Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CT TNHH CHIẾN THẮNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.61 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHIẾN THẮNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI
CƠNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN CHIẾN THẮNG

ĐỀ CƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 8.34.02.01
Người hướng dẫn khoa học:PGS, TS. VŨ DUY VĨNH


HÀ NỘI – 2018




LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

TSCĐ
TSLĐ
VCĐ
VLĐ
VKD
TDTM
DN
NVL
VCSH
LNST
DTT
HTK
GTCL

Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn cố định
Vốn lưu động
Vốn kinh doanh

Tín dụng thương mại
Doanh nghiệp
Nguyên vật liệu
Vốn chủ sở hữu
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Giá trị còn lại

DANH MỤC BẢNG BIỂU


Số hiệu hình
2.1
2.2

Tên hình
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý
Sơ đồ bộ máy kế tốn của cơng ty

Số hiệu bảng

Tên bảng, biểu

2.1
2.2
2.3
2.4
2.5
2.6

2.7
2.8
2.9
2.10
2.11

Chỉ tiêu kết quả kinh doanh của công ty
Phân tích thực trạng Tài sản, Nguồn vốn
Tỷ trọng Tài sản, nguồn vốn
Tình hình sử dụng TSCĐ
Quy mơ, cơ cấu TSCĐHH của cơng ty
Hiệu quả sử dụng vốn cố định
Tình hình sử dụng vốn lưu động
Khả năng thanh tốn của công ty
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Các chỉ tiêu trong phân tích Dupont

Trang

Trang


PHẦN MỞ ĐẦU:
1. Tính cấp thiết của đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Phương pháp nghiên cứu
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài

7. Kết cấu của luận văn
PHẦN NỘI DUNG CÁC CHƯƠNG:
CHƯƠNG 1: VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1

Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp

1.1.1
Khái niệm và đặc trưng vốn kinh doanh
1.1.2
Phân loại vốn kinh doanh
1.1.3
Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
1.2 Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1
Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.2
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN
1.2.3
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.4
Những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.2.5 Kinh nghiệm các cơng ty trong và ngồi nước về nâng cao hiệu quả
vốn kinh doanh
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHIẾN THẮNG
2.1


Tổng quan về Công ty TNHH Chiến Thắng

2.1.1
2.1.2
2.1.3
2.1.4
2.1.5

Quá trình hình thành và phát triển
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty
Bộ máy tổ chức quản lý tài chính – Kế tốn
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất – kinh doanh
Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty trong những năm gần đây


2.2 Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
công ty TNHH Chiến Thắng
2.2.1
Phân tích khái quát thực trạng về vốn, tài sản của công ty
2.2.2
Thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn cố định
2.2.3
Thực trạng, hiệu quả sử dụng vốn lưu động
2.2.4
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
2.3 Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Công ty
2.3.1
Những thành tựu Công ty đã đạt được
2.3.2
Những hạn chế, tồn tại và nguyên nhân

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH CHIẾN THẮNG
3.1

Định hướng phát triển của công ty

3.1.1
Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của công ty
3.1.2
Định hướng của Công ty trong thời gian tới
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Chiến Thắng
3.2.1
3.2.2

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định
Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động

3.2.3

Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

3.2.2
Các giải pháp khác
KẾT LUẬN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TÀI LIỆU THAM KHẢO


MỞ ĐẦU

1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đã mang lại cho đất nước và các doanh
nghiệp nhiều cơ hội để hội nhập và phát triển, nhưng nó cũng tạo ra nhiều thách
thức to lớn nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế, đã đẩy các doanh
nghiệp rơi vào môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Trong điều kiện đó, việc tổ chức quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp đóng vai trị vơ cùng quan trọng. Vốn kinh doanh không chỉ
là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của doanh nghiệp mà nó cịn là một
trong những yếu tố giữ vai trò quyết định trong quá trình hoạt động và phát
triển. Việc làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh cho mỗi
doanh nghiệp không phải là vấn đề đơn giản.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Chiến Thắng hoạt động trong ngành xây
lắp cơng trình và kinh doanh bất động sản. Nhu cầu về vốn đầu tư cho sản xuất
– kinh doanh rất lớn, vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn luôn được công
ty đặt lên hàng đầu.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, cùng với những lý
luận được học và những tài liệu thực tế, tôi đã chọn đề tài: “ Hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH Chiến Thắng ”. Đồng thời, thơng qua hoạt
động phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh từ năm 2015 – 2017, đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại các công ty, nhất là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây lắp ví dụ
như:
+ Bài viết nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong các doanh
nghiệp xây dựng cơng trình giao thơng của THS. Cao Văn Kế trên Tạp chí Tài
chính 25/12/2012. Bài viết đã nêu ra thực trang chung của các doanh nghiệp xây
dựng công trình giao thơng và đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh cho các doanh nghiệp này. Đây là sự đánh giá trên góc
nhìn chung của tổng thể các doanh nghiệp xây dựng công trình giao thơng.

+ Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Thị
Thanh Huyền (2012) “Hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty cổ phần liên doanh tư
vấn và xây dựng COFEC”. Luận văn lý luận cơ bản về vốn, vai trò, các nhân tố
ảnh hưởng hiệu quả sử dụng vốn, xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
1


sử dụng vốn trong doanh nghiệp, phân tích thực trang sử dụng vốn của Công ty,
đề ra những giải pháp hay nhằm hạn chế những yếu kém của việc sử dụng vốn
kinh doanh.
+ Luận văn thạc sĩ kinh tế của Nguyễn Tiến Nam – Trường đại học
Thương mại về : “ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty cổ
phần xây dựng số 9 – VINACONEX” đề cập đến tình hình sử dụng vốn kinh
doanh của cơng ty trong giai đoạn 2013 – 2015, từ đó đưa ra các giải pháp phù
hợp với công ty để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thời gian tới.
+ Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Thị Quỳnh Châm – Học viện Tài chính
về : “ Một số giả pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty cổ
phần tập đồn đầu tư xây dựng HJC. Luận văn đi nghiên cứu thực trang sử dụng
vốn kinh doanh của công ty giai đoạn 2012 – 2014, đề ra các giải pháp nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn cho công ty trong tương lai.
Tổng kết lại, đây là một vấn đề mở, cần nhiều góc nhìn, đánh giá; Thêm
vào đó ứng với mỗi giai đoạn kinh tế khác nhau, hiệu quả sử dụng vốn sẽ khác
nhau, khi đó Ban Giám Đốc cần đưa ra những giải pháp phù hợp để giúp công
ty phát triển bền vững trong tương lai.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Phân tích tình hình sử dụng vốn kinh doanh và đưa ra một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại cơng ty TNHH Chiến Thắng. Cụ
thể:
+ Làm rõ vai trị, vị trí của vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh tại mỗi doanh nghiệp.

+ Phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công
ty TNHH Chiến Thắng.
+ Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty và những kiến nghị trong thời gian tới.
4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng: Đề tài nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH Chiến Thắng
- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung làm rõ hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
tại công ty TNHH Chiến Thắng trong giai đoạn 2015 – 2017 và đưa ra một số
giải pháp.
5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2


Vận dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương pháp
duy vật biện chứng; Phương pháp diễn giải; Phương pháp thống kê; Kết hợp
phương pháp phân tích định tính và định lượng…
6. Ý NGHĨA KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về vốn kinh doanh, phương pháp
phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Phân tích thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH Chiến Thắng,
những thành tựu và hạn chế.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty và một số kiến nghị trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Luận văn được bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp.
Chương 2: Thực trạng về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh

tại Công ty TNHH Chiến Thắng.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
Công ty TNHH Chiến Thắng.

3


CHƯƠNG 1
VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1 Lý luận chung về vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1 Khái niệm và đặc trưng vốn kinh doanh
a. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, để tiến hành sản xuất – kinh doanh, các
doanh nghiệp cần phải có các yếu tố cơ bản: Sức lao động; Đối tượng lao động
và Tư liệu lao động. Để có được các yếu tố này, doanh nghiệp phải ứng ra một
số vốn nhất định phù hợp với quy mô và điều kiện kinh doanh. Tại mỗi giai
đoạn, mỗi thời điểm có các quan điểm khác nhau về vốn kinh doanh.
Theo Mark, vốn là tư bản, là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là đầu vào
của quá trình sản xuất. Để tiến hành quá trình sản xuất, nhà tư bản ứng tiền ra để
mua tư liệu sản xuất và sức lao động. Các yếu tố này có vai trị khác nhau trong
q trình tạo ra giá trị thặng dư. Định nghĩa về Tư bản của Mark đã bao hàm
đầy đủ bản chất và vai trò của vốn. Tuy nhiên, do hạn chế về trình độ phát triển
của nền kinh tế, khái niệm này chỉ bó hẹp trong quá trình sản xuất và cho rằng
chỉ trong quá trình sản xuất mới tạo ra giá trị thặng dư.
Theo lý thuyết kinh tế cổ điển thì vốn là một trong những yếu tố đầu vào
được sử dụng để tiến hành sản xuất – kinh doanh, như: Máy móc; Thiết bị,
nguyên vật liệu; Bán thành phẩm…Theo quan điểm này, vốn được nhìn nhận
dưới góc độ hiện vật là chủ yếu. Luận điểm này có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu,

phù hợp với trình độ quản lý thấp. Tuy nhiên, nó chưa nói lên được đặc điểm
vận động cũng như vai trò của vốn trong kinh doanh.
David Begg đưa ra hai định nghĩa về vốn, gồm: Vốn hiện vật và vốn tài
chính của doanh nghiệp. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hóa đã sản xuất ra để
sản xuất hàng hóa khác; Vốn tài chính là tiền và các giấy tờ có giá của doanh
nghiệp.
Ngồi ra, có nhiều quan điểm khác nhau về vốn, nhưng mọi quá trình sản
xuất kinh – doanh đều có thể khái quát thành: T – H (SLĐ, TLSX) – SX – H’ –
T’. Ngoài ra, trong một số lĩnh vực khác vòng quay vốn có thể biểu hiện: T – T’
hoặc T – H – H’ – T’. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường xun vận
động và chuyển hóa từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật và cuối
cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của vốn kinh doanh như
vậy được gọi là sự tuần hồn vốn. Q trình hoạt động sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp diễn ra liên tục, không ngừng. Do đó, sự tuần hồn của vốn
kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ, tạo thành sự
4


chu chuyển của vốn kinh doanh. Sự chu chuyển của vốn kinh doanh chịu sự chi
phối rất lớn bởi đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành kinh doanh.
Vậy, vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
giá trị tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất – kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời.
Vốn kinh doanh khơng chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự ra đời của
doanh nghiệp, mà còn là một trong những yếu tố giữ vai trị quyết định trong
q trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
b. Đặc trưng của vốn kinh doanh
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng tài sản nhất định – là lượng
giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vơ hình. Các tài sản này tham gia vào
quá trình sản xuất – kinh doanh nhưng khơng mất đi mà vẫn thu hồi được giá

trị. Chính vì vậy, các doanh nghiệp phải tìm mọi cách huy động tối đa tài sản
vào sản xuất – kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng của đồng vốn.
Thứ hai: Vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định, đủ
sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh.
Thứ ba: Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời.
Tiền là hình thái biểu hiện ban đầu, là dạng tiềm năng của vốn. Để trở
thành vốn, tiền phải được đưa vào sản xuất – kinh doanh. Để đảm bảo sự tồn tại
phát triển, số tiền ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo tồn mà còn gia
tăng do hoạt động kinh doanh mang lại. Đặc trưng này địi hỏi mỗi doanh
nghiệp phải tìm cách tăng quá trình vận động của vốn, tăng khả năng sinh lời.
Thứ tư: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu – Điều này giúp doanh nghiệp
khai thác hiệu quả đồng vốn bỏ ra, tránh thất thốt, lãng phí.
Thứ năm: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Trong điều kiện kinh tế thị
trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát nên sức mua của đồng tiền ở các thời
điểm khác nhau cũng khác nhau. Do đó khi quyết định bỏ vốn đầu tư và xác
định hiệu quả đầu tư, các doanh nghiệp phải xem xét tới yếu tố thời gian của
vốn.
Thứ sáu: Trong nền kinh tế thị trường, vốn được coi là một hàng hóa đặc
biệt. Giống như mọi hàng hóa khác, vốn cũng có hai thuộc tính: Giá trị và giá trị
sử dụng, được mua bán trên thị trường tài chính và có giá cả. Giá cả của vốn do
quan hệ cung cầu trên thị trường quyết định. Q trình mua bán vốn chính là
mua bán quyền sử dụng vốn, chứ không bán quyền sở hữu vốn, quyền sở hữu
vẫn thuộc về người bán. Chính vì đặc điểm này của vốn mà xuất hiện khái niệm
chi phí sử dụng vốn. Trên góc độ tài chính doanh nghiệp: Chi phí sử dụng vốn
là chi phí cơ hội; Là cái giá mà doanh nghiệp phải trả cho việc sử dụng nguồn
tài trợ vốn để thực hiện đầu tư, cũng như hoạt động kinh doanh nói chung của
doanh nghiệp. Chi phí đó được xác định từ thị trường vốn, do đó doanh nghiệp
cần tìm các biện pháp khai thác nguồn vốn cho hiệu quả với chi phí thấp nhất.
Thứ bảy: Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của
tồn bộ tài sản hữu hình và tài sản vơ hình (có thể là bằng phát minh sáng chế,

5


bản quyền, thương hiệu của doanh nghiệp…) được đầu tư vào kinh doanh nhằm
mục đích sinh lời.
Như vậy, việc phân tích đặc trưng của vốn kinh doanh trong nền kinh tế
thị trường có ý nghĩa quan trọng. Nó là cơ sở cho việc hoạch định các chính
sách và cơ chế quản lý cũng như nâng cao trình độ tổ chức, huy động và sử
dụng vốn ở các doanh nghiệp.
1.1.2 Phân loại vốn kinh doanh
Phân loại vốn kinh doanh là yêu cầu cơ bản của người quản lý và sử dụng
vốn. Tùy theo mục đích của người quản lý mà có các cách phân loại khác nhau
nhưng nhìn chung vốn được phân loại căn cứ theo hai tiêu thức căn bản: căn cứ
vào đặc điểm chu chuyển và nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp
Căn cứ vào đặc điểm chu chuyển của vốn
Vốn được chia thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động.
a. Vốn cố định
Vốn cố định của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền ứng trước mà doanh nghiệp
bỏ ra để đầu tư hình thành nên các TSCĐ dùng cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của
các TSCĐ trong doanh nghiệp
Là số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng các tài sản cố định nên
quy mô của vốn cố định lớn hay nhỏ sẽ quyết định đến quy mơ, tính đồng bộ
của tài sản cố định;Ảnh hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công
nghệ sản xuất, năng lực sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp. Mặt khác,
trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, vốn cố định thực hiện chu
chuyển giá trị của nó. Sự chu chuyển này bị sự chi phối rất lớn bởi đặc điểm
kinh tế kỹ thuật của TSCĐ. Có thể khái quát những đặc điểm chủ yếu chu
chuyển của vốn cố định trong quá trình kinh doanh của doanh nghiệp như sau:
- Trong quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất, vốn cố định chu chuyển

giá trị từng phần và được thu hồi giá trị sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh mới hồn thành một
vịng chu chuyển.
Trong q trình tham gia sản xuất – kinh doanh, tài sản cố định bị hao mòn,
giá trị của tài sản cố đinh chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Theo đó,
vốn cố định cũng được tách thành hai phần: Một phần sẽ gia nhập vào chi phí
sản xuất (dưới hình thức chi phí khấu hao) tương ứng với phần hao mòn của tài
sản cố định; Phần còn lại của vốn cố định được “cố định” trong tài sản cố định.
Trong các chu kỳ sản xuất tiếp theo, nếu như phần vốn luân chuyển được dần
dần tăng lên thì phần vốn “cố định” lại dần dần giảm đi – tương ứng với mức
giảm giá trị của tài sản cố định. Kết thúc sự biến thiên nghịch chiều đó cũng là
6


lúc tài sản cố định hết thời gian sử dụng và vốn cố định hồn thành một vịng
chu chuyển.
+ Vốn cố định chỉ hồn thành một vịng chu chuyển khi tái sản xuất được tài
sản cố định về mặt giá trị - tức là khi thu hồi đủ tiền khấu hao tài sản cố định.
Như vậy, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Việc
tăng thêm vốn cố định trong các doanh nghiệp nói riêng và trong các ngành nói
chung có tác động lớn đến việc tăng cường cơ sở vật chất – kỹ thuật của doanh
nghiệp và nền kinh tế. Do giữ vị trí then chốt và đặc điểm vận động của vốn cố
định tuân theo tính quy luật riêng, nên việc quản lý vốn cố định được coi là
trọng điểm của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp.
b. Vốn lưu động
Vốn lưu động của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệpbỏ ra để
đầu tư hình thành các TSLĐ thường xuyên, cần thiết cho sản xuất – kinh doanh
của doanh nghiệp.
- VLĐ của doanh nghiệp thường xuyên vận động, chuyển hóa lần lượt qua
nhiều hình thái khác nhau. Đối với doanh nghiệp sản xuất, VLĐ từ hình thái ban

đầu là tiền được chuyển hóa sang hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang,
thành phẩm hàng hóa; Khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở về hình thái ban đầu
là tiền. Đối với doanh nghiệp thương mại, sự vận động của VLĐ nhanh hơn: Từ
hình thái vốn bằng tiền chuyển sang hình thái hàng hóa và cuối cùng chuyển về
hình thái tiền. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra liên tục
không ngừng, nên sự tuần hoàn của VLĐ cũng diễn ra liên tục; Lặp đi lặp lại có
tính chất chu kỳ, tạo thành sự chu chuyển của VLĐ.
- Trong quá trình kinh doanh, VLĐ chu chuyển không ngừng, nên tại một
thời điểm nhất định, VLĐ thường xuyên có các bộ phận cùng tồn tại dưới các
hình thái khác nhau trong các giai đoạn mà vốn đi qua.
- Đặc điểm của VLĐ:
+ VLĐ trong quá trình chu chuyển ln thay đổi hình thái biểu hiện.
+ VLĐ chuyển hóa tồn bộ giá trị ngay trong một lần và được hoàn lại toàn
bộ sau mỗi chu kỳ kinh doanh.
+ VLĐ hồn thành một vịng tuần hồn sau một chu kỳ kinh doanh.
Như vậy, VLĐ là điều kiện vật chất khơng thể thiếu của q trình tái sản
xuất; Là cơng cụ phản ánh, đánh giá q trình vận động của vật tư. Trong doanh
nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư. Số VLĐ nhiều
hay ít phản ánh số lượng vật tư – hàng hóa dự trữ, sử dụng ở các khâu nhiều hay
ít. VLĐ ln chuyển nhanh hay chậm cịn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết
kiệm hay không? Thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thơng có hợp lý hay
khơng?. Bởi vậy, thơng qua tình hình ln chuyển VLĐ có thể kiểm tra, đánh
7


giá kịp thời quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm dịch vụ
của doanh nghiệp.
Căn cứ vào nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ các nguồn tài chính
mà doanh nghiệp có thể khai thác và sử dụng trong một thời gian nhất định để

đáp ứng quá trình sản xuất – kinh doanh.
Để tổ chức và lựa chọn hình thức huy động và sử dụng vốn một cách
thích hợp và có hiệu quả, cần có sự phân loại nguồn hình thành vốn. Tùy theo
mục tiêu quản lý, có thể phân loại nguồn hình thành vốn theo nhiều tiêu thức
khác nhau, chẳng hạn:
a. Dựa vào quan hệ sở hữu vốn
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp gồm hai loại: Vốn chủ sở hữu và
Nợ phải trả
 Vốn chủ sở hữu
Là phần vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp, bao gồm số vốn
chủ sở hữu bỏ ra và phần bổ sung từ kết quả kinh doanh. Vốn chủ sở hữu tại
một thời điểm có thể được xác định bằng công thức:
Vốn chủ sở hữu = Giá trị tổng tài sản – Nợ phải trả
Khi doanh nghiệp mới thành lập,phải có một số vốn ban đầu nhất định do
các thành viên chủ sở hữu sáng lập đóng góp. Tùy từng loại hình pháp lý tổ
chức của doanh nghiệp mà quyết định tính chất và hình thức tạo nguồn vốn của
doanh nghiệp. Đây là nguồn vốn sản xuất lâu dài, ổn định phục vụ cho sản xuất
– kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn chủ sở hữu có thể được bổ sung từ các
nguồn:
+ Lợi nhuận sau thuế để lại tái đầu tư: Đây là một phần lợi nhuận sau
thuế không chia dùng để tái đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp – Là nguồn vốn bổ sung khá hiệu quả cho VKD của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nguồn vốn này bị giới hạn bởi số lượng cũng như thời điểm
sử dụng vốn do bị tác động bởi kết quả sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp
cũng như tỷ lệ lợi nhuận giữ lại để tái đầu tư của các cổ đông.
+ Phát hành cổ phiếu: Để đáp ứng nhu cầu tăng tiền vốn mở rộng kinh
doanh, cơng ty cổ phần có thể lựa chọn phương pháp huy động vốn bằng cách
phát hành thêm cổ phiếu bán ra để huy động lượng tiền nhàn rỗi từ các nhà đầu
tư. Hình thức huy động này giúp doanh nghiệp tăng vốn dài hạn, tăng vốn chủ
sở hữu; Tuy nhiên, nó có hạn chế là doanh nghiệp sẽ phải chia sẻ lợi ích và

quyền lợi cho các thành viên khác ngồi cơng ty.
 Nợ phải trả

8


Nợ phải trả là thể hiện bằng tiền những nghĩa vụ mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh tốn cho các tác nhân kinh tế khác, như: Nợ vay; Các
khoản phải trả cho người bán, cho Nhà nước, cho người lao động trong doanh
nghiệp…
Vốn vay ngắn hạn và dài hạn bao gồm các khoản tín dụng, các khoản vay
dự trù phải trả, như:
+ Nợ phải trả có tính chất chu kỳ: Là nguồn vốn doanh nghiệp chiếm
dụng được do chưa đến hạn phải thanh tốn, như: Tiền lương; Tiền cơng trả cho
người lao động; các khoản thuế, BHXH chưa đến kỳ nộp; Khoản tiền tạm ứng
trước của khách hàng…Đây là những khoản phát sinh mang tính chất như một
nguồn tài trợ mà doanh nghiệp tận dụng trước nhưng không phải trả chi phí. Sử
dụng nguồn tài trợ trên đáp ứng nhu cầu vốn cho quá trình sản xuất kinh doanh;
Tuy nhiên, doanh nghiệp cần lưu ý đây là những khoản nợ phải trả thể hiện
nghĩa vụ tài chính phải thanh tốn đúng hạn, nếu khơng sẽ bị phạt tiền lãi trả
chậm (như tiền thuế, BHXH) hoặc làm giảm uy tín của doanh nghiệp khi trả
tiền lương không đúng thời hạn.
Nợ phải trả nhà cung cấp (tín dụng thương mại): Nguồn vốn này được
hình thành do việc mua chịu giữa doanh nghiệp với các nhà cung ứng vật tư,
hàng hóa, dịch vụ. TDTM chiếm vị trí quan trọng trong trong nguồn tài trợ ngắn
hạn đối với doanh nghiệp – Nhất là doanh nghiệp mới thành lập, hoặc vốn hoạt
động còn hạn chế. Tuy nhiên, đây chỉ là khoản vốn tài trợ nhỏ lẻ, ngắn hạn. Việc
sử dụng TDTM cũng phải tính đến chi phí của khoản tín dụng cho nên trong
nhiều trường hợp doanh nghiệp cần phải xem xét có nên sử dụng TDTM hay trả
sớm tiền hàng để hưởng chiết khấu thanh tốn hay khơng.

+ Tín dụng ngân hàng: Là hình thức huy động vốn thơng qua các khoản
vay của ngân hàng thương mại. Thời hạn cho vay cụ thể của từng doanh nghiệp
được xác định phù hợp với chu kỳ sản xuất – kinh doanh và khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Lãi suất cho vay là lãi suất thỏa thuận theo cơ chế thị trường, phù
hợp với các quy định của ngân hàng Nhà nước; Quy định của Luật về các tổ
chức tín dụng về lãi suất cho vay khi ký kết hợp đồng tín dụng. Hình thức này
ngày càng phổ biến, nhằm đáp ứng cho nhu cầu vốn của doanh nghiệp gia tăng
trong hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn tín dụng ngân hàng tuy có nhiều ưu
điểm, nhưng cũng có những hạn chế nhất định. Đó là, các hạn chế về: Điều kiện
tín dụng; Sự kiểm sốt của ngân hàng đối với việc huy động và sử dụng tiền
vay; Chi phí sử dụng vốn (lãi suất).
+ Thuê tài chính: Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sản xuất – kinh doanh,
tận dụng cơ hội tiếp cận cơng nghệ hiện đại doanh nghiệp có thể tiếp cận nguồn
tài trợ bằng hình thức th tài chính.
Th tài chính còn gọi là thuê vốn là phương thức tài trợ tín dụng trung và dài
hạn khơng thể hủy ngang. Theo phương thức này, người cho thuê thường mua
tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài
9


sản cho thuê. Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt
thời hạn đã thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc
thời hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại, hoặc tiếp tục thuê
tài sản đó tùy theo điều kiện đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê.
Đối với các doanh nghiệp, việc sử dụng thuê tài chính có những lợi ích chủ
yếu: Giúp các doanh nghiệp tăng thêm vốn trung và dài hạn để mở rộng hoạt
động kinh doanh; Hơn nữa việc sử dụng hình thức bán và tái thuê có thể giúp
doanh nghiệp tăng thêm vốn lưu động; Các doanh nghiệp – Nhất là doanh
nghiệp vừa và nhỏ có thể dễ dàng trong việc huy động và sử dụng vốn vay;
Thực hiện nhanh chóng dự án đầu tư, nắm bắt các thời cơ trong kinh doanh;

Giúp doanh nghiệp đi thuê nhanh chóng đổi mới thiết bị - công nghệ (bởi thông
thường các tài sản cố định th tài chính có thời gian thu hồi vốn trong khoảng
từ 60 – 70% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản), tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp đi thuê thu hồi vốn nhanh; Giúp doanh nghiệp có thể hoãn thuế thu nhập
do được phép khấu hao nhanh vì chi phí khấu hao được tính thẳng vào chi phí
kinh doanh nên làm giảm lời nhuận trước thuế của doanh nghiệp.
Thuê tài chính là một phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn, nên nó cũng
bộc lộ một số hạn chế, đó là: Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng
vốn ở mức tương đối cao so với tín dụng thơng thường; Bên th phải chịu
nhiều rủi ro về tài chính, rủi ro về tài sản.
Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu chí này, có thể chia nguồn vốn của doanh nghiệp thành hai loại:
Nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời.
 Nguồn vốn thường xuyên
Là tổng thể các nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể
sử dụng vào hoạt động kinh doanh. Nguồn vốn này thường được sử dụng để
mua sắm, hình thành TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên cần thiết cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Tại một thời điểm, nguồn vốn thường xuyên được xác định bởi công
thức:
Nguồn vốn thường xuyên = Vốn chủ sở hữu + Nợ dài hạn
Hoặc
Nguồn vốn thường xuyên = Giá trị tổng tài sản của DN – Nợ ngắn hạn
 Nguồn vốn tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới một năm), doanh nghiệp có thể
sử dụng để đáp ứng các yêu cầu có tính chất tạm thời phát sinh trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp. Nguồn vốn tạm thời thường bao gồm: Vay ngắn
hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng; Các khoản nợ ngắn hạn khác

10



Căn cứ vào phạm vi huy động vốn
Căn cứ vào tiêu chí này các nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp có
thể chia thành:
 Nguồn vốn bên trong:
- Nguồn vốn bên trong là nguồn vốn có thể huy động được vào đầu tư từ
chính hoạt động của bản thân doanh nghiệp tạo ra: nguồn vốn này thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp. Nguồn vốn bên trong bao gồm: lợi nhuận giữ
lại tái đầu tư, tiền nhượng bán tài sản, vật tư không cần dùng, thanh lý TSCĐ....
- Ưu điểm khi sử dụng nguồn vốn bên trong:
+ Sử dụng nguồn vốn bên trong giúp doanh nghiệp chủ động đáp ứng nhu
cầu vốn của doanh nghiệp, nắm bắt kịp thời các thời cơ kinh doanh.
+ Giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí sử dụng vốn do khơng phát sinh
các chi phí quảng cáo, hoa hồng bảo lãnh… so với việc huy động vốn qua phát
hành chứng khoán.
+ Giúp doanh nghiệp giữ quyền kiểm sốt, khơng phải chia sẻ quyền
quản lý. Sử dụng nguồn vốn bên trong còn giúp doanh nghiệp có thể tránh được
áp lực từ phía các chủ sở hữu các nguồn vốn do phải thanh toán đúng kỳ hạn (cả
gốc và lãi) giảm bớt căng thẳng về tài chính khi hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp khó khăn.
 Nguồn vốn bên ngồi
Là nguồn vốn doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài để đáp ứng nhu
cầu sản xuất – kinh doanh. Nguồn vốn này bao gồm: Vay người thân (đối với
doanh nghiệp tư nhân), Vay Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính
khác; Góp vốn liên doanh – liên kết; Tín dụng thương mại của nhà cung cấp;
Thuê tài sản; Huy động vốn bằng phát hành chứng khốn (đối với một số loại
hình doanh nghiệp được pháp luật cho phép).
Ngoài ra, phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp có thể dựa theo kết
quả của hoạt động đầu tư vốn kinh doanh, bao gồm: Vốn kinh doanh đầu tư vào

TSLĐ, tài sản cố định và tài sản tài chính của doanh nghiệp.
Việc phân loại trên giúp cho các doanh nghiệp xác được nhu cầu vốn cho
hoạt động đầu tư; Đồng thời đề ra các biện pháp huy động vốn tối ưu.
1.1.3 Vai trò của vốn kinh doanh trong doanh nghiệp
Đối với mỗi doanh nghiệp, vốn kinh doanh là điều kiện tiên quyết cho sự
ra đời của mỗi doanh nghiệp, là một cơ sở quan trọng nhất cho sự tồn tại của
doanh nghiệp trước pháp luật.
Vốn là yếu tố quan trọng hàng đầu trong quá trình phát triển của doanh
nghiệp, là một trong những nhân tố đầu vào của sản xuất: Vốn; Sức lao động;
11


Tài nguyên; Công nghệ. Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường cần
có một lượng vốn nhất định; Lượng vốn này khơng chỉ đảm bảo cho q trình
sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục màcịn có vai trị là địn bẩy thức đẩy
q trình sản xuất kinh doanh, để cải tiến khoa học công nghệ, tăng khả năng
cạnh tranh, khẳng định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trường.
Mỗi doanh nghiệp có một lượng VKD nhất định sẽ giúp chủ động lựa
chọn phương án đầu tư hợp lý, hiệu quả cao; Đảm bảo khả năng thanh toán đủ
tiềm lực để khắc phục khó khăn, hạn chế những rủi ro trong kinh doanh.
Vốn là một trong những yếu tố quyết định chiến lược kinh doanh của
doanh nghiệp trong tương lai, doanh nghiệp nên mở rộng hay thu hẹp phạm vi
hoạt động? Khi hoạt động thuận lợi, lợi nhuận tái đầu tư tăng doanh nghiệp sẽ
mở rộng phạm vi hoạt động, ngược lại doanh nghiệp chỉ tập trung vào những
lĩnh vực là thế mạnh của mình.
Vốn kinh doanh cịn là cơng cụ phản ánh và đánh giá q trình vận động
của tài sản; Kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh
nghiệp (thông qua các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng VKD: hệ số thanh
tốn, hệ số sinh lời…). Qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp nắm được thực
trạng quá trình sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất để tìm ra nguyên nhân và

đưa ra giải pháp khắc phục kịp thời.
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1 Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Việc quản lý và sử dụng vốn hợp lý, tiết kiệm và có hiệu quả vừa là yêu
cầu, vừa là mục tiêu của các nhà quản lý doanh nghiệp. Đây cũng là vấn đề
được hầu hết các đối tượng có lợi ích liên quan đến doanh nghiệp quan tâm và
chú ý. Hiệu quả quản lý và sử dụng vốn ở doanh nghiệp ảnh hưởng đến sự sống
còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng đến lợi ích kinh tế của các đối tượng liên
quan.
Hiệu quả là mối quan hệ tương quan giữa kết quả đạt được với các khoản
chi phí bỏ ra để được kết quả đó. Nó bao gồm hai mặt: Hiệu quả kinh tế - xã hội
và hiệu quả kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp sản xuất – kinh doanh vì mục
đích lợi nhuận thì hiệu quả kinh doanh là mối quan tâm hàng đầu, dưới góc độ
các nhà nghiên cứu tài chính thì hiệu quả kinh doanh chính là đi xem xét hiệu
quả sử dụng vốn.
Trong nền kinh tế hiện nay, vốn đóng vai trị quyết định đến hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là yêu
cầu khách quan đối với mỗi doanh nghiệp.
Tùy từng đối tượng, mục tiêu nghiên cứu mà có các quan điểm khác nhau
về hiệu quả sử dụng vốn:

12


+ Theo quan điểm của các nhà đầu tư trực tiếp (đối tượng góp vốn cổ
phần) thì hiệu quả sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu
và sự tăng giá trị doanh nghiệp mà họ đầu tư
+ Theo quan điểm của các nhà đầu tư gián tiếp (người cho vay) thì ngồi
tỷ suất sinh lời từ vốn vay còn phải quan tâm đến sự bảo toàn giá trị thực tế của
vốn vay theo thời gian

+ Dưới góc độ quản lý Nhà nước, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
được xem xét thông qua các chỉ tiêu, như: Thu nhập mới tạo ra; Các khoản nộp
ngân sách; Sốviệc làm tăng thêm; Bảo vệ mơi trường như thế nào?….
Tóm lại: hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là phạm trù kinh tế phản ánh
trình độ sử dụng các nguồn nhân tài vật lực của doanh nghiệp để đạt được kết
quả cao nhất trong quá trình sản xuất – kinh doanh với chi phí bỏ ra là thấp
nhất.
Vậy, hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù
kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng vốn vào sản xuất – kinh doanh với
mục tiêu sinh lời tối đa trên cơ sở chi phí là thấp nhất, nó phản ánh mối quan hệ
giữa kết quả đạt được với chi phí bỏ ra để thu được kết quả đó.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh đóng vai trò hết sức quan
trọng đối với sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, mang lại hiệu quả
thiết thực khơng chỉ cho mỗi doanh nghiệp mà cịn ảnh hưởng đến sự phát triển
của nền kinh tế và của toàn xã hội.
1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng VKD của DN
Trong môi trường cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, việc bảo toàn và
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh là yêu cầu sống còn đối với mỗi
doanh nghiệp. Tổ chức tốt việc quản lý và sử dụng vốn kinh doanh giúp doanh
nghiệp với số vốn hiện có, có thể tăng được khối lượng sản phẩm sản xuất, tiết
kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh và hạ giá thành sản phẩm, góp phần tăng
doanh thu tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
Việc tổ chức và sử dụng vốn kinh doanh hiệu quả là yêu cầu khách quan
đối với mỗi doanh nghiệp, bởi:
+ Mục tiêu đầu tiên của các doanh nghiệp là lợi nhuận. Muốn tồn tại và
phát triển doanh nghiệp phải tạo ra lợi nhuận, mở rộng sản xuất, tạo ra công ăn
việc làm, tăng thu nhập cho người lao động dẫn đến tăng năng suất lao động. Để
làm được điều này, doanh nghiệp phải tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn.
+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn giúp doanh nghiệp nâng cao sức cạnh

tranh. Để đáp ứng nhu cầu cải tiến công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, đa
dạng hóa mẫu mã sản phẩm… địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có vốn (trong khi
nguồn vốn có hạn). Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là rất cần thiết.
13


+ Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo khả năng tài chính cho mỗi
doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp phải nâng cao
tính an tồn, nhất là an tồn tài chính. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp
doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động vốn, thanh toán được đảm bảo, giúp
doanh nghiệp có đủ tiềm lực để khắc phục những rủi ro trong kinh doanh.
1.2.3 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
1.2.3.1 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của các TSCĐ; vì vậy việc nghiên
cứu, đánh giá các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định gắn liền với việc quản
lý, sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp.
Để đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và vốn cố định ta thường
sử dụng các chỉ tiêu chủ yếu sau:
+ Các chỉ tiêu tổng hợp
 Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VCĐ sử dụng tạo ra được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ:
Hiệu suất sử dụng VCĐ =

Doanh thu thuần
VCĐ bình quân trong kỳ

 Hàm lượng VCĐ
Chỉ tiêu này là nghịch đảo của chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn cố định. Nó
phản ánh để thực hiện được một đồng doanh thu thuần doanh nghiệp cần bỏ ra

bao nhiêu đồng vốn cố định.
Hàm lượng VCĐ

=

VCĐ bình quân trong kỳ

Doanh thu thuần
Hàm lượng vốn cố định càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn cố định càng
cao và ngược lại.
 Hệ số huy động VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ huy động VCĐ hiện có vào hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trong kỳ
Hệ số huy động VCĐ
trong kỳ

=

Số VCĐ đang dùng cho hoạt động kinh doanh
Số VCĐ hiện có của doanh nghiệp

+ Chỉ tiêu phân tích
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định

14


Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ sử dụng trong kỳ tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu thuần. Cơng thức tính:
Hiệu suất sử dụng TSCĐ


Doanh thu thuần

=

Ngun giá TSCĐ bình qn
Ngun giá TSCĐ bình qn được tính theo phương pháp bình quân giữa
nguyên giá TSCĐ cuối kỳ và đầu kỳ.
 Hệ số hao mòn TSCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ hao mòn của TSCĐ; Cũng gián tiếp phản
ánh năng lực còn lại của TSCĐ và số vốn cố định phải tiếp tục thu hồi ở tại thời
điểm đánh giá.
Hệ số hao mòn TSCĐ

Số khấu hao lũy kế của TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ
Hệ số này càng cao chứng tỏ TSCĐ đã gần hết thời hạn sử dụng, vốn cố
định cũng sắp thu hồi hết. Hệ số này thấp chứng tỏ doanh nghiệp rất quan tâm
đến đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
 Tỷ suất lợi nhuận VCĐ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ
tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế.
Tỷ suất lợi nhuận VCĐ

=

Lợi nhuận trước (sau) thuế


VCĐ bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu là thước đo hiệu quả sử dụng VCĐ của doanh nghiệp trong một
kỳ; Hệ số này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp sử dụng vốn cố định bỏ ra có
hiệu quả.
 Hệ số trang bị TSCĐ cho một công nhân trực tiếp sản xuất
Hệ số này phản ánh giá trị TSCĐ bình quân trang bị cho một công nhân
trực tiếp sản xuất.
Hệ số trang bị TSCĐ

=

Nguyên giá TSCĐ bình quân trong kỳ
Số lượng công nhân trực tiếp sản xuất

1.2.3.2 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ
Để đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn lưu động người ta thường
sử dụng các chỉ tiêu sau:
 Tốc độ luân chuyển vốn lưu động

15


Chỉ tiêu này phản ánh mức độ luân chuyển vốn lưu động nhanh hay chậm
và thường được thể hiện qua các chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động và kỳ luân
chuyển vốn lưu động.
+ Số lần luân chuyển VLĐ (số vòng quay VLĐ)
Số lần luân chuyển VLĐ

Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ


=

Số VLĐ bình quân trong năm
Chỉ tiêu này phản ánh số vòng quay vốn lưu động trong một thời kỳ nhất
định(thường là một năm). Để đơn giản, tổng mức luân chuyển VLĐ thường
được xác định bằng doanh thu thuần trong kỳ. Số VLĐ bình quân được xác định
theo phương pháp bình qn cộng. Số vịng quay VLĐ càng nhiều chứng tỏ
doanh nghiệp sử dụng đồng vốn có hiệu quả.
+ Kỳ luân chuyển VLĐ
Kỳ luân chuyển VLĐ

Số ngày trong kỳ (360 ngày)

=

Số lần luân chuyển VLĐ
Chỉ tiêu này chỉ rõ để thực hiện một vòng quay vốn lưu động cần bao
nhiêu ngày. Kỳ luân chuyển càng ngắn thì vốn lưu động luân chuyển càng
nhanh và ngược lại. Số ngày luân chuyển trong kỳ thường được tính chẵn một
năm là 360 ngày, một quý là 90 ngày, một tháng là 30 ngày.
+ Mức tiết kiệm vốn lưu động
Chỉ tiêu nàyphản ánh số VLĐ có thể tiết kiệm được do tăng tốc độ luân
chuyển VLĐ ở kỳ so sánh (kỳ kế hoạch) so với kỳ gốc (kỳ báo cáo). Mức tiết
kiệm càng lớn thể hiện hiệu quả sử dụng VLĐ của DN tốt.
VTK(+/ -)

=

M1

360

Hoặc

VTK(+ / -)

=

M1
L1

-

M1
L0

Trong đó:
VTK: Số VLĐ có thể tiết kiệm (-) hay phải tăng thêm (+) do ảnh hưởng
của tốc độ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh so với kỳ gốc.
M1 : Tổng mức luân chuyển VLĐ (được xác định bằng DTT bán hàng của
DN) kỳ so sánh (kỳ kế hoạch).
K1, K0: Kỳ luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
L1, L0: Số lần luân chuyển VLĐ kỳ so sánh, kỳ gốc.
+ Hàm lượng vốn lưu động
Hàm lượng VLĐ

=

VLĐ bình quân


16


Doanh thu thuần trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh để thực hiện một đồng doanh thu thuần cần bao
nhiêu đồng vốn lưu động. Hàm lượng vốn lưu động càng thấp thì vốn lưu động
sử dụng càng hiệu quả và ngược lại.
 Tỷ suất lợi nhuận vốn lưu động
Lợi nhuận trước (sau) thuế
Tỷ suất lợi nhuận VLĐ =

Vốn lưu động bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng VLĐ bình quân tạo ra được bao nhiêu
đồng lợi nhuận trước (sau) thuế ở trong kỳ. Chỉ tiêu này là thước đo hiệu quả sử
dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
 Vòng quay hàng tồn kho
Là số lần mà hàng hóa, vật tư tồn bình qn ln chuyển trong kỳ, được
tính bởi cơng thức:

Vịng quay HTK

=

Giá vốn hàng bán

HTK bình qn
Hệ số này lớn cho thấy tốc độ vịng quay của hàng hóa trong kho là
nhanh và ngược lại hệ số này nhỏ thì tốc độ vịng quay của hàng hóa trong kho
là thấp.
 Vòng quay các khoản phải thu

Vòng quay các khoản
phải thu

Doanh thu thuần

=

Các khoản phải thu bình quân trong kỳ
Chỉ số này càng cao cho thấy doanh nghiệp được khách hàng trả nợ càng
nhanh. Tuy nhiên, so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành mà chỉ số này quá
cao thì đó khơng phải là điều tốt bởi doanh nghiệp có thể bị mất khách hàng do
khách hàng chuyển sang sử dụng các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh cung cấp
thời gian tín dụng dài hơn.
 Kỳ thu tiền bình quân
Là số ngày bình quân để thu hồi các khoản nợ phải thu, kỳ thu tiền bình
quân giảm cho thấy tốc độ thu hồi các khoản phải thu tăng lên
Kỳ thu tiền bình qn

=

360 (ngày)
Vịng quay các khoản phải thu

 Các hệ số thể hiện khả năng thanh toán
17


×