Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

Nâng cao chất lượng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện chư sê, tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 60 trang )

ĐẠIU HCOJ ĐÀ NẴNG
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

ĐỖ ĐỨC MẠNH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ,
TỈNH GIA LAI

Gia Lai, tháng 5 năm 2016


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG DỊCH VỤ THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CHẤT THẢI
RẮN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ,
TỈNH GIA LAI.

GIẢNG VIÊN HƢỚNG DẪN

: THS. NGUYỄN TỐ NHƢ

SINH VIÊN THỰC HIỆN



: ĐỖ ĐỨC MẠNH

LỚP

: K511PTV

MSSV

: 7112140754

Gia Lai, tháng 5 năm 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Chư Sê, ngày 01 tháng 4 năm 2016

Đỗ Đức Mạnh


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..........................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG..................................................................................iv
DANH MỤC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ................................................v
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN ............. 3
1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN (CTR) .................................... 3

1.1.1. Khái niệm CTR ................................................................................................ 3
1.1.2. Phân loại CTR ................................................................................................. 3
1.1.3. Tác hại của CTR .............................................................................................. 4
1.2. QUẢN LÝ CTR ..................................................................................................... 5
1.2.1. Hệ thống thu gom ............................................................................................ 5
1.2.2. Hệ thống vận chuyển ....................................................................................... 7
1.2.3. Xử lý CTR ....................................................................................................... 7
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CTR Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG..................... 12
1.3.1. Thu gom, vận chuyển .................................................................................... 12
1.3.2. Xử lý CTR ..................................................................................................... 16

CHƢƠNG II. HIỆN TRẠNG THU GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CTR
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ ....................................................................
2.1. TỔNG QUAN VỀ HUYỆN CHƢ SÊ ................................................................ 19
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 19
2.1.2. Tình hình kinh tế ........................................................................................... 19
2.2. HIỆN TRẠNG MƠI TRƢỜNG HUYỆN CHƢ SÊ ......................................... 21
2.2.1. Mơi trường đất ............................................................................................... 21
2.2.2. Môi trường nước ............................................................................................ 21
2.2.3. Môi trường khơng khí .................................................................................... 22
2.2.4. Rác thải .......................................................................................................... 22
2.3. HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR Ở HUYỆN CHƢ SÊ .................................... 23
2.3.1. Thu gom, vận chuyển .................................................................................... 23
2.3.2. Xử lý .............................................................................................................. 25
2.4. ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG QUẢN LÝ CTR TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ
SÊ .................................................................................................................................. 29

CHƢƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU
GOM, VẬN CHUYỂN VÀ XỬ LÝ CTR TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHƢ SÊ
............................................................................................................................. 31

3.1. BIỆN PHÁP KỸ THUẬT ................................................................................... 31
3.1.1. Khu chôn lấp hợp vệ sinh .............................................................................. 31
3.1.2. Chế biến phân vi sinh và tái chế CTR ........................................................... 41
3.1.3. Xử lý chất thải có ứng dụng EM ................................................................... 41

i


3.2. CÁC BIỆN PHÁP VỀ MẶT KINH TẾ, TÀI CHÍNH .................................... 42
3.2.1. Thu phí vệ sinh và hợp đồng dịch vụ vệ sinh môi trường ............................. 42
3.2.2. Trang bị cơ sở vật chất .................................................................................. 43
3.3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÁC PHƢƠNG PHÁP THỦ CÔNG ............. 43
3.3.1. Khâu thu gom rác thủ công ........................................................................... 43
3.3.2. Công tác thu gom vận chuyển chất thải phế thải xây dựng. .......................... 44
3.3.3. Phân loại rác tại nguồn .................................................................................. 44
3.4. CÁC BIỆN PHÁP VỀ MẶT QUẢN LÝ VÀ CHÍNH SÁCH ......................... 46
3.4.1. Các giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................... 46
3.4.2. Cơng tác kiểm tra, giám sát ........................................................................... 46
3.4.3. Về quản lý ...................................................................................................... 47
3.4.4. Nâng cao nhận thức cộng đồng ..................................................................... 47
3.4.5. Biện pháp tuyên truyền vận động, kiểm tra xử lý ......................................... 48
3.5. MỘT SỐ KHÓ KHĂN VƢỚNG MẮC ............................................................ 48

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƢỚNG DẪN

ii



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTR

Chất thải rắn

CTNH

Chất thải nguy hại

URENCO

Công ty TNHH một thành viên môi trường đô thị

PTXD

Phế thải xây dựng

VSMT

Vệ sinh môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

iii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

bảng

Tên bảng

Trang

1.1

Ước tính lượng CTR đơ thị phát sinh đến năm 2025

12

1.2

Tỷ lệ thu gom CTR của một số đô thị năm 2009

15

3.1

So sánh một số phương án xử lý CTR sinh hoạt

36

3.2

Tính tốn lượng rác hiện có tại bãi rác huyện Chư Sê

37


3.3

Tiêu chuẩn xả rác theo đầu người

39

3.4

Tổng lượng CTR phát sinh giai đoạn 2016-2030

39

3.5

Tính tốn ơ chơn lấp kiện rác

40

iv


DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Số hiệu

Tên hình vẽ

hình vẽ

Trang


1.1

Quy trình cơng nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp

9

1.2

Hệ thống thiêu đốt chất thải

10

1.3

Công nghệ xử lý chất thải bằng phương pháp ép kiện

11

1.4

Xử lý chất thải theo công nghệ Hydromex

12

2.1

Khu xử lý nước thải của xí nghiệp chế biến mủ cao su

22


Chư Sê tại xã Ia Glaibốc mùi hôi thối gây ô nhiễm môi
trường.
2.2

Rác thải được xả trực tiếp ra môi trường

23

2.3

Thu gom rác thải bằng xe cải tiến.

24

2.4

Thu gom rác thải bằng xe ô tô ép rác chuyên dùng.

24

2.5

Nhà máy xử lý rác thải tại xã Ia Pal, huyện Chư Sê.

25

2.6

Công nghệ sản xuất phân vi sinh của dự án.


26

2.7

Rác thải được tập kết tại bãi của nhà máy xử lý rác

27

thải.
2.8

Dây chuyền phân loại, băm cắt rác thải.

28

2.9

Buồng ủ hiếu khí sản xuất phân vi sinh từ rác thải.

28

2.10

CTR không thể tái chế được đốt trên mặt bãi lộ thiên.

29

3.1

Một số hình ảnh về bãi chôn lấp rác hợp vệ sinh


31

3.2

Nén ép kết hợp nhào trộn

32

3.3

Bộ phận đóng gói

32

3.4

Rác thải sau khi nén ép

32

3.5

Rác sau khi đã đóng gói

32

3.6

Một số hình ảnh về ép rác thải sinh hoạt


33

3.7

Một số hình ảnh phân loại rác thải sinh hoạt

34

3.8

Một số hình ảnh về cơng nghệ sản suất tái chế CTR

34

sinh hoạt
3.9

Một số hình ảnh về nhà máy đốt chất thải rắn sinh hoạt

v

35


LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, có thu nhập thấp, để tồn tại trong cuộc
cạnh tranh kinh tế quyết liệt của khu vực và toàn cầu, Việt Nam phải thực hiện cơng
nghiệp hố - hiện đại hố dất nước. Q trình đó đã gây sức ép lớn tới môi trường. Giải
pháp đặt ra là chúng ta phải có sự kết hợp chặt chẽ q trình phát triển với với các vấn đề

môi trường, coi lợi ích môi trường là một yếu tố phải cân nhắc tới khi hoạch định các
chính sách phát triển. Cùng với sự phát triển kinh tế, các đô thị, các ngành sản xuất kinh
doanh và dịch vụ ngày càng được mở rộng và phát triển nhanh chóng, nó đã tạo ra một số
lượng lớn chất thải bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế,
chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng…
Việt Nam đang ở trong q trình phát triển kinh tế, đơ thị hố và hiện đại hố
nhanh. Tổng lượng chất thải rắn đơ thị năm 2010 là 9,57 triệu tấn, với tốc độ tăng trưởng
như hiện nay, dự báo đến năm 2015 tổng lượng chất thải đô thị khoảng 15,33 triệu tấn,
đến năm 2020 khoảng 22,484 triệu tấn và đến năm 2025 khoảng 30,368 triệu tấn.
Giảm thiểu lượng phát sinh chất thải, có thể tiết kiệm được các nhu cầu tiêu huỷ
chất thải sau này. Do lượng chất thải phát sinh sẽ tăng nhanh ở Việt Nam theo như dự
báo, việc triển khai thực hiện các chương trình nhằm khuyến khích giảm thiểu lượng phát
sinh chất thải tại nguồn như ở các hộ gia đình, các cơ sở kinh doanh, cơ sở cơng nghiệp
và bệnh viện có khả năng sẽ làm giảm đáng kể chi phí cần thiết cho việc tiêu huỷ chất
thải trong tương lai.
Huyện Chư Sê được thành lập từ tháng 8 năm 1981. Khi mới thành lập, tốc độ tăng
trưởng kinh tế bình quân của huyện chưa đến 4%, đến giai đoạn 1991 - 1995 đã lên
7,85% và từ năm 2010 đến nay tốc độ tăng trưởng trung bình 8,15%. Từ nền kinh tế
thuần nông, Chư Sê đã chuyển dịch theo hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, đến cuối
năm 2015, công nghiệp - xây dựng chiếm 31,86%%, thương mại - dịch vụ chiếm
31,16%. Bình quân thu nhập đầu người tăng lên hằng năm, nếu như trước năm 1981 chưa
đạt 0,8 triệu đồng/năm thì hiện nay đã đạt 39,8 triệu đồng/năm. Sau khi chuyển sang nền
kinh tế thị trường định hướng XHCN, đồng bào các dân tộc trong Huyện thi đua lao động
sản xuất chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật ni theo hướng sản xuất hàng hóa. Với diện
tích hơn 8.300 ha cà phê, 3.000 ha hồ tiêu, gần 7.600 ha cao su, từ năm 2002 đến nay,
hằng năm huyện xuất khẩu hơn 20 nghìn tấn cà phê, 4 nghìn tấn hồ tiêu, gần 10 nghìn tấn
cao su sang các nước trên thế giới như Hoa Kỳ, Pháp, Ðức, Nhật Bản, Bỉ, Thụy Sĩ, Trung
Quốc...
Trên cơ sở thành quả phát triển kinh tế - xã hội đã đạt được, ngày 12/02/2015 Bộ
Xây dựng đã công nhận thị trấn Chư Sê, huyện Chư Sê là đô thị loại 4. Trong thời gian

tới, huyện Chư Sê sẽ tập trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, hoàn
thiện các tiêu chí để thành lập Thị xã vào năm 2017. Trong các tiêu chí cần hồn thiện thì
cơng tác vệ sinh môi trường, đặc biệt là công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn là một trong các yếu tố trọng tâm. Vì vậy, đề tài “Nâng cao chất lƣợng dịch vụ thu
gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn trên địa bàn huyện Chƣ Sê, tỉnh Gia Lai”

1


nhằm:
 Nâng cao hiệu quả xử lý chất thải rắn trên địa bàn Huyện Chư Sê, góp phần bảo
vệ mơi trường và sức khỏe người dân.
 Góp phần bảo vệ sự phát triển bền vững của Huyện.
 Làm cơ sở, rút kinh nghiệm để thực hiện quy hoạch quản lý chất thải rắn cho các
địa phương khác ở Việt Nam.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu: Dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải
rắn trên địa bàn Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Phƣơng pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thực nghiệm.
Bố cục đề tài: gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý chất thải rắn
Chương II: Hiên trạng dịch vụ thu gom, vận chuyển và xử lý CTR trên địa bàn
Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.
Chương III: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ thu gom, vận chuyển và
xử lý chất thải rắn trên địa bàn Huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai.

2


CHƢƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN

1.1. KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI CHẤT THẢI RẮN (CTR)
1.1.1. Khái niệm CTR
Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được thải ra
từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
Thuật ngữ CTR được sử dụng trong chuyên đề này là bao hàm tất cả các chất rắn
hỗn hợp thải ra từ cộng đồng dân cư đô thị cũng như các CTR đặc thù từ các ngành sản
xuất công nghiệp, nông nghiệp… Chuyên đề này đặc biệt quan tâm đến CTR đơ thị, bởi
vì đó là sự tích lũy và lưu trữ tồn CTR có khả năng ảnh hưởng rất lớn đến môi trường
sống của con người.
1.1.2. Phân loại CTR
Các loại chất rắn được thải ra từ các hoạt động khác nhau được phân loại theo nhiều
cách.
* Theo bản chất nguồn tạo thành, CTR được phân thành các loại:
- CTR sinh hoạt: là những chất thải liên quan đến hoạt động sống của con người,
nguồn tạo thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch
vụ, thương mại, theo phương diện khoa học.
- CTR công nghiệp: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp,
tiểu thủ công nghiệp. Các nguồn phát sinh chất thải công nghiệp gồm:
+ Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong các nhà
máy nhiệt điện;
+ Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất;
+ Các phế thải trong quá trình cơng nghệ;
+ Bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch ngói, bê tơng vỡ do các hoạt
động phá dỡ, xây dựng cơng trình… Chất thải xây dựng gồm:
+ Vật liệu xây dựng trong q trình dỡ bỏ cơng trình xây dựng;
+ Đất đá do việc đào móng trong xây dựng;
+ Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…
- Chất thải từ các nhà máy xử lý: CTR từ hệ thống xử lý nước thải, nhà máy xử lý
chất thải công nghiệp.

- Chất thải nông nghiệp: vật chất loại bỏ từ các hoạt động sản xuất nông nghiệp như
rơm, rạ, cây trồng, chăn ni, bao bì đựng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật…
* Theo mức độ nguy hại, CTR được phân thành các loại:
- Chất thải nguy hại: là chất thải chứa yếu tố độc hại, phóng xạ, lây nhiễm, dễ cháy,
dễ nổ, gây ăn mòn, gây ngộ độc hoặc có đặc tính nguy hại khác.
- Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
* Theo Luật bảo vệ môi trường năm 2014, CTR thông thường được phân thành hai

3


nhóm chính sau:
- Chất thải có thể dùng để tái chế, tái sử dụng.
- Chất thải phải tiêu hủy hoặc chôn lấp.
1.1.3. Tác hại của CTR
- CTR gây hại cho sức khỏe cộng đồng
Từ việc thải các chất thải hữu cơ, xác chết động vật qua những trung gian truyền
bệnh sẽ gây nên nhiều bệnh tật, nhiều lúc trở thành dịch. Ví dụ điển hình nhất là dịch
hạch thơng qua môi trường trung gian là chuột, căn bệnh đã gây nhiều trận dịch kinh
hoàng với tỉ lệ tử vong rất cao trong lịch sử nhân loại (nếu không được điều trị, tử vong ở
thể hạch là 75% và ở thể phổi là gần 100%) như ở trận Đại dịch hạch (năm 1665 ở Anh
với 60.000 người chết) và Cái chết đen (giữa thế kỉ 14, giết chết 1/3 dân số châu Âu hay
25 triệu người). Người ta đã tổng kết rác thải gây ra 22 loại bệnh cho con người. Điển
hình là rác plastic (nhựa) với 05 dịng xốy ở các đại dương đã hình thành 05 núi rác
plastic lớn là nguyên nhân gây ra rất nhiều cái chết cho các loài cá và chim biển. Hơn thế
nữa khi đốt plastic ở 1200oC nó sẽ tạo ra dioxin gây quái thai ở người.
- CTR làm ơ nhiễm khơng trung
Có thể nói "nghĩa địa rác" bao quanh quỹ đạo trái đất ngày càng dày đặc hơn.
NASA ước tính những mẩu lớn hơn hòn bi phải trên 500.000, trong khi mẩu lớn hơn

banh cricket vào khoảng 22.000. Chúng di chuyển với tốc độ khoảng 28.163 km/giờ, và
với vận tốc này thì hịn bi cũng có thể biến thành đạn đại bác, đủ hạ gục các vệ tinh và trở
thành mối đe dọa khủng khiếp đối với các phi hành gia.
- CTR làm ô nhiễm môi trường nước
Các CTR, nếu là chất thải hữu cơ, trong môi trường nước sẽ phân hủy một cách
nhanh chóng. Phần nổi lên mặt nước sẽ có quá trình khống hóa chất hữu cơ để tạo ra các
sản phẩm trung gian sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất khống và nước. Phần
chìm trong nước sẽ có q trình phân giải yếm khí để tạo ra các hợp chất trung gian và
sau đó là những sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S, H2O,CO2. Tất cả các chất trung gian
này đều gây mùi thối và là độc chất. Bên cạnh đó cịn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng
làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây nên hiện tượng ăn mịn trong mơi
trường nước. Sau đó q trình oxy hóa sẽ gây nhiễm bẩn cho mơi trường nước, nguồn
nước. Những chất thải độc như Hg, Pb, hoặc các chất thải phóng xạ cịn nguy hiểm hơn.
- CTR làm ơ nhiễm mơi trường đất
Các chất thải hữu cơ cịn được phân hủy trong môi trường đất trong hai điều kiện
yếm khí và háo khí khi có độ ẩm thích hợp để rồi qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối
cùng tạo ra H2O, CO2. Nếu là yếm khí, thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH4, H2O,
CO2, gây độc cho mơi trường. Với một lượng vừa phải thì khả năng tự làm sạch của môi
trường đất khiến rác không trở thành ô nhiễm. Nhưng với lượng rác quá lớn thì mơi
trường đất sẽ trở nên q tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng với ô nhiễm kim loại
nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch nước ngầm, làm ô nhiễm nước

4


ngầm. Mà một khi nước ngầm bị ơ nhiễm thì khơng cách gì cứu chữa được.
- CTR làm ơ nhiễm mơi trường khơng khí
Các CTR thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm khơng
khí. Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa phát tán vào khơng khí gây ơ nhiễm

trực tiếp. Cũng có loại rác, trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (tốt nhất là 35oC
và độ ẩm 70 ÷ 80%), sẽ có q trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật. Kết quả của
quá trình là gây ơ nhiễm khơng khí. Các đống rác, nhất là các đống rác thực phẩm, nông
phẩm không được xử lý kịp thời và đúng kỹ thuật, sẽ bốc mùi hôi thối.
- CTR làm giảm mỹ quan ở các khu cơng cộng và đơ thị
- CTR cản dịng chảy, làm ứ đọng nước hoặc ngập lụt vùng dân cư
- Ở những bãi rác hoặc những đống rác lớn mà trong rác có một lượng nước nhất
định hoặc mưa xuống làm nước ngấm vào rác thì tạo ra một loại nước rò rỉ. Trong nước
rò rỉ chứa những chất hòa tan, những chất lơ lửng, chất hữu cơ và nấm bệnh.
1.2. QUẢN LÝ CTR
1.2.1. Hệ thống thu gom
a. Các loại hệ thống thu gom
Thu gom CTR là quá trình thu nhặt rác thải từ các nhà dân, các công sở hay từ
những điểm thu gom, chất chung lên xe và chở đến địa điểm xử lý, chuyển tiếp, trung
chuyển hay chôn lấp.
Thu gom CTR trong khu đô thị là vấn đề khó khăn và phức tạp bởi vì CTR khu dân
cư, thương mại và công nghiệp phát sinh từ mọi nhà, mọi khu thương mại, công nghiệp
cũng như trên các đường phố, công viên và ngay cả khu vực trống. Sự phát triển như nấm
của các vùng ngoại ô lân cận trung tâm đô thị đã làm phức tạp thêm cho công tác thu
gom.
b. Các loại dịch vụ thu gom CTR
* Hệ thống thu gom CTR chưa, không phân loại tại nguồn
- Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư biệt lập thấp tầng bao gồm:
+ Dịch vụ thu gom ở lề đường (Curb): người chủ nhà chịu trách nhiệm đặt các
thùng rác đã đầy rác ở lề đường vào ngày thu gom và chịu trách nhiệm mang các thùng
đã được đổ bỏ trở về vị trí chung để tiếp tục chứa chất thải.
+ Dịch vụ thu gom ở lối đi - ngõ hẻm (Alley): các thùng chứa rác đặt ở đầu các lối
đi, ngõ hẻm.
+ Dịch vụ thu gom kiểu mang đi - trả về (Setout - Setback): các thùng rác container
được mang đi và mang trả lại cho các chủ nhà sau khi đã đổ bỏ CTR, công việc được

thực hiện bởi các đội trợ giúp.
+ Dịch vụ thu gom kiểu mang đi (Setout): giống dịch vụ kiểu mang đi - trả về, chỉ
khác là chủ nhà chịu trách nhiệm mang các thùng chứa rác trở về vị trí ban đầu.
- Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư thấp tầng và trung bình:
Dịch vụ thu gom lề đường là phương pháp phổ biến cho các khu dân cư này. Đội
thu gom có trách nhiệm vận chuyển các thùng chứa CTR từ các hộ gia đình đến tuyến

5


đường thu gom bằng phương pháp thủ công hoặc cơ giới, tùy theo khối lượng CTR vận
chuyển.
- Phương pháp áp dụng cho các khu dân cư cao tầng:
Đối với khu vực này, các loại thùng chứa lớn được sử dụng để thu gom CTR. Tùy
thuộc vào kích thước và kiểu dáng các thùng mà áp dụng phương pháp cơ giới (xe thu
gom có trang bị bộ phận nâng các thùng chứa), hoặc là kéo các thùng chứa đến các nơi
khác (nơi tái chế, xử lý).
- Phương pháp áp dụng cho các khu thương mại – công nghiệp:
Cả 2 phương pháp thủ cơng và cơ khí đều được sử dụng để thu gom tại khu vực
này. Để tránh tình trạng tắc đường, việc thu gom CTR của khu vực này tại nhiều thành
phố lớn được thực hiện vào ban đêm hoặc lúc sáng sớm. Khi áp dụng phương pháp thu
gom thủ cơng thì CTR được đặt vào các túi bằng plastic hoặc các loại thùng giấy và được
đặt dọc theo đường phố để thu gom.
* Hệ thống thu gom CTR đã phân loại tại nguồn
Các loại vật liệu đã được phân chia tại nguồn cần phải được thu gom để sử dụng
cho mục đích tái chế. Phương pháp cơ bản hiện tại đang được sử dụng để thu gom các
loại vật liệu này là thu gom dọc lề đường.
* Hệ thống container di động (HSC – Hauled Container System)
Trong hệ thống container di động thì các container được sử dụng để chứa chất thải
rắn và được vận chuyển đến bô đổ, đổ bỏ chất thải rắn và mang trở về vị trí thu gom ban

đầu hoặc vị trí thu gom mới.
Hệ thống container di động thích hợp cho các nguồn phát sinh chất thải có khối
lượng lớn (trung tâm thương mại, nhà máy…) bởi vì hệ thống này sử dụng các container
có kích thước lớn. Việc sử dụng container kích thước lớn giảm thời gian vận chuyển, hạn
chế việc chứa chất thải thời gian đi và hạn chế các điều kiện vệ sinh khi sử dụng
container kích thước nhỏ, thích hợp với hầu hết các loại chất thải rắn. Theo lý thuyết, hệ
thống này chỉ cần một tài xế lấy container đầy tải đặt lên xe, xe mang container này từ
nơi thu gom đến bô đổ, dỡ tải và mang container rỗng trở về vị trí ban đầu hay vị trí thu
gom mới. Trong thực tế, để đảm bảo an toàn khi chất tải và dỡ tải thường sắp xếp 2 cơng
nhân cho mỗi xe thu gom: 1 tài xế có nhiệm vụ lái xe và 1 người phụ có trách nhiệm tháo
lắp các dây buộc container. Khi vận chuyển chất thải độc hại bắt buộc phải có 2 cơng
nhân cho hệ thống này.
Trong hệ thống này, chất thải đổ vào container bằng thủ công nên hệ số sử dụng
container thấp. Hệ số sử dụng container là tỷ số giữa thể tích chất thải rắn chiếm chỗ và
thể tích của container.
* Hệ thống container cố định (SCS – Stationnary Container System)
Trong hệ thống SCS, container cố định được sử dụng để chứa CTR vẫn giữ ở vị trí
thu gom khi lấy tải, chúng chỉ được di chuyển một khoảng cách ngắn từ nguồn phát sinh
đến vị trí thu gom để dỡ tải. Hệ thống này chia thành 2 loại chính:
Hệ thống thu gom lấy tải cơ giới;

6


Hệ thống thu gom lấy tải thủ công.
Hầu hết các xe thu gom sử dụng trong hệ thống này thường được trang bị thiết bị ép
chất thải để làm giảm thể tích, tăng khối lượng chất thải vận chuyển. Vì vậy, hệ số sử
dụng thể tích container trong hệ thống này rất cao. Đây là ưu điểm chính của hệ thống
container cố định so với hệ thống container di động.
Nhược điểm lớn của hệ thống này là xe thu gom có cấu tạo phức tạp sẽ khó khăn

trong việc bảo trì. Mặt khác hệ thống này khơng thích hợp để thu gom các chất thải có
kích thước lớn và chất thải xây dựng.
1.2.2. Hệ thống vận chuyển
a. Hệ thống trung chuyển
Thông thường, CTR được vận chuyển trực tiếp từ nguồn phát sinh đến bãi chứa
hoặc cơ sở tái chế. Tuy nhiên, hầu hết các nơi tiếp nhận CTR cuối cùng này được bố trí
ngày càng cách xa trung tâm đơ thị, hoặc cách xa tuyến giao thơng chính, nếu vận chuyển
trực tiếp đến bãi chơn lấp thì khơng khả thi vì chi phí vận chuyển khá cao. Vì vậy cần có
hoạt động trung chuyển, trong đó CTR từ các xe thu gom nhỏ được chuyển sang các xe
lớn hơn. Các xe này được sử dụng để vận chuyển CTR đến một khoảng cách khá xa,
hoặc đến trạm thu hồi, hoặc đến bãi đổ.
Trạm trung chuyển có chức năng chính là chuyển CTR từ các xe thu gom và các xe
vận chuyển nhỏ sang các phương tiện vận chuyển lớn hơn. Có 3 loại trạm trung chuyển:
- Trạm trung chuyển chất tải trực tiếp: CTR từ các xe thu gom nhỏ được đổ trực tiếp
vào xe vận chuyển lớn hoặc bị nén để nén chất thải vào xe lớn, hay nén thành kiện để
thuận tiện chuyển đến bãi chôn lấp.
- Trạm trung chuyển kiểu tích lũy: CTR được đổ trực tiếp vào hố chứa. Từ hố này,
CTR sẽ được chuyển lên xe vận chuyển nhờ các thiết bị khác. Trạm trung chuyển kiểu
tích lũy khác biệt so với trạm trung chuyển chất tải trực tiếp ở chỗ nó được thiết kế sao
cho có thể lưu trữ CTR trong khoảng 1 – 3h.
- Trạm trung chuyển kết hợp chất tải trực tiếp và chất tải tích lũy: Đây là những
trạm trung chuyển đa chức năng. Tất cả các xe thu gom khi đến trạm trung chuyển đều
phải qua khâu kiểm tra tại trạm cân. Các xe thu gom sẽ được cân, sau đó đến sàn dỡ tải
và đổ chất thải trực tiếp sang xe vận chuyển trở lại trạm cân, cân xe và tính lệ phí.
b. Phƣơng tiện vận chuyển
Hệ thống vận chuyển gồm nhiều phương tiện: trong những hẻm nhỏ vận chuyển rác
bằng xe thô sơ và nhân viên thu gom bằng phương pháp thủ cơng. Ở các thành phố lớn
thì thường có các loại xe có container vận chuyển hoặc container cố định. Đối với các
nước tiên tiến thì cơng việc thu gom rác đường phố có xe chuyên dùng vừa quét, thu gom
ép, vừa vận chuyển.

1.2.3. Xử lý CTR
Mục đích của các phương pháp xử lý CTR là:
- Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, bảo đảm an tồn vệ sinh mơi trường.
- Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế.

7


- Thu hồi năng lượng từ rác cũng như các sản phẩm chuyển đổi.
a. Xử lý CTR bằng phƣơng pháp cơ học
Xử lý bằng phương pháp cơ học bao gồm:
- Giảm kích thước: Phương pháp này được sử dụng để giảm kích thước của thành
phần CTR đơ thị. CTR được làm giảm kích thước có thể sử dụng trực tiếp làm lớp che
phủ trên mặt đất hay làm phân compost, hoặc một phần được sử dụng cho các hoạt động
tái sinh.
- Phân loại theo kích thước: Phân loại theo kich thước hay sàng lọc là một quá trình
phân loại một hỗn hợp các vật liệu CTR có kích thước khác nhau thành 2 hay nhiều loại
vật liệu có cùng kích thước, bằng cách sử dụng các loại sàng có kích thước lỗ khác nhau.
Q trình này có thể thực hiện khi vật liệu cịn ướt hoặc khơ.
- Phân loại theo khối lượng riêng: Đây là một phương pháp kỹ thuật được sử dụng
rất rộng rãi, dùng để phân loại các vật liệu có trong CTR dựa vào khí động lực và sự khác
nhau về khối lượng riêng của chúng. Phương pháp này được sử dụng để phân loại CTR
đô thị, tách rời các loại vật liệu sau quá trình tách nghiền thành 2 phần riêng biệt: dạng có
khối lượng riêng nhẹ như giấy, nhựa, các chất hữu cơ và dạng có khối lượng riêng nặng
như kim loại, gỗ và các loại phế liệu vơ cơ có khối lượng riêng tương đối lớn.
- Nén CTR: Phương pháp này được sử dụng với mục đích gia tăng khối lượng riêng
của CTR, nhằm tăng tính hiệu quả của cơng tác lưu trữ và vận chuyển. Các kỹ thuật hiện
đang áp dụng để nén và tái sinh CTR là đóng kiện, đóng gói, đóng khối hay ép thành
dạng viên.
b. Xử lý CTR bằng phƣơng pháp chơn lấp:

Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát triển.
Việc chôn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chuyên dùng chở rác tới các bãi đã
xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén trên bề mặt và
đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vôi bột…Theo thời gian, sự
phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của các bãi rác giảm xuống.
Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi mới. Hiện nay, việc chôn lấp
rác thải sinh hoạt và rác thải hữu cơ vẫn được sử dụng ở các nước đang phát triển, nhưng
phải tuân thủ các quy định nghiêm ngặt về bảo vệ mơi trường. Việc chơn lấp chất thải có
xu hướng giảm dần, tiến tới chấm dứt ở các nước đang phát triển. Các bãi chôn lấp rác
thải phải được đặt cách xa khu dân cư, không gần nguồn nước mặt và nước ngầm. Đáy
của bãi rác nằm trên tầng đất sét hoặc được phủ một lớp chống thấm bằng màng địa chất.
Ở các bãi chôn lấp rác cần thiết phải thiết kế khu thu gom và xử lý rác thải trước khi thải
ra mơi trường.
Phương pháp này có ưu điểm như: cơng nghệ đơn giản; chi phí thấp, song nó cũng
có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; khơng được sự đồng tình
của dân cư xung quanh; việc tìm kiếm xây dựng bãi chơn lấp mới là khó khăn và có nguy
cơ dẫn đến ô nhiễm môi trường nước, không khí, gây cháy nổ.

8


c. Xử lý CTR bằng phƣơng pháp ủ sinh học làm phân compost
Phương pháp này thích hợp với các loại CTR hữu cơ trong chất thải sinh hoạt chứa
nhiều cacbonhydrat như đường, xellulo, lignin, mỡ, protein, những chất này có thể phân
hủy đồng thời hoặc từng bước. Quá trình phân hủy các chất hữu cơ dạng này thường xảy
ra với sự có mặt ơxy khơng khí (phân hủy hiếu khí) hay khơng có khơng khí (phân hủy
yếm khí, lên men). Hai quá trình này xảy ra đồng thời ở một khu vực chứa chất thải và
tùy theo mức độ không khí mà dạng này hay dạng kia chiếm ưu thế. Phương pháp ủ sinh
học làm phân compost được thể hiện ở hình 1.1.


CTR hữu


Phân tươi
Cân điện tử

Sàn tập kết
Băng phân
Băng
loạiphân
loại

Bể chứa
Tái chế

Nghiền
Trộn
Kiểm sốt
Kiểm
nhiệt sốt
tự
nhiệt
độngtự
động

Cungcấp
cấpđộ
Cung
độẩm
ẩm


Lên men
Thổi khí
cưỡng bức

Ủ chín
Sàng

Vê viên
Tinh chế
Đóng bao
Trộn phụ gia N.P.K
Hình 1.1. Quy trình cơng nghệ ủ sinh học quy mô công nghiệp
d. Xử lý CTR bằng phƣơng pháp thiêu đốt
Xử lý chất thải bằng phương pháp thiêu đốt có thể làm giảm tới mức tối thiểu chất
thải cho khâu xử lý cuối cùng. Nếu áp dụng công nghệ tiên tiến sẽ mang lại nhiều ý nghĩa
đối với môi trường, song đây là phương pháp xử lý tốn kém nhất so với phương pháp
chôn lấp hợp vệ sinh, chi phí để đốt 1 tấn rác cao hơn khoảng 10 lần.

9


Rác thải sinh
hoạt

Chất thải công
nghiệp

Chất thải
đường phố


Dầu cũ

Bùn cống

Kho chứa

Ủ sinh học làm
phân compost

Chôn

Phân loại

Dầu cũ

Gia công nghiền nhỏ

Nước

Trộn

Bùn

Bunke

Cặn, chất khơng
cháy

Sản xuất hơi


Thiết bị đốt
Nhiệt

Khí thải
Bunke
Xử lý khí
Xử lý hồn thiện
Ép
sắt
vụn

Ống khói

Hình 1.2. Hệ thống thiêu đốt chất thải
Cơng nghệ đốt rác thường được sử dụng ở các nước phát triển vì phải có nền kinh tế
đủ mạnh để bao cấp cho việc thu đốt rác thải sinh hoạt như là một dịch vụ phúc lợi xã hội
của toàn dân. Tuy nhiên, việc thu đốt rác sinh hoạt bao gồm nhiều chất thải khác nhau sẽ
tạo ra khói độc đioxin, nếu khơng xử lý được loại khí này là rất nguy hiểm tới sức khỏe.
Năng lượng phát sinh có thể tận dụng cho các lò hơi, lò sưởi hoặc cho ngành công

10


nghiệp nhiệt và phát điện. Mỗi lò đốt phải được trang bị một hệ thống xử lý khí thải tốn
kém để khống chế ơ nhiễm khơng khí do q trình đốt gây ra.
Hiện nay, tại các nước Châu Âu có xu hướng giảm việc đốt rác thải vì hàng loạt các
vấn đề kinh tế cũng như môi trường cần phải giải quyết. Việc đốt rác thải thường chỉ áp
dụng cho việc xử lý rác thải độc hại như rác thải bệnh viện hoặc rác thải cơng nghiệp vì
các phương pháp xử lý khác không thể xử lý triệt để được.

đ. Một số công nghệ xử lý rác khác
* Xử lý chất thải bằng công nghệ ép kiện
Rác thu gom tập trung về nhà máy chế biến được phân loại bằng phương pháp thủ
công trên băng tải. Các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: Kim loại, nilon,
giấy, nhựa, thủy tinh… được thu hồi để tái chế. Những chất còn lại sẽ được băng tải
chuyển qua hệ thống ép nén rác bằng thủy lực với mục đích giảm tối đa thể tích khối rác
và tạo thành các kiện có tỷ số nén cao (hình 3). Các khối rác ép này được sử dụng vào
việc san lấp, làm bờ chắn các vùng đất trũng.
Kim loại
Rác thải

Phễu nạp
rác

Băng tải
rác

Phân loại

Thủy tinh
Giấy

Nhựa
Các khối kiện
sau khi ép

Băng tải
thải vật liệu

Máy ép rác


Hình 1.3. Cơng nghệ xử lý chất thải bằng phƣơng pháp ép kiện
* Xử lý chất thải bằng công nghệ Hydromex
Cơng nghệ Hydomex (hình 4) nhằm xử lý rác đơ thị thành các sản phẩm phục vụ
xây dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nông nghiệp hữu ích.
Bản chất của công nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử
dụng áp lực lớn để ép nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà
máy, không cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải
chuyển đến các thiết bị trộn.

11


Chất thải rắn chưa
phân loại

Kiểm tra bằng mắt

Cắt xé hoặc
nghiền nhỏ
Chất thải lỏng hỗn
hợp

Làm ẩm

Thành phần
Polyme hóa

Trộn đều


Ép hoặc đùn
Sản phẩm mới

Hình 1.4. Xử lý chất thải theo cơng nghệ Hydromex
1.3. KINH NGHIỆM QUẢN LÝ CTR Ở MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG
1.3.1. Thu gom, vận chuyển
Lượng CTR đô thị ngày càng tăng và thành phần ngày càng phức tạp do lượng dân
cư chuyển từ nông thôn ra thành thị ngày càng tăng bởi q trình đơ thị hóa cao, do mức
sống ngày càng cao nên tiêu dùng ngày càng đa dạng. Ước tính chỉ số phát sinh CTR đơ
thị trung bình ở Việt nam trong những năm 2015, 2020, 2025 vào khoảng 1,2; 1,4; 1,6
kg/người/ngày.
Bảng 1.1. Ƣớc tính lƣợng CTR đơ thị phát sinh đến năm 2025
Năm
2010
2015
2020
2025
Dân số đô thị
26,22
35
44
52
(triệu người)
% dân số đô thị so với cả nước
30,2
38
45
50
Chỉ số phát sinh CTR đô thị
1,0

1,2
1,4
1,6
(kg/người/ngày)
Tổng lượng CTR đô thị phát sinh
26.224
42.000
61.600
83.200
(tấn/ngày)
Nguồn: Tổng cục môi trường tổng hợp năm 2011
Từ kết quả dự báo ở Bảng 1.1 trên thì lượng CTR sinh hoạt đô thị năm 2015 tăng
gấp 1,6 lần; năm 2020 tăng gấp 2,37 lần; năm 2025 tăng gấp 3,2 lần so với năm 2010.
Đây sẽ là áp lực lớn đối với công tác quản lý CTR đô thị trong thời gian tới.
Thành phần CTR cũng thay đổi đáng kể do mức độ tiêu dùng tăng cao, hàng hóa

12


ngày càng đa dạng. Chất lượng cuộc sống tăng cao kéo theo chất thải nguy hại cũng tăng,
trở thành nguồn gây ơ nhiễm mơi trường đáng kể. Bên cạnh đó, các loại bao bì như giấy,
nhựa, chai lọ thủy tinh sẽ khơng ngừng gia tăng, do vậy, cần có chiến lược thu gom, tái
chế các chất thải bao bì, giảm sử dụng túi nilon. Các đồ dùng như quần áo, giường tủ,
tivi, xe máy cũng được thay thế với tần suất cao hơn. Mặc dù chất thải loại này thường
được tái sử dụng, song, lượng chất thải này cũng vẫn gia tăng theo thời gian. Thành phần
chất thải hữu cơ có trong CTR đơ thị của Việt Nam từ nay tới năm 2025 cũng vẫn rất cao,
khoảng > 50%. Do đó, Việt Nam cần phát triển cơng nghệ xử lý làm phân compost từ
phần hữu cơ của CTR đô thị, chú trọng khâu phân loại CTR tại nguồn để giảm tạp chất
cho nguyên liệu đầu vào nhà máy đồng thời giảm nhẹ khâu phân loại trong dây chuyền
công nghệ chế biến CTR.

* Phân loại và thu gom CTR đô thị
Công tác thu gom CTR đô thị mặc dù ngày càng được chính quyền các cấp quan
tâm, nhưng do lượng CTR đơ thị ngày càng tăng, năng lực thu gom cịn hạn chế cả về
thiết bị lẫn nhân lực nên tỷ lệ thu gom vẫn chưa đạt yêu cầu. Mặt khác, do nhận thức của
người dân còn chưa cao nên lượng rác bị vứt bừa bãi ra mơi trường cịn nhiều, việc thu
gom có phân loại tại nguồn vẫn chưa được áp dụng rộng rãi do thiếu đầu tư cho hạ tầng
cơ sở cũng như thiết bị, nhân lực và nâng cao nhận thức.
- Phân loại tại nguồn
3R (viết tắt của 3 từ Reduce - Giảm thiểu, Reuse - Tái sử dụng, Recycle - Tái chế),
với nền tảng cơ bản là hoạt động phân loại tại nguồn. Phân loại chất thải tại nguồn sẽ
giúp giảm thiểu lượng rác thải chôn lấp: rác thải hữu cơ được tái chế thành sản phẩm có
ích, các chất thải như nhựa, giấy, kim loại được tái chế thành nguyên liệu đầu vào hoặc
sản phẩm tái chế. Đây là cơ sở để hình thành và phát triển thị trường tái sử dụng, tái chế
chất thải.
Các thành phố đã áp dụng thử nghiệm phân loại rác tại nguồn, điển hình như Tp. Hồ
Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng... đã có những kết quả nhất định.
Hà Nội: Dự án 3R-HN do JICA tài trợ đã triển khai thực hiện phân loại chất thải tại
nguồn trên địa bàn thành phố tại phường Phan Chu Trinh, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội (kể
từ tháng 7/2007); phường Thành Công và phường Láng Hạ (năm 2008). Rác hữu cơ được
chuyển đến nhà máy phân Cầu Diễn để sản xuất phân Compost, rác vô cơ được chuyển
đến chôn lấp tại bãi rác Nam Sơn. Tổng cộng có khoảng 18.000 hộ gia đình đã tham gia
vào dự án 3R tại các phường thí điểm nêu trên. Tại địa bàn thí điểm, lượng rác thải sinh
hoạt từ các hộ gia đình đã giảm bình quân từ 31,2% ÷ 45,1% tùy từng phường, đạt mục
tiêu giảm thiểu 30% lượng chất thải phải mang đi chôn lấp mà dự án đã đặt ra. Dự án đã
thu được khoảng 25.000 tấn rác thải hữu cơ và đã chế biến được khoảng 10.000 tấn phân
hữu cơ từ số rác này.
Tp. Hồ Chí Minh: Từ năm 2004 thành phố đã thực hiện thí điểm chương trình
phân loại CTR tại nguồn ở 10 quận là 1, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 10, quận Bình Thạnh, quận Phú
Nhuận và huyện Củ Chi, chợ đầu mối Bình Điền... Sau khi phân loại, rác được thu gom


13


vận chuyển đến Khu Liên hợp xử lý rác Đa Phước, huyện Bình Chánh. Rác hữu cơ để
sản xuất phân compost, rác vô cơ được xử lý bằng phương pháp chôn lấp.
Tuy nhiên, để triển khai nhân rộng hoạt động này cần phát triển đồng bộ cơ sở hạ
tầng như: các thiết bị thu gom phân loại, địa điểm tập kết và trung chuyển, cơ sở hạ tầng
cho công tác tái chế, tái sử dụng như nhà máy làm phân hữu cơ, các cơ sở tái chế chất
thải, nhân lực, các chương trình nhằm nâng cao ý thức tham gia của người dân.
Hiện nay, chương trình phân loại rác thải tại nguồn vẫn chưa được áp dụng, triển
khai rộng rãi vì nhiều lý do như chưa đủ nguồn lực tài chính để mua sắm trang thiết bị,
đầu tư cơ sở hạ tầng cũng như nguồn nhân lực thực hiện, đặc biệt là thói quen của người
dân. Tại một số địa phương triển khai thí điểm mơ hình phân loại CTR tại nguồn ở giai
đoạn đầu, do cơ sở hạ tầng khi tiến hành thí điểm dự án là khơng đồng bộ và do hạn chế,
thiếu đầu tư cho công tác thu gom vận chuyển và xử lý CTR theo từng loại nên sau khi
người dân tiến hành phân loại tại nguồn, rác được công nhân URENCO thu gom và đổ
lẫn lộn vào xe vận chuyển để mang đến bãi chôn lấp chung, do vậy, mục tiêu của chương
trình phân loại rác tại nguồn bị hoài nghi. Do chưa thực sự quen với việc phân loại CTR
tại nguồn nên tỷ lệ người dân tự nguyện tham gia phân loại rác chỉ khoảng 70%. Kinh
phí cho cơng tác tun truyền vận động ban đầu thì có nhưng đến khi kết thúc dự án thì
khơng cịn để duy trì tun truyền. Các URENCO ở các nơi có dự án thí điểm cũng
khơng lập quy hoạch tiếp tục duy trì và phát triển dự án, nên các dự án chỉ dừng ở mơ
hình thí điểm.
- Hình thức thu gom
Việc phân loại CTR tại nguồn vẫn chưa được triển khai rộng rãi, vì vậy ở hầu hết
các đô thị nước ta, việc thu gom rác chưa phân loại vẫn là chủ yếu. Công tác thu gom
thơng thường sử dụng 2 hình thức là thu gom sơ cấp (người dân tự thu gom vào các
thùng/túi chứa sau đó được cơng nhân thu gom vào các thùng rác đẩy tay cỡ nhỏ) và thu
gom thứ cấp (rác các hộ gia đình được cơng nhân thu gom vào các xe đẩy tay sau đó
chuyển đến các xe ép rác chuyên dụng và chuyển đến khu xử lý hoặc tại các chợ/khu dân

cư có đặt container chứa rác, cơng ty mơi trường đơ thị có xe chun dụng chở container
đến khu xử lý).
Tp. Hồ Chí Minh có 2 trạm trung chuyển lớn: trạm trung chuyển Quang Trung tiếp
nhận 1.084 tấn/ngày, trạm trung chuyển Tống Văn Trân tiếp nhận 820 tấn/ngày. Rác từ 2
trạm trung chuyển này được các xe lớn chuyển tới khu liên hiệp xử lý CTR Đa Phước,
Phước Hiệp và Nhà máy Xử lý rác Vietstar.
Một trong những bức xúc của các đô thị hiện nay trong công tác thu gom CTR là
thiếu các địa điểm trung chuyển rác. Hà Nội chưa có trạm trung chuyển rác trong khi
khoảng cách từ Hà Nội tới khu xử lý rác Nam Sơn khoảng 50km. Các thành phố khác
cũng chưa có trạm trung chuyển rác đúng nghĩa như ở Tp. Hồ Chí Minh. Theo đánh giá
hiện nay, hầu hết các đơ thị mới chỉ có các điểm tập kết rác, tuy vậy, các điểm tập kết
này cũng chưa đảm bảo các tiêu chuẩn về vệ sinh môi trường.
Công tác xã hội hóa việc thu gom và vận chuyển chất thải đang được thực hiện rộng

14


rãi ở nhiều nơi. Chỉ ở các đô thị lớn cấp thành phố mới có URENCO đảm nhận việc thu
gom, vận chuyển và xử lý CTR đô thị. Tuy nhiên vẫn có sự tham gia của các cơng ty cổ
phần hoặc công ty tư nhân. Trên địa bàn Thành phố Hà Nội, ngồi URENCO là đơn vị
đảm trách chính cịn có khoảng gần 30 đơn vị tư nhân và tập thể khác tham gia thực hiện
thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt.
Tại các đô thị nhỏ cấp thị trấn, phần lớn là các hợp tác xã, tổ đội thu gom, tổ chức tư
nhân đảm nhiệm việc thu gom vận chuyển với chi phí thu gom thỏa thuận với người dân
đồng thời có sự chỉ đạo của chính quyền địa phương.
- Tỷ lệ thu gom CTR
Công tác thu gom CTR đô thị trong những năm gần đây đã được quan tâm hơn.
Các URENCO ở nhiều địa phương đã quan tâm trang bị thêm phương tiện và nhân lực
cho khâu thu gom. Tuy nhiên, việc đầu tư chỉ được thực hiện với các thành phố lớn như
Hà Nội, Tp. Hồ Chí Minh.

Bảng 1.2. Tỷ lệ thu gom CTR của một số đô thị năm 2009
Tỷ lệ thu gom
Tỷ lệ thu gom
Đô thị
Đơ thị
(%)
(%)
Đơ
90 ÷ 95 (4 quận
thị
nội thành lõi)
Hà Nội
Bắc Giang
>80
loại
83,2 (10 quận)
Đơ thị
đặc
Hồ
Chí
Minh
90
÷
97
Thái Bình
90
loại 3:
biệt
Thành
Hải phịng

80 ÷90
Phú Thọ
80
phố
Đà nẵng
90
Bảo Lộc
70
Huế
90
Vĩnh Long
75
Đô thị
loại 1: Nha Trang
90
Bạc Liêu
52
Thành
Sông Công – Thái
Quy nhơn
60,8
>80
phố
Nguyên
Buôn Ma
70
Từ Sơn – Bắc Ninh
51
Thuột
Thái nguyên

>80
Lâm Thao – Phú Thọ
80
Việt Trì
95
Sầm Sơn – Thanh Hóa
90
Đơ thị
Cam Ranh – Khánh
Nam Định
78
loại 4:
90
Hịa
Đơ thị
Thị xã
loại 2:
Thủ Dầu 1 – Bình
Thanh Hóa
84,4
84
Thành
Dương
phố
Đồng Xồi – Bình
Cà Mau
80
70
Phước
Mỹ Tho

91
Gị Cơng – Tiền Giang
60
Long Xun
69
Ngã Bảy – Hậu Giang
60
Đô thị Điện Biên Phủ
80
Đô thị Tủa Chùa – Điện Biên
75
loại 3:
loại 5:
Thành Bắc Ninh
Thị trấn, Tiền Hải – Thái Bình
70
74
phố
thị tứ

15


Tỷ lệ thu gom trung bình ở các đơ thị từ 72% năm 2004 tăng lên khoảng 80 ÷ 82%
năm 2008 và đạt khoảng 83 ÷ 85% cho năm 2010. Mặc dù tỷ lệ thu gom có tăng nhưng
vẫn cịn khoảng 15÷ 17% CTR đơ thị bị thải ra mơi trường vứt vào bãi đất, hố đất, ao hồ,
hoặc đốt lộ thiên gây ô nhiễm môi trường.
Theo báo cáo của các Sở Tài nguyên – Môi trường năm 2010 (Bảng 1.2), một số đô
thị đặc biệt, đô thị loại 1, có tỷ lệ thu gom đạt mức cao hơn như Hà Nội đạt khoảng 90 ÷
95% ở 4 quận nội thành cũ, Tp. Hồ Chí Minh đạt 90 ÷ 97%, Huế, Đà Nẵng, Hải Phòng

đều đạt khoảng 90% ở khu vực nội thành, các đơ thị loại 2 cũng có cải thiện đáng kể, đa
số các đô thị loại 2 và 3 đều đạt tỷ lệ thu gom ở khu vực nội thành đạt trên 80%. Ở các đô
thị loại 4 và 5 thì cơng tác thu gom được cải thiện không nhiều do nguồn lực vẫn hạn chế,
thu gom phần lớn do các hợp tác xã hoặc tư nhân thực hiện nên thiếu vốn đầu tư trang
thiết bị thu gom. Mặt khác, ý thức người dân ở các đô thị này cũng chưa cao nên có gia
đình khơng sử dụng dịch vụ thu gom rác.
1.3.2. Xử lý CTR
- Tái sử dụng và tái chế CTR đô thị:
CTR đô thị có thể tái sử dụng, tái chế thành các sản phẩm như: các chất thải hữu cơ
chế biến làm phân hữu cơ, làm thức ăn chăn nuôi; tái chế giấy, kim loại, nhựa, thủy
tinh,... Tỷ lệ tái chế các chất thải làm phân hữu cơ và tái chế giấy, nhựa, thủy tinh, kim
loại như sắt, đồng, chì, nhơm,... chỉ đạt khoảng 8 ÷ 12% CTR đơ thị thu gom được.
Xử lý phần hữu cơ của rác thải thành phân hữu cơ hiện là một phương pháp đang
sử dụng ở Việt Nam. Đối với công nghệ nội địa xử lý CTR sinh hoạt, đến nay Bộ Xây
dựng đã cấp giấy chứng nhận cho bốn công nghệ:
(1) Công nghệ chế biến CTR Seraphin của Công ty Môi trường Xanh;
(2) Công nghệ chế biến CTR ANSINH - ASC của Công ty Tâm Sinh Nghĩa;
(3) Công nghệ ép CTR thành viên nhiên liệu của Công ty Thủy lực máy và
(4) Công nghệ xử lý rác thải sinh hoạt bằng phương pháp đốt của Trung tâm Nghiên
cứu ứng dụng Công nghệ mới và Môi trường.
Công nghệ ép CTR của Công ty Thủy lực máy đã được áp dụng thử nghiệm tại thị
xã Sông Công (Thái Ngun). Cơng nghệ Seraphin, AST có khả năng xử lý CTR đô thị
cho ra các sản phẩm như: phân hữu cơ, nhựa tái chế, thanh nhiên liệu,... Lượng CTR còn
lại sau xử lý của công nghệ này chỉ chiếm khoảng 15% lượng chất thải đầu vào. Công
nghệ SERAPHIN, ANSINH-ASC và MBT-CD.08 đã được triển khai áp dụng tại Nhà
máy Xử lý rác Đông Vinh (Nghệ An), Nhà máy Xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội); Nhà máy
Xử lý rác Thủy Phương (Thừa Thiên - Huế); Nhà máy Xử lý rác Đồng Văn (Hà Nam).
Tuy nhiên, Nhà máy xử lý rác Sơn Tây (Hà Nội) triển khai công nghệ SERAPHIN đã
ngừng hoạt động và thay bằng Nhà máy đốt rác năng lượng thấp của Công ty Môi trường
Thăng Long với công suất 300 tấn/ngày.

Mặc dù chất thải rắn chở đến các nhà máy làm phân hữu cơ có thành phần hữu cơ từ
60 ÷ 65% nhưng do CTR đơ thị chưa được phân loại tại nguồn nên lượng CTR thải ra sau
xử lý từ các nhà máy này phải mang đi chơn lấp vào khoảng 35 ÷ 40% lượng chất thải

16


đầu vào. Thống kê sơ bộ cho thấy, không quá 10 nhà máy làm phân hữu cơ đang hoạt
động có công suất khoảng 200 tấn/ngày chất thải đầu vào và chỉ có 1 nhà máy cơng suất
600 tấn/ngày tại Tp. Hồ Chí Minh. Nếu hoạt động đủ cơng suất thì số lượng rác thải được
xử lý làm phân hữu cơ < 2.500 tấn/ngày, chiếm khoảng < 10% CTR đô thị phát sinh.
Thực tế, các nhà máy này đều chưa hoạt động đủ công suất thiết kế do tiêu thụ phân hữu
cơ cịn gặp nhiều khó khăn.
Bên cạnh đó, vấn đề tồn tại của công nghệ này là ô nhiễm môi trường thứ cấp do
đốt các viên nhiên liệu sinh ra. Công nghệ Seraphin và công nghệ ANSINH - ASC tương
tự như nhau, đều là chế biến CTR hữu cơ thành phân vi sinh, tái chế các thành phần còn
lại: kim loại, thủy tinh, nilon... Việc nghiên cứu nhân rộng các mơ hình này trong điều
kiện Việt Nam cần có các đánh giá rút kinh nghiệm từ các dự án đã triển khai trong thời
gian qua.
Tái chế các chất thải như giấy thải, nhựa thải, kim loại thải ở Việt Nam hầu hết do
tư nhân và các làng nghề đảm nhiệm. Tuy là các hoạt động tự phát nhưng hoạt động này
rất phát triển, mang lại lợi ích kinh tế cho người dân. Khoảng 90% chất thải như giấy,
nhựa, kim loại được tạo thành sản phẩm tái chế, còn khoảng 10% thành chất thải sau tái
chế.
Công nghệ tái chế ở các làng nghề phần lớn là thủ công, lạc hậu nên gây ơ nhiễm mơi
trường nặng nề, bên cạnh đó, các chất thải làng nghề hầu hết đều không được xử lý mà đều
thải thẳng ra môi trường cùng với chất thải sinh hoạt và đưa đến bãi chôn lấp.
Theo ước tính của JICA, lượng CTR là giấy, kim loại, nhựa được tái chế chiếm
khoảng 8,2% lượng rác thu gom được. Tại thời điểm năm 2009, Hà Nội là 348 tấn/ngày,
Tp. Hồ Chí Minh 554 tấn/ngày, Hải Phịng 86,5 tấn/ngày, Đà Nẵng 56,7 tấn/ngày, Huế

16,9 tấn/ngày (JICA, 2011).
- Xử lý và tiêu hủy CTR đô thị
Tỷ lệ CTR được chôn lấp hiện chiếm khoảng 76 ÷ 82% lượng CTR thu gom được
(trong đó, khoảng 50% được chơn lấp hợp vệ sinh và 50% chôn lấp không hợp vệ sinh).
Thống kê trên tồn quốc có 98 bãi chơn lấp chất thải tập trung ở các thành phố lớn đang
vận hành nhưng chỉ có 16 bãi được coi là hợp vệ sinh. Ở phần lớn các bãi chôn lấp, việc
chôn lấp rác được thực hiện hết sức sơ sài. Như vậy, cùng với lượng CTR được tái chế,
hiện ước tính có khoảng 60% CTR đô thị đã được xử lý bằng phương pháp chôn lấp hợp
vệ sinh và tái chế trong các nhà máy xử lý CTR để tạo ra phân compost, tái chế nhựa,...
Đốt chất thải sinh hoạt đô thị chủ yếu ở các bãi rác không hợp vệ sinh: sau khi rác
thu gom được đổ thải ra bãi rác phun chế phẩm EM để khử mùi và định kỳ phun vôi bột
để khử trùng, rác để khô rồi đổ dầu vào đốt. Tuy nhiên, vào mùa mưa, rác bị ướt không
đốt được hoặc bị đốt khơng triệt để. Ước tính khoảng 40 ÷ 50% lượng rác đưa vào bãi
chơn lấp khơng hợp vệ sinh được đốt lộ thiên. Công nghệ đốt CTR sinh hoạt với hệ thống
thiết bị đốt được thiết kế bài bản mới được áp dụng tại Nhà máy đốt rác ở Sơn Tây (Hà
Nội). Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đang có kế hoạch nhập dây chuyền cơng nghệ
đốt chất thải có tận dụng nhiệt để phát điện trong thời gian tới.

17


×