Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

chương trình quản lý điểm THPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.07 KB, 58 trang )

Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

LI NĨI ĐẦU
Trong xã hội phát triển thơng tin đã thực sự trở thành nguồn tài nguyên
quan trọng và to lớn. Các mối quan hệ, tính trật tự và tổ chức là những thuộc
tính phổ biến của mỗi xã hội. Đời sống vật chất và tinh thần ngày càng phát
triển thì hệ thống cũng ngày càng phát triển, khi đó các mối quan hệ và trật tự
xã hội càng phức tạp, do đó nội dung thơng tin càng phong phú đến mức
không thể xử lý bằng những phương pháp thủ công truyền thống. Nhằm xử lý
thơng tin một cách nhanh chóng, chính xác, đầy đủ và mang lại hiệu quả cao,
ngày nay nghành công nghệ thông tin đã cung cấp cho chúng ta những biện
pháp và công cụ cần thiết.
Cùng với sự phát triển vượt bậc của khoa học và kỹ thuật, nghành cơng
nghệ thơng tin ngày càng được tồn xã hội quan tâm đầu tư và phát triển mạnh
mẽ, công nghệ thông tin đã xâm nhập vào tất cả lĩnh vực trong đời sống xã hội
và khẳng định được vị thế quan trọng khơng thể thiếu của mình. Máy tính điện
tử đã trở thành công cụ đắc lực không chỉ giảm nhẹ lao động mà còn giúp cho
con người những khả năng mới mà trước đây chúng ta khó hình dung ra được.
Phạm vi ứng dụng của công nghệ thông tin rất rộng lớn; đặc biệt là ứng
dụng của thông tin vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động xã hội.
Những thành tựu về tin học hoá công tác quản lý mang lại hiệu quả thiết thực
tạo ra những phương pháp quản lý mới mang tính khoa học cao, giúp cho các
nhà quản lý có tầm nhìn bao quát, nắm bắt kịp thời những thông tin và yêu cầu
xử lý thông tin. Do vậy một câu hỏi đặt ra là: Làm sao để có thể khai thác triệt
để tác dụng của máy tính nhằm đưa những ứng dụng của công nghệ thông tin
vào đời sống thực tiễn để tin học thực sự hữu ích cho đời sống con người? Đề
tài quản lý điểm của trường THPT cũng là một trong những ứng dụng của tin
học để giải quyết những khó khăn trong cơng tác quản lý điểm ở trường



Trang 1


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

THPT. Đề tài này được em khảo sát thực tế tại trường THPT Nguyễn Công
Trứ, Nghi Xuân Hà Tĩnh
Đề tài thực tập chuyên ngành gồm 4 phần lớn:
Phần I: Tổng quan đề tài
Phần II: Khảo sát hệ thống
Phần III: Phân tích hệ thơng mới
Phần IV: Thiết kế hệ thống
Khố luận được hoàn thành vào tháng 04 năm 2008. Em xin chân thành
cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Thạc sỹ: Vũ Văn Nam, Ban giám hiệu và các
thầy cô giáo trường THPT Nguyễn Công Trứ, các thầy cô giáo trong khoa
CNTT, các bạn trong lớp 45B Tin đã động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất để em có thể hồn thành đề tài của mình. Vì khả năng và thời
gian cịn hạn chế nên q trình phân tích thiết kế, cài đặt chương trình quản lý
cịn chưa tối ưu và không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự góp ý, bổ sung của các thầy cô giáo và các bạn để chương trình
thêm hồn thiện.

Trang 2


Chơng trình quản lý điểm THPT

Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

PHN I: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong xã hội ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thơng tin vào đời sống
thực tiễn khơng cịn là một công việc mới mẻ. Công nghệ thông tin đã xâm
nhập vào đời sống của toàn xã hội, nhu cầu thu nhận, lưu trữ, kết xuất và xử lý
thông tin ngày càng cao. Thông tin đã thực sự trở thành nguồn tài ngun
phong phú và vơ tận mà tồn xã hội đang miệt mài khai thác. Trước đây, khi
thông công nghệ thông tin chưa được phát triển rộng rãi, đặc biệt là sự hỗ trợ
của máy tính điện tử cịn ở mức hạn chế nên công việc chủ yếu được làm bằng
thủ cơng thì hiệu quả của cơng việc khơng cao mà trên thực tế có những cơng
việc khơng thể thực hiện được hoặc chỉ thực hiện được ở mức tương đối. Vì
thế u cầu tin học hố cơng tác quản lý là vấn đề cấp thiết cần phải được
thực hiện.
Giờ đây khi máy tính được phổ cập rộng rãi thì các u cầu của cơng việc
quản lý có thể được xử lý một cách dễ dàng dù cơng việc có phức tạp đến đâu.
Những sản phẩm phần mền quản lý chuyên dụng cho các tổ chức, cơ quan và
các công ty….đang được xây dựng một cách khẩn trương nhất nhằm tạo ra
những ứng dụng với một phương thức hoạt động hồn tồn mới mẻ, sáng tạo,
nhanh chóng mà khơng làm mất đi sự chính xác đặc biệt của nó, đánh dấu một
bước ngoặt quan trọng trong việc áp dụng tin học vào các hệ thống quản lý.
Quản lý điểm là một bài toán quen thuộc đối với mỗi chúng ta; là cơng
việc của tồn tập thể nhà trường từ Ban giám hiệu nhà trường đến các thầy cô
giáo cũng như của những người làm cơng tác văn phịng, trợ lý. Chính vì vậy
mà bài tốn này đang được quan tâm và tiến hành xây dựng để có một hệ
thống quản lý điểm đầy đủ nhất, chính xác nhất, đáp ứng được mọi yêu cầu
của thực tiễn đặt ra.

Trong các trường THPT, có rất nhiều cơng tác quản lý, nhưng quản lý
điểm là một công tác vô cùng quan trọng trong hệ thống của nhà trường. Có

Trang 3


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

qun lý điểm được nhanh chóng, chính xác, hiệu quả thì mới hồn thành tốt
được cơng tác quản lý chung trong tồn trường.
Hiện nay, cơng việc quản lý điểm học sinh ở trường THPT hầu hết được
làm bằng công tác thủ công với sổ sách, hồ sơ lưu trữ hàng năm. Chính vì vậy
mà đã gây ra rất nhiều sai sót trong quá trình quản lý từ việc lưu trữ, đến việc
tính tốn và tìm kiếm và tra cứu thơng tin….đều rất chậm chạp, khó khăn, mất
thời gian và cơng sức. Vì vậy em đã lựa chọn cho mình đề tài quản lý điểm
của học sinh với mong muốn sẽ góp một phần cơng sức nhỏ của mình vào
cơng việc xây dựng một hệ thống quản lý điểm tối ưu nhất được áp dụng rộng
rãi trong công tác quản lý chung ở trường THPT.
II. MƠ TẢ BÀI TỐN QUẢN LÝ ĐIỂM
Trong nhà trường việc học tập và rèn luyện đạo đức của các em là một
công việc quan trọng được đặt lên hàng đầu. Đây là một công việc được tiến
hành thường xuyên nhất trong suốt quá trình “sống” của nhà trường. Chính vì
vậy mà cơng tác quản lý học tập của các em được quan tâm một cách sát sao
nhất. Trong công tác quản lý học tập của các em thì cơng việc quản lý điểm là
một cơng việc trọng tâm nhất, bởi đây là công việc rất mất thời gian, cần phải
chi tiết, cẩn thận để có độ chính xác, an tồn và đầy đủ nhất về thơng tin điểm
của các em.

Tóm tắt quy trình quản lý điểm của trường THPT
Vào đầu mỗi năm học, Học sinh mới lại nộp đơn và hồ sơ với đầy đủ
thông tin theo yêu cầu của nhà trường cho bộ phận làm công tác quản lý tuyển
sinh. Bộ phận này sẽ xem xét, kiểm tra, đánh giá thật chính xác hồ sơ của học
sinh trước khi duyệt trình lên BGH nhà trường. Khi hồ sơ đã được gửi lên
BGH nhà trường, BGH nhà trường đưa quyết định nhận hồ sơ nhập học cuối
cùng cho học sinh đó. Sau khi học sinh đã được tiếp nhận vào trường, hồ sơ
của học sinh được gửi về phòng quản lý học sinh để phòng quản lý học sinh
trực tiếp quản lý học sinh qua hồ sơ của các em. Được sự chỉ đạo trực tiếp của

Trang 4


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

BGH nhà trường thì phịng quản lý học sinh tiếp tục phân lớp và lưu danh sách
vào sổ lưu hồ sơ. Mỗi khi có thay đổi về thơng tin thì phịng quản lý học sinh
phải sửa đổi lại thông tin của học sinh để phản ánh được chính xác thực tế hồ
sơ học sinh của nhà trường.
BGH nhà trường cùng phối hợp với phòng quản lý học sinh để điều phối
hợp lý, và phân công giảng dạy cho các giáo viên, đề ra thời khố biểu thực
hiện trong tồn trường theo đúng khung chương trình đào tạo của Bộ Giáo
Dục Đào Tạo. BGH nhà trường và phòng quản lý học sinh giao trách nhiệm
cho các giáo viên quản lý lớp và phản ánh đúng tình hình thực tế quá trình học
tập vè rèn luyện của học sinh qua sổ gọi tên ghi điểm, sổ đầu bài….làm tiêu
chí cho việc xếp loại học sinh sau này.
Giáo viên chủ nhiệm có nhiệm vụ nhận lớp sau khi đã được BGH phân

lớp chủ nhiệm. Giáo viên chủ nhiệm lấy hồ sơ của học sinh có trong danh sách
lớp mình từ phịng quản lý học sinh để lưu hồ sơ và một số thông tin cần thiết
vào sổ chủ nhiệm hoặc sổ tay ghi chép của mình. Giáo viên chủ nhiệm đưa
danh sách lớp cho các giáo viên bộ môn giảng dạy trong lớp chủ nhiệm của
mình để giáo viên bộ mơn theo dõi.
Giáo viên bộ môn trực tiếp giảng dạy, kiểm tra và lấy điểm thông qua sổ
ghi điểm và sổ đầu bài để phản ánh được tình hình học tập chung của cả lớp và
kết quả học tập của từng học sinh trong lớp.
Cuối mỗi học kỳ, giáo viên bộ mơn có trách nhiệm tổng kết điểm trung
bình bộ mơn của từng học sinh và đưa điểm trung bình bộ mơn cho giáo viên
chủ nhiệm tổng kết chung nhất điểm trung bình của cả học kỳ. Giáo viên chủ
nhiệm có trách nhiệm tổng kết lại điểm trung bình của từng học kỳ.
Vào cuối mỗi năm học, giáo viên chủ nhiệm lại tiếp tục tổng kết điểm
trung bình cả năm học. Giáo viên chủ nhiệm gửi thông tin về điểm số của học
sinh cho phòng quản lý học sinh để phòng quản lý học sinh lưu trữ lại thông
tin điểm của học sinh để xử lý.

Trang 5


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

III. PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
Trường THPT Nguyễn Công Trứ là một trường THPT có truyền thống
tốt đẹp về tất cả mọi phong trào văn hoá, văn nghệ, thể dục thể thao; trường có
bề dày lịch sử trong cơng tác học tập và giảng dạy. Trường THPT Nguyễn
Cơng Trứ có bộ phận lãnh đạo quan tâm sát sao đến mọi hoạt động, lo lắng

cho từng học sinh trong trường, cho chất lượng dạy và học.Trường có hệ
thống quản lý chặt chẽ, nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Trường cịn có đội
ngũ giáo viên giỏi, đầy nhiệt huyết, yêu nghề ; có phần đa số học sinh là ngoan
và học lực khá. Chính vì vậy, khi đến khảo sát đề tài quản lý điểm ở nhà
trường, em rất mong muốn hiểu được một phần nào đó về cơng tác quản lý
điểm của nhà trường.
Đầu tiên, em cố gắng khảo sát thật kỹ, tìm hiểu thật chi tiết mọi quá
trình xử lý của phịng quản lý học sinh trong cơng tác quản lý để tìm hiểu
được cách thức hoạt động của hệ thống nhà trường đang sử dụng. Từ những
vấn đề em đã khảo sát được ở nhà trường, em đã phân tích thiết kế cụ thể từng
chức năng trong cơng tác quản lý của phòng quản lý học sinh, thu nhập các tài
liệu liên quan và các quy trình xử lý dữ liệu của hệ thống hiện tại, sau đó lên
kế hoạch và vạch ra những nhiệm vụ cụ thể trước khi bắt tay vào giải quyết
bài toán quản lý điểm.
IV. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Hệ thống phải có giao diện quen thuộc, dễ sử dụng, thông tin lưu trữ
được tối ưu. Các chức năng phải sát với yêu cầu thực tế, và đáp ứng được
những đòi hỏi của hệ thống quản lý điểm, gần gũi với thực tế và phù hợp với
cơng tác quản lý chung của nhà trường. Có khả năng hỗ trợ đa người dùng,
phù hợp với xu thế phát triển của mạng máy tính.Với đặc điểm đó, hệ thống
thực hiện những công việc sau:
 Cập nhật thông tin và điểm của học sinh một cách nhanh chóng,
linh hoạt. Xử lý thơng tin một cách chính xác và khoa học

Trang 6


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành


Đề Tài Thực Tập

Quản lý điểm, và tìm kiếm thơng tin điểm cũng như tra cứu và
tổng kết điểm một cách chính xác, kịp thời, hiệu quả.
 Các báo biểu và bản in điểm, in hồ sơ khi có yêu cầu phải được in
ra đẹp, đáp ứng được mọi yêu cầu.
V. LỰA CHỌN CÔNG CỤ CÀI ĐẶT
Để lưu trữ và cài đặt dữ liệu được tốt thì những năm gần đây hệ quản trị
cơ sở dữ liệu Access đã được sử dụng một cách rộng rãi và có nhiều ưu điểm
nổi bật khi quản lý dữ liệu của những hệ thống vừa và nhỏ. Vì vậy, em đã sử
dụng hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access để cài đặt cơ sở dữ liệu.
Ngôn ngữ Visual Basic ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các đề án
thực hiện trong và ngoài nước và khẳng định được tầm quan trọng của nó.
Song song với hệ quản trị cơ sở dữ liệu Access thì em chọn ngơn ngữ lập trình
Visual Basic để thiết kế các giao diện vài cài đặt cho toàn bộ chương trình.

Trang 7


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

PHN II: KHẢO SÁT HỆ THỐNG
I. MÔ TẢ HỆ THỐNG CŨ
1. Nhiệm vụ cơ bản
Hệ thống quản lý điểm ở trường THPT Nguyễn Cơng Trứ nhằm mục đích
quản lý kết quả học tập của mỗi em học sinh trong từng học kỳ và trong từng
năm học. Giúp cho nhà trường có cơ sở để đánh giá xét duyệt khen thưởng đối

với những học sinh có kết quả học tập cao, hạnh kiểm tốt và xét lưu ban đối
với những học sinh có học lực và hạnh kiểm yếu, kém. Tạo ra khơng khí hăng
hái học tập thi đua lập nhiều thành tích trong tồn trường. Qua đó, các em
cũng có cơ hội để đánh giá lại học lực của mình để có hướng phấn đấu cao
hơn.
Phịng quản lý học sinh lưu trữ hồ sơ và điểm của các em trong từng học kỳ
và từng năm học để khi có yêu cầu tìm kiếm hồ sơ, tìm kiếm thơng tin điểm từ
phía BGH, hoặc học sinh thì có thể đáp ứng được mọi u cầu. Vào cuối mỗi
năm học thì phịng quản lý học sinh phải tổng kết chung lại cả quá trình học tập
của tồn trường để đánh giá tình hình học tập theo yêu cầu của Ban giám hiệu
nhà trường. Qua đó, nhà trường có thể tự đánh giá những thành tích đạt được và
những hạn chế cần phải khắc phục nhằm đề ra phương pháp tối ưu nhất để thực
hiện tốt công tác học tập của học sinh trong những năm học tiếp theo.
2. Cơ cấu tổ chức và phân công trách nhiệm
Hệ thống tổ chức quản lý điểm ở THPT Nguyễn Công Trứ được phân công
như sau:
 Học sinh có nhiệm vụ cung cấp hồ sơ với đầy đủ thông theo yêu
cầu của nhà trường quy định. Tham gia học tập và làm bài kiểm tra theo yêu
cầu của giáo viên để lấy điểm. Khi cần xem thông tin về điểm số, hoặc tìm
kiếm, kiểm tra điểm từng năm của mình thì phải báo lại với phịng quản lý học
sinh để được đáp ứng yêu cầu.

Trang 8


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập


Giáo viên bộ mơn có trách nhiệm giảng dạy, kiểm tra học sinh và
lấy điểm của các em. Cuối mỗi học kỳ phải tổng kết lại điểm trung bình mơn
học cho từng học sinh. Sau đó đưa bản tổng kết điểm trung bình mơn học cho
giáo viên chủ nhiệm.
 Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm tổng kết lại điểm trung bình
của từng học kỳ sau khi đã nhận được điểm trung bình mơn học từ giáo viên
bộ mơn. Cuối mỗi năm học phải tổng kết lại điểm trung bình cả năm của từng
học sinh trong lớp. Giáo viên chủ nhiệm phải chuyển những số liệu đã tổng
kết cho phòng quản lý học sinh vào cuối mỗi kỳ, cuối mỗi năm học.
 BGH nhà trường có chức năng nắm bắt thông tin điểm của từng
lớp trong từng học kỳ và trong từng năm để tổng kết được tình hình học tập
chung của học sinh trong toàn trường. Mỗi khi cần xem thông tin của học sinh
trong trường để kiểm tra đột xuất thì BGH lấy điểm từ phịng quản lý học sinh.
Cuối mỗi học kỳ, và cuối mỗi năm học BGH phải có bản tổng kết học tập của
tất cả các học sinh trong trường để có cơ sở xếp loại và có quyết định khen
thưởng hay kỷ luật đối với từng trường hợp vi phạm.
 Phòng quản lý học sinh có nhiệm vụ quản lý điểm của học sinh
trong trường, cập nhật thông tin học sinh mới vào lưu vào hồ sơ sổ sách.
Trong quá trình học sinh học tập phịng quản lý học sinh nhận điểm của từng
mơn học, nhận điểm tổng kết môn học, nhận điểm tổng kết học kỳ, nhận điểm
tổng kết cả năm và tổng kết lại một lần nữa. Sau đó kiểm tra đối chiếu với kết
quả của giáo viên chủ nhiệm đã tổng kết, để từ đó phối hợp với BGH nhà
trường xét khen thưởng, kỷ luật, xét lưu ban, xét học sinh giỏi…
3. Quy trình xử lý dữ liệu
Vào đầu mỗi năm học thì ở khối 12, học sinh sẽ ra trường và học sinh khối
lớp 10 sẽ nhập trường. Phòng quản lý học sinh phải cập nhật danh sách học
sinh của tồn khố mới. Có nghĩa là nhập danh sách học sinh mới nhập trường
với những thông tin sau:

Trang 9



Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

H và tên, Ngày sinh, Quê quán, Địa chỉ, Họ tên cha, Họ tên mẹ.
Khi các thủ tục cập nhật danh sách học sinh đã hồn thành thì bước vào
năm học mới, một năm học gồm 2 học kỳ: Học kỳ 1 và học kỳ 2: Trong mỗi
học kỳ có những điểm số nhất định và nhiệm vụ của hệ thống quản lý điểm là
cập nhật điểm và tính tốn, tổng kết theo một phương pháp nào đó.
3.1. Nhập điểm và tổng kết điểm
Nhập điểm và tổng kết điểm là một cơng việc quan trọng nhất của chương
trình quản lý điểm của phịng quản lý học sinh . Trong q trình giảng dạy
giáo viên phải có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra để lấy điểm của học sinh
trong lớp. Giáo viên bộ môn đánh giá học sinh qua việc chấm điểm, việc đánh
giá này phải khách quan, chính xác, đầy đủ, và chi tiết. Có nhiều điểm nhưng
chung quy lại thì có những loại điểm như sau:
+ Điểm hệ số 1: ( Bao gồm điểm miệng, điểm kiểm tra 15 phút, điểm
thực hành).
+ Điểm hệ số 2: ( Bao gồm những điểm kiểm tra từ 1 tiết trở lên).
+ Điểm hệ số 3: ( Là điểm thi học kỳ, được tính đặc biệt hơn so với
điểm hệ số 1 và điểm hệ số 2).
Khi giáo viên bộ môn lấy được đầy đủ các con điểm của học sinh, cuối
mỗi học kỳ giáo viên bộ môn sẽ tổng kết lại điểm trung bình của mơn học do
mình trực tiếp giảng dạy. Sau đó, giáo viên bộ mơn đưa lại cho giáo viên chủ
nhiệm điểm trung bình của mơn học.
Giáo viên chủ nhiệm có trách nhiệm tổng kết lại điểm trung bình cả học
kỳ và cả năm khi đã có số liệu về điểm trung bình mơn học. Giáo viên chủ

nhiệm chuyển những tổng kết cuối cùng lại cho phòng quản lý học sinh để
phòng học sinh lưu lại số liệu về điểm một cách chi tiết nhất.
3.1.1. Chế độ cho điểm của học sinh được xác định như sau:
Tuỳ theo khung chương trình mà BDG và đào tạo đã quy định trong mỗi
năm học và dựa vào đặc điểm đặc thù của nhà trường, BGH và phòng quản lý
học sinh sẽ phân công lịch giảng dạy cho giáo viên và số tiết dạy của từng

Trang 10


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

mụn học. Và cũng theo phân phối chương trình đó để giáo viên có thể đề ra số
lần kiểm tra cho mỗi học kỳ:
* Xác định số lần kiểm tra đối với từng mơn học:
+ Mơn học có từ 2 tiết/ tuần trở xuống thì kiểm tra ít nhất 4 lần.
+ Mơn học có 3 tiết/ tuần thì kiểm tra ít nhất 6 lần.
+ Mơn học có từ 4 tiết/ tuần trở lên thì kiểm tra ít nhất 7 lần.
* Xác định hệ số các loại điểm:
+ Hệ số 1: Điểm kiểm tra miệng, viết 15 phút, thực hành.
+ Hệ số 2: Điểm kiểm tra 1 tiết trở lên
+ Hệ số 3: Điểm kiểm tra học kỳ nhưng với cách tính đặc biệt hơn.
* Cách xác định điểm:
Chỉ lấy đến 1 chữ số thập phân, sau khi làm tròn.
Bước 1: Giáo viên bộ môn kiểm tra và lấy điểm hệ số 1, và hệ số 2. Sau
đó tính điểm trung bình kiểm tra như sau:
Tổng số điểm hệ số 1+( Tổng số điểm hệ số 2)*2

TBKT=
Số đầu điểm hệ số 1+( Số đầu điểm hệ số 2)*2
Bước 2: Giáo viên bộ mơn tính điểm trung bình mơn học bằng cơng thức:
TBKT + (DHK*2)
TBM=
3
Bước 3: Giáo viên chủ nhiệm tính điểm trung bình học kỳ như sau:
Do mơn Tốn và Văn có hệ số II.
(TBMToán + TBMVăn)*2 + TBMLý + ……+ TBMHoá
TBKI =
Số môn học + 2

Trang 11


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

(TBMToỏn + TBMVăn)*2 + TBMLý + ……+ TBMHố
TBKII =
Số mơn học + 2
Bước 4: Tính điểm trung bình cả năm bằng cơng thức:
TBKI + TBKII*2
TBCN=
3
Chú thích:
+ TBKT: Là điểm trung bình kiểm tra.
+ DHK: Là điểm kiểm tra học kỳ.

+ TBM: Là điểm trung bình mơn học.
+ TBMVăn: Là điểm trung bình mơn Văn
+ TBMTốn: Là điểm trung bình mơn Tốn
+ TBKI: Là điểm trung bình học kỳ I.
+ TBKII: Là điểm trung bình học kỳ II.
+ TBCN: Là điểm trung bình cả năm .
3.1.2. Quy trình tổng hợp điểm
Giáo viên bộ mơn có trách nhiệm giảng dạy và kiểm tra để lấy điểm, sau
đó tổng kết điểm trung bình mơn học của từng học sinh trong lớp. Sau khi đã
tổng kết đánh giá tồn bộ học sinh thì giáo viên bộ môn sẽ chuyển bản tổng
kết lại cho giáo viên chủ nhiệm có kèm theo danh sách điểm cụ thể để giáo
viên chủ nhiệm có thể kiểm tra chi tiết lại xem điểm trung bình mơn học đã
được tính tốn chính xác chưa. Giáo viên chủ nhiệm tiếp tục kiểm tra điểm
trung bình mơn học đã được phản ánh chính xác hay chưa?. Sau đó, tổng kết
lại điểm trung bình của cả học kỳ sau khi đã có số liệu về điểm môn học chi
tiết mà giáo viên giảng dạy đã cung cấp. Sau khi đã tổng kết xong điểm trung
bình học kỳ của học sinh thì giáo viên chủ nhiệm lại phải chuyển bản tổng kết
điểm học kỳ (có kèm theo chi tiết bảng điểm của từng môn học) cho phòng
quản lý học sinh. Phòng quản lý học sinh có một máy tính điện tử để tính tốn

Trang 12


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

v in các văn bản đề nghị, vì vậy phịng quản lý học sinh sẽ tiếp tục kiểm tra
xem xét giáo viên chủ nhiệm đã tính tốn chính xác chưa? Phịng quản lý học

sinh cập nhật thông tin điểm của học sinh vào hồ sơ lưu trữ để theo dõi và
tổng kết. Khi cần thiết phải lấy lại những số liệu điểm thì phịng quản lý học
sinh phải tìm kiếm lại điểm của học sinh trong hồ sơ. Cuối mỗi học kỳ, hoặc
cuối mỗi năm học thì phịng quản lý học sinh phải tổng kết lại điểm của toàn
trường, căn cứ vào điểm để làm cơ sở xét duyệt khen thưởng, kỷ luật, xét học
sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học sinh lưu ban.
3.2. Cách thức xếp loại
3.2.1. Xếp loại học kỳ.
+ Loại giỏi:
Điểm trung bình chung học kỳ (TBHK) >= 8.0 và khơng có mơn
học nào dưới 6.5.
+ Loại khá:
a) TBHK > 8.0 nhưng có ít nhất một mơn học dưới 6.5.
b) 8.0 > TBHK >=6.5 và khơng có mơn học nào dưới 6.5.
+ Loại trung bình:
a) 8.0 >TBHK >= 6.5 nhưng có ít nhất một mơn học dưới 5.0
b) 8.0 > TBHK >= 6.5 và khơng có mơn học nào dưới 5.0
+ Loại yếu:
a) 6.5 >TBHK >= 5.0 nhưng có ít nhất một mơn học dưới 3.5
b) 5.0 > TBHK >= 3.5 và khơng có mơn học nào dưới 2
+ Loại kém:
a) 5.0 > TBHK >=3.5 nhưng có ít nhất một môn học dưới 2.
b) 2.0 >TBHK
Chú ý: Nếu vì một mơn học nào đó điểm tổng kết q thấp làm kết quả
xếp loại học lực của học sinh đó bị giảm đi hai bậc so với mức điểm tổng kết
học kỳ mà học sinh đó có thì được chiếu cố chỉ xếp xuống một bậc.
3.2.2. Xếp loại năm học

Trang 13



Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

+ Loại giỏi:
Điểm trung bình chung cả năm ( TBCN) >= 8.0 và khơng có kỳ
nào điểm dưới 6.5.
+ Loại khá:
a) TBCN >=8.0 và có ít nhất một kỳ điểm dưới 6.5.
b) 8.0 > TBCN >= 6.5 và khơng có kỳ nào điểm dưới 5.0.
+ Loại trung bình:
a) 8.0 >TBCN >= 6.5 và có ít nhất một kỳ điểm dưới 5.0.
b) 6.5 > TBCN >= 5.0 và khơng có kỳ nào điểm dưới 3.5.
+ Loại yếu:
a) 6.5 >TBCN >= 5.0 và có ít nhất một kỳ điểm dưới 3.5
b) 5.0 > TBCN >= 3.5 và khơng có kỳ nào điểm dưới 2.
+ Loại kém:
a) 5.0 > TBCN >= 3.5 và có ít nhất một kỳ điểm dưới 2.
b) 2 > TBCN
3.2.3. Cách xét học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học sinh lưu ban, học sinh
lên lớp
+ Học sinh giỏi : Học sinh có học lực loại giỏi và hạnh kiểm trong học kỳ
là tốt.
+ Học sinh tiên tiến: Học sinh có học lực loại khá và hạnh kiểm tốt, hoặc
học sinh có học lực loại giỏi nhưng hạnh kiểm chỉ loại trung bình hoặc khá.
+ Học sinh lên lớp: Học sinh có học lực loại trung bình trở lên và hạnh
kiểm không phải là loại yếu.
+ Học sinh lưu ban: Học sinh có học lực loại yếu, kém hoặc học sinh có

hạnh kiểm loại yếu.

Trang 14


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

3.3. Các biểu mẫu báo cáo được dùng:
3.3.1. Mẫu bảng điểm của giáo viên bộ môn.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TÀO
TRƯỜNG THPT NGUYỄN CƠNG TRỨ

------------------o0o-----------------

Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------o0o--------

BẢNG ĐIỂM BỘ MƠN
Mơn học:………….

T
T

Họ
Tên


Học kỳ I

Hệ
Số
1

… ….
..

Danh sách học sinh lớp:……….
Giáo viên chủ nhiệm:……………..

M

15





Hệ
Số
2

TB
KT

Học kỳ II

D

H
K

T
B
M
H

Hệ
Số
1

M
….

….

….
.



15



Trang 15

Hệ
số

2

TB
KT

Ghi chú

D
H
K

T
B
M
H


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

3.3.2. Sổ gọi tên ghi điểm của giáo viên chủ nhiệm
*) Bìa sổ gọi tên ghi điểm
CỘNG HỒ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

SỔ GỌI TÊN VÀ GHI ĐIỂM
TRUNG HỌC PHỔ THÔNG


TRƯỜNG THPT NGUYỄN CÔNG TRỨ

Nghi xuân Thành phố Hà Tĩnh
LỚP :…….

Giáo viên chủ nhiệm
(Ghi rõ họ tên và ký)

Hiệu trưởng
( Ký tên và đóng dấu)

Trang 16


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

Nm học 2007 - 2008

*) Nội dung:
Tổng hợp học kỳ I.
S
T
T

Điểm trung bình mơn học


Xếp loại
Điểm
TBKI

Tốn

Văn Hố Lý

Sin
h

… Anh Thể
Dục

….
….
….
….
….

Học
Lực
……

Hạnh
kiểm





….

Tổng hợp học kỳ II
S
T
T

Điểm trung bình mơn học

Xếp loại
Điểm
TBKII

Tốn

Văn Hố Lý

Sin
h

… Anh Thể
Dục

Trang 17

Học
Lực

Hạnh
kiểm



Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

.

…..

……

II. XÁC ĐỊNH CÁC LUỒNG THÔNG TIN VÀO RA
1. Các luồng thơng tin vào :
- Lý lịch trích ngang của học sinh:
+ Họ và tên
+ Ngày sinh
+ Địa chỉ
+ Quê quán
+ Họ tên cha
+ Họ tên mẹ
- Điểm của giáo viên bộ môn
+ Năm học
+ Học kỳ
+ Tên lớp
+ Tên môn
+ Tên học sinh
+ Ngày sinh
+ Điểm thành phần

2. Các luồng thông tin ra:
+ Bảng điểm tổng kết môn học của giáo viên bộ môn
+ Bảng điểm tổng kết học kỳ, tổng kết cả năm học của giáo viên
chủ nhiệm
+ Danh sách khen thưởng
+ Danh sách kỷ luật

Trang 18


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

+ Danh sách học sinh giỏi, học sinh tiên tiến
+ Danh sách học sinh lên lớp, học sinh lưu ban
+ Bảng điểm của từng lớp trong trường.
+ Danh sách lớp
+ Danh sách học sinh và thơng tin điểm khi có u cầu
III. ĐÁNH GIÁ HỆ THỐNG CŨ
1. Ưu điểm của hệ thống cũ:
- Hệ thống làm việc đơn giản
- Công cụ và phương tiện làm việc rẻ tiền
- Ít phụ thuộc vào những ảnh hưởng sự cố bất thường, và những tác động
của khách quan
- Hệ thống gần gũi, dễ thực hiện do công việc gắn liền với thực tiễn
2. Nhược điểm của hệ thống cũ:
- Mất thời gian, công sức ghi chép, lưu trữ, và đòi hỏi phải cẩn thận để số
liệu về thông tin học sinh cũng như thông tin điểm của học sinh không bị mất

mát, đảm bảo an tồn, chính xác, đầy đủ.
- Khi có u cầu cơng việc tìm kiếm, báo cáo rất mất thời gian.
- Việc cập nhật, sửa đổi thơng tin thiếu chính xác, chưa mang tính khoa
học.
- Việc chuyển lưu thơng tin chậm, kém hiệu quả.
- Sổ sách có thể bị mất mát, không được bảo quản tuyệt đối do thời gian quá
lâu nên khi muốn lưu trữ hồ sơ và thông tin điểm của học sinh cũ không thể
thực hiện được. Và do đó việc điều phối hoạt động mất thời gian, phải cẩn
thận tỷ mỷ.

Trang 19


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

PHN III: PHÂN TÍCH HỆ THỐNG MỚI
Dựa vào kết quả khảo sát được thì hệ thống có các chức năng chính đó là:
+ Cập nhật thơng tin về hồ sơ và thơng tin về điểm.
+ Xử lý thơng tin: Tính tốn, xử lý điểm ( Tính điểm trung bình
bộ mơn, tính điểm trung bình học kỳ, tính điểm trung bình cả năm, xét học
lực, xét khen thưởng, kỷ luật, học sinh giỏi, học sinh tiên tiến, học sinh lưu
ban). Xem thông tin khi có yêu cầu.
+ Thống kê điểm của từng lớp trong toàn trường.
+ In ấn bảng điểm theo yêu cầu của BGH, hoặc của học sinh , in
ấn bảng điểm tổng kết chung của toàn trường về những thành tích đạt được
trong học tập , in danh sách điểm của từng lớp.
Cụ thể của các chức năng:

* Cập nhật thông tin
+ Cập nhật hồ sơ học sinh
+ Cập nhật giáo viên
+ Cập nhật môn học
+ Cập nhật lớp
+ Cập nhật điểm
+ Cập nhật hạnh kiểm
* Xử lý thông tin
+ Phân lịch giảng dạy
+ Phân lớp
+ Tính điểm
+ Xét học sinh lưu ban
+ Xét học sinh giỏi
+ Xét học sinh tiên tiến
+Sắp xếp danh sách học sinh

Trang 20


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

+Tỡm kiếm hồ sơ, điểm
* Thống kê
+Danh sách học sinh
+Điểm TBKI theo lớp
+Điểm TBKII theo lớp
+Điểm TBCN theo lớp

+Học sinh lưu ban, học sinh lên lớp
+ Học sinh tiên tiến, học sinh giỏi
* In ấn
+Danh sách học sinh
+Điểm TBKI theo lớp
+Điểm TBKII theo lớp
+Điểm TBCN theo lớp
+Học sinh lưu ban, học sinh lên lớp
+ Học sinh tiên tiến, học sinh giỏi

I. BIỂU ĐỒ PHÂN CẤP CHỨC NĂNG:
Quản lý điểm

Cập nhật T2

Xử lý thông
tin

Thống kê

In ấn

Cập nhật
hồ sơ học
sinh

Phân lịch
giảng dạy

Danh

sách học
sinh

Danh
sách học
sinh

Cập nhật
giáo viên

Phân lớp

Điểm TBKI
theo lớp

Điểm TBKI
theo lớp

Cập nhật
mơn học

Tính điểm

Điểm
TBKII
theo lớp

Điểm
TBKII
theo lớp


Cập nhật
Cập nhật
lớp
hạnh
điểm

Xétxếp
lưuTrang 21
Điểm
Sắp
Tìm
Xét
kiếm
học
Học
sinh
ban
TBCN
danh
sách
tiên
hồ
sinh
sơ,
giỏi
lưu ban,
tiên
tiến,


Điểm
Học
sinh
TBCN
tiên
lưu ban,
tiến,
theo lớp


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

II. BIỂU ĐỒ LUỒNG DỮ LIỆU
1. Biểu đồ luồng dữ liệu mức khung cảnh

Yêu cầu/ Đáp ứng TT

Yêu cầu/ Đáp ứng TT
Gửi đề nghị

Học sinh

QuảnQu

điểm

Thông tin cá

nhân

Trang 22

BGH
T2 môn học,
T2 giáo viên


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

im kim tra

Yờu cu/cung cp im
HK

Thụng tin v kt
qu hc tp

Đề Tài Thực Tập

Duyt đề nghị
Khơng duyệt

Giáo
viên

Giải thích:
* Học sinh : Là tác nhân ngoài, đây là tác nhân ngoài quan trọng nhất của

hệ thống quản lý điểm. Vào mỗi năm học; học sinh mới nhập trường phải gửi
hồ sơ cung cấp lý lịch đến cho phòng quản lý học sinh của nhà trường. Trong
quá trình học tập, giáo viên sẽ giảng dạy và kiểm tra học sinh để lấy điểm. Khi
có yêu cầu xem thơng tin điểm của mình học sinh sẽ đề nghị lên phòng quản
lý học sinh để được giải quyết. Khi cần in điểm của mình, học sinh cũng phải
gửi u cầu đó lên phịng quản lý học sinh. Cuối mỗi học kỳ, cuối mỗi năm
học phòng quản lý học sinh sẽ gửi thông tin về điểm của từng môn học và
điểm tổng kết học kỳ, điểm tổng kết cả năm cho học sinh nắm bắt được một
cách chính xác và khách quan nhất để đánh giá được học lực của mình.

Trang 23


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

* BGH: Là tác nhân ngoài. Vào đầu mỗi năm học, BGH sẽ dựa vào khung
chương trình do Bộ Giáo Dục quy định và dựa vào tình hình thực tiễn của nhà
trường để phân chia giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn giảng dạy cho
từng lớp , cũng như phân lớp và các mơn học. Sau đó gửi tất cả những thơng
tin đó tới phịng quản lý học sinh để phịng quản lý học sinh nắm được thơng
tin để cập nhật vào hồ sơ lưu trữ và theo dõi. Khi có u cầu gì BGH phải gửi
u cầu đó tới phòng quản lý học sinh để được đáp ứng.
* Giáo viên: Là tác nhân ngoài. Sau khi được BGH phân chia lớp chủ nhiệm
và lớp giảng dạy thì giáo viên có nhiệm vụ dạy học sinh theo đúng quy định của
nhà trường về thời lượng và chất lượng. Trong quá trình giảng day, giáo viên phải
kiểm tra học sinh để lấy đủ số điểm yêu cầu. Cuối mỗi học kỳ, cuối mỗi năm học,
giáo viên bộ môn đưa điểm tổng kết của học sinh trong lớp cho giáo viên chủ

nhiệm tổng hợp. Khi tổng hợp xong, giáo viên
chủ nhiệm
chuyển
Thông
tin yêu
cầubản
in/tổng
đápkết
lên phịng quản lý học sinh. Vì vậy chức năngứng
chính nhất của giáo viên là cung
cấp thông tin điểm
của học sinh cho phòng quản lý học sinh.
Điểm kiểm
T2cá nhân
sinh
* Quản lý điểm: Là chức năngHọc
chung
nhất, tổng quát nhất
tracủa hệ thống
quản lý điểm.

T2 Phân
lớp

T2 giáo
viên T2
môn học

T2yêu cầu thống kê / đáp ứng


* Các luồng dữ liệu Tvào
ra: T2 môn học, T2 cá nhân, T2 lớp, T2 giáo viên,
2
điểm
Xử lý
T2 yêu cầu/ đáp ứng, T2 về kết quả học tập, T2 điểm …..
thông
Cập
tin
nhật
Thông
2. Biểu đồ
luồng dữ liệu mức đỉnh
tin

BG
H
T2

u
cầ
u/
đá
p
Thốngứn

g

Kho lưu
trữ


Giá
o
viê
n

T2 yêu
cầu in/
đáp ứng

Trang 24

In ấn


Chơng trình quản lý điểm THPT
Chuyên Ngành

Đề Tài Thực Tập

Gii thích:
* Các chức năng ngồi vẫn giữ ngun ( Học sinh, giáo viên, BGH nhà
trường)
* Kho lưu trữ: Đây là kho lưu trữ tổng hợp nhất của hệ thống. Lưu trữ hồ
sơ học sinh, lưu trữ thông tin về giáo viên giảng dạy, lưu trữ môn học, lưu trữ
thông tin điểm của học sinh khi chưa được tính tốn và sau khi đã được tính
tốn, lưu trữ những số lượng thống kê hằng năm.
* Lúc này chức năng quản lý điểm đã phân chia thành 4 chức năng chính:
+ Chức năng cập nhật thơng tin : Có chức năng cập nhật thông
tin cá nhân của học sinh gửi đến, thông tin về giáo viên giảng dạy, thông tin về

môn học do BGH nhà trường gửi đến, thông tin về điểm do giáo viên gửi đến.
Khi đã cập nhật xong các thơng tin thì gửi vào kho lưu trữ thơng tin.
+ Chức năng xử lý thơng tin: Có chức năng lấy thông tin về học
sinh, về giáo viên và môn học từ kho lưu trữ thông tin để phân lớp, phân giáo
viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn giảng dạy cho từng lớp. Lấy điểm của học sinh
từ kho lưu trữ để tổng kết, đánh giá, xếp loại, xét lên lớp, xét khen thưởng. Khi
đã xử lý thơng tin xong thì chuyển kết quả đã xử lý vào kho lưu trữ thơng tin.
+ Chức năng thống kê: Có chức năng lấy thông tin đã được cập
nhật và xử lý từ kho lưu trữ thông tin để thống kê theo yêu cầu của BGH nhà
trường và của học sinh ( Thống kê danh sách học sinh; thống kê điểm TBKI,
điểm TBKII của từng lớp; thống kê danh sách học sinh lưu ban, học sinh giỏi,
học sinh tiên tiến…). Thống kê xong thì chuyển kết quả thống kê vào kho lưu
trữ để lưu lại kết quả của từng kỳ, từng năm của nhà trường làm tiêu chí đánh
giá chung tình hình của nhà trường trong cả năm học.
+ Chức năng in ấn: Có chức năng lấy thông tin đã được cập nhật
và xử lý từ kho lưu trữ thông tin để in ấn theo yêu cầu của BGH nhà trường và
của học sinh ( In ấn danh sách học sinh; in ấn điểm TBKI, điểm TBKII của từng
lớp; in ấn danh sách học sinh lưu ban, học sinh giỏi, học sinh tiên tiến…).
* Các luồng thơng tin vào ra tác nhân ngồi và vào ra kho dữ liệu vẫn
được giữ nguyên.

Trang 25


×