Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu petrolimex chi nhánh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (604.16 KB, 91 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, hệ
thống ngân hàng đóng vai trị quan trọng, là hệ thống huyết mạch nối các
thành phần của nền kinh tế với nhau.
Ngân hàng thưcmg mại (NHTM) là loại hình ngân hàng xuất hiện đầu
tiên và phổ biến nhất hiện nay. Đây là tổ chức nhận tiền gửi đóng vài trị là
trung gian tài chính huy động tiền nhàn rỗi thông qua các dịch vụ nhận tiền
gửi rồi cung cấp cho những chủ thể cần vốn chủ yếu dưới hình thức các khoản
vay trực tiếp. Các NHTM huy động vốn chủ yếu dưới dạng: tiền gửi thanh
toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn. vốn huy động được dùng để cho
vay: cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay bất động sản và để mua
chứng khoán chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương. NHTM dù ở
quốc gia nào cũng đều là nhóm trung gian tài chính lớn nhất, cũng là trung
gian tài chính mà các chủ thể kinh tế giao dịch thường xuyên nhất.
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản của NHTM, đem lại nguồn thu
chủ yếu của ngân hàng hiện nay. Hoạt động tín dụng là kênh vốn huy động
lớn nhất, các khoản cho vay thường chiếm tỷ trọng từ 60-80% tổng số tài sản
có của các NHTM, đóng góp khoảng 60% lợi nhuận hàng năm. Có thể nói, tín
dụng là hoạt động quan trọng giúp khơi thơng dịng vốn từ những nơi thừa
vốn đến nơi thiếu vốn, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát
triển. Hoạt động tín dụng có ý nghĩa đặc biệt trong việc đánh giá sức mạnh tài
chính, tự chủ tài chính trong kinh doanh của ngân hàng và khả năng hoàn trả
của khách hàng. Các NHTM hiện nay thực hiện nhiều hoạt động tín dụng
như: cho vay, bao thanh tốn, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, chiết
khấu...
Tuy nhiên, do nhiều nhân tố khách quan và chủ quan mà chất lượng tín
dụng vẫn chưa hồn tồn được đảm bảo, cịn có những vấn đề tồn tại, vướng

1




mắc cần tiếp tục được nghiên cứu tìm ra giải pháp để đem lại chất
lượng

hiệu quả tốt nhất cho việc đầu tư tín dụng.

Trong thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi
nhánh Hải Dương, em đã có cơ hội học tập, nghiên cứu và tìm hiểu kĩ hơn về
hoạt động tín dụng của ngân hàng. Xuất phát từ các lý do trên, em chọn đề tài:
“Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hải Dương”. Trong khn khổ của
bài khố luận, em chỉ tập trung phân tích hoạt động cho vay của Ngân hàng
TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) chi nhánh Hải Dương.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 vấn đề sau:
- Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất
lượng hoạt động cho vay tại PG Bank chi nhánh Hải Dương để thấy những
hạn chế còn tồn tại trong hoạt động tín dụng của ngân hàng và tìm ra
nguyên nhân.
- Đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng tại
PG Bank chi nhánh Hải Dương sao cho phù hợp với thực trạng hoạt động tín
dụng và tình hình phát triển kinh tế của tỉnh Hải Dương.
3. Đối tượng nghiên cứu
Bài khoá luận tập trung nghiên cứu chất lượng của hình thức cho vay
trong hoạt động cấp tín dụng tại PG Bank chi nhánh Hải Dương
4. Phạm vi nghiên cứu
Bài khoá luận nghiên cứu chất lượng hoạt động cho vay tại PG Bank chi
nhánh Hải Dương trong thời gian từ năm 2016 đến năm 2018

5. Phương pháp nghiên cứu

2


Trong q trình nghiên cứu làm khố luận, em đã sử dụng các phucmg
pháp nghiên cứu sau:
- Phucmg pháp thu thập thông tin, số liệu: Thông tin, số liệu đuợc thu
thập qua nhiều kênh nhu báo cáo tài chính của ngân hàng, báo cáo tín dụng,
các văn bản tại PG Bank chi nhánh Hải Duơng...
- Phuơng pháp tổng hợp và xử lý thông tin: Một số phuơng pháp xử lý
số liệu kết hợp với các bảng, biểu đồ minh hoạ góp phần làm rõ vấn đề mà
mục tiêu nghiên cứu đề ra.
- Phuơng pháp điều tra: Điều tra bằng phuơng pháp đánh giá qua phiếu
điều tra đã chuẩn bị sẵn
6. Cấu trúc khố luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng, biểu, các cụm từ viết tắt,
nội dung chính của bài khoá luận gồm 03 chuơng:
Chuơng 1: Tổng quan về tín dụng ngân hàng và chất luợng tín dụng của
ngân hàng thuơng mại
Chuơng 2: Thực trạng chất luợng tín dụng tại Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex chi nhánh Hải Duơng giai đoạn 2016-2018
Chuơng 3: Một số giải pháp nâng cao chất luợng hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex chi nhánh Hải Duơng.

3


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VẺ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG

TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về tín dụng ngân hàng
1.1.1. Khái niệm tín dụng
Tín dụng là hoạt động cơ bản và đặc trưng của NHTM. Tín dụng thể
hiện mối quan hệ vay và cho vay, trong đó người vay có thể là cá nhân hoặc
tổ chức, còn người cho vay là ngân hàng hoặc tổ chức tài chính phi ngân
hàng. Sản phẩm vay có thể là hàng hố hoặc tiền. Như vậy, tín dụng biểu hiện
mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng
nhằm mục đích thoả mãn nhu cầu vốn tạm thời theo nguyên tắc hoàn trả.
Theo Khoản 14, Điều 14, Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12,
hoạt động tín dụng được định nghĩa: “Cấp tín dụng là việc thoả thuận để tổ
chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một
khoản tiền theo ngun tắc có hồn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khẩu,
cho thuê tài chỉnh, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tỉn
dụng khác. ”
1.1.2. Đặc điểm của hoạt động tín dụng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng dựa trên cơ sở lịng tin. Ngân hàng chỉ cấp
tín dụng khi có lịng tin vào việc khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả và có
khả năng hồn trả nợ vay bao gồm cả gốc và lãi đúng hạn.
Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một tài sản có thời hạn. Mọi
khoản tín dụng của ngân hàng đều phải có thời hạn bảo đảm cho ngân hàng
hoàn trả vốn huy động do ngân hàng giữ vai trị trung gian tài chính “đi vay
để cho vay”. Để xác định thời hạn cho vay hợp lý, các NHTM thường căn cứ
vào tính chất thời hạn nguồn vốn của mình và quá trình luân chuyển vốn của
đối tượng vay. Nếu nguồn vốn dài hạn của ngân hàng ổn định thì có thể cấp
nhiều tín dụng dài hạn. Ngược lại, ngân hàng sẽ gặp rủi ro thanh khoản khi


cấp nhiều tín dụng mà nguồn vốn khơng ổn định và kỳ hạn ngắn.
Mặt

khác,
thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ luân chuyển vốn của nguời vay.
Neu ngân hàng xác định thời hạn cho vay nhỏ hơn chu kỳ ln chuyển
vốn
của đối tuợng vay thì khách hàng khơng đủ điều kiện trả nợ khi đến hạn,
gây
khó khăn cho phía khách hàng. Nguợc lại, nếu thời hạn cho vay lớn hơn
chu
kỳ luân chuyển vốn sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng khi khách
hàng
sử
dụng nguồn vốn vay không đúng mục đích.

Thứ ba, tín dụng phải dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Giá trị
hoàn trả ln lớn hơn giá trị gốc. Điều này có nghĩa là ngoài việc hoàn trả giá
trị gốc, khách hàng phải trả cho ngân hàng một khoản lãi (luôn là số duơng)
nhằm bù đắp chi phí hoạt động và tạo ra lợi nhuận, phản ánh đúng bản chất
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thuơng mại.
Thứ tu, tín dụng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro cho các NHTM. Việc
thu hồi tín dụng khơng những phụ thuộc vào khách hàng mà cịn phụ thuộc
vào nhiều yếu tố vĩ mơ nằm ngồi tầm kiểm sốt của khách hàng nhu: sự biến
động về giá cả, lãi suất, tỷ giá, lạm phát... Ngân hàng sẽ gặp rủi ro tín dụng
khi những yếu tố vĩ mô kể trên tác động tiêu cực đến hoạt động kinh doanh
của khách hàng.
Thứ năm, tín dụng phải dựa trên cơ sở cam kết hồn trả vơ điều kiện.
Q trình xin vay và cho vay dựa trên những căn cứ pháp lý nhu: Hợp đồng
tín dụng, Hợp đồng bảo đảm tiền vay, bảo lãnh...trong đó bên đi vay phải
cam kết hồn trả vơ điều kiện khoản vay cho ngân hàng khi đến hạn.
Từ các đặc điểm trên cho thấy, hoạt động tín dụng của NHTM dựa trên
hai nguyên tắc cơ bản sau:

Thứ nhất, vốn vay phải đuợc sử dụng đúng mục đích.
Thứ hai, vốn vay phải đuợc hồn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn đã cam
kết trong hợp đồng.


1.1.3. Vai trị của hoạt động tín dụng
1.1.3.1. Đổi với nền kinh tế
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng có vai trò luân chuyển nguồn vốn từ
những cá nhân, hộ gia đình, cơng ty... có nguồn vốn thặng du (do chi tiêu ít
hon thu nhập) đến những cá nhân, hộ gia đình, cơng ty... có nguồn vốn thâm
hụt (do nhu cầu chi tiêu vuợt quá thu nhập). Nhu cầu vay vốn khơng chỉ để
đầu tu, kinh doanh mà cịn dùng để thoả mãn nhu cầu tiêu dùng. Vì vậy, các
NHTM là kênh luân chuyển vốn quan trọng giữa các chủ thể trong nền kinh
tế, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển.
Thứ hai, hoạt động tín dụng cịn có chức năng kiểm soát nền kinh tế.
Xuất phát từ chức năng luân chuyển ngồn vốn, tín dụng ngân hàng có thể
kiểm sốt đuợc hoạt động của nền kinh tế thông qua quá trình sử dụng các
nguồn huy động để cấp tín dụng. Thơng qua nghiệp vụ huy động vốn, NHTM
có thể đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh cũng nhu khả năng chi trả của
khách hàng thông qua biến động số du tài khoản tiền gửi của khách hàng.
Nghiệp vụ tín dụng địi hỏi ngân hàng phải ln dự trù nguy cơ rủi ro có thể
xảy ra và có các phuơng án khắc phục. Để có thể phân tích rủi ro, ngân hàng
thuờng xuyên phân tích khả năng tài chính của khách hàng, có các biện pháp
và kế hoạch giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, theo dõi
tình hình sử dụng vốn vay. Từ đó ngân hàng có thể nắm rõ đuợc tình hình sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp đồng thời có thể can thiệp, đóng góp ý kiến
để có sự điều chỉnh kịp thời khi cần thiết.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng đóng vai trị quyết định đến sự ổn định của
luu thông tiền tệ, hàng hoá, điều tiết thị truờng và thúc đẩy quá trình mở rộng
giao luu kinh tế giữa các nuớc.

Thứ tu, tín dụng ngân hàng mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách nhà
nuớc thông qua thuế thu nhập và lãi từ uỷ thác đầu tu vốn của chính phủ.


Thứ năm, tín dụng ngân hàng là cơng cụ hỗ trợ đắc lực cho các ngành
kinh tế kém phát triển và thúc đẩy các ngành kinh tế mũi nhọn phát triển.
Thơng qua tín dụng ngân hàng, ngân hàng nhà nước thực hiện chính sách
ưu đãi với các ngành kinh tế mũi nhọn, những ngành kinh tế kém phát triển
bằng việc quy định một khung lãi suất, các điều kiện ưu đãi dành cho các
đối tượng này.
Thứ sáu, với xu thế tồn cầu hố nền kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng
góp phần phát triển các mối quan hệ đối ngoại. Đầu tư vốn ra nước ngoài và
tài trợ xuất nhập khẩu là hai lĩnh vực hợp tác thông dụng giữa các nước.
Thơng qua hoạt động này các nước có thể mở rộng và thắt chặt mối quan hệ
với nhau, tạo điều kiện thúc đẩy sự mở rộng về hoạt động xuất nhập khẩu,
tăng cường nguồn vốn tín dụng (như nguồn vốn từ WB, IMF) vào trong nước.
1.1.3.2. Đổi với khách hàng
Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về số lượng và
chất lượng vốn vay cho khách hàng. Với các ưu điểm như an toàn, thuận tiện,
nhanh chóng, dễ tiếp cận và có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn lớn, tín
dụng ngân hang đã đáp ứng được nhu cầu ngay càng đa dạng của khách hàng.
Thứ hai, tín dụng ngân hàng giúp nhà đầu tư nắm bắt được những cơ hội
kinh doanh, giúp các doanh nghiệp có vốn để mở rộng sản xuất, giúp các cá
nhân có đủ khả năng tài chính để trang trải cho các khoản chi tiêu, góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống.
Thứ ba, tín dụng ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có trách nhiệm
hồn trả vốn gốc và lãi trong thời hạn nhất định. Do đó, khách hàng phải sử
dụng vốn vay sao cho hiệu quả để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng.
1.1.3.3. Đổi với ngân hàng thương mại
Thứ nhất, tín dụng là hoạt động đóng vai trị quyết định đến sự tồn tại và

phát triển của NHTM. Đối với một NHTM, tín dụng là hoạt động sinh lời lớn
nhất và chiếm tỉ trọng lớn nhất trong tổng tài sản của ngân hàng. Tuy nhiên


tín dụng ngân hàng cũng là hoạt động mang lại nhiều rủi ro nhất.

Thứ hai, thơng qua hoạt động tín dụng mà ngân hàng đa dạng hoá đuợc
danh mục tài sản có và giảm thiểu rủi ro. Hoạt động tín dụng hiệu quả góp
phần nâng cao hình ảnh của ngân hàng.
Thứ ba, các chính sách tín dụng phản ánh cuơng lĩnh tài trợ của ngân
hàng, trở thành huớng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và các nhân viên
ngân hàng, tăng cuờng chun mơn hố trong phân tích tín dụng, tạo sự
thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng
cao khả năng sinh lời.
1.1.4. Các hình thức tín dụng
Phân loại các hình thức tín dụng là việc sắp xếp các khoản cho vay theo
từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Đây là tièn đề để thiết lập quy
trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng. Trong
thực tế, các hình thức tín dụng rất phong phú, đa dạng và đuợc phân loại theo
nhiều tiêu chí khác nhau.
1.1.4.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian khách hàng bắt đầu nhận vốn
vay cho đến thời điểm khách hàng thanh toán hết nợ gốc và lãi vay phát
sinh trong hợp đồng tín dụng. Theo tiêu chí này, các khoản tín dụng đuợc
phân chia thành:
Tín dụng ngắn hạn: Là các khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng.
Các khoản vay này thuờng đuợc thực hiện để bổ sung vốn luu động cho
doanh nghiệp.
Tín dụng trung và dài hạn: Là các khoản vay có thời gian vay trên 01
năm. Thơng thuờng các khoản vay từ trên 12 tháng đến 60 tháng đuợc coi là

tín dụng trung hạn và trên 60 tháng đuợc coi là tín dụng dài hạn.
1.1.4.2. Căn cứ vào phạm vi địa lý của nguồn tài chỉnh


Căn cứ vào lãnh thổ địa lý quốc gia, tín dụng được phân chia thành tín
dụng trong nước và tín dụng quốc tế:
Tín dụng trong nước là quan hệ tín dụng giữa các chủ thể kinh doanh
trong cùng một quốc gia trên cơ sở quan hệ cung, cầu về vốn và có hồn trả
lãi và vốn gốc.
Tín dụng quốc tế là quan hệ vay và cho vay giữa các chủ thể kinh doanh
ở các quốc gia khác nhau trên cơ sở cung cầu về vốn theo nguyên tắc hoàn trả
vốn và lãi hoặc phí.
1.1.4.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng
Cho vay bất động sản là các khoản cho vay liên quan đến việc mua sắm
và xây dựng nhà ở, đất đai...
Cho vay công nghiệp và thương mại là khoản tín dụng ngắn hạn cấp để
bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp,
thương mại và dịch vụ.
Cho vay nơng nghiệp là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp
nhằm trang trải các chi phí như phân bón, thuốc trừ sâu, thức ăn chăn ni...
Cho vay tiêu dùng là khoản tín dụng cấp cho cá nhân, hộ gia đình để
trang trải các nhu cầu trong cuộc sống.
Cho vay các định chế tài chính là khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng,
cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng,
và các định chế tài chính khác.
1.1.4.4. Căn cứ vào bảo đảm tiền vay
Bảo đảm tiền vay là một trong những nội dung quan trọng khi ra quyết
định cho vay của các tổ chức tín dụng. Bảo đảm tiền vay có thể bằng tài sản
hoặc bảo đảm tiền vay không bằng tài sản.



Tín dụng có tài sản đảm bảo: hình thức tín dụng này luôn đi kèm theo
các điều khoản đảm bảo thanh toán bằng tài sản đảm bảo của bên đi vay hoặc
bên bảo lãnh vay.
Tín dụng khơng có tài sản đảm bảo (cịn gọi là vay tín chấp): hình thức
tín dụng này thuờng dựa trên cơ sở uy tín, sự tin tuởng của tổ chức cho vay
với bên đi vay hoặc bên thứ 3 sử dụng uy tín để bảo lãnh cho khoản vay. Tín
dụng khơng có tài sản đảm bảo thuờng áp dụng cho các doanh nghiệp đuợc tổ
chức tín dụng đánh giá là có năng lực quản trị, năng lực tài chính tốt, hoạt
động kinh doanh hiệu quả.
1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Theo Khoản 16, Điều 4, luật Các TCTD số 47/2010/QH12, hoạt động
cho vay đuợc định nghĩa nhu sau: "Cho vay là hình thức cấp tỉn dụng, theo đó
bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử
dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận
với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi ”.
1.2.2. Các nghiệp vụ cho vay theo cách thức cấp tín dụng
Cho vay là việc ngân hàng cấp tiền cho khách hàng với cam kết khách
hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Ngân hàng
có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau nhu cho vay bằng tiền mặt
hoặc chuyển khoản. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các kiểu cho vay
của NHTM đuợc thiết kế sao cho phù hợp với nhiều đối tuợng khách hàng.
1.2.2.1. Thấu chi
Thấu chi là một hình thức cho vay theo hạn mức. Qua đó, ngân hàng cho
phép khách hàng đuợc chi vuợt trên số du tiền gửi thanh toán của mình đến
một giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.
Hình thức thấu chi dựa trên cơ sở thu và chi của khách hàng không phù
hợp về thời gian và quy mơ. Vì vậy, hình thức cho vay này thuận lợi cho khách



hàng trong q trình thanh tốn. Thấu chi là hình thức tín dụng ngắn
hạn,

thủ

tục đơn giản, có thể cấp cho cả khách hàng doanh nghiệp và khách hàng

nhân trong một khoảng thời gian xác định. Hình thức này chỉ áp dụng đối
với
những khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập
ngắn.

Đe đuợc thấu chi khách hàng phải làm đơn xin ngân hàng hạn mức thấu chi
và thời hạn thấu chi (có thể phải trả phi cam kết cho ngân hàng). Trong quá trình
hoạt động, khách hàng có thể kí séc, lập uỷ nhiệm chi, mua thẻ séc...vuợt quá số
du tiền gửi để chi trả (song trong hạn mức thấu chi). Quy mô hạn mức dựa trên
việc nghiên cứu khách hàng với tiêu chí thu nhập đều đặn, ổn định. Nếu khách
hàng vay trong tháng và tháng sau trả hết nợ, hạn mức lại đuợc lặp lại.
Khi khách hàng thực hiện vay nợ, ngân hàng sẽ tính lãi. Một số ngân
hàng khơng u cầu trả lãi nếu khách hàng trả đúng hạn. Khi khách hàng có
tiền nhập về tài khoản tiền gửi, ngân hàng sẽ thu nợ gốc và lãi.
1.2.2.2. Cho vay qua thẻ tín dụng
Cho vay qua thẻ là một hình thức dịch vụ ngân hàng bán lẻ. Thẻ đuợc
cấp cho khách hàng cá nhân có nhu cầu dịch vụ tài chính lớn. Việc sử dụng
thẻ mang lại nhiều tiện ích nhu: thanh tốn nhanh chóng, sử dụng đuợc mọi
lúc mọi nơi, sử dụng thuận tiện, chi phí rẻ.
Thẻ tín dụng là một hình thức của tín dụng hạn mức. Ngân hàng cấp cho
chủ thẻ hạn mức nhất định trong khoảng từ 01 đến vài tháng để phục vụ nhu
cầu chi tiêu. Quy mô hạn mức phụ thuộc vào nguồn thu nhập để trả nợ hoặc

tài sản đảm bảo. Nhìn chung thẻ tín dụng khơng đuợc rút tiền mặt tại ATM,
mà phải thanh tốn chuyển khoản. Sau thời hạn nhất định, chủ thẻ phải trả nợ
cho ngân hàng, lúc đó hạn mức trên thẻ đuợc lập lại.
1.2.2.3. Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của
hàng hóa. Doanh nghiệp thiếu vốn khi mua hàng thì ngân hàng sẽ cho vay và
thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng.


Hoạt động cho vay luân chuyển đuợc thực hiện theo quy trình sau:
Đầu năm hoặc q, nguời vay phải làm đơn xin vay luân chuyển. Ngân
hàng và khách hàng thỏa thuận với nhau về phuơng thức vay, hạn mức tín
dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ. Việc cho vay dựa
trên sự luân chuyển của hàng hóa nên ngân hàng và doanh nghiệp phải nghiên
cứu kế hoạch ln chuyển hàng hóa để dự đốn dịng tiền trong thời gian tới.
Nguời vay cam kết các khoản vay sẽ đuợc trả cho nguời bán và mọi khoản
thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay truớc khi đuợc trích trả
lại tài khoản tiền gửi thanh tốn của khách hàng.
Theo hình thức này, giá trị hàng hóa mua vào có hóa đơn hợp pháp đều
là đối tuợng đuợc ngân hàng cho vay; thu nhập bán hàng đều là nguồn để chi
trả cho ngân hàng. Các khoản phải thu và hàng hóa trong kho trở thành đảm
bảo cho khoản cho vay.
Cho vay luân chuyển thuờng áp dụng đối với các doanh nghiệp thuơng
nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có chu kì tiêu thu ngắn ngày, có quan hệ
vay trả thuờng xuyên với ngân hàng.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho các khách hàng. Thủ tục vay chỉ
cần thực hiện 1 lần cho nhiều lần vay. Khách hàng đuợc đáp ứng nhu cầu vốn
kịp thời, vì vậy việc thanh tốn cho nguời cung cấp sẽ nhanh chóng.
1.2.2.4. Cho vay trả góp
Cho vay trả góp là hình thức cho vay mà ngân hàng yêu cầu khách hàng trả

gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thuờng
đuợc áp dụng đối với phần lớn các khoản tín dụng của ngân hàng, đặc biệt các
khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền.
Số tiền trả mỗi lần đuợc tính tốn sao cho phù họp với khả năng trả nợ của
khách hàng (thuờng là từ khấu hao và thu nhập sau thuế của dự án hoặc từ thu
nhập hàng tháng của nguời tiêu dùng). Việc chia thành nhiều lần trả nợ phù họp
với dòng tiền của khách hàng góp phần hạn chế sử dụng vốn sai mục đích.


Cho vay trả góp có hai hình thức tính lãi: lãi tính trên dư nợ giảm dần
(gốc giảm đến đâu, lãi giảm đến đó) và lãi tính trên dư nợ đầu kỳ. Với cách
thứ nhất, khách hàng phải trả ngân hàng lãi suất ghi trên hợp đồng; với cách
thứ hai, khách hàng trả lãi suất cao hơn trong hợp đồng.
1.2.2.5. Cho vay gián tiếp
Phần lớn hoạt động cho vay của ngân hàng là cho vay trực tiếp. Bên
cạnh đó ngân hàng cũng phát triển các hình thức cho vay gián tiếp. Đây là
hình thức cho vay thơng qua các tổ chức kinh tế - xã hội. Các tổ, đội, hội,
nhóm như: nhóm sản xuất, Hội nơng dân, Hội Cựu chiến binh, Hội phụ nữ....
thường liên kết các thành viên theo một mục đích riêng, song chủ yếu đều hỗ
trợ lẫn nhau, bảo vệ quyền lợi của mỗi thành viên. Vì vậy, việc phát triển kinh
tế, xóa đói giảm nghèo ln được các tổ chức này rất quan tâm. Ngân hàng có
thể chuyển một vài khâu của các hoạt động cho vay sang các tổ chức như thu
nợ phát tiền vay...Tổ chức cũng có thể đứng ra tín chấp cho các thành viên
vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên vay. Điều
này rất thuận tiện khi người vay khơng có hoặc khơng đủ tài sản thế chấp.
Việc cho vay qua tổ, nhóm, hội thúc đẩy tính liên kết trong nhóm, hỗ trợ lẫn
nhau trong q trình sản xuất, kinh doanh.
(1)

Hình 1.1. Quy trình cho vay gián tiếp

(1) Phân tích tín dụng trước khi cho vay


(2) Ngân hàng phát tiền vay trực tiếp cho khách hàng
(3) Các tổ chức thu nợ hộ, bảo lãnh cho ngân hàng
Ngân hàng cũng có thể cho vay thơng qua nguời bán lẻ các sản phẩm
đầu vào của quá trình sản xuất. Việc cho vay theo cách này sẽ hạn chế nguời
vay tiền sử dụng tiển sai mục đích. Quy trình cho vay nhu sau:

Hình 1.2. Quy trình cho vay gián tiếp thơng qua người bán lẻ
(1)

Ngân hàng kí hợp đồng tín dụng với khách hàng

(2)

Người vay mua hàng

(3)

Người bán tập trung các hoá đơn bán hàng gửi lên ngân

hàng để đề nghị thanh tốn. Sau đó ngân hàng thu nợ của khách hàng.
Hình thức cho vay gián tiếp thường áp dụng với thị trường có nhiều món
vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa ngân hàng.
1.3. Tổng quan về chất lượng tín dụng của NHTM
1.3.1. Khái niệm và sự cần thiết của việc nâng cao chất lượng tín dụng
Tín dụng là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhưng cũng mang lại
nhiều rủi ro cho NHTM. Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng ln là mục
tiêu hàng đầu của các NHTM nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao hiệu quả hoạt



động kinh doanh. Có thể hiểu, chất lượng tín dụng là việc ngân hàng
đáp
ứng
mọi yêu cầu của khách hàng về vốn, phù hợp với sự phát triển kinh tế xã
hội
và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của ngân hàng.

Chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng được nghiên cứu dựa trên
ba góc độ: từ phía khách hàng, từ phía xã hội và từ chính NHTM. Vì thế, việc
nâng cao chất lượng tín dụng phải đảm bảo cả ba góc độ nêu trên.
Đối với khách hàng, chất lượng hoạt động tín dụng thể hiện ở việc ngân
hàng đáp ứng được bao nhiêu trong số những yêu cầu của họ. Thông thường,
khách hàng luôn mong muốn được giải ngân nhanh chóng, quy trình thủ tục
đơn giản, lãi suất thấp và khơng muốn bị giám sát từ ngân hàng trong q
trình sử dụng vốn vay.
Từ góc độ nền kinh tế, chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM thể
hiện hoạt động đó có thỏa mãn được mục tiêu phát triển kinh tế khơng, có
tn thủ pháp luật khơng, đóng góp bao nhiêu phần trăm trong tăng trưởng
của nền kinh tế và đem lại lợi ích gì cho xã hội.
Đối với NHTM, chất lượng tín dụng thể hiện nó có thoả mãn các kế
hoạch, chỉ tiêu của nhà quản lý ngân hàng hay khơng, có thoả mãn được các
chính sách cạnh tranh của ngân hàng hay không.
Như vậy, việc nghiên cứu chất lượng hoạt động tín dụng phải được nhìn
nhận từ ba góc độ: khách hàng, góc độ nền kinh tế và bản thân các NHTM.
Trong đó, các yếu tố xuất phát từ bản thân NHTM đóng vai trị quan trọng nhất.
1.3.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng tín dụng
1.3.2.1. Nhóm chỉ tiêu định tỉnh
- Đối với khách hàng, chất lượng tín dụng thể hiện qua các tiêu chí sau:

+ Quy trình thủ tục đơn giản, nhanh chóng
+ Khả năng cung ứng vốn của NHTM đầy đủ, kịp thời, đáp ứng nhu cầu
vay vốn của khách hàng một cách nhanh chóng.


+ Tài sản đảm bảo là yêu cầu quan trọng trong hoạt động cho vay. Tuy
nhiên, nếu các NHTM yêu cầu quá khắt khe về tài sản đảm bảo sẽ gây khó
khăn cho khách hàng.
+ Bên cạnh hoạt động cho vay, các dịch vụ hỗ trợ khác của NHTM nhu
dịch vụ thanh tốn, dịch vụ thẻ... cũng đóng vai trị quan trọng và đuợc khách
hàng quan tâm.
- Đối với NHTM, chất luợng tín dụng đuợc thể hiện qua một số tiêu chí
sau:
+ Hoạt động tín dụng phải dựa trên cơ sở các quy định pháp lý của nhà
nuớc, phải đảm bảo mục tiêu, định huớng phát triển của ngân hàng trong ngắn
và dài hạn.
+ Uy tín của ngân hàng, vị thế cạnh tranh của ngân hàng trên địa bàn.
+ Chất luợng cán bộ, nhân viên cũng là yếu tố quan trọng góp phần nâng
cao chất luợng tín dụng của NHTM.
+ Quy chế cho vay của các NHTM phải dựa vào quy chế cho vay của
Ngân hàng Nhà nuớc. Tuy nhiên, các NHTM cịn có quy chế cho vay riêng.
Nếu quy chế riêng của ngân hàng hợp lý sẽ là nền tảng phát triển của hoạt
động tín dụng ngân hàng.
1.3.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng
- Tỷ lệ nợ quá hạn
Đây là chỉ tiêu cơ bản, quan trọng trong việc đánh giá chất luợng tín
dụng của NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn phản ánh số du nợ gốc và lãi đã quá
hạn mà chua thu hồi đuợc. Tỷ lệ nợ quá hạn cho biết cứ trên 100 đồng du
nợ hiện hành có bao nhiêu đồng đã quá hạn. Tỷ lệ này cao chứng tỏ chất
luợng tín dụng của ngân hàng thấp, ngân hàng phải đối mặt với nhiều rủi

ro. Nguợc lại, tỷ lệ nợ quá hạn thấp chứng tỏ chất luợng hoạt động tín dụng
của ngân hàng cao.


Tỷ lệ nợ quá hạn được xác định theo công thức sau:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =

----------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ

Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam quy định về phân loại tài sản có mức trích, phương pháp trích
lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của
tổ chức tín dụng chi nhánh ngân hàng nước ngoài (sau đây gọi tắt là Thông tư số
02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013) về tỷ lệ nợ quá hạn như sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên 3% thì hiệu quả cho vay của ngân hàng kém.
Tỷ lệ nợ q hạn thấp hơn 3% thì dư nợ tín dụng nhỏ, chất lượng tín
dụng của ngân hàng tốt.
- Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn
Do chỉ tiêu “tổng dư nợ có nợ q hạn” bao gồm tồn bộ dư nợ của một
khách hàng (kể cả đến hạn và chưa đến hạn) kể từ khi xuất hiện món nợ quá
hạn đầu tiên. Do đó, chỉ tiêu này phản ánh chính xác hơn chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Tỷ lệ tổng dư nợ có nợ quá hạn được xác định như sau:
Tổng
dưtổng
nợ có
Tỷ lệ
dưnợ
nợquá hạn

có nợ quá hạn =

---------------------------------- X 100%
Tổng dư nợ

- Tỷ lệ nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu cho biết trong 100 đồng tổng dư nợ thì có bao nhiêu đồng
là nợ xấu. Tỷ lệ nợ xấu là một chỉ tiêu có bản để đánh giá chất lượng tín dụng
của ngân hàng. Nợ xấu phản ánh khả năng thu hồi vốn khó khăn. Nguồn vốn
của ngân hàng không chỉ ở mức độ rủi ro thông thường mà ngân hàng phải
đối mặt với nguy cơ mất vốn. Tỷ lệ nợ xấu được xác định như sau:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
----------------------- X 100%
Nợ quá hạn


Theo Điều 10 Thông tư số 02/2013/TT-NHNN ngày 21/01/2013, nợ của
tổ chức tín dụng được phân loại như sau:
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
Các khoản nợ trong hạn mà tổ chúc tín dụng đánh giá là có khả năng
thu hồi cả gốc lẫn lại đúng thời hạn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
Các khoản nợ được điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
Nợ gia hạn lần đầu
Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi
đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.

+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn bao gồm:
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai.
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị
quá hạn hoặc đã quá hạn.


Các khoản nợ chờ xử lý.
Như vậy, nhóm nợ xấu là nợ quá hạn mang lại nhiều rủi ro cho ngân
hàng. Tỷ lệ nợ xấu cũng là chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Các khoản nợ xấu thuộc nhóm 3 đến nhóm 5.
- Vịng quay vốn tín dụng
Vịng quay vốn tín dụng là cho biết trong một chu kỳ, trung bình một
đồng vốn được quay vịng bao nhiêu lần, tức là nó tham gia vào quá trình lưu
thơng và sản xuất kinh doanh nhiều hay ít. Vịng quay vốn tín dụng được xác
định bằng cơng thức:
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vịng quay vốn tín dụng =

-------------------------------- X 100%
Mức dư nợ bình qn trong kỳ


Trong đó:
Dư nợ đầu kỳ + Dư nợ cuối kỳ
Dư nợ bình quân = -------------------------------------------------------2
Vịng quay vốn tín dụng càng cao thì tốc độ luân chuyển vốn càng nhanh
chứng tỏ ngân hàng sử dụng vốn có hiệu quả. Ngược lại, nếu vịng quay vốn
tín dụng thấp thì tốc độ ln chuyển vốn của ngân hàng chậm, ngân hàng sử
dụng nguồn vốn chưa hiệu quả.
- Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro
Chi phí dự phòng rủi ro là khoản tiền được ngân hàng trích lập để dự
phịng cho những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng khơng thực hiện hoặc
khơng có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết. Chi phí dự
phịng rủi ro được hạch tốn theo dư nợ gốc và hạch tốn vào chi phí hoạt
động của tổ chức tín dụng. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro được xác định theo
cơng thức:


Dự phịng rủi ro trích lập
Tỷ lệ trích lập =
Dư nợ bình qn
Dự phịng rủi ro bao gồm:
+ Dự phịng chung: Là khoản tiền được trích lập để dự phịng cho những
tổn thất chưa xác định trong quá trình phân loại nợ và trích lập dự phịng cụ thể.
+ Dự phịng cụ thể: Là khoản tiền được trích lập trên cơ sở đã phân loại
cụ thể các khoản nợ để dự phịng cho những tổn thất có thể xảy ra.
Tỷ lệ trích lập dự phịng cụ thể như sau:
Bảng 1.1. Tỷ lệ trích lập dự phịng rủi ro cụ thể của các NHTM
Nhóm nợ
Tỷ lệ trích lập dự phịng
Nhóm 1


0%

Nhóm 2

5%

Nhóm 3

20%

Nhóm 4

50%

Nhóm 5

100%

- Hệ số sử dụng vốn huy động
Hệ số sử dụng vốn huy động là chỉ tiêu phản ánh mối tương quan giữa
nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay trực tiếp khách hàng. Hệ số sử dụng
vốn huy động được xác định như sau:
Tổng dư nợ
Hệ số sử dụng vốn huy động =

X 100%
Tổng nguồn vốn huy động

Hệ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng nguồn vốn của ngân hàng càng
cao và ngược lại, hệ số này thấp thì ngân hàng sử dụng vốn chưa hiệu quả.

- Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng:


Lợi nhuận từ hoạt

Doanh thu từ hoạt Chi phí hoạt động

động tín dụng

động tín dụng

tín dụng

Đây là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của
NHTM. Ngoài các chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu...chất luợng tín dụng cần phải
đuợc phản ánh bởi tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng. Tỷ suất lợi nhuận từ
hoạt động tín dụng trên doanh thu đuợc xác định nhu sau:
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =----------------------------------------X 100%
Doanh thu từ hoạt động tín dụng
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu cho biết 1 đồng doanh thu từ hoạt động
tín dụng đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả
hoạt động tín dụng của NHTM càng tốt.
- Tỷ lệ sinh lời của tín dụng
Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng. Tỷ
lệ sinh lời đuợc xác định nhu sau:
Lợi nhuận từ nghiệp vụ tín dụng
Tỷ lệ sinh lời từ tín dụng =

X 100%

Tổng du nợ

Chỉ tiêu này cho biết tiến lãi thu đuợc trên 1 đồng du nợ là bao nhiêu.
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng càng cao, hệ số sinh lãi trên 1 đồng vốn càng
lớn chứng tỏ hiệu quả hoạt động tín dụng càng cao.
- Tổng du nợ
Chỉ tiêu này đuợc đo bằng số tuyệt đối, phản ánh số du của hoạt động
tín dụng tại một thời điểm. Tổng du nợ tăng thể hiện ngân hàng đã thành
công trong việc thu hút khách hàng, phát triển hoạt động tín dụng và chất
luợng tín dụng là tốt. Tuy nhiên khơng phải lúc nào việc mở rộng tín dụng
cũng phản ánh tín hiệu tốt về chất luợng tín dụng. Tổng du nợ tăng mà tỷ lệ
nợ quá hạn khơng thay đổi hoặc có chiều huớng gia tăng điều đó chứng tỏ


sự đi xuống của chất lượng tín dụng.

- Dư nợ bình qn
Dư nợ bình qn
của một cán bộ tín dụng =

Tổng dư nợ
--------------------------------Số cán bộ tín dụng

Dư nợ bình qn một cán bộ tín dụng cho biết trung bình một cán bộ tín
dụng phụ trách bao nhiêu đồng dư nợ. Tỷ số này càng lớn chứng tỏ mỗi cán
bộ tín dụng có khả năng đảm nhiệm một khoản tín dụng lớn. Doanh thu bình
quân lớn, lợi nhuận tạo ra từ mỗi cán bộ tăng lên dẫn đến hiệu quả hoạt động
tín dụng được nâng cao. Tuy nhiên, nếu dư nợ trên một cán bộ tín dụng quá
lớn lại là một dấu hiệu khơng tốt vì khả năng kiểm tra, giám sát các khoản
vay này là rất khó khăn do khối lượng và áp lực công việc đối với một cán bộ

tín dụng là lớn.
Dư nợ bình qn

Tổng dư nợ

của một khách hàng = -------------------------------------Số khách hàng
Dư nợ bình quân một khách hàng cho biết trung bình một khách hàng có
quan hệ tín dụng với ngân hàng có số dư nợ là bao nhiêu.
Tóm lại, đánh giá chất lượng hoạt động tín dụng của NHTM khơng chỉ
dựa trên một chỉ tiêu nào đó mà phải dựa vào nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá
được tồn diện, chính xác. Đồng thời phải so sánh giữa các thời kỳ với
nhau..., kết hợp với việc phân tích số liệu định lượng với đánh giá định tính.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động tín dụng
1.2.3.1. Nhóm nhân tổ khách quan
Mơi trường kinh tế có tác động lớn đến chất lượng hoạt đơng tín dụng
của ngân hàng. Mơi trường kinh tế phát triển lành mạnh, các chủ thể tham gia
vào nền kinh tế đang hoạt động có hiệu quả là tiền đề thúc đẩy mở rộng quy
mơ tín dụng, do đó chất lượng hoạt động tín dụng cũng được nâng lên.


Sự phát triển của khoa học công nghệ quyết định đến hiệu quả sản xuất
kinh doanh của khách hàng cũng nhu tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến
ngân hàng. Điều đó đặt ra cho ngân hàng và khách hàng của ngân hàng luôn
luôn chủ động nắm bắt những thay đổi về khoa học công nghệ.
Các yếu tố môi truờng tự nhiên nhu: thiên tai, hạn hán, lũ lụt... sẽ ảnh
huởng tới tình hình kinh doanh sản xuất của khách hàng từ đó nó sẽ tác động
tới chất luợng của các khoản cho vay.
Yeu tố thuộc về môi truờng pháp lý cũng có ảnh huởng khơng nhỏ tới
chất luợng hoạt động tín dụng. NHTM là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và
chịu sự điều tết chi phối bởi hệ thống luật pháp,những quy định pháp lý của

ngân hàng nhà nuớc. Một hệ thống pháp luật thiếu tính đồng bộ, chua hoàn
thiện sẽ là một cản trở cho hoạt động của các thành phần kinh tế trong đó có
ngân hàng thuơng mại. Bất kỳ những thay đổi nào trong hệ thống pháp lý đều
rất khó đốn truớc nó có thể gây ra những tác động rất không tốt đến chất
luợng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Mơi truờng chính trị xã hội thuận lợi cũng tạo điều kiện cho mở rộng
đầu tu, mở rộng tín dụng. Sự bất ổn trong đời sống chính trị xã hội sẽ kéo
theo sự bất ổn về hàng loạt các yếu tố mà dễ nhận thấy nhất là sự bất ổn về
kinh tế. Một môi truờng chính trị xã hội khơng ổn định sẽ kéo theo sự rủi ro
cho nền kinh tế và hoạt động tín dụng của ngân hàng. Do đó, việc mở rộng tín
dụng gặp khó khăn.
1.2.3.2. Nhóm nhân tổ chủ quan
Trong q trình hoạt động các nhân tố chủ quan thuộc về bản thân
NHTM có tác động lớn tới chất luợng của hoạt động tín dụng ngân hàng.
Các NHTM thuờng xây dựng cho mình một chính sách tín dụng riêng để
bảo đảm q trình hoạt động tín dụng có độ rủi ro thấp nhất. Thơng thuờng
một chính sách tín dụng phải chỉ ra đuợc các loại hình tín dụng, đối tuợng
đuợc cấp tín dụng, thời hạn tín dụng, hạn mức tín dụng, kỳ hạn trả nợ...áp


dụng thống nhất cho tồn hệ thống. Một chính sách tín dụng tốt
phải
đảm
bảo
tốt sự tuân thủ về pháp luật hiện hành, phù hợp với mục tiêu định huớng
của
ngân hàng và phát huy đuợc mọi tiềm năng của ngân hàng. Hoạt động
tín
dụng sẽ đạt hiệu quả nếu ngân hàng xây dựng đuợc chính sách dụng
đúng

đắn, phù hợp. Nguợc lại, chính sách tín dụng chất luợng của hoạt động sẽ
chịu tác động khơng tốt từ chính sách tín dụng đó .

Chất luợng của công tác thầm định dự án là yếu tố quan trọng tác động
lên chất luợng tín dụng của NHTM. Thầm định dự án là 1 khâu quan trọng
truớc khi ngân hàng quyết định cấp tín dụng hay khơng cấp cho khách hàng.
Việc thẩm định giúp cho ngân hàng xem xét tồn diện dự án, từ đó xác định rủi
ro của dự án, khả năng trả nợ của khách hàng. Chất luợng của cơng tác thẩm
định càng cao thì chất luợng của hoạt động tín dụng càng đuợc nâng cao.
Yếu tố quyết định chất luợng tín dụng suy cho cùng vẫn là đội ngũ nhân
lực của ngân hàng. Chính yếu tố con nguời sẽ tác động trực tiếp lên chất
luợng tín dụng của ngân hàng. Đội ngũ cán bộ tín dụng là những con nguời
trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, là nguời tiến hành thẩm định
nghiên cứu khách hàng, kiểm tra giám sát các khoản cho vay... Vì nguồn nhân
lực có vai trị quan trọng nhu vậy nên chất luợng nguồn nhân lực có vai trị
quan trọng trong chất luợng của hoạt động tín dụng.
1.2.3.3. Các nhân tổ khác
Khách hàng là nhân tố có ảnh huởng lớn tới chất luợng hoạt động tín
dụng của ngân hàng. Khách hàng kinh doanh thua lỗ, tình hình tài chính
khơng lành mạnh, sử dụng vốn sai mục đích, cố tình trì hỗn trả nợ hay có
chủ tâm lừa đảo...Tất cả những vấn đề đó khi xảy ra đều ảnh huởng tới khả
năng thu hồi nợ của ngân hàng, nợ quá hạn gia tăng chất luợng của hoạt động
tín dụng sẽ bị ảnh huởng không tốt.
Năng lực của khách hàng bao gồm: Năng lực pháp luật dân sự, năng lực
hành vi dân sự nó đảm bảo tính pháp lý cho những văn bản đã kí kết giữa


ngân hàng và khách hàng. Năng lực tài chính của khách hàng cũng



yếu

tố

quan trọng ảnh huởng tới chất luợng tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra
ngân
hàng phải đánh giá đuợc nhu cầu thị truờng, khả năng cạnh tranh, vòng
đời
sản phẩm, các tác động khác tới khách hàng của ngân hàng.

Ket luận chương 1
Chng 1 của khố luận đã đề cập đến một số cơ sở lý luận chung về tín
dụng ngân hàng như khái niệm, đặc điểm, vai trò, cách phân loại tín
dụng...Đồng thời, chương 1 cũng đề cập đến các chỉ tiêu đánh giá chất lượng
tín dụng ngân hàng và các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng. Việc
nâng cao chất lượng tín dụng của các NHTM có ý nghĩa quan trọng, quyết
định sự tăng trưởng của ngân hàng. Chương 1 là tiền đề để nghiên cứu thực
trạng và đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngân hàng sao cho
phù hợp và hiệu quả nhất.


×