Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

GIÁO TRÌNH BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ Ô TÔ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.72 MB, 84 trang )

UBND TỈNH BÌNH ĐỊNH
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KỸ THUẬT CƠNG NGHỆ QUY NHƠN

GIÁO TRÌNH

MƠ ĐUN: BẢO DƯỠNG KỸ THUẬT ĐỘNG CƠ Ô TÔ
NGHỀ: CÔNG NGHỆ Ô TÔ
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG NGHỀ
Ban hành kèm theo Quyết định số:
/QĐ-CĐKTCN
ngày
tháng năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Kỹ thuật Công nghệ Quy Nhơn
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng ngun bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

Bình Định, năm 2017
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2



LỜI NĨI ĐẦU
Như chúng ta thấy ngành cơng nghiệp ơ tô trên thế giới cũng như trong nước
hiện nay đang trên đà phát triển rất cao, nhiều công nghệ mới tiên tiến nhất cũng đã
được ứng dụng trong ngành chế tạo ô tô, mục tiêu của các nhà sản xuất đều hướng tới
tính tiện nghi, an tồn, làm việc hiệu quả, tin cậy nhất của chiếc ơ tơ. Chính vì vậy việc
cập nhật thường xuyên những kết cấu mới của các hệ thống của ô tô là điều hết sức
quan trọng đối với các cơ sở đào tạo và dạy nghề sửa chữa ơ tơ. Vì vậy việc biên soạn
cuốn giáo trình mơđun bảo dưỡng kỹ thuật động cơ ơ tô cho phù hợp hơn với thực tế
hiện nạy là hết sức cần thiết.
Giáo trình này được biên soạn cho đối tượng là học sinh, công nhân lành nghề
bậc 3/7, học sinh trung cấp nghề, sinh viên cao đẳng học ngành sửa chữa ô tô. Cuốn
sách này nhằm mục tiêu cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về hệ thống
động cơ ơ tơ và quy trình bảo dưỡng động cơ .
Mặc dù tơi có rất nhiều cố gắng trong việc biên soạn cuốn giáo trình này nhưng
chắc chắn khơng tránh khỏi sự thiếu sót nhất định, rất mong được sự đóng góp ý kiến
của quý đồng nghiệp và bạn đọc đề bổ sung cho cuốn giáo trình này được hoàn chỉnh
hơn.
…………., ngày……tháng……năm………
Người biên soạn

Trần Nhật Tuyên

3


MỤC LỤC
MỤC

TRANG


Lời giới thiệu

Tr5

1. Bài 1: Bảo dưỡng động cơ

Tr6

2. Bài 2: Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí

Tr18

3. Bài 3: Bảo dưỡng hệ thống bôi trơn

Tr32

4. Bài 4: Bảo dưỡng hệ thống làm mát

Tr43

5. Bài 5: Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ xăng

Tr51

6. Bài 6: Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ diesel

Tr66

7. Bài 7: Bảo dưỡng hệ thống nhiên liệu động cơ diesel


Tr72

4


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Bảo dưỡng kỹ thuật động cơ ô tô
Mã môđun: MĐ10
Thời gian thực hiện môn học: 90 giờ (Lý thuyết: 27; Thực hành: 61; Kiểm tra: 02)
I. Vị trí, tính chất của mơ đun:
- Vị trí: mơ đun này được bố trí giảng dạy sau các mơn học Vẽ kỹ thuật và An tồn lao
động
- Tính chất: Giúp cho người học có thể biết được các kiến thức cơ bản về bảo dưỡng kỹ
thuật ô tô.
II. Mục tiêu môn học:
- Kiến thức:
+ Kiểm tra và phát hiện được những hư hỏng của phần động cơ ô tô.
- Kỹ năng:
+ Bảo dưỡng các hệ thống, các cơ cấu của phần động cơ ô tô để đảm bảo khi
thực hiện cơng việc an tồn và khơng bị hư hỏng máy móc thiết bị.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Làm việc độc lập hoặc làm việc theo nhóm, giải quyết được cơng việc, vấn đề
phức tạp trong điều kiện làm việc thay đổi.
+ Chịu trách nhiệm cá nhân và trách nhiệm đối với nhóm.
+ Đánh giá chất lượng sau khi hoàn thành và kết quả thực hiện của các thành
viên trong nhóm.
III. Nội dung mơ đun:

5



BÀI 1
BẢO DƯỠNG ĐỘNG CƠ
Mã bài: MĐ10-1
Giới thiệu:
Mô đun Bảo dưỡng động cơ đốt trong là mô đun chuyên môn nghề, mang tính
tích hợp giữa kiến thức và kỹ năng thực hành bảo dưỡng động cơ; nội dung mơ đun
trình bày các cơ cấu và hệ thống trong động cơ đốt trong, cách thực hiện chuẩn bị vị trí
làm việc, dụng cụ, vật tư để bảo dưỡng, quy trình và cách tiến hành bảo dưỡng các cơ
cấu và hệ thống của động cơ đốt trong, cách phòng ngừa hư hỏng và cách bảo quản
động cơ. Đồng thời mô đun cũng trình bày hệ thống các bài tập, bài thực hành cho
từng bài dạy và bài thực hành khi kết thúc mơ đun. Học xong mơ đun này, học viên có
được những kiến thức và kỹ năng cơ bản về các bước cơng việc bảo dưỡng động cơ
đốt trong và có kỹ năng thực hiện xử lý một số hư hỏng thông thường của động cơ đốt
trong để đảm bảo kỹ thuật cho động cơ hoạt động
Mục tiêu:
- Giới thiệu các cơ cấu, hệ thống của động cơ
- Bảo dưỡng các cơ cấu và hệ thống, để đảm bảo chúng làm việc an tồn và khơng
bị hư hỏng
- Kiểm tra, phát hiện những hư hỏng đột xuất của động cơ
- Điều chỉnh, làm sạch bên ngồi động cơ

Nội dung chính:
1.1. Cấu tạo chung của động cơ
Động cơ gồm các bộ phận chính
sau:
- Thân máy: là khung xương để lắp xi
1
lanh và các cơ cấu cũng như các hệ

thống phục vụ của động cơ.
2
- Nắp xi lanh: là chi tiết đậy kín xi lanh
3
và để lắp xupáp, ống nạp, ống thải và
các chi tiết khác.
4
- Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền: gồm
5
các nhóm chi tiết chính là trục khuỷu,
thanh truyền và pít tông và các chi tiết
lắp ghép trong cơ cấu. Đây là cơ cấu
chính của động cơ. Trên pít tơng có lắp
xéc măng để bao kín khe hở giữa pít
tơng và thành xi lanh.
Hình 1.1. Kết cấu của một động cơ 4 xi lanh
- Cơ cấu phân phối khí: gồm xupáp, trục
1- Trục cam; 2- Xupáp; 3- Pít tơng; 4- Thanh truyền;
cam và các chi tiết trung gian để điều
5- Trục khuỷu.
khiển xupáp đóng mở.
Ngồi ra động cơ cịn có các hệ thống phục vụ để đảm bảo động cơ làm việc
bình thường khơng thể hiện trên hình vẽ gồm:
- Hệ thống cung cấp nhiêu liệu: thực hiện cung cấp nhiên liệu và hịa trộn nhiên
liệu với khơng khí ở tỉ lệ thích hợp cho động cơ làm việc.
6


- Hệ thống đánh lửa: bật tia lửa điện đúng thời điểm để đốt nhiên liệu đối với
động cơ xăng.

- Hệ thống làm mát: thực tản nhiệt cho các chi tiết và duy trì trạng thái nhiệt ổn
định cho động cơ ở mức khơng nóng q và cũng khơng nguội q để động cơ làm
việc bình thường.
- Hệ thống bơi trơn: đảm bảo cung cấp dầu bôi trơn cho các chi tiết ma sát để
giảm mài mòn.
- Hệ thống khởi động để khởi động động cơ khi cần vận hành.
Nắp chụp
Bu gi

Ống dẫn dầu bơi trơn
Trục giàn cần bẩy

Đĩa xích cam

Trục cam

Xích cam

Xupáp

Gioăng bao kín đầu
trục cam
Nắp xi lanh
Nắp bộ truyền đầu
trục

Thân máy

Gioăng bao kín
đi trục khuỷu

Trục dẫn động bộ
chia điện

Xéc măng

Pu li

Pít tơng

Trục khuỷu

Thanh truyền

Bạc lót ổ trục

Bạc đầu to thanh truyền

Bơm dầu
Các te

Hình 1.2. Các chi tiết chính của động cơ

1.2. Thân máy và nắp xi lanh
Thân máy và nắp xi lanh (nắp máy) là những chi tiết cố định và là khung xương
để lắp các cơ cấu và hệ thống khác của động cơ.
Thân máy và nắp xi lanh thường được đúc bằng gang hoặc hợp kim nhơm,
trong q trình làm việc chịu tác dụng của áp lực lớn của môi chất trong xi lanh và lực
quán tính va đập mạnh của các chi tiết chuyển động. Nắp xi lanh cịn bị đốt nóng do
tiếp xúc với khí cháy trong xi lanh và dịng khí thải có nhiệt độ cao.
7



Trong thân máy có khoang nước làm mát xi lanh, phần dưới có các gối đỡ trục
khuỷu và tạo thành hộp trục khuỷu với sự bao kín bởi các te dầu. Trên thân máy cịn
có các đường dầu bơi trơn và các bề mặt để lắp các bộ phận khác.
Xi lanh có thể được đúc liền thân máy hoặc được làm riêng ở dạng ống lót và
Gu giơng và bu
lơng nắp máy

Nắp xi lanh
(b)

(a)

(c)

(d)
Đệm nắp máy

(e)

Thân máy

Hình 1.3. Một số dạng kết cấu xi lanh
(a)- Xi lanh liền thân máy; (b) và (c) - Lót xi
lanh khơ; (d) và (e)- Lót xi lanh ướt.

Hình 1.4. Thân máy và nắp
xi lanh


lắp vào thân máy. Mặt làm việc của xi lanh là mặt lỗ trụ được gia cơng mài nhẵn bóng.
Ống lót xi lanh có hai loại: ống lót xi lanh khơ và ống lót xi lanh ướt. Ống lót xi lanh
khơ được ép vào tiếp xúc với lỗ lắp xi lanh dọc suốt chiều dài ống lót. Ống lót xi lanh
ướt được làm dày hơn và chỉ tiếp xúc với lỗ lắp xi lanh ở phần đầu và cuối, còn phần
giữa ống lót tiếp xúc trực tiếp với nước làm mát.Nắp xi lanh đậy kín một đầu xi lanh,
cùng với pít tông và xi lanh tạo thành buồng cháy. Bên trong có khoang nước làm mát
thơng với khoang nước trên thân máy. Trên nắp máy có lắp các chi tiết của cơ cấu
phân phối khí, hệ thống nhiên liệu và các cụm ống nạp, ống thải. Nắp xi lanh được lắp
với thân máy bằng bu lơng hoặc gu giơng và có đệm nắp máy làm kín. Đệm nắp máy
có nhiệm vụ bao kín mặt lắp ghép giữa thân máy và nắp xi lanh và phải chịu nhiệt độ
cao trong quá trình làm việc. Về kết cấu, đệm nắp máy có nhiều dạng nhưng phần
chính là amiăng, cịn các bề mặt tiếp xúc với khí cháy, đường nước và đường dầu được
bọc bằng kim loại mềm tạo thành vòng kim loại xung quanh lỗ. Đôi khi bề mặt tiếp
xúc với mặt thân máy và mặt nắp xi lanh cũng được bọc bằng kim loại mềm.
1.3. Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền

8


4

Hình 1.5. Cơ cấu trục khuỷu thanh

5

3

truyền

6


1- Trục khuỷu; 2- Thanh truyền; 32

Chốt pít tơng; 4- Xéc măng; 5- Pít
tơng; 6- Bu lơng thanh truyền; 7Bạc lót đầu to thanh truyền.

1

7

Cơ cấu trục khuỷu thanh truyền có nhiệm vụ chung là tiếp nhận áp lực khí thể trong xi
lanh và biến lực này thành mô men làm quay máy công tác. Cơ cấu gồm các chi tiết
sau:
- Nhóm pít tơng: pít tơng, chốt pít tơng, xéc măng;
- Nhóm thanh truyền: thanh truyền, bu lơng thanh truyền, bạc lót;
- Trục khuỷu và bánh đà.
1.3.1. Nhóm pít tơng
Đỉnh
a) Pít tơng
Pít tơng chuyển động tịnh tiến Rãnh lắp xéc
Đầu
lên xuống trong xi lanh, có nhiệm vụ măng
cùng với xi lanh và nắp xi lanh tạo
thành buồng cháy, đồng thời truyền Lỗ lắp chốt pít
lực khí thể cho thanh truyền cũng tơng
như nhận lực từ thanh truyền để thực
Thân
thay đổi khí và nén khí.
Pít tông làm việc trong điều kiện tốc
độ lớn, chịu ma sát mài mịn với

Hình 1.6. Pít tơng
thành xi lanh, bị đốt nóng do tiếp
xúc với khí cháy ở nhiệt độ cao và
chịu áp lực khí thể và lực quán tính. Do vậy pít tơng phải nhẹ, giãn nở nhiệt ít và có độ
bền cơ học và độ chịu mịn cao. Pít tơng động cơ thường được đúc bằng gang hoặc
hợp kim nhơm.
Về cấu tạo, pít tơng có hình dạng như trên, gồm có đỉnh, đầu và thân.
- Đỉnh pít tơng của động cơ xăng thường có dạng đỉnh bằng hoặc đôi khi được khoét
lõm để tránh chạm vào tán xupáp. Đỉnh pít tơng của động cơ diesel có thể có các dạng
lõm khác nhau tuỳ thuộc kết cấu buồng cháy của động cơ.
- Đầu pít tơng có đường kính nhỏ hơn thân pít tơng và có các rãnh lắp xéc măng khí và
xéc măng dầu để bao kín buồng cháy. Động cơ ơ tơ thường có 2-3 xéc măng khí và 1-2
xéc măng dầu, động cơ diesel thường có nhiều xéc măng hơn động cơ xăng. Trên rãnh
xéc măng dầu có các lỗ khoan thơng qua thành để dầu bơi trơn trên thành xi lanh thoát
9


về các te. Phía trên rãnh xéc măng khí thứ nhất có thể có một rãnh nhỏ để tránh quá
nóng có xéc măng khí này.
- Thân pít tơng có nhiệm vụ dẫn hướng cho pít tơng và chịu lực ngang khi chuyển
động trong xi lanh. Trên thân có lỗ ngang để lắp chốt pít tơng với đầu nhỏ thanh
truyền. Vị trí tâm chốt đơi khi được làm lệch tâm pít tơng một ít về phía ngược chiều
quay của động cơ để giảm va đập và làm cho hai bên thân pít tơng mịn đều nhau.
Để tránh pít tơng bị bó kẹt
trong xi lanh do biến dạng
và giãn nở nhiệt, thân pít
a
A
A
tơng thường được làm

thành dạng ơ van trục
(c)
(b)
bngắn trùng với tâm chốt
(a)
=90-120o
hoặc tiện bớt kim loại ở
hai đầu bệ chốt vì hai mặt
hai đầu bệ chốt khơng phải
là mặt dẫn hướng. Đơi khi
A-A
(d)
A-A
người ta cịn cho một
khung bằng kim loại ít
Hình 1.8. Một số kết cấu chống bó kẹt của pít tơng
giãn nở nhiệt vào bệ chốt
(a) Thân có tiết diện hình ơ van; (b) Tiện bớt bề mặt bệ chốt
pít tơng hoặc cài thêm một khung kim loại ít giãn nở nhiệt và
khi đúc để giảm biến dạng
bêh chốt; (c) Và (d) Xẻ rãnh trên thân.
của pít tơng khi làm việc.
Một số pít tơng (động cơ xăng) cịn được xẻ rãnh chống bó kẹt trên thân ở phía thuận
chiều quay của trục khuỷu.
b) Chốt pít tơng
Chốt pít tơng là chi tiết liên kết và truyền lực giữa pít tơng và thanh truyền nên chịu
lực va đập mạnh và chịu mài mịn lớn. Do vậy chốt pít tơng thường được làm bằng
thép hợp kim có độ bền cơ học và chóng mịn cao.
Về mặt kết cấu, chốt pít tơng có bề ngồi hình trụ, trong rỗng để giảm khối lượng.

Chốt pít tơng có thể được lắp cố định trên đầu nhỏ thanh truyền bằng bu lông kẹp và
quay trên bệ chốt, lắp cố định trên bệ chốt bằng vít hãm và quay trên đầu nhỏ thanh
truyền, hoặc lắp quay tự do trên cả bệ chốt và trên đầu nhỏ thanh truyền. Tuy nhiên, pít
tơng hợp kim nhơm của động cơ ô tô thường dùng phương pháp lắp tự do trên hai mối
ghép, khi đó chốt được chặn di chuyển dọc bằng vòng hãm ở hai đầu lỗ bệ chốt và
được bôi trơn nhờ vung té hoặc cưỡng bức.
c) Xéc măng
Xéc măng là một vòng đàn
1
hồi bằng gang hoặc thép
2
nằm trong rãnh xéc măng
(c)
(b)
trên pít tơng, mặt lưng
Hình 1.9. Xéc măng
ln ép khít vào mặt
(a) Hình dạng xéc măng ở trạng thái tự do;
(a)
(b) Các dạng miệng xéc măng; (c) Các dạng
gương xi lanh và mặt đầu
tiết diện xéc măng
luôn ép khít vào một mặt bên của rãnh trên pít tơng1-để
bao kín buồng cháy. Xéc măng
Xéc măng khí; 2- Xéc măng dầu tổ hợp.
10


khí ngăn khí từ buồng cháy lọt xuống các te cịn xéc măng dầu ngăn dầu bơi trơn từ
hộp trục khuỷu sục lên buồng cháy.

Xéc măng chịu tải trọng và ma sát lớn do áp suất khí thể trong xi lanh và do chuyển
động di truợt trên mặt gương xi lanh. Xéc măng còn chịu nhiệt độ cao, đặc biệt là xéc
măng khí đầu tiên, làm cho q trình bơi trơn kém. Do vậy, xéc măng bị mòn nhanh
nhất trong các chi tiết ma sát pít tơng, xéc măng, xi lanh.
Về kết cấu, xéc măng là một vòng hở miện. Ở trạng thái tự do, xéc măng có dạng méo,
miệng banh rộng. Khi lắp vào xi lanh, xéc măng bị bóp lại thành dạng trịn và do có
lực đàn hồi nên ln ép khít vào thành xi lanh. Miệng xéc măng có thể được cắt thẳng,
vắt vát hoặc cắt bậc. Xéc măng khí có thể có các dạng tiết diện khác nhau,
Xéc măng khí khơng có tác dụng ngăn dầu mà cịn bơm dầu lên buồng cháy khi pít
1

Hình 1.10. Sự bơm dầu của xéc
măng khí (a) và sự gạt dầu của
xéc măng dầu (b)
1- Thành xi lanh; 2- Pít tơng; 3Xéc măng khí; 4- Chuyển động
của pít tơng; 5- Chuyển động của
dầu; 6- Xéc măng dầu; 7- Lỗ
thoát dầu về các te.

2
3
4
6

7
5

(a)

(b)


tông chuyển động lên xuống nên phải sử dụng xéc măng dầu. Về kết cấu, xéc măng
dầu và rãnh xéc măng dầu phải có đường thốt dầu trở về các te. Giới thiệu một số
dạng xéc măng dầu đơn và xéc măng dầu tổ hợp. Xéc măng dầu tổ hợp thường có 3
chi tiết lắp trên mỗi rãnh xéc măng, vịng giãn cách nằm giữa ln đẩy hai vòng phẳng
ép sát vào hai bên rãnh xéc măng.
1.3.2. Thanh truyền
Thanh truyền là chi tiết trung gian nối và truyền lực giữa pít tơng và trục khuỷu. Trong
q trình làm việc thanh truyền chịu lực lớn và luôn thay đổi do pít tơng truyền xuống
và chịu lực qn tính của bản thân nó. Thanh
truyền của động cơ ơ tơ thường được chế tạo
Đầu nhỏ
bằng thép hợp kim và có kết cấu thanh cứng
vững.
Thân
Kết cấu thanh truyền có thể được chia làm 3
phần là đầu nhỏ, đàu to và thân thanh truyền.
Đầu to
Đầu nhỏ thanh truyền dùng để lắp chốt pít
tơng. Khi chốt pít tơng lắp tự do với đầu nhỏ
thanh truyền thì trên đầu nhỏ có bạc lót, bạc
này thường làm bằng đồng và ép căng vào lỗ
đầu nhỏ. Phía trên đầu nhỏ có thể có lỗ hứng
dầu bơi trơn cho bạc hoặc phía dưới có đường
Hình 1.11. Thanh truyền
dầu từ đầu to lên bôi trơn bạc đầu nhỏ.
11


Thân thanh truyền thường có dạng chữ I lớn dần về đầy to thanh truyền. Trong thân có

thể có đường dầu từ đầu to lên bôi trơn bạc đầu nhỏ.
Đầu to thanh truyền là bộ phận nối với chốt khuỷu và quay trên chốt khuỷu. Để lắp với
chốt khuỷu của trục khuỷu liền, đầu to thanh truyền thường được cắt thành hai phần,
một phần liền với thân thanh truyền gọi là thân đầu đo và phần kia gọi là nắp đầu to và
được lắp với nhau bằng bu lông thanh truyền. Bạc lót lắp trong lỗ đầu to là chi tiết ma
sát trực tiếp với bề mặt chốt khuỷu cũng được cắt thành hai phần và có vấu định vị
chống xoay trên thân và nắp đầu to. Khi tháo lắp không được phép đổi lẫn các nắp đầu
to cung như bạc lót giữa các thanh truyền với nhau. Đối với trục khuỷu ghép, đầu to
thường được làm liền khối và sử dụng ổ bi đũa. Trên thân đầu to của hầu hết các thanh
truyền của động cơ ô tô đều có một lỗ khoan nhỏ để phun dầu lên bơi trơn mặt gương
xi lanh và và các chi tiết cần bôi trơn vung té trong hộp trục khuỷu.
1.3.3. Trục khuỷu
Trục khuỷu có nhiệm vụ tiếp nhận lực tác dụng từ pít tơng do thanh truyền chuyển tới
và chuyển lực này thành mô men quay kéo máy công tác. Đồng thời, trục khuỷu cũng
nhận năng lượng quán tính từ bánh đà và truyền cho thanh truyền pít tơng để thực hiện
q trình thải, nạp và nén khí trong xi lanh.
Trong q trình làm việc trục khuỷu chịu ma sát trên ổ trục, chịu lực lớn và thay đổi
theo chu kỳ do áp lực khí thể trong xi lanh và lực quán tính của các chi tiết chuyển
động tác dụng lên. Do đó trục khuỷu có nguy cơ bị mài mịn và biến dạng uốn, xoắn
lớn. Trục khuỷu thường được chế tạo bằng théo rèn hoặc đúc bằng gang cầu.
1

2

3

4

5


7

6

Hính 1.12. Trục khuỷu của động cơ 4 xi lanh
1- Ngõng trục và then lắp bánh răng và puli; 2- cổ trục; 3- chốt khuỷu;
4- đối trọng; 5- bích lắp bánh đà; 6- bánh đà; 7- pu li và giảm chấn.

Về kết cấu, trục khuỷu là chi tiết khá phức tạp gồm đầu trục, đi trục và các khuỷu
trục trên đó có cổ trục, chốt khuỷu và các đối trọng. Là một trục khuỷu đủ cổ của động
cơ 4 xi lanh.
Mỗi khuỷu trục gồm hai cổ chính, hai má khuỷu và chốt khuỷu nối hai má. Các khuỷu
trục lệch nhau một góc nhất định. Với động cơ nhiều xi lanh luân phiên nổ đồng đều
thì góc lệch khuỷu của hai xi lanh nổ kế tiếp nhau bằng 720o/số xi lanh. Các khuỷu
trục nối với nhau qua một cổ chính chung, trường hợp này gọi là trục đủ cổ. Trục
khuỷu đủ cổ có số cổ chính bằng số xi lanh cộng thêm một. Tuy nhiên, một số trục
khuỷu có má khuỷu nối trực tiếp hai chốt khuỷu kề nhau theo từng cặp một nên giảm
được số cổ chính. Trục khuỷu dạng này được gọi là trục khuỷu trốn cổ và có số cổ
12


chính bằng nửa số xi lanh cộng thêm một. Các cổ chính và chốt khuỷu được mài trịn
và xử lý bề mặt đạt độ cứng và độ bóng cao để có khả năng chịu mịn tốt khi quay trên
các ổ trượt. Giữa cổ chính và chốt khuỷu có khoan đường dầu lên bôi trơn chốt.
Các đối trọng là các chi tiết được chế tạo rời và lắp vào một số má khuỷu ở những vị
trí nhất định để giúp trục khuỷu cân bằng trong quá trình làm việc.
Đầu trục khuỷu có ngõng trục để lắp bánh răng dẫn động cơ cấu phân phối khí, lắp pu
li dẫn động các hệ thống khác và đôi khi lắp đĩa giảm dao động xoắn cho trục khuỷu.
Đầu trục cịn có lỗ ren lắp vấu để quay trục khi cần khởi động bằng tay. Đi trục
khuỷu có bích để lắp bánh đà, có lỗ lắp vịng bi đi hộp số và có đĩa chắn dầu và ren

hồi dầu để tránh chảy dầu từ động cơ ra ngoài theo đường này.
1.3.4. Gối đỡ và bạc lót ổ trục
Gối đỡ ổ trục chính của trục khuỷu nằm ở trên thân máy và được cắt thành hai phần là
thân gối đỡ và nắp ổ. Do đó bạc lót cũng được cắt thành hai nửa và có vấu định vị để
lắp lên ổ. Cũng giống như bạc và nắp đầu to thanh truyền, các nắp ổ chính và các bạc
5

1

6

2
3

4

8
(b)

(a)

(c)

Hình 1.13 Ổ trục và bạc lót (a), (b) và ổ chặn (c)
1- Bu lông nắp ổ; 2- nắp ổ; 3- bạc lót; 4- thân ổ trên thân máy; 5vấu chống xoay của bạc; 6- vấu chống xoay của bặc chặn; 8- rãnh
dầu bơi trơn

lót ổ khơng được phép đổi lẫn giữa các ổ với nhau. Bạc chặn di chuyển dọc của trục
khuỷu thường được đặt ở cổ giữa, nhưng đôi khi được đặt ở cổ đầu hoặc cổ cuối. Các
bạc có hai phần, thân bạc bằng thép và hợp kim chịu mòn được tráng lên làm bề mặt

ma sát. Thân bạc có vấu định vị trên thân ổ.
1.3.5. Bánh đà
Bánh đà có nhiệm vụ làm đều tốc độ quay của trục khuỷu. Ngồi ra bánh đà cịn là nới
lắp vành răng khởi động, đánh dấu các vị trí điểm chết, điểm đặt lửa và lắp với bộ
phận truyền mơ men ra ngồi.
Bánh đà được đúc bằng gang hoặc bằng thép, có dạng hình đĩa hoặc hình chậu có mơ
men qn tính lớn. Mặt trước được gia cơng để lắp với mặt bích trên đi trục khuỷu,
mặt sau được gia công phẳng để làm đĩa ma sát cho li hợp. Chu vi bánh đà có ép một
vành răng để ăn khớp với bánh răng của thiết bị khởi động khi hởi động động cơ.
1.4. Bảo dưỡng, kiểm tra động cơ
1.4.1. Kiểm tra dầu bôi trơn và nước làm mát
13


- Kiểm tra dầu bôi trơn động cơ: Rút thước thăm dầu ở nắp sau kiểm tra mức
dầu
- Kiểm tra mức nước làm mát động cơ: Quan sát phao báo mức nước
trên két nước.
1.4.2. Tìm chiều quay động cơ
- Phương pháp nhanh nhất là dùng máy khởi động hoặc dùng tay quay
(mantiven) để kiểm tra.
- Tìm câu chỉ dẫn của nhà chế tạo có ghi nơi bánh đà hoặc puli.
- Kích một bên bánh xe chủ động gài số tiền cao nhất và quay bánh xe để kiểm
tra.
- Xác định chiều quay theo sự đóng mở của xupap, trường hợp này phải phân
biệt được xupap hút, xả.
Chiều quay đúng là chiều quay mà xupap xả vừa đóng thì xupap hút chớm mở.
Đứng phía trước động cơ nhìn vào đầu trục: Nếu động cơ quay theo chiều kim
đồng hồ ta gọi là chiều quay phải (thuận) mà động cơ nào quay ngược lại thì gọi là
chiều quay trái (nghịch).

1.4.3. Thứ tự nổ của xilanh
Theo chiều quy ước chung, xilanh số 1 được tính từ đầu trục cho đến đầu truyền
cơng suất ra ngồi. Nếu xilanh hai hàng chữ V thì tính hết hàng bên trái song qua hàng
bên phải. Một số loại động cơ nhà chế tạo có quy ước riêng và có ghi thứ tự vào các
xilanh thì ta phải xem chỉ dẫn của nhà chế tạo.
1.4.4. Tìm điểm chết trên (ĐCT)
+ Theo dấu có sẵn của nhà chế tạo:
Thơng thường nhà chế tạo đã đánh dấu ở ba ly hay bánh đà đối với các loại xe
của các nước thường có các chữ như sau:
Đối với Anh TDC, Mỹ UDS, Đức OT, Pháp PMH.
+ Xác định bằng cách nhìn xupap.
Quay động cơ theo chiều quay, nhìn lại xupap của xilanh số 1 khi thấy xupap xả
vừa đóng, xupap hút vừa mở thì lúc này piston ở điểm chết trên, ở vị trí này ta nhích
bánh đà lùi thì thấy hai xupap đều cử động và ta sẽ đánh dấu lại.
Chú ý: Trước khi làm theo phương pháp này thì phải kiểm tra lại khe hở xupap
trước đó.
+ Xác định bằng que đo.
Chỉ áp dụng cho loại động cơ xilanh thẳng đứng và có lỗ bugi bố trí phía trên
đỉnh piston.
- Tháo các bugi để quay động cơ cho nhẹ.
- Cắm vào lỗ bugi một que đo hay một đồng hồ so
- Quay trục khuỷu theo điểm quay khi nào que đo đồng hồ so ở vị trí cao nhất
đó là lúc piston ở điểm chết trên ta đánh dấu lại.
+ Xác định theo cách chia cung:
Điều kiện động cơ có như ở trường hợp trên ta làm như sau (hình 2.1)
14


Hình 1.14. Cách xác định điểm chết trên bằng cách chia cung
- Cho một que đo vào lỗ bugi số 1 đánh dấu vị trí trên que đo.

- Đánh dấu trên thân máy và trên bánh đà thẳng nhau.
- Quay động cơ theo chiều quay của nó cho que đi lên hết theo piston và đi
xuống đến vị trí đã đánh dấu ở que đo thì đứng lại.
- Đánh dấu trên bánh đà tại vị trí đối diện với dấu đã có ở trên thân máy.
Chia đơi cung vừa quay được của bánh đà thành hai phần bằng nhau và đánh
dấu lại, như vậy tại điểm vừa chia được với dấu trên thân máy trùng nhau piston
ở điểm chết trên (ĐCT).
Chú ý: Xác định trên bánh đà sẽ có độ chính xác lớn hơn khi xác định trên puly.
1.4.5. Cách xác định thứ tự nổ động cơ
+ Theo chỉ dẫn của nhà chế tạo.
Thường trên động cơ một số loại có ghi thứ tự nổ ở nắp máy, một số loại được
ghi bên động cơ có miếng thiếc nhỏ trên d dó có ghi một số thơng số của động cơ và
thứ tự nổ.
Thứ tự nổ của động cơ thông thường.
- Động cơ 4 xilanh : 1-3- 4-2 hoặc 1-2- 4-3
- Động cơ 6 xilanh : 1-5-3-6-2-4
- Động cơ 8 xilanh : 1-5- 4-2-6-3-7-8
+ Căn cứ vào kỳ nén.
Cách tiến hành như sau:
- Tháo tất cả các bugi hay vòi phun ra.
- Thấm bông vào nước rồi nút vào các lỗ bugi.
- Quay động cơ từ từ theo chiều quay của nó.
- Ta ghi lại thứ tự các nút bơng bị bật ra.
Lấy xilanh số 1 làm chuẩn ta sẽ có thứ tự nổ của động cơ.
Ví dụ: Động cơ 4 xilanh khi ta quay thứ tự bật nút ra là 4 - 2 - 1 - 3 thì ta có thứ
tự nổ của động cơ là 1 - 3 - 4 - 2.
- Ta có thể lấy tay bịt vào các lỗ bugi mỗi người bịt 2 hoặc 3 lỗ và tiến hành
như trên.
+ Căn cứ vào một loại xupap.
Phương pháp thực hiện:

15


- Tháo nắp che xupap ra
- Tháo các bugi hay vòi phun ra để quay cho nhẹ.
- Lấy phấn đánh dấu một loại xupap lại (hút hoặc xả).
- Quay động cơ từ từ theo chiều quay của nó khi nào xupap hút đánh dấu của
xilanh số 1 mở ra.
Ta tiếp tục quay và ghi tiếp những xupap hút đã đánh dấu của các xilanh cịn lại
cái nào mở thì ghi số xilanh đó.
- Cứ tiếp tục làm như thế cho đến hết ta sẽ có được thứ tự nổ của động cơ.
1.4.6. Kiểm tra, vặn chặt các bulông, gu-dông nắp máy
- Trong quá trình sử dụng, dưới tác dụng của tải trọng nhiệt, áp suất lớn và rung
giật, các bulông, gudông nắp máy, ống nạp, ống xả bị nới lỏng làm giảm độ kín buồng
cháy hoặc cháy gioăng đệm, tràn nước vào buồng cháy…Nếu bulông bắt ống nạp, ống
xả bị lỏng dẫn đến hỗn hợp cháy bị loãng (với động cơ xăng) hoặc làm nóng, cháy các
chi tiết bên cạnh (chỗ ống xả hở). Vì vậy phải thường xuyên kiểm tra, vặn chặt chúng.
- Khi vặn chặt các bulông (hoặc gudông) nắp máy, ống nạp, ống xả phải tuân
theo nguyên tắc sau:
+ Vặn làm nhiều lần, vặn theo thứ tự từ trong ra ngoài, đối nhau hoặc từ giữa ra
theo hình xốy ốc.
+ Vặn lần cuối cùng phải dùng cờ lê lực đảm bảo đúng mômen vặn của nhà chế
tạo quy định.
- Tùy theo vật liệu chế tạo nắp máy mà nhà chế tạo quy định vặn chặt lúc máy
nguội hoặc máy nóng. Thơng thường nắp máy là hợp kim nhơm thì vặn chặt lúc máy
nguội, cịn nắp máy là gang hợp kim thì vặn chặt lúc máy nguội hoặc nóng đều được.
- Mơmen vặn nắp máy phải đúng tiêu chẩn nếu nhỏ quá buồng cháy dễ bị hở, nếu lớn
quá bulông (hoặc gudông) dễ bị đứt, nếu vặn không đều nắp máy dễ bị vênh.

Hình 1.15. Thứ tự vặn bulông nắp máy

1.4.7. Làm sạch muội than
- Động cơ sau một thời gian làm việc sẽ phát sinh muội than bám vào trong
buồng cháy, đỉnh pít-tơng, rãnh pít-tơng lắp xéc măng, mặt làm việc của xupáp và đế
xupáp… gây bó kẹt xéc măng, xupáp bị kênh, dễ gây cháy kích nổ, làm giảm công
suất, tăng tiêu hao nhiên liệu, tăng lượng hao mòn xy lanh.
- Trong bảo dưỡng kỹ thuật người ta có thể đốt cháy hoặc cạo sạch muội than:
16


+ Đốt cháy muội than (áp dụng khi động cơ đến chu kỳ thay dầu bôi trơn).
+ Tháo bugi hoặc vịi phun đổ vào mỗi xy lanh khoảng (150÷250) cm³ hỗn hợp
của 80% dầu hỏa và 20% dầu bôi trơn động cơ, lắp bugi hoặc vòi phun lại, quay trục
khuỷu động cơ ít vịng để dung dịch ngấm lên các nơi của buồng cháy, rãnh xéc măng,
xupáp…
1.5. Câu hỏi và bài tập thực hành
Bài tập 1: Nhận dạng các bộ phận trên động cơ đốt trong.
Bài tập 2: Kiểm tra dầu bôi trơn, nước làm mát và làm sạch bên ngồi động cơ.
Bài tập 3: Siết chặt các bu lơng đai ốc bắt động cơ với puly và với khung máy.
Ghi nhớ: Cần chú ý các nội dung trọng tâm:
- Mức dầu trên thước.
- Các vị trí cần làm sạch.
- Lực siết bu lông đai ốc.

17


BÀI 2
BẢO DƯỠNG CƠ CẤU PHÂN PHỐI KHÍ
Mã bài: MĐ10-2
Giới thiệu:

Cơ cấu phân phối khí là tập hợp tất cả các bộ phận: Cụm trục cam, bánh răng
cam , xích cam (dây đai), con đội, đòn mở, lò xo và supáp. Có nhiệm vụ: đóng mở các
supáp và phân phối khí nạp và khí xả theo yêu cầu làm việc của động cơ, đảm bảo có
hiệu suất cao.
Trong q trình sử dụng, trạng thái kỹ thuật của cơ cấu phân phối khí động cơ dần
thay đổi theo hướng xấu đi, dẫn tới hư hỏng và giảm độ tin cậy. Qúa trình thay đổi có
thể kéo dài theo thời gian (Km vận hành của ôtô) và phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân
như: chất lượng vật liệu, công nghệ chế tạo và lắp ghép, điều kiên và môi trường sử
dụng...Làm cho các chi tiết, bộ phận mài mòn và hư hỏng theo thời gian, cần phải
được kiểm tra, chẩn đoán để bảo dưỡng và sửa chữa kịp thời. Nhằm duy trì tình trạng
kỹ thuật của cơ cấu phân phối khí ở trạng thái làm việc với độ tin cậy và an toàn cao
nhất.
Vì vậy cơng việc kiểm tra, bảo dưỡng động cơ cần được tiến hành thường xuyên để
đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật và nâng cao tuổi thọ của cơ cấu phân phối khí động cơ.
Mục tiêu:
- Trình bày được mục đích, nội dung của cơng tác bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí
- Bảo dưỡng các hệ thống, cơ cấu phân phối khí để đảm bảo chúng làm việc an tồn
và khơng bị hư hỏng
- Kiểm tra, phát hiện những hư hỏng của cơ cấu phân phối khí
- Điều chỉnh sai lệch, hư hỏng của cơ cấu phân phối
Nội dung bài:
2.1. Nhiệm vụ và phân loại
Cơ cấu phân phối khí có nhiệm vụ điều khiển q trình thay đổi khí trong xi
lanh động cơ bằng cách đóng mở các cửa nạp và cửa thải đúng lúc để nạp đầy khí nạp
mới vào xi lanh và thải sạch khí thải ra ngồi.
Cơ cấu phân phối khí của động cơ đốt trong nói chung có nhiều dạng kết cấu
khác nhau. Tuy nhiên, trong các động cơ ô tô hiện đại, thường gặp chủ yếu là cơ cấu
phân phối khí dùng xupáp treo. Trong cơ cấu này, xupáp được lắp ở dạng treo trên nắp
xi lanh. Kết cấu chung của cơ cấu phân phối khí dùng xupáp treo có một số dạng điển
hình như sau:

- Trục cam đặt trên thân máy và dẫn động xupáp qua con đội, đũa đẩy và cần bẩy
- Trục cam đặt trên nắp xi lanh và dẫn động xupáp qua con đội và cần bẩy
- Trục cam đặt trên nắp xi lanh và dẫn động xupáp qua cần bẩy
- Trục cam đặt trên nắp xi lanh và dẫn động trực tiếp xupáp

18


2.2. Nguyên lý làm việc
2

1

3
4
5
(a)

(b)

(c)

(d)

2.1. Các dạng cơ cấu phân phối khí thường gặp
(a) trục cam dẫn động xu páp qua con đội, đũa đẩy và cần bẩy; (b) trục cam dẫn
động xu páp qua con đội và cần bẩy; (c), (d) trục cam dẫn động xu páp qua cần
bẩy; (e) trục cam dẫn động trực tiếp xu páp
1- xu páp; 2- cần bẩy; 3- đũa đẩy; 4- con đội; 5- trục cam.
(e)


Giới thiệu sơ đồ cơ cấu phân khối khí dùng xupáp treo có trục cam đặt trên thân máy.
Khi động cơ làm việc, trục cam mang vấu cam quay nhờ được dẫn động từ trục khuỷu
qua bộ truyền động. Vấu cam quay lên, đẩy con đội và đũa đẩy đi lên và đẩy lên đuôi
cần bẩy làm cần bẩy quay quanh trục và tì lên đi xupáp, ép lị xo và đẩy xupáp đi
xuống mở cửa thơng. Khi đỉnh vấu cam trượt qua đáy con đội và bắt đầu quay xuống
thì lị xo đẩy xupáp đi lên đóng cửa thông và đồng thời đẩy cần bẩy quay ngược lại tì
lên đũa đẩy và con đội làm con đội luôn tiếp xúc với mặt cam. Như vậy lực đẩy mở
xupáp là lực đẩy của vấu cam, cịn lực đóng xupáp là lực đàn hồi của lò xo.
2.3. Bộ truyền dẫn động trục cam
Do nhiệm vụ của cơ cấu phân phối khí là phải đóng mở xupáp đúng thời điểm tương
ứng với vị trí nhất định của pít tơng nên góc quay của trục cam phải ln ln tương
ứng với góc quay của trục khuỷu trong chu trình làm việc của động cơ. Muốn vậy, tỷ
số truyền động giữa trục khuỷu và trục cam phải là 2:1 đối với động cơ 4 kỳ và khơng
được phép có sự trượt tương đối trong q trình truyền động.
Truc cam có thể được
dẫn động qua bộ truyền
bánh răng, bộ truyền
xích hoặc bộ truyền đai
răng. Nếu trục cam đặt
(a)
(b)
trên thân máy thì người
ta thường sử dụng bộ
truyền bánh răng. Để
2.2. Một số bộ truyền dẫn động cơ cấu
phân phối khí
truyền động êm, bộ
(a) Bộ truyền bánh răng; (b), (c) bộ
truyền thường sử dụng

truyền xích; (d) bộ truyền đai răng
bánh răng nghiêng,
(c)
(d)
trong đó bánh răng
cam thường được làm bằng gỗ phíp, chất dẻo. Bánh răng cam có thể được dẫn động
19


trực tiếp từ bánh răng trục khuỷu hoặc thông qua một số bánh răng trung gian. Các
bánh răng đều có dấu, khi lắp cần phải lắp thẳng dấu ở các cặp bánh răng để đảm bảo
đúng pha phân phối khí.
Bộ truyền xích hoặc đai răng thường được sử dụng khi trục cam đặt xa trục khuỷu, ví
dụ như đặt trên nắp xi lanh. Trong các bộ truyền này thường có thêm bộ căng xích
hoặc căng đai để tránh hiện tượng trượt hoặc dao động tương đối giữa góc quay trục
khuỷu và trục cam làm lệch pha phân phối khí. Các bánh xích và bánh đai cũng có
dấu, khi lắp cần phải tuân theo hướng dẫn của nhà chế tạo để đảm bảo đúng pha phân
phối khí. Thơng thường, trên nắp xi lanh và thân máy cũng có dấu, khi lắp bộ truyền
thì phải đặt dấu trên các bánh xích hoặc bánh đai tương ứng thẳng với các dấu này.
2.4. Nhóm xu páp
Xupáp là chi tiết trực tiếp đóng
1
mở các cửa nạp và cửa thải, tiếp 2.3. Cụm xu páp
2
xúc với khí cháy có nhiệt độ 1- đĩa lị xo và móng hãm;
cao, chịu ma sát va đập và mài 2- lị xo xu páp;
3
mịn lớn.
3- ống dẫn hướng xu páp;
Nhóm xupáp và các chi tiết liên 4- xu páp;

quan bao gồm xupáp, đế xupáp, 5- đế xu páp.
4
ống dẫn hướng xupáp, lị xo, đĩa
lị xo và móng hãm đĩa lị xo,
5
ngồi ra cịn có thêm bộ phận
làm quay xupáp và các phớt
chắn dầu chảy xuống ống dẫn
hướng.
a) Đặc điểm cấu tạo
Xupáp có 3 phần: tán, thân và đi, mỗi phần có một chức năng riêng cùng với chi tiết
lắp ghép với nó.
3

2
1

(a)

4

(b)

(c)

(d)

2.4. Kết cấu tán xu páp (a) và đuối xu páp (b), (c), (d)
1- rãnh lắp móng hãm đĩa lị xo; 2- móng hãm đĩa lị xo; 3- đĩa lị xo; 4- ren
lắp bu lơng hãm đĩa lị xo.


Tán xupáp có hình nấm, trên có mặt nghiêng 30o hoặc 45o rộng khoảng 2mm để tì lên
đế. Mặt nghiêng này phải được rà khít với mặt nghiêng trên đế để đảm bảo đóng kín
cửa khí. Đế xupáp có thể được đúc liền nắp xi lanh hoặc được làm thành chi tiết riêng
và được ép và nắp xi lanh, trên đó có mặt nghiêng tương ứng với mặt nghiêng trên tán
xupáp.
20


Thân xupáp có hình trụ và được gia cơng chính xác để di trượt trong lỗ của ống dẫn
hướng xupáp. Ống dẫn hướng có thể được đúc liền nắp xi lanh hoặc được làm thành
chi tiết riêng rồi được ép vào.
Đi xu páp có rãnh vành khăn để lắp móng hãm đĩa lị xo, hoặc có ren để lắp bu lơng
điều chỉnh và hãm đĩa lị xo, Móng hãm đĩa lị xo được xẻ thành 2 nửa, mặt ngồi hình
cơn đáy lớn ở trên và được lắp khít vào mặt cơn của đĩa lị xo.
Lị xo xupáp một đầu tì lên nắp xi lanh, đầu kia tì lên đĩa lị xo trên đi xupáp và đẩy
xupáp tì lên đế xupáp. Lị xo thường có hình trụ với bước xoắn đều, tuy nhiên lị xo
xupáp của một số động cơ có thể có bước xoắn khơng đều hoặc có hình cơn. Với các
lị xo này, đầu có đường kính lớn hoặc bước xoắn nhỏ được lắp về phía đế lị xo trên
nắp xi lanh. Mỗi xupáp có thể dùng một hoặc hai lị xo lơng vào nhau.
b) Kết cấu xoay xupáp trong q trình làm
việc
1
Để cho xu páp mịn đều để đảm bảo kín khít khi
2
đóng và tăng tuổi thọ của nó, ở một số động cơ
người ta thiết kế một bộ phận làm xoay xu páp
trong quá trình làm việc. Có nhièu phương pháp
3
làm cho xu páp tự xoay như đặt đầu cần bẩy tì

lệch tâm lên đi xupáp hoặc lắp bộ phận làm
xoay xupáp trên đế lò xo.
Với bộ phận làm xoay xu páp như, khi xu páp
mở, lò xo xu páp bị nén làm cho đĩa đàn hồi 1 tì
2.5. Bộ phận làm xoay xu páp
lên các viên bi làm các viên bi trượt trong rãnh 1- Đĩa đàn hồi; 2- viên bi; 3- đế lắp các viên
nghiêng của chúng mang theo tồn bộ đĩa lị xo, bi.
lị xo và xu páp xoay theo. Khi xu páp đóng, lò xo giãn ra làm lực ép giảm nên đĩa đàn
hồi giải phóng các viên bi làm chúng trở lại vị trí ban đầu trên đầu rãnh nghiêng. Như
vậy sau mỗi lần đóng mở, xu páp sẽ tự xoay đi một một góc nhỏ. Sau vài chục lần
đóng mở thì xupáp sẽ xoay đi được một vòng.
c) Gioăng phớt chắn dầu chảy xuống ống dẫn hướng xupáp
Thân xupáp và ống dẫn hướng được bôi trơn bằng dầu chảy từ đầu cần bẩy xuống đuôi
xupáp. Lượng dầu này tương đối lớn nên để hạn chế dầu chảy qua ống dẫn hướng vào
động cơ, trên đi hoặc thân xupáp thường có các gioăng hoặc phớt chắn dầu.
d) Số lượng xupáp

2.6. Các dạng gioăng phớt chắn dầu trên đi xu páp (vị trí mũi tên chỉ)

Mỗi xi lanh được bố trí ít nhất một xupáp nạp và một xupáp thải và đường kính tán
xupáp nạp thường lớn hơn đường kính tán xupáp thải. Tuy nhiên các động cơ ô tô hiện
21


đại thường có 4 xupáp trên mỗi xi lanh (2 xupáp nạp, 2 xupáp thải) để nâng cao hiệu
quả nạp đầy và thải sạch.
2.5. Trục cam và bạc lót
Vấu cam
Chiều cao
nâng


Bạc lót ổ trục cam
2.7. Trục cam

Trục cam được chế tạo bằng thép, có nhiệm vụ điều khiển xupáp đóng mở đúng lúc.
Trục cam có các bộ phận chính là các cam và các cổ trục, nhưng cũng có thể có thêm
bánh răng và bánh lệch tâm để dẫn động bơm nhiên liệu và bơm dầu hay bộ chia điện.
Các cổ trục cam thường đường kính lớn hơn cam và nhỏ dần từ phía đầu trục cam để
dễ lắp luồn vào thân máy. Bánh răng cam được lắp ở đầu trục
Bạc cổ trục cam thường được làm ở dạng vòng liền, trong tráng hợp kim chống mòn.
Tuy nhiên, các trục cam đặt trên nắp xi lanh có thể sử dụng bạc 2 nửa như đối với bạc
cổ trục khuỷu. Trục cam được hạn chế di chuyển dọc bằng bích chặn hoặc bu lông
chặn ở đầu trục.
2.6. Bảo dưỡng cơ cấu phân phối khí
2.6.1. Một số hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, kiểm tra điều chỉnh
a. Hiện tượng có tiếng gõ của cơ cấu, khói nhiều và cơng suất động cơ yếu:
- Nguyên nhân:
+ Khe hở nhiệt quá lớn.
+ Ốc hãm vít điều chỉnh khơng chắc chắn.
- Kiểm tra và điều chỉnh:
+Kiểm tra, điều chỉnh lại khe hở nhiệt cho đúng tiêu chuẩnkỹ thuật
+Kiểm tra, vặn chặt ốc hãm của bộ phận điều chỉnh.
b. Hiện tượng động cơ khó nổ, nâng ga máy khơng bốc
- Ngun nhân: Xu páp đóng khơng kín.
- Kiểm tra lọt khí của xu páp bằng thiết bị chuyên dùng.
- Điều chỉnh lại khe hở nhiệt đúng quy trình và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật.
2.6.2. Kiểm tra thời điểm đóng mở xupap và bộ căng đai
- Nới lỏng buông bô căng đai
- Quay trục khuỷu đến DCT
- Kiểm tra thời điểm đóng mở xupap

- Kiểm tra độ chùng dây đai cam: Giá trị 5-6mm ở 2kg
2.6.3. Kiểm tra, điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp
2.6.3.1. Mục đích
22


- Điều chỉnh khe hở là để chừa ra một khoảng hở thích hợp giữa đi Xupáp và
đầu con đội (với xu páp đặt), giữa đuôi xu páp với đầu cò mổ (xu páp treo). Khe hở
này là để chỗ cho xu páp giãn nở dài khi bị làm nóng bởi nhiệt độ khí cháy màvẫn đảm
bảo đóng kín buồng đốt, đồng thời không gây tiếng ồn khi chuyển động,không làm sai
lệch góc pha phối khí của động cơ.(Chỉ điều chỉnh khe hở nhiệt khi động cơ nguội.)
2.6.3.2. Điều kiện thực hiện
- Bộ cờ lê dẹt của nghề sửa chữa ô tô, khay đựng
- Thiết bị kiểm tra, bộ căn lá, máy nén khí
- Vật liệu: Giẻ lau sạch, dầu sạch
- Động cơ có cơ cấu phân phối khí đủ chi tiết và đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật
2.6.3.3. Yêu cầu
a. Phải biết được thứ tự nổ của động cơ ơ tơ (có thể nhìn trên nắp máy, thân
máy, hoặc lý lịch xe.v.v.) cần điều chỉnh.
- Ví dụ:
+Thứ tự nổ của động cơ 4 máy là: 1-3-4-2. Hoặc 1-2-4-3.
+Thứ tự nổ của động cơ 6 máy là: 1-5-3-6-2-4.
+Thứ tự nổ của động cơ 8 máy hình chữ v là: 1-5-4-2-6-3-7-8.
- Có thể tự xác định thứ tự nổ bằng cách tìm tầm nổ (cuối kỳ nén đầu kỳ nổ) của
các máy như sau:
Bước 1: Tháo bu gi (hoặc vòi phun) ra khỏi động cơ
Bước 2: Nhét giẻ sạch vào các lỗ bu gi (Vòi phun)
Bước 3: Quay trục cơ từ từ đến khi giẻ ở lỗ lắp bu gi của máy 1 bật ra ta xác
định được tầm nổ máy số1
Bước 4: Quay tiếp trục cơ, thấy máy nào bật giẻ ra tiếp theo máy1và tiếp tục

quan sát các máy còn lại, ghi lại ta xác định được thứ tự nổ của các máy trên động cơ.
b. Lập được bảng thứ tự nổ để điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho tất cả các
máy (dùng cho cách điều chỉnh hàng loạt xu páp).
c. Quay cho Piston máy số 1 về tầm nổ (làm chuẩn), để từ đó xác định kỳ nổ
cho các máy sau theo thứ tự nổ được thiết kế.
d. Xác định được điểm chết trên của máy số 1
Khi điều chỉnh khe hở nhiệt cho động cơ, thường phải tìm điểm chết trên (ở
cuối kỳ nén) cho máy 1, cách tìm như sau:
-Đối với động cơ có dấu của ĐCT (điểm chết trên) như zin 130, Tôyota, D12:
+Tháo bu gi (hoặc vòi phun) của máy 1
+ Nút giẻ sạch vào lỗ của bu gi (hoặc lỗ của vòi phun với động cơ điezel)
+ Quay trục cơ đến khi giẻ bật ra(hoặc nhìn xu páp hút máy 1 mở ra rồi đóng lại),rồi
quay tiếp để dấu trên bánh đà trùng với dấu ĐCT có sẵn(trên puli trùng với dấu 0 trên
vách máy,hoặc trên vỏ bánh đà tùy từng hãng xe). Ta đã xác định được vị trí Piston
máy số1 ở ĐCT (cuối kỳ nén).
+ Tìm ĐCT của máy kế tiếp tìm theo thứ tự nổ, chỉ việc quay trục cơ đi một góc bằng
khoảng cách nổ (góc lệch nổ) của động cơ đó( Zin. 130 có khoảng cách nổ =90o,động
cơ Tơyota có khoảng cách nổ =180o tùy theo số máy của ĐC).
23


- Với động cơ khơng có dấu: Có thể xác định ĐCT ở cuối kỳ nén bằng cách dùng que
dò.
2.6.3.4. Trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt đi xu páp trên động cơ.
a. Các phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt đuôi xu páp
- Điều chỉnh khe hở nhiệt cho loại cơ cấu xu páp treo
- Điều chỉnh khe hở nhiệt cho loại cơ cấu xu páp đặt
- Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp từng máy (gọi là điều chỉnh đơn chiếc).
- Điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp cho nhiều máy sau 2 vòng quay của trục cơ
(gọi là điều chỉnh hàng loạt).

b. Khe hở nhiệt thường được hiệu chỉnh theo tiêu chuẩn của nhà chế tạo.
Bảng thông số kỹ thuật
TT Loại xe ô tô
Khe hở nhiệt đuôi xu páp (h:mm )
Xu páp hút
Xu páp xả
1
Zin.130
0,25
0,30
2
Maz.500
0,30
0,35
3
Tôyota.4A-F
0,20-0,30
0,25-0,35
4
Uaz 469.
0,25
0,35
5
Focus-Bz1.6L Thay con đội (tự động điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp).
6
Honđa Civic
Chỉ cần thay miếng đệm lót của con đội và tự động điều
chỉnh khe hở nhiệt xu páp.
(Chiều dầy: 0.05mm đồng nhất cho tất cả các miếng căn)
2.6.3.5. Các phương pháp điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp:

a. Điều chỉnh xu páp đơn lẻ từng máy
Muốn điều chỉnh xu páp máy nào thì phải xác định tầm nổ của máy đó ở cuối kỳ
nén như đã trình
Bảng trình tự điều chỉnh khe hở nhiệt xu páp:
T.T
Bước công việc
Dụng cụ
Yêu cầu
1
Quay trục cơ xác định tầm nổ của Tay quay
Cả hai xu páp của máy đều
máy.
có khe hở đi xu páp (có
thể lắc dọc con đội với xu
páp đặt), lắc đầu cò mổ
(với xu páp treo) để thấy
khe hở.
2
Nới lỏng đai ốc giữ bu long điều Bộ cờ lê dẹt Trong khi nới đai ốc, một
chỉnh khe hở (với kiểu đặt), đai ốc chuyêndùng, tay dùng cờ lê (tuốc nô vít)
giữ vít điều chỉnh (kiểu treo).
Tuốc nơvít. giữ đầu bu long (vít) hỉnh.
3
-Đưa lá căn có kích thước chọn Bộ căn lá - Di chuyển lá căn,nếu thấy
sẵnvào khe hở giữa đi xu páp
chun dùng lỏng thì giữ đai ốc ,vặn
với đỉnh của bu long chỉnh trên Cờ lêchuyên Bu long tăng (giảm) chiều
con đội chỉnh(xu páp đặt)
dùng
cao để giảm (tăng) khe hở

24


(kiểu đặt), giữ đai ốc xoay
vít điều chỉnh tăng (giảm)
chiều dài để giảm (tăng)
khe hở (kiểu treo).
- Nếu khe hở nhỏ quá thì
làm ngược lại.

.Điều chỉnh khehở của
Xupáp đặt
-Đưa căn lá có kích thước chuẩn
vào khe hở giữa đi xu páp với
mặt dưới của đầu cò mổ (kiểu
treo).

Điều chỉnh khe hở xu páp treo
Kéo nhẹ lá căn,thấy có lực giữ nhẹ 2 Cờlê dẹt
sít là được, xiết chặt đai ốc hãm
14-17
( xu páp đặt)
Cờlê chng
12-14,
Tuốc nơ vít
Căn lá
(xu páptreo)
5
Kiểm tra lại khe hở nhiệt của đi Lá căn có
xu páp cho chính xác.

kích thước
lớn hơn và
nhỏ hơn 1
mức so với
lá căn mẫu
b. Chú ý
4

25

-Một cờlê giữ Đai ôc , một
cờlê vặn bu long đầu con
đội (kiểu đặt),
-Tuốc nơ vít để giữ và vặn
vít chỉnh xoay ra, vào, một
Cờlê chng để vặn đai
ốc.( kiểu treo).
Lá căn dầy hơn không
lọt qua khe hở đã điều
chỉnh.
Lá căn mỏng hơn lọt qua
được khe hở là được.


×