Tải bản đầy đủ (.docx) (78 trang)

Xuất khẩu một số mặt hàng nông nghiệp chủ lực của việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.16 KB, 78 trang )

Bộ KÉ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHĨA LUẬN TƠT NGHIỆP
Đề tài:

XUẤT KHẨU MỘT SĨ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
CHỦ Lực CỦA VIỆT NAM - THựC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP
Giáo viên hướng dẫn

: TS.Đào Hồng Quyên

Sinh viên thực hiện

: Nguyễn Hữu Mạnh

Mã sinh viên

:5063106127

Khóa

:6

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Chuyên ngành


: Kinh tế đối ngoại

HÀ NỘI - NÃM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, dưới sự
hướng dẫn của TS. Đào Hồng Quyên. Các số liệu, kết quả, kết luận nêu trong khố
luận là trung thực, có tính khoa học và có nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ KHỐ LUẬN

NGUYỄN HỮU MẠNH

1


LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam - Thực
trạng và Giải Pháp” là nội dung em chọn để nghiên cứu và làm khóa luận tốt
nghiệp sau bốn năm theo học chng trình đại học chun ngành Kinh tế đối ngoại
tại Học viện Chính Sách & Phát Triển.
Đe hồn thành q trình nghiên cứu và hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này,
lời đầu tiên em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến TS. Đào Hồng Quyên thuộc
Khoa Kinh tế Quốc tế - Học viện Chính Sách & Phát Triển. TS. Đào Hồng Quyên
đã trục tiếp chỉ bảo và huớng dẫn em trong suốt q trình nghiên cứu để em có thể
hồn thiện khóa luận tốt nghiệp này. Ngồi ra em xin chân thành cảm ơn các Thầy,
Cô trong Khoa Kinh tế Quốc tế đã đóng góp những ý kiến quý báu cho khóa luận
tốt nghiệp này của em.
Nhân dịp này, em cũng xin cảm ơn Khoa Kinh tế Quốc tế - Học viện Chính Sách
& Phát Triển đã tạo điều kiện và thời gian cho em trong suốt quá trình nghiên cứu.

Cuối cùng, em xin cảm ơn những nguời thân, bạn bè đã ln bên em, động
viên em hồn thành khóa học và bài khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin trân trọng cảm ơn!

1
1


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN...........................................................................................................................ii
MỤC LỤC...............................................................................................................................iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TÃT........................................................................................V
DANH MỤC Sơ ĐỒ, HÌNH, BẢNG....................................................................................vi
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: MỘT SÔ VẤN ĐÈ LÝ LUẬN VÈ XUẤT KHẨU HÀNG NƠNG
SẢN CHỦ Lực..........................................................................................................................4
1.1 Khái niệm về hàng nơng sản..........................................................................................4
1.2 Cơ sở xác định các mặt hàng nông sản chủ lực..........................................................7
1.3 Các hình thức xuất khẩu, vai trị và ý nghĩa của xuất khẩu hàng hố.........................11
1.3.1 Các hình thức xuất khẩu......................................................................................11
1.3.2................................................................................................................................ Vai
trị của xuất khẩu hàng nơng sản........................................................................................13
1.3.3 Ỷ nghĩa của xuất khẩu hàng nông sản................................................................17
1.4. Các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh huởng đến xuất khẩu hàng nông sản...........18
1.4.1 Kim ngạch, số lượng............................................................................................18
1.4.2 Ồn định về sản xuất..............................................................................................18
1.4.3 Điều kiện sản xuất................................................................................................19
1.4.4. Chỉnh sách Nhà nước đổi với mặt hàng nông sản............................................... 20

1.4.5 Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nông sản chủ lực của một quốc gia 22
1.5 Kinh nghiệm xuất khẩu nông sản chủ lục của Thái Lan...............................................24
CHƯƠNG 2: THựC TRẠNG XUẤT KHẨU MỘT SÔ MẶT HÀNG NÔNG SẢN
CHỦ Lực CỦA VIỆT NAM NĂM 2012-2018....................................................................27
2.1 Thục trạng xuất khẩu của các mặt hàng nông sản chủ lục của Việt Nam giai đoạn
tù 2012-2018.......................................................................................................................27
2.1.1 về mặt hàng..........................................................................................................29
2.1.2 về phương thức sản xuất......................................................................................37
2.1.3 Hiệu quả...............................................................................................................38
2.1.4 Phương thức xuất khẩu........................................................................................40

iii


2.2 Đánh giá chung về thực trạng xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực của Việt
Nam.....................................................................................................................................41
2.2.1................................................................................................................................ Nhữ
ng kết quả chủ yếu...............................................................................................................41
2.2.2................................................................................................................................ Nhữ
ng hạn chế bất cập...............................................................................................................44
2.2.3................................................................................................................................ Ngu
yên nhân về những hạn chế bất cập....................................................................................47
2.3 Các chính sách và biện pháp mà Việt Nam đã áp dụng và đẩy mạnh xuất khẩu nông
sản........................................................................................................................................49
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU MỘT SÔ MẶT
HÀNG NÔNG SẢN CHỦ Lực TRONG NHŨNG NĂM TỚI.........................................51
3.1........................................................................................................................................ Dự
báo các mặt hàng chủ lực của Việt Nam trong những năm tới...........................................51
3.2........................................................................................................................................ Địn
h hướng của Nhà nước........................................................................................................52

3.2.1................................................................................................................................ Chủ
trương của Đảng.................................................................................................................52
3.2.2 Chiến lược của Nhà nước....................................................................................54
3.3. Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam.....54
3.4 Một số kiến nghị, điều kiện thực hiện giải pháp.........................................................57
3.4.1................................................................................................................................ Đối
với Nhà nước.......................................................................................................................57
3.4.2................................................................................................................................ Đối
với Bộ, Ngành......................................................................................................................59
3.4.3 Đối với các Hiệp hội............................................................................................59
KẾT LUẬN.............................................................................................................................60
TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................................................61
PHỤ LỤC

4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
1

2

Từ viết tắt

ASEAN

Giải nghĩa Tiếng Anh

Giải nghĩa Tiếng Việt


Association of Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đơng
Nam Á

Asian Nations

ATTP

3

An tồn thục phẩm

CPTPP

Comprehensive and
Progressive Agreement for
Trans-paciíic partnership

Hiệp định đối tác tồn diện và
tiến bộ xun Thái Bình
Duơng

EU

European Union

Liên minh Châu Âu


FAO

Food and Agriculture
Organization

Tổ chức nông luơng thế giới

6

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc dân

7

KNXK

Kim ngạch xuất khẩu

NN&PTNN

Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn

9

USD


Đồng đô la Mỹ

10

VND

Đồng Việt Nam

4
5

8

11

WTO

Word Trade Organization

5

Tổ chức thuơng mại thế giới


DANH MỤC Sơ ĐỒ, HÌNH, BẢNG
STT

Tên bảng, biểu

Trang


1

Bảng 1.1: Tổng hợp kinh nghiệm về tiêu chí xác định sản phẩm
nơng nghiệp chủ lực

9

2

Bảng 1.2: Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia

10

3

Bảng 1.3: KNXK nông sản giai đoạn 2012-2018

17

4

Bảng 2.1: KNXK các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam

30

5

Bảng 2.2: Tỷ xuất ngoại tệ xuất khẩu một số mặt hàng nông sản
chủ lực 2012-2018


38

6

Biểu đồ 2.1: Sản lượng gạo Việt Nam giai đoạn 2012-2018

31

7

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn
2012- 2018

31

8

Biểu đồ 2.3: Thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam năm 2018

32

9

Biểu đồ 2.4: Kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam giai đoạn
2012-2018

34

10


Biểu đồ 2.5: Sản lượng cà phê của Việt Nam giai đoạn 2012-2018

34

11

Biểu đồ 2.6: 10 Thị trường xuất khẩu cà phê của Việt Nam

35

12

Biểu đồ 2.7: Sản lượng điều của Việt Nam giai đoạn 2012-2018

36

13

Biểu đồ 2.8: Kim ngạch xuất khẩu điều của Việt Nam giai đoạn
2012-2018

36

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh hoạt động kinh tế thế giới diễn ra càng mạnh mẽ, các hiệp định

thương mại tự do giữa các quốc gia ngày càng được đẩy mạnh đòi hỏi mỗi quốc gia
phải chủ động tham gia khai thác lợi thế của mình trong phân cơng lao động quốc tế
và trao đổi thương mại quốc tế. Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã nỗ
lực thúc đẩy quan hệ hợp tác phát triển với nhiều nước, nhiều khu vực và tổ chức
trên thế giới. Điển hình, năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên 150
của Tổ chức thương mại thế giới WT0, đánh dấu mốc quan trọng trong tiến trình
hội nhập quốc tế. Năm 2017, Việt Nam ký kết và tham gia vào Hiệp định đối tác
tồn diện và tiến bộ xun Thái Bình Dương (CPTPP). Năm 2018, hiệp định này đã
có hiệu lực. Có thế nói, tất cả các sự kiện trên đều đem đến cho Việt Nam cơ hội rất
lớn trong việc xuất khẩu hàng hóa ra thị trường thế giới.
Việt Nam là đất nước có nền nơng nghiệp lâu đời và trong hai thập kỷ qua,
nơng nghiệp Việt Nam có những bước tiến mạnh mẽ và đạt được nhiều thành tựu
đáng ghi nhận. Kinh tế phát triển khá toàn diện và ổn định với tốc độ tăng trưởng
cao. Nen nông nghiệp Việt Nam đã có sự chuyển mình nhanh chóng từ phương thức
canh tác truyền thống sang sản xuất hàng hóa theo cơ chế tập trung làm thay đổi
tính chất và các mối quan hệ cơ bản trong nông nghiệp tạo động lực cho tăng trưởng
và phát triển của ngành.
Trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản chủ lực, Việt Nam đã gặt hái nhiều thành
công. Hai năm liên tiếp xuất siêu trong kim ngạch xuất nhập khẩu. Tính đến hết
năm 2018 kim ngạch xuất khẩu (KNXK) nông sản chủ lực của Việt Nam đạt 40 tỷ
USD, tốc độ tăng trưởng bình quân 10% trong giai đoạn 2012-2018. Các mặt hàng
nông sản chủ lực đã tạo dựng được vị trí nhất định trên thị trường thế giới như gạo,
cà phê, điều,...
Đối với Việt Nam, nơng sản chủ lực có vai trị quan trọng trong sự phát triển
kinh tế xã hội của đất nước, không những giải quyết việc làm cho một lượng lớn
nông dân, giúp họ và gia đình ổn định cuộc sống mà còn mang ý nghĩa an ninh quốc
phòng. Những nước xuất khẩu hàng nông sản hàng đầu thế giới trong khu vực
ASEAN như Thái lan, Malaysia, Indonesia đang có xu hướng thu hẹp diện tích.

1



Trong khi đó ngành nơng sản chủ lực của Việt Nam đang trên đà phát
triển
theo
quy
mô tập trung và mở rộng diện tích cây trồng.
Trên thục tế, kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam đặc biệt là nông sản
chủ lục có nhiều biến động khá phức tạp trong giai đoạn 2012-2018 và đang phục
hồi dần từ năm 2016 đến nay. Tuy nhiên, trong giai đoạn vừa qua xuất khẩu hàng
nông sản chủ lục của Việt Nam vẫn bộc lộ nhiều hạn chế nhu hệ thống xúc tiến xuất
khẩu chua thật sụ hiệu quả, các sản phẩm nông chủ yếu xuất khẩu chủ duới dạng
thô, xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lục của Việt Nam sang thị truờng mục
tiêu chua có hệ thống phân phối chính thức dẫn tới mặt hàng nông sản chất luợng
mất giá trong giao dịch, số luợng và giá nông sản không theo đúng họp đồng xuất
khẩu.
Xuất phát từ thục tiễn trên tác giả xin chọn đề tài: “Xuất khẩu một số mặt
hàng nông sản chủ lực của Việt Nam - Thực trạng và Giải Pháp” để làm rõ thục
trạng các mặt hàng nơng sản Việt Nam trong giai đoạn 2012-2018, từ đó đề xuất
một số giải pháp phù họp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu nông sản Việt Nam trong
những năm tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thục tiễn của Việt Nam trong xuất khẩu
một số mặt hàng nơng sản chủ lục.
- Phân tích thục trạng của một số mặt hàng nơng sản chủ lục trong giai đoạn
2012-2018.
Tìm ra những nguyên nhân, hạn chế bất cập trong xuất khẩu nơng sản chủ lục
của Việt Nam từ đó đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản chủ
lục trong những năm tới.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lực. Khố
luận tập trung phân tích những thực trạng xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản
chủ lực như gạo, cà phê, điều và những giải pháp nhằm giúp những mặt hàng này
phát triển trong những năm tới.

2


• Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lục của Việt
Nam
- Phạm vi thời gian: Tập trung nghiên cứu thục trạng một số mặt hàng nông
sản chủ lục của Việt Nam từ 2012-2018. Đặc biệt là năm 2018, đây là năm đánh
dấu sụ tiến bộ cho xuất khẩu một số mặt hàng nông sản chủ lục ở Việt Nam. Từ đó
đua ra các giải pháp đề xuất cho phát triển những năm tiếp theo.
- Mặt hàng: Khoá luận chỉ tập trung nghiên cứu 3 mặt hàng nông sản chủ
lục của Việt Nam là Gạo, Cà phê, Điều.
4. Phưong pháp nghiên cứu
- Trong quá trình thục hiện đề tài, tác giả đã sử dụng các phuơng pháp nghiên
cứu sau:
-Hệ thống hóa, phân tích, tổng họp số liệu dựa trên báo cáo thuờng niên của
Tổng cục Thống kê, Tổng cục Hải quan.
- Phuơng pháp so sánh thống kê các mặt hàng nông sản chủ lục của Việt Nam
so với các nuớc cùng lợi thế so sánh với Việt Nam.
- Phuơng pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp qua sách, tạp chí và các tu liệu
quốc tế về xuất khẩu nơng sản, các cổng thông tin điện tử và nêu lên quan điểm cá
nhân.
5. Ket cấu khố luận

Ngồi phần mở đầu và kết luận, khoá luận bao 3 chuơng:
Chưong 1: Một số vấn đề lý luận về xuất khẩu hàng nông sản chủ lực
Chưong 2: Thực trạng xuất khẩu của một số mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam giai đoạn 2012-2018
Chưong 3: Các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu nơng sản chủ lực của Việt
Nam trong những năm tói

3


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐẺ LÝ LUẬN VẺ XUẤT KHẨU HÀNG
NƠNG SẢN CHỦ Lực
1.1 Khái niệm về hàng nơng sản
Theo A.Smith, phân công lao động xã hội dẫn đến cách mạng sản xuất để tạo
ra một khối lượng hàng hóa lớn khơng chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà cịn có
thể xuất khẩu ra nước ngồi. Theo học thuyết lợi thế so sánh của D.Ricardo khi một
quốc gia sản xuất và đem trao đổi những mặt hàng có lợi thế so sánh của mình với
một quốc gia khác. Như vậy, xuất khẩu hàng hóa là một hoạt động tác nhiên xảy ra
khi phân công lao động xã hội đạt được một trình độ nhất định.
Hoạt động xuất khẩu hàng hóa là việc bán hàng hóa và dịch vụ cho một quốc
gia khác trên cơ sở dụng tiền tệ làm phương thức thanh tốn. Tiền tệ ở đây có thể
ngoại tệ đối với một quốc gia hoặc với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động này
là khai thác lợi thế của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Từ các quan điểm khác nhau có thể đưa ra khái niệm mang tính tổng quát về
hoạt động xuất khẩu như sau: Xuất khẩu là hoạt động trao đổi hàng hóa và dịch vụ
của một quốc gia và phần cịn lại của thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua
quan hệ thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế của đất nước trong phân công
lao động quốc tế để đem lại lợi ích cho quốc gia.
Như vậy, xuất khẩu nơng sản có thể định nghĩa là hoạt động trao đổi nông sản của
một quốc gia với các nước khác trên thế giới dưới hình thức mua bán thơng qua quan hệ

thị trường nhằm mục đích khai thác lợi thế sẵn có của đất nước trong phân cơng lao động
quốc tế nhằm đem lại lợi ích cho quốc gia.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi lĩnh vực, trong mọi điều kiện kinh tế, từ
xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến tư liệu sản xuất, máy móc hàng hóa thiết bị cơng
nghệ cao. Tất cả hoạt động này đều nhằm mục tiêu đem lại lợi ích cho quốc gia nói
chung và cho các doanh nghiệp nói riêng.
Nông sản là một trong những mặt hàng thế mạnh của Việt Nam và chiếm tỷ
trọng xuất khẩu cao trong những năm gần đây. Xuất khẩu nông sản chủ lực là việc
đưa mặt hàng gạo, cà phê, điều từ Việt Nam sang các quốc gia khác.
Theo quan điểm của Việt Nam, nông sản là sản phẩm của nông nghiệp. Sản
phẩm nông nghiệp bao gồm các sản phẩm trong trồng trọt và chăn ni cụ thể là
nhóm mặt hàng rau, củ, quả, các loại sản phẩm nguyên cốc như: gạo, ngô, sắn, các

4


sản phẩm từ thịt, trứng... Như vậy theo quan điểm của Việt Nam, hàng
hóa
nơng
sản chỉ bao gồm các sản phẩm thu hoạch trực tiếp từ cây trồng, vật nuôi.
Theo Tổ chức Nông lương thế giới (FAO): Nông sản là tập họp của nhiều
nhóm hàng hóa khác nhau bao gồm: nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng
nguyên cốc, nhóm hàng thịt và các sản phẩm từ thịt, nhóm hàng dầu mỡ và các sản
phẩm từ dầu, nhóm hàng sữa và các sản phẩm từ sữa, nhóm hàng nơng sản nguyên
liệu, nhóm hàng rau quả.
- Nhóm hàng các sản phẩm nhiệt đới bao gồm: các sản phẩm chủ yếu như cà
phê, ca cao, chè đường, chuối, các loại quả có múi, hạt tiêu.
- Nhóm hàng nguyên cốc và sắn bao gồm: lúa mỳ, lúa gạo, các loại ngũ cốc và
sắn.
- Nhóm thịt bao gồm: các sản phẩm chủ yếu như thịt bò, thịt lợn, thịt gia cầm

và các loại thịt khác
- Nhóm hàng dầu mỡ và các sản phẩm từ dầu bao gồm: các sản phẩm chủ yếu
như các loại hạt có dầu (đậu tương, hạt cải dầu, hạt hướng dương,..), các loại dầu
thực vật và chất béo (dầu đỗ tương, dầu cọ, dầu hướng dương...)
- Nhóm hàng sữa và các sản phẩm sữa bao gồm: bơ, pho mat, và các sản phẩm
là phomat.
- Nhóm hàng nơng sản ngun liệu thô gồm: bông đay sợi, cao su thiên nhiên,
các loại da thú.
- Nhóm hàng rau quả bao gồm: các loại rau, củ và quả (không phải là các loại
quả nhiệt đới)
- Nhóm hàng động vật sống (khơng tính các loại động vật hoang dã và quý hiếm)
Theo định nghĩa của bộ nông nghiệp Hoa Kỳ, sản phẩm nông sản đôi khi được đề
cập như là các sản phẩm thực phẩm và sợi bao gồm tập họp nhiều mặt hàng khác nhau từ
các sản phẩm chưa chế biến như đậu tương, lúa gạo, bông thô, tới các thực phẩm đăng
qua chế biến và có giá trị như xúc xích, bánh ngọt, kem, bia, rượu và các đồ gia vị được
bán trong các cửa hàng bán lẻ hoặc nhà hàng. Một số sản phẩm được sản xuất từ cây
trồng và động vật nhung không được coi là hàng nông sản bao gồm: sản phẩm sợi
cotton, sợi chỉ, vải, sợi dệt, quần áo và các sản phẩm trang trí làm bằng da, thuốc lá điếu,
rượu mạnh. Tuy nhiên, những sản phẩm này vẫn được đưa vào cơ sở dữ liệu thương mại

5


của Hoa Kỳ bên cạnh những sản phẩm được sử dụng trong sản xuất
nơng
nghiệp
như
hóa chất nơng nghiệp, phân bón, máy móc nơng nghiệp.
Theo quan điểm của WTO, trong thương mại, hàng hóa được chia thành 2
nhóm chính là nơng sản và phi nơng sản, trong đó nơng sản bao gồm một phạm vi

rất rộng các loại hàng hóa có nguồn gốc từ nông nghiệp, như:
- Các sản phẩm nông nghiệp cơ bản như lúa gạo, lúa mỳ, bột mỳ, sữa, động
vật sống, cà phê, chè, hạt điều, hồ tiêu, rau quả tươi...
- Các sản phẩm nông nghiệp phái sinh như bánh mỳ, bơ, dầu ăn, thịt...
- Các sản phẩm chế biến từ sản phẩm nông nghiệp như: bánh kẹo, các sản
phẩm từ sữa, rượu, bia, thuốc lá...
Như vậy, có thể thấy quan niệm về nông sản của FAO, Bộ thương mại Hoa
Kỳ, và WTO là tương đồng, trong khi quan niệm của Việt Nam lại có sự khác biệt.
Cụ thể, trong cách phân loại có tính chất tương đối ở Việt Nam thì sản phẩm nơng
sản được hiểu theo nghĩa rộng, bao gồm các sản phẩm nông nghiệp (trồng trọt và
chăn nơi), thủy sản, lâm nghiệp và diêm nghiệp; cịn các sản phẩm chế biến hàng
nông lâm thủy sản lại thuộc về lĩnh vực công nghiệp.
Qua các nhận định trên, nơng sản là khái niệm tương đối rộng vì vậy trong
khn khổ khố luận tác giả xin được phép đưa ra khái niệm về nông sản (sản
phẩm nông nghiệp) là sản phẩm có nguồn gốc từ nơng nghiệp, được sản xuất và
cung ứng nhằm mục đích thương mại, bao gồm các sản phẩm được người nông dân
trực tiếp sản xuất ra và những thực phẩm chế biến có nguồn gốc từ nơng nghiệp.
Nơng sản bao gồm những hàng hóa thiết yếu với đời sống và sản xuất của người
dân ở mỗi quốc gia. Đây là sản phẩm của ngành nông nghiệp mà bản chất là kết quả của
quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, vật nuôi. Do vậy, nông sản mang một
số đặc điểm của hoạt động sản xuất nơng nghiệp.
>
Tính thời vụ
Q trình sản xuất, thu hoạch và tiêu thụ nơng sản ln mang tính thời vụ bởi
các loại cây trồng sinh trưởng và phát triển theo quy luật sinh vật nhất định. Mặt
khác, do sự biến thiên về điều kiện thời tiết - khí hậu làm cho mỗi loại cây trồng có
sự thích ứng riêng, tạo nên những mùa vụ khác nhau trong sản xuất. Vào khoảng
thời gian chính vụ, nơng sản thường dồi dào, phong phú về chủng loại, chất lượng

6



khá đồng đều và giá bán rẻ. Ngược lại khi trá vụ thì nơng sản khan
hiếm,
chất
lượng
khơng đồng đều và giá bán thường cao.
> Nông sản phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên
Nông sản chịu tác động lớn từ các điều kiện tự nhiên, đặc biệt là các điều
kiện về đất đai, khí hậu và thời tiết. Đa phần các nơng sản đều rất nhạy cảm với các
nhân tố ngoại cảnh. Do vậy, mọi sự thay đổi về điều kiện tư nhiên đều tác động trực
tiếp đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng. Neu điều kiện tự nhiên thuận
lợi, cây trồng sinh trưởng và phát triển bình thường, cho sản lượng thu hoạch cao,
chất lượng tốt. Ngược lại, nếu điều kiện tự nhiên không thuận lợi như: nắng nóng
hoặc giá rét kéo dài gây hạn hán hoặc bão lụt... sẽ gây sụt giảm về năng suất và sản
lượng cây trồng.
> Nơng sản có tính tươi sống
Nơng sản có đặc tính tươi sống nên khó bảo quản được trong thời gian dài.
Ngồi ra, nhân tố thời vụ của nơng sản dẫn đến tính khơng phù họp giữa sản xuất và
tiêu dùng, cho nên cần quan tâm đến khâu chế biến vào bảo quản cho tốt đặc biệt
với nông sản xuất khẩu. Bên cạnh đó, nơng sản dễ bị hư hỏng, ẩm mốc, biến chất,
... do đó chỉ cần để một thời gian ngắn trong môi trường không bảo đảm về độ ẩm,
nhiệt độ... là nông sản sẽ bị hư hỏng giảm chất lượng.
> Nơng sản có tính đa dạng
Nơng sản có đặc điểm đa dạng cả về chủng loại và chất lượng. Nông sản
được sản xuất ra từ các địa phương khác nhau với các nhân tố địa lý, tự nhiên khác
nhau, mỗi vùng, mỗi hộ đều có phương thức sản xuất khác nhau với các giống nông
sản khác nhau cho nên chủng loại cũng khác nhau. Đây là ngun nhân làm cho
chất lượng nơng sản khơng có tính đồng đều, do đó, vấn đề quản lý chất lượng nơng
sản thường gặp nhiều khó khăn.

> Phát triển GDP
Xuất khẩu nông sản chủ lực làm tăng kim ngạch xuất nhập khẩu của quốc gia
từ đó đóng góp vào sự phát triển GDP của đất nước.
1.2 Co* sở xác định các mặt hàng nơng sản chủ lực
Trên thế giới, đã có nhiều quốc gia xác định sản phẩm nông sản chủ lực để
khuyến khích phát triển. Tùy theo từng điều kiện về tự nhiên, kinh tế, xã hội cũng

7


như mục tiêu vê chính trị, an sinh xã hội của môi quôc gia mà các nước
này
lựa
chọn sản phẩm nông sản chủ lực để tập trung phát triển.
Hơn 150 nước đã áp dụng phương pháp xác định các ngành có lợi thế cạnh
tranh và triển vọng phát triển theo mô hình viên kim cương của Porter để xác định
các ngành ưu tiên trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của nước mình. Theo
M. Porter (1990) bốn yếu tố quyết định lợi thế cạnh tranh của một quốc gia bao
gồm:
(1) Các nhân tố sản xuất: lao động, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, vốn, cơ
sở hạ tầng. Các yếu tố chất lượng lao động, vốn và lao động rẻ, cơ sở hạ tầng
mạnh và công nghệ cao sẽ ảnh hưởng đến tính cạnh tranh của ngành và của các
quốc gia.
(2) Chiến lược của doanh nghiệp, cơ cấu và cạnh tranh trong nước: những
ngành có chiến lược và cơ cấu phù hợp với các thể chế và chính sách của quốc
gia, hoạt động trong mơi trường có cạnh tranh trong nước gay gắt hơn sẽ có tính
cạnh tranh quốc tế cao hơn.
(3) Các điều kiện về phía cầu: yếu tố cầu không chỉ liên quan tới quy mô và
tăng trưởng thị trường mà còn là cả yêu cầu của khách hàng. Thị trường trong nước
với số cầu lớn, có những khách hàng địi hỏi cao và mơi trường cạnh tranh trong

ngành khốc liệt hơn sẽ có khả năng cạnh tranh cao hơn.
(4) Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan: năng lực cạnh tranh của
một ngành phụ thuộc vào năng lực của các nhà cung cấp hàng hóa và các dịch vụ
hỗ trợ. Các ngành có liên kết ngang mang lại lợi thế cạnh tranh thông qua sự lan
truyền công nghệ. Sự hiện diện cụm ngành tạo ra cho doanh nghiệp lợi thế kinh tế
theo quy mô.
Dưới đây là bảng tiêu chí xác định sản phẩm nơng nghiệp chủ lực của một số
nước dựa trên lý thuyết về lợi thế cạnh tranh và định hướng phát triển kinh tế xã hội.

8


Bảng 1.1: Tổng hợp kinh nghiệm về tiêu chí xác định sản phẩm nông nghiệp
chủ lực
Chỉ tiêu

Kinh tế

Môi
trường

Xã hội

Ưu tiên
phát
triển

Thái

Tiêu chí


Lan

Nguồn lực tự nhiên cho sản xuất; phát
triển bền vững

X

Sản phẩm có tính đa dạng về mẫu mã
chủng loại

X

Indonesia

Ghana,
Tanzania

X

Tăng trưởng giá trị sản xuất

X

X

Tăng trưởng tiêu dung

X


X

Tiềm năng gia tăng giá trị gia tăng

X

Tiềm năng phát triển trong tương lai

X

X

Tỷ trọng sản phẩm được tiếp thị

X

Tỷ trọng sử dụng giống cải tiến

X

Sử dụng nước theo cây trồng

X

Sử dụng phân bón hóa học chứa NPK

X

Có tiềm năng cho cơng nghệ thâm
dụng lao động


X

Đảm bảo mục tiêu an ninh lương thực

X

Số người tham gia vào ngành

X

X

Tăng trưởng calorie bình quân

X

Tăng trưởng protein bình qn

X

Tiêu dùng lương thực của nhóm nghèo
nhất

X

Sản phẩm nằm trong khung chiến lược
quốc gia, chiến lược vùng (OTOP)

X


Nguồn: Báo cáo của Bộ NN&PTNT

9


Qua tổng quan kinh nghiệm quốc tế về xác định và phát triển sản phẩm chủ
lục, có bốn nhóm tiêu chí chính mà hầu hết các nuớc đều sử dụng để xác định sản
phẩm nơng nghiệp chủ lục của mình, bao gồm:
- Nhóm tiêu chí về kinh tế;
- Nhóm tiêu chí về xã hội;
- Nhóm tiêu chí về mơi truờng;
- Nhóm tiêu chí về sản phẩm uu tiên phát triển.
Dựa vào các tiêu chí đánh giá cũng nhu cách tính trong bảng phụ lục, Bộ
NN&PTNN đã chọn ra danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lục quốc gia trong
thông tu 37/2018/TT-BNNPTNT nhung trong phạm vi hạn hẹp của bài khoá luận,
tác giả xin chỉ đề cập đến ba mặt hàng chủ lục là: gạo, cà phê và điều.
Bảng 1.2: Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực quốc gia
Lựa chọn sản phẩm
chủ lực quốc gia
STT
Sản phẩm
Điểm số
1

Gỗ và các sản phẩm từ gỗ

9,84

X


2

Lợn

9,16

X

3

Cá tra

9,09

X

4



8,79

X

5

Rau quả

8,70


X

6

Sắn

8,02

X

7

Cà phê

7,99

X

8

Lúa

7,45

X

9

Tôm


7,32

X

10

Cao su

6,88

X

11

Hồ tiêu

6,87

X

12

Chè

6,31

X

13


Sâm

X

1
0


14

Bị (thịt)

6,27

X

15

Điều

6,15

X

16

Ngơ

5,02


17

Lạc

3,22

18

Vịt, ngan

3,06

19

Mía

2,67

20

Đậu tương

2,20
Nguồn: Báo cáo thuyết minh Bộ NN&PTNT

1.3 Các hình thức xuất khẩu, vai trị và ý nghĩa của xuất khẩu hàng hố
1.3.1 Các hình thức xuất khẩu
Hoạt động xuất khẩu nông sản rất đa dạng, được diễn ra dưới nhiều hình thức
xuất khẩu khác nhau và tập trung chủ yếu vào các hình thức sau:

Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hóa và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra
nước ngồi với danh nghĩa là hàng của mình.
Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vụ kinh doanh xuất khẩu
thường cao hơn các hình thức khác do khơng phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung
gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín
của mình. Tuy vậy, nó địi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản
xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp rủi ro.
Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hóa ra thị trường nước ngồi thơng
qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các
cơ quan, văn phịng đại diện, các công ty ủy thác xuất khẩu.. .Xuất khẩu gián tiếp sẽ
hạn chế mối liên hệ với các nhà nhập khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia
sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức
này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do như
người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh doanh
thường rất thiếu thơng tin thị trường nên người trung gian tìm được nhiều cơ hội

1
1


kinh doanh thuận lợi hon. Hoặc người trung gian có khả năng nhất định
về
vốn,
nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi
phí
trong
q trình vận tải.

Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu ủy thác là hình thức xuất khẩu trong đó doanh nghiệp đóng vai trò
trung gian, đại diện cho nhà sản xuất, ký kết họp đồng xuất khẩu và làm thủ tục
xuất khẩu, sau đó doanh nghiệp được hưởng % theo lợi nhuận hoặc một số tiền nhất
đinh, theo thương vụ hoặc theo kỳ hạn. Hình thức này có thể phát triển mạnh khi
doanh nghiệp đại diện cho người sản xuất có uy tín và trình độ nghiệp vụ cao trên
thị trường quốc tế.
Bn bán đối lưu
Buôn bán đối lưu là một phương thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết họp chặt
chẽ với nhập khẩu, người mua đồng thời là người bán, lượng hàng trao đổi với nhau có
giá trị tương đương, người ta còn gọi phương thức này là xuất khẩu liên kết hoặc
phương thức đổi hàng. Phương thức này thường được thực hiện nhiều ở các nước đang
phát triển, các nước này hầu như là rất thiếu ngoại tệ cho nên thường dùng phương
pháp hàng đổi hàng để cân đối nhu cầu trong nước. Phương thức này tránh được rủi ro
do biến động tỷ giá hối đoái trên thị trường nhưng nhược điểm của phương thức này là
thời gian trao đổi (thanh tốn trên thị trường) lâu, do vậy khơng kịp tiến độ sản xuất
mất cơ hội kinh doanh và phương thức này không linh hoạt.
Phương thức mua bán tại hội chợ triển lãm
Hội chợ là một thị trường hoạt động định kì, được tổ chức vào một thời gian
và một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó người ta đem bán
trưng bày hàng hóa của mình và tiếp xúc với người mua để kí họp đồng mua bán.
Triển lãm là việc trưng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh tế
hoặc một ngành kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật. Triển lãm liên quan chặt chẽ đến
ngoại thương tại đó người ta trưng bày các loại hàng hóa nhằm mục đích quảng cáo để
mở rộng khả năng tiêu thụ. Ngày nay ngoài các mục đích trên, hội chợ triển lãm cịn
trở thành nơi để giao dịch, ký kết họp đồng cụ thể.

1
2



Gia cơng quốc tế
Gia cơng quốc tế là một hình thức xuất khẩu trong đó đon vị ngoại thương
đứng ra nhập nguyên vật liệu hoặc bán thành phẩm cho các xí nghiệp gia cơng sau
đó thu hồi thành phẩm để bán cho bên nước ngồi, đon vị hưởng phí ủy thác theo
thỏa thuận với các xí nghiệp ủy thác. Khi thực hiện hình thức này có thể dựa vào
vốn của người khác để kinh doanh thu lợi nhuận, rủi ro ít và chắc chắn thanh toán,
nhập được những trang thiết bị công nghệ cao tạo nguồn vốn để xây dụng cơ bản.
Tuy nhiên, khi giá gia công rẻ mạt, khách hàng không biết đến người gia công,
không nắm được nhu cầu thị trường vì vậy nên khơng thể điều chỉnh sản phẩm kinh
doanh phù họp.
Dự thầu quốc tế
Hoạt động dự thầu quốc tế được xem là một phương thức giao dịch đặc biệt,
trong đó người mua (người gọi thầu) cơng bố trước các điều kiện mua hàng để
người bán (tức là người dự thầu) báo giá cả và điều kiện thanh tốn. Sau đó người
mua sẽ chọn mua của người bán nào đáp ứng tốt nhất các yêu cầu của mình.
Phương thức dự thầu quốc tế được áp dụng nhiều trong mặt hàng gạo. Việt Nam đã
dự thầu thành công ở thị trường Thái Lan, Indonesia, Bangladesh,...trong những
năm gần đây.
1.3.2 Vai trị của xuất khẩu hàng nơng sản
Xuất khẩu được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế, là
phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Vì vậy, xuất khẩu hàng nơng sản có vai
trò rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế.
Thứ nhất, là phương tiện tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu phục vụ cơng
nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước
Cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa là con đường tất yếu để phát triển quốc gia.
Trong giai đoạn 2011 - 2020, nhiệm vụ trọng tâm cơ bản của Việt Nam trong chiến
lược phát triển kinh tế xã hội là phát triển kinh tế và đẩy mạnh công nghiệp hóa đất
nước. Đe tiến hành cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa cần phải đủ có đủ 4 nhân tố:
nhân lực, tài nguyên, nguồn vốn và kỹ thuật. Nhung hiện nay, khơng phải bất cứ

quốc gia nào cũng có đủ các yếu tố đó đặc biệt là các nước đang phát triển trong đó
có Việt Nam.

1
3


Đe cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa địi hỏi phải có số vốn lớn để nhập khẩu máy
móc, thiết bị, cơng nghệ tiên tiến. Nguồn vốn đuợc hình thành tù các nguồn sau:
. Xuất khẩu hàng hóa đặc biệt là xuất khẩu hàng nơng sản. Đây là hàng hóa
mang về luợng ngoại tệ chiếm tỷ trọng lớn
. Đầu tu nuớc ngồi
. Tích luỹ từ nền kinh tế quốc dân
. Thu từ hoạt động du lịch, dịch vụ
. Các nguồn vốn từ vay nợ, viện trợ
Các nguồn vốn khác quan trọng nhung rồi cũng phải trả bằng cách này hay
cách khác ở thời kỳ sau. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất vẫn là xuất khẩu hàng
hóa trong đó có xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ lục là yếu tố giúp phát triển quy
mô và tăng tốc độ của nhập khẩu.
Thứ hai, xuất khẩu nơng sản đóng vai trị chuyển dịch cơ cẩu thúc đẩy sản
xuất phát triển
Với xu thế hội nhập, cơ hội và thách thức rất nhiều, các nuớc đều phải phát
triển kinh tế theo huớng xuất khẩu những sản phẩm mà mình có lợi thế và nhập
khẩu những sản phẩm khơng có lợi thế hoặc lợi thế so với các sản phẩm khác nhỏ
hơn. Khi xuất khẩu nông sản chủ lục đã trở thành một lợi thế trong xuất khẩu của
Việt Nam thì Việt Nam sẽ tập trung vào các mặt hàng nông sản chủ lục với quy mơ
lớn, trình độ thâm canh cao, khoa học kỹ thuật tiến bộ nhằm tăng năng suất, sản
luợng và chất luợng. Từ sụ tập trung sản xuất đó sẽ kéo theo sụ phát triển của các
ngành có liên quan và dẫn tới sụ phát triển của toàn bộ nền kinh tế. Sụ chuyển dịch
cơ cấu kinh tế trong quá trình cơng nghiệp hóa phù họp với xu huớng phát triển của

kinh tế thế giới là tất yếu đối với những nuớc đang phát triển.
Có hai cách nhìn nhận về tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển
dịch cơ cấu kinh tế
• Xuất khẩu chỉ là việc tiêu thụ sản phẩm thừa do sản xuất vuợt quá tiêu dùng
nội địa. Đối với những nuớc nền kinh tế còn lạc hậu, chậm phát triển, về cơ bản
chua đủ tiêu dùng. Neu chỉ thụ động chờ ở sụ “thừa ra” của sản xuất thì xuất khẩu
sẽ vẫn cứ nhỏ bé và tăng truởng chậm chạp, sản xuất và sụ thay đổi cơ cấu kinh tế
sẽ rất chậm.

1
4


• Coi thị trường là đặc biệt: thị trường thế giới là trọng tâm để tổ chức sản
xuất. Điều đó có tác động tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thúc đảy sản
xuất phát triển, đó là:
> Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi
Khi chúng ta xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ lực sẽ kéo theo các ngành hỗ
trợ cho mặt hàng nông sản chủ lực phát triển như ngành nguyên liệu sản xuất cho
mặt hàng nông sản chủ lực hay ngành công nghiệp chế biến, chế tạo phục vụ cho
mặt hàng này. Chính điều này làm cho cơ cấu kinh tế thay đổi một cách đồng bộ
khơng có mất sự cân đối giữa các ngành với nhau. Như vậy, xuất khẩu nơng sản chủ
lực đã góp phần tạo ra một cơ cấu kinh tế phù họp với xu thế phát triển của thế giới.
>
Xuất khẩu nông sản tạo khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ góp
phần thúc đẩy sản xuất phát triển
Bất kì doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường, nâng cao khả năng
chiếm lĩnh thị trường từ đó thu lợi nhuận cao. Mặt khác mở rộng thị trường xuất
khẩu là giảm sự phụ thuộc vào thị trường nội địa khi thị trường này có sự biến động
ảnh hưởng khơng tốt đến việc kinh doanh của doanh nghiệp và tăng khả năng thỏa

mãn nhu cầu cho người tiêu dùng.
Thị trường nước ngoài được nhận định là những thị trường có sức tiêu thụ
hàng hóa lớn hơn so với nhu cầu tiêu dùng trong nước, chính vì vậy, mọi doanh
nghiệp đều ln cố gắng thỏa mãn tốt nhu cầu này để tăng doanh thu đạt lợi nhuận
cao nhưng lợi nhuận càng cao thì rủi ro càng lớn, doanh nghiệp phải chịu sự canh
tranh gay gắt từ các doanh nghiệp khác. Trong điều kiện như vậy, doanh nghiệp
muốn tồn tại và phát triển đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất kinh
doanh, nâng cao năng lực sản xuất hiện có cả về số lượng và chất lượng bằng cách
nhập các trang thiết bị khoa học kỹ thuật vào sản xuất để nâng cao năng suất lao
động, nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao khải năng cạnh tranh với các doanh
nghiệp ở các nước khác. Như vậy, xuất khẩu nông sản tăng giúp cho các ngành hỗ
trợ xuất khẩu nông sản tăng, từ đó tạo điều kiện thúc đẩy các ngành sản xuất hỗ trợ
nơng sản phát triển ngày càng chun mơn hóa hơn.
> Xuất khẩu nông sản tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước

1
5


Xuất khẩu là phuơng tiện quan trọng tạo ra vốn và kỹ thuật, công nghệ từ các
quốc gia khác trên thế giới nhằm hiện đại hóa nền kinh tế của đất nuớc, tạo ra một
năng lục sản xuất mới. Xuất khẩu nông sản đặc biệt là mặt hàng nông sản chủ lục
góp phần nâng cao năng lục cạnh tranh và sản xuất trong nuớc.
> Thông qua xuất khẩu nông sản, hàng hố nơng sản sẽ tham gia vào cuộc
cạnh tranh trên thị truờng thế giới về giá cả, chất luợng từ đó hình thành cơ cấu sản
xuất ln thích nghi với thị truờng, địi hỏi các doanh nghiệp phải ln hồn thiện
cơng việc sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp muốn có chỗ đứng trên thị truờng và phát triển thuơng hiệu
của mình địi hỏi phải có kế hoạch sản xuất kinh doanh sao cho tận dụng hết mọi

năng lục sản xuất hiện có để tạo ra những sản phẩm chất luợng tốt đáp ứng đuợc
đòi hỏi của nguời tiêu dùng về chất luợng, giá cả. Qua q trình xuất khẩu, hàng
hóa đuợc hru thơng trên thị truờng nhiều hơn, vì vậy nếu doanh nghiệp khơng tụ
hồn thiện và đáp ứng nhu cầu của nguời tiêu dùng thì chính doanh nghiệp đang tụ
đào thải mình trong sụ cạnh tranh khắc nhiệt của thị truờng thế giới.
Nhu vậy, xuất khẩu nông sản đuợc xem là giải pháp chuyển dịch cơ cấu kinh
tế một cách mạnh mẽ theo chiều huớng có lợi hơn, sâu hơn và đạt hiệu quả kinh tế
cao hơn
Thứ ba, xuất khẩu nông sản giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nguời dân bao gồm nhiều mặt.
Truớc hết, xuất khẩu nông sản làm tăng thu nhập của nguời nơng dân đặc biệt là ở
các vùng khó khăn, đời sống của nguời nông dân phụ thuộc chủ yếu vào các loại
nông sản.
Xuất khẩu làm tăng GDP, làm gia tăng nguồn thu nhập quốc dân, từ đó có tác
động làm tăng tiêu dùng nội địa. Điều này dẫn đến việc nguời dân có nhu cầu cao
hơn về các loại hàng hóa cao cấp cũng nhu sụ đa dạng phong phú, đa dạng sản
phẩm. Bên cạnh đó, xuất khẩu cũng đóng góp vào ngân sách quốc gia một nguồn
vốn ngoại tế đáng kể. Đây là nguồn vốn dùng để nhập khẩu các vật phẩm tiêu dùng
thiết yếu phục vụ đời sống mà trong nuớc chua sản xuất đuợc nhằm phục vụ nhu
cầu ngày càng tăng cao và phong phú, thỏa mãn nhu cầu có nhiều lụa chọn hơn
trong tiêu dùng của nguời dân, đáp ứng mức sống cao hơn của cuộc sống hiện đại.

1
6


Sau nữa, xuất khẩu nông sản giúp giải quyết một luợng lớn lao động du thừa
trong nuớc. Khi thục hiện tăng cuờng xuất khẩu, sụ gia tăng đầu tu trong ngành sản
xuất hàng hóa xuất khẩu đã tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất trong nuớc tăng lên cả

về quy mô và tốc độ phát triển kéo theo các vấn đề chế biến phát triển, vận chuyển
hàng hóa cũng phát triển... Những công việc trên thu hút rất nhiều lao động khơng
có trình độ kỹ thuật, quản lý đến trình độ cao. Việc tạo việc làm ổn định cũng chính
là một biện pháp hữu hiệu để tăng thu nhập, ổn định xã hội.
Bảng 1.3: Kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2012-2018

Chỉ tiêu

Đơn vị: Tỷ USD
2017
2018

2012

2013

2014

2015

2016

99.906

114.529

132.033

150.217


162.017

214.02

425.12

13.7

27.54

27.5

30.87

30.14

32.1

36.37

13.7

24

20.8

19

18.6


14.99

8.55

TổngKN
XK hàng
hóa
KNXK
nơng sản
Tỷ trọng
(%)
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ Tổng cục Hải Quan
Đối với các nuớc đang phát triển, đặc biệt là Việt Nam thì xuất khẩu nơng sản
chủ luc là một lợi thế lớn. Bởi sản xuất và xuất khẩu nơng sản chủ lục có những lợi
thế căn bản nhu đất đai, khí hậu, nguồn nuớc, nguồn nhân lục,... Và đặc biệt yêu
cầu về vốn kỹ thuật trung bình, với các lợi thế nhu vậy tăng cuờng xuất khẩu nông
sản chủ lục là huớng đi đúng đắn.
1.3.3 Ỷ nghĩa của xuất khẩu hàng nông sản
Xuất khẩu là thuớc đo về độ mở của nền kinh tế Việt Nam, là chỉ số phản ánh
khả năng cạnh tranh của nền kinh tế Việt Nam và mức độ hội nhập của Việt Nam
vào nền kinh tế thế giới và khu vục. Vì vậy, xuất khẩu có ý nghĩa rất quan trọng.
Xuất khẩu đã phần nào đáp ứng đuợc mục tiêu phát huy lợi thế so sánh của đất
nuớc trên thị truờng quốc tế. Xuất khẩu khơng những góp phần đáng kể vào tích lũy

1
7


vốn cho cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước mà cịn có ý nghĩa
trong

việc
tiêu
thụ sản phẩm hàng hóa trong nước.
Xuất khẩu hàng hóa đặc biệt là hàng nơng sản giúp cho Việt nam nâng cao uy
tín trên thị trường quốc tế, cho phép được thiết lập các mối quan hệ ở các nước khác
nhau từ đó sẽ có lợi thế cạnh tranh hơn so với các quốc gia cùng một mặt hàng.
Xuất khẩu nông sản ngày nay luôn gắn liền với cạnh tranh do vậy đòi hỏi
chúng ta phải ln đổi mới và hồn thiện các cơng tác quản lý sản xuất, chiến lược
cho phù họp với tình hình thực tế để đạt hiệu quả cao. Ket quả của hoạt động xuất
khẩu nông sản được đánh giá trên kim ngạch xuất nhập khẩu, từ đó sẽ cho phép
đánh giá được về đường lối chính sách, cách thực hiện để có được những điều chỉnh
giúp cho tăng trưởng về kim ngạch xuất nhập khẩu trong những năm tiếp theo.
1.4 Các chỉ tiêu đánh giá và các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng nông sản
1.4.1 Kim ngạch, số lượng
Năm 2018 được coi là một năm thành công của hoạt động xuất nhập khẩu nói
chung với kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa lần đầu tiên cán mốc 482 tỷ USD
(theo Tổng cục Hải Quan), tăng gần 12,2% so với cùng kỳ năm trước, cũng đánh
dấu một mốc quan trọng trong phát triển nông sản xuất khẩu Việt Nam.
Các số liệu thống kê sơ bộ năm 2018 cho thấy, xuất khẩu nông sản đã đạt
được nhiều kết quả đáng ghi nhận với 4/8 mặt hàng đạt mức tăng trưởng cao trên
20%, có 7/8 mặt hàng đạt kim ngạch xuất nhập khẩu trên 1 tỷ USD.
Có thể nói, cơ cấu xuất khẩu nơng sản đã có nhiều thay đổi trong những năm
vừa qua. Neu những năm thập niên 90, xuất khẩu gạo luôn dẫn đầu về trị giá xuất
khẩu và chiếm tỷ trọng cao trong xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam thì đến nay
xuất khẩu điều cũng có mức tăng trưởng vượt bậc. Kim ngạch xuất khẩu năm 2012
của mặt hàng này chỉ mới đạt 1.47 tỷ USD chiếm 11% trong tổng trị giá xuất khẩu
nông sản của cả nước. Đen năm 2018, kim ngạch xuất khẩu của nhóm này đã đạt
3.52 tỷ USD, dẫn đầu về trị giá xuất khẩu nông sản của cả nước.
1.4.2 Ồn định về sản xuẩt
Nông sản - một trong những mặt hàng nông nghiệp quan trọng của Việt Nam,

đóng góp tích cực vào kim ngạch chung của cả nước. Việt Nam là một quốc gia có
điều kiệu về khí hậu, thổ nhưỡng thuận lợi cho phát triển ngành nông nghiệp.

1
8


×