bệnh viện Đa khoa YHCT Hà Nội năm 2019. Thiết kế
nghiên cứu là mô tà cảt ngang, hồi cứu trên các bệnh án lưu trữ đũ tiêu chuẩn cùa
bệnh nhân thối hóa khớp gối điểu trị tại khoa năm 2019. Kết quà: Đa số bệnh
nhản trong nghiên cứu trên 50 tuổi (99,48%); 42,70% thừa cân và béo phì;
51,56% thuộc thể Phong hàn thấp tý kèm can thận hư; 48,44% thuộc thể Phong
thấp nhiệt tý kèm can thận hư. 96,87% bệnh nhản được điều trị kết họp YHHĐ và
YHCT. 67,71% được chi định thuốc thang; hơn 80% được điện châm và xoa bỏp
bấm huyệt. 100% các bệnh nhân Cỏ kết quà đở sau điều trị. Từ kết quà nghiên
cứu, phương pháp điều trị kết họp mang lại hiệu quà khã quan, nên được áp dụng
trong điều trị thối hóa khớp gối; cẩn tăng cường giáo dục sức khóc để bệnh nhân
thối hóa khớp gối đi khám sớm và được diều ưị kịp thời.


Từ khóa: Thối hóa khớp gối, tình hình điều trị, y học cổ truyền

-ÍM Qỉ ugc V
Hl


ĐẶT VÁN ĐÈ
Thối hóa khởp (THK) là một bệnh lý mạn tính, đặc trung bởi tổn thương
sụn khớp, kèm theo tổn thương xương dưới sụn, dây chằng, cơ cạnh khớp và
màng hoạt dịch. Thối hóa khớp là một trong nhửng nguyên nhân gây đau thường
gặp ở người cao tuổi, gây ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc sống. THK nếu
không được điều trị sớm và đúng cách có thể dẫn tới càn phế và cũng là nguyên
nhân khiến bệnh nhân phải tiền hành thay khớp. Nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh
cùa THK còn chưa rỗ ràng, trong dỏ phổ biến nhất là già thiết về sự lão hóa và
tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài (I], [2], [3]. THK có thể xảy ra ờ tẩt cả các
khớp, trong đó rất thường gặp là thối hóa khớp gối. Đáy là một bệnh lý cơ xương
khớp có tỳ lệ mẳc cao ở mọi quốc gia trên thế giới [4].
Có khoảng 18% nữ giới và 9,5% nam giới trên toàn cầu mắc bệnh THK nói
chung, trong đỏ THK gối chiếm tới 15% dân số (2). Ở Việt Nam, theo một nghiên
cửu tại thành phố Hồ Chí Minh, tỳ lệ THK gối (rên Xquang ở nhừng người trên 40
tuổi là 34,2% (5) .Cùng vởi sự gia tăng tuồi thọ trung binh và tình trạng béo phì
trong dân số, tỷ lệ THK. gối ngày càng tảng cao, ành hưởng đáng kể đển chất
lưọng sổng và nền kinh tể xâ hội. Năm 2009, ở Mỳ cỏ khoảng 900.000 các trường
hợp phải nhập viện để phảu thuật thay khớp hảng và khớp gối liên quan đến thoải
hóa, chi phí điều trị lên tới 42 tỳ đô la Mỳ (6). THK gối là nguyên nhãn gây tàn tột
cho người cổ tuổi đứng thứ hai sau bệnh tim mạch (7J.
Hiện nay, có rắt nhiều phương pháp điều trị THK gối băng Y học hiện đại
(YHHĐ) và Y học cổ truyền (YHCT) đem lại kểt quà khá khã quan cho người
bệnh. Các phương pháp diều trị băng YHHĐ như thuốc giảm đau, chong viêm,
thuốc chổng thoái hỏa khớp tác dụng chậm, siêu ám, điện xung, điện từ trường...

và các phương pháp điều trị băng YHCT như sử dụng đông


8

dược, châm cửu, xoa bóp bẩm huyệt... đã mang lại nhiều hiệu quà, nâng cao hiệu
quả điều trị cho bệnh nhân [8], [9].
Bệnh viện Đa khoa YHCT Hà Nội là bệnh viện chuyên khoa hạng II, đầu
ngành vê YHCT, đơn vj sự nghiệp trực thuộc Sờ Y Tố Hà Nội. Khoa Lão cùa bệnh
viện, với quy mô 49 giường bệnh, là khoa đảm nhiệm điểu trị các bệnh cấp và
mạn tính thuộc nội khoa băng các phương pháp kết họp YHCT và YHHĐ. Nhừng
năm gần đây, số lượng bệnh nhân điều trị tại khoa ngày càng tăng. Trong đó, bệnh
nhẫn cơ xương khớp nói chung và THK gối nói riêng chiếm một tỳ lệ lớn. Tuy
nhiên cho đến nay, chưa có số liệu nghiên cứu cụ thể về tỷ lệ bệnh nhân mắc THK
gối cũng như thống kê cảc đặc điểm bệnh nhân và tình hình điều trị THK gối tại
khoa Lão. Với dịnh hướng phát triển mùi nhọn tập trung vào bệnh lý cơ xương
khớp củng như việc triển khai kì thuật mới trong điều trị THK gối trong thời gian
tới, việc tim hiểu rinh hình điều trị cùa THK gối đóng một vai trị quan trọng giúp
nâng cao hiệu quả điều trị, sử dụng và đầu tư hợp lý nguồn lực. Vì vậy, chúng tơi
tiến hành nghiên cứu để tài: **Khào sát tình ỈIÌIIỈI điều trị THK gổi tại khoa Lâo
Bệnh viện Đa khoa YHCTnàm 20Ì9” vỉx\ 2 mục tiêu:
/. Mô tà đặc điểm Ị ám sàng, cán lâm sàng cùa bệnh nhân THK gổi điều trị nội
trú tợì khoa Lão Bệnh viện Đa khoa YHCT Hà Nội năm 2019.

2. Nhận
khoa
YHCT
xét
Hàtình
Nội năm

hình2019.
điểu trị THK gỏi tợi khoa Lao Bệnh viện Đa

-c -ÍM Qỉ ugc V
Hl


9

CHƯƠNG 1. TƠNG QUAN
1.1. Tồng quan về Thối hóa khóp gốỉ theo Y học hiện đại
1.1.1. Giải phẴu và chức nâng khớp gối
- Khớp gối là một khớp phức tạp gồm cảc thành phần: Đầu dưới xưong đùi, đầu
trên xưong chày, xương bảnh chè, sụn khóp, hệ thống dây chàng vả bao khớp.
Ngồi ra, tại khớp gối cịn có hệ thổng mạch máu, thần kinh chi phối nuôi dưõng,
vận động (10].
+ Đẩu dưới xương đùi:
Gồm lồi cốu trong và lồi cầu ngồi tiếp khớp tương ứng vói diện khớp trên
trong và trên ngoải của xương chày.
+ Đầu trẻn xương chày:
Đầu trên bè rộng ở 2 bèn thành 2 lồi cầu là lồi cầu trong và lồi cầu ngoài,
hai lồi cầu này năm ngay dưới hai diện khớp trên (rong và trên ngoài xương chày.
+ Xương bánh chè:
Xương bánh chè năm trước đầu xương dùi và khớp gối, là I xương rời hình
tam giác, di động, có thề trượt dề dàng trên khớp gối với tác dụng bảo vệ khớp.
Hộ thống dây chăng:
Dây chăng ngồi bao khớp: Phía trước có dây chẳng bảnh chè, hai bên có
dây chăng bên mác và dây chằng bén chày giừ cho gổi không trượt sang hai bên,
phía sau có dây chẳng khoco chéo và dây chằng khoeo cung.
Dây chẳng trong khớp: Gồm dây chăng chéo trước và dây chẳng chéo sau,

giữ cho gổi không bị trượt theo chiều trước sau.
+ Bao khớp:

-■c -ÍM Qỉ ugc
V Hl


1
0

Bao khởp đi tử đầu dưới xương đùi đến đầu trên xương chày. Ờ đầu dưới
xương đùi bao khớp bảm vào phía trên hai lồi cảu, hồ gian lơi cồu vả diện rông
rọc. Ỏ đầu trên xương chây bao khớp bám vào dưới hai diện khớp lôi cầu. Ở
khoang giữa bao khớp bảm rìa ngồi sụn chêm và các bờ xương bảnh chè.
+ Sụn chêm:
Có 2 sụn chêm là sụn chêm ngoài vã sụn chêm trong. Sụn chêm di chuyển
khi gấp, duỗi cẳng chân làm giảm bớt sự không tương xứng cùa các diện khớp vã
hạn chế các va chạm khi vận động khớp, nên cỏ ý nghĩa lớn trong động tác cùa
khớp.
- Khớp gối gôm ba khớp thông nhau:
+- Giữa xương đùi và xương chày (lả 2 khớp lồi câu),
+ Giừa xương đùi và xương bánh chè (là I khớp ròng rọc).
về mật chức náng khớp gối hoạt động như một khởp bàn lề, song cũng cho
phép xoay càng chân lên một chút, đặc biệt khi ở tư thế gấp gối.

/
. 1. !. ĩ. Màng hoợt địch
Màng hoạt dịch bao phũ toàn bộ mặt trong của khớp gối, giàu mạch máu và
mạch bạch huyết, cỏ lớp tế bào biểu mơ bao phủ. Các tế bào này có nhiệm vụ tiết
ra dịch khớp để bôi trơn ổ khớp, giảm ma sát khi cử động khớp, cung cấp dinh

dưỡng cho sụn khớp [12]. Ớ trên, màng hoạt dịch bảm vào quanh diện khớp
xương đùi. Ỏ dưới, màng hoạt dịch bám vào diện khớp xương chày. Ờ sau, bao

-ÍM CỊỈ ugc
V Hl


1
1
hoạt dịch phủ trước dây chảng bắt chéo. Ở trước, bao hoạt dịch nhô lên cao tạo
thành một túi cùng hoạt dịch trên bánh chè, giữa gân cơ tứ dâu và xương đùi.
/. /. / 2. Cáu tợo và thành phấn chinh cùa sụn khớp gỏi
- Cẩu tạo sụn khớp: Sụn khớp bình thường dày khoảng 4-6 mm, có tính chịu lực
và đàn hồi cao, dáp úng chức năng sinh lý lả bâo vệ đầu xương vả dàn đều sức
chịu lực lẽn toàn bộ bề mặt khớp. Sụn khớp được dinh dưỡng từ cổ chức dưới sụn
thông qua các proteoglycan và từ các mạch máu cùa mảng hoạt dịch thấm qua
dịch khớp [10].
- Thành phần chinh của sụn khớp: Gồm chất cản bàn và các tế bào sụn [ 1 ]:
+ Tẽ bào sụn là một trong các thành phẩn cơ bàn tạo nên sụn, chứa nhiều
proteoglycan, fibrin, sợi collagen vả có chức năng tổng hợp chất cỗn bản.
+ Chất cản bàn của sụn cổ 3 thành phần trong đỏ nước chiếm 80%, các sợi
collagen vả proteoglycan chiếm 5 - 10% [I], [13], 114],
/. /. 1.3. Chức nâng khớp gói
Chức năng chính cùa khớp gối là chịu sức nặng cũa cơ thể ờ tư thế thẳng và
quy định sự chuyền dộng của căng chân. Khi đi binh thường khớp gổi chịu sức
nặng gấp 3 - 4 lân trọng lượng cơ thể, khi gập gối mạnh khớp gối chịu lực gấp 9
— 10 lần trọng lượng cơ thể. Động tác cùa khớp gối rất linh hoạt, trong đó tầm
vận động gấp khớp gối bình thường là 135° - 140°, tầm vận động duồi khớp gổi
binh thường là 0° [ 15].


-ÍM CỊỈ ugc
V Hl


1
2

1.1.2. Định nghĩa, nguyên nhân và cơ chế bệnh sinh THK gối theo YHHf>
Ị. 1.2. Ị. Định nghĩa
- THK lả tổn thương thối hóa sụn khớp do q trình sinh tổng hợp các chất cơ
bản của tế bào sụn có sự bất thưởng, đặc trưng lả quá trinh mất sụn khớp và tồ
chức xương cạnh khớp lân tạo.
- Quá trinh THK gối bao gồm đồng thời hiện tượng phá hủy với sừa chữa sụn,
xương vả màng hoạt dịch ( I ], [ 16).
Tổn
tbvon
g

Hlnh
/
thanh
'
Tón
Ihơoag d*ỵ
ChinQ

Hình 1.2. Thối hóa khớp gểi
í thirơnợ
17/ •ya khOp /
Tổn


- Bệnh cỏ tính chất mạn tính, gây đau đớn và biển dạng khớp nhưng không do
viêm đặc hiệu [ 15), (l8).
/. 1.2.2. Phản toại và nguyên nhản
Năm 1991, Altman và cộng sự để nghị xếp loại THK gối thành 2 loại, cách
phân loại này đến nay vần được nhiều (ác giả ứng dụng [19].
- Thối hóa khớp gổi ngun phát: Sự lăo hỏa là ngun nhân chính.

Thối
giởi,
hóathương,
gặp
khởp

mọigổi
lứa
thừ
tuổi
phát:
(thường
Phầnlã
lớn
dưới
domột
40
cácsổ
tuổi)
ngun
vàlý
nhàn

cỏnội
thể
cơtiết
gộp
sauỊ,
[I
chắn
(20).
các
bệnh
lý xương
sụn,
bệnh

-ÍM CỊỈ ugc
V Hl


1.1.2.3. Tơn thương giái phẫu bệnh
- Bình thường sụn khớp gối dày khoảng 4-6 mm màu trăng ánh xanh, nhăn
bóng, ướt, có độ trơ, có tinh chịu lực và tính đàn hồi cao. Trong tồ chức sụn khơng
có thẩn kỉnh và mạch máu, lả vùng vồ mạch nén sụn khớp nhận các chất dinh
dường băng sự khuếch tán từ tố chức dưới sụn thấm qua các proteoglycan và từ
mạch máu cùa màng sụn thấm qua dịch khớp [21].
- Trong bệnh lý THK gối, sụn khớp là tổ chức chính bị tổn thương. Khi bị
thối hóa, sụn khớp chuyển sang mâu vàng nhạt, mất tính đàn hổi, mịng, giãn,
khị và nứt nè. Những thay đổi này tiến triển củng với sự tăng lên của bệnh, cuối
cùng xuất hiện loổt, mất dần tổ chức sụn làm trơ ra các đằu xương phía dưới, phẩn
diềin xương và sụn mọc trưng nhất cùa THK và xuất hiện trước khi khe khớp hẹp. Giai đoạn đầu gai xương

dưực hình thành trong khu vực có chịu tải thấp, điển hình là ờ rìa khớp để giúp
tăng bề mặt tiểp xúc, qua đó giảm tài Irọng lên khớp. Giai đoạn tiếp theo xảy ra
hiện tượng cốt hỏa xương ờ sụn, xung quanh các gai. Giai đoạn ba, gai xương sẽ
tăng sinh và hướng ra ngoài. Giai đoạn cuối có hiện tượng đặc xương dưới sụn do
gai xương đâ chiếm chỗ hoàn toàn phẩn sụn.
1.1.2.4. Cơ chế bệnh sình
- Nhiêu nghiên cứu cho răng có hai cơ chề chính làm khời phát q trình
phát triền THK gổi. Cơ chế đầu tiên là do tác động về cơ giới, do một chấn thương
lớn hoặc có thê là các vi chấn thưong lặp đi lặp lại trong thời gian dài làm cho cảc
tế bào sụn giải phóng các enzyme phả hùy và thực hiện các đáp ứng sửa chừa
phức tạp, cuối cùng khiến cho sụn khớp bị phá hủy. Cơ chế thứ hai là các tể bảo
sụn cứng lại do tăng áp lực, giải phóng các enzyme tiêu protein, hủy hoại dần các
chất cơ bản dẫn đền THK [1].
Cơ chề
giải
thích
q
trình
viêm
trong
THK sàn
gối:phẩm
Ngun
nhân
cỏ
sụn,
thê
do
các
phản

mảnh
ứng
của
màng
hoạt
dịch
với các
thối
hóa

-ÍM Qỉ ugc V
Hl


1
4

sụn hoặc xưong bị bong ra. NhCmg sản phẩm này khởi đẩu cho quá trình viêm
xảy ra thành từng đọt tại khớp gối [ I ], (15).
- Cơ chế gây đau khớp trong THK gối: Do sụn khớp không cỏ thần kinh phụ
trách nên cơ chế gây ra đau có thể do [1], [15], [20]:
Bàng 1.1. Nguyên nlĩân và cơ ché gây đau khớp gối
Nguyên nhân gây đau
Cơ chế đau
Mảng hoạt dịch

Viêm

Gai xương


Kéo căng đầu mút ờ đầu xương

Dáy chăng

Co kéo, giãn

Bao khớp

Viêm, căng phồng do phù nề quanh khớp



Co cơ

1.1.2.5. Các u tơ liên quan
Có nhiều yếu lố liên quan dẫn dển bệnh như [ I ], [20]:
- Tuổi: Là yếu tổ quan trọng nhất trong THK gổi, tuổi càng cao thì tỳ lệ
THK gối càng cao. Theo Brandt KD, có tới trên 80% nhùng người trên 55 tuổi có
dấu hiệu THK gối trên Xquang, trong đỏ 10 - 20% cỏ hạn chế vận dộng do THK
gối (22].
- Giới: Tý lệ THK gối ở hai giới là tương đương nhau cho tới 55 tuổi. Sau
55 tuổi, tỳ lệ mắc ở nữ nhiều hơn ở nam. Nhiều nghiên cứu đã cho thấy sự liên
quan giừa estrogen suy giảm sau mãn kinh là yếu tổ nguy cơ gày THK gối [1],
[15], [16].

Cán và
nặng:
Theo
Fclson,
Sự làm

tảngtăng
khối
lượng

thể
cỏ
quanờrỗ
ràng
giâm
với
từ
2S
THK
- 30%,
gối.
Khi
béo
cân
phì
nặng

thề
tỷ
giảm
lộ
THK
thi
gối
tỷlên
lệliên

THK lần
1,9
gối
nam
3,2
lần

nừ
[23].

-ÍM Qỉ ugc V
Hl


1
5

- Yèu tó chần thương và cơ học: Theo Felson, nguồn gốc gây THK gối cỏ
(hể đến từ những chẩn thương mạnh làm bề mặt sụn bi rạn nút. Khi ngân chặn
chấn thương khớp gối có thể giảm tỷ lệ THK gối ở nam là 25%, ờ nừ là 15% (23].
- Ngồi ra cịn các yểu lố khác như di truyền, nghê nghiệp...
1.1.3. Triệu chứng
1.1.3. ỉ. Triệu chứng lâm sàng
- Đau: Là triệu chứng chính khiến bệnh nhân phải đi khám, đau tại vị trí
khớp, ít lan xa. Đau kiểu cơ học tâng khí vận động, đau giảm khi nghỉ ngơi, đau ít
với tính chát âm i, có thể đau nhiều về chiều (sau một ngày lao động). Đau diễn
biến thành từng đợt ngắn tùy từng trường họp, hết đọt sau đỏ có thể tái phải đợt
khác [I], [20].
- Dấu hiệu “cứng khớp”: Là hiện tượng khớp gối bị cứng lại sau khi ngù
dậy hoặc ngồi lâu, do đó bệnh nhân phải tự vận động nhẹ nhàng đến khi khớp

mềm ra hoặc đến khi vận động dễ dàng. Thời gian cứng khớp (rong THK gổi
thường dưới 30 phút [ I ].
- Hạn chế vận động, nặng thì có thể phải chổng nạng hoặc không đi lại
được.
- Các tiểng “lục khục”, “lạo xạo" xuẩt hiện khi vận động tại khớp gổi.
- Dẩu hiệu bào gỏ: Di động xương bảnh chè trên ròng rọc như kiểu bào gỗ
thấy tiểng lạo xạo, gây đau tại khớp gối.
- Dấu hiệu khác: Khớp sưng to do các gai xương và phì đại mõ quanh khỏp,
tràn dịch khớp gối, thoát vj bao hoạt dịch vùng khoeo (I ], (15].
/. 1.3.2. Cán lâm sàng
- Chụp X - quang khớp gối thường quy: Được sử dụng để đánh giả mức độ
tổn thương thoái hỏa của kháp gổi. Dâu hiệu THK. gối trên X - quang:
+ Hẹp khe khớp khơng đồng đểu, it khi dính khởp hồn tồn.
+ Đặc xưong ờ phần đầu xương dưới sụn.
+ Gai(I
xương
-đặc
]. tân tạo ờ phẩn tiếp giáp xương và sụn, gai thô, đậm

-c -ÍM CỊỈ ugc V
Hl


16

Phân giai đoạn THK trên X - quang theo Kellgren và Lawrence a987)-.
• Giai đoạn I: Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ cỏ gai xương.
• Giai đoạn II: Mọc gai xương rỗ.
• Giai đoạn III: Hẹp khe khớp vừa.
• Giai đoạn IV: Hẹp khe khớp nhiều kèm đặc xương dưái sụn [20], (24).

- Siêu ám khớp’. Đánh giá tình trạng hẹp khe khớp, gai xương, tràn dịch
khớp, độ dày sụn và màng hoạt dịch khớp, phát hiện các mảnh sụn thối hỏa
trong ị khớp.
- Nội Sõi khớp: Lả phương pháp chần đốn chinh xảc nhất vì thấy được
trực tiếp các lơn thương thoái hỏa sụn khớp ờ các mửc độ khác nhau. Có thể sinh
thiết màng hoạt dịch qua nội soi để làm xét nghiệm tế bào giúp chấn đoán phân
biệt với đau khởp gối do bệnh lý khảc. Ngoài ra, nội soi còn là một phương pháp
điều ưị THK gối hiệu quà [16].
- Chụp cộng hường từ (MRJ): Đây là kỳ thuật cho thấy hình ảnh và nhừng
biến đồi về cấu trúc cùa các tổ chức mô mềm rất chính xác. Một sồ tơn thương
diên hình cùa THK có (hể thấy trên phim chụp cmỏng, gai xương, rách hoàn toàn hoặc rách một phần dây chăng chéo, tràn dịch
khớp gối, các quả phát hay dày màng hoạt dịch, cãc kén dưới sụn... Tuy nhiên do
giá thảnh đắt nên chụp cộng hường từ ít được sừ dụng để chẩn đoán THK gối.
- Các xét nghiêm khác:
+ Xét nghiệm máu và sinh hóa: Hầu như khơng cỏ sự thay đổi. số lượng
bạch cầu và mâu lắng tăng nhẹ trong THK gối cổ phàn ứng viêm.
+ Dịch khớp vàng, độ nhớt binh thường hoặc giâm nhẹ, cỏ 1000 dển 2000 tể
bào/mmJ, 50% là bạch cầu đa nhân trung tính, lượng protein, mucin và bồ thể
bình thường. u tổ dạng thấp và tinh thể urat ám tính [21], [25].

Trong
gổi,thì
câccân
xétphài
nghiệm
bản có
kềtgây
quảTHK
binh

thưởng, nều

bẩtTHK
thường
tìmcơ
ngun
nhân
gối.

-■c -ÍM Qỉ ugc
V Hl


17

1.1.4. Chẩn đoán
Tiêu chuẩn chẩn đoán thoải hỏa khởp gổi theo ACR 1991 (American College
of Rheumatology) [19]:
1.

Đau khớp gổi;

2.

Gai xương (rên Xquang;

3.

Dịch khớp là djch thoái hỏa;


4.

Tuổi > 40;

5.

Cứng khớp buổi sáng nhò hơn 30 phút;

6.

Lạo xạo ờ khớp khi cừ động.

Chẩn đoán xác định khi cỏ yếu tố I, 2 hoặc I, 3, 5, 6 hoặc 1,4, 5, 6.
Tiêu chuẩn này cỏ độ nhạy > 94%, độ đặc hiệu > 88% và là tiéu chuẩn
(hường được dùng trong chần đốn THK gối ở nước ta [1 ], (3Ị, (20).
í. 1.5. Điều trị
Mục tiêu cùa điều trị THK gối là kiểm soát đau, phục hồi chức năng, làm
chậm thoái hỏa sụn khớp [í]. Hiện nay, YHHĐ có nhiều phương pháp điều trị
THK gối.
1.1.5.1. Điêu trị không dùng thuôc
Tùy theo mức độ cùa bệnh mà áp dụng cảc phương pháp điều trị khác nhau:
- Tư vấn giảo dục kiến thức cho bệnh nhân về THK gối: Tránh cho khởp bị
quá tài bỡi vận động và trọng lượng, giảm cân với bệnh nhân béo phì.
- Cung cẩp cảc thiết bị trợ giúp như nẹp chinh hình, đai cố định khớp.
- Vật lý trị liệu: Siêu âm, hồng ngoại, chườm nóng, tập vận động trị liệu,
liệu phảp suối khoáng, bùn [26].
1.1.5.2. Điếu trị thuổc

Chống
viêm

khơng
steroid
(NSAIDs)
sử dụng
khi bệnh
nhân đau
nhiều.
phổi
họp
Chọn
thuổc
một trong
sổ các
thuốcđược
sau (lưu
ý tuyệt
đổi khơng

-c -ÍM Qỉ ugc V
Hl


18

trong nhóm vỉ khơng tăng tác dụng điều trị nhưng lại tăng tảc dụng không mong
muốn):
+ Diclofenac (Voltaren) viên 50mg X 2 viên/ngày chia 2 lần hoặc viên 75mg
X I viẽn/ngày sau ản no. Có thể sử dụng dạng ống tiêm bắp 75mg/ngày trong 2-3
ngày đầu khi bệnh nhân đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uống.
+ Meloxicam (Mobic) viên 7,5mg X 2 vién/ngày sau ăn no hoặc dạng ống

tiêm bắp 15mg/ngày X 2 - 3 ngày nếu đau nhiều, sau đó chuyển sang đường uổng.
+ Piroxicam (Feldcn) viên 20mg X 1 viên/ngày sau ăn no hoặc tiém bãp I
ổng 20mg/ngảy trong 2-3 ngày nếu đau nhiều, sau dỏ chuyển sang đưòmg uổng.
+ Celecoxib (Celebrex) viên 200mg liều 1 đền 2 viên/ngảy sau ăn no. Không
nên dùng cho bệnh nhân cỏ tiền sừ bệnh tim mạch và thận trọng ở người cao tuổi.
+ Thuốc bơi ngồi da: Các loại gel nhu Voltaren Emugel, Profenid gel... cỏ
tác dụng giảm đau đáng kể và không gây ra các tác dụng phụ như dùng đường
tồn thân. Bơi tại khớp gối đau 2-3 lần/ngày.
- Thuổc giảm đau thông thường như Paracetamol được ACR khuyến cáo là
một trong những thuốc quan trọng trong điều trị THK [1], [20]. Paracetamol viên
0,5g liều từ l-3g/ngày. Tùy theo tình trạng đau mà điểu chinh liều thuốc cho phù
hợp.
- Corticosteroid:
+ Đường tồn thân: Khơng cỏ chi định.

+ Đường
năng
của40mg,
nội
THK.
khớp:
Thường
Cổ
hiệu
dùng
quả
hydrocortison
ngăn
đổidipropionat)
với

acetat
các
triệu
tiêm
khớp
chứng
gối,

mỏi
tiêm
đợt
mồi
2
đợt.
- 3
mũi,
Các
chế
tiêm
phẩm
cách
chậm:
nhau
DepoMedrol
5-7
ngày,
khơng
(methyl
vượt
prednisolon

q
3
mùi
mùi
acetat)
cách
nhau
Diprospan

- 2
tuần
(betamethason

khơng
tiêm
q
3
đọt
trong
2mg
tiêm
I
năm.
mỗi

-ÍM Qỉ ugc V
Hl


- Thuổc điều trị theo cơ chế bệnh sinh (DMOADs - Disease Modifying

Osteoarthritis Drugs): Là nhóm thuốc điẻu trị tác dụng chậm đạt hiệu quà sau khi
dùng khoảng 1 tháng và hiệu quả này được duy tri cà sau khi ngừng điều trị (sau
vài tuân dến 2-3 tháng). Dung nạp thuốc tốt, dường như khơng có tác dụng khơng
mong muốn.
+ Hyaluronic Acid (HA): Là một thuốc được dùng đường nội khớp. HA hoạt
động bởi cơ chế bao phủ vã bôi trơn bề mặt sụn khớp, ngăn cản sự mất
proteoglycanc bởi các khuôn sụn, gián tiếp làm tăng cường chế tiết HA tự do, tự
nhiên hoặc hyaluro hoá bởi các tể bảo màng hoạt dịch. Nhiều nghiên cứu cho thấy
hiệu quà giảm đau, cài thiện chức năng vận động cùa HA trong điều trị THK gối
(27). Trong hướng dẫn điều trị về THK nói chung và THK gối nỏi riêng, Hội thấp
khớp học Mỳ (American College of Rheumatology - ACR) năm 2012 [28] không
khuyến cáo sừ dụng HA trong điểu trị bệnh THK. Hướng dần của Liên đoàn
chổng thấp khớp châu Âu (European League Against Rheumatism - EƯLAR) năm
2003 về điều trị THK gối [29] khuyến cáo sử dụng HA trong điều trị bệnh THK
với mục đích giảm đau (mức độ khuyển cáo 1B), cải thiện chức năng (mức độ
khuyến cáo IB). Theo Hiệp hộỉ quổc tế nghiên cửu Thoải hỏa khớp (Osteoarthritis
Research Society International - OARSI) năm 2014, HA được báo cáo không cỏ
vai trỏ chấc chán trong điều trị triệu chúng đau của THK gối và không phù hợp để
trị THK nhiều khớp [30]. Ỡ Việt Nam, HA được sử dụng khá rộng râi và một số
nghiên cứu cho thấy hiệu quà tốt cho bệnh nhân THK gổì [31].
+ Glucosamìn Su I fat: Dùng đường uống l,5g/ngày với các dạng viên
250mg, viên 500mg và gỏi bột l,5g. uống trong 6-8 tuần hoặc kéo đài hơn tùy đảp
ứng.
♦ Chondroitin Sulfat.
+ Phổi họp giừa Glucosamin và Chondroitin.
+ Diacerhein 50mg uống I - 2 viên/ngày [32].


20


1.1.5.3. Điếu trị ngoại khoa
- Điều trị dưởi nội soi khởp: Rửa khởp, lẩy bỏ các thành phần ngoại lai
trong khớp, gọt giùa bề mật không đều cùa sụn, cắt bỏ sụn bị tổn thương (33J.
- Ghẻp sụn: Mải nhẵn các mẩu sụn ghép, trong đó sụn được duy trì do được
nhúng vào các vùng xương được tưới máu và ghép vào vùng sụn bị thối hóa. Be
mặt sụn bị thối hóa được phủ bời sụn chức năng (34J.
- cẩy tế bào sụn tự thán: Lây tế bào sụn của bệnh nhân ra nuôi cấy và cho
nhân lên ở môi trường bên ngoài và tiêm trờ lại khớp gối cùa chinh bệnh nhân,
sụn sẽ phát triển tồt và thay thế các lớp sụn cữ đã bị thối hóa [ 1J.
- Thay khớp nhân tạo: Ảp dụng ở nhừng bệnh nhân THK gối giai đoạn
muộn, không dáp ứng với điều tri nội khoa. Tuy nhicn do cổ hiệu quả vượt trội về
giảm đau và phục hồi chức năng vận động mà phương pháp này ngày câng phổ
biến [I].
ì. 1.5.4. Các lỉệu pháp khác: Liệu pháp tiêm nội khớp bàng huyết tương giàu tiểu
cầu tách chiết từ mảu cùa người bệnh và liệu pháp sử dụng tê bào gốc tách (ừ mô
mờ cùa người bệnh để tiêm vào khoang khớp đều nhẳm mục đích tái tạo hoặc
phục hồi tổn thương sụn khớp, đây đều là nhùng phưomg pháp dang được nghicn
cứu và bước đầu mang lại nhiều kết quả trién vọng [I).
1.2. Tồng quan về Thối hóa khỏp gối theo Y học cổ truyền
1.2.1. Quan điỉm cùa YHCT về THK gổi
Theo YHCT, THK gối thuộc phạm vi chứng Tý. Tý có nghĩa là tắc, khí
huyết ứ trệ, bế trở, bất thơng. Thân thể con người khi dẫ bị ngoại tà xâm nhập sè
làm cho khí hut khơng vận hành được (hơng sướng, do đỏ làm cho các quan tiểt
(khớp) ở tay chân đau buổt, tê, nặng nể, tẩt cả gọi là tý (35).
1.2.2. Ngun nhân gây bệnh theo YHCT

Ngun
nhân
gây bệnh
của

chứng
là vảo
do vộ
khícơ,
khơng
đầykinh
đù, lạc
các
tà khí
làm
cảnnhư
trờphong,
hàn,
thấp
xâmTý
phạm
cân,
khớp,

-W-- -ÍM Qỉ ugc
V Hl


sự vận hành của khí huyết gày sưng, đau các khớp. Hoặc do ở người cao tuổi, can
thận bị hư tồn hoặc bệnh lâu ngày làm cho khỉ huyết giảm sút, khơng ni dưỡng
được cân làm xương khớp bị thối hóa, biến dạng, cơ bi teo và khớp bị dính (35).
ì.2.3. Phồn thể ĩỗtn sàng THK gối theo VHCT
Ị.2.3. ỉ. Thê phong hàn thấp tý
- Triệu chúng'. Sau khi nhiễm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuầt hiện đau, sưng,
hạn chế vận động khớp gối một hoặc hai bén, trời lạnh ẩm đau tăng, chườm ấm

dơ đau. Kèm sợ lạnh, sợ gió, rêu lười trăng nhớt, mạch phù hoằn [35].
- Chân đoản:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu, thực, hàn.
+ Chẩn đoán tạng phủ/kinh lạc: Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp).
- Pháp-. Trừ thấp, tán hàn, khu phong, chi thống.
- Phương:
+ Điểu trị băng thuốc:
• Néu thấp thăng: dùng bài Ỹ dì nhân thang gia giàm
Ỷ dì

30g

Thương truật

12g

Phịng phong
Đương quy

08g
12g

Tỳ giai
Quế chi

16g
lOg

Thiên niên kiện


16g

Độc hoạt

I2g

Cam thào

04g

Ma hoàng
06g
Sinh Khương
06g
Săc uổng ngày 1 thang khi thuốc cịn ấm.
• Nêu hàn tà thắng: dùng bài Ô đầu thang:
Phụ tử chẻ

05g

Ma hoàng

06g

Bạch thược

15g

Hoàng kỳ


15g


22

Cam thảo

05g

Mật ong

30g

Ngưu tất

16g

Độc hoạt

12g

sẳc uống ngày 1 thang, uổng ấm [36].
+ Điều trị khơng dùng thuổc:


Châm tả và cứu cảc huyệt tại chỏ: A thị huyệt, Độc tỵ, Dương lăng
tuyền, Lương khâu, Tất nhân, Âm lãng tuyển, Huyết hải, ủy trung,
Túc tam lý. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, 10-15 ngày/liệu trình.




Xoa bóp bấm huyệt: thực hiện các thủ thuật xoa, xảt, miết, bỏp, vờn,
vận dộng. Day, ấn các huyệt trong cơng thức huyệt điện châm. Xoa
bóp bấm huyệt 30 phút/lần/ngày, 10 - 15 ngày/liệu trình [35], [36].

/. 3.2.2. Thẻ phong hàn tháp tý kèm can thận hư
- Triệu chửng: Người bệnh đau mỏi khớp gối từ lâu, vận động co duồi khó khăn,
có thể có biến dạng khớp. Sau khi nhiễm thêm ngoại tà (phong, hàn, thấp) xuất
hiện đau, sưng nề, khơng nóng đỏ, hạn chế vận dộng khớp gối một hoặc hai bén.
Kèm đau mòi lưng gối, ù tai, ngù kém, rêu lưỡi trảng nhớt, mạch trầm hỗn [35].
- Chần đốn:
+ Chẩn đốn bât cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, hàn.
* Chẩn đoán tạng phù/kinh lạc: Can thận hư/Bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc.
+ Chẩn đoán nguyên nhân: Ngoại nhân (phong, hàn, thấp), nội thương.
- Pháp: Trừ thẩp, khu phong, tán hàn, chi thống, bồ can thận.
- Phương:
+ Điêu trị báng thuốc: dùng bài Độc hoạt ký sinh thang
Tang kỷ sinh
Phỏng phong

I6g
I2g

Độc hoạt
Tần giao

12g
12g


Đương quy
Tế tán

I2g
06g

Quế chi
Phục linh

04g
12g

Xuyên khung
Cam thảo

08g
06g

Xích thược
Thục địa

I2g
I2g

Ngưu tất

I2g

Đổ trọng


12g

Đẳng sâm

I2g

Sảc uống ngày I thang [36).
+ Điểu trị không dùng thuổc:

-c -ÍM CỊỈ ugc V
Hl


2
3


Điện châm kêt hợp với cứu: Châm tà và cứu các huyệt tại chỗ như thẻ
phong hàn thấp tý. Châm bổ: Thận du, Can du, Tam âm giao, Thái
khê, Thái xung, Quan nguyên. Lưu kim 20 - 30 phút/lần/ngày, 10-15
ngãy/liệu trinh.



Xoa bỏp bấm huyệt: Như thể phong hàn thấp tý (35), [36].

1.3.2.3. Thẻ phong thấp nhiệt tỳ kèm can thận hư
- Triệu chứng-. Người bệnh đau môi khớp gối từ lâu, vận động khó khăn, có thể
có biến dạng khớp. Đọt này xuất hiện: sưng, đau, nóng hoặc đị, một hoặc hai bên,
đau cự án. Thường kèm theo phắt sổt, sợ gió, miệng khơ khát, phiền táo. Tiều

vàng lượng ít, lưởi đỏ, rêu vàng bân, mạch hoạt sác [35], [36].
- Chân đoán:
+ Chẩn đoán bát cương: Biểu lý tương kiêm, hư trung hiệp thực, nhiệt. +
Chẩn đoán tạng phủ/kjnh lạc: Can thận hư/bệnh tại khớp, cân, cơ, kinh lạc. +
Chần đoán nguyên nhân: Nội thương, ngoại nhân (phong, thầp, nhiệt).
- Pháp'. Thanh nhiệt, khu phong, trừ thấp, chi thông, bố can thận.
- Phương:
+ Điếu trị báng thuốc: dùng bài Tứ diệu tản gia giảm
Thương truật
Ngưu tất
Hy thiêm

15g
I5g

Hoàng bá
Thồ phục linh

15g
20g

20g

Ý dĩ

20g

THU VIỆN ■ WƠNG DAI KỢC V HÃ NỊI
.........


Sắc uổng ngày I thang.
Hoặc dửng bài Bạch hổ quế chi thang gia giảm
Sinh thạch cao
30g
Ngạnh mẻ
Tri mẫu
IOg
Cam thào
Quế chi

04g

Ỷ dì

IOg
06g
I6g

Sắc uống ngày 1 thang.
Sau khi khớp gối hết nơng, đỏ thì có thể dùng các bài thuốc uống trong như
thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư (36Ị.
+ Điều ỉrị khơng dùng ihc:

-c -ÍM CỊỈ ugc V
Hl


24




Châm: Như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư nhưng chi châm,
không nén cứu. Châm tà thêm huyệt Đại chùy, Nội đình.



Sau khi khớp hết nóng, đị thì áp dụng phác đồ xoa bóp bấm huyệt
như thể phong hàn thấp tý kèm can thận hư [36].

I. 3. Tình hình nghiên cứu bệnh thối hóa khóp gối
J. 3.J. Nghiên cứu trên thể giới
Nghiên cứu cùa Martino (1993) cho răng siêu âm đánh giá sụn khớp ở
bệnh nhân THK có độ nhạy cao và khà nâng tái lập kỳ thuật cho phép chẩn đoán
và điều trị các bệnh lý ở khớp gổi cũng như lượng hóa sự phả hủy sụn khớp [37J.
Năm 2005, EULAR tiến hành một nghiên cứu đa trung tâm lớn trên 600
bệnh nhân THK gối đả kết luận siêu âm là phưong pháp có giá trị đề phát hiện
tình trạng viêm màng hoạt dịch (tràn dịch, tăng sinh màng hoạt dịch). Mức độ
viêm mảng hoạt djch trên siêu âm cỏ tương quan với mức độ tổn thương Xquang
(38J.

Năm
tiêu
2009,
chuần
Belo
ACR
dựa
vào
và bệnh
cộng

lâm sàng
sự
nghiên
ở những
cứub^nh
giá trong
nhân
trị tiên

dau
lượng
của
gối q:
Kêt
mạn
tính
Trong
vàJ.N
sổ
sự480
gia
tăng
tàn
phế
theo
đỗi
vịng
Ikhớp
năm.


-c -ÍM CỊỈ ugc V
Hl


nhân nghiên cứu chì cỏ 61% đáp ứng các tiêu chuẩn lâm sàng, ưong đó 26% đáp
ứng 3 trong số 6 tiêu chuẩn, 23% đảp ửng 4 tiêu chuẩn, 10% đáp ứng 5 tiêu chn,
chi có 2% đáp ứng tồn bộ các tiêu chuẩn lâm sàng. Tác giả đă đưa ra kết luận tiêu
chuẩn ACR ít cỏ giá ưị tiên lượng ờ các trường hợp đau khởp gối mạn tính và sự
gia tâng tàn phc qua 1 năm theo dỗi (39).
Với mục đích chẩn đốn THK gối trong thực hành lâm sàng, năm 2010,
EULAR đà đưa ra khuyển cáo dựa trên rất nhiều băng chứng nghiên cứu để chần
đoán THK gổi. Khuyển cáo bao gồm 3 triệu chứng (đau khóp, cứng khớp buổi
sáng, giâm chức năng) và 3 dấu hiệu (lạo xạo khi cử động, hạn chể cừ động, phì
đại xương). Độ đặc hiệu đạt tới 99% khi có mặt cả 3 triệu chứng và 3 dấu hiệu,
thậm chí câ khi hình ảnh Xquang hồn tồn bình thường (I8J.
1.3.2. Nghiên cứu tợ ì Việt Nant
Phạm Thị cầm Hưng (2004) đánh giá tác dụng điều trị nhiệt kểt hợp vận
động trong điều trị THK gối cho thấy: Lửa tuổi hay gặp THK gối là trên 50, cao
nhất ờ lứa tuổi trên 60. Sau khi điều tri 29,4% đạt kết quả tốt, 55,9% có cải thiện,
14,7% khơng kết quả và khơng có bệnh nhân nào bị tác dụng phụ trong quá trình
điều trị (40|.
Nguyền Thị Nga (2005) nghiên cứu thực trạng bệnh THK. gổi và một sổ
yểu tổ liên quan ờ người trên 40 tuổi tại huyện cẩm Giàng (Hải Dương) cho thấy
tỷ lệ THK gối là 32,9%. Nhừng yểu tố liên quan đến THK gối là tuổi cao, chi sỏ
BMl cao, sinh nhiều con và phụ nừ mãn kinh (41J.
Nguyễn Thị Ải (2008) nghiên cứu áp dụng một só tiêu chuẩn chốn đoán
THK gối ở I lố bệnh nhân THK gối điều trị tại bệnh viện Bạch Mai. Theo tác giả
các triệu chửng chính có giá trị chẩn đoản THK gối là đau khớp gối, hạn chề vận
động, chụp Xquang có gai xương hoặc hẹp khe khớp. Tác già cũng đưa ra nhận
xét, để điều tra dịch tễ học nên áp dụng tiéu chuẩn ACR - 1991 dựa vào lâm sàng,

còn để chẩn đoán xảc định THK gối nên áp dụng tiêu chuẩn ACR - 1991 dựa vào
Xquang và xét nghiệm (3).


×