Tải bản đầy đủ (.docx) (129 trang)

Hiệu quả sử dụng VKD tại CT CP TVL

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.36 KB, 129 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
(Ký và ghi rõ họ tên)

1


MỤC LỤC

CÁC KÝ HIỆU, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT TỪ VIẾT TẮT

NGHĨA CỦA TỪ VIẾT TẮT

1

BCTC

2

DN

3

ĐVT: tr.đ

4


HTK

Hàng tồn kho

5

LNST

Lợi nhuận sau thuế

6

NG

Nguyên giá

7

NPT

Nợ phải trả

8

NVDH

Nguồn vốn dài hạn

9


NVNH

Nguồn vốn ngắn hạn

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TS

12

TSCĐ

Tài sản cố định

13

TSDH

Tài sản dài hạn

14

TSLĐ


Tài sản lưu động

15

TSNH

Tài sản ngắn hạn

16

TSTC

Tài sản tài chính

17

VCĐ

Vốn cố định

18

VCSH

Vốn chủ sở hữu

19

VKD


Vốn kinh doanh

20

VLĐ

Vốn lưu động

Báo cáo tài chính
Doanh nghiệp
Đơn vị tính: triệu đồng

Tài sản

2


21

XDCB

Xây dựng cơ bản
DANH MỤC CÁC BẢNG

3


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, CÁC HÌNH

4



LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ xây dựng và mở rộng nền kinh tế thị
trường bằng việc tham gia vào một số tổ chức kinh tế, thương mại lớn trên thế
giới như ASEAN, WTO... Tháng 11 năm 2018 vừa qua, Việt Nam đã thông
qua Nghị quyết phê chuẩn Hiệp định Đối tác tồn diện và tiến bộ xun Thái
Bình Dương (CPTPP). Đây là cơ hội cũng là một thách thức rất lớn đối với tất
cả các thành phần kinh tế, đặc biệt là các doanh nghiệp. Trong cộng đồng
doanh nghiệp Việt Nam, thì doanh nghiệp nhỏ và vừa là loại hình doanh
nghiệp chiếm đa số và chủ yếu trong nền kinh tế. Theo đó, loại hình doanh
nghiệp này đóng vai trị quan trọng, nhất là tạo việc làm, tăng thu nhập cho
người lao động, giúp huy động các nguồn lực xã hội cho đầu tư phát triển, xóa
đói giảm nghèo… Cụ thể, về lao động, hàng năm tạo thêm trên một triệu việc
làm mới và đóng góp hơn 40% GDP…
Bên cạnh kết quả đạt được, khối doanh nghiệp nhỏ và vừa còn tồn tại
một số hạn chế cố hữu trong đó lớn nhất là vấn đề về vốn kinh doanh và hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp
vốn kinh doanh đóng vai trị hết sức quan trọng, quyết định sự ra đời, tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp. Vốn bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục. Nếu không chú trọng tới quản
trị vốn kinh doanh, doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì và mở
rộng sản xuất kinh doanh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong điều kiện vốn
kinh doanh có hạn là một vấn đề hết sức quan trọng giúp doanh nghiệp đứng

5



vững và phát triển. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ phần TVL” để nghiên cứu.

2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận văn

Trong bài viết này tác giả muốn nghiên cứu đến hiệu quả tài chính hay
cịn gọi là hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn
đề nghiên cứu chủ yếu quan tâm đến mối quan hệ giữa kết quả thu được từ
việc sử dụng vốn trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và chi phí mà
doanh nghiệp bỏ ra trong kỳ sản xuất kinh doanh. Bởi vậy, những vấn đề liên
quan đến sử dụng vốn sẽ được đưa ra nhằm làm rõ tình hình sử dụng vốn của
doanh nghiệp trong kỳ nghiên cứu và đưa ra những dự báo cho kỳ tiếp theo
dựa vào xu hướng tăng trưởng, phát triển của doanh nghiệp. Tác giả sử dụng
những chỉ tiêu đánh giá công tác quản lý làm sáng tỏ vấn đề cần quan tâm.
Bằng cách sử dụng các chỉ tiêu đó chúng ta sẽ đi nghiên cứu mối quan hệ giữa
các quyết định của doanh nghiệp, bởi vì các quyết định kinh doanh là những
công cụ mà nhà quản lý dùng để quản lý tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Phân tích các vấn đề về hiệu quả sử dụng vốn nhằm đưa ra các giải
pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là vấn đề then chốt trong quá trình đổi
mới cơ chế quản lý của tất cả các thành phần kinh tế. Vấn đề này được rất
nhiều nhà khoa học nghiên cứu và hệ thống qua một số giáo trình như:
GS,TS. Ngơ Thế Chi; PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ (2008) - “Giáo trình phân
tích tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài Chính; PGS,TS. Nguyễn Trọng Cơ
(2009) - “Phân tích tài chính doanh nghiệp - Lý thuyết và thực hành”, NXB
Tài Chính; PGS,TS. Hoàng Văn Quỳnh; PGS,TS. Nguyễn Thị Hoài Lê (2015)
– “ Giáo trình thị trường tài chính”, NXB Tài Chính. TS. Bùi Văn Vần; TS.
6


Vũ Văn Ninh (2017) - “Giáo trình tài chính doanh nghiệp”, NXB Tài Chính...

Ngồi ra, quan tâm đến vấn đề này đã có một số đề tài nghiên cứu khoa học,
luận án tiến sĩ, luận văn thạc sĩ mà tác giả đã tham khảo và hệ thống lại như
sau:
- Luyện Thị Thanh Hà (2017), Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện” - Học
viện Công nghệ bưu chính viễn thơng. Luận văn thạc sĩ đã nghiên cứu các vấn
đề:
+ Luận văn hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về vốn, vai trò,
các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các DN, gồm: Hệ thống chỉ tiêu đánh giá
theo chế độ kế tốn.
+ Luận văn phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của
các DN.
+ Luận văn khảo sát và nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn của Tổng
công ty Cổ phần Bảo hiểm Bưu điện từ năm 2010 đến năm 2016.
+ Luận văn đưa ra các giải pháp về: Hồn thiện cơng tác tổ chức bộ
máy sản xuất, đẩy mạnh hợp tác kinh doanh bảo hiểm.
- Nguyễn Thị Vân Anh (2014), luận văn thạc sĩ, “ Giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần Xi măng Vicem Hồng
Mai”. Thơng qua việc phân tích các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng
vốn như khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử
dụng vốn cố định… tác giả kết luận hiện tại cơng ty đang trong tình trạng khó
khăn về vốn và kỹ thuật, phải cạnh tranh trong khâu thu mua nguyên liệu và
7


khâu tiêu thụ. Khả năng thanh tốn của cơng ty tương đối khả quan nhưng
hiệu quả sử dụng vốn lưu động và vốn cố định chưa cao. Từ đó tác giả đề ra
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, vốn cố định, nâng
cao doanh lợi vốn tự có, tăng vịng quay vốn của cơng ty.

- Đoàn Hương Quỳnh (2010), Luận án tiến sỹ, "Giải pháp tái cơ cấu
nguồn vốn của doanh nghiệp nhà nước trong điều kiện hiện nay ở Việt Nam" Học viện Tài chính. Luận án đã nghiên cứu các vấn đề:
+ Luận giải một cách hệ thống và chi tiết về các lý thuyết cơ cấu nguồn
vốn, ảnh hưởng của cơ cấu nguồn vốn đến rủi ro tài chính, tỷ suất lợi nhuận
vốn chủ sở hữu và chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chỉ rõ các nguyên
nhân phải tái cơ cấu nguồn vốn và các nguyên tắc cần tuân thủ khi tái cơ cấu
nguồn vốn của DN, tạo cơ sở khoa học để các DN xem xét, lựa chọn và xây
dựng chính sách tái cơ cấu nguồn vốn phù hợp với DN mình.
+ Đánh giá thực trạng về cơ cấu nguồn vốn của các DN nhà nước
(DNNN) ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra hiệu quả hoạt động kinh doanh của các
DNNN còn thấp, những bất hợp lý trong cơ cấu nguồn vốn. Từ đó, tính tự chủ
tài chính cịn thấp, tính cân bằng tài chính và quy mơ kinh doanh cịn chưa
hợp lý, nhất là đối với DNNN có qui mô vốn nhỏ và những ngành kinh doanh
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
Tác giả đã sử dụng mô hình kinh tế lượng để đánh giá làm rõ hơn các
nhân tố ảnh hưởng đến cơ cấu nguồn vốn của DNNN hiện nay.
+ Luận án đưa ra các giải pháp: việc tái cơ cấu nguồn vốn phải gắn với
việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tăng khả năng cạnh tranh của DNNN.
Tái cơ cấu nguồn vốn phải gắn liền với việc tổ chức sắp xếp lại khu vực

8


DNNN, sử dụng đồng bộ các chính sách, cơng cụ tài chính trong thực hiện tái
cơ cấu nguồn vốn. Tạo cơ chế, chính sách, đào tạo nguồn nhân lực, tạo mơi
trường kinh doanh ổn định, minh bạch, bình đẳng giữa các DN trong mọi
thành phần kinh tế.
Một đặc điểm chung trong các đề tài nghiên cứu của các tác giả là đều
dựa vào các chỉ tiêu hệ thống đánh giá cho tất cả doanh nghiệp, sau đó áp
dụng vào doanh nghiệp mà mình nghiên cứu, từ đó đưa ra các đánh giá và nêu

ra các giải pháp. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phụ thuộc rất
nhiều và ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh của doanh nghiệp cũng như tùy
thuộc vào từng thời điểm cụ thể. Vì vậy, rất khó để nêu ra một cơ cấu vốn
chung cũng như một giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh áp
dụng cho tất cả các doanh nghiệp.
Là một doanh nghiệp kinh doanh trang thiết bị an ninh, thiết bị viễn
thông, thiết bị hàng hải, thiết bị cứu hộ cứu nạn và phòng cháy chữa cháy,
thiết bị cơng nghiệp có chất lượng cao, cơng nghệ tiên tiến, có xuất xứ từ các
nước phát triển trên địa bàn Hà Nội. Tuy nhiên, việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, nâng cao trình độ cán bộ quản lý chưa được Công ty quan tâm
đúng mức. Xuất phát từ yêu cầu đó tác giả đã lựa chọn đề tài “Hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty CP TVL” trong giai đoạn 2016 -2018 làm
đề tài nghiên cứu của mình.
Như vậy, đề tài này hồn tồn khơng trùng lặp với các cơng trình
nghiên cứu trước đó. Việc nghiên cứu các vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018 là điều hết sức
cần thiết cho định hướng phát triển của Công ty Cổ phần TVL trong giai đoạn
tiếp theo từ năm 2019-2021, tầm nhìn đến năm 2025.

9


3. Mục đích nghiên cứu của đề tài
-

Hệ thống lý luận những vấn đề cơ bản về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh trong doanh nghiệp.

-


Phân tích và đánh giá thực trạng và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
ty cổ phần TVL.

-

Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho Công ty cổ phần
TVL
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài

-

Đối tượng nghiên cứu: Tình hình sử dụng vốn kinh doanh và hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần TVL giai đoạn: 2016-2018.

-

Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
cổ phần TVL thông qua Báo cáo tài chính trong vịng 3 năm từ 2016 đến
2018. Từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty.
5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp thu thập thông tin: Thu thập các số liệu quá khứ và hiện tại
thông qua các Báo cáo tài chính của Cơng ty các năm từ 2016 -2018 để xem
xét công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty Cổ phần TVL.
- Phương pháp phân tích đánh giá: Sử dụng tổng hợp các phương pháp
phân tích thống kê, đối chiếu so sánh, diễn giải và tổng hợp trên cơ sở phương
pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để xem xét, luận giải và đánh
giá các vấn đề liên quan đặt ra trong đề tài nghiên cứu.
10



6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 03 chương:
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TVL
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TVL

11


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ VKD VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN KINH DOANH VÀ NGUỒN HÌNH THÀNH VKD CỦA DOANH
NGHIỆP

1.1.1. Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm và đặc trưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với
nền sản xuất hàng hoá; là điều kiện tiên quyết đối với hoạt động SXKD của
DN. Để tiến hành hoạt động SXKD các DN phải bỏ ra một số vốn tiền tệ nhất
định để mua sắm các yếu tố đầu vào như: Sức lao động, đối tượng lao động và
tư liệu lao động.
Quá trình SXKD của DN diễn ra liên tục qua các giai đoạn: giai đoạn

dự trữ sản xuất, giai đoạn trực tiếp sản xuất và giai đoạn lưu thông. Do vậy,
VKD của DN cũng không ngừng vận động, chuyển đổi hình thái biểu hiện.
Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu sang hình thái vốn vật tư, hàng hóa và cuối
cùng trở về hình thái vốn tiền tệ. Quá trình này được diễn ra liên tục, thường
xuyên lặp lại sau mỗi chu kỳ kinh doanh và được gọi là q trình tuần hồn,
chu chuyển vốn kinh doanh của DN. Tuy nhiên, quá trình này diễn ra nhanh
hay chậm lại phụ thuộc rất lớn vào các đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của từng
ngành kinh doanh, vào trình độ tổ chức SXKD của từng DN.
Sự vận động đó thể hiện:
+ Đối với DN sản xuất, quá trình vận động của vốn bắt đầu từ hình thái
vốn tiền tệ (T), DN dùng vốn này để đầu tư mua sắm các yếu tố đầu vào cho

12


quá trình sản xuất (H). Lúc này, vốn tiền tệ được chuyển hóa thành vốn dưới
hình thức vật chất là tư liệu lao động, đối tượng lao động, và sức lao động…
để phục vụ cho quá trình sản xuất. Qua quá trình sản xuất, vốn được kết tinh
vào sản phẩm (H') và cuối cùng sau khi tiêu thụ hàng hóa, lao vụ, dịch vụ thì
vốn từ hình thái hiện vật chuyển sang hình thái tiền tệ (T'), mà trong đó T' >
T. Khi đó kết thúc q trình chu chuyển của vốn. Sự vận động này gọi là vịng
tuần hồn của VKD :

T –– H –– H' –– T' (T' > T)

+ Đối với DN thương mại:

T –– H –– T' (T' > T)

+ Đối với các tổ chức kinh doanh tiền tệ: T –– T' (T' > T)

Từ những phân tích trên có thể nói: VKD của DN là toàn bộ số tiền ứng
trước mà DN bỏ ra để đầu tư hình thành các tài sản cần thiết cho hoạt động
SXKD của DN. Nói cách khác, đó là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị các
TS mà DN đã đầu tư và sử dụng vào hoạt động SXKD nhằm mục đích kiếm
lời.
1.1.1.1.2. Đặc trưng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Để nâng cao hiệu quả quản trị và sử dụng VKD, DN cần phải nhận thức
đầy đủ về các đặc trưng cơ bản của VKD.
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng TS, phải được thể hiện bằng
giá trị của những TS có thực (hữu hình hay vơ hình). Qua đó khi xác định giá
trị thực của một DN không thể cộng giản đơn số VCĐ và VLĐ, mà cịn tính
đến giá trị của một số TS vơ hình, khơng có hình thái vật chất cụ thể nhưng có
khả năng sinh lời như: vị trí địa lý, lợi thế thương mại, bằng phát minh…
Thứ hai, mục đích vận động của VKD là phải sinh lời: vốn phải được
biểu hiện bằng tiền, nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Trong q
trình vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhưng điểm xuất

13


phát và điểm cuối cùng của vịng tuần hồn phải là giá trị; đồng thời giá trị ở
điểm cuối cùng phải lớn hơn điểm xuất phát. Đó cũng là nguyên lý đầu tư, sử
dụng, bảo toàn và gia tăng VKD.
Thứ ba, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một quy mô nhất định
mới đủ sức phát huy tác dụng, cho dù đó là phương án kinh doanh nhỏ nhất.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian. Đó là do ảnh hưởng của nhiều
yếu tố như khả năng sinh lời và rủi ro như: lạm phát, giá cả thay đổi, tiến bộ
khoa học công nghệ phát triển không ngừng... nên sức mua của đồng tiền ở
mỗi thời điểm là khác nhau. Một đồng vốn kinh doanh hiện tại sẽ có giá trị
kinh tế khác với một đồng vốn kinh doanh trong tương lai và ngược lại.

Thứ năm, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Khi gắn với một chủ
sở hữu nhất định thì vốn mới được quản trị và sử dụng hợp lý, hiệu quả.
Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị
sử dụng như mọi hàng hóa khác. Nhưng khác với hàng hố thơng thường, vốn
khi bán ra sẽ không bị mất đi quyền sở hữu vốn mà chỉ bị mất đi quyền sử
dụng vốn trong một khoảng thời gian đã thỏa thuận trước.
Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của VKD và đi sâu phân tích về
các bộ phận cấu thành nên VKD, các nhà quản trị doanh nghiệp có thể nhận
thức được rõ hơn về VKD, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu
quả sử dụng VKD. Qua đó các nhà quản trị phải có các biện pháp bảo tồn và
phát triển vốn, có các biện pháp quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VKD
trong doanh nghiệp. Có như vậy DN mới ngày càng lớn mạnh, có uy tín và vị
thế trên thương trường, từ đó sẽ có nhiều cơ hội làm ăn và phát triển trong
tương lai.
1.1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp

14


Vốn kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều loại, để phục vụ cho yêu
cầu quản lý, sử dụng vốn kinh doanh tiết kiệm và có hiệu quả người ta thường
phân loại chúng theo các tiêu thức nhất định tùy vào mục đích và loại hình
của từng doanh nghiệp.
1.1.1.2.1. Phân loại theo đặc điểm luân chuyển của vốn
Theo đặc điểm luân chuyển của VKD, vốn kinh doanh của doanh
nghiệp được chia thành: vốn cố định và vốn lưu động.
Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện
bằng tiền của các TSCĐ trong doanh nghiệp.

Đặc điểm luân chuyển của VCĐ luôn bị chi phối bởi các đặc điểm kinh
tế - kỹ thuật của TSCĐ trong DN. Do TSCĐ của DN được sử dụng trong
nhiều năm, tuy hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu khơng thay đổi
nhưng giá trị của nó lại bị hao mòn và được chuyển dịch dần dần từng phần
vào giá trị sản phẩm sản xuất ra nên VCĐ cũng có những đặc điểm cơ bản:
+ Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh của DN.
+ Hai là, trong quá trình SXKD, vốn cố định được luân chuyển dần dần
từng phần vào giá trị sản phẩm.
+ Ba là, sau nhiều chu kỳ kinh doanh vốn cố định mới hồn thành một
vịng ln chuyển.
Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh
nghiệp bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động SXKD của DN. Nói cách khác, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền
của các TSLĐ trong DN.

15


VLĐ có những đặc điểm khác với VCĐ. Do các TSLĐ có thời hạn sử
dụng ngắn nên VLĐ cũng luân chuyển nhanh hơn. Hình thái biểu hiện của
VLĐ cũng ln thay đổi qua các giai đoạn của quá trình SXKD. Do bị đặc
điểm của các tài sản lưu động chi phối, VLĐ có đặc điểm:
+ Một là, vốn lưu động trong q trình chu chuyển ln thay đổi hình
thái biểu hiện: Từ hình thái vốn tiền tệ ban đầu trở thành vật tư, hàng hóa dự
trữ sản xuất, tiếp đến trở thành sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành
phẩm và cuối cùng lại trở về hình thái vốn bằng tiền.
+ Hai là, vốn lưu động chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm hàng hóa, dịch vụ sản xuất ra và được bù đắp lại ngay khi doanh nghiệp
thu được tiền bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ.
+ Ba là, VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh

doanh.
1.1.1.2.2. Phân loại theo kết quả của hoạt động đầu tư
Theo kết quả của hoạt động đầu tư, vốn kinh doanh của doanh nghiệp
được chia thành: vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ, vốn kinh doanh đầu tư
vào TSCĐ và vốn kinh doanh đầu tư vào TSTC.
+ Vốn kinh doanh đầu tư vào TSLĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các
TSLĐ phục vụ cho hoạt động SXKD của DN, bao gồm các loại vốn bằng
tiền, vốn vật tư hàng hóa, các khoản phải thu, các loại TSLĐ khác của doanh
nghiệp.
+ Vốn kinh doanh đầu tư vào TSCĐ: là số vốn đầu tư để hình thành các
TSCĐ hữu hình và vơ hình, như nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện
vận tải, thiết bị truyền dẫn, thiết bị, dụng cụ quản lý, các khoản chi phí mua
bằng phát minh, sáng chế, giá trị lợi thế về vị trí địa lý của doanh nghiệp…

16


+ Vốn kinh doanh đầu tư vào TSTC: là số vốn đầu tư vào các TSTC
như cổ phiếu, trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu Chính phủ, kỳ phiếu ngân
hàng, chứng chỉ quỹ đầu tư, hối phiếu, thương phiếu và các giấy tờ có giá
khác.
Mỗi loại TS đầu tư của DN có thời hạn sử dụng và đặc điểm thanh
khoản khác nhau. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến thời gian luân chuyển VKD
cũng như mức độ rủi ro trong sử dụng VKD của DN. Vì thế, cách phân loại
này giúp cho DN có thể lựa chọn được cơ cấu TS đầu tư hợp lý, hiệu quả; sao
cho vừa đảm bảo sự đồng bộ, cân đối về mặt năng lực sản xuất giữa các TS
đầu tư, vừa đảm bảo tính thanh khoản, khả năng phân tán rủi ro của TS đầu tư
trong DN.
1.1.2. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là tiền đề cần thiết cho hoạt động

SXKD của DN. DN cần vốn để đầu tư hình thành TS ban đầu phục vụ cho
việc tiến hành SXKD cũng như cần vốn để tiến hành phát triển, mở rộng quy
mô kinh doanh. VKD của DN được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau,
mỗi nguồn có những đặc điểm riêng. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
VKD, nhà quản trị cần nghiên cứu các nguồn vốn để có thể định hướng huy
động và sử dụng vốn hợp lý. VKD của DN được hình thành từ 2 nguồn khác
nhau: Nguồn vốn chủ sở hữu và Nợ phải trả.
 Nguồn vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ DN, bao gồm
số vốn chủ DN bỏ ra cùng với phần vốn bổ sung từ kết quả kinh doanh.
Đặc điểm của nguồn vốn này là khơng có thời gian đáo hạn, có độ an
tồn cao, lợi nhuận chi trả không ổn định, phụ thuộc vào kết quả hoạt động

17


kinh doanh và chính sách phân phối lợi nhuận, chủ sở hữu được quyền tham
gia vào việc hoạch định các chính sách của doanh nghiệp.
Nguồn vốn chủ sở hữu trong nguồn VKD của doanh nghiệp được hình
thành từ những nguồn sau:
+ Nguồn vốn đóng góp ban đầu của các nhà đầu tư.
+ Nguồn vốn đóng góp bổ sung từ kết quả kinh doanh.
+ Nguồn vốn đóng góp từ phát hành cổ phiếu.
+ Nguồn VCSH khác: thặng dư vốn cổ phần, chênh lệch đánh giá lại
Tài sản...
 Nợ phải trả
Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà DN có trách nhiệm
phải thanh tốn cho tác nhân kinh tế khác như: Nợ vay, các khoản phải trả cho
người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh nghiệp. Nợ phải
trả của doanh nghiệp được phân ra làm 2 loại là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.

- Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải trả doanh nghiệp có trách nhiệm
thanh tốn trong thời hạn dưới 1 năm. Những khoản nợ ngắn hạn trong nguồn
vốn của doanh nghiệp được hình thành từ những nguồn sau:
+ Nợ có tính chất chu kì: Tiền lương, tiền cơng chưa đến kì trả. Các
khoản thuế, bảo hiểm chưa đến kì nộp, …
+ Tín dụng nhà cung cấp.
+ Tín dụng ngân hàng.
+ Chiết khấu thương phiếu.
+ Bán nợ.

18


+ Các nguồn tài trợ ngắn hạn khác: Các khoản tiền đặt cọc, tiền ứng
trước của khách hàng, các khoản cho vay theo từng hợp đồng cụ thể…
- Nợ dài hạn: Là những khoản nợ có thời hạn thanh tốn trên 1 năm bao
gồm cả những khoản vay và nợ dài hạn, phải trả dài hạn người bán. Nợ dài
hạn được hình thành từ những nguồn sau:
+ Vay dài hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
+ Trái phiếu doanh nghiệp.
+ Th tài chính
Tóm lại: Qua việc nghiên cứu nguồn VKD của doanh nghiệp cho ta
thấy VKD của doanh nghiệp được hình thành và huy động từ đâu để từ đó có
biện pháp huy động vốn phù hợp với tình hình hiện tại của doanh nghiệp,
mang lại hiệu quả trong quá trình tài trợ. Bên cạnh đó cần đa dạng hóa các
nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu SXKD của doanh nghiệp một cách tốt nhất,
có lợi nhuất, chi phí bỏ ra là thấp nhất và mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
1.2. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VKD CỦA
DOANH NGHIỆP


1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Một trong những nguyên lý quan trọng về sử dụng vốn kinh doanh là:
Vốn phải được vận động sinh lời, trong q trình vận động vốn ln thay đổi
hình thái biểu hiện từ dạng này sang dạng khác và cuối cùng trở lại hình thái
tiền tệ ban đầu với giá trị lớn hơn, số tiền thu được do bán sản phẩm (T’) lớn
hơn số tiền vốn ban đầu (T). Như vậy, số tiền ứng ra ban đầu không những
được bảo tồn mà cịn được tăng thêm do hoạt động sản xuất kinh doanh. Đó
là nguyên lý của đầu tư, bảo tồn và sử dụng vốn có hiệu quả. Trên cơ sở
nguyên lý đó chúng ta có thể hiểu: “Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là một
phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn kinh doanh vào
19


hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời tối
đa với chi phí vốn nhỏ nhất”.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường là
lợi nhuận. Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực
sẵn có là việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với
các doanh nghiệp. Để đạt được điều đó các doanh nghiệp cần có một hệ thống
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá được
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn,
người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.2.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
- Hiệu suất sử dụng vốn:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh VKD của doanh nghiệp trong kỳ quay được bao

nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng VKD
của doanh nghiệp thể hiện qua doanh thu thuần được sinh ra từ VKD của DN
đã đầu tư ban đầu. Vịng quay càng lớn thì hiệu quả càng cao.
- Suất hao phí vốn:
Vốn kinh doanh bình qn
Suất hao phí vốn trong kỳ =
Doanh thu thuần
Là chỉ tiêu nghịch đảo chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, phản ánh một
đồng doanh thu thuần cần có bao nhiêu đồng vốn kinh doanh bình quân.
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (ROS):
LNST trong kỳ
20


ROS =
Doanh thu trong kỳ
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa lợi nhuận sau thuế và doanh thu
thuần trong kỳ của doanh nghiệp. Nó thể hiện, khi thực hiện một đồng doanh
thu thuần trong kỳ, doanh nghiệp có thể thu được bao nhiêu lợi nhuận sau
thuế.
- Hệ số lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh:
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
BEP =
Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho phép đánh giá khả năng sinh lời của một đồng vốn
kinh doanh, khơng tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và
nguồn gốc của vốn kinh doanh.
- Hệ số lợi nhuận sau thuế (LNST) trên vốn kinh doanh (ROA)
Lợi nhuận sau thuế
ROA =

Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh bình quân tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
- Hệ số lợi nhuận vốn chủ sở hữu (ROE)
Lợi nhuận sau thuế
ROE =
Vốn chủ sở hữu bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn chủ sở hữu bình quân tham gia sử
dụng trong kỳ có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế, tức là cho thấy
hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp.
Để đánh giá xác đáng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của một doanh
nghiệp cần phải xem xét trên cơ sở phân tích tình hình và phối hợp các chỉ
tiêu trên để đánh giá.
1.2.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định

21


- Hiệu suất sử dụng vốn cố định:
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
Đây là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, nó giúp cho các
nhà phân tích biết được đầu tư một đồng vốn cố định có thể tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu.
- Hệ số huy động vốn cố định:
Số VCĐ đang dùng vào hoạt động SXKD
Hệ số huy động =
VCĐ

Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt
động trong kỳ của doanh nghiệp.
- Hệ số hao mòn tài sản cố định:
Số KH lũy kế của TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Hệ số hao mòn TSCĐ =
Tổng NG TSCĐ ở thời điểm đánh giá
Chỉ tiêu này, một mặt phản ánh mức độ hao mòn của tài sản cố định
trong doanh nghiệp, mặt khác nó phản ánh tổng qt tình trạng về năng lực
cịn lại của tài sản cố định cũng như vốn vố định ở thời điểm đánh giá.
- Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định:
Lợi nhuận trong kỳ
Hệ số lợi nhuận trên VCĐ =
VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn cố định. Chỉ tiêu này
thể hiện một đồng vốn cố định bỏ vào sản xuất đem lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Khả năng sinh lời của vốn cố định càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn
càng tốt.
1.2.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động
- Vòng quay vốn lưu động:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lưu động =
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

22


Chỉ tiêu này phản phản ánh trong kỳ vốn lưu động quay mấy vòng.
Việc tăng vòng quay vốn lưu động có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó
có thể giúp cho doanh nghiệp giảm được vốn lưu động cần thiết trong sản

xuất kinh doanh, giảm số lượng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mơ sản
xuất kinh doanh trên cơ sở vốn hiện có.
- Hệ số lợi nhuận sau thuế trên vốn lưu động:
Lợi nhuận sau thuế
Hệ số lợi nhuận sau thuế
=
trên vốn lưu động
Vốn lưu động bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lưu động bình quân bỏ vào sản xuất
kinh doanh đem lại bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ lệ này phản ánh
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Kỳ luân chuyển VLĐ:
Số ngày trong kỳ
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =
Vòng quay vốn lưu động trong kỳ
Số ngày trong kỳ được tính chẵn 1 năm là 360 ngày, 1 quý là 90 ngày, 1
tháng là 30 ngày.
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để VLĐ thực hiện
một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của VLĐ ở trong kỳ.
Kỳ luân chuyển càng ngắn chứng tỏ VLĐ luân chuyển nhanh và hiệu quả sử
dụng VLĐ càng cao.
Kỳ luân chuyển vốn lưu động tỷ lệ nghịch với số vòng quay vốn lưu
động. Nếu doanh nghiệp phấn đấu rút ngắn kỳ luân chuyển thì sẽ tăng số vịng
quay vốn lưu động. Từ cơng thức tính kỳ luân chuyển vốn lưu động cho thấy:
thời gian luân chuyển vốn lưu động phụ thuộc vào số vốn lưu động bình quân
sử dụng trong kỳ và tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ. Vì vậy,
việc tiết kiệm số vốn lưu động hợp lý và nâng cao tổng mức luân chuyển vốn
lưu động có ý nghĩa quan trọng đối với việc tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu

23



động và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn lưu động. Sau khi vốn lưu động luân
chuyển xong một vòng thì một phần lợi nhuận cũng được thực hiện. Do đó,
việc tăng hiệu suất luân chuyển vốn lưu động sẽ góp phần tăng hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2.4. Các chỉ tiêu khác
Một số chỉ tiêu về khả năng hoạt động:
- Số vòng quay hàng tồn kho (HTK):
Giá vốn hàng bán
Vịng quay tồn HTK =
HTK bình qn trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình qn
ln chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp phụ thuộc rất
lớn vào đặc điểm của ngành kinh doanh.
Số vòng quay hàng tồn kho cao chỉ ra rằng việc tổ chức và quản lý dự
trữ của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn được chu kỳ kinh
doanh và giảm được lượng vốn bỏ ra vào hàng tồn kho. Nếu số vòng quay
hàng tồn kho thấp, tức doanh nghiệp có thể đang dự trữ vật tư quá mức dẫn
đến tình trạng bị ứ đọng hoặc sản phẩm bị tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn
đến dịng tiền vào của doanh nghiệp bị giảm đi và có thể đặt doanh nghiệp
vào tình thế khó khăn về tài chính trong tương lai.
- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:
360 ngày
Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho

=

Số vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình của một vịng quay hàng tồn kho.

- Kỳ thu tiền trung bình:
Số ngày trong kỳ
Kỳ thu tiền trung bình =
Vịng quay các khoản phải thu
Là một hệ số hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nó phản ánh độ
dài thời gian thu tiền bán hàng của doanh nghiệp kể từ lúc xuất giao hàng cho

24


đến khi thu được tiền bán hàng. Kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp phụ
thuộc chủ yếu vào chính sách bán chịu và việc tổ chức thanh toán của doanh
nghiệp. Do vậy, khi xem xét kỳ thu tiền trung bình của doanh nghiệp cần xem
xét trong mối liên hệ với sự tăng trưởng doanh thu của doanh nghiệp.
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu được các
khoản phải thu, đồng thời cũng phản ánh hiệu quả của việc quản lý các khoản
phải thu và chính sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng
của mình. Vì vậy, chỉ tiêu này càng nhỏ thì số vịng quay càng lớn, tốc độ ln
chuyển vốn tăng, khả năng vốn bị chiếm dụng thấp, hiệu quả sử dụng vốn cao
và ngược lại.
- Vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của
doanh nghiệp và được xác định theo cơng thức:
Doanh thu thuần
Vịng quay các khoản phải thu =
Số dư bình quân các khoản phải thu
Số dư bình quân các khoản phải thu được tính bắng phương pháp bình
quân các khoản phải thu trên bảng cân đối kế tốn. Doanh thu thuần được tính
ở đây chính là tổng doanh thu thuần của cả ba loại hoạt động ( hoạt động sản
xuất kinh doanh, hoạt động tài chính, hoạt động bất thường). Vòng quay càng

lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì doanh nghiệp không
phải đầu tư nhiều vào các khoản phải thu (khơng phải cấp tín dụng cho
khách).
Hệ số cơ cấu nguồn vốn
Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lý doanh
nghiệp, với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp thông qua hệ số nợ cho thấy sự
độc lập về tài chính, mức độ sử dụng địn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có
thể gặp phải để từ đó có sự điều chỉnh về chính sách tài chính phù hợp.

25


×