Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Giải pháp thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa của công ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (423.72 KB, 74 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan về đề tài khóa luận “Giải pháp thúc đẩy nhập khẩu hàng
hóa của cơng ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS” là công trình nghiên cứu
của cá nhân em, đuợc thục hiện duới sụ huớng dẫn của T.s Bùi Thúy Vân và sụ
giúp đỡ của các anh chị trong công ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS.
Các số liệu, kết luận nghiên cứu đuợc trình bày là hồn tồn trung thục, khơng sao
chép duới bất kì hình thức nào.
Em xin hồn tồn chịu trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 29 tháng 6 năm 2020
Sinh viên
Hồng Thị Bích Hằng

1


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIÉT TẮT.......................................................................iv
DANH MỤC BẢNG...............................................................................................V
DANH MỤC Sơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ............................................................................vi
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VẺ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA.................4
1.1. Những lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa..........................................4
1.1.1.
Khái niệm nhập khẩu và nhập khẩu hàng hóa.......................................4
1.1.2.
Vai trị của nhập khẩu............................................................................5
1.1.3.
Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu...........................................................7
1.1.4.
Các hình thức nhập khẩu.......................................................................8
1.1.5.


Các yếu tố ảnh huởng đến nhập khẩu.................................................10
1.2. Các nội dung của nhập khẩu...................................................................13
1.2.1.
Nghiên cứu thị truờng nhập khẩu........................................................13
1.2.2.
Lựa chọn phuơng thức giao dịch nhập khẩu.......................................14
1.2.3.
Đàm phán ký hết hợp đồng nhập khẩu................................................15
1.2.4.
Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu..............................................21
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH DOANH ARTEMIS................................27
2.1. Q trình hình thành và phát triển của Cơng ty cổ phần phát
triển kinh doanh Artemis.................................................................................27
2.1.1.
Thông tin chung về Cơng ty...............................................................27
2.1.2.
Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty...........................................27
2.1.3.
Cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty..................................................28
2.1.4.
Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2017-2019 30
2.2. Thực trạng nhập khẩu của Công ty cổ phần phát triển kinh doanh
ARTEMIS.........................................................................................................32
2.2.1.
Kim ngạch nhập khẩu của Công ty.....................................................32
2.2.2.
Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu...............................................................33



2.2.3.
2.2.4.
2.2.5.

Hình thức nhập khẩu...........................................................................35
Quy trình nhập khẩu của cơng ty........................................................36
Thị truờng nhập khẩu..........................................................................46
2.3. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty cổ phần
phát triển kinh doanh Artemis.........................................................................48

2.3.1.

ưu điểm và nguyên nhân.....................................................................48

2.3.2.

Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế................................................49
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NHẬP KHẨU HÀNG
HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH DOANH

ARTEMIS..............................................................................................................51
3.1. Mục tiêu và phưong hướng phát triển Công ty.....................................51
3.1.1.
Mục tiêu..............................................................................................51
3.1.2.
Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới..................52
3.2. Một số giải pháp thúc đẩy nhập khẩu hàng hóa tại Công ty cổ
phần phát triển kinh doanh ARTEMIS...........................................................53
3.2.1.
Đẩy mạnh nghiên cứu thị trường nhập khẩu và thị trường xuất bán

trong nước...............................................................................................................53
3.2.2.
Giải pháp hồn thiện q trình lựa chọn thị trường và ký kết hợp
đồng......................................................................................................................... 55
3.2.3.
Giải pháp hoàn thiện khâu thanh tốn và thủ tục thanh tốn.............58
3.2.4.
Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh
nhập khẩu................................................................................................................59
3.2.5.
Các giải pháp về hoàn thiện hệ thống quản lý vốn, tiết kiệm các
khoản chi phí...........................................................................................................59
3.3. Một số kiến nghị đối vói nhà nước..........................................................60
3.3.1.
Thuế nhập khẩu..................................................................................60
3.3.2.
Thực hiện việc quản lý ngoại tệ có hiệu quả.......................................61
KÉT LUẬN............................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................65


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

1
2

ACB

BHXH

3

BHYT

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

Asia Commercial Joint
Stock Bank

Ngân hàng thương mại cổ
phần Á Châu
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế

4
5

HSBC
L/C

6
7

NICs
NKUT


8

XNK

9

WTO

Ngân hàng TNHH một thành
viên HSBC
Letter of Credit

Thư tín dụng

Newly Industrialized
Countries

Các nước cơng nghiệp mới
phát triển
Nhập khẩu ủy thác
Xuất nhập khẩu

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới


DANH MỤC BẢNG
STT


Tên bảng

Trang

1

Bảng 2.1: Ket quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần phát
triển kinh doanh ARTEMIS trong 3 năm từ 2017-2019

38

2

Bảng 2.2: Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần phát
triển kinh doanh ARTEMIS giai đoạn 2017-2019

40

3

Bảng 2.3: Cơ cấu hàng hóa nhập khẩu của công ty cổ phần phát
triển kinh doanh ARTEMIS giai đoạn 2017-2019

42

4

Bảng 2.4: Trị giá kim ngạch nhập khẩu theo hình thức của cơng ty
cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS giai đoạn 2017-2019


45

5

Bảng 2.5: Tỷ trọng các thị truờng nhập khẩu của Công ty cổ phần
phát triển kinh doanh ARTEMIS

58

V


DANH MỤC Sơ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
STT
1
2

STT
1

Tên so* đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần phát triển kinh
doanh ARTEMIS
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ quy trình nhập khẩu hàng hóa

Trang
28
37

Tên biểu đồ


Trang

Biểu đồ 2.1: Tổng kim ngạch nhập khẩu của công ty cổ phần phát
triển kinh doanh ARTEMIS giai đoạn 2017-2019

32

6


LỜI NĨI ĐÀU
1. Lí do chọn đề tài
Hồ cùng với xu thế khu vục hố và tồn cầu hố về hợp tác kinh tế đang nổi
trội, với sụ phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị truờng, với tính phụ thuộc lẫn
nhau về kinh tế và thucmg mại giữa các quốc gia ngày càng sâu sắc, Việt Nam đã và
đang không ngừng cố gắng đẩy mạnh sụ nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nuớc đua nền kinh tế hồ nhập vào khu vục Đơng Nam Á, hay nói rộng hơn là khu
vục vành đai Châu Á - Thái Bình Duơng. Với xuất phát điểm từ một nuớc nơng
nghiệp lạc hậu, cịn nhiều hạn chế về trình độ khoa học kỹ thuật thì con đuờng
nhanh nhất để tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nuớc là cần nhanh chóng
tiếp cận những cơng nghệ và kỹ thuật tiên tiến của nuớc ngồi. Đe làm đuợc điều
này thì nhập khẩu đóng góp một vai trị vơ cùng quan trọng. Nhập khẩu cho phép
phát huy tối đa nội lục trong nuớc đồng thời tranh thủ đuợc các tiến bộ khoa kọc kỹ
thuật, công nghệ của thế giới. Nhập khẩu thúc đẩy tái sản xuất mở rộng liên tục và
có hiệu quả vì vậy khuyến khích sản xuất phát triển... Truớc bối cảnh đó đã đặt cho
ngành thuơng mại nói chung và Công ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS
những cơ hội và thử thách lớn lao. Đó là làm thế nào để có đuợc những cơng nghệ
tốt nhất, hiện đại nhất với thời gian và chi phí ít nhất, đạt hiệu quả cao.
Công ty Cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS là cơng ty chun nhập

khẩu máy móc và thiết bị công nghiệp, đồ gia dụng... phục vụ cho nhu cầu trong
nuớc. Đe đáp ứng nhu cầu chất luợng cao của khách hàng thì Cơng ty cổ phần phát
triển kinh doanh ARTEMIS phải có nhiệm vụ nhập khẩu những máy móc và thiết bị
hiện đại của các nuớc phát triển thông qua các họp đồng nhập khẩu với nuớc ngồi.
Muốn làm đuợc điều này cơng ty ln cố gắng khẳng định mình với chính nền kinh
tế thị truờng, với sụ cạnh tranh khắc nghiệt của hàng loạt các công ty khác để có
đuợc lợi nhuận cao và cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên. Công ty luôn luôn
quan tâm đến chất luợng làm việc của cán bộ cơng nhân viên trong cơng ty và ln
tìm cách hồn thiện mình để đáp ứng đuợc tối đa nhu cầu của khách hàng.
Công ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS là một cơng ty có kinh
nghiệm gần 10 năm trong lĩnh vục nhập khẩu hàng hóa. Cơng ty đã từng buớc phát
triển và đổi mới, tìm ra con đuờng phát triển để thúc đẩy ngành nhập khẩu hàng hóa

1


vững mạnh. Đe giải bài toán về nhập khẩu, bên cạnh phân tích
những
số
liệu
thục
tế
từ Tổng cục Thống kê và Tổng cục Hải quan, phải nghiên cứu, đánh giá từ
thục
trạng hoạt động của công ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS để
tìm
ra
giải
pháp mang tính thục tiễn, áp dụng đuợc vào tình hình thục tế. Sau một
thời

gian
thục tập tìm hiểu tại Cơng ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS và
những
kiến thức tích lũy đuợc ở nhà truờng, cùng sụ giúp đỡ nhiệt tình của thầy

giáo
huớng dẫn và các anh chị trong cơng ty đã giúp em viết khóa luận tốt
nghiệp:
“Giải
pháp thúc đẩy nhập khẩu hàng hàng hóa tại Cơng ty cỗ phần phát triển
kinh
doanh ARTEMIS”Em mong muốn những giải pháp mà em đề xuất sẽ giúp
công
ty đạt đuợc những kết quả cao hơn trong hoạt động nhập khẩu.

1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Khóa luận tập trung vào nghiên cứu những vấn đề sau: Tổng họp lí luận
chung về nhập khẩu hàng hóa và qui trình nhập khẩu của cơng ty cổ phần phát triển
kinh doanh ARTEMIS. Phân tích thục trạng nhập khẩu và qui trình nhập khẩu, rút
ra đuợc uu điểm, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó đề xuất giải pháp thúc đẩy nhập khẩu
hàng hóa tại cơng ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS trong thời gian tới.
2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng hoạt động nhập khẩu hàng hóa của Cơng ty cổ phần phát triển
kinh doanh ARTEMIS và đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy nhập khẩu hàng
hóa của Cơng ty cổ phần phát triển kinh doanh ARTEMIS.
3. Phạm vi nghiên cứu
-Không gian: Thị trường nhập khẩu của Công ty cổ phần phát triển kinh
doanh ARTEMIS
- Thời gian: Nghiên cứu hoạt động nhập khẩu của Công ty cổ phần phát triển
kinh doanh ARTEMIS và đề xuất giải pháp thúc đẩy nhập khẩu của công ty giai

đoạn 2017-2019.

2


4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Thu thập số liệu thông qua hồ sơ lưu trữ của
công ty những năm gần đây
- Phương pháp phân tích: Dựa trên những số liệu thu thập được tiến hành xử
lí, phân tích theo yêu cầu của đề tài.
- Phương pháp so sánh: Dựa trên số liệu đã được xử lí, tiến hành so sánh và
đánh giá.
5. Ket cấu của khóa luận
Ket cấu khóa luận bao gồm 3 chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG NHẬP KHẨU HÀNG HĨA TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH DOANH ARTEMIS
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY NHẬP KHẨU HÀNG
HĨA TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH DOANH ARTEMIS

3


CHƯƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VẺ NHẬP KHẨU HÀNG HÓA
1.1. Những lý luận chung về nhập khẩu hàng hóa
1.1.1. Khái niệm nhập khẩu và nhập khẩu hàng hóa
* Khái niệm nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động mua hàng hóa và dịch vụ từ nuớc ngoài phục vụ cho
nhu cầu trong nuớc hoặc tái xuất nhằm phục vụ mục đích thu lợi nhuận. Cụ thể hơn,

nhập khẩu là việc mua hàng hóa từ các tổ chức kinh tế, cơng ty nuớc ngồi và tiến
hành tiêu thụ hàng hóa nhập khẩu tại thị truờng nội địa hoặc tái xuất khẩu với mục
đích thu lợi nhuận và nối liền sản xuất với tiêu dùng. Nhập khẩu không phải là hành
vi buôn bán riêng lẻ mà nó là hệ thống các quan hệ bn bán trong một nền kinh tế
có cả tổ chức bên trong và bên ngồi.
* Khái niệm nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế, là q
trình trao đổi hàng hố giữa các quốc gia dựa trên nguyên tắc trao đổi ngang giá lấy
tiền tệ là mơi giới. Nó khơng phải là hành vi buôn bán riêng lẻ mà là một hệ thống
các quan hệ bn bán trong một nền kinh tế có cả tổ chức bên trong và bên ngoài.
Hiểu một cách đơn giản, thì nhập khẩu là việc nhập hàng hóa, nguyên vật
liệu từ các quốc gia khác trên thế giới về Việt Nam để tiêu thụ hoặc đáp ứng cho
nhu cầu sản xuất. Đây là cách định nghĩa nhập khẩu thông thuờng của hầu hết mọi
nguời. Tuy nhiên trong từ điển mở Wikipedia và Luật thuơng mại thì hàng nhập
khẩu là gì đuợc định nghĩa chi tiết và cụ thể hơn.
Tại điều 28, khoản 1 của Luật Thuơng mại 2015, định nghĩa nhập khẩu là gì
nhu sau: “Nhập khẩu hàng hóa là việc hàng hố đuợc đua vào lãnh thổ Việt Nam từ
nuớc ngoài hoặc từ khu vục đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam đuợc coi là khu
vục hải quan riêng theo quy định của pháp luật.”
Bên cạnh đó cịn có một số khái niệm hàng nhập khẩu liên quan khác nhu:
* Nhập khẩu song song(arallel import): Là một dạng nhập khẩu mà khơng
thơng qua đại lý có liên quan về cơng việc thuơng mại. Vì khơng thơng qua đại lý
uy tín nào nên lai lịch hàng thuờng không rõ ràng, nguy cơ cao là hàng giả, hàng
nhái.


• Nhập khẩu phi mậu dịch(Non-commercial): Là một dạng nhập khẩu
khơng nhằm mục đích kinh doanh. Thơng thường là các hàng do các quốc gia bên
ngồi tài trợ khơng hồn lại, hàng do Việt Kiều, học sinh sinh viên, người cơng tác
nước ngồi mang về, hoặc đồ do khách du lịch nước ngồi mang đến,.. .(trái ngược

lại, hàng hóa nhập khẩu nhằm mục đích sản xuất, kinh doanh mua bán gọi là hàng
mậu dịch)
• Nhập khẩu tiểu ngạch: Hình thức nhập khẩu này rất được ưa chuộng bởi
thủ tục đơn giản, chi phí thấp. Đó là hoạt động trao đổi mua bán của những người
dân sinh sống gần đường biên giới giữa hai nước có biên giới liền kề. Ví dụ người
dân nước ta ở các vùng cửa khẩu như Mộc Bài, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Lào Cai...
thường xuyên nhập khẩu tiểu ngạch từ Trung Quốc nông sản, quần áo, vải
vóc,.. .Phù hợp giao dịch nhỏ, hạn chế là tính ổn định khơng cao, nhiều rủi ro.
• Nhập khẩu chính ngạch(Pay Full Tax): Cũng là hình thức nhập khẩu
hàng từ các nước liền kề. Nhưng nhập khẩu chính ngạch sẽ có quy mơ lớn hơn,
hàng được nhập qua các cửa khẩu với chế độ kiểm duyệt kỹ lưỡng về chất lượng, an
tồn vệ sinh,.. .mức thuế phí cao hơn nhiều so với tiểu ngạch và phải đóng đầy đủ
trước khi thơng quan.
• Khái niệm hàng hóa nhập khẩu
- Hàng hóa nhập khẩu là việc hàng hoá được đưa vào lãnh thổ Việt Nam từ
nước ngoài hoặc từ khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu
vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Vai trò của nhập khẩu
Ngày nay, dưới tác động của xu thế tự do hoá thương mại, hầu hết các quốc
gia đều nỗ lực tham gia vào hoạt động thương mại quốc tế, đều hướng các chính
sách kinh tế, thương mại của quốc gia mình theo khn khổ các khối mậu dịch mà
họ sẽ tham gia ở tầm khu vực như: Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Khu
vực mậu dịch tự do Bắc Mỹ (NAFTA), ... ở cấp độ liên lúc địa như ASEM, và cao
hơn nữa là cấp độ toàn cầu như tổ chức thương mại thế giới WTO. Trong bối cảnh
ấy hoạt động xuất nhập khẩu nói chung và hoạt động nhập khẩu nói riêng là hoạt
động kinh doanh ở phạm vi quốc tế. Không phải là những hành vi buôn bán lẻ mà là
cả một hệ thống các quan hệ buôn bán trong một nền thương mại có tổ chức cả bên
trong nước và bên ngồi nước nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá phát



triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong nuớc, ổn định và từng buớc
nâng
cao
đời
sống của nhân dân. Nhu vậy, hoạt động nhập khẩu tác động trục tiếp lẫn
gián
tiếp
tới sản xuất và đời sống trong nuớc, nó có thể đem lại hiệu quả kinh tế cao
cũng
nhu gây thiệt hại cho nền kinh tế trong nuớc do tính chất phức tạp của nó
khi

yếu
tố quốc tế tham gia vào. Nhập khẩu với tu cách là một trong hai hoạt động
chủ
yếu
của thuơng mại quốc tế ngày càng đóng vai trị quan trọng đối với sụ phát
triển
kinh
tế của một quốc gia cũng nhu sụ phát triển của thuơng mại quốc tế.

Truớc hết, nhập khẩu có vai trò to lớn trong việc bù đắp những thiếu hụt về
cầu do sản xuất trong nuớc chua đáp ứng đuợc. Khơng những thế, nhập khẩu cịn
tạo ra những nhu cầu mới cho xã hội, tạo nên sụ phong phú về chủng loại, mẫu mã,
chất luợng cho thị truờng. Điều đó có nghĩa là nhập khẩu góp phần tạo nên sụ cân
đối tích cục giữa cung và cầu trên thị truờng trong nuớc. Nhập khẩu bổ sung kịp
thời những mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo phát triển nền kinh tế cân đối
ổn định.
Thứ hai, nhập khẩu giúp quốc gia khai thác đuợc lợi thế so sánh của mình,
khai thác đuợc tính lợi thế kinh tế nhờ quy mô khi tham gia vào thuơng mại quốc tế.

Không chỉ tạo thêm hàng tiêu dùng trong nuớc, nhập khẩu còn tạo nên nguồn
nguyên liệu đầu vào phục vụ sản xuất trong nuớc, tạo ra chuyển giao cơng nghệ.
Nhờ đó nó góp phần thúc đẩy sụ phát triển của nền sản xuất xã hội, tiết kiệm đuợc
chi phí và thời gian, tạo ra sụ đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã hội, tiết
kiệm đụơc chi phí và thời gian, tạo ra sụ đồng đều về trình độ phát triển kinh tế xã
hội, góp phần xố bỏ tình trạng độc quyền trong nuớc.
Thứ ba, với những sản phẩm nhập ngoại có tính cạnh tranh cao, nhập khẩu
làm tăng sức cạnh tranh trên thị truờng, tạo ra năng lục mới trong sản xuất. Các
doanh nghiệp nội địa phải chịu một sức cạnh tranh lớn, để tồn tại họ buộc phải năng
động hơn, vuơn lên chiến thắng trong cạnh tranh. Qua đó, hiệu quả sản xuất trong
nuớc đuợc nâng cao, hàng hố nội địa trở nên có tính cạnh tranh hơn, nguời lao
động có nhiều cơ hội tìm việc làm hơn góp phần nâng cao đời sống kinh tế - xã hội.
Thứ tu, kết họp với xuất khẩu, nhập khẩu tạo nên sụ liên kết chặt chẽ giữa
sản xuất và tiêu dùng trong nuớc và nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân
công lao động quốc tế phát triển. Điều đó có ý nghĩa to lớn trong bối cảnh quốc tế


hố diễn ra mạnh mẽ ngày nay. Nó mở rộng quan hệ hợp tác giữa
các
nền
kinh
tế,.v.v.

Đất nước từ sau Đại hội Đảng lần thứ VI, nền kinh tế đã có thêm sức mạnh
mới, cơ chế tập trung quan liêu bao cấp với nhiều nhược điểm từng bước được thay
thế bằng tính năng động, tự chủ của cơ chế thị trường. Ngoại thương của Việt Nam
khơng cịn chỉ bó hẹp trong phạm vi nội khối xã hội - chủ nghĩa qua các khoản viện
trợ hoặc qua các nghị định thư mà được mở rộng ra trên phạm vi tồn cầu. Chính
sách phát triển kinh tế, thương mại Việt Nam từng bước được điều chỉnh cho phù
họp với xu thế chung của thời đại, hội nhập mạnh mẽ vào nền kinh tế thế giới. Vai

trò của nhập khẩu ngày trở nên rõ rệt: Không chỉ là nhân tố giúp Việt Nam hội nhập
ngày càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới mà còn là nhân tố làm thay đổi diện
mạo của các doanh nghiệp Việt Nam. Đe tiếp tục phát huy vai trò của hoạt động
nhập khẩu, Nhà nước ta xác định: Trong hoạt động kinh doanh, đặc biệt là hoạt
động kinh doanh nhập khẩu, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế cần
chú ý tạo uy tín và quan hệ lâu dài với bạn hàng, coi trọng tính hiệu quả kinh tế
trong nhập khẩu, biết kết họp hài hoà giữa các mặt lợi ích.
1.1.3. Đặc điểm cơ bản của nhập khẩu
Thị trường nhập khẩu rất phong phú, đa dạng: vật tư, hàng hố và dịch vụ có
thể được nhập khẩu từ nhiều nước khác nhau. Dựa trên những tiêu chí về chất
lượng, giá cả, mẫu mã, thuận lợi về xuất nhập khẩu của mỗi quốc gia khác nhau mà
mỗi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu có thể thay đổi, mở rộng
hay thu hẹp thị trường nhập khẩu của mình.
- Đầu vào, đầu ra của doanh ngiệp rất đa dạng thông thường hay đổi theo
nhu cầu của người tiêu dùng trong nước. Nguồn đầu ra hoặc cung cấp có thể ổn
định, tập trung hoặc đa dạng phụ thuộc vào điều kiện kinh doanh của cơng ty, khả
năng thích nghi và đáp ứng cầu thị trường cũng như biến dộng của nguồn cung ứng.
- Phương thức thanh toán : Có rất nhiều hình thức thanh tốn trong lĩnh vực
kinh doanh nhập khẩu. Những hình thức thanh tốn này do hai bên đưa ra những
thỏa thuận và quyết định chung, những quy định này được nói rõ trong những họp
đồng của hai bên. Phần lớn, dùng tiền tệ để thanh toán, trao đổi là chủ yếu, trong
nhập khẩu thường sử dụng USD để thanh toán.


- Hoạt động nhập khẩu có sự tham gia của các chủ thế, đối tác, chủ doanh
nghiệp, công ty ở các nước khác nhau, mỗi nước có những quy định pháp luật về
kinh tế, nhập khẩu khác nhau. Do vậy sẽ có sự chi phối bởi các hệ thống pháp luật,
các thủ tục hồ sơ liên quan đến các nước khác nhau.
- về phương thức vận chuyển: Tùy theo các loại mặt hàng thóa, vật tư, thiết
bị, những thỏa thuận về đơi bên mà có những phương thức vận chuyển khác nhau.

Một số phương thức vận chuyển chủ yếu hiện nay là vận chuyển bằng đường
không, đường thủy, đường bộ. Các chi phí vận chuyển và phát sinh cũng cần được
nêu rõ trong những họp động, để tránh làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp.
Các đặc điểm cơ bản của hoạt động nhập khẩu hy vọng sẽ mang lại nhiều
thơng tin bổ ích cho các doanh nghiệp, để các doanh nghiệp đang hoạt động trong
lĩnh vực xuất nhập khẩu chủ động hơn trong những quy định, thủ tục và các vấn đề
liên quan đến nhập khẩu.
1.1.4. Các hình thức nhập khẩu
1.1.4.1. Nhập khẩu trực tiếp
Đối với hình thức này, người mua và người bán sẽ trực tiếp giao dịch với
nhau, khơng có sự ràng buộc trong quá trình mua và bán. Bên bán sẽ giao hàng trực
tiếp cho bên mua. Doanh nghiệp nhập khẩu sẽ phải nghiên cứu kỹ thị trường trong
và ngồi nước, chính sách pháp luật của Nhà nước cũng như quốc tế. Sau đó họ cần
chủ động tìm kiếm đối tác, đàm phán và kí kết họp đồng, tự bỏ vốn để kinh doanh,
chịu mọi chi phí giao dịch nhưng cần phải tính tốn chính xác, giao nhận kho bãi,
nộp thuế tiêu thụ hàng hóa. Tất cả các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu từ việc
nghiên cứu thị trường, lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phương thức giao dịch, kí kết và
thực hiện họp đồng doanh nghiệp đều phải tự kiểm soát. Điểm đặc biệt là doanh
nghiệp được hưởng toàn bộ lãi thu được vì họ đã phải tự bỏ vốn ra để chi trả các chi
phí phát sinh, nhưng họ cũng phải tự chịu trách nhiệm nếu hoạt động đó khơng suôn
sẻ, dẫn đến việc lỗ vốn nghiêm trọng.
1.1.4.2. Nhập khẩu uỷ thác
Hoạt động nhập khẩu ủy thác là hoạt động nhập khẩu được hình thành giữa
một doanh nghiệp trong nước có kinh doanh các mặt hàng nhập khẩu nhưng khơng
đủ điều kiện về khả năng tài chính, về đối tác kinh doanh... nên đã uỷ thác cho


doanh nghiệp có chức năng trực tiếp giao dịch ngoại thương tiến
hành

nhập
khẩu
hàng hố theo u cầu của mình. Bên nhận uỷ thác phải tiến hành đàm
phán
với
nước ngoài để làm thủ tục nhập khẩu theo yêu cầu của bên uỷ thác và
được
hưởng
một hoa hồng gọi là phí uỷ thác. Quan hệ giữa doanh nghiệp uỷ thác và
doanh
nghiệp nhận uỷ thác được quy định đầy đủ trong họp đồng uỷ thác.

Doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ nhập khẩu ủy thác không cần bỏ vốn, xin
hạn ngạch, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nhưng giá trị hàng nhập chỉ được tính vào
kim ngạch XNK mà khơng được tính vào doanh thu do đó không phải chịu thuế
doanh thu. Khi nhận ủy thác, các doanh nghiệp phải lập hai họp đồng: Họp đồng
mua hàng hóa và họp đồng nhận ủy thác với bên ủy thác.
1.1.4.3. Nhập khẩu đổi lưu
Nhập khẩu đối lưu là phương thức giao dịch trao đổi hàng hóa trong đó nhập
khẩu và xuất khẩu kết họp chặt chẽ với nhau, người bán đồng thời là người mua,
lượng hàng giao đi có giá trị tương đương với lượng hàng nhận về. Hiểu theo cách
đơn giản về hình thức này đó là hàng đổi hàng, đồng tiền chỉ đóng vai trị cơ bản để
tính tốn chứ khơng có vai trị để thanh tốn, điều này không làm tăng hay giảm cán
cân thương mại của hai bên bởi hoạt động mua và bán chỉ là hình thức nên xuất
khẩu và nhập khẩu hỗ trợ cho quan hệ trao đổi đó.
Do đặc thù của hình thức này là trao đổi hàng hóa, nên các bên tham gia cần
chú ý tới yêu cầu cân bằng. Đó là sự cân đối giữa quyền và nghĩa vụ mỗi bên tham
gia, giá cả, điều kiện giao dịch. Tính cân bằng đó là:
- Cân bằng về mặt hàng
- Cân bằng về giá cả

- Cân bằng về tổng giá trị hàng giao cho nhau
- Cân bằng về điều kiện giao hàng
Đe đạt được sự cân bằng tuyệt đối là rất khó nên các bên thường chấp nhận ở
mức tương đối. Hình thức này cũng giúp doanh nghiệp thâm nhập thị trường mới và
tạo dựng được các mối quan hệ với khách hàng.
1.1.4.4. Nhập khẩu tái xuất
Tái xuất là hoạt động xuất khẩu ra nước ngồi những hàng hóa trước đây
được nhập khẩu ở quốc gia đó, hàng hóa được nhập trước đây được lưu lại để phân
phối ra thị trường hoặc phục vụ mục đích nhất định của doanh nghiệp nhập khẩu.


Đây chính là q trình tiếp theo của hoạt động tạm nhập, sau khi hàng hóa đuợc
nhập khẩu vào một quốc gia sau đó sẽ đuợc xuất khẩu sang một quốc gia khác. Bản
chất của hoạt động này bao gồm ba nuớc: nuớc xuất khẩu, nuớc tái xuất và nuớc
nhập khẩu.
Hàng hóa sẽ khơng nhất thiết phải chuyển về nuớc tái xuất mà có thể đuợc
chuyển thẳng từ nuớc xuất khẩu đến nuớc nhập khẩu, đây gọi là hình thức chuyển
khẩu nhung nguời tái xuất sẽ phải trả tiền và thu tiền từ nguời nhập khẩu. Đặc biệt,
đối với doanh nghiệp tái xuất, họ phải tính tồn bộ chi phí nhập hàng và xuất hàng
để thu đuợc luợng ngoại tệ lớn hơn so với chi phí ban đầu bỏ ra, đồng thời cần tiến
hành hai loại họp đồng: Họp đồng nhập khẩu và họp đồng xuất khẩu nhung không
phải nộp thuế xuất nhập khẩu.
1.1.4.5. Nhập khẩu gia công
Nhập khẩu gia cơng là hình thức nhập khẩu theo đó bên nhập khẩu( bên nhận
gia công) tiến hành nhập khẩu nguyên vật liệu từ nguời xuất khẩu( bên đặt gia
công) để tiến hành gia công theo yêu cầu và qui định nhu trong họp đồng kí kết đã
thỏa thuận giữa hai bên. Đối với hình thức này, nguời th gia cơng sẽ cung cấp
một phần hoặc tồn bộ q trình sản xuất ra sản phẩm và đuợc trả công.
Hoạt động kinh doanh mà nguời thuê gia công cung cấp một phần hoặc tồn
bộ ngun vật liệu kể cả máy móc, thiết bị, tài liệu kỹ thuật, chuyên gia để bên nhận

gia công thục hiện một phần hoặc tồn bộ q trình sản xuất và đuợc nhận thù lao.
1.1.5. Các yểu tố ảnh hưởng đến nhập khẩu
Hoạt động nhập khẩu của một doanh nghiệp liên quan đến nhiều quốc gia,
nhiều lĩnh vục trong thuơng mại quốc tế. Do vậy, những thay đổi trong cơ chế,
chính sách của các quốc gia có liên quan, của luật pháp quốc tế,... đều tác động lớn
tới hoạt động nhập khẩu của các doanh nghiệp. Đe hoạt động nhập khẩu diễn ra một
cách suôn sẻ, các doanh nghiệp buộc phải nghiên cứu các yếu tố thuộc về môi
truờng kinh doanh.
1.1.5.1. Hệ thống luật pháp trong nước và quốc tế
Kinh doanh quốc tế nói chung và kinh doanh trong lĩnh vục nhập khẩu nói
riêng là một hoạt động đa dạng và phức tạp, nó chịu sụ chi phối của nhiều nguồn
luật: luật nuớc nhập khẩu, luật nuớc xuất khẩu, luật của nuớc thứ ba, đồng thời còn
chịu tác động của luật pháp - tập quán quốc tế. Hệ thống luật pháp này tạo hành


lang bảo vệ quyền lợi của các bên khi tham gia vào thương mại quốc
tế.

để
hoạt
động một cách có hiệu quả, đương nhiên các doanh nghiệp nhập khẩu cần
nắm
vững được hệ thống luật pháp, phong tục tập quán trong nước cũng như
quốc
tế

cả luật pháp của nước có liên quan.

1.1.5.2. Sự thay đổi của thị trường trong nước và nước ngoài
Chúng ta biết rằng cung cầu là yếu tố quan trọng bậc nhất đối với các nhà

kinh doanh. Sự thay đổi cung - cầu trên thị trường ảnh hưởng trực tiếp tới khối
lượng kinh doanh của doanh nghiệp. Việc làm của các doanh nghiệp là xác định
được lượng cung và cầu hiện tại, đồng thời cần phải dự báo được những xu hướng
thay đổi của nó trong ngắn hạn cũng như dài hạn. Với các doanh nghiệp nhập khẩu,
việc làm này không chỉ dừng lại ở thị trường nội địa mà phải trên các thị trường
khác và cả thị trường quốc tế. Đặc biệt với các doanh nghiệp vừa nhập khẩu thành
phẩm vừa nhập khẩu bán thành phẩm và nguyên liệu như Cơng ty cổ phần phát triển
kinh doanh ARTEMIS thì hoạt động của họ còn phải chịu chi phối của nền sản xuất
và từng thời kỳ phát triển của đất nước.
1.1.5.3. Chỉnh sách quản lý vĩ mô và quan hệ kinh tế quốc tế của Nhà
nước
Ngoài hệ thống luật pháp, tuỳ từng thời kỳ phát triển của đất nước mà chính
phủ ban hành các chính sách vĩ mơ quản lí hoạt động nhập khẩu. Các chính sách mà
các chính phủ thường đưa ra và tác động trực tiếp tới hoạt động nhập khẩu là việc
dựng nên các hàng rào nhằm bảo hộ nền sản xuất còn yếu sức cạnh tranh trong
nước. Các công cụ mà thường sử dụng là công cụ thuế quan và công cụ phi thuế
quan (hạn nghạch, giấy phép nhập khẩu, biện pháp quản lí ngoại tệ và các tiêu
chuẩn địa phương).
a, Chỉnh sách tỷ giá hối đoái
Tỷ giá hối đối có tác động rất lớn tới hoạt động nhập khẩu vì nó là cơ sở để
so sánh giá cả của hàng hoá trong nước với thế giới, đồng thời phục vụ cho sự vận
động của tiền tệ và hàng hoá giữa các quốc gia, các doanh nghiệp nhập khẩu theo
dõi và căn cứ vào tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và ngoại tệ để đẩy mạnh hay hạn
chế hoạt động của mình. Khi đồng nội tệ bị mất giá thì hoạt động nhập khẩu là
khơng có lợi và so với trước doanh nghiệp phải trả nhiều tiền hơn cho một đơn vị
hàng hoá và ngược lại khi đồng nội tệ tăng giá thì hoạt động nhập khẩu là có lợi và


so với trước doanh nghiệp phải trả ít tiền hơn cho một đơn vị hàng
hoá.

Sự
điều
tiết
tỷ giá của Nhà nước: cố định, thả nổi, hay thả nổi có quản lý vì thế có tác
động
rất
mạnh tới hoạt động của doanh nghiệp.

b, Quan hệ kỉnh tế quốc tế
Các quan hệ này có tác động tương hỗ tới hoạt động kinh doanh nhập khẩu
của doanh nghiệp. Thông thường một doanh nghiệp nhập khẩu sẽ thấy thuận lợi hơn
trong suốt quá trình giao dịch nếu đối tác là một nước láng giềng, trong cùng một
khu vực hay cùng một khối. Họ cũng cảm thấy dễ chịu hơn khi các chính phủ dành
cho nhau quy chế đặc biệt (quy chế tối huệ quốc, cho hưởng hệ thống ưu đãi thuế
quan,...) và đến lượt nó, nhập khẩu lại củng cố mối quan hệ ấy giữa các quốc gia.
1.1.5.4. Các nhân tổ khác
a, Cơ sở hạ tầng
Hoạt động nhập khẩu diễn ra có thuận lợi hay khơng phụ thuộc nhiều vào
điều kiện cơ sở hạ tầng của một quốc gia. Hệ thống cơ sở hạ tầng gồm có: Hệ thống
giao thông vận tải, sân bay, bến cảng, hệ thống thơng tin liên lạc và hệ thống tài
chính ngân hàng. Một nước có cơ sở hạ tầng phát triển là cơ sở để phát triển các
hoạt động nhập khẩu bởi cùng với sự phát triển của cơ sở hạ tầng là việc giảm thiểu
các chi phí trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện để các
doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình.
b, Hoạt động xuất khẩu của quốc gia
Tuy là một mặt đối lập, song xuất khẩu lại có tác động to lớn và trực tiếp tới
hoạt động nhập khẩu. Đó là cỗ máy chính tạo nguồn ngoại tệ an toàn phục vụ cho
hoạt động nhập khẩu. Đối với các doanh nghiệp nhập khẩu nguồn nguyên liệu nhằm
nâng cao chất lượng nguồn tài nguyên thiên nhiên khai thác của nội địa phục vụ cho
các đơn vị sản xuất thì điều này càng có ý nghĩa hơn. Xuất khẩu được đồng nghĩa

với việc thị trường được mở rộng, tiêu thụ được nhiều hơn nên sản xuất phát triển
và lại càng nhiều nguyên liệu hơn. Thực tế phát triển kinh tế của nhiều nước như:
Nhật Bản, Singapore,... đã chứng minh rằng nhập khẩu chỉ phát triển khi xuất khẩu
phát triển và ngược lại.


1.2. Các nội dung của nhập khẩu
1.2.1. Nghiên cứu thị trường nhập khẩu
Thị trường là tổng thể tất cả các mối quan hệ về lưu thơng hàng hóa và tiền
tệ, nó gắn liền với lịch sử của nền sản xuất và lưu thơng hàng hóa, ở đâu có sản xuất
hàng hóa th ở đó có thị trường. Nghiên cứu thị trường là công việc quna trọng cần
làm đầu tiên và cần thiết đối với bất kì doanh nghiệp nhập khẩu nào.
Nghiên cứu thị trường bao gồm các công việc:
Nghiên cứu thị trường trong nước: Mỗi loại mặt hàng đều có thói quen tiêu
dùng riêng, nó thể hiện thời gian tiêu dùng, thị hiếu và qui luật biến đổi của quan hệ
cung cầu trên thị trường. Việc cần nắm rõ là thị trường trong nước đang cần những
mặt hàng nào, tình hình tiêu thụ và chu kì sống của nó. Sự lựa chọn mặt hàng nhập
khẩu không chỉ dựa vào việc tính tốn, ước tính biến động mà cịn dựa vào kinh
nghiệm của người nghiên cứu thị trường, các doanh nghiệp cần xem xét khả năng
sản xuất, tời vụ sản xuất, tốc độ phát triển của mặt hàng đó trong nước.
Nghiên cứu thị trường nước ngoài: Việc nghiên cứu thị trường nước ngồi
khó khăn hơn so với thị trường trong nước vì phải áp dụng nhiều phương pháp như
tìm hiểu qua sách báo, tham gia hội chợ triển lãm hoặc cơ quan tư vấn. Đặc biệt,
doanh nghiệp phải nắm rõ tình hình kinh tế xã hội và những yếu tố của mơi trường,
giá cả là quan trọng nhất, nó sẽ quyết định phương án lựa chọn nguồn cung cấp vì
ảnh hưởng tới doanh thu của doanh nghiệp. Xu hướng biến động của giá cả hàng
hoá trên thế giới rất phức tạp, có lúc theo chiều hướng tăng, có lúc theo chiều hướng
giảm, có biệt có những lúc giá cả hàng hố có xu hướng ổn định nhung xu hướng
này chỉ là tạm thời. Đe có thể dự đốn được xu hướng biến động trên thị trường thế
giới trước hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự đốn về tình hình thị trường

loại hàng hố đó, đánh giá đúng ảnh hưởng của nhân tố tác động đến xu hướng vận
động của giá cả hàng hoá.
Các nhân tố tác động đến giá cả hàng hố trên thị trường thế giới có rất nhiều
và có thể phân loại theo nhiều cách khác nhau. Khi dự đoán xu hướng biến động
của giá cả trong thời gian dài cần phân tích đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố tác
động lâu dài như: chu kỳ, giá trị... khi dự đoán xu hướng biến động của giá cả trong
thời gian ngắn cần phân tích đánh giá ảnh hưởng trực tiếp của những biến đổi về
cung cầu và các nhân tố mang tính tạm thời như thời vụ và nhân tố tự nhiên.


1.2.2. Lựa chọn phương thức giao dịch nhập khẩu
1.2.2.1. Giao dịch trực tiếp
Giao dịch trực tiếp là loại giao dịch thông thường được thực hiện mọi lúc,
mọi nơi. Người bán và người mua trực tiếp trao đổi với nhau thông qua gặp mặt
trực tiếp hoặc thư từ, điện tín. Hai bên sẽ thỏa thuận và trao đổi về điều kiện giao
dịch. Tất cả những nội dung trong trao đổi đều được diễn ra ngẫu nhiên và khơng có
sự kết nối hay ràng buộc lẫn nhau từ trước. Ưu điểm của hình thức này là dễ dàng
và thuận tiện, tiết kiệm được chi phí trung gian và dễ thâm nhập thị trường nhưng
lại hạn chế với thị trường trong nước.
1.2.2.2. Giao dịch qua trung gian
Đối với hình thức này, người thứ ba sẽ là trung gian đứng giữa người bán và
người mua. Phổ biến nhất là đại lí và mơi giới.
Đại lí là tư nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi theo sự ủy
thác. Quan hệ giữa người ủy thác và đại lý là họp đồng đại lý.
Môi giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán nhận sự uỷ
thác của họ. Những người môi giới khi thực hiện nghiệp vụ sẽ không đứng tên
mình, khơng chiếm hữu hàng hố và khơng chịu trách nhiệm pháp nhân trước người
uỷ thác về việc khách hàng có thực hiện họp đồng hay khơng. Quan hệ giữa người
uỷ thác và người môi giới dựa trên sự uỷ thác từng lần chứ không dựa vào họp đồng
dài hạn.

Sử dụng đại lý và mơi giới có nhiều thuận lợi như: doanh nghiệp sẽ có những
thơng tin chính xác về thị trường, luật pháp, tập quán địa phương, tận dụng được cơ
sở vật chất, giảm bớt chi phí nghiên cứu thị trường. Song hình thức này có nhược
điểm là gây ra sự mất liên lạc trực tiếp với khách hàng và lợi nhuận bị chia sẻ.
1.2.2.3. Đẩu thầu quốc tế
Trong giao dịch nhập khẩu, đấu thầu quốc tế là phương thức giao dịch đặc
biệt theo đó người mua cơng bố trước yêu cầu về hàng hóa và dịch vụ kèm theo các
điều kiện mua bán để nhiều người cạnh tranh với nhau giành quyền cung cấp hàng
hóa và dịch vụ đó qua việc người mua trao họp đồng cho người cung cấp có giá cả
và điều kiện họp lí nhất.
Đấu thầu có rất nhiều người bán nhưng chỉ có một người mua nên người mua
sẽ chiếm ưu thế và có lợi hơn, đồng thời người mua chính là nhà nhập khẩu. Như


vậy, bên nhập khẩu cần xem xét kĩ lưỡng về chất lượng các mặt hàng
trong
đấu
thầu
quốc tế. Những mặt hàng đó thường sẽ đảm bảo tiêu chuẩn, giá trị lớn,
công
nghệ
cao. Phương thức này ngày càng trở nên phổ biến và phát triển mạnh mẽ

tính
minh bạch của nó, giúp các nhà quản lí tránh đươc thất thốt trong mua
bán

xây
dựng cơ bản, đảm bảo khả năng thanh toán. Bên mời thầu được quyền lựa
chọn


tham khảo chuyên gia tư vấn trong các lĩnh vực liên quan đến mua bán
hàng
hóa.
Bên cạnh đó, đấu thầu quốc tế cũng có những hạn chế nhất định. Chi phí
tổ
chức
mở thầu khá tốn kém nên thường áp dụng với những loại hàng hóa giá trị
cao.

1.2.2.4. Giao dịch tại sở giao dịch hànghoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trường đặc biệt, tại đó thơng qua những
người mơi giới do sở giao dịch chỉ định, người ta mua bán các loại hàng hố có khối
lượng lớn, tính chất đồng loạt, phẩm chất có thể thay thế được nhau. Giá cơng bố ở
sở giao dịch có thể là giá tham khảo trong việc xác định giá quốc tế.
1.2.2.5. Giao dịch tại hội trợ triển lãm
Hội chợ là thị trường hoạt động định kỳ tổ chức vào thời gian nhất định, tại
đó người bán trưng bày hàng hố của mình và tiếp xúc với người mua để ký kết họp
đồng.
Triển lãm là việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu của một ngành, một
nền kinh tế nào đó. Ngày nay, triển lãm khơng chỉ là nơi trưng bày mà cịn là nơi
thương nhân hoặc tổ chức kinh doanh tiếp xúc, giao dịch, ký kết họp đồng.
Tóm lại, đối với tất cả các phương thức giao dịch này, tùy thuộc vào điều
kiện của nhà nhập khẩu, chủng loại mặt hàng, thời gian giao dịch mà lựa chọn
phương thức phù họp.
1.2.3. Đàm phán kỷ hết hợp đồng nhập khẩu
1.2.3.1. Khái niệm về hợp đồng nhập khẩu
Thương mại quốc tế phát triển đã hình thành sự ra đời của họp đồng ngoại
thương. Bản chất họp đồng ngoại thương là họp đồng mua bán nói chung nhưng
được diễn ra trên một phạm vi địa lí rộng lớn và trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên.

Họp đồng nhập khẩu hàng hóa là loại họp đồng mua bán đặc biệt hay họp
đồng mua bán ngoại thương lag sự thỏa thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh
doanh ở các nước khác nhau, theo đó một bên xuất khẩu( bên bán) có nghĩa vụ


chuyển quyền sở hữu của một bên khác gọi là bên nhập khẩu( bên
mua)
một
tài
sản
nhất định gọi là hàng hóa, bên mua có nghĩa vụ nhận hàng và trả tiền
hàng.

1.2.3.2. Những điều khoản cơ bản của một hợp đồng ngoại thương
Tùy thuộc vào tính chất, đặc điểm của hàng hóa hoặc tập quán buôn bán giữa
các bên mà nội dung của họp đồng khác nhau. Thông thuờng họp đồng nhập khẩu
thuờng có hai phần: Những điều trình bày và các điều khoản về điều kiện.
Đối với phần những điều trình bày, nội dung bao gồm:
- Số họp đồng
- Địa điểm và ngày tháng ký kết họp đồng
- Tên và địa chỉ các đuơng sụ
- Những định nghĩa dùng trong họp đồng
- Cơ sở pháp lý kí kết họp đồng: Hiệp định Chính phủ, nghị định thu.
Những điều khoản cơ bản của họp đồng ngoại thuơng:
Điều khoản về tên hàng
Tên hàng là điều khoản quan trọng, nó sẽ xác định chính xác đối tuợng mua
bán, trao đổi vì vậy các bên ln tìm cách diễn đạt chính xác tên hàng. Một số cách
đặt tên thông dụng nhu: Tên thuơng mại, tên khoa học, tên thơng dụng của hàng
hóa sản xuất kèm địa phuơng sản xuất, hãng sản xuất hoặc công dụng.
Điều khoản về phẩm chất

Phẩm chất nói lên tính chất của hàng hoa nhu tính năng, qui cách, kích
thuớc, tác dụng.. .Phải đảm bảo phẩm chất qua thời gian và từng chuyến hàng nhập
khẩu. Khi xác định đuợc phẩm chất cụ thể thì mới xác định đuợc giá cả và mua
đuợc hàng theo đúng yêu cầu. Trong họp đồng phải nêu rõ phẩm chất, tiêu chuẩn
của hàng hóa. Mội số phuơng pháp để xác định phẩm chất hàng hóa nhu: Mau
hàng, nhãn hiệu, hàm luợng của chất chính, tiêu chuẩn, bản mơ tả sản phẩm.
Điều khoản về số lượng
Số luợng hàng hóa cần đuợc ghi chính xác, hoặc có thể ghi số luợng hàng
hố kèm dung sai. Do tính chất phức tạp của hệ thống đo luờng đuợc áp dụng trong
thuơng mại quốc tế, các bên ký kết cần phải thoả thuận chọn và áp dụng tên những
đơn vị phổ biến và dễ hiểu để tránh những hiểu lầm đáng tiếc xảy ra trong giao
dịch.


Phương pháp quy định trọng lượng gồm: trọng lượng cả bì, trọng lượng tịnh,
trọng lượng thương mại và trọng lượng lý thuyết.
Điều khoản về bao bì, kỉ mã hiệu
Các bên giao dịch thường sẽ phải thỏa thuận với nhau những vấn đề về yêu
cầu chất lượng bao bì và giá cả của bao bì. Có thể sử dụng hai phương pháp: Qui
định chất lượng bao bì phù họp với phương thức vận tải hoặc qui định cụ thể về các
yêu cầu bao bì như: Vật liệu làm bao bì, hình thức kích cỡ, lóp bao bì, cách thức cấu
tạo của bao bì.
Phương thức xác định giá cả của bao bì: Việc tính giá cả của bao bì có thể có
những trường họp sau:
Giá của bao bì được tính vào giá cả của hàng hố, khơng tính riêng.
Giá cả của bao bì do bên mua trả riêng.
Quy định về ký mã hiệu hàng hoá đây là điều khoản nhằm tạo điều kiện cho
việc giao nhận hàng hoá, bốc dỡ hàng hoá được thuận tiện.
Điều khoản giá cả
Giá cả bao gồm mức giá, phương pháp tính giá và điều kiện giảm giá. Trong

họp đồng nhập khẩu, giá cả thường là giá quốc tế. Phương pháp tính giá gồm giá cố
định, giá qui định sau, giá linh hoạt, giá di dộng. Đe khuyến khích mua hàng thì sẽ
có các ngun nhân giảm giá như trả tiền sớm, giảm giá dịch vụ, giảm giá để đổi
hàng cũ mua hàng mới, giảm giá đối với thiết bị đã dùng rồi, do mua hàng với số
lượng lớn. Đối với mức giá, bao giờ cũng có một cơ sở giao hàng nhất định, ở
những điều kiện giao hàng khác nhau thì giá cả sẽ khác nhau.
Điều khoản về giao hàng
Đối với điều khoản này, cần xác định thời hạn và địa điểm giao hàng,
phương thúc giao hàng và thông báo giao hàng.
+ Thời hạn giao hàng: Bao gồm thời hạn giao hàng có định kì, thời hạn giao
hàng ngay, thời hạn giao hàng khơng định kì.
+ Địa điểm giao hàng:
- Giao nhận sơ bộ: Bước đầu xem xét, xác định ngay tại đại điểm sản xuất
hoặc nơi giữ hàng, sự phù họp về số lượng, chất lượng hàng hóa so với họp đồng.
- Giao nhận về số lượng, chất lượng


- Giao nhận cuối cùng: Sự xác nhận rằng người bán đã hồn thành nghĩa vụ
giao hàng.
+ Thơng báo giao hàng: Trước khi giao hàng thì người bán phải thơng báo
hàng hóa đã sẵn sàng để giao, sau khi giao xong hàng người bán cũng phải thống
báo tình hình và kết quả.
Điều khoản thanh toán
Điều khoản thanh toán bao gồm đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán,
phương thức thanh tốn.
+ Đồng tiền thanh tốn: Có thể sử dụng đồng tiền thanh toán của nước xuất
khẩu, nước nhập khẩu hoặc của nước thứ ba.
+ Thời hạn thanh toán: Là thời hạn thỏa thuận để trả tiền trước, trả ngay hoặc
trả sau.
+ Phương thức thanh toán: Các phương thức thanh toán phổ biến nhất đó là

trả tiền mặt, chuyển tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ( L/C).
Điều khoản khiếu nại
Khi một bên khiếu nại, họ sẽ yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại mà bên kia đã gây ra. Đối với điều kiện khiếu nại, nội dung bao gồm:
- Thể thức khiếu nại: Trình bày bằng văn bản ghi rõ tên hàng, số lượng, trọng
lượng hàng khiếu nại, địa điểm, lí do khiếu nại và những điều kiện cụ thể của người
mua về việc giải quyết khiếu nại.
- Thời hạn khiếu nại: Được qui định phụ thuộc vào họp đồng.
- Quyền hạn và nghĩa vụ của các bên liên quan.
Khi bên nhập khẩu khiếu nại về vấn đề hàng hóa thì bên xuất khẩu cần cs
những cách thức giải quyết phù họp nhất như sửa chữa sai sót về hàng hóa hoặc
khấu trừ tiền hàng để hài lòng cả hai bên.
Điều khoản trường hợp bất khả kháng
Trong họp đồng nhập khẩu cần ghi rõ những trường họp nào thuộc về bất
khả kháng như các nguyên nhân khách quan: Bão lũ, thiên tai, chiến tranh.. .Như
vậy quyền lợi hai bên sẽ được đảm bảo.
Điều khoản trọng tài


Các bên cần qui định rõ ai sẽ làm trọng tài trong trường hợp khơng thể tự hịa
giải. Tuy nhiên cần cân nhắc việc lựa chọn trọng tài, chi phí tố tụng, luật áp dụng
phải phù họp với hình thức giải quyết tranh chấp mà các bên lựa chọn.
Các điều khoản khác
Ngồi những điều kiện nêu trên, trong q trình họp tác các bên có thể thêm
các điều khoản cho phù họp nếu cần thiết. Những điều khoản ấy các bên có thể tự
ngầm định với nhau hay dựa trên sự tự nguyện của các bên đưa vào.
1.2.3.3. Phương pháp đàm phán ký kết hợp đồng
Đàm phán là quá trình trong đó các bên tiến hành thưong lượng thảo luận về
các mối quan tâm và những quan điểm còn bất đồng để đi tới một thỏa thuận thống
nhất và hai bên cùng có lợi.

Việc đàm phán là quan trọng để đạt được kết quả quan trọng trong việc ký
kết họp đồng nhập khẩu giữa hai bên.
Trong đàm phán có ba nguyên tắc cơ bản:
- Tập trung vào quyền lợi chứ không tập trung vào lập trường quan điểm.
- Luôn đưa ra quan điểm có lợi cho cả hai bên.
- Ln bảo vệ những quan điểm về sự cơng bằng.
Các hình thức đàm phán:
- Đàm phán qua thư: Phương thức này là sự khởi đầu cho những mối quan hệ
lâu dài, khi sử dụng phương thức này sẽ tiết kiệm chi phí, các quyết định đưa ra sẽ
chính xác hơn vì bên nhập khẩu có thời gian để đưa ra quyết định chính xác nhất
nhờ sự tranh thủ ý kiến của tập thể. Nhưng đàm phán qua thư lại tốn thời gian chờ
đợi vì có thể cơ hội mua bán sẽ qua đi nhanh chóng.
- Đàm phán qua điện thoại: Hình thức này giúp người giao dịch nhanh chóng
nắm bắt thời cơ cần thiết, đảm bảo tính khẩn trương. Nhưng chi phí của hình thức
này thường cao và hạn chế về mặt thời gian.
- Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp: Người mua và người bán cùng thỏa thuận,
bàn bạc, thảo luận trực tiếp về hàng hóa, giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức
thanh toán.. .Trong trường họp hai bên bất đồng quan điểm thì đây là phương thức
giải quyết nhanh nhất những vấn đề, giúp hai bên hiểu nhau hơn và duy trì được
mối quan hệ lâu dài. Neu các hình thức thư tín, điện thoại khơng hiệu quả thì gặp gỡ


×