Lời mở đầu
ang thế kỷ 21, Việt Nam vẫn là một nớc nông nghiệp với hơn 70% dân số
sống ở nông thôn. Vì vậy nông nghiệp, nông thôn và nông dân có vị trí quan
trọng trong tiến trình phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Đảng và nhà nớc ta
trong quá trình lãnh đạo cách mạng đã hết sức chú ý tới lĩnh vực này, luôn coi
nông dân là đội quân chủ lực của cách mạng, coi nông nghiệp là mặt trận hàng
đầu, coi nông thôn là lĩnh vực cần u tiên phát triển.
S
Trong thế kỷ mới, xuất khẩu hàng hoá nói chung và xuất khẩu nông sản nói
riêng của Việt Nam đứng trớc nhiều cơ hội và cả những thách thức mới, cần
nhanh chóng có những biện pháp thích hợp. Đặc biệt, trong giai đoạn
2003-2010, khi nớc ta hội nhập sâu hơn vào AFTA, APEC và gia nhập WTO thì
nếu không có những biện pháp hiệu quả sẽ là trở lực đối với hoạt động xuất
khẩu hàng hoá nói riêng và sự phát triển của nền kinh tế nói chung.
Trong thời gian thực tập tại Viện kinh tế nông nghiệp, qua nghiên cứu tình
hình sản xuất và xuất khẩu nông sản. Với các lợi thế về đất đai, lao động, các
điều kiện sinh thái... nhng khối lợng và kim ngạch nông sản xuất khẩu của Việt
Nam còn khiêm tốn và bộc lộ nhiều hạn chế. Từ thực tế đó em lựa chọn đề tài:
Một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ
lực của Việt Nam, để nghiên cứu từ đó tìm ra những phơng hớng, giải pháp nhằm
đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản trong thời gian tới.
Nội dung của chuyên đê sẽ tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
Những vấn đề chung về xuất khẩu các mặt hàng nông sản
Thực trạng về hoạt động xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam trong thời gian qua
Giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam trong thời gian tới
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đặng
Đình Đào chủ nhiệm Bộ môn Kinh tế thơng mại và GV. Nguyễn Thanh Phong,
TS.Nguyễn Đình Long Viện phó Viện Kinh tế nông nghiệp cùng thầy cô giáo và
các bạn đã tận tình hớng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề tốt
nghiệp này.
Chơng I
Chuyên đề tốt nghiệp
Những vấn đề chung về xuất khẩu các mặt
hàng nông sản
I. Hàng nông sản và sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu các
mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam
1. Ngành hàng nông sản
1.1. Vị trí vai trò của nông nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế
Trong những năm vừa qua mặc dù còn gặp nhiều khó khăn do biến động của
thời tiết, đặc biệt là sự sụt giảm tốc độ tăng trởng của các nền kinh tế lớn làm cho
thị trờng nông sản thế giới có nhiều biến động giá nhiều mặt hàng nông sản bị sụt
giảm gây khó khăn cho ngời nông dân. Nhng vợt lên trên tất cả sản xuất nông
nghiệp Việt Nam vẫn duy trì đợc phát triển và đạt đợc những thành quả đáng
khích lệ. Sự phát triển của sản xuất nông nghiệp là một trong những tiền đề để ổn
định tình hình kinh tế xã hội nớc ta.
Thực tiễn đã chứng minh rằng nông nghiệp, nông thôn và nông dân là nơi sản
sinh ra và cung cấp nhân lực, vật lực, tài lực cho sự nghiệp đấu tranh giải phóng
dân tộc qua nhiều triều đại, cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc hiện nay.
Từ một nền kinh tế chủ yếu là nông nghiệp nhng là một nông nghiệp kém phát
triển, lao động thủ công, kỹ thuật canh tác lạc hậu, sản xuất phân tán, manh mún,
lệ thuộc lớn và thiên nhiên, năng xuất cây trồng vật nuôi quá thấp, lơng thực thực
phẩm không đủ ăn phải nhập khẩu hàng vạn tấn mỗi năm.
Dới sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nớc rõ nét nhất là chỉ thị 100 của ban Bí th
TW Đảng khoá V, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị TW Đảng khoá VI đã mở đờng
cho nông nghiệp, nông thôn tiến lên một bớc mới. Mở ra ra con đờng phát triển
nông nghiệp và nông thôn theo hớng công nghiệp hoá - hiện đại hoá.Thực tiễn đã
chứng minh sau hơn 15 năm đổi mới, nền nông nghiệp nớc ta có một bớc tiến dài
cha từng thấy trong lịch sử. Với những thành tựu hết sức nổi bật; tổng sản lợngl-
ơng thực năm sau cao hơn năm trớc, năm 1990 sản lợng lợng thực là 21,5 triệu tấn
năm 2002 đã đạt tới 35,4 triệu tấn, lơng thực bình quan đầu ngời năm 2002 là 456,
4 kg. Nông nghiệp dã dạt đợc mức tăng trởng khá và toàn diện trên mọi lĩnh vực
bình quân 4,5% năm. Từ chỗ thiếu đói trầm trọng tiến tới tự túc hoàn toàn và có
xuất khẩu. Nhiều mặt hàng nông sản dã vơn lên chiếm vị tí cao trên Thế giới nh;
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
2
Chuyên đề tốt nghiệp
gạo đứng thứ 2, cà phê đứng thứ 3, điều đứng thứ 2 và trở thành mặt hàng nông
sản xuất khẩu chủ lực.
Nói một cách khác thì nông nghiệp là ngành khởi đầu, đóng vai trò chủ đạo
trong quá trình CNH HĐH đất nớc, sản xuất trong lĩnh vực nông nghiệp rất
phong phú, phối hợp từ công nghệ đơn giản nhất đến những kỹ thuật tiên tiến.
Ngành nông nghiệp có khả năng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho ngời lao động,
tăng thu lợi nhuận để tích luỹ làm tiền đề cho các ngành công nghiệp khác góp
phần nâng cao mức sống và ổn định chính trị xã hội cần thiết cho sự phát triển
kinh tế. Nông nghiệp liên quan chặt chẽ với sự phát triển của các ngành công
nghiệp khác, bởi vì nông nghiệp là ngành hàng đầu của nền kinh tế nó sẽ cần một
khối lợng nguyên liệu là sản phẩm của các lĩnh vực khác và vì thế tạo điều kiện để
đầu t phát triển các ngành kinh tế này và ngợc lại, ngành công nghiệp lớn mạnh sẽ
là động lực để ngành nông nghiệp tạo đà đi lên.
1.2. Ngành hàng nông sản trong cơ cấu kinh tế
Vị trí của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân tuỳ thuộc vào trình độ
phát triển của đất nớc, nhng dù ở giai đoạn nào thì nhiều loại sản phẩm của nông
nghiệp không thể thay thế đợc sản phẩm của các ngành sản xuất vật chất khác.
Với t cách là một bộ phận hợp thành hệ thống kinh tế quốc dân, sự phát triển nông
nghiệp có quan hệ tơng hỗ với sự phát triển của công nghiệp và dịch vụ. Đó là
nguyên tắc để xác định vị trí của nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế quốc dân nói
chung và của các mặt hàng nông sản trong các mặt hàng khác nói riêng. Sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nông nghiệp đợc phản ánh trớc hết ở tỷ phần tơng
quan đóng góp của các ngành trong GDP và sự thay đổi của chúng.
Năm 1986 là năm đầu tiên thực hiện đờng lối đổi mới qua Biểu 1 ta thấy cơ
cấu GDP trong những năm vừa qua đã có sự chuyển biến tích cực nhng còn chậm
theo hớng tăng dần tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng ngành nông
lâm thuỷ sản truyền thống. Tỷ trọng công nghiệp từ 28,88% năm 1986, tới
28,76% năm 1995 và 38,55 năm 2002; ngành dịch vụ tơng ứng là 33,06%, 44,06%
và 38,46 giảm dần tỷ trọng nông nghiệp thuỷ sản từ 38,06% năm 1986
xuống 27,18% năm 1995 và 22,99% năm 2002.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Biểu 1: Tốc độ tăng và cơ cấu GDP theo ngành kinh tế (%)
Năm
Tốc độ tăng (tính theo giá so sánh) Cơ cấu (tính theo giá thực tế)
Tổng
số
Nông-lâm
nghiệp -
Thuỷ sản
Công
nghiệp &
Xây dựng
Dịch
vụ
Tổng
số
Nông- lâm
nghiệp -
Thuỷ sản
Công
nghiệp &
Xây dựng
Dịch
vụ
1986
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2,84
9,54
9,34
9,15
5,76
4,77
6,97
6,89
7,04
2,99
4,80
4,40
4,33
3,53
5,23
4,63
2,98
4,06
10,84
13,6
14,46
12,62
8,33
7,68
10,07
10,39
9,44
-2,27
9,83
8,80
7,14
5,08
2,25
5,32
6,10
6,54
100
100
100
100
100
100
100
100
100
38,06
27,18
27,76
25,77
25,78
25,43
24,53
23,25
22,99
28,88
28,76
29,73
32,08
32,49
34,49
36,73
38,12
38,55
33,06
44,06
42,51
42,15
41,73
40,08
38,74
38,63
38,46
Nguồn: Kinh tế 2002 2003 Việt Nam và Thế giới Thời báo kinh tế
Việt Nam ( tr.54)
Xu thế chung của các nớc trong quá trình công nghiệp hoá là giảm dần tỷ
trọng của nông nghiệp trong cơ cấu nền kinh tế, đó là xu thế tiến bộ. Nhng tỷ
trọng giữa 3 ngành chủ chốt trong GDP của chúng ta từ năm 1995 đến năm 2002
thay đổi rất ít, tỷ trọng này chỉ thay đổi nhiều trong những năm đầu đổi mới. Tỷ
trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế giảm xuống nhng vị trí của nông nghiệp
vẫn đợc củng cố. Nông nghiệp vẫn có tác động tích cực đến các mặt kinh tế chính
trị xã hội. Sự chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp trong thời gian qua mặc dù đi đúng
hớng nhng còn quá chậm và cha đạt đợc mục tiêu mong muốn. Cơ cấu đó cha đủ
sức giúp tạo ra nền tảng cho sự phát triển kinh tế và mở rộng giao lu quố tế, hội
nhập vào nền kinh tế khu vực và Thế giới. Chính vì vậy trong những nămvừa qua
Chính phủ đã có những quyết sách lớn trong phát triển nông nghiệp đặc biệt là đẩy
mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản nh; Nghị quyết 09/2000/NQ CP và
05/2001/ NQ CP về chuyể đổi cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Và đặc biệt mới đây là Quyết định số 80/2002/QĐ - TTg của Thủ tớng Chính phủ
về việc ký kết hợp đồng tiêu thụ nông sản giữa doanh nghiệp và nông dân mở ra
một hình thức hợp tác mơí giữa doanh nghiệp và nông dân. Bằng chứng là trong
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
4
Chuyên đề tốt nghiệp
những năm vừa qua tỷ trọng hàng nông sản xuất khẩu đang có những thay đổi tích
cực giảm dần về tỷ trọng nhng tăng lên về giá trị.
Biểu 2: Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam thời kỳ 1996 2002(%)
Nhóm hàng 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
CN nặng và khoáng chất
CN nhẹ -Thủ công nghiệp
Nông Lâm Thuỷ sản
26,05
28,96
44,99
26,9
0
36,7
1
36,3
9
27,87
36,62
35,51
33,0
4
34,0
8
32,5
2
35,60
34,72
29,68
37,6
0
36,5
0
25,9
0
35,87
35,50
28,63
Nguồn: Vụ thống kê - Bộ Thơng mại
Xét về tỷ trọng các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam chúng ta thấy rằng từ
năm 1996 đến nay tỷ trọng công nghiệp nặng và khoáng sản có xu hớng giảm sút,
nhóm hàng công nghiệp nhẹ và thủ công mỹ nghệ có chiều hớng gia tăng mặc dù
có sự giảm nhẹ năm 1998. Nhóm hàng nông lâm thuỷ sản là nhóm hàng
xuất khẩu quan trọng của Việt Nam trong đó quan trọng nhất thuộc nhóm hàng
nông thuỷ sả xuất khẩu. Trong những năm qua hàng nông sản xuất khẩu đang
từng bớc chiếm đợc vị trí quan trọng trong xuất khẩu của Việt Nam. Hiện nay
đang dao động trong khoảng 23 25 % tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.
2. Hội nhập kinh tế quốc tế
Ngày nay trong xu thế quốc tế hoá toàn cầu hoá, tự do hoá thơng mại đang
đến gần không một nớc nào muốn phát triển mà không phải gắn nền kinh tế của
mình với nền kinh tế thế giới. Vì vậy tại Đại hội lần thứ VIII của Đảng đã xác
định nhiệm vụ Mở rộng quan hệ đối ngoại chủ động tham gia các tổ chức và khu
vực củng cố và nâng cao vị thế của nớc ta trên thơng trờng quốc tế.... Ngày 18
tháng 11 năm 1996, Bộ chính trị đã ra Nghị quyết về kinh tế đối ngoại nhằm chỉ
đạo việc thực hiện nhiệm vụ quan trong này, Nghị quyết số 07/NQ TW ngày 27
tháng 11 năm 2001 của Bộ chính trị về hội nhập kinh tế quốc tế.
Mặt khác vấn đề này cũng đợc xác định cụ thể tại Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ IX của Đảng với chủ trơng Phát huy cao nội lực, đồng thời chủ động hội
nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh và có hiệu quả bền vững....
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Đứng trớc sự phát triển nh vũ bão của khoa học kỹ thuật, Việt Nam cần chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trờng, tranh thủ thêm vốn, kỹ
thuật cũng nh kiến thức quản lý để đẩy mạnh công cuộc CNH HĐH đất nớc
theo định hớng xã hội chủ nghĩa thực hiện dân giàu nớc mạnh xã hội công bằng
văn minh. Đó là một trong những giải pháp để nớc ta thoát khỏi tụt hậu về kinh tế
và cũng là giải pháp giúp Việt Nam sánh vai ngang hàng với bạn bè Thế giới, hoà
mình với công cuộc hội nhập kinh tế Thế giới.
Bớc vào đầu thế kỷ XXI nền kinh tế nớc ta đang lĩnh hội nhiều cơ may phát
triển nhng đồng thời cũng phải đôí mặt với nhiều thách thức lớn; Hiệp định thơng
mại Việt Mỹ đã chính thức có hiệu lực, lộ trình thực hiện AFTA và chơng
trình thực hiện u đãi thuế quan CEPT ngày một đến gần. Để hội nhập và phát triển
không còn con đờng nào khác hơn là nền kinh tế, mà cụ thể là tự thân mỗi doanh
nghiệp phải vận động, nâng cao năng lực quản lý và khả năng cạnh tranh của
mình.
Quá trình hội nhập kinh tế đã đem lại cho Việt Nam những kết quả khả quan.
Trong thời gian qua Việt Nam đã và đang đẩy mạnh quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế, mở rộng quan hệ song phơng và đa phơng, nối lại quan hệ với nhiều tổ
chức quốc tế nh; Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF), Ngân hàng Thế giới (WB), Ngân hàng
phát triển Châu á (ADB) những tổ chức này đã cam kết và thực hiện giải ngân cho
quá trình cải cách kinh tế ở Việt Nam với con số hàng tỷ đô la. Song song với việc
đó là Việt Nam ra nhập hiệp hội các nớc ASEAN và khu vực mậu dịch tự do
AFTA, tham gia sáng lập diễn đàn á Châu (ASEM), ra nhập diễn đàn hợp tác kinh
tế Châu á Thái Bình Dơng (APEC), trở thành quan sát viên cảu tổ chức thơng mại
Thế giới (WTO) và đang đàm phán với các nớc và khu vực thành viên để ra nhập
tổ chức này. Ngoài ra nớc ta cũng ký hiệp định khung về hợp tác kinh tế với liên
minh Châu Âu (EU), hiệp định thơng mại Việt Mỹ và nhiều hiệp định song
phơng khác. Cũng nh để tăng cờng việc chỉ đạo công tác hội nhập kinh tế quốc tế
Chính phủ đã thành lập Uỷ ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế.
Lợi ích của quá trình hội nhập kinh tế mang lại là không thể phủ nhận. Trớc
hết là khi tham gia vào thị trờng Thế giới là một thị trờng khổng lồ với nhu cầu về
các mặt hàng phong phú và khối lợng lớn. Ví nh khi tham gia AFTA thì thị trờng
là 10 nớc ASEAN với dân số trên 500 triệu ngời và GDP lên tới 700 tỷ USD, hay
khi ký kết đợc hiệp định Việt Mỹ thì ngay trong năm đầu tiên hàng Việt Nam
vào Mỹ kim ngạch lên tới 2 tỷ USD trong đó các mặt hàng thuỷ sản và dệt may có
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
6
Chuyên đề tốt nghiệp
mức tăng trởng vợt bậc. Hay khi ý tởng ASEAN + Trung Quốc thành hiện thực thì
thị trờng là khổng lồ và sắp tới là tham gia WTO sẽ là bớc tiến dài của Việt Nam
trên đờng hội nhập.
Hai là thu hút đợc một số lợng đáng kể vốn đầu t trực tiếp của nớc ngoài
(FDI) và viện trợ phát triển chính thức (ODA), tiếp thu đợc nhiều thành tựu mới về
khoa học, công nghệ cũng nh kỹ năng quản lý.
Ba là từng bớc đa hoạt động của các doanh nghiệp và nền kinh tế vào môi tr-
ờng cạnh tranh, góp phần tạo lập t duy kinh tế mới và nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh.
Và cuối cùng là đối với các mặt hàng nông sản xuất khẩu thì hội nhập sẽ mở
ra cơ hội xuất khẩu vào những thị trờng bị bảo hộ cao của các nớc phát triển khi ta
có hiệp định song phơng đặc biệt là khi tham gia WTO.
Bên cạnh những cơ hội thì hội nhập kinh tế cũng mang lại cho Việt Nam
không ít những khó khăn. Thách thức của tự do hóa thơng mại là không nhỏ, khi
hội nhập Việt Nam phải mở cửa thị trờng của mình trong khi khả năng cạnh tranh
của nền kinh tế chung ta còn kém sẽ có một số ngành sẽ không có khả năng tồn tại
đợc dới sức ép của cạnh tranh. Ví nh năm 2003 này đáng lẽ ta phải cắt giảm một
số dòng thuế xuống dới 20% vào đầu tháng 1 khi thực hiện hiệu lực thuế quan
CEPT nhng nay đã xin lùi lại cho tới ngày 1 tháng 7 tới thời gian không còn nhiều
sức ép cạnh tranh đang tới gần và theo yêu cầu của các thành viên ASEAN thì quá
trình tự do hoá AFTA sẽ kết thúc sớm vào năm 2005 chứ không phải 2006. điều
đó đồng nghĩa với việc Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ phía
các nớc ASEAn khi thuế suất chỉ còn 0 5%.
Mặt khác khi hội nhập AFTA thì theo các chuyên gia thì đa số mặt hàng ở
các nớc ASEAN tơng đối giống nhau vì vậy sẽ phải cạnh tranh với nhau. Đặc biệt
là các mặt hàng nông sản xuất khẩu càng phải cạnh tranh gay gắt đó chính là nguy
cơ lớn nhất hiện nay. Hay ý tởng về một ASEAN + Trung Quốc thành hiện thực
thì Việt Nam lại càng phải đối mặt với khả năng cạnh tranh của hàng Trung Quốc.
Chính những điều đó đang đòi hỏi các doanh nghiệp phải nỗ lực hơn trong quá
trình thực hiện cam kết của Chính phủ.
Ngoài ra với các mặt hàng nông sản xuất khẩu mặc dù khi tham gia hội nhập
ngay cả khi tham gia WTO thì vẫn bị các dào cản phi thuế quan và chính sách bảo
hộ của các nớc khiến cho hàng nông sản của ta khó mà xâm nhập đợc.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
7
Chuyên đề tốt nghiệp
Và cuối cùng là những khó khăn từ chính phía các doanh nghiệp nh đa số các
doanh nghiệp ít hiểu biết về thị trờng Thế giới và luật pháp quốc tế, năng lực quản
lý còn yếu, trình độ công nghệ còn lạc hậu, hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả
năng cạnh tranh còn yếu kém, t tởng ỷ nại, trông chờ vào sự bao cấp của Nhà nớc
còn lớn.
Hội nhập kinh tế quốc tế là quá trình vừa hợp tác vừa đấu tranh và cạnh tranh,
tuy quá trình hội nhập kinh tế đa lại cho Việt Nam những thuận lợi nhng bên cạnh
đó không ít những khó khăn do vậy Việt Nam cần tỉnh táo, khôn khéo và linh hoạt
trong việc vận dụng xử lý khéo léo tính hai mặt của tiến trình hội nhập tuỳ theo
đối tợng, vấn đề trờng hợp, vừa phải đề phòng t tởng trì trệ thụ động, vừa phải
chống t tởng giản đơn nôn nóng. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nớc ta,
từ đó đề ra kế hoạch và lộ trình hợp lý, vừa phù hợp với trình độ phát triển của đất
nớc vừa đáp ứng và tuân thủ đúng các quy định của các tổ chức quốc tế mà nớc ta
tham gia.
3. Sự cần thiết thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực trong hoạt
động xuất khẩu của Việt Nam
Tốc độ tăng trởng xuất nhập khẩu nói chung của Việt Nam từ năm 1991
2001 là 18,2%, nhanh hơn tốc độ GDP 2,6 lần xuất khẩu nói chung đạt nhịp độ
tăng trởng cao, do cơ cấu xuất khẩu đợc đổi mới, tỷ trọng xuất khẩu các mặt hàng
qua chế biến cũng tăng lên đáng kể (từ 8% năm 1991 lên 31,1% năm 2001), khối
lợng xuất khẩu các mặt hàng chủ lực cũng tăng khá. Đóng góp chung vào sự tăng
trởng vợt bậc của xuất khẩu thời gian qua là do sự tăng trởng của hàng nông sản
(bình quân đạt 21% trong suốt hơn 10 năm). Nừu nh năm 2002 xuất khẩu của cả
nớc đạt 16,530 tỷ USD trong đó các mặt hàng nông sản chiếm 2,7 tỷ USD. Đặc
biệt là do năm qua chính nhờ sự tăng giá của nông sản mà mục tieeu xuất khẩu
của cả nớc mới đợc thực hiện. Chính vì vậy sự cần thiết xuất khẩu các mặt hàng
nông sản chủ lực là vì những lý do sau:
3.1.Đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng nông sản là tiền đề cần thiết cho phát
triển nông nghiệp và nông thôn.
Nông nghiệp có vai trò cung cấp những sản phẩm thiết yếu nh:lơng thực, thực
phẩm cho con ngời tồn tại và cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp. Theo cách
tiếp cận của khoa học kinh tế phát triển nông nghiệp và nông thôn là thị trờng tiêu
thụ sản phẩm công nghiệp và sản phẩm thành thị, kích thích công nghiệp và đô thị
phát triển.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
8
Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu nh ngày trớc sản xuất nông nghiệp từ chỗ thiếu ăn cho tới khi đôi mới
sản xuất có sản phẩm để xuất khẩu thì lại vấp phải vấn đề tiêu thụ. Ngời nông dân
làm ra hạt thóc đã khó nay lại phải xoay sở làm sao để bán đợc sản phẩm của
mình.Vì vậy tạo đầu ra cho nông sản là một bài toán lớn cho các quản lý. Trong
những năm qua chính phủ đã có những lỗ lực nhằm tìm kiếm đầu ra cho nông sản
trong đó hớng xuất khẩu đợc u tiên hàng đầu.
Đẩy mạnh xuất khẩu nông sản là nhằm phát huy lợi thế và tiềm năng trong
sản xuất nông nghiệp là vấn đề không chỉ là yêu cầu đoói với sự nghiệp phát triển
của nền kinh tế, mà còn là vấn đề mang tính chiến lợc, nhằm giải quyết tông thể
về các quan hệ kinh tế xã hội, tăng trởng và phát triển nông nghiệp, nông thôn
trong quá trình thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đất nớc.
3.2.Nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh
Việt Nam có diện tích 33 triệu ha trong đó có 8 triệu ha đất nông nghiệp vad
10 triệu ha đất lâm nghiệp. Do Việt Nam có khí hậu nhiệt đới và á nhiệt và nguồn
nớc tạm đủ để dẫn thuỷ quanh năm nên 1 ha ruộng có khả năng cho trên 3 vụ lúa
năm với năng suất lý thuyết trên dới 30 tấn / ha/ năm.
Nhìn chung so với một lợng kim nghạch hàng công nghiệp tiêu dùng nh dệt,
may, giầy da...nh nhau,tỷ lệ chi phí sản xuất có nguồn gốc ngoại tệ của hàng nông
sản rất thấp do đó thu nhập ngoại tệ ròng củ hàng nông sản xuất khẩu sẽ cao hơn
nhiều. Ví dụ chi phí sản xuất gạo xuất khẩu có nguồn gốc ngoại tệ chỉ chiếm
khoảng 15% giá trị kim nghạch xuất khẩu gạo. điều đó có nghĩa là xuất khẩu gạo
đã tạo ra 85% thu nhập ngoại tệ thuần cho đất nớc.
Nông lâm thuỷ sản là nghành sử dụng lao động cao, trong điều kiện hàng
năm Việt Nam cần giải quyết thêm việc làm cho 1,4 triệu ngời bớc vào tuổi lao
động. Khi đó trong nông nghiệp lại sử dụng nhiều lao động cũng nh giá nhân công
Việt Nam rẻ hơn các nớc trong khu vực, phổ biến ở mức 1 1,2 USD/ ngày/ lao
động. Nhìn chung giá nhân công ở Thái lan cao hơn Việt Nam khoảng 2- 3 lần,
tuy nhiên lợi thế này cũng khó tồn tại lâu do sự phát triển của đất nớc.
Mặt khác diều kiện sinh thái trong sản xuất một số loại rau quả vụ đông nh:
cà chua, cải bắp rất thuận lợi ở vùng đồng bằng sông Hồng, trong khi đó cả vùng
viễn đông của Nga và Trung Quốc đang bị tuyết bao phủ không thể trồng trọt đợc
nhng là thị trờng tiêu thụ dễ tính. Một số ít loại nông sản đợc các nớc phát triển ở
Châu âu Bắc Mỹ a chuộng nh điều, dứa có thể trồng ở Việt Nam trên đất bạc màu,
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
9
Chuyên đề tốt nghiệp
đồi núi trọc (nh điều) hay đất phèn nhiễm mặn (nh dứa) nên không bị hệ thống cây
trồng khác cạnh tranh.
Ngoài ra còn một số lợi thế so sánh khác nh: vị trí địa lý thuận lợi, bờ biển
dài, con ngời cần cù, sáng tạo...tất cả tạo nên lợi thế cho việc sản xuất các mặt
hàng nông sản xuất khẩu.
3.3.Nhóm hàng nông sản trong các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam
Theo phân loại của FAO, hàng nông sản là tập hợp nhiều nhóm hàng khác
nh: nhómcác sản phẩm nhiệt đới, nhóm hàng ngũ cốc, nhóm hàng thịt, nhóm hàng
sữa và các từ sản phẩm sữa, nhóm hàng nông sản nguyên liệu, nhóm hàng dầu mỡ
và các sản phẩm từ mỡ.
Hàng chủ lực Việt Nam là hàng chiếm vị trí quyết định trong kim nghạch
xuất khẩu có thị trờng nớc ngoài và diều kiện sản xuất trong nớc thuận lợi. Hàng
xuất khẩu chủ đợc hình thành trớc hết là quá trình xâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài qua những cuộc cọ sát cạnh tranh mãnh liệt trên thị trờng Thế giới và cuộc
hành trình đi tìm thị trờng sẽ kéo theo việc tổ chức sản xuất trong nớc trên quy mô
lớn với chất lợng phù hợp với đòi hỏi của ngời tiêu dùng.
Một mặt hàng đợc gọi là chủ lực khi thoả mãn các yêu cầu cơ bản sau:
- Có thị trờng tiêu thụ tơng đối ổn định và luôn có khả năng cạnh tranh trên
thị trờng đó
- Có nguồn lực để tổ chức sản xuất và sản xuất với chi phí thấp để thu đợc
lợi trong buôn bán.
- Có khối lợng kim nghach xuất khẩu lớn trong tổng kim nghạch xuất khẩu
của đất nớc.
Hiện nay số lợng và quy mô các mặt hàng xuất khẩu chủ lực không ngừng
tăng lên. Nếu tính các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu từ 50 triệu USD/ năm trở
lên, năm 1991 từ 6 mặt hàng lên 15 nhóm mặt hàngtrong năm 2002. Đó là: lạc
nhân, cao su, chè, điều, gạo, hạt tiêu, than đá, dầu thô, thuỷ sản, rau quả, hàng dệt
may, giầy dép, hàng điện tử và linh kiện máy tính, hàng thủ công mỹ nghệ. Nếu
tính kim nghạch đạt từ 100 triệu USD/năm trở lên thì số mặt hàng này năm 1991
là 4 thì năm 2003 là 13 mặt hàng.
Việt Nam có 15 mặt hàng xuất khẩu chủ lực chia làm 5 nhóm chính là: Nông
- Lâm Thuỷ sản; nhiên liệu khoáng sản; công nghiệp và thủ công mỹ nghệ.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Trong thoì gian qua cá mặt hàng này đã đạt kim ngạch xuất khẩu lớn với mức tăng
trởng cao.
Biểu 3: Các mặt hàng xuất khẩu chủ lực Việt Nam thời kỳ 1996 2002
Nguồn: Kinh tế 2002 2003 Việt Nam và Thế giới Thời báo kinh tế Việt
Nam ( tr.55)
Qua bảng ta thấy sản lợng xuất khẩu các mặt hàng cũng tăng qua các năm,
gạo đã có lúc xuất khẩu tới 4,5 triệu tấn (năm 1999) đứng thứ hai Thế giới. Cà phê
cũng có những bớc tiến vợt bậc, năm 1990 là 89,6 nghìn tấn, năm 1999 là 488
nghìn tấn, năm 2000 đạt 743 nghìn tấn và đạt cao nhất vào năm 2001 voí 910
nghìn tấn. ôứi mặt hàng chè năm 2000 xuất khẩu đạt 56,5 nghìn tấn tới năm 2002
đã xuất khẩu đợc 75 nghìn tấn. Hạt điều nhân cũng có sự tăng trởng đáng kể về số
lợng xuất khẩu , năm 2000 là 18,4 nghìn tấn, năm 2002 đã là 63 nghìn tấn.
Việt Nam là nớc có nhiều u thế về xuất khẩu hàng nông sản trong 15 mặt
hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam thì có tới 9 mặt hàng là nông sản: lạc nhân,
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
Mặt hàng Đơn vị
tính
1998 1999 2000 2001 2002
Quý I/
2003
Dầu thô
Dệt may
Giày dép
Hải sản
Gạo
Cà phê
Điện tử-Máy tính
Thủ công - MN
Hạt tiêu
Hạt điều
Cao su
Rau quả
Than đá
Chè
Lạc
1000.T
Tr.USD
Tr.USD
Tr.USD
1000.T
1000.T
Tr.USD
Tr.USD
1000.T
1000.T
1000.T
Tr.USD
1000.T
1000.T
1000.T
12.145
1.450,0
1.031,0
858,0
3.730,0
382,0
-
158,0
15,1
25,7
191,0
53,0
3.162,0
33,0
87,0
14.882
1.746,2
1.387,1
973,6
4.508,3
482,2
585
168
34,8
18,4
263,0
106,5
3.260,0
36,0
56,0
15.732
1.891,9
1.471,7
1.478,5
3.476,7
733,9
788,6
273,1
37,0
34,2
273,4
213,1
3.251,2
55,6
76,1
16.731
1.975,4
1.559,5
1.777,6
3.729,5
931,2
695,6
235,2
57,0
43,7
308,1
330,0
4.290,0
68,2
78,2
16.853
2.710,0
1.828,0
2.024,0
3.241,0
711,0
505,0
327,0
77,0
62,8
444
200,0
5.870,0
75,0
107,0
4.308
850
578
432,0
884,0
210
116
10,6
11
Chuyên đề tốt nghiệp
cao su, cà phê, chè, gạo, tiêu, điều, rau quả...kim ngach xuất khẩu nông sản tăng
nhanh trong các năm, hangd nông sản Việt Nam đã trở thành mặt hàng quen thuộc
và a chuộng trên Thế giới.
Biểu 4: Giá trị xuất khẩu các mặt hàng nông sản (1990 2002)
909.5
1900
2200
2230
2500
2650
2600
2713
0
500
1000
1500
2000
2500
3000
1990 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Triệu USD
Nguồn; Vụ thống kê - Bộ thơng mại
Trong năm 2002 vua qua có thể nói rằng xuất khẩu nông sản đã đạt đợc mức
phục hồi vợt bậc với việc lên giá trở lại đối với một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực
nh: gạo, cà phê, cao su, tiêu, điều...Tổng kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng
nông sản đạt trên 2700 triệu USD tăng 5% so với năm 2001, trong đó các mặt
hàng chủ lực nh: chè, lạc, gạo, cao su, tiêu, điều...đều xuất khẩu tăng và đem lại
kim ngạch lớn.
` Biểu 5: Tỷ trọng hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam năm 2002
35.4
35.8 2
28.6 3
Công nghiệp nặng và
khoáng chất
Công nghiệp nhẹ & thủ
công nghiệp
Nông - lâm - thuỷ sản
Trong những con số phản ánh ở trên tuy là những kết quả bớc đầu song đã
đóng góp đáng kể trong quá trình chuyển dichj cơ cấu kinh tế nông nghiệp và
nông thôn theo từng bớc công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tạo ra bớc chuyển biến
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
12
Chuyên đề tốt nghiệp
mạnh mẽ từ nền kinh tế thuần nông , tự cung tự cấp sang nền kinh tế thị trờng có
sự quản lý của nhà nớc nhằm nâng cao vị thế của nền nông nghiệp Việt Nam trên
thơng trờng quốc tế. ở đây không thể không nhắc tới vai trò của hoạt động xuất
khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực là:
- Xuất khẩu nông sản nhằm giải quyết vấn đề ngoại tệ cho quốc gia có
ngoại tệ để nhập khẩu nhằm phục vụ cho công cuộc công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nớc.
- Xuất khẩu các mặt hàng nông sản đóng góp vào quá trình chuyển dịch cơ
cấu kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển. Tạo điều kiện cho các ngành khác cùng
có cơ hội phát triển, mở rộng thị trờng tiêu thụ ổn định sản xuất, cung cấp đầu vào
cho sản xuất, mở rộng khả năng tiêu dùng của một quốc gia.
- Xuất khẩu nông sản có tác động tích cực đến việc giải quyết công ăn việc
làm và cải thiện đời sống nhân dân...
Nông sản là một trong những mặt hàng xuất khẩu chủ lực của nớc ta hiện
nay, cac sản phẩm nông sản có vai trò to lớn, góp phần làm tăng kim ngạch xuất
khẩu, xuất khẩu hàng nông sản đem lại nhiều lợi ích nh tích luỹ vốn cho sự nghiệp
CNH HĐH, giúp Việt Nam khai thác đợc các lợi thế của mình về đất đai khí
hậu. Trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh của các vùng sinh thái và các địa phơng
phơng nh trong cả nớc, góp phần nâng cao đợc khối lợng hàng hoá và kim ngạch
nông sản xuất khẩu.
II. Quy trình xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực
của Việt Nam
1.Những nội dung cơ bản
Trong quá trình hội nhập và phát triển, Việt Nam đã chọn con đờng phát triển
kinh tế theo hớng xuất khẩu. Thực tế cho thấy ngành nông nghiệp đã đóng góp
đáng kể vào kim ngạch xuất khẩu của cả nớc, đồng thời thay thế đợc nhập khẩu
những nông sản mà trong nớc sản xuất co hiệu quả hơn, đê khai thác tốt nhất các
lợi thế về nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, vốn, kỹ thuật, công nghệ và thị trờng
cho sự phát triển. Quá trình xuất khẩu hàng hoá phải đợc thực hiện đồng bộ theo
các khâu cơ bản sau.
1.1.Nghiên cứu thị trờng và lựa chọn đối tác kinh doanh
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
13
Chuyên đề tốt nghiệp
Vấn đề nghiên cứu thị trờng là việc làm tiên quyết đối với bất kỳ doanh
nghiệp nào muốn tham gia thị trờng Thế giới. Nghiên cứu thị trờng theo nghĩa
rộng là quá trình điều tra để tìm hiểu triển vọng bán hàng cho một hoặc một
nhoms sản phẩm cụ thể, kể cả các phơng pháp thực hiện mục tiêu đó. Công tác
nghiên cứu thị trờng phảI góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phơng trâm bán
cái thị trờng cần chứ không phải bán cái có sẵn
Đối với các mặt hàng nông sản thì việc tìm kiếm thị trờng là tối cần thiết vì
nó là những sản phẩm mang tính đặc thù. Nên cần phải tìm hiểu về khía cạnh th-
ơng phẩm, để tìm hiểu rõ giá trị, công dụng nắm đợc những đặc tính của nó và
những yêu cầu của thị trờng về hàng hoá đó nh: quy cách, phẩm cấp, bao bì, bảo
quản, vận chuyển đặc biệt là phải chú ý tới tính thời vụ của nông sản phẩm.
Bên cạnh đó cần nắm vững những điều có liên quan đến mặt hàng kinh
doanh của mình trên thị trờng nớc ngoài nh dung lợng cơ cấu thị trờng, tập quán
và thị hiếu tiêu dụng, những kênh tiêu thụ (phơng thức tiêu thụ), sự biến động về
giá cả... để cuối cùng quyết định về thị trờng và tiến hành lựa chọn đối tác tin cậy,
chú ý tới bạn hàng lâu dài cũng nh khả năng về tài chính, am hiểu thị trờng và mặt
hàng kinh doanh đặc thù.
1.2.Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu trên đơn vị tiến hành
lập phơng án kinh doanh, phơng án này là kế hoạch chiến lợc, phơng hớng hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp đặt ra các mục tiêu mang tính khả thi nhất.
Việc xác định phơng án kinh doanh bao gồm các bớc nh sau:
Tiến hành lựa chọn thị trờng, mặt hàng, căn cứ vào các thời cơ và dự báo
phát triển của ngành nông sản trong thời gian tới.
Theo dự báo kế hoạch của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn, mục tiêu
phấn đấu của ngành năm 2003là: tốc độ tăng trởng giá trị sản xuất của ngành là
5,0% trong đó nông nghiệp là 2,6% và lâm nghiệp là 3,3% so với năm 2002. Sản l-
ợng lơng thực có hạt đạt 36 triệu tấn trong đó thóc là 33,5 triệu tấn, ngô 2,5 triệu
tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 2,73 tỷ trong đó: gạo 3 triệu tấn, cà phê 500
nghìn tấn, cao su 340 nghìn tấn, chè 75 nghìn tấn, tiêu 80 nghìn tấn, điều 55 nghìn
tấn.
Theo chiến lợc phát triển xuất nhập khẩu của bộ Thơng Mại thì; về gạo do
nhu cầu Thế giới tơng đối ổn định, khoảng trên 20 triệu/ tấn năm dự kiến trong
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
14
Chuyên đề tốt nghiệp
suốt thời kỳ 2002 - 2003 ta chỉ có thể xuất đợc 4- 4,5 triệu tấn / năm. Về nhân
điều có thể tăng giá trị xuất khẩu là 212 triệu năm 2002 lên 500 triệu USD năm
cao hơn vào năm 2010 vì nhu cầu còn cao. Hạt tiêu do qgiá cả giao động lớn, ta lại
có khả năng mở rộng sản xuất, gia tăng sản lợng, từ đó có khả năng tăng kim
ngạch 230 - 250 triệu USD so với 108 triệu nh hiện nay. Về Cà Phê, do sản lợng
và giá cả phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên và giácả thế giới nên khó dự báo chuẩn
xác, nhng cũng chỉ giao động ở 800 nghìn tấn vì hiện nay đã bão hoà. Với hai mặt
hàng còn lại là cao su và chè chính phủ đang có dự án phát triển và tiềm năng xuất
khẩu còn lớn.
Qua phân tích cơ hội, nguy cơ xây dựng mục tiêu cho chiến lợc xuất khẩu
của mình thật cụ thể nh: bán bao nhiêu hàng, giá cả, sẽ xâm nhập vào thị trờng
nào.
Và cuối cùng là đề ra biện pháp thực hiện nh các biện pháp ở trong nớc và
các lỗ lực tiêu thụ ở nớc ngoài. Và trong cùng tiến hành đánh giá kết quả xuất
nhập khẩu.
1.3.Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu
Đối với các mặt hàng nông sản thì khâu thu mua tạo nguồn cho xuất khẩu là
tối cần thiết vì nền nông nghiệp nớc ta còn nhỏ lẻ, các nguồn hàng nằm dải rác ở
các vùng cần có sự thu gom hợp lý. Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất
khẩu là hệ thống các công việc, các nghiệp vụ đợc thể hiện thông qua các nội dung
sau:
*Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Là quá trình nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trờng
nh thế nào? nghiên cứu xác định mặt hàng kinh doanh xuất khẩu về sự phù hợp và
khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trờng nớc ngoài về những chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật, ngoài ra còn phải xác định đợc giá cả trong nớc của hàng hoá so với giá
quốc tế. Nghiên cứu nguồn hàng phải nắm rõ đợc chính sách quản lý của nhà nớc
về mặt hàng đó nh mặt hàng đó có đợc phép xuất khẩu hoặc thuộc hạn ngạch xuất
khẩu hay không? Một trong những bí quyết thành công trong nghiên cứu tìm hiểu
thị trờng dự đoán đợc xu hớng biến động của hàng hoá, hạn chế rủi ro.
*Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu
Xây dựng hệ thống thu mua thông qua các đại lý và chi nhánh của mình,
doanh nghiệp ngoại thơng sẽ tiết kiệm đợc chi phí thu mua nâng cao năng suất và
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hiệu quả thu mua, lựa chọn và sử dụng nhiều kênh thu mua tránh để t thơng thu
mua ép giá gây hậu quả xấu cho ngơì nông dân và doanh nghiệp. Kết hợp nhiều
hình thức thu mua là cơ sở tạo ra nguồn ổn định và hạn chế những rủi ro trong
mua hàng nông sản xuất khẩu.
*Thực hiện hình thức ký kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn hàng xuất
khẩu
Tháng 6 năm 2002 Thủ Tớng Chính Phủ đã ra quyết định số 80/2002/QĐ -
TTg về chính sách khuyến khích tiêu thụ nông sản hàng hoá thông qua hợp đồng ,
với nội dung nhà nớc khuyến khích các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế ký kết hợp đồng nông sản hàng hoá (bao gồm nông, lâm, thuỷ sản) và muối với
ngời sản xuất , nhằm gắn sản xuất với chế biến và tiêu thụ nông sản hàng hoá để
phát triển sản xuất ổn định và bền vững. Ngoài ra Chính phủ còn thực hiện các u
đãi với doanh nghiệp thực hiện hình thức này về: chính sách đất đai, đầu t, tín
dụng, về chuyển giao tiến bộ kỹ thuật và công nghệ và đặc biệt là về thị trờng và
xúc tiến thơng mại. Đây là một chính sách có tính đột phá, trong việc tạo lập thị tr-
ờng tiêu thụ nông sản ổn định cho ngời sản xuất.
*Xúc tiến khai thác nguồn hàng xuất khẩu: sau khi đã ký kết hợp đồng với
các bạn hàng và các đơn vị sản xuất doanh nghiệp thơng mại phải lập kế hoạch thu
mua tiến hành sắp xếp các công việc và chỉ đạo các bộ phận thực hiện theo kế
hoạch sao cho nguồn hàng đảm bảo yêu cầu về số lợng và chất lợng cần thiết,
đóng bao gói và tổ chức bảo quản, đa hàng hoá tới kho ngoại quan làm thủ tục
xuất khẩu.
1.4.Giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng xuất khẩu
Sau giai đoạn nghiên cứu tiếp cận thị trờng là giai đoạn giao dịch và thơng
lợng với nhau về các điều kiện để đi đến ký kết hợp đồng, trong buôn bán quốc tế
có những bớc giao dịch chủ yếu: hỏi giá, phát giá, đặt hàng, hoàn giá, chấp nhận
và cuối cùng là xác nhận.
Giao dịch đàm phán tức là trao đổi các điều kiện mua bán giữa các bên
thông qua th tín, điện thoại qua internet cũng nh gặp gỡ tại bàn đàm phán.
Ký kết hợp đồng xuất khẩu là kết quả của việc giao dịch và đàm phán thành
công, hai bên đi đến những nhất trí về giá cả, chất lợng, điều kiện thanh toán, giao
dịch và loại hàng hoá tất cả đợc ghi chi tiết trong hợp đồng, nó là cơ sở pháp lý khi
tranh chấp sảy ra.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5.Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu
Sau khi hợp đồng đợc ký kết, các bên phãitácđịnh rõ nội dung trình tự công
việc phải làm để cố gắng không gây ra sai sót thiệt hại, hoặc vi phạm hợp đồng.
Thông thờng quá trình này bao gồm các công việc: ký kết hợp đồng xuất khẩu,
kiểm tra LC, xin giấy phép xuất khẩu, chuẩn bị hàng hoá, uỷ thác yêu cầu, thanh
toán, giả quyết khiếu nại.
1.6.Đánh giá kết quả hoạt động xuất khẩu và tiếp tục quá trình
Các chỉ tiêu sau thờng đợc sử dụng để so sánh, đánh giá: số lợng thực hiện
xuất khẩu so với đơn hàng, chủng loại mặt hàng so với kế hoạch, tiến độ xuất hàng
so với hợp đồng đã ký, doanh số mua bán hàng hoá, chi phí kinh doanh, lợi
nhuận... Đây là bớc quan trọng nhằm xem xét hiệu quả của hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu nói chung và từng lĩnh vực nói riêng, để điều chỉnh cho phù hợp.
2.Quy trình xuất khẩu các mặt hàng nông sản
Để xuất khẩu đợc hàng hoá ra khỏi Việt Nam, thì quá trình xuất khẩu đợc
tổ chức bao gồm nhiều công đoạn và nghiệp vụ. Từ điều tra nghiên cứu thị trờng
nớc ngoài, lựa chọn hang hoá xuất khẩu, bạn hàng giao dịch, thông qua các bớc
giao dịch và đàm phán đi đến ký kết hợp đồng cho tới làm thủ tục Hải
quan...Chuyển quyền sở hữu cho ngời mua và ngời mua tiến hành thanh toán. Mỗi
nội dung của hoạt động xuất khẩu chính là khâu mỗi nghiệp vụ của quá trình xuất
nhập khẩu và để đạt đợc hiệu quả cao nhất phục vụ đợc đầy đủ kịp thời cho sản
xuất và cho tiêu dùng đòi hỏi chúng ta phải nghiên cứu kỹ lỡng mỗi nghiệp vụ và
đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau.
Quá trình xuất khẩu hàng do là mặt hàng mang tính đặc thù nh về về thời
vụ, phơng thức bảo quản, vận chuyển đặc biệt khối lợng lớn nên các khâu của quá
trình xuất khẩu cũng có những đặc thù riêng. Qua thời gian theo dõi quy trình xuất
khẩu ở một số doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nông sản. Hải quan Việt Nam
đã sơ đồ hoá quá trình xuất khẩu lô hàng nông sản bao gồm một số khâu cơ bản
nh sau:
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
17
Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ quá trình xuất khẩu hàng nông sản
Nếu xuất CIF Nếu xuất FOB
Quy trình xuất khẩu ở Việt Nam trải qua nhiều công đoạn phức tạp và còn
nhiều thủ tục rờm rà. Nhng trong thời gian qua theo tinh thần của luật Hải quan thì
quá trình xuất khẩu đã đợc đơn giản hoá bớt nhiều công đoạn không cần thiết ở
đây chỉ xin nêu hai khâu thủ tục chính cho một lô hàng nông sản xuất khẩu với
đặc thù riêng của mặt hàng này.
a. Tổ chức ký kết hợp đồng xuất khẩu
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
18
Nghiên cứu thị trờng
Lập phơng án kinh
doanh
Thu mua tạo nguồn
Giao dịch đàm phán ký
kết hợp đồng
Thực hiện hợp đồng
Làm thủ tục hải quan
Luồng xanh
Nộp thuế
và lệ phí
hải quan
Khai báo nộp tờ
khai hải quan
Luồng vàng
Luồng đỏ
Kiểm tra
xác xuất
Kiểm tra
toàn bộ
Giao cho ngời
vận chuyển
Giao hàng cho
nhà nhập khẩu
Đánh giá hiệu
quả kinh doanh
XNK
Chuyên đề tốt nghiệp
Hợp đồng xuất khẩu nông sản là sự thoả thuận giữa các bên mua bán ở các
nớc khác nhau, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá, chuyển giao
các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và quyền sở hữu hàng hoá, bên mua phải
thanh toán tiền và nhận hàng.
Một hợp đồng xuất khẩu hoàn chỉnh thờng bao gồm nhiều điều khoản ở đây
chỉ xin đa ra một vài điều khoản cơ bản đối với xuất khẩu mặt hàng nông sản.
*Giới thiệu về chủ thể của hợp đồng: Phải ghi chính xác rõ ràng tên, địa chỉ,
của các bên tham gia ký kết hợp đồng.
*Tên hàng: Nhằm xác định rõ sơ bộ loại hàng cần mua bán, do đó phải diễn
tả thật chính xác. Đối với các mặt hàng nông sản phải chú ý ghi tên thông thờng,
tên thơng mại, tên khoa học hoặc phải kèm theo tên địa phơng sản xuất ra giống
cây đó. Ví dụ nh: Chè Thái Nguyên, Gạo long An, Gạo Việt Nam 5% tấm...
*Điều kiện về phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá. Đối
với mặt hàng nông sản thì điều kiện này vô cùng quan trọng nó quyết định tới giá
cả hàng hoá cũng nh điều kiện bảo quản xếp dỡ .
Tuỳ từng loại hang hoá ngời ta sẽ chọn phơng pháp định lợng cũng nh quy
định các tiêu chuẩn riêng.
VD: Để quy đinh gạo Việt Nam xuất khẩu nh sau :
- Độ ẩm : Không quá 14% - Hạt bạc bụng : -8%
-Tạp chất : -0.50% - Hạt đỏ : -4%
- Hạt vỡ : -25% - Hạt non : -1%
- Hạt nguyên , ít nhất 40% - Mức đọ xát ; mực dọ thông thờng
- Hạt bị h không quá 2%
* Điều kiên về số lợng vì mặt hàng nông sản là đăc thù với khối lợng lớn
,nên sự qui định thống nhất về đơn vị đo , cung nh khối lợng cụ thể là cần thiết .
Cũng nh chú ý tới sự giao động do độ ẩm, bốc xếp ,dơi vãi là cần thiết.
* Điều khoản giao hàng tức là sự xác định thời hạn, địa điểm giao hàng, ph-
ơng thức giao hàng và thông boá giao hàng.
Trớc hết là về thời hạn giao hàng là thời hạn mà ngời bán phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng, phải có sự thống nhất về thời gian vì mặt hàng nông sản khâu
bảo quản là khó khăn và cũng để giữ trữ chữ tín với bạn hàng nớc ngoài.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
19
Chuyên đề tốt nghiệp
Tiếp theo là địa điểm giao hàng, việc lựa chọn địa điểm giao hàng có liên
quan chặt chẽ đến phơng thức chuyên chở hàng hoá và đến nông sản điều kiện.
b.Tiến hành làm thủ tục Hải quan cho lô hàng xuất khẩu
Để một lô hàng ra khỏi biên giới thì việc đầu tiên của nhà xuất khẩu phải
làm là làm thủ tục Hải quan tại của khẩu. Thủ tục Hải quan cho một lô hàng nông
sản xuất khẩu bao gồm những nội dung chính sau:
1.Khai báo, nộp tờ khai hải quan, nộp hoặc xuất trình giấy phép và các giấy
tờ cần thiết khác theo quy định của pháp luật
Khai báo nộp tờ khai hải quan là khâu quan trọng nhất trong ba khâu của
thủ tục hải quan
- Về thời gian khai báo đối với hàng xuất khẩu, chả hàng phải khai báo, nộp
tờ khai hải quan và làm thủ tục hải quan trớc khi xuất hàng lên phơng tiện vận
chuyển chậm nhất 2 giờ trớc khi phơng tiện vận chuyển khởi hành. Ngời chủ ph-
ơng tiện vận chuyển phải nộp cho hải quan bản lợc khai hàng xuất khẩu chậm nhất
một giờ khi phơng tiện vận chuyển khởi hành
- Địa điểm làm thủ tục hải quan theo luật hải quan mới thì đối với hàng (cha
rõ) xuất nhập khẩu chủ hàng có thể làm thủ tục hải quan tại bất cứ hải quan nào
mà chủ hàng thấy tiện nhất
- Hình thức và nội dung khai báo. Đối với hàng nông sản xuất khẩu thì phải
khai báo tờ khai bằng tờ khai hải quan so tổng cục hải quan phát hành với các nội
dung nh tên hàng, số hiệu của hàng hoá theo biểu thức đơn giá, trọng lợng, khối l-
ợng . . . và ngời khai phải là chủ của lô hàng, hoặc ngời uỷ nhiệm, co trác nhiệm
trớc pháp luật vè tờ khai báo
- Các giấy tờ phải nộp hoặc xuất trình kèm theo tờ khai là: Giấy phép xuất
nhập khẩu, hợp đồng kinh tế, bản khai chi tiết
Quy trình thủ tục hải quan (trang bên)
2. Đa đối tợng kiểm tra hải quan đến địa điểm quy định để kiểm tra, Địa
điểm kiểm tra hải quan là cửa khẩu bao gồm cửa khẩu cảng biển, cảng sông, hàng
không, cửa khẩu biên giới. . . nếu muốn hay đổi thì phải có chấp thuận của ngơi có
thẩm quyền (trởng hải quan cửa khẩu)
- Theo luật hải quan mới thì chúng ta đã phân luồng hàng hoá theo ba
luồng, Xanh, Đỏ, Vàng để đảm bảo thủ tục nhanh
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
20
Chuyên đề tốt nghiệp
- Luồng xanh là luồng dành cho chủ hàng chấp hành hải quan tốt các quy
định của hải quan và cha bị vi phạm luật hải quan trong thời gian năm năm hàng
hoá đợc miễn kiểm tra hải quan
- Luồng vàng áp dụng với các chủ hàng đã vi phạm nhng ở mức độ nhẹ cha
bị truy cứu. . . luồng vàng hàng hoá bi kiểm tra xác suất
- Luồng đỏ áp dụng cho chủ hàng có dấu hiệu vi phạm nhiều lần thì toàn bộ
hàng bị kiểm tra
3. Làm nghĩa vụ nộp thuế xuất khẩu. Sau khi làm song tờ khai hải quan và
tiến hành kiểm tra hải quan thi ngời xuất khẩu mang tờ khai tự áp dung thuế tính
thuế và nộp cho hải quan . Thời hạn nộp thuế theo Nghị định54/CP là không quá
15 ngày đối với hàng xuất khẩu
- Nộp lệ phíhq theo các chi phí cần thiết nh kiểm tra giám định, khai báo, áp
tải, niêm phong, bảo quản. . .với mc lệ phí do hải quan quy định
- Ngoài ra quy trình xuất khẩu nông sản còn một sốkhâu khác nh
marketing, bán hàng trực tiếp tại nớc ngoài, kích thích ngời tiêu dùng nớc sở tại...
3.Các hình thức xuất khẩu nông sản
Theo Nghị định 57/CP của Chính phủ thì thơng nhân Việt Nam theo quy
định của pháp luật đợc quyền xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá, không phụ thuộc
ngành nghề, ngành hàng ghi trong giấy chứng nhận kinh doanh, trừ hàng hoá
thuộc danh mục hàng hoá cấm xuất khẩu. Đây là một quy định mới rất thông
thoáng trong các thủ tục hành chính và pháp lý tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
hàng hoá Việt Nam ra thị trờng Thế giới.
Ngời ta có thể phân chia các hình thức xuất khẩu khác nhau nhng chỉ mang
ý nghĩa tơng đối tuỳ thuộc vào chúng ta nhìn nhận từ góc độ nào. Theo Nghị định
57/CP thì hoạt động mua bán hàng hoá của thơng nhân Việt Nam với thơng nhân
nớc ngoài theo các hợp đồng mua bán hàng hoá thì bao gồm cả hoạt động tạm
nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập, chuyển khẩu hàng hoá.
Trên thị trờng thế giới, những giao dịch trong hoạt động xuất khẩu đều tiến
hành theo những cách thức nhất định. Trong mỗi cách thức giao dịch mua bán quy
định thủ tục tiến hành, điều kiện giao dịch, thao tác và chứng từ cần thiết, mỗi ph-
ơng thức có đặc điểm riêng, có kỹ thuật riêng.Dới đây là một số hình thức xuất
khẩu nông sản cơ bản mà các doanh nghiệp Việt Nam đang áp dụng.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
21
Chuyên đề tốt nghiệp
3.1.Xuất khẩu trực tiếp
Đặc trng cho hình thức này là nhà sản xuất giao hàng cho ngời tiêu dùng n-
ớc ngoài. Tức là các nhà sản xuất, các công ty, các xí nghiệp và các nhà xuất khẩu
trực tiếp ký kết hợp đồng bán hàng cho các doanh nghiệp, cá nhân nớc ngoài đợc
Nhà nớc và Bộ thơng mại cho phép. Hình thức này đợc sử dụng phần lớn trên Thế
gới 2/3 kim ngạch) nhng hình thức này đối với các mặt hàng nông sản của chúng
ta còn hạn chế.
2.2.Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác (hay còn gọi là hình thức thông qua trung gian), là loại
hình xuất khẩu mà ngời xuất khẩu quyết định điều kiện giao dịch mua bán về hàng
hoá, giá cả, điều kiện, giao nhận, phơng thức thanh toán, phải thông qua ngời thứ 3
trung gian.
Xuất khẩu uỷ thác đợc áp dụng trong trờng hợp một doanh nghiệp có hàng
hoá muốn xuất khẩu nhng doanh nghiệp không đợc phép xuất khẩu trực tép, hoặc
không dủ điều kiện xuất khẩu trực tiếp. Phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu của
chúng ta thờng qua các tổ chức trung gian dẫn tới chi phí xuất khẩu cao, bị ép giá
không có khả năng tiếp cận thị trờng.
2.3.Gia công quốc tế
là hình thức xuất khẩu mà trong đó một bên nhập khẩu nguyên liệu bán
thành phẩm của bên khác để chế biến ra sản phẩm giao dịch, giao lại cho bên đặt
ra công và nhận tiền gia công. Đây là hình thức đợc các nớc đang phát triển nh
Việt Nam tận dụng nhằm tranh thủ lao động rẻ ở trong nớc để thu ngoại tệ.
2.4.Tạm nhập tái xuất
Là hình thức tái xuất khẩu ra nớc ngoài những mặt hàng trớc đây đã nhập
khẩu với nguyên dạng khi nhập (có thể qua sơ chế hoặc không qua sơ chế). Đối
với mặt hàng nông sản thì Việt Nam hàng năm vẫn phải nhập điều thô về chế biến
rồi tái xuất.
Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về
một lợng ngoại tệ lớn hơn so với lợng ngoại tệ ban đầu bỏ ra, giao dịch với hình
thức này luôn thu hút 3 nớc tham gia là; nớc xuất khẩu, nớc tái xuất khẩu và nớc
nhập khẩu.
2.5.Xuất khẩu hàng đổi hàng
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
22
Chuyên đề tốt nghiệp
Xuất khẩu hàng đổi hàng hay còn gọi là buôn bán đối lu, đây cũng là hình
thức xuất khẩu trong đó ngời xuất khẩu đồng thời là ngời nhập khẩu với lợng hàng
hoá và dịch vụ trao đổi với nhau có giá trị tơng ứng. Hình thức này có hạn chế là
trong quá trình mua bán, ký hợp đồng, thanh quyết toán vẫn phải dùng tiền làm
vật ngang giá.
2.6.Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những môi
giới, do sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua bán hàng hoá có khối lợng lớn, có tính
chất đồng loạt và sản phẩm có thể thay thế nhau. Sở giao dịch hàng hoá thể hiện
sự giao dịch tập trung quan hệ cung cầu về mặt hàng giao dịch trong một khu vực,
ở một thời điểm nhất định.
Đây là hình thức mua bán đã có từ lâu trên thế giới, nh sàn giao dịch cà phê
ở Lônđôn, lúa mì tại Newyort... Nhng mới xuất hiện ở Việt Nam trong năm 2001
khi điều của chúng ta lên sàn đây là hình thức mới cần nghiên cứu và nhân rộng
sang gạo, cà phê, cao su...
III.Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động xuất khẩu mặt
hàng nông sản và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
xuất khẩu
1.Các nhân tố khách quan ảnh hởng đến xuất khẩu hàng hoá nông sản của
Việt Nam
1.1.ảnh hởng của điều kiện tự nhiên tới sản xuất nông nghiệp
Nớc ta nằm vào khu vực có vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên tơng đối thuận
lợi cho phát triển nông nghiệp. Khí hậu nớc ta là khí hậu nhiệt đới gió mùa, nên có
lợi thế về khí hậu, độ ẩm, nhiệt độ, lợng ma lớn thích hợp cho sự phát triển của
nhiều loại giống cây trồng. Khi hậu nớc ta cũng phân làm hai vùng rõ rệt, nếu
miền Nam có mùa khô với mùa ma, thì miền Bắc có bốn mùa, điều đó rất thuận
lợi cho sự phát triển các mặt hàng nông sản nhiệt đới mà ít nớc có đợc.
Tuy nhiên cũng do nằm trong khu vực gần xich đạo chịu ảnh hởng lớn của
gió mùa, cũng nh sự thay đổi khí hậu đột ngột gây nên những hậu quả khó lờng
nh lũ lụt, hạn hán ảnh hởng không nhỏ tới hoạt động sản xuất nông nghiệp.
Nớc ta có tổng diện tích tự nhiên là 33,1 triệu ha, trong đó có 8,1 triệu ha
đất nông nghiệp rất phù hợp với trồng lúa và các loại cây công nghiệp ngắn ngày.
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
23
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngoài ra chúng ta còn có hơn 10 triệu ha đồi núi, đất đỏ bazan thích hợp cho trồng
cây công nghiệp dài ngày nh cao su, cà phê, tiêu, điều... tuy nhiên do dân số tăng
quá nhanh nên diện tích đất canh tác bình quân chỉ có 0,7 ha/hộ đây là một tỷ lệ
thấp dẫn tới sản xuất nông nghiệp manh mún và lạc hậu.
Ngoài ra nớc ta còn có hai con sông lớn chảy qua mang nhiều phù xa màu
mỡ là sông Hồng ở miền Bắc và sông Mêkông ở miền Nam đây chính là hai lợi
thế lớn để nơi này là vựa lúa của cả nớc đóng góp tới 80 90% sản lợng gạo xuất
khẩu. Tài nguyên nớc dồi dào cũng là một trong những lợi thế nổi bật của nông
nghiệp Việt Nam.
Biểu 6: Diện tích và sản lợng lơng thực có hạt 1990- 2002
Năm
Diện tích(1.000ha) Sản lợng (1.000 tấn)
Tổng diện
tích
Diện tích
lúa
Diện tích
ngô
Tổng sản
lợng
Sản lợng
lúa
Sản lợng
màu
1990
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
6471,6
7322.6
7619,0
7762,6
8012,4
8345,4
8396,5
8211,5
8194,5
6042,8
6765,6
7003,6
7099,7
7362,7
7653,6
7666,3
7484,6
7467,2
428,8
557
615,4
662,9
649,7
691,8
730,2
726,9
717,3
19896,1
26140,9
27933,4
29174,5
30757,5
33146,9
34535,4
34093,1
35593,4
19225,1
24963,7
26396,7
27523,9
29145,5
31393,8
32529,5
31970,2
33470,3
671,0
1177,2
1536,7
1650,6
1612,0
1753,1
2006,3
2122,8
2123,1
Nguồn: Niên giám thống kê 2001, (NXB thống kê - Hà Nội, 2002, tr.78)
Tuy nhiên điều kiện tự nhiên cũng mang lại cho ta không ít khó khăn trong
sản xuất nông nghiệp, hàng năm do thay đổi khí hậu lũ lụt, hạn hạn hán thờng
xuyên thay ra và diễn biến khó lờng. Sự thy đổi khí hậu đột ngột cũng gây khó
khăn cho gieo trồng, cũng nh hàng năm chúng ta phải hứng chịu hàng chục cơn
bão đổ vào và hiện tợng Eninol vẫ có nguy cơ sảy ra đe doạ tới sản xuất. Đòi hỏi
phải làm tốt công tác dự báo và chuẩn bị các phơng án phong tránh kịp thời khi
thiên tai sảy ra vẫn ổn định sản xuất.
1.2.Tiến bộ khoa học kỹ thuật liên quan đến sản xuất, vận chuyển phân phối
bảo quản và chế biến nông sản.
Sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã làm thay đổi bộ mặt của toàn thế giới
trong thời gian qua sự bùng nổ các cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật và công
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
24
Chuyên đề tốt nghiệp
nghệ tiên tiến hiện đại với đặc trng kỹ thuật và công nghệ cao trở thành phơng tiện
quan trọng nhất nhằm thúc đẩy sản xuất nâng cao năng suất lao động, đẩy mạnh
xuất khẩu. Những thành tựu kỹ thuật liên quan đến sản xuất, vận chuyển bảo quản
chế biến các hàng hoá nông sản làm xuất hiện những hoàng hoá mới đáp ứng yêu
cầu cao của ngời tiêu dùng.
Công nghệ sau thu hoạch và chế biến đã đợc quan tâm nhng nhìn chung còn
lạc hậu và kém phát triển. Với yêu cầu cao về chất lợng và sự biến đổi nhanh về
thị hiếu tiêu dùng cả về phẩm chất và hình thức. Tuy có sự chuyển biến mạnh và
từng bớc đổi mới theo hớng tăng tỷ phần (%) hàng nông sản chế biến. Công nghệ
và chất lợng chế biến nông sản trong hơn 10 năm qua (1991 2002) đã đợc cải
thiện đáng kể về hình thức, chủng loại, mẫu mã, chất lợng. Giá trị tổng sản phẩm
công nghiệp chế biến nông lâm sản liên tục tăng với tốc độ 12 14% /năm, đã
hình thành nhiều nhà mýa chế biến hiện đại công suất lớn (ngành say sát đạt
18-20triệu tấn/ năm) so với năm 1990 tăng gấp hơn 2 lần, đã có sự đổi mới trong
công nghệ chế biến gạo nhất là công nghệ tách hạt và đánh bóng nhng vấn đề còn
lại là chất lợng và nguyên liệu. Ngành điều có thể là ngành đi đầu trong công nghệ
chế biến từ xuất thô 100% sang xuất điều nhân chế biến đã tăng 80 lần. Ngoài ra
hàng năm ngàh điều còn nhập thêm điều thô về chế biến . Nhng nhìn chung thì
hàng nông sản Việt Nam phần lớn vẵn ở dạng thô và sơ chế là chính, tỷ trọng chế
biến sâu mới mới đạt 23%, mặt khác nguyên liệu thu gom là chính, sản xuất phân
tán trên nhiều vùng khác nhau nên chất lợng nguyên liệu thấp và không đều. Các
xí nghiệp, kho hàng, bến bãi, máy móc còn lạc hậu, chấp vá. Hệ số sử dụng công
suất các nhà máy chếbiến thấp, bình quân 50- 60% lãng phí và hao tốn nguyên vật
liệu nhiều. Chất lợng sản phẩm chế biến (sau thu hoạch đối với Gạo là 13-16%).
Qua nghiên cứu điều tra thì tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch của ta là rất lớn, điều này
dẫn đến chi phí sản xuất tăng.
Biểu 7: Tỷ lệ tổn thất sau thu hoạch
Chỉ tiêu Tỷ lệ tổn thất (%)
Tổn thất lúc thu hoạch
Tổn thất lúc vận chuyển
Tổn thất lúc đập, tuốt
Tổn thất lúc phơi sấy, làm sạch
Tổn thất lúc bảo quản
Tổn thất lúc say sát
Tổng cộng
1,3-1,7
1,2-1,5
1,4-1,8
1,9-2,1
3,2-3,9
4,0-4,5
13,0-16,0
Đỗ Hữu Dũng
qtkdtm b
25