Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

ĐỀ CƯƠNG ôn tập văn 11 KI 1 2020 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (123.34 KB, 14 trang )

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP VĂN 11
1. MỘT SỐ BIỆN PHÁP TU TỪ VÀ TÁC DỤNG:
* So sánh: đối chiếu sự vật này với sự vất khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm.
* Ẩn dụ: Gọi tên sự vật hiện tượng khác có nét tương đồng nhằm tăng sức gợi hình gợi cảm.
* Nhân hóa: cách gọi tả vật, đồ vật..v.v bằng những từ ngữ vốn dùng cho con người làm cho thế giới vật, đồ
vật ... trở nên gần gũi biểu thị được những suy nghĩ tình cảm của con người.
* Hốn dụ: gọi tên sự vật hiện tượng khái niệm khác có quan hệ gần gũi với nó.
* Nói quá: Biện pháp tu từ phóng đại mức độ qui mơ tính chất của sự vật hiện tượng được miêu tả để nhấn
mạnh gây ấn tượng tăng tính biểu cảm.
* Nói giảm nói tránh: dùng cách diễn đạt tế nhị uyển chuyển tránh gây cảm giác phản cảm và tránh thô tục
thiếu lịch sự.
* Điệp ngữ: lặp lại từ ngữ hoặc cả câu để làm nối bật ý gây cảm xúc mạnh.
* Chơi chữ: Cách lợi dụng đặc sắc về âm và về nghĩa của từ ngữ để tạo sắc thái dí dỏm hài hước.
2. PHƯƠNG THỨC BIỂU ĐẠT
1. Tự sự (kể chuyện, tường thuật) Là kể chuyện, nghĩa là dùng ngôn ngữ để kể một chuỗi sự việc, sự việc
này dẫn đến sự việc kia, cuối cùng tạo thành một kết thúc. Ngoài ra, người ta khơng chỉ chú trọng đến kể
việc mà cịn quan tâm đến việc khắc hoạ tính cách nhân vật và nêu lên những nhận thức sâu sắc, mới mẻ về
bản chất của con người và cuộc sống.
2. Miêu tả Là dùng ngôn ngữ mô tả sự vật làm cho người nghe, người đọc có thể hình dung được cụ thể sự
vật, sự việc như đang hiện ra trước mắt hoặc nhận biết được thế giới nội tâm của con người.
3. Biểu cảm Là dùng ngôn ngữ để bộc lộ tình cảm, cảm xúc của mình về thế giới xung quanh.
4. Nghị luận Là phương thức chủ yếu được dùng để bàn bạc phải trái, đúng sai nhằm bộc lộ rõ chủ kiến,
thái độ của người nói, người viết rồi dẫn dắt, thuyết phục người khác đồng tình với ý kiến của mình.
5. Thuyết minh Là cung cấp, giới thiệu, giảng giải…một cách chính xác và khách quan về một sự vật, hiện
tượng nào đó có thật trong cuộc sống. Ví dụ một danh lam thắng cảnh, một vấn đề khoa học, một nhân vật
lịch sử...
6. Hành chính - cơng vụ Là phương thức dùng để giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với
cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa nước này và nước khác trên cơ sở pháp lí.
3. PHONG CÁCH CHỨC NĂNG NGƠN NGỮ:
*- Phong cách ngơn ngữ sinh hoạt: là phong cách (PC) được dùng trong giao tiếp sinh hoạt hàng ngày,
thuộc hồn cảnh giao tiếp khơng mang tính nghi thức. Giao tiếp ở đây thường với tư cách cá nhân nhằm để


trao đổi tư tưởng, tình cảm của mình với người thân, bạn bè, hàng xóm, đồng nghiệp, đồng hành...
Gồm các dạng: chuyện trị/ nhật kí/ thư từ
*- Phong cách ngôn ngữ khoa học: PC khoa học là PC được dùng trong lĩnh vực nghiên cứu, học tập và
phổ biến khoa học. Đây là PC ngôn ngữ đặc trưng cho các mục đích diễn đạt chun mơn sâu. Khác với PC
ngôn ngữ sinh hoạt, PC này chỉ tồn tại chủ yếu ở môi trường của những người làm khoa học (ngoại trừ dạng
phổ cập khoa học).
Gồm các dạng: KH chuyên sâu/ KH giáo khoa/ KH phổ cập
*- Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật: là PC được dùng trong sáng tác văn chương. PC này là dạng tồn tại
toàn vẹn và sáng chói nhất của ngơn ngữ tồn dân. PC văn chương khơng có giới hạn về đối tượng giao tiếp,
không gian và thời gian giao tiếp.
*- Phong cách ngơn ngữ chính luận: là PC được dùng trong lĩnh vực chính trị xã hội. Người giao tiếp ở
PC này thường bày tỏ chính kiến, bộc lộ cơng khai quan điểm chính trị, tư tưởng của mình đối với những
vấn đề thời sự nóng hổi của xã hội.
*- Phong cách ngơn ngữ hành chính: là PC được dùng trong giao tiếp thuộc lĩnh vực hành chính. Ðấy là
giao tiếp giữa Nhà nước với nhân dân, giữa nhân dân với cơ quan Nhà nước, giữa cơ quan với cơ quan, giữa
nước này và nước khác.
PC hành chính có hai chức năng: thông báo và sai khiến. Chức năng thông báo thể hiện rõ ở giấy tờ hành
chính thơng thường, ví dụ như: văn bằng, chứng chỉ các loại, giấy khai sinh, hoá đơn, hợp đồng... Chức
năng sai khiến bộc lộ rõ trong các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của cấp trên gởi cho cấp dưới, của
nhà nước đối với nhân dân, của tập thể với các cá nhân.
*- Phong cách ngơn ngữ báo chí (thơng tấn): là PC được dùng trong lĩnh vực thông tin của xã hội về tất cả
những vấn đề thời sự. (Thơng tấn: có nghĩa là thu thập và biên tập tin tức để cung cấp cho các nơi).


4. NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
-Nghị luận là bàn bạc, đánh giá một vấn đề, trong đó, nghị luận xã hội là phương pháp nghị luận lấy đề tài
từ các lĩnh vực xã hội chính trị, đạo đức làm nội dung bàn bạc nhằm làm sáng tỏ cái đúng – sai, cái tốt – xấu
của vấn đề được nêu ra. Từ đó đưa ra một cách hiểu thấu đáo về vấn đề nghị luận cũng như vận dụng nó vào
đời sống.
-Nghị luận xã hội gồm có hai dạng:

+ Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
+ Nghị luận về một hiện tượng đời sống.
* Nghị luận về một tư tưởng, đạo lý là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng, đạo đức, quan điểm
nhân sinh (như các vấn đề về nhận thức; về tâm hồn nhân cách; về các quan hệ gia đình xã hội, cách ứng xử;
lối sống của con người trong xã hội…)
Bước 1 : Giải thích tư tư tưởng , đạo lí.
Bước 2 : Bàn luận
- Phân tích mặt đúng.
- Bác bỏ ( phê phán ) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề.
Bước 3: Mở rộng.
-Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.
-Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.
-Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.
(Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề. Phủ nhận nó là cơng nhận cái đúng, ngược lại ,nếu
vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề đúng. Bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ
định cái sai.
Trong các bước mở rộng ,tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp dụng cho tốt ,không nên
cứng nhắc).
Bước 4 : Nêu ý nghĩa ,rút ra bài học nhận thức và hành động.
* Nghị luận về một hiện tượng đời sống là sử dụng tổng hợp các thao tác lập luận để làm cho người đọc
hiểu rõ, hiểu đúng, hiểu sâu những hiện tượng đời sống có ý nghĩa xã hội. Thông thường, những hiện tượng
mà đề bài đề cập tới thường là những hiện tượng nổi bật, tạo được sự chú ý và có tác động đến đời sống xã
hội. Không chỉ đề cập đến những hiện tượng tốt đẹp, tích cực trong đời sống, kiểu bài nghị luận này cịn đề
cập đến những hiện tượng mang tính chất tiêu cực, đang bị xã hội lên án, phê phán.
Bước 1: Miêu tả hiện tượng được đề cập đến trong bài.







Giải thích ( nếu trong đề bài có khái niệm, thuật ngữ hoặc các ẩn dụ, hoán dụ, so sánh…)cần làm
rõ để đưa ra vấn đề bàn luận.
Chỉ ra thực trạng ( biểu hiện của thực trạng)
Bước 2: Phân tích các mặt đúng – sai, lợi – hại của vấn đề.
Phân tích tác dụng của vấn đề nếu là hiện tượng tích cực.
Phân tích tác hại của vấn đề nếu là hiện tượng tiêu cực.
Phân tích cả hai mặt tích cực và hạn chế nếu đề có cả hai mặt.
Bước 3: Chỉ ra nguyên nhân.
Bước 4: Bày tỏ thái độ, ý kiến đánh giá của người viết về hiện tượng. Rút ra bài học và đề xuất giải
pháp.
5. NGHỊ LUẬN VĂN HỌC
Học các tác phẩm


1.
2.
3.
4.
5.

Hai đứa trẻ
Chí phèo
Chữ người tử tù
Hạnh phúc của một tang gia
Các bai thơ đã học
LUYỆN ĐỀ
ĐỀ 01

Đọc đoạn thơ sau đây và thực hiện các yêu cầu:

Em trở về đúng nghĩa trái tim em

Mùa thu nay sao bão mưa nhiều

Biết khao khát những điều anh mơ ước

Những cửa sổ con tàu chẳng đóng

Biết xúc động qua nhiều nhận thức

Dải đồng hoang và đại ngàn tối sẫm

Biết yêu anh và biết được anh yêu

Em lạc loài giữa sâu thẳm rừng anh
(Trích Tự hát – Xuân Quỳnh)

Câu 1 (0,5 điểm). Xác định 02 biện pháp tu từ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Nêu ý nghĩa của câu thơ Biết khao khát những điều anh mơ ước.
Câu 3 (1,0 điểm). Trong khổ thơ thứ nhất, những từ ngữ nào nêu lên những trạng thái cảm xúc, tình cảm
của nhân vật “em”?
Câu 4 (1,0 điểm). Điều giãi bày gì trong hai khổ thơ trên đã gợi cho anh chị nhiều suy nghĩ nhất? Trả lời
trong khoảng từ 3 – 4 câu.

ĐỀ 02
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Lũ chúng tôi từ tay mẹ lớn lên

Thời gian chạy qua tóc mẹ


Cịn những bí và bầu thì lớn xuống

Một màu trắng đến nơn nao

Chúng mang dáng giọt mồ hơi mặn

Lưng mẹ cứ cịng dần xuống

Rỏ xuống lịng thầm lặng mẹ tơi.

Cho con ngày một thêm cao.

(Trích Mẹ và quả – Nguyễn Khoa Điềm)

(Trích Trong lời mẹ hát – Trương Nam Hương)

Câu 1 (0,5 điểm). Nêu hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất.
Câu 2 (0,5 điểm). Xác định thể thơ của đoạn thơ thứ hai.
Câu 3 (1,0 điểm). Nêu hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”?
Câu 4 (1,0 điểm). Những điểm giống nhau về nội dung và nghệ thuật của hai đoạn thơ trên là gì? Trả lời
trong khoảng 6-8 dịng.


ĐỀ 03
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cái quý giá nhất trên đời mà mỗi người có thể góp phần mang lại cho chính mình và cho người khác đó là
“năng lực tạo ra hạnh phúc”, bao gồm năng lực làm người, năng lực làm việc và năng lực làm dân.
Năng lực làm người là có cái đầu phân biệt được thiện – ác, chân – giả, chính – tà, đúng – sai…, biết được
mình là ai, biết sống vì cái gì, có trái tim chan chứa tình u thương và giàu lịng trắc ẩn.
Năng lực làm việc là khả năng giải quyết được những vấn đề của cuộc sống, của công việc, của chuyên

môn, và thậm chí là của xã hội. Năng lực làm dân là biết được làm chủ đất nước là làm cái gì và có khả
năng để làm được những điều đó. Khi con người có được những năng lực đặc biệt này thì sẽ thực hiện được
những điều mình muốn. Khi đó, mỗi người sẽ trở thành một “tế bào hạnh phúc”, một “nhà máy hạnh phúc”
và sẽ ngày ngày “sản xuất hạnh phúc” cho mình và cho mọi người.
Xã hội mở ngày nay làm cho khơng có ai là “nhỏ bé” trên cuộc đời này, trừ khi tự mình muốn “nhỏ bé”. Ai
cũng có thể trở thành những “con người lớn” bằng hai cách, làm được những việc lớn hoặc làm những việc
nhỏ với một tình yêu cực lớn. Và khi biết chọn cho mình một lẽ sống phù hợp rồi sống hết mình và cháy hết
mình với nó, mỗi người sẽ có được một hạnh phúc trọn vẹn. Khi đó, ta khơng chỉ có những khoảnh khắc
hạnh phúc, mà cịn có cả một cuộc đời hạnh phúc. Khi đó, tơi hạnh phúc, bạn hạnh phúc và chúng ta hạnh
phúc. Đó cũng là lúc ta thực sự “chạm” vào hạnh phúc!.”
(Trích Để chạm vào hạnh phúc – Giản Tư Trung,
Thời báo Kinh tế Sài Gòn Online, 3/2/2012)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác đinh phong cách ngôn ngữ của văn bản.
Câu 2 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản .
Câu 3 (1,0 điểm). Trong văn bản có nhiều cụm từ in đậm được để trong ngoặc kép, hãy nêu công dụng của
việc sử dụng dấu ngoặc kép trong những trường hợp trên. Từ đó, hãy giải thích nghĩa hàm ý của 02 cụm
từ “nhỏ bé” và “con người lớn”
Câu 4 (1,0 điểm). Theo quan điểm riêng của mình, anh/chị chọn cách “chạm” vào hạnh phúc bằng
việc “làm những việc lớn” hay “làm những việc nhỏ với một tình yêu cực lớn”. Vì sao? (Nêu ít nhất 02 lý
do trong khoảng 5 – 7 dòng)
ĐỀ 04
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
NƠI DỰA
Người đàn bà nào dắt đứa nhỏ đi trên đường kia ? Khuôn mặt trẻ đẹp chim vào những miền xa nào..
Đứa bé đang lẫm chẫm mn chạy lên, hai chân nó cứ ném về phía trước, bàn tay hoa hoa một điệu múa kì
lạ.
Và cái miệng líu lo khơng thành lời, hát một bài hát chưa từng có.
Ai biết đâu, đứa bé bước cịn chưa vững lại chính là nơi dựa cho người đàn bà kia sống.
Người chiến sĩ nào đỡ bà cụ trên đường kia?



Đơi mắt anh có cái ánh riêng của đơi mắt đã nhiều lần nhìn vào cái chết.
Bà cụ lưng cịng tựa trên cánh tay anh bước tìmg bước run rẩy.
Trên khuôn mặt già nua, không biết bao nhiêu nếp nhăn đan vào nhau, mỗi nếp nhăn chứa đựng bao nỗi
cực nhọc gắng gỏi một đời.
Ai biết đâu, bà cụ bước khơng cịn vững lại chính là nơii dựa cho người chiến sĩ kia đi qua những thử
thách.
(Nguyễn Đình Thi, Tia nắng, NXB Văn học, Hà Nội, 1983)
Câu 1 (0,5 điểm. Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Hãy chỉ ra nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản trên.
Câu 3 (1,0 điểm). Xác định các dạng của phép điệp trong văn bản trên và nêu hiệu quả nghệ thuật của
chúng.
Câu 4 (1,0 điểm). Thơng điệp nào trong văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/ chị?
ĐỀ 05
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ngồi ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống nghèo nàn, dù
nó có đầy đủ tiện nghi đến đâu đi nữa. nó giống như một mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa
thơm sạch sẽ và gọn gàng. Mảnh vườn này có thể làm chủ nhân của nó êm ấm một thời gian dài, nhất là khi
lớp rào bao quanh khơng cịn làm họ vướng mắt nữa. Nhưng hễ có một cơn dơng tố nổi lên là cây cối sẽ bị
bật khỏi đất, hoa sẽ nát và mảnh vườn sẽ xấu xí hơn bất kì một nơi hoang dại nào. Con người khơng thể
hạnh phúc với một hạnh phúc mong manh như thế. Con người cần một đại dương mênh mông bị bão táp
làm nổi sóng nhưng rồi lại phẳng lì và trong sáng như trước. Số phận cảu những cái tuyệt đối cá nhân
khơng bộc lộ ra khỏi bản thân, chẳng có gì đáng thèm muốn.
(Theo A.L.Ghec-xen, 3555 câu danh ngơn,NXB Văn hóa – Thông tin, Hà Nội, 1997)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Nêu nội dung chính của văn bản trên.
Câu 3 (1,0 điểm). Chỉ ra tác dụng của việc dùng phép so sánh trong văn bản trên.
Câu 4 (1,0 điểm) Theo quan điểm riêng của anh/ chị, cuộc sống riêng khơng biết đến điều gì xảy ra ở bên
ngồi ngưỡng cửa nhà mình gây ra những tác hại gì? (Trả lời ít nhất 2 tác hại trong khoảng 5-7 dịng)
ĐỀ 06

Đọc đoạn trích sau đây và thực hiện các yêu cầu:
(1) Thật vậy, Nguyễn Du, đại thi hào của dân tộc từng viết: “Sách vở đầy bốn vách/ Có mấy cũng không
vừa”. Đáng tiếc, cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha. Sách in nhiều nơi
khơng bán được, nhiều nhà xuất bản đóng cửa vì thua lỗ, đặc biệt sách bị cạnh tranh khốc liệt bởi những
phương tiện nghe nhìn như ti vi, Ipad, điện thoại Smart, và hệ thống sách báo điện tử trên Internet. Nhiều
gia đình giàu có thay tủ sách bằng tủ … rượu các loại. Các thư viện lớn của các thành phố hay của tỉnh
cũng chỉ hoạt động cầm chừng, cố duy trì sự tồn tại.


(2) Bỗng chợt nhớ khi xưa còn bé, với những quyển sách giấu trong áo, tơi có thể đọc sách khi chờ mẹ về,
lúc nấu nồi cơm, lúc tha thẩn trong vườn, vắt vẻo trên cây, lúc chăn trâu, lúc chờ xe bus… Hay hình ảnh
những cơng dân nước Nhật mỗi người một quyển sách trên tay lúc ngồi chờ tàu xe, xem hát, v.v… càng
khiến chúng ta thêm yêu mến và khâm phục. Ngày nay, hình ảnh ấy đã bớt đi nhiều, thay vào đó là cái máy
tính hay cái điện thoại di động. Song sách vẫn luôn cần thiết, khơng thể thiếu trong cuộc sống phẳng hiện
nay…”
(Trích Suy nghĩ về đọc sách – Trần Hoàng Vy,Báo Giáo dục & Thời đại, Thứ hai ngày 13.4.2015)
Câu 1 (0,5 điểm). Hãy ghi lại câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn trích trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Vì sao tác giả lại cho rằng: “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng
dần phôi pha”?
Câu 4 (1,0 điểm). Anh/chị hãy nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách.
ĐỀ 07
Đọc đoạn văn sau (lời bài hát Khát Vọng – Phạm Minh Tuấn) và trả lời các câu hỏi:
Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội

Sao không là bài ca của tình u đơi lứa

Hãy sống như đồi núi vươn tới những tầm cao

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư


Hãy sống như biển trào, như biển trào để thấy bờ
bến rộng
Và sao không là bão, là giông, là ánh lửa đêm
đông

Hãy sống như ước vọng để thấy đời mênh mông

Và sao không là hạt giống xanh đất mẹ bao dung
Và sao khơng là gió, là mây để thấy trời bao la

Sao không là đàn chim gọi bình minh thức giấc

Và sao khơng là phù sa rót mỡ màu cho hoa

Sao không là mặt trời gieo hạt nắng vô tư

Câu 1 (0,5 điểm). Chủ đề bài hát là gì?
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra và phân tích hiệu quả của những biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát
trên?
Câu 3 (1,0 điểm). Những câu nào trong lời bài hát để lại cho anh (chị) ấn tượng sâu sắc nhất?
Câu 4 (1,0 điểm) Lời bài hát đem đến cho anh/chị cảm xúc gì?
ĐỀ 08
Đọc văn bản sau đây và thực hiện các yêu cầu:
Chưa chữ viết đã vẹn trịn tiếng nói

Ĩng tre ngà và mềm mại như tơ

Vầng trăng cao đêm cá lặn sao mờ
Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa


Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát


Kể mọi điều bằng ríu rít âm thanh

Dấu huyền trầm , dấu ngã chênh vênh

Như gió nước khơng thể nào nắm bắt

(Lưu Quang Vũ – Tiếng Việt)
Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản trên thuộc thể thơ nào?
Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra và phân tích biện pháp tu từ được sử dụng chủ yếu trong văn bản.
Câu 3 (1,0 điểm). Văn bản thể hiện thái độ, tình cảm gì của tác giả đối với tiếng Việt.
Câu 4 (1,0 điểm). Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu, trình bày suy nghĩ của anh ( chị) về trách nhiệm giữ gìn sự
trong sáng của tiếng Việt ở giới trẻ ngày nay.
ĐỀ 09
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Khi rời Tokyo, thay vì đi taxi và tàu điện ra sân bay chúng tôi đã lựa chọn xe bus chạy tuyến nối trung tâm thành
phố ở trạm xe bus gần nhà ga trung tâm ở khu Ikebukuro với sân bay quốc tế Tokyo Hadena.
Xe bus chỉ có duy nhất một người phục vụ hành khách với rất nhiều vali hành lý. Anh vừa là lái xe vừa là người
bán vé vừa là người phục vụ. Khi xe tới anh xuống xe nhận từng vali hành lý của khách, xếp gọn gàng vào hầm
chứa đồ của xe một cách cực kỳ cẩn trọng nhưng cũng rất nhanh chóng. Thái độ làm việc đầy trách nhiệm này
chắc chắn là bắt nguồn từ tinh thần kỷ luật rất cao đối với cá nhân khi thực hiện cơng việc của mình.
Sau khi nhận hành lý của hành khách, anh lên xe để thực hiện việc bán vé tuyến Ikebukuro – sân bay Hadena cho
từng khách với một thái độân cần và kính cẩn, ln miệng cảm ơn từng người và cần mẫn trả tiền thừa cho mọi
người, nhất là khi có rất nhiều du khách dùng tiền xu cịn sót lại của mình để thanh tốn cho tiền vé 1200 n
cho hành trình này.
Khi xe tới sân bay anh lại một mình dỡ và gửi từng vali cho hành khách cũng nhẹ nhàng và cẩn trọng như chính
hành lý của mình vậy, và ln miệng cảm ơn hành khách chúng tơi.

Tơi kính phục anh, kính phục tinh thần kỷ luật cá nhân của anh cũng như của người Nhật trong cơng việc. Nếu
khơng có tinh thần kỷ luật cá nhân, người Nhật không bao giờ có thể làm cơng việc của mình một cách cần mẫn,
chu đáo và chi tiết tới mức tỉ mỉđến vậy.
(Theo Fanpage Câu chuyện Nhật Bản)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định đề tài và phương thức biểu đạt chính.
Câu 2 (0,5 điểm). Thái độ và cách đối đãi của anh lái xe khi hành khách lên & xuống xe như thế nào?
Câu 3 (1,0 điểm). Vì sao anh lái xe được nhân vật tôi nể phục?
Câu 4 (1,0 điểm). Trong cuộc sống nếu thiếu kỷ luật, lúc đó thái độ của mọi người đối với anh/chị như thế nào?
Anh/chị học hỏi được điều gì từ anh lái xe?
ĐỀ 10
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:


Thỉnh thoảng chúng ta vẫn thường gặp người cho mình quyền được phán xét người khác theo một định kiến có
sẵn. Những người khơng bao giờ chấp nhận sự khác biệt. Đó khơng phải là điều tồi tệ nhất. Điều tồi tệ nhất là
chúng ta chấp nhận bng mình vào tấm lưới định kiến đó. Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi định kiến
của bản thân đã là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều.
Sao ta không thôi sợ hãi và thử nghe theo chính mình?
Thật ra, cuộc đời ai cũng có những lúc không biết nên làm thế nào mới phải. Khi ấy, ba tôi dạy rằng, ta chỉ cần
nhớ nguyên tắc sống cơ bản, cực kì ngắn gọn: “Trước hết, hãy tơn trọng người khác. Rồi sau đó, nghe theo chính
mình”. Hãy tôn trọng bởi cuộc đời là muôn mặt, và mỗi người có một cách sống riêng biệt. Chẳng có cách sống
nào là cơ sở để đánh giá cách sống kia. John Mason có viết một cuốn sách với tựa đề “Bạn sinh ra là một
nguyên bản, đừng chết như một bản sao”. […] Nó khiến tơi nhận ra rằng mỗi người đều là một nguyên bản, duy
nhất, độc đáo và đáng tôn trọng.
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn…, NXB Văn học, 2015)
Câu 1 (0,5 điểm). Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2 (0,5 điểm). Anh/chị hiểu thế nào là “định kiến”?
Câu 3 (1,0 điểm). Vì sao tác giả cho rằng: “Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã
là điều rất tệ, nên nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều.”?
Câu 4 (1,0 điểm). Anh/chị rút ra được bài học gì cho mình từ câu chuyện trên? Liên hệ thực tế.

ĐỀ 01GỢI Ý
Câu 1. Biện pháp điệp từ và ẩn dụ. Nêu đúng 01 biện pháp: 0,25 điểm.
Câu 2. Ý nghĩa: xuất phát từ tình u và sự tơn trọng đối với người mình yêu, nhân vật “em” đồng cảm và sống
hết mình với ước mơ của người minh yêu.
Câu 3. Những từ: khao khát, xúc động, yêu. Học sinh chỉ cần nêu được hai từ.
Câu 4. Có thể là: niềm hạnh phúc hoặc nỗi lạc lồi vì cảm thấy mình nhỏ bé và cô đơn;…
ĐỀ 02GỢI Ý
Câu 1. Hai phương thức biểu đạt nổi bật trong đoạn thơ thứ nhất: Miêu tả, biểu cảm.
Câu 2.. Thể thơ của đoạn thơ thứ hai: thơ sáu tiếng.
Câu 3. Hiệu quả nghệ thuật của phép nhân hóa trong câu thơ “Thời gian chạy qua tóc mẹ”: Nhân hóa “Thời
gian” qua từ “chạy”, cho thấy thời gian trôi qua nhanh làm cho mẹ già nua, bộc lộ nỗi xót xa, thương mẹ của
người con.
Câu 4. Hai đoạn thơ trên có điểm giống nhau về nội dung: Bộc lộ niềm xót xa và lịng biết ơn của con trước
những hi sinh thầm lặng của mẹ; về nghệ thuật: ngơn ngữ tạo hình, biểu cảm, biện pháp tương phản, nhân hóa.
ĐỀ 03GỢI Ý
Câu 1. Phong cách ngơn ngữ của văn bản: Phong cách ngơn ngữ báo chí.
Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên: Con người có năng lực tạo ra hạnh phúc, bao gồm: năng lực làm người,
làm việc, làm dân. Để chạm đến hạnh phúc con người phải trở thành “con người lớn” bằng hai cách: làm việc lớn
hoặc làm việc nhỏ với tình yêu lớn. Con người tự tạo ra hạnh phúc bằng những vệc làm đúng đắn, phù hợp với
yêu cầu của xã hội dù đó là việc lớn hay nhỏ.


Câu 3. Công dụng của việc sử dụng dấu ngoặc kép: làm nổi bật, nhấn mạnh đến một ý nghĩa, một cách hiểu khác
có hàm ý… Nghĩa hàm ý của hai cụm từ “nhỏ bé”: tầm thường, thua kém, tẻ nhạt… và “con người lớn”: tự do
thể hiện mình, khẳng định giá trị bản thân, thực hiện những ước mơ, sống cao đẹp, có ích, có ý nghĩa…
Câu 4. Nêu ít nhất 02 lí do thuyết phục để khẳng định lối sống mình chọn theo quan điểm riêng của bản thân.
“Làm những việc lớn” gắn với ước mơ, lí tưởng hào hùng, lối sống năng động, nhiệt huyết, tràn đầy khát vọng.
Cịn “tìm những việc nhỏ với một tình u cực lớn” lại chú trọng đến niềm đam mê, cội nguồn của sáng tạo.
ĐỀ 04GỢI Ý
Câu 1 (0,5 điểm). Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật/ văn chương.

Câu 2 (0,5 điểm). Nghịch lí trong hai câu in đậm của văn bản: Thơng thường người yếu đuối tìm nơi dựa ở người
vững mạnh. Ở đây ngược lại. Người mẹ trẻ khỏe dựa vào đứa con mới biết đi chập chững. Anh bộ đội dạn dày
chiến trận dựa vào cụ già bước từng bước run rẩy trên đường.
Câu 3 (1,0 điểm).
– Các dạng của phép điệp trong văn bản: điệp từ (đứa bé, bà cụ, …), điệp ngữ (ai biết đâu, lại chính là nơi dựa,
…), điệp cấu trúc (câu mở đầu của 2 đoạn có cấu trúc giống nhau, câu kết của 2 đoạn cũng vậy), điệp kết cấu giữa
hai đoạn.
– Hiệu quả nghệ thuật: tạo sự cân xứng, nhịp nhàng, hài hịa giữa hai đoạn thơ, góp phần khẳng định nơi dựa của
mỗi người trong cuộc sống chính là nơi ta tìm thấy niềm vui và hạnh phúc
Câu 4 (1,0 điểm). Mỗi người luôn cần một nơi dựa. Nơi dựa ấy là nơi dựa tinh thần, nơi con người tìm thấy niềm
vui, ý nghĩa sống,…
ĐỀ 05GỢI Ý
Câu 1. Phương thức biểu đạt chính của văn bản: phương thức nghị luận/Nghị luận.
Câu 2. Nội dung chính của văn bản trên: khẳng định cuộc sống riêng không biết đến điều gì xảy ra ở bên ngồi
ngưỡng cửa nhà mình là một cuộc sống sai lầm/bác bỏ một quan niệm sống sai lầm: sống bó hẹp trong ngưỡng
cửa nhà mình.
Câu 3.
– Tác giả đã so sánh cuộc sống của mỗi người (cuộc sống đầy đủ tiện nghi; cuộc sống biệt lập;cuộc sống lúc
sóng gió; …) với một mảnh vườn (mảnh vườn được chăm sóc cẩn thận, đầy hoa thơm, sạch sẽ và gọn gàng;
mảnh vườn có lớp rào bao quanh; mảnh vườn lúc dông tố nổi lên;…).
– Tác dụng: việc sử dụng pháp so sánh khiến đoạn văn trở nên sinh động, truyền cảm, dễ hiểu, có sức thuyết phục
cao chứ khơng khơ khan như khi chỉ sử dụng lí lẽ thuần túy.
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác hại của cuộc sống riêng khơng biết đến điều gì xảy ra ở bên ngồi ngưỡng cửa nhà
mình theo quan điểm riêng của bản thân, không nhắc lại quan điểm của tác giả trong đoạn trích đã cho. Câu trả
lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
ĐỀ 06GỢI Ý
Câu 1. Câu văn nêu khái quát chủ đề của văn bản: Song sách vẫn luôn cần thiết, không thể thiếu trong cuộc sống
phẳng hiện nay.
Câu 2. Trong đoạn (2), tác giả chủ yếu sử dụng thao tác lập luận so sánh.



Câu 3. Tác giả cho rằng “cuộc sống hiện nay dường như “cái đạo” đọc sách cũng dần phôi pha” vì ở thời đại
cơng nghệ số, con người chỉ cần gõ bàn phím máy tính hoặc điện thoại di động đã có thể tiếp cận thơng tin ở
nhiều phương diện của đời sống, tại bất cứ nơi đâu, trong bất kì thời gian nào, nên việc đọc sách đã dần trở nên
phơi pha.
Câu 4. Nêu ít nhất 02 tác dụng của việc đọc sách. Câu trả lời phải chặt chẽ, có sức thuyết phục.
ĐỀ 07GỢI Ý
Câu 1. Chủ đề: Khát vọng ước mơ cao đẹp của con người.
Câu 2.
– Các biện pháp tu từ được sử dụng trong lời bài hát:
+ Điệp ngữ: Hãy sống như, và sao không là…
+ Câu hỏi tu từ
+ Liệt kê…
– Tác dụng: Các biện pháp tu từ trên nhấn mạnh vào khát vọng cao đẹp của nhạc sĩ, đặc biệt còn khiến lời ca như
giục giã nhắc nhớ con người về lẽ sống tốt đẹp…
Câu 3.
– Những câu nào trong lời bài hát để lại ấn tượng sâu sắc nhất: Hãy sống như đời sống để biết yêu nguồn cội/ Sao
không là đàn chim gọi bình minh thức giấc/ Sao khơng là mặt trời gieo hạt nắng vô tư.
– Lời bài hát đều rất xúc động bởi ý nghĩa sâu xa. Ba câu thơ trên cho ta bài học về đạo lí sống tốt đep uống nước
nhớ nguồn. Hơn thế, còn định hướng cho ta sống có ích như mặt trời đối với vạn vật trên trái đất.
Câu 4. Lời bài hát đem đến tôi cảm xúc phong phú, cảm phục tự hào về tình yêu cuộc đời tha thiết mà tác giả
gửi gắm. Đó là khát vọng hóa thân để cống hiến và dựng xây cuộc đời.
ĐỀ 08GỢI Ý
Câu 1. Thể thơ tự do.
Câu 2.
– Biện pháp tu từ chủ yếu được sử dụng trong văn bản: so sánh: – Ôi tiếng Việt như đất cày, như lụa/ Óng tre ngà
và mềm mại như tơ/ Tiếng tha thiết nói thường nghe như hát/ Như gió nước khơng thể nào nắm bắt.
– Tác dụng : hữu hình hóa vẻ đẹp của tiếng Việt bằng các hình ảnh, âm thanh; tiếng Việt đẹp bởi hình và thanh.
Câu 3. Văn bản trên thể hiện lòng yêu mến , thái độ trân trọng đối với vẻ đẹp và sự giàu có, phong phú của tiếng
Việt.

Câu 4. Thí sinh phải viết một đoạn văn ngắn hoàn chỉnh khoảng 6 – 8 câu trình bày được suy nghĩ về trách
nhiệm giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt.( Ví dụ: ý thức giữ gìn sự trong sáng của tiếng Việt trong nói và viết,
phê phán các hành vi cố tình sử dụng sai tiếng Việt).
ĐỀ 09GỢI Ý


Câu 1. Phương thức biểu đạt tự sự/ Tự sự. Giải thích lý do chọn: trình bày diễn biến sự việc, có cốt truyện, nhân
vật và các câu văn trần thuật.
Câu 2. Xe buýt rất đông khách nhưng cả lúc khách lên và xuống anh không hề gắt gỏng, vội vã, ngược lại, anh
đối đãi với khách với thái độ niềm nở, lịch sự và làm việc rất cẩn trọng, tỉ mỉ.
Câu 3. Nhân vật tơi kính phục anh lái xe người Nhật vì anh ta có tinh thần kỷ luật cao.
Câu 4. Học sinh có thể trả lời theo gợi ý sau:
– Khi quá dễ dãi, thiếu kỷ luật sẽ bị mọi người xem thường.
– Học hỏi được ở anh lái xe: Bài học quý giá về tinh thần chấp hành kỷ luật tự giác; Tính cần mẫn, chu tồn trong
cơng việc; Thái độ sống tích cực.
ĐỀ 10GỢI Ý
Câu 1 (0,5 điểm) Thao tác lập luận: bình luận. Giải thích lý do chọn: tác giả đưa ra nhận xét, đánh giá về những
người thường hay phán xét ở đoạn đầu và bàn luận mở rộng ở đoạn còn lại.
Câu 2 (0,5 điểm). “Định kiến” là ý nghĩa riêng đã có sẵn, thường là khơng hay và khó có thể thay đổi được.
Câu 3 (1,0 điểm).
– “Cuộc sống của chúng ta nếu bị chi phối bởi định kiến của bản thân đã là điều rất tệ”. Rất tệ bởi vì, định kiến
khiến bản thân thường đánh giá, nhận xét một vấn đề theo một chiều, khó chấp nhận sự khác biệt dẫn đến khó
hịa nhập.
– “Nếu bị điều khiển bởi định kiến của những người khác hẳn còn tệ hơn nhiều”. Vì nếu ta bị điều khiến bởi định
kiến của người khác thì khó lịng ta được là chính mình.
Câu 4 (1,0 điểm).– Bài học rút ra: tôn trọng sự khác biệt. Vì mỗi người mỗi cách sống, cách nghĩ khác nhau.
– Học sinh có thể liên hệ thực tế về các vấn đề như: phân biệt sắc tộc, cách nhìn nhận đối với cộng đồng giới tính
thứ ba,…
THAM KHẢO MỘT SỐ ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI THEO CHỦ ĐỀ


Bản lĩnh
Trong cuộc sống của mỗi con người muốn đạt được thành công, chúng ta không thể thiếu bản lĩnh.
Vậy bản lĩnh là gì và tại sao lại đóng vai trò quan trọng đến vậy? Bởi bản lĩnh là những vấn đề quyết
định một cách độc lập, khơng vì áp lực bên ngoài mà dễ dàng thay đổi. Một con người bản lĩnh luôn dám
nghĩ, dám làm, dám đương đầu với thử thách khó khăn và khơng bao giờ chối bỏ trách nhiệm của mình.
Nhờ vậy, trên đường đời với vơ số chơng gai, họ ln giữ cho mình một tinh thần sắt đá, phong thái
điềm tĩnh, sự kiên định đáng ngưỡng mộ và dễ dàng dành được sự tín nhiệm, tôn trọng từ những người
xung quanh. Oprah Winfrey là một tấm gương tiêu biểu. Sinh ra tại một khu ổ chuột, lớn lên với người
cha nghiện ngập, thậm chí đã từng bị xâm hại tình dục, bà vẫn kiên cường vượt qua mọi định kiến, gian
nan để trở thành tỉ phú da màu ở tuổi 40 cũng như truyền cảm hứng cho biết bao mảnh đời bất hạnh. Tuy
nhiên trong xã hội ngày nay vẫn còn một số người thiếu bản lĩnh trong cuộc sống, ngại khó, ngại khổ,
ln đổ lỗi cho số phận. Chính vì vậy họ mãi mãi không bao giờ chạm đến ngưỡng cửa thành công. Bản
thân mỗi chúng ta hiểu được giá trị của bản lĩnh vì vậy cần xây dựng cho riêng mình một bản lĩnh vững
vàng bằng cách không ngừng trau dồi tri thức, kĩ năng sống cũng như nhân cách. Hơn tất thảy, tuyệt đối
không được nhầm lẫn giữa bản lĩnh với sự tự phụ hay bảo thủ. Bởi như John Ruskin từng nói, “ bản lĩnh
là sự hợp nhất của kinh nghiệm, trí tuệ và đam mê trong guồng hành động”.
“Lịng Dũng Cảm”
Lịng dũng cảm là một trong những đức tính vô cùng cần thiết và đáng quý ở mỗi con người. Dù ở
nơi đâu khi làm bất cứ việc gì con người cũng đều cần đến lòng dũng cảm. Dũng cảm là không sợ nguy


hiểm, khó khăn. Người có lịng dũng cảm là người không run sợ, không hèn nhát, dám đứng lên đấu
tranh chống lại cái xấu, cái ác, các thế lực tàn bạo để bảo vệ cơng lí, chính nghĩa. Dũng cảm là sẵn sàng
hy sinh bản thân mình để cứu giúp những người khó khăn hoạn nạn. Trong chiến tranh, nhờ những tấm
gương dũng cảm như Võ Thị Sáu, Nguyễn Văn Trỗi, La Văn Cầu… và bao tấm gương thương binh, liệt
sĩ mà đất nước mới có được nền độc lập. Trong hồ bình những người lính, những chiến sĩ cơng an dũng
cảm đấu tranh với tội phạm để bảo vệ bình yên cho nhân dân.Người dũng cảm là người bản lĩnh, dám
đương đầu và không lùi bước. Và cũng như bản lĩnh, dũng cảm sẽ giúp con người vươn đến thành công.
Người dũng cảm luôn được mọi người yêu mến và quý trọng. Qua đây ta cũng cần phê phán những
người nhầm tưởng lòng dũng cảm với hành động liều lĩnh, mù qng, bất chấp cơng lí. Phê phán những

kẻ hèn nhát, bạc nhược không dám đấu tranh, không dám đương đầu với khó khăn thử thách để vươn lên
trong cuộc sống. Dũng cảm là cần thiết, vì vậy cần rèn luyện tinh thần dũng cảm từ việc làm nhỏ nhất
trong cuộc sống hàng ngày.Luôn đấu tranh loại bỏ sự hèn nhát, rèn cho mình ý chí, nghị lực, bản lĩnh.
Hãy nhớ rằng, hèn nhát là bóng tối đẩy lùi bước tiến của xã hội và chỉ có dũng cảm mới có thể dẫn lối
soi đường cho ta thốt khỏi con đường hầm tăm tối đó.
Ý Chí (Nghị lực)
Muốn vượt qua gian nan thử thách trên đường đời, con người khơng thể thiếu đi nghị lực. Vậy nghị lực
là gì? Đó là là ý chí, là bản lĩnh, lịng quyết tâm vươn lên trong cuộc sống. Người giàu nghị lực ln có
sức sống mạnh mẽ, dám đương đầu với mọi thử thách khó khăn, kiên trì vượt qua nghịch cảnh để đi đến
thành cơng. Trong thực tế, ta có thể bắt gặp khơng ít con người như vậy. Nguyễn Ngọc Ký thiếu đi đôi
tay nhưng không ngừng nỗ lực để trở thành một người thầy đáng kính, Nick Vujick sinh ra với tứ chi
khiếm khuyết nhưng chưa một lần chịu thua số phận, Stephen Hawking bị bại liệt ở tuổi ngồi 20 và
được ngợi ca là nhà vật lí học đương đại nổi tiếng nhất… Họ chính là những tấm gương sáng, đem đến
cho ta bài học quý báu về giá trị của ý chí, nghị lực và sự quyết tâm. Vậy nhưng, trong xã hội vẫn có một
số người có lối sống ỷ lại, dựa dẫm, khơng có tinh thần phấn đấu, ý chí tiến thủ. Khơng chỉ tự đưa mình
vào ngõ cụt, những người như vậy cịn kéo lùi dòng chảy văn minh của nhân loại, trở thành gánh nặng
cho gia đình và xã hơi. Thế hệ trẻ hôm nay cần phê phán lối sống này, không ngừng rèn đức luyện, nỗ
lực bằng tất cả khả năng để có thể vững vàng tiến về phía trước. Bởi đúng như Chủ tịch Hồ Chí Minh
từng nói, “Tuổi trẻ là tuổi của tương lai. Muốn có tương lai tốt đẹp thì phải chiếm lấy bằng ý chí và nghị
lực của chính bản thân”.
Trung Thực.
“Trung thực là “chương đầu tiên” trong cuốn sách về sự khôn ngoan” - Thomas Jefferson. Quả đúng
như vậy, trung thực là một đức tính quý báu mà bất cứ ai trong cuộc đời cũng đều mong muốn có cho
mình. Vậy trung thực là gì? Đó là lối sống ngay thẳng, khơng bao giờ nói sai sự thật, luôn đứng về lẽ
phải, bảo vệ công bằng; trung thực là khơng dối trá, sống đúng lương tâm mình.Trung thực được thể
hiện ở rất nhiều mặt của đời sống. Đó là lúc bạn sai lầm và mạnh dạn nhận lỗi về mình. Trong thi cử
chấp nhận điểm kém cịn hơn gian lận, quay cóp. Trung thực cịn giúp cho chúng ta rất nhiều điều khác
trong cuộc sống nữa. Nó giúp ta có được sự tin tưởng, tin yêu của người khác. Trong công việc làm ăn,
nếu chúng ta làm ăn trung thực với nhau, khơng gian dối thì cả hai bên đều có lợi. Nếu mỗi con người là
một tấm gương sáng về trung thực thì sẽ tạo nên một xã hội văn minh, công bằng, xã hội ổn định, phát

triển. Ta cũng cần phê phán những kẻ gian dối, thiếu trung thực. Những kẻ không trung thực là những kẻ
xấu, dễ gây mất niềm tin đối với người xung quanh, khiến ai cũng phải dè chừng. Trong cuộc sống hằng
ngày, khi vi phạm lỗi lầm gì thì cố gắng kiếm cớ, nói dối sao cho mình thốt khỏi tội. Đó là những hành
vi đê hèn của kẻ khơng trung thực. Người không trung thực là người không tốt. Vậy nên chúng ta cần
đấu tranh loại bỏ thói xấu này ra khỏi xã hội. Tóm lại, trung thực là một đức tính tốt, cao quý rất đáng để
cho chúng ta noi theo. Vì thế, ngay từ giờ phút này, hãy chung tay loại bỏ thói dối trá ra khỏi đời sống xã
hội, hãy cùng nhau tạo nên một thế giới nơi con người tin tưởng và sống với nhau bình đẳng và bác ái.
Khiêm tốn
Khiêm tốn khơng chỉ là nghệ thuật sống mà còn là nền tảng dẫn tới thành cơng.Vậy khiêm tốn là
gì? Tại sao nó lại quan trọng với chúng ta đến vậy? Khiêm tốn là lối sống khơng tự đề cao mình, đánh
giá đúng mực về bản thân, không khoe khoang thành công và không ngừng học hỏi từ những người
khác. Chắc hẳn bạn cũng biết, khơng ai trong chúng ta là hồn hảo, trí tuệ của mỗi người cũng chỉlà một
hạt cát nhỏ bé giữa sa mạc rộng lớn. Hiểu được khả năng của mình sẽ là cơ sở quan trọng để ta hoàn


thiện bản thân và mở mang tri thức. Đồng thời, biết khiêm nhường và lắng nghe cũng giúp ta có được sự
tôn trọng, tin yêu của những người xung quanh. Khiêm tốn làm chúng ta cao quý hơn trong mặt mọi
người và luôn luôn nhận được sự nể phục. Khiêm tốn còn làm chúng ta tự kiềm chế bản thân mình để
khơng tự mãn khi thành cơng. Chính điều này làm chúng ta ln thấy mình“thấp” hơn người khác để bản
thân khơng ngừng cố gắng mỗi ngày. Chính đức tính ấy đã làm cho bức chân dung Chủ tich Hồ Chí
Minh trở nên gần gũi, cao quý hơn đối với nhân dânViệt Nam cũng như bạn bè quốc tế. Vậy nhưng,
trong xã hội hiện nay vẫn có khơng ít người quá đề cao chủ nghĩa cá nhân, mải khoe khoang tự mãn,
đắm chìm trong những gì đã đạt được để rồi dần thụt lùi so với dòng chảy của văn minh nhân loại. Hiểu
được giá trị của đức tính khiêm tốn mỗi chúng ta cần nói khơng với cách sống tiêu cực và rèn luyện đức
khiêm tốn từ những điều nhỏ bé hàng ngày. Bởi “khiêm tốn là lương tri của cơ thể”, thiếu nó ta đâu thể
trở thành một con người đúng nghĩa cũng như hồn thiện bản thân.
Lịng yêu thương”
Con người ta sinh ra, được sống trên đời đã là một hạnh phúc lớn. Nhưng có lẽ được sống trong lòng
của người khác còn là hạnh phúc lớn hơn. Đó chính là khi có cảm giác u thương và được yêu thương.
Tình yêu thương là thứ tình cảm tốt đẹp mà con người dành cho nhau. Tình thương là những nét đẹp

bình dị, trong sáng của tình người, lòng nhân hậu, sự khoan dung, cao thượng, vị tha và cơng lí. Đó có
thể là tình cảm gia đình, tình bằng hữu, tình u lứa đơi, tình người nói chung.Nó có thể là thứ tình cảm
vun đắp, xây dựng trong một thời gian dài nhưng cũng có thể chỉ là một niềm thương cảm chực trào
dâng khi ta gặp một hồn cảnh nào đó. u thương chính là khi ta cảm thơng quan tâm giúp đỡ người có
cảnh ngộ bất hạnh, khó khăn trong cuộc sống, yêu mến và trân trọng những ng có phẩm chất đạo đức tốt,
tình cảm cao đẹp. Nhưng dù với bất cứ biểu hiện nào thì tình u thương cũng ln mang lại những điều
kì diệu riêng cho cả người cho đi và nhận về nó.Cái hạnh phúc mà tình u thương đem lại dành cho cả
hai phía. Bên cạnh đó, u thương cịn là lực hấp dẫn kéo con người ta xích lại gần nhau, tạo thành khối
thống nhất, gây dựng những mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người. Song trong cuộc sống hiện đại
ngày nay, cịn có những kẻ sống lạnh lùng như một cỗ máy, vô hồn vô cảm, chỉ biết sống cho mình, ln
đố kị ganh ghét, xung đột, cướp đoạt, là mối hiểm họa lớn cho xã hội mà ta cần lên án và bài trừ. Yêu
thường đem lại hạnh phúc cho nhân loại, chỉ có yêu thương mới xoa dịu những ngăn cách giàu nghèo,
những bất đồng đố kị, làm cho xã hội văn minh tươi đẹp. Vì vậy hãy dành tình thương của mình cho mọi
người thật nhiều. Hạnh phúc thật sự chỉ đến khi ta biết mạnh dạn cho đi, hãy đem tình thương của mình
gửi đến mn đời như cố nhạc sĩ Trịnh Công Sơn đã nhắn nhủ : “Sống trong đời sống cần có một tấm
lịng, để làm gì em biết khơng? Để gió cuốn đi”.
Khát vọng
Để sống một cuộc đời có ý nghĩa, con người không thể thiếu đi những khát vọng chân chính. Vậy
khát vọng là gì? Nó đóng vai trò như thế nào trong cuộc sống của mỗi chúng ta? Khác với tham vọng,
khát vọng chính là mong muốn hướng tới những điều lớn lao, tốt đẹp với sự thôi thúc mãnh liệt đến từ
sâu thẳm trái tim con người. Nó đem đến một mục đích sống cao đẹp, trở thành động lực giúp ta vượt
qua khó khăn trên đường đời. Đồng thời, nó cũng nâng ta lên khỏi những cái tầm thường, vươn tới cái
cao cả, thuần khiết hơn, trở thành nền tảng quan trọng để có thể kiến tạo nên lợi ích cho gia đình và xã
hội. Thử hỏi, cách đây hơn một trăm năm, nếu người thanh niên Nguyễn Tất Thành khơng vì khát vọng
giành lại độc lập cho dân tộc mà đặt chân lên con tàu Đô đốc Đờ Tác – tơ – ri, biết đến bao giờ chúng ta
mới được sống trong hịa bình như ngày hơm nay? Và nếu khơng có những con người dám ước mơ, dám
thực hiện như Chủ tịch Tập đồn Vingroup, có lẽ thương hiệu ơ tơ Made in Vietnam 100% sẽ chẳng bao
giờ trở thành hiện thực. ..Những người biết khát vọng vươn lên xứng đáng để mỗi chúng ta nêu gương
và học tập. Tuy nhiên bên cạnh những con người biết khát vọng và hướng đến những điều tốt đẹp thì
trong xã hội vẫn cịn đâu đó những con người không biết vươn lên, tự mãn với bản thân. Những người

như vậy sẽ làm xã hội đi xuống, họ đáng bị phê phán và lên án. Nói tóm lại, tất cả chúng ta, trong đó có
tơi, hãy xây dựng cho mình một khát vọng cao cả và nỗ lực hết sức để biến nó thành hiện thực. Bởi nếu
cuộc đời này là bầu trời rộng lớn, khát vọng chính là đơi cánh giúp ta có thể bay xa.
: Sáng tạo
Sáng tạo là yếu tố quyết định trực tiếp tới thành công của con người thời nay. Vậy sáng tạo là gì?
Tại sao con người lại cần nó đến vậy? Sáng tạo chính là khả năng tạo ra những điều mới, hiệu quả và
tiên tiến hơn những gì đã có. Người mang trong mình khả năng sáng tạo ln khơng ngừng nỗ lực, tìm


tòi để cải tiến phương thức lao động hay tạo nên những tác phẩm nghệ thuật độc đáo, giàu giá trị. Như
chúng ta đã biết, cuộc sống hiện đại luôn biến đổi khơng ngừng, địi hỏi con người phải thích ứng, thay
đổi. Nếu cứ mãi neo mình theo lối mịn đã cũ, chẳng những đánh mất cơ hội của bản thân mà ta còn kéo
lùi sự phát triển của văn minh nhân loại. Thử hỏi, khơng có sáng tạo, liệu những con người như Edison,
Picasso, Mark Zukerberg… có ghi được tên tuổi mình vào lịch sử nhân loại; chúng ta có có được những
kiệt tác nghệ thuật để chiêm ngưỡng, những đồ vật, ứng dụng tiện ích để sử dụng hay khơng? Vậy
nhưng, hiện nay vẫn cịn đâu đó trong xã hội có những kẻ thụ động, lười suy nghĩ, thích hưởng thụ, họ
đang dần trở thành gánh nặng cho xã hội. Chính vì vậy, giới trẻ ngày nay cần nghiêm túc học tập và làm
việc, đánh thức khả năng sáng tạo bằng những suy nghĩ, hành động cụ thể. Có như vậy, chúng ta mới có
thể sống một cuộc đời có ý nghĩa, phát triển khả năng của chính mình cũng như đóng góp tích cực cho
q hương, đất nước.
Niềm tin”
Bạn có thể bị lừa dối nếu bạn tin tưởng q nhiều nhưng nếu bạn khơng có lịng tin thì bạn sẽ khơng
tồn tại được. Đúng là như vậy, niềm tin là sự tin tưởng đặt hết mọi thứ vào người khác hoặc điều gì đó.
Nếu bạn là một người có niềm tin thì đảm bảo với bạn rằng bạn là một trong những người hạnh phúc
nhất. Vì niềm tin chính là một loại thuốc tăng lực một nguồn động lực tuyệt vời cho chúng ta. Nó giúp
chúng ta tự tin vào bản thân mình vượt qua mọi trở ngại và đạt được thành công vượt bậc trong cuộc
sống. Tại sao lại có những người khuyết tật những trở thành huyền thoại chỉ đơn giản là họ có niềm tin
vào bản thân và vào cả thế giới. Câu hỏi đặt ra là cuộc sống sẽ như thế nào nếu chúng ta khơng có niềm
tin vào bất cứ thứ gì? Chắc chắn với bạn rằng sẽ vô cùng khủng khiếp. Chúng ta sẽ chẳng có động lực
làm bất cứ điều gì trong cuộc sống và thậm chí cũng chẳng thể có nổi một ước mơ. Vì có mơ bạn cũng

chẳng tin tưởng vào bản thân để thực hiện nó.Bạn sẽ luôn ở trong tâm trạng ngờ vực không tin vào bất
cứ điều gì. Nếu vậy thì bạn sẽ khơng thể nào tồn tại chứ đừng nói đến chuyện tiến bộ. Đã sống ở trên đời
thì phải có cho mình một niềm tin. Chỉ có niềm tin và sự quyết tâm mới có thể đưa bạn đến thành cơng.
Nhưng phải nhớ rằng niềm tin và sự mù quáng là hai khái niệm hồn tồn khác nhau. Hãy ln ln tỉnh
táo để vượt qua được những cám dỗ và không bao giờ mù qng tin vào những điều khơng có thật. Hãy
tập cho mình một thói quen tốt nên tin vào những điều tốt đẹp. Đừng bao giờ đánh mất niềm tin vào bản
thân mình, chỉ cần bạn tin là mình có thể làm được thì bạn lại có thêm lý do để thực hiện điều đó
Lối sống “ảo” ở một bộ phận giới trẻ
Hiện nay, lối sống “ảo” ở một bộ phận giới trẻ đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của tồn xã hội.
Vậy, “sống ảo” là gì? Nó có tác động như thế nào tới cuộc sống của chúng ta? Theo tơi, đó là lối sống
q phụ thuộc vào mạng xã hội, thiếu đi sự liên lệ cần có với cuộc sống thực tại. Lối sống này đã và
đang để lại rất nhiều hệ lụy cho một bộ phận thanh thiếu niên. Trước hết, dành quá nhiều thời gian lang
thang trên mạng sẽ khiến ta thiếu đi cơ hội học tập, giao tiếp trực tiếp với những người xung quanh cũng
như gây ra các vấn đề về thể chất: cận thị, cong vẹo cột sống… Đồng thời, đắm mình trong một thế giới
mà mọi thứ đưa lên đều được chỉnh sửa kĩ lưỡng và đầy hào nhoáng, ta sẽ dễ cảm thấy ghen tị và rơi vào
trạng thái tự ti, bất hạnh. Đó là chưa kể đến một số bị ám ảnh bởi những nút “like”, những lời khen sáo
rỗng trên mạng xã hội để rồi dùng đủ mọi chiêu trò để thu hút sự chú ý. Chẳng hạn, cách đây không lâu,
dư luận từng xôn xao trước sự việc một nam thanh niên nhảy cầu Tân Hóa sau khi nhận được 40 nghìn
lượt thích hay một người khác tự thiêu khi có được điều tương tự. Đây đều là những hành động mù
quáng, gây tổn hại cho bản thân cũng như tác động tiêu cực tới xã hội. Bởi vậy, tất cả chúng ta cần
nghiêm túc lên án những hiện tượng này, cẩn trọng khi ấn từng nút “like”, từng lời bình luận và trân
trọng hơn những giá trị đích thực của cuộc sống. Mạng xã hội là con dao hai lưỡi. Hãy sử dụng một cách
thơng minh và chắc chắn nó sẽ đem lại cho bạn nhiều lợi ích.



×