Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Tìm hiểu hệ thống e mail và ứng dụng mail MDeamon

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (646.7 KB, 52 trang )

an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

Lời nói đầu
Trong công cuộc đổi mới không ngừng của khoa học
kỹ thuật công nghệ, nhiều lĩnh vực đà và đang phát triển
vợt bậc đặc biệt là lĩnh vực Công nghệ thông tin. Mạng
máy tính đợc hình thành từ nhu cầu muốn chia sẻ tài
nguyên và dùng chung nguồn dữ liệu. Nếu không có hệ
thống mạng, dữ liệu phải đợc in ra giấy thì ngời khác mới
có thể hiệu chỉnh và sử dụng đợc hoặc chỉ có thể sao
chép lên thiết bị lu trữ khác do đó tốn nhiều thời gian và
công sức.
Khi ngời làm việc ở môi trờng độc lập mà nối máy tính
của mình với máy tính của nhiều ngời khác, thì ta có thể
sử dụng trên các máy tính khác và cả máy in. Mạng máy
tính đợc các tổ chức sử dụng chủ yếu để chia sẻ, dùng
chung tài nguyên và cho phép giao tiếp trực tuyến bao
gồm gửi và nhận thông điệp hay th điện tử, giao dịch, thơng mại điện tử, tìm kiếm thông tin trên mạng. Một số
doanh nghiệp đầu t vào mạng máy tính để chuẩn hoá các
ứng dụng chẳng hạn nh: chơng trình xử lý văn bản, để
bảo đảm rằng mọi ngời sử dụng cùng phiên bản của phần
mềm ứng dụng dễ dàng hơn cho công việc. Các doanh
nghiệp và tổ chức cũng nhận thấy sự thuận lợi của E-mail
và các chơng trình lập lịch biểu. Nhà quản lý có thể sử
dụng các chơng trình tiện ích để giao tiếp, truyền thông
nhanh chóng và hiệu quả với rất nhiều ngời, cũng nh để
tổ chức sắp xếp toàn công ty dễ dàng. Chính vì những
vai trò rất quan trọng của mạng máy tÝnh víi nhu cÇu cđa


1


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

cuộc sống con ngời, bằng những kiến thức đà đợc học ở trờng chúng em đà chọn đề tài: Tìm hiểu hệ thống th điện
tử Email và quản trị víi øng dơng Mail MDeamon.

Do thêi gian vµ kiÕn thøc có hạn nên bài viết còn hạn chế,
rất mong đợc sự góp ý của các Thầy Cô giáo và Em xin
chân thành cảm ơn Cô giáo Ths: Nguyễn Thị Minh Tâm
đà tận tình giúp đỡ để em hoàn thành đồ án tốt nghiệp
này.
Xin trân trọng cảm ơn!

Vinh,
ngày tháng năm 2009
Sinh viªn thùc hiƯn

Somphon Sulina

2


an tt nghip
MDeamon


Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

Bố cục đồ án gồm 2 phần
Phần I : Tổng quan về hệ thống th điện tử
Chơng I: Khái niệm chung về hệ thống th điện
tử.
Chơng II: Giới thiệu về Mail Client.
Phần II: Thiết lập và quản trị hệ thèng Mail MDeamon

3


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

Phần I:
Tổng quan về hệ thống th tín điện tử
Chơng I
Khái niệm chung về hệ thống th điện tử
I. Giới thiệu th điện tử
1.1. Th điện tử là gì ?
- Để gửi một bức th, thông thờng ta có thĨ mÊt mét vµi
ngµy víi mét bøc th gưi trong nớc và nhiều thời gian hơn
để gửi bức th đó ra nớc ngoài. Do đó, để tiết kiệm thời
gian và tiền bạc ngày nay nhiều ngời đà sử dụng th ®iƯn
tư.Th ®iƯn tư ®ỵc gưi tíi ngêi nhËn rÊt nhanh, dễ dàng và rẻ
hơn nhiều so với th truyền thống
- Vậy th điện tử là gì ? nói một cách đơn giản, th

điện tử là là một thông điệp gửi từ máy tính này đến
một máy tính khác trên mạng máy tính mang nội dung cần
thiết từ ngời gửi đến ngời nhận. Do th điện tử gửi qua lại
trên mạng và sử dụng tín hiệu điện vì vậy tốc độ truyÒn
rÊt nhanh.
4


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

- Th điện tử còn đợc gọi tắt là E-Mail(Electronic Mail).
E-Mail cã nhiỊu cÊu tróc kh¸c nhau t thc vào hệ thống
máy tính của ngời sử dụng.Mặc dù khác nhau về cấu trúc
nhng tất cả đều có một mục đích chung là gửi hoặc nhận
th điện tử từ một nơi này đến một nơi khác nhanh chóng.
Ngày nay, nhờ sự phát triển của Internet ngời ta có thể gửi
điện th tới các quốc gia trên toàn thế giới.Với lợi ích nh vậy
nên th điện tử hầu nh trở thành một nhu cầu cần phải có
của ngời sử dụng máy tính.Giả sử nh bạn đang là một nhà
kinh doanh nhỏ và cần phải bán hàng trên toàn quốc.Vậy
làm thế nào bạn có thể liên lạc đợc với khách hàng một cách
nhanh chóng và dễ dàng.Th điện tử là cách giải quyết tốt
nhất và nó đà trở thành một dịch vụ nổi tiếng trên
Internet.
- Tại các nớc tiến tiến cũng nh các nớc đang phát triển,
các trờng đại học, các tổ chức thơng mại, các cơ quan
chính quyền v. v. Đều đà và đang kết nối hệ thống máy

tính của họ vào Internet để việc chuyển th điện tử nhanh
chóng và dễ dàng.
1.2. Lợi ích của th điện tử
- Th điện tử có rất nhiều công dụng vì chuyển
nhanh chóng và sử dụng dễ dàng. Mọi ngời có thể trao đổi
ý kiến, tài liệu với nhau trong thời gian ngắn.Th điện tử
ngày càng đóng một vai trò quan trọng trong đời sống,
khoa học, kinh tế, xà hội, giáo giục, và an ninh quốc gia.
Ngày nay ngời tao trao đổi với nhau hàng ngày những ý
kiến, tài liệu bằng điện th mặc dù cách xa nhau hàng
ngàn cây số.
5


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

- Vì th điện tử phát triển dựa vào cấu trúc của
Internet cho nên cung với sự phát triển của Internet, th điện
tử ngày càng phổ biển trên toàn thế giới. Ngời ta không
ngừng tìm cách để khai thác ®Õn møc tèi ®a vỊ sù h÷u
dơng cđa nã. Th điện tử phát triển sẽ đợc bổ sung thêm
các tính năng sau:
ã Mỗi bức th điện tử sẽ mang nhận dạng ngời gửi. Nh
vậy ngời gửi sẽ biết ai đà gửi th cho mình một cách chính
xác.
ã Ngời ta sẽ dïng th ®iƯn tư ®Ĩ gưi th viÕt b»ng tay.
Cã nghĩa là ngời nhận sẽ đọc th điện mà ngời gửi đà viết

bằng tay.
ã Thay vì gửi lá th điện bằng chữ, ngời gửi có thể
dùng điện th để gửi tiếng nói. Ngời nhận sẽ lắng nghe đợc
giọng nói của ngời gửi khi nhận đợc th.
ã Ngời gửi có thể gửi một cuốn phim hoặc là những
hình ảnh lu động cho ngời nhận.
-Những trở ngại lớn nhất hiện giờ là đờng truyền tải
tín hiệu của Internet còn chậm cho nên khó có thể chuyển
tải số lợng lớn các tín hiệu. Ngoài ra còn trở ngại khác nh
máy tính không đủ sức chứa hay xử lý hết tất cả tín hiệu
mà nó nhận đợc.Vì thế gần đây ngời ta đà bắt đầu xây
dựng những đờng truyền tải tốc độ cao cho Internet với lu
lợng nhanh gấp trăm lần so với đờng cũ. Hy vọng rằng với
đà tiến triển nh vậy, mọi ngời trên Internet sẽ có thêm đợc
nhiều lợi ích từ việc sử dụng điện th.
1.3. Kiến trúc và hoạt động cđa hƯ thèng th ®iƯn tư
6


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

a. Những nhân tố cơ bản của hệ thống th điện tử
- Hầu hết hệ thống th điện tử bao gồm ba thành
phần cơ bản là MUA, MTA và MDA.

Sơ đồ tổng quan hệ thống th điện tử
MTA(Mail transfer Agent)

- Khi các bức th đợc gửi đến từ MUA. MTA cã nhiƯm vơ
nhËn diƯn ngêi gưi vµ ngêi nhËn từ thông tin đóng gói
trong phần header của th và điền các thông tin cần thiết
vào header. Sau đó MTA chuyển th cho MDA để chuyển
đến hộp th ngay tại MTA, hoặc chuyển cho Remote-MTA.
- Việc chuyển giao các bức th đợc các MTA quyết
định dựa trên địa chỉ ngời nhận tìm thấy trên phong bì.
Nếu nó trùng với hộp th do MTA (Local-MTA) quản lý
thì bức th đợc chuyển cho MDA để chuyển vào hộp th
Nếu địa chỉ gửi bị lỗi, bức th có thể đợc chuyển
trở lại ngời gửi.
Nếu không bị lỗi nhng không phải là bức th của
MTA, tên miền đợc sử dụng để xác định xem Remote-mta
nào sẽ nhận th, theo các bản ghi MX trªn hƯ thèng tªn miỊn

7


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

(chúng ta sẽ đi sâu vào các khái niệm DNS và tên miền
trong các mục phía sau).
Khi các ghi MX xác định đợc Remote-MTA quản lý
tên miền đó thì không có nghía là ngời

nhận thuộc


Remote-MTA. Mà Remote-MTA có thể đơn giản chỉ trung
chuyển (relay) th cho một MTA khác, có thể định tuyến
bức th cho địa chỉ khác nh vai trò của một dịch vụ
domain ảo(domain gateway) hoặc ngời nhận không tồn tại
và Remote-MTA sẽ gửi trả lại cho MUA gửi một cảnh báo.
MDA (Mail Delivery Agent)
- Là một chơng trình đợc MTA sử dụng để đẩy th
vào hộp th của ngời dùng. Ngoài ra MDA còn có khả năng lọc
th, định hớng th... Thờng là MTA đợc tích hợp với một MDA
hoặc một vài MDA.
MUA (Mail User Agent)
- MUA là chơng trình quản lý th đầu cuối cho phép
ngời dùng có thể đọc, viết và lấy th vỊ tõ MTA.
• MUA cã thĨ lÊy th tõ mail server về để xử lý(sử
dụng giao thức POP) hoặc chuyển th cho một MUA khác
thông qua MTA (sử dụng giao thức SMTP).
ã Hoặc MUA có thể xử lý trực tiếp th ngay trên mail
server (sử dụng giao thức IMAP).
- Đằng sau những công việc vận chuyển thì chức
năng chính của MUA là cung cấp giao diện cho ngời dùng tơng tác với th, gồm có.
Soạn thảo, gửi th
Hiển thị th, gồm cả các file đính kèm.
8


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail


Gửi trả hay chuyển tiếp th.
Gắn các file vào các th gửi đi (Text,HTML,
MIME.v.v).
Thay đổi các tham số(ví dụ nh server đợc sử
dụng, kiểu hiển thị th, kiểu mà hoá th.v.v).
Thao tác trên các th mục th địa phơng và ở đầu
xa.
Cung cấp số địa chỉ th (danh bạ địa chỉ).
Lọc th.
b. Giới thiƯu vỊ giao thøc POP vµ IMAP
POP ( Post Office Protocol)
- POP cho phép ngời dùng có account tại máy chủ th
điện tử kết nối vào và lấy th về máy tính của mình, ở đó
có thể đọc và trả lời lại. POP đợc phát triển đầu tiên vào
năm 1984 và đợc nâng cấp từ bản POP2 lên POP3 vào năm
1988. Và hiện nay hầu hết ngời dùng sử dụng tiêu chuẩn
POP3
- POP3 kết nối trên nền TCP/IP để đến máy chủ th
điện tử (sử dụng giao thức TCP cổng mặc định là 110).
Ngời dùng điền username và password. Sau khi xác thực
đầu máy khách sẽ sử dụng các lệnh của POP3 để lấy và
xoá th.
- POP3 chỉ là thủ tục để lấy th trên máy chủ th điện
tử về MUA. POP3 đợc quy định bởi tiêu chuẩn RFC 1939.
Lệnh của POP3
Lệnh
User
Pass

Miêu tả

Xác định username
Xác định password
9


an tt nghip
MDeamon

Star

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

Yêu cầu về trạng thái của
hộp th nh số lợng th và độ

List
Retr
Dele
Noop
Rset

lớn th
Hiện danh sách của th
Nhận th
Xoá một bức th xác định
Không làm gì cả
Khôi phục lại những th đÃ

Quit


xoá(rollback)
Thực hiện việc thay đổi và
thoát ra

IMAP (Internet Mail Access Protocol)
- Thđ tơc POP3 lµ mét thđ tơc rất có ích và sử dụng rất
đơn giản để lấy th về cho ngời dùng. Nhng sự đơn giản
đó cũng đem đến

việc thiếu một số công dụng cần

thiết.
Ví dụ: POP3 chỉ làm việc với chế độ offline có nghĩa là th
đợc lấy sẽ bị xóa trên server và ngời dùng chỉ thao tác và
tác động trên MUA.
- IMAP thì hỗ trợ những thiếu sót của POP3. IMAP đợc
phát triển vào năm 1986 bởi trờng đại học Stanford. IMAP2
phát triển vào năm 1987. IMAP4 là bản mới nhất đang đợc
sử dụng và nó đợc các tổ chức tiêu chuẩn Internet chấp
nhận vào năm 1994. IMAP4 đợc quy định bởi tiêu chuẩn
RFC 2060 vµ nã sư dơng cỉng 143 cđa TCP
- IMAP hỗ trợ hoạt động ở chế độ online, offline hoặc
disconnect. IMAP cho phép ngời dùng tập hợp các th từ máy
chủ, tìm kiếm và lấy message cần ngay trên máy chủ, lấy
th về MUA mà th không bị xoá trên m¸y chđ. IMAP cịng cho
10


an tt nghip
MDeamon


Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dơng Mail

phÐp ngêi dïng chun th tõ th mơc nµy của máy chủ sang
th mục khác hoặc xoá th. IMAP hỗ trợ rất tốt cho ngời dùng
hay phải di chuyển và phải sử dụng các máy tính khác
nhau.
Lệnh của IMAP4
Lệnh
Capability

Miêu tả
Yêu cầu danh sách các chức năng hỗ

Authenticate

trợ
Xác định sử dụng các thực từ một

Login
Select
Examine
Create
Delete
Rename
Subscribe
Unsubscribe
List
Lsub
Status

Append
Check
Close
Expunge
Search

server khác
Cung câp username và password
Chọn hộp th
Điền hộp th chỉ đợc phép đọc
Tạo hộp th
Xoá hộp th
Đổi tên hộp th
Thêm vào một list đang hoạt động
Dời khỏi list đang hoạt động
Danh sách hộp th
Hiện danh sách ngời sử dụng hộp th
Trạng thái của hộp th (số lợng th,...)
Thêm message vào hộp th
Yêu cầu kiểm tra hộp th
Thực hiện xoá và thoát khỏi hộp th
Thực hiện xoá
Tìm kiếm trong hộp th để tìm

Fetch

message xác định
Tìm kiếm trong

néi


dung

cđa

message
Store
Thay ®ỉi néi dung cđa message
Copy
Copy message sang hép th khác
Noop
Không làm gì
Logout
Đóng kết nỗi
So sánh POP3 và IMAP4

11


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

- Có rất nhiều điểm khác nhau giữa POP3 và IMAP4.
Phụ thuộc vào ngời dùng, MTA và sự cần thiết, có thể sử
dụng POP3,IMAP4 hoặc cả hai.
Lợi ích của POP3 là:
ã Rất đơn giản.
ã Đợc hỗ trợ rất rộng

Bởi rất đơn giản nên POP3 có rất nhiều giới hạn. Ví
dụ nó chỉ hỗ trợ sử dụng một hộp th và th sẽ đợc xoá khỏi
máy chủ th điện tử khi lấy về.
IMAP4 có những lợi ích sau:
ã Hỗ trợ sử dụng nhiều hộp th
ã Đặc biệt hỗ trợ cho các chế độ làm việc online,
offline, hoặc không kết nỗi
ã Chia sẻ hộp th giữa nhiều ngời dùng
ã Hoạt động hiệu quả cả trên đờng kết nối tốc độ
thấp
c. Giới thiƯu vỊ giao thøc SMTP
- ViƯc ph¸t triĨn c¸c hƯ thống th điện tử (Mail
System) đòi hỏi phải hình thành các chuẩn chung về th
điện tử. có hai chuẩn về th điện tử quan trọng nhất và đợc sử dụng từ trớc đên nay là X.400 và SMTP (Simple Mail
Transfer Protocol). SMTP thêng ®i kÌm víi chn POP3. Mơc
®Ých chÝnh của X.400 là cho phép các E-mail có thể đợc
truyền nhận thông qua các loại mạng khác nhau bất chấp
cấu hình phần cứng, hệ điều hành mang, giao thức
truyền dẫn đợc dùng. Còn chuẩn SMTP miêu tả cách điều
khiển các thông điệp trên mạng Internet. Điều quan trọng
12


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

của chuẩn SMTP là giả định MTA hoặc MUA gửi th phải
dùng giao thức SMTP gửi th điện tử cho mét MTA nhËn th

cịng sư dơng SMTP. Sau ®ã, MUA sÏ lÊy th khi nµo hä muèn
dïng giao thøc POP ( Post Office Protocol). Ngày nay POP đợc cải tiến thành POP3 ( Post Office Protocol version3).

Hoạt động của POP và SMTP
- Thủ tục chuẩn trên Internet để nhận và gửi của th
điện tử là SMTP (Simple Mail Transport Protocol). SMTP là
thủ tục phát triển ở mức ứng dụng trong mô hình 7 lớp OSI
cho phép gửi bức điện trên mạng TCP/IP. SMTP đợc phát
triển vào năm 1982 bởi tổ chức IETF ( Internet Engineering
Task Fonce) và đợc chuẩn hoá theo tiêu chuẩn RFCS 821 và
822. SMTP sử dụng cổng 25 của TCP.
- Mặc dù SMTP là thủ tục gửi và nhận th điện tử phổ
biến nhất nhng nó vẫn còn thiếu một số đặc điểm quân
trong có trong thủ tục X400. Phần yếu nhất của SMTP là
thiếu khả năng hỗ trợ cho các bức điện không phải dạng
text.
13


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

- Ngoài ra SMTP cũng có kết hợp thêm hai thủ tục khác
hỗ trợ cho việc lấy th là POP3 vµ IMAP4.
MIME vµ SMTP
- MIME ( Multipurpose Internet Mail Extensions ) cung
cấp thêm khả năng cho SMTP và cho phép các file có dạng
mà hoá đa phơng tiện (Multimedia) đi kèm với bức điện

SMTP chuẩn.
- SMTP yêu cầu nội dung của th phải ở dạng 7 bit
ASCII. Tất cả các dạng dữ liệu khác phải đợc mà hóa về dạng
mà ASCII. Do đó MIME đợc phát triển để hỗ trợ SMTP trong
việc mà hóa dữ liệu chuyển về dạng ASCII và ngợc lại.
- Một th khi gửi đi đợc SMTP sử dụng MIME để định
dạng lại về dạng ACSII và đồng thời phần header đợc điền
thêm các thông số của định dạng ( nh trên hình 1.3) cho
phép đầu nhận th có thể định dạng trở lại dạng ban đầu
của bức điện.
- MIME là một tiêu chuẩn hỗ trợ bởi hầu hết các ứng
dụng hiện nay. MIME đợc quy chuẩn trong các tiêu chuẩn
RFC 2045-2094.
Lệnh của SMTP
- SMTP sử dụng một cách đơn giản các câu lệnh
ngắn để điều khiển bức điện
Bảng danh sách các lệnh của SMTP
các lệnh của SMTP đợc xác định trong tiêu chuẩn RFC
821

14


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

Lệnh
Hello

Lệnh
Rset

Mô tả
Hello. Sử dụng để xác định ngời gửi
Mô tả
điện.
Lệnh
nàyth
đi kèm với tên của host
Huỷ
bỏ giao
dịch

Vrfy
Noop
Mall
Quit

Sửgửi
dụngđiện.
để xácTrong
thực ngời
nhận (extended
th
ESTMP
Nóprotocol),
là lệnh no
xác
thìoperation

lệnh này sẽ
làđịnh
EHLO.không
Khởi
tạo hành
một dao
dịch
thực
hiện
động
gìgửi th. Nó kết hợp
Thoát
khỏi
tiến
kết
thúc
from
để
xáctrình
địnhđể
ngời
gửi
th

Rcpt
Send

Xáchost
định
ngờibiết

nhận
th th còn phải gửi
Cho
nhận
rằng

Data

Thông
bắt
đầu nội dung thực sự
đến
đầubáo
cuối
khác
của bức điện ( phần thân của th). Dữ
liệu đợc mà thành dạng mà 128-bit ASCII
và nó đợc kết thúc với một dòng đơn

chứa dấu (.)
MÃ trạng thái của SMTP
- Khi một MTA gưi mét lƯnh SMTP tíi MTA nhËn th×
MTA nhËn sÏ trả lời với một mà trạng thái để cho ngời gửi
biết đang có việc gì xảy ra tại đầu nhận. Và dới đây là
bảng mà trạng thái của SMTP theo tiêu chuẩn RFC 821. Mức
độ của trạng thái đợc xác định bởi số đầu tiên của mà (5xx
là lỗi nặng, 4xx là lỗi tạm thời ,1xx-3xx là hoạt động bình
thờng ).
SMTP mở rộng(Extended SMTP)
- SMTP thì đợc cải tiến để ngày càng đáp ứng nhu

cầu cao của ngời dùng và lµ mét thđ tơc ngµy cµng cã ich.
Nhng dï sao cũng co sự

mở

rộng tiêu chuẩn SMTP, và

chuẩn RFC 1869 ra ®êi ®Ĩ bỉ sung cho SMTP. Nã kh«ng
chØ më réng mà còn thêm các tính năng cần thiết cho các
lệnh có sẵn. Ví dụ: lệnh SIZE là lệnh mở rộng cho phÐp

15


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

nhận giới hạn độ lớn của bức điện đến. Không có ESMTP
thì sẽ không giới hạn đợc độ lớn cđa bøc th.
- Khi hƯ thèng kÕt nèi víi mét MTA, nó sẽ sử dụng khởi
tạo thì ESMTP thay HELO bằng EHLO. Nếu MTA có hỗ trợ
SMTP mở rộng (ESMTP)thì nó sẽ trả lời với một danh sách
các lệnh mà nó sẽ hỗ trợ. Nếu không nó sẽ trả lời víi m· lƯnh
sai (500 command not recognized) vµ host gưi sẽ quay trở
về sử dụng SMTP.
Các lệnh cở bản của ESMTP
Lệnh
Ehlo


Miêu tả
Sử dụng

8bitmime

HELO của SMTP
Sử dụng 8-bit MIME cho mà dữ

Size

liệu
Sử dụng giới hạn độ lớn của

ESMTP

thay

cho

bức điện
SMTP Headers
- Có thể lấy đợc rất nhiều thông tin có ích bằng cách
kiểm tra phần Header của th. Không chỉ xem đợc bức
điện từ đầu đến, chủ đề của th, ngày gửi và những ngời
nhận. Bạn còn có thể xem đợc những ®iĨm mµ bøc ®iƯn
®· ®i qua tríc khi ®Õn hép th của bạn. Tiêu chuẩn RFC 822
quy định header chứa những gì. Tối thiểu có ngời gửi
(from), ngày gửi và ngời nhận (TO, CC, hoặc BCC)
Các u điểm và nhợc điểm của SMTP

Ưu điểm:
SMTP rất phổ biến.
Nó đợc hỗ trợ bởi nhiều tổ chức.
16


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

SMTP có giá thành quản trị và duy trì thấp.
SMTP có cấu trúc địa chỉ đơn giản.
Nhợc ®iĨm:
 SMTP thiÕu mét sè chøc b¶o mËt (SMTP thêng gửi
dới dạng text do đó có thể bị đọc trộm - phải bổ sung
thêm các tính năng về mà hóa dữ liệu S/MIME).
Hỗ trợ định dạng dữ liệu yếu (phải chuyển sang
dạng ASCII sử dụng MINE).
Nó chỉ giới hạn vào những tính năng đơn giản.
(Nhng cũng là một u điểm do chỉ giới hạn những tính năng
đơn giản nên nó sẽ làm việc hiệu quả và dễ dàng).
d. Đờng đi của th
- Mỗi một bức th truyền thống phải đi đến các bu cục
khác nhau trên đờng ®Õn víi ngêi dïng. T¬ng tù th ®iƯn tư
cịng chun từ máy chủ th điện tử này (mail server) tới
máy chủ th điện tử khác trên Internet. Khi th đợc chuyển tới
đích thì nó đợc chứa tại hộp th điện tử tại máy chủ th
điện tử cho đến khi nó đợc nhận bởi ngời nhận. Toàn bộ
quá trình xảy ra trong vài phút, do đó nó cho phép nhanh

chóng liên lạc với mọi ngời trên toàn thế giới một cách nhanh
chóng tại bất cứ thời điểm nào dù ngày hay đêm.
Gửi, nhận và chuyển th
- Để nhận đợc th điện tử thì bạn cần phải có một tài
khoản (account) th điện tử. Nghĩa là bạn phải có một địa
chỉ để nhận th. Một trong những thuận lợi hơn với th thông
thờng là bạn có thể nhận th điện tử bất cứ ở đâu. Bạn chỉ

17


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

cần kết nối vào máy chủ th điện tử để lấy th về máy tính
của mình.
- Để gửi đợc th bạn cần phải có một kết nối vào
Internet và truy nhập vào máy chủ th điện tử để chuyển
th đi. Thủ tục tiêu chuẩn đợc sử dụng để gửi th là SMTP
(Simple Mail Transfer Protocol). Nó đợc kết hợp víi thđ tơc
POP ( Post Office Protocol) vµ IMAP (Iinternet Message
Access Protocol) để lấy th.

Hoạt động của POP và SMTP
Gửi th (Send)
- Sau khi khi ngêi sư dơng m¸y tÝnh dung MUA đêt
viết th và đà ghi rõ địa chỉ của ngời nhận và bấm gửi th
thì máy tính sẽ chuyển bức th lên MTA của ngời gửi. Căn cứ

vào địa chỉ ngời gửi, máy chủ gửi sẽ chuyển th đên một
MTA thích hợp. Giao thức để kết nối từ chơng trình soạn
th (MUA) đến máy chủ gửi th (MTA) là SMTP.
Chuyển th (Delivery)
- Nếu máy gửi (Local-MTA) có thể liên lạc đợc với máy
nhận (Remote-MTA) thì việc chuyển th sẽ đợc tiến hành.
Giao thức đợc sử dụng để vận chuyển th giữa hai máy chủ
th điện tử cũng là SMTP. Trớc khi nhận th thì máy nhận sẽ
18


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

kiểm soát tên ngời nhận có hộp th thuộc máy nhận quản lý
hay không. Nếu tên ngời nhận th thuộc máy nhận quản lý
thì lá th sẽ đợc nhận lấy và lá th sẽ đợc bỏ vào hộp th của
ngời nhận . Trờng hợp nếu máy nhận kiểm soát thấy rằng
tên ngời nhận không có hộp th thì máy nhận sẽ khớc từ việc
nhận lá th. Trong trờng hợp khớc từ này thì máy gửi sẽ thông
báo cho ngời gửi biết là ngời nhận không có hộp th (user
unknown).
Nhận th (Receive)
- Sau khi máy nhận (Remote-MTA) đà nhận lá th và bỏ
vào hộp th cho ngời nhận tại máy nhận. MUA sẽ kết nối đên
máy nhận để xem th hoặc lấy về để xem. Sau khi xem
th xong thì ngời nhận có thể lu trữ


(save), hoặc xoá

(delete), hoặc trả lời (reply) v.v..Trờng hợp nếu ngời nhận
muốn trả lời lại lá th cho ngời gửi thì ngời nhận không cần
phải ghi lại địa chỉ vì địa chỉ của ngời gửi đà có sẵn
trong lá th và chơng trình th sẽ bỏ địa chỉ đo vào trong
bức th trả lời. Giao thức đợc sử dụng để nhận th phổ biển
hiện nay là POP3 và IMAP.
Trạm phục vụ th hay còn gọi là máy chủ th điện tử
(Mail Server)
- Trên thực tế, trong những cơ quan và các hÃng xởng
lớn, máy tính của ngời gửi th không trực tiếp gửi đến máy
tính của ngời nhận mà thờng qua các máy chủ th ®iƯn tư
(M¸y chđ th ®iƯn tư - Mail Server bao hàm kết hợp cả MTA,
MDA và hộp th của ngời dùng).
- Thông thờng thì máy chủ th điện tử thờng chun
nhiỊu th cïng mét lóc cho mét m¸y nhËn. Nh vÝ dơ ë trªn
19


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dơng Mail

tr¹m phơc vơ th Y cã thĨ chun nhiỊu th cùng một lúc cho
máy B từ nhiều nơi gửi đến.
- Một vài công dụng khác của máy chủ thu là khi ngời
sử dụng có chuyện phải nghỉ một thời gian thì ngời sử
dụng có thể yêu cầu máy chủ th giữ giùm tất cả những th từ

trong thời gian ngời sử dụng vắng mặt hoặc có thể yêu
cầu máy chủ th chuyển tat cả các th tới một hộp th khác.
1.4. Giới thiệu về hệ thống tên miền DNS
- Trong các mục trớc chúng ta đà đề cập tới các khái
niệm cơ bản của hệ thống th điện tử. Tại phần này chúng
ta tìm hiểu khái niệm về hệ thống tên miền hay còn gọi là
DNS (Domain Name System). Hệ thống tên miền giúp
chúng ta hiểu đợc cấu trúc địa chỉ th và cách vận chuyển
th trên mạng.
a. Giới thiệu về hệ thống DNS
Vào những năm 70 mạng ARPanet của Bộ Quốc phòng
Mỹ rất nhỏ và dễ dàng quản lý các liên kết vài trămmáy
tính lại với nhau. Do đó lúc này mạng chỉ cần một file host
là HOSTS.TXT chứa tất cả các thông tin về các máy tính
trong mạng và chuyển các thông tin về các máy này trong
mạng với nhau. Và đây chính là bớc khởi đầu cho việc ra
đời khái niệm DNS(Domain Name System) hay gọi là hệ
thống tên miền. Nhng với thời gian và nhu cầu thì lợng máy
tính nối vào mạng ngày càng tăng vọt nên việc quản lý rất
kho khăn. Đến năm 1984 Paul Mockpetris thc viƯn USC’s
Information Sciences Institute ph¸t triĨn méthƯ thống tên
miền khác(miêu tả chuẩn RFC 882-883) gọi là DNS và ngày
nay nó càng đợc phát triển.
20


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail


b. Mục đích của hệ thống DNS
Mỗi máy tính khi kết nối vào mạng Internet thì đợc
gán cho một địa chỉ IP xác định. Địa chỉ IP của mỗi máy
là duy nhất và giúp máy tính có thể xác định đờng đi
đến một máy tính khác một cách dễ dàng. Đối với ngời dùng
thì địa chỉ IP là rất khó nhớ (ví dụ địa chỉ IP
203.162.0.12 là của máy DNS server home.vnn.vn). Cho
nên, cần phải sử dụng một hệ thống để giúp cho máy tính
tính toán đờng đi một cách dễ dàng và đồng thời cũng
giúp ngời dùng dễ nhí. Do vËy, hƯ thèng DNS ra ®êi nh»m
gióp cho ngời dùng có thể chuyển đổi từ địa chỉ IP khó
nhớ mà máy tính sử dụng sang một tên dễ nhớ cho ngời sử
dụng và ngày càng phát triển.
- Những tên gợi nhớ nh home.vnn.vn hoặc www.vnn.vn
thì đợc gọi là tên miền (domain name hoặc DNS name).
Nó giúp cho ngời sử dụng dễ dàng nhớ vì nó ở dạng chữ mà
ngời bình thờng có thể hiểu và sử dụng hàng ngày.
- Hệ thống DNS sử dụng hệ thống cơ sở dữ liệu phân
tán và phân cấp hình cây. Vì vậy việc quản lý cũng dễ
dàng và cũng rất thuận tiện cho việc chuyển đổi từ tên
miền sang địa chỉ IP và ngợc lại. Hệ thống DNS cũng
giống nh mô hình quản lý cá nhân của một đất nớc. Mỗi cá
nhân sẽ có một tên xác định đồng thời cũng có địa chỉ
chứng minh th để giúp quản lý con ngời một cách dễ dàng
hơn.
Mỗi cá nhân đều có một số chứng minh nhân dân để
quản lý:
21



an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

- Hệ thống DNS đà giúp cho mạng Internet thân thiện
hơn với ngời sử dụng. Do vậy mạng Internet phát triển bùng
nổ một vài năm gần đây. Theo thống kê trên thế giới vào
thời điểm tháng 7/2000, số lợng tên miền đợc đăng ký là
93.000.000.
Nói chung mục đích của hệ thống DNS là:
- Địa chỉ IP khó nhớ cho ngời sử dụng nhng dễ dàng với
máy tính.
- Tên thì dễ nhớ với ngời sử dụng nhng không dùng đợc
với máy tính.
- Hệ thống DNS giúp chuyển đổi từ tên miền sang
địa chỉ IP và ngợc lại giúp ngời dùng dễ dàng sử dụng hệ
thống máy tính.

c. Hoạt động của DNS
HƯ thèng DNS sư dơng giao thøc UDP t¹i líp 3(lớp mạng)
của mô hình OSI, mặc định là sử dụng cổng 53 để trao
đổi thông tin về tên miền.
Hoạt động của hệ thống DNS là chuyển đổi tên miền
sang địa chỉ IP và ngợc lại. Hệ thống cơ sở dữ liệu của
DNS là hệ thống cơ sở dữ liệu phân tán. Các DNS server
đợc phân quyền quản lý các tên miền xác định và chúng
liên kết với nhau để cho phÐp ngêi dïng cã thĨ truy vÊn
mét tªn miỊn bÊt kỳ (có tồn tại) tại bất cứ điểm nào trên

mạng một cách nhanh nhất. Mỗi Message truy vấn đợc gửi
đi từ Client bao gồm các thành phần sau:
- Tên của miỊn cÇn truy vÊn.
22


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

- Xác định loai bản ghi là Mail hay Web….
- Líp tªn miỊn .( VÝ dơ : tªn miỊn truy vấn đầy đủ
nh hostname.example.microsoft.com và laọi truy
vấn là địa chỉ A. Lúc này Client truy vấn DNS
hỏi có bản ghi địa chỉ A cho máy tính có tên
nh trên. Khi DNS nhận đợc câu trả lời nó sẽ gán
địa chØ IP cho b¶n ghi A)

1.5. CÊu tróc cđa E-Mail.

23


an tt nghip
MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dơng Mail

- T¬ng tù nh viƯc gưi th b»ng bu điện, việc gửi th

điện tử cũng cần phải có địa chỉ của nơi ngời gửi và địa
chỉ của nơi ngời nhận. Địa chỉ của E-Mail đợc theo cấu
trúc nh sau:
user-mailbox@domain-part (Hộp-th@vùng
quản lý)
- User-mailbox (hộp th): là địa chỉ của hộp th ngời
nhận trên máy chủ quản lý th. Có thể hiểu nh phần địa
chỉ số nhà của th bu điện thông thờng.
- Domain-part (tên miền):là khu vực quản lý của ngêi
nhËn trªn Internet. Cã thĨ hiĨu nã gièng nh mét thành phố,
tên tỉnh và quốc gia nh địa chỉ nhà trên th bu điện
thông thờng.
Thí dụ của một dạng địa chỉ thông dụng nhất: ktmvdc1vdc.com.vn
- Từ phải sang trái, vn là hệ thống tên miền của Việt
Nam quản lý. com là hộp th thơng mại. vdc là tên của
một máy tính do VDC quản lý. ktm-vcd1 là tên hộp th của
máy chủ th điện của vdc. Trên máy tính có tên miền là
vdc.com.vn còn có thể có nhiều hộp th cho nhiều ngời
khác.
Thí dụ: , ...
Tóm lại địa chỉ th điện tử thờng có hai phần chính:
Ví dụ:
- Phần trớc là phần tên của ngời dùng user name (ktm)
nó thờng là hộp th của ngời nhận th trên máy chủ th điện
tử. Sau đó là phần đánh dấu @. Cuối cùng là phần tên
miền xác định địa chỉ máy chủ th điện tử quản lý th
24


an tt nghip

MDeamon

Tìm hiểu hệ thống E.mail và ứng dụng Mail

điện tử mà ngời dùng đăng ký (vdc.com.vn) và hộp th trên
đó. Nó thờng là tên của một cơ quan hoặc một tổ chức và
nó hoạt động dựa trên hoạt động của hệ thống tên miền.
- Th điện tử (E-mail)đợc cấu tạo tơng tự nh những bức
th thông thờng và chia làm hai phần chính:
- Phần đầu (header): chứa tên và địa chỉ của ngời
nhận, tên và địa chỉ cua những ngời sẽ đợc gửi đến, chủ
đề của th (subject). Tên và địa chỉ của ngời gửi, ngày
tháng của bức th.
From:

Địa chỉ của ngời gửi

To:

Ngời gửi chính của bức th

Cc:

Những ngời đồng gửi (sẽ nhận đợc một bản

copy th)
Bcc:

Những ngời cũng nhận đợc một bản nhng


những ngời
này không xem đợc những ai đợc nhận th.
Date:
Subject:

Thời gian gửi bức th
Chủ đề của bức th

Message-Id: MÃ xác định của bức th ( là duy nhất và đợc tự động điền
vào )
Reply-to:

Địa chỉ nhận đợc phúc đáp

Thân của th (body): chứa néi dung cđa bøc th.
- Nhng khi gưi c¸c bøc th bình thờng bạn phải có địa
chỉ chính xác. Nếu sử dụng sai địa chỉ hoặc gõ nhầm
địa chỉ thì th sẽ không thể gửi đến ngời nhận và nó sẽ
chuyển lại cho ngời gửi và báo địa chỉ không biÕt
(Address Unknown).
25


×