Tải bản đầy đủ (.doc) (19 trang)

Phao môn sinh lý thực vật 20 câu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.74 KB, 19 trang )

Câu 1: Cân bằng nước trong cây. Hiện tượng héo và biện pháp khắc phục?
a. Cân bằng nước trong cây:
- Sự cân bằng nước trong cây được biểu thị bằng tỉ lệ giữa lượng nước thoát đi T và lượng
nước hút vào A. Khi tỉ lệ T/A xấp xỉ bằng 1 thì cây ở trạng thái cân bằng nước, cịn khi
T/A > 1 thì cây ở trạng thái mất nước. Sự cân bằng nước trong cây luôn dao động.
- Các loại cân bằng nước: có 2 loại sau
+ Cân bằng nước dương: là khi tỉ số T/A xấp xỉ bằng 1, xảy ra khi độ thiếu hụt bão hòa
nước trong cây thấp, sự hút nước và thoát hơi nước phù hợp với nhau và phối hợp nhịp
nhàng với nhau. -> hệ thống lông hút phát triển mạnh, cây luôn ở trạng thái tươi thuận
lợi cho các hoạt động sinh lý và hình thành năng suất. Cây cũng có thế điểu chỉnh trạng
thái này bằng cách khép khí khổng để giảm thoát hơi nước qua bề mặt lá.
+ Cân bằng nước âm: là khi tỉ số T/A > 1, xảy ra khi độ thiếu hụt bão hòa nước trong
cây lớn, cây thoát hơi nước quá mạnh vượt quá khả năng cung cấp nước của rễ. Thể hiện
bằng hình thái héo khơng có lợi cho các hoạt động sinh lý và giảm năng suất.
b. Hiện tượng héo và biện pháp khắc phục:
- KN: Héo là dấu hiệu về hình thái của cây khi sự cân bằng nước bình thường trong cây
bị phá hủy. Sự hấp thu nước của rễ ko đủ bù đắp cho lượng nước thoát đi làm cho các
tế bào lá giảm sức trương, xẹp xuống gây nên sự héo rũ.
- Tùy theo mức độ mất cân bằng nước và thời gian tác động mà có 2 trạng thái thái héo
khác nhau:
Héo tạm thời
Héo lâu dài
-Xảy ra vào những giờ ban trưa khi nhiệt độ
-Xảy ra do hạn đất gây nên, hệ
khơng khí q cao. Nhưng đến chiều và đêm
thống rễ ko hút đủ nước cho cây
nhiệt độ giảm thì thoát hơi nước giảm cây trở về cả ngày lẫn đêm làm cây mất cân
trạng thái cân bằng nước và tươi trở lại.
bằng nước thường xuyên và cây
-Đây là quá trình thuận nghịch.
héo lâu dài.


-VD: Cây trồng lá rộng như bầu, bí, củ cải... buổi -Khơng thuận nghịch, khơng khắc
trưa mùa hè nhiệt độ cao lá của chúng bị héo tạm phục đc.
thời, đến chiều và đêm thì hết héo.
VD:
-Tác hại của héo: héo, đặc biệt héo lâu dài có tác hại rất lớn đối với cây trồng. Làm rối
loạn các hoạt động sinh lý, hệ thống lông hút bị chết, hệ thống vận chuyển và phân phối
nước trong cây bị tắc nghẽn, quá trình thụ phấn thụ tinh ko thực hiện đc, quả ko hình
thành, hạt lép => giảm năng suất
- Biện pháp khắc phục: Xác định chế độ tưới tiêu hợp lí cho từng loại cây trồng, tưới
vào từng thời điểm thích hợp. Khi cây bị héo phải tìm ngun nhân gây héo để có biện
pháp khắc phục cụ thể.


Câu 2. Những khái niệm cơ bản về quang hợp ở thực vật (ĐN, ptr, v.trò )
- ĐN: Là quá trình tổng hợp các chất hữu cơ từ các chất vô cơ đơn giả là CO 2 và H2O dưới
tác dụng của năng lượng ánh sáng mặt trời và sự tham gia của sắc tố diệp lục.
- Phương trình:
+ Phương trình tổng quát chung cho cả TV và VSV:
Ánh sáng
CO2 + H2O ------------> [CH2O] + O2
Diệp lục
+ Trong cây xanh:
Pha sáng: 12 H2O -----> 12 [H2] + 6O2
Pha tối: 6CO2 + 12[H2]--->C6H12O6 + 6H2O
Phương trình tổng quát của QH
Ánh sáng
6C02 + 6H20 -----------> C6H1206 + 602 + E (+686 kcalo/mol)
Diệp lục
- Vai trị:
+ Cung cấp nguồn chất hữu cơ vơ cùng đa dạng và phong phú thỏa mãn mọi nhu cầu về

dinh dưỡng cho các sinh vật trên Trái Đất. Bù đắp sự hao hụt chất hữu cơ hàng năm mà
con người, động vật khác sử dụng...
+ Điều hồ khơng khí: cây xanh khi quang hợp giúp điều hồ lượng hơi nước, CO 2 và
O2 trong khơng khí, góp phần điều hồ nhiệt độ khơng khí.
+ Cung cấp nguồn năng lượng cho con người sử dụng (than đá, dầu mỏ, than bùn...) và
một nguồn nguyên liệu vô cùng phong phú cho công nghiệp như công nghiệp gỗ, dệt,
giấy, thuốc lá, đường, ...
+ QH quyết định 90 – 95% năng suất cây trồng

Như vậy quang hợp có vai trị vơ cùng to lớn đối với hoạt động sống của mọi sinh
vật trên TĐ trong đó có con người. Con người ln luôn cải tiến cây trồng sao cho hiệu
suất quang hợp đạt cao nhất và mục tiêu đó ko bao giờ dừng lại.
Câu 3: Vẽ và trình bày cấu tạo của lá? Vai trị của các thành viên cấu trúc đó trong
quang hợp?
Hình vẽ: tự vẽ theo slide của thầy
Thành phần cấu tạo lá gồm có: Lớp biểu bì trên và biểu bì dưới, mơ dậu và mơ khuyết,
gân lá, các tế bào khí khổng.
- Lớp biểu bì trên và biểu bì dưới của lá gồm 1 lớp tế bào, thường phủ một lớp cutin và
sáp có nhiệm vụ bảo vệ lá và thốt hơi nước. Trên mặt biểu bì dưới có rất nhiều khí khổng
thơng giữa khoảng gian bào thịt lá với khơng khí bên ngồi để điều chỉnh sự khuếch tán
CO2 từ khơng khí vào lá cịn hơi nước thốt từ lá ra ngồi. Lớp biểu bì trên dày hơn và ít
khí khổng hơn lớp biểu bì dưới.


- Mơ dậu: nằm dưới biểu bì trên của lá và chứa nhiều hạt lục lạp là cơ quan chính thực
hiện quang hợp. Mô dậu gồm từng lớp tế bào xếp song song và sít lại với nhau nhằm hấp
thu được lượng năng lượng ánh sáng nhiều nhất.
- Mô khuyết: nằm ngay dưới tế bào mơ khuyết, có đặc trưng là có rất nhiều khoảng gian
bào thơng với các lỗ khí khổng và chứa CO2 và H2O cung cấp cho quang hợp. Các tế bào
mơ khuyết cũng có lục lạp nhưng số lượng ít hơn và cũng có khả năng thực hiện quang

hợp cùng với mô dậu.
- Gân lá: là hệ thống mạch dẫn trong lá làm nhiệm vụ dẫn nước và muối khoáng phục vụ
cho hoạt động quang hợp cũng như dẫn các sản phẩm quang hợp từ lá đến các cơ quan
khác trong cây. Ngoài ra gân lá cịn có chức năng nâng đỡ.
Câu 4. So sánh đặc điểm quang hợp của thực vật C3 và C4.
stt

Đặc điểm

Thực vật C3

Thực vật C4

1

Giải phẫu Kranz

Khơng



2

Chất nhận CO2 đầu tiên

RDP

PEP

3


Sản phẩm đầu tiên

APG

AOA

4

Enzym cacboxyl hóa

RPD –cacboxylase

PEP- cacboxylase
RPD -cacboxylase

5

Thời điểm cố đinh CO2

Ngồi sáng

Ngồi sáng

6

Quang hơ hấp

Cao


Rất thấp

7

ức chế quang hợp bởi O2



Khơng

8

Hiệu ứng nhiệt độ cao lên
quang hợp (30-40˚C)

Kìm hãm

Kích thích

9

Điểm bù CO2

Cao (25-100ppm)

Thấp (0-10ppm)

10 Năng suất sinh học

Trung bình đến cao


Cao

11 Sự thoát hơi nước

Cao

Thấp

12 Nơi xảy ra pha tối

Chất nền lục lạp tế bào
mô dậu

Mô dậu và nhu mơ bao
quanh bó mạch

Câu 5. Q trình đồng hóa CO2 qua rễ. các biện pháp nâng cao lượng CO2 trong đất,
khơng khí trên bề mặt cây trồng.


- Lượng CO2 mà cây trồng đồng hóa qua rễ chiếm 5-7% tổng lượng CO2 mà cây đồng
hóa được
- Nguyên liệu: CO2 qua rễ (a. pyruvic, CO2, ATP, NADPH2...
- quá trình:
Pyruvic +CO2

Oxaloaxetic

aspatic


protein

Malic

Pyruvic

CO2

Glucose

Biện pháp làm tăng CO2 trong đất:
+ Bón phân hữu cơ (tốt nhất là hoai mục)...
+ Xới xáo để làm tăng O2 trong đất...
+ Điều chỉnh pH thích hợp cho VSV hoạt động....
+ Bón phân chứa CO2 (cacbonat) vào đất...
- Vận dụng: trong công nghệ trồng cây không dùng đất ( khí canh, thủy canh theo hệ
thống của AVRCD) đồng hóa CO2 qua rễ có thể đạt ≥ 10% tổng lượng CO2 mà cây đồng
hóa được -----> cây STPT nhanh, cho NS cao.
Câu 6. Năng suất sinh vật học (NSsvh )? Và biện pháp nâng cao NSsvh


Năng suất sinh vật học là tổng lượng chất khô mà cây trồng tích luỹ được trên
một đơn vị diện tích đất trồng trọt trong một thời gian nhất định (vụ, năm, hay chu kỳ
sinh trưởng) gọi là năng suất sinh vật học.
Năng suất sinh vật học chủ yếu do hoạt động quang hợp tích luỹ lại trong tất cả
các cơ quan bộ phận của cây.
NSsvh =

(tạ/ha/năm)


Trong đó: - F(CO2) : lượng CO2 mà cây trồng đồng hóa.
-

L : diện tích lá (m2 lá/ ha).
Ke : hiệu suất quang hợp của quần thể.
n : thời gian sinh trưởng ( từ lúc mọc đến lúc thu hoạch)
*Biện pháp nâng cao năng suất sinh vật học :
+Biện pháp nâng cao diện tích lá
-Chọn giống có hệ số lá tối ưu cao.
-Sử dụng phân bón, đặc biệt là phân đạm, để tăng nhanh chóng diện tích lá. Nhưng khơng
nên lạm dụng q nhiều phân đạm mà nên bón cân đối với P và K
-Điều chỉnh mật độ là biện pháp đơn giản nhất để tăng diện tích lá
-Cần phịng trừ sâu bệnh tấn công vào bộ lá.
+ Biện pháp nâng cao cường độ và hiệu suất quang hợp
-Chọn giống có hoạt động quang hợp tối ưu: cường độ và hiệu suất quang hợp cao.
-Tạo mọi điều kiện để cây trồng hoạt động quang hợp tốt nhất, nhất là vào giai
đoạn hình thành năng suất kinh tế. Các biện pháp được áp dụng như bố trì thời vụ tốt
nhất, bón phân cân đối và hợp lý, bảo đảm đầy đủ nước nhất là giai đoạn ra hoa, kết quả
và hình thành cơ quan dự trữ, phòng trừ sâu bệnh hại cây trồng…
+ Điều chỉnh thời gian quang hợp
- tận dụng thời gian quang hợp suốt năm, bố trí nhiều vụ trồng trọt trong năm và có
thể xen canh gối vụ để tận dụng năng lượng ánh sáng mặt trời…
-Biện pháp kéo dài tuổi thọ của lá chủ yếu là bón phân đầy đủ và cân đối giữa
N:P:K, bảo đảm đầy đủ nước và phòng trừ sâu hại lá


Câu 7: Hệ số kinh tế và biện pháp nâng cao hệ số kinh tế (Kkt )
-Hệ số kinh tế là 1 tiêu chí phản ánh đặc tính của giống, cũng là 1 tiêu chí quan trọng để
đánh giá năng suất kinh tế. Tùy theo cây trồng khác nhau mà Kkt cũng khác nhau, các cây

sử dụng thân lá thì Kkt = 1 hoặc ≈ 1, các cây lấy củ, hạt, quả…thì Kkt< 1.
-Biểu thức tính hệ số kinh tế:

Kkt =

NSkt
NSsvh

-Từ đó có thể suy ra muốn nâng cao hệ số kinh tế thì ta cần nâng cao năng suất kinh tế
hoặc giảm năng suất sinh vật học. Nhưng trong thưc tế thì sẽ khơng làm giảm năng suất
sinh vật học mà sẽ làm tăng năng suất kinh tế
+ Tăng cường độ và hiệu suất quang hợp bằng chọn giống và kỹ thuật
+ Điều khiển sự sinh trưởng của diện tích lá bằng các biện pháp kỹ thuật
+ Tạo mọi điều kiện thuận lợi để huy động tối đa dòng chất hữu cơ vận chuyển về tích
lũy ở các cơ quan kinh tế bằng các biện pháp tưới nước, phân bón, bố trí thời vụ, phịng
trừ sâu bệnh…
Câu 8: Những khái niệm cơ bản về hô hấp của thực vật (ĐN, ptrình, vai tr):
* Định nghĩa: là quá trình phân giải oxy hóa các chất hữu cơ trước hết là gluxit với sự
tham gia của oxy khơng khí cho đến sản phẩm cuối cùng là CO2 và H2O đồng thời giải
phóng năng lượng cung cấp cho mọi hoạt động sống của cây, tạo các sản phẩm trung gian
cho các quá trình sinh tổng hợp các chất khác trong cây.
* phương trình: HH là một q trình OXHK xảy ra vơ cùng phức tạp, gồm 2 giai đoạn:
-

Gđ 1: phân giải oxy hóa liên tục cơ chất hơ hấp với sự tham gia của hệ trống
enzym oxy hóa khử. Tách [H2] ra khỏi cơ chất hơ hấp để hình thành nên các
cofecment khử và giải phóng CO2 vào khơng khí.
- Gđ 2: oxy hóa liên tục các cofecment khử với sự tham gia của oxy khơng khí để
giải phóng năng lượng tích lũy trong các liên kết cao năng của ATP và hình thành
nước.

Phương trình tổng quát theo 2 giai đoạn của hô hấp như sau:
Giai đoạn 1: C6H12O6 + 6H2O → 6CO2 + 12[H2]
Giai đoạn 2: 12[H2] + 6O2 → 12H2O – Q KCal
=> Tổng hợp: C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O – Q Kcal


* Vai trò:
- cung cấp năng lượng cho các hoạt động của cây: quá trình phân chia và sinh trưởng của
tế bào và cây; quá trình hút và vận chuyển nước, vật chất trong cây, quá trình vận động…
- sản sinh ra nhiều hợp chất trung gian, là nguyên liệu khởi đầu cho việc tổng hợp nên các
chất hữu cơ khác cho cơ thể.
- Hô hấp tạo nên cơ sở năng lượng và nguyên liệu giúp cây chống chịu vơi các điều kiện
ngoại cảnh bất thuận.
- hiểu biết về HH giúp ta đề xuất các biện pháp điều chỉnh HH theo hướng có lợi: giảm
HH vơ hiệu, tránh HH yếm khí và khống chế HH trong bảo quản nơng sản
Câu 9: Cường độ hô hấp( định nghĩa, công thức, vai trò). Ứng dụng trong bảo quản
và thúc đẩy nảy mầm của hạt?
a)
Cường độ hô hấp
* Định nghĩa: Cường độ hô hấp (Ihh) được xác định bằng lượng O2 cây hút vào hoặc
lượng CO2 thải ra hay bằng lượng chất hữu cơ tiêu hao trên 1 đơn vị khối lượng ( hoặc
diện tích) ngun liệu hơ hấp trong 1 đơn vị thời gian.
* Công thức: Ihh = mgCO2( hoặc mgO2)/g/giờ
Cường độ hơ hấp thay đổi nhiều theo các lồi khác nhau. Trên cùng một cây thì cường độ
hơ hấp cũng thay đổi theo từng bộ phận, cơ quan, các thời kỳ sinh trưởng khác nhau.
* Vai trò: Ihh cho chúng ta đánh giá, so sánh hoạt động hô hấp của các giống khác nhau
hay các giai đoạn sinh trưởng khác nhau để có biện pháp điều chỉnh hơ hấp của chúng có
lợi cho con người.
b)


Ứng dụng
Trong bảo quản: cần có các biện pháp khống chế HH xuống mức tối thiểu để giảm
tiêu hao chất hữu cơ. Muốn vậy, ta phơi khô kiệt để giảm độ ẩm trong hạt, bảo quản
trong nhiệt độ thấp để giảm cường độ HH hoặc sử dụng các chất ức chế HH…
Thúc đẩy nảy mầm của hạt: ta phải kích thích HH bằng cách tạo điều kiện thuận
lợi cho hạt nảy mầm như nhiệt độ thích hợp, đảm bảo đủ oxy cho hô hấp.
Câu 10: hậu quả mà hô hấp gây ra cho nông sản, các biện pháp khống chế
- Tiêu hao chất hữu cơ của nông sản. trong bảo quản hô hấp làm giảm khối lượng và chất
lượng nông sản nên cường độ hô hấp mạnh thì nơng sản phân hủy rất nhanh
- Làm tăng độ ẩm của nông phẩm.do hô hấp sản sinh ra nước nên làm tăng độ ẩm khiến
vsv hoạt động mạnh hơn
- Làm tăng nhiệt độ trong nơng sản phẩm. lạ kích thích hh tăng và tăng hoạt động của


vsv(là nguyên nhân tự thiêu của nông phẩm)
- Làm thay đổi thành phần khí trong mơi trường bảo quản. o2 giảm cịn co2 tăng thì hh
chuyển sang giai đoạn yếm khí, làm phân hủy nhanh chóng các chất hữu cơ
Các biện pháp khống chế hô hấp
*Khống chế độ ẩm của nơng phẩm
- Hạt thì phải phơi khơ, độ ẩm hạt nhỏ hơn độ ẩm tới hạn 10-13%
- Các loại rau quả phải giữ ở đk ẩm gần bão hòa bằng tưới và phun nước.tránh để khô héo
*Khống chế nhiệt độ: Thường sử dụng nhiệt độ thấp để bảo quản nông phẩm=> bảo
quản trong kho lạnh.tùy từng loại nông sản mà bảo quản ở nhiệt độ khác nau. VD: khoai
tây 4độ,cam chanh 6 độ.
Với các loại hạt củ giổng thì nhiệt độ thấp cịn làm chúng có hiệu ứng xn hóa.
*Khống chế thành phần khí trong mtrường bảo quản
+ Có 3 phương pháp: bảo quản kín trong túi polietylen hay chum vại sành sứ, sử dụng với
loại nông sản giàu protein,lipit, có hệ số hơ hấp <1.
+ Bảo quản mở trong kho nông phẩm với sự xâm nhập tự do của khơng khí áp dụng với
hạt có hshh=1

+ Phương pháp tiên tiến là trong mơi trường khí biến sử dụng khí CO2,N2,O2 với tỉ lệ
nhất định. Có hiệu quả cao dùng với các loại quả tươi
Câu 11:Vai trò của P trong cây và các loại phân chứa P được dùng hiện nay
- P tham gia vào thành phần nhiều chất hữu cơ quan trọng, quyết định quá trình TĐC và
năng lượng, các hoạt động sinh lí sinh trưởng phát triển của cây.
- P tham gia vào thành phần của axit nucleic.
- Tham gia vào thành phần của phospholippit cấu tạo hệ thống màng sinh học.
- Có mặt trong hệ thống ADP-ATP là các chất dự trữ và trao đổi năng lượng quan trọng.
- P tham gia vào nhóm hoạt động của enzim oxy hóa khử là NAD, NADP, FAD, FMN là
các enzyme cực kì quan trọng trong QH, HH, qtr đồng hóa Nito.
- P có mặt trong nhóm các chất phổ biến trong quá trình trao đổi chất là các este
photphoric của các sản phẩm trung gian
- P có hiệu quả nhất với cây họ đậu.
Đầy đủ P cây sinh trưởng tốt, rễ phát triển, đẻ nhánh khỏe, xúc tiến hình thành cơ quan
sinh sản, trao đổi chất và năng lượng mạnh mẽ….tăng năng suất cây trồng.
*Các loại phân bón chứa P: NPK, phân lân, supe lân


Câu 12: Các dạng N trong tự nhiên và vai trị của nó đối với cây trồng
*N trong tự nhiên tồn tại ở 3 dạng: N hữu cơ, N vô cơ và N ở dạng tự do trong khí
quyển. Cây chủ yếu hút N vơ cơ, cịn N phân tử thì cây khơng đồng hóa trực tiếp mà phải
nhờ sự cố định của các vsv trong đất. Dạng N vô cơ chủ yếu mà cây đồng hóa là NO3- và
NH4+
* vai trị của N: N có mặt trong nhiều hợp chất quan trọng có vai trị quyết định trong
q trình trao đổi chất và năng lượng, đến các hoạt động sinh lí của cây
• N là ngun tố đặc thù cuả protein, vừa có vai trị cấu trúc, vừa có vai trò chức năng.
Là thành phần chủ yếu tham gia cào cấu trúc nên hệ thống chất nguyên sinh trong tế
bào, màng sinh học, các cơ quan…. Là thành phần bắt buộc của các enzyme.
• N có trong thành phần của axit nucleic, ngồi chức năng duy trì và truyền thơng tin
cho thế hệ sau, cịn có vtrị quan trọng trong sinh tổng hợp protein, p/c và strg tb.

• N là thành phần quan trọng của phân tử diệp lục (1 phân tử dl có 4 ntu N).
• N là thành phần của 1 số phitohoocmon như auxin , xytokinin
• N tham gia vào thành phần của ADP và ATP có vai trị quan trọng trong trao đổi năng
lượng, đặc biệt trong quang hợp và hơ hấp
• N tham gia vào thành phần của hợp chất phytochrom( sắc tố tham gia điều chỉnh q
trình sinh trưởng của cây có liên quan đến ánh sáng).
Câu 13: sự cố định N2 xảy ra ở VSV sống tự do và cộng sinh. Ý nghĩa của sự cố định
đạm sinh học và sản xuất?
a. VSV sống tự do trong đất và nước gồm 3 nhóm:
-Gồm có 3 nhóm:
(1) Nhóm VSV yếm kh (clostridium): Sống trong đất. Sử dụng năng lượng của hơ hấp yếm
khí để cố định đạm nên hiệu quả rất thấp. 1g đường cố định được 3mg N
N2 + 3H2  2NH3
(2) Nhóm VSV hảo khí (Azotobact): SD năng lượng của hơ hấp hảo khí để cố định đạm
nên hiệu quả cao hơn. 1g đường cố định được15mg Nito.
(3) Các tảo lam sống trong nước : SD chính sản phẩm quang hợp của mình để cố định
đạm. Qtr này sẽ bổ sung thêm nguồn đạm sinh hoc cho các ruộng lúa nước.
=> Các VSV sống tự do có khả năng bổ sung cho đất 10-20 kg N/ha/năm.
b. Cố định N2 ở VSV cộng sinh:


• VSV cộng sinh với rễ cây họ đậu: VSV cộng sinh với rễ cây họ đậu hiệu quả nhất là
Rhizobium và Bradyrhizobium. Rhizobium là VSV chủ yếu và hoạt động cố định N
mạnh nhất. Cố định được từ 200-450 kg N/ha/năm
Hình thành nốt sần :
-QT cố định đạm được thực hiện trong tổ chức đặc biệt là nốt sần. Hình thành nốt sần
diễn ra trong vài ngày từ ngày lây nhiễm vi khuẩn.
- VSV tập trung ở vùng gần chóp rễ, nơi tập trung nhiều Polysaccarit và là vùng hình
thành lơng hút mới.
- Rễ cây tiết ra chất flavonoit hấp dẫn VSV, các khuẩn bày tập trung rất cao ở đầu lông

hút mới và xâm nhập ở đây để vào các TB nhu mô rễ  nhân lên rất nhanh hình
thành túi chứa vi khuẩn gọi là Bacteroit.
- Dưới ảnh hưởng của gen vi khuẩn các TB nhu mô vỏ đa bội hóa phân chia nhanh  ht
nốt sần khoảng 3-4 ngày  Ht mạch dẫn nối liền nốt sần và mạch dẫn rễ để trao đổi các
cây chủ và vi khuẩn.
Quan hệ cộng sinh: Cây chủ cung cấp cho VSV sản phẩm QH các chất gluxit ATP,
NADH, các chất khử như feredoxin để khử N2 NH3. Ngược lại, VSV cung cấp cho cây
chủ các sp chứa N cố định đc.
ĐK khử N2 NH3 :
- Phải có enzym đặc hiệu nitrogennaza, hoạt động trong ĐK yếm khí. Khi có O 2 thì hoạt
tính của enzyme này hồn tồn mất hoạt tính. Trong nốt sần có leghemoglobin (LHb) tiếp
nhận CO2 tạo đk để nitrogenase hoạt động: LHb + O2
LhbO2
- Cung cấp chất khử và năng lượng: cố định N2 là quá trình khử liên tục cần các chất khử
mạnh nhiều NL. 16ATP để khử 1 N2.
• VSV cộng sinh bèo hoa dâu: Là hệ cộng sinh giữa tảo lam và bèo hoa dâu, có khả
năng cố định khoảng 100Kg N/ha/Năm.
*) Cơ chế quá trình cố định N2: Là một quá trình khử liên tục thực hiện theo phản ứng:
N2 + 8e- +8H+ +16ATP  2NH3 + H2 +16 ATP +16Pi (Pi là P vô cơ).
- Phản ứng xúc tác bởi hệ enzym Nitrogenase phức hợp gồm 2 protein: một protein chứa
lưu huỳnh và sắt là Fe-protein và 1 protein chứa molyden và sắt gọi là MoFe-protein.
+ phân tử MoFe- protein là enzym trực tiếp khử N2 thành NH3.
+ phân tử Fe-protein có nhiệm vụ lấy điện tử từ feredoxin cung cấp cho việc khử MoFe –
protein.


- Để vận chuyển e- từ Fe-protein đến Mo-protein cần 2 ATP. Như vậy để khử 1N2 cần
16ATP.
*) Ý nghĩa của sự cố định đạm sinh học:
- Bổ sung nguồn đạm sinh học cho đất và cho cây trồng. Sử dụng quá nhiều phân đạm vô

cơ làm ô nhiễm MT đất, nước, tăng tích lũy nitrat trong sp gây độc cho con người.
- Thay thế đạm vô cơ bằng đạm sinh học góp phần làm cho mơi trường sinh thái bền
vững hơn.
- Trồng xen cây họ đậu với các cây trồng khác có ý nghĩa cải tạo đất, có hiệu quả cao.
- Dựa vào khả năng cố định đạm của VSV con người sản xuất 1 số chế phẩm VSV cố
định đạm để sd cho nhiều loại cây trồng.
CÂU 14: Những hiểu biết về Auxin, GA, Xytokinin, Etylen. ứng dụng của chúng
trong sản xuất?
(1)Auxin:
- Là chất kích thích strg được tổng hợp ở chồi ngọn vận chuyển phân cực hướng gốc.
Ngồi ra, cịn đc tổng hợp ở 1 số cơ quan lá non, hệ thống rễ, phơi hạt…
-Trong cây nó là IAA ( axit indol acetic), trong cây dạng liên kết 95% và tự do 5% có
hoạt tính.
- Auxin được tổng hợp sd rộng rãi trong sản xuất: IBA ; 2,4D ;α- NAA
- Trao đổi chất của Auxin diễn ra trong 3 quá trình: tổng hợp mới, phân hủy và chuyển
hóa thuận nghịch giữa 2 dạng tự do và liên kết.
*) Vai trị sinh lý của auxin:
- Kthích mạnh mẽ lên sự dãn của TB theo chiều ngang tăng trưởng của cơ quan và tồn cây
- Điều chỉnh tính hướng của cây như tính hướng quang, hướng địa hướng hóa hướng thủy
- Điều chỉnh hiện tượng ưu thế ngọn.
- Điều chỉnh sự hthành rễ: hoạt hóa các TB vùng xuất hiện rễ để tạo mầm rễ bất định.
- Điều chỉnh sự hình thành sinh trưởng phát triển của quả và tạo quả không hạt.
- Điều chỉnh sự rụng của lá, hoa, quả. Auxin ức chế hình thành tầng rời
- Điều chỉnh sự chín của quả : làm chậm sự chín.
*) Cơ chế tác dụng của auxin:
- Auxin kích thích bơm H+ trên màng tb bơm H+ vào trong màng làm pH giảm xuống
còn 4-5 tạo đk cho enzyme pectin metyl esterase (pectinase) cắt đứt cầu nối ngang giữa
các phân tử xenlulozo.
-Dưới td của sức trương TB các phân tử xenllulozo trượt lên nhau thành TB giãn ra
làm tăng thể tích tb.



- Sinh tổng hợp các chất tham gia chất nguyên sinh và thành TB
tăng sinh khối
-Cầu nối ngang được hình thành mới, cố định thành TB ở vị trí mới để ổn định trạng thái
TB mới dãn ra.
(2) Gibberellin (GA):
- Là chất kích thích sinh trưởng, có hơn 100 loại nhưng GA3 có hoạt tính mạnh nhất.
- GA được tổng hợp chủ yếu trong lá non, ngồi ra cịn một số cơ quan non đang sinh
trưởng: phôi hạt đang nảy mầm, quả non, rễ non.
- Vận chuyển trong cây theo hệ thống mạch dẫn và không phân cực.
-GA trong cây tồn tại ở dạng tự do và dạng liên kết với các hơp chất khác.
được giải thích theo cơ chế hoạt hóa bơm proton như auxin.
* Vai trị sinh lý:
- Rõ rệt nhất là kích thích mạnh mẽ sự tăng trưởng về chiều cao của thân, chiều dài cành
và rễ, sự kéo dài lóng của các cây họ hịa thảo
dãn theo chiều dọc tb
- Kích thích sự nảy mầm của hạt, củ
phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ. Hoạt hóa
enzyme α-amylase biến đổi tinh bột thành đường.
- Kích thích sự ra hoa của cây, hth trụ dưới hoa (cuống hoa)
- Phân hóa giới tính đực : ức chế hth hoa cái, kthich hình thành hoa đực
- Hthành quả và tạo quả khơng hạt.
* Cơ chế tác động của GA:
+ Hoạt hóa gen : Một trong những hiệu quả đặc trưng là kích thích sự nảy mầm của hạt.
Khi hạt được ngâm ướt, trong phôi hạt GA được tổng hợp mạnh mẽ. Sau đó khuếch tán
vào lớp tb aleuron để hoạt hóa sự tổng hợp enzyme thủy phân α-amylaza thủy phân tinh
bột thành đường cung cấp cho q trình hơ hấp.
+) Hoạt hóa bơm proton: Tác động sinh trưởng dãn TB theo chiều dọc của gibberellin.
Cơ bản giống Auxin.

(3) Xytokinin:
-Là chất kích thích sinh trưởng trong cây (chủ yếu là zeatin)
- Xytokinin tổng hợp đươc sử dụng rộng rãi trong nuôi cấy mô TB là kinbetin và BA.
- Cơ quan tổng hợp chỉ yếu là hệ thống rễ, ngồi ra cịn 1số cơ quan non đang sinh trưởng
-Vận chuyển phân cực từ rễ lên các bộ phận trên mặt đất, hướng ngược chiều với auxin
Vai trò sinh lý của xytokinin:
- Là hormon hoạt hóa sự phân chia TB kích thích sự phân chia TB của mơ ni cấy.
- Kích thích sự ra chồi (trong nuôi cấy mô để tăng hệ số nhân).
- Là hormone của sự trẻ hố, kích thích sự phát triển bộ rễ để kim hãm sự hóa già.


-Điều chỉnh ưu thế ngọn để tăng sinh trưởng chồi bên.
-Điều chỉnh giới tính cái: tăng tỷ lệ hoa cái
- Kích thích sự nảy mầm của hạt củ.
Cơ chế tác động của xytokinin: Trong sự hoạt hóa phân chia tế b: thiếu xytokinin
thì TB khơng phân chia được mặc dù ARN thơng tin vẫn được hình thành. Xytokinin
chỉ tác động vào giai đoạn sau ARN thông tin tức là giai đoạn phiên mã.
(4) Etylen:
- Là một chất khí đơn giản( CH2=CH2 ) nhưng nó là 1 phytohormon quan trọng trong cây.
- Điều chỉnh nhiều quá trình sinh trưởng và phát triển của cây.
-Được tổng hợp trong tất cả các TB, đặc biệt là các mơ già và quả đang chín.
- Vận chuyển theo phương thức khuếch tán nên phạm vi tổng hợp khơng xa.
Vai trị:
- Điều chỉnh sự chín của quả. Etylen càng tăng chín càng nhanh.
- Điều chỉnh sự rụng ( gây rụng lá trước khi thu hoạch như đậu tương, bơng…):
+kích thích sự hình thành tầng rời ở cuống lá, quả.
+ Hoạt hóa T.hợp nên các enzyme xenllulozo và pectinase phân hủy thành TB.
- Phóa giới tính cùng với xytokinin  kích thích ra hoa cái cho họ bầu bí.
- Ra hoa trái vụ cho dứa xồi nhãn..
- Kích thích tiết mủ cho cây cao su.

+) Cơ chế tác động :
- Với sự chín của quả: làm tăng tính thấm của màng nên giải phóng các enzyme liên
quan đến các q trình chín như enzyme HH, E biến đổi độ mềm, mùi vị, sắc tố….
- Với sự rụng : hoạt hóa sự hình thanh xenlulozo và pectinase phân hủy thành TB tạo
tầng rời teo cơ chế hoạt hóa gen.
CÂU 15: Cân bằng hormone trong cây.
• Cân bằng hoocmon chung:
Nguyên tắc chung: Là sự cân bằng của 2 tác nhân đối kháng nhau là các chất kích
thích sinh trưởng và các chất ức chế sinh trưởng.
Với cây hàng năm:
-Sự cân bằng được thiết lập trong suốt đời sống của cây từ nảy mầm ra hoa quả 
củ già và kết thúc chu kỳ sống của mình.
- Khi cây cịn non các chất kích thích sinh trưởng tổng hợp nhiều ở các cơ quan sinh
dưỡng lá, rễ chồi… kích thích sự hình thành , sinh trưởng của các cơ quan dinh dưỡng.
Theo sự tăng của tuổi cây, các chất ức chế sinh trưởng bắt đầu được tổng hợp. cây sinh


trưởng chậm dần đến khi 2 tác nhân cân bằng nhau. Kết thúc sinh trưởng dinh dưỡng
chuyển sang gđ sinh trưởng sinh thực. Chất ức chế đc tổng hợp mạnh cây già đi nhanh
chóng.
Cây lâu năm:
- Ra hoa nhiều lần, quy luật cân bằng hoocmon sẽ phức tạp hơn.
- Giống như cây hàng năm ở lần ra hoa đầu tiên.
- Sau lần ra hoa đầu tiên cây được thiết lập theo chu ki ra hoa về sau. Sau mỗi lần ra
hoa thời kì phất lộc, tác nhân kích thích sinh trưởng tăng lên, ức chế ST giảm
xuống sinh chồi mới chồi già chuẩn bị ra hoa chất kich thích ST giảm, chất ức chế
tăng lên cây ra hoa, và tiếp tục các chu kì ra hoa của cây tiếp.
• Ý nghĩa:
- CB điều chỉnh tồn bộ q trình phát triển của cá thể.
- Điều khiển thời gian ra hoa của cây làm cho cây ra hoa sớm hoặc ngược lại.

*) Cân bằng hoocmon riêng: Là sự cân bằng của 2 hoặc vài hoocmon quyết định đến 1
biểu hiện sinh trưởng phát triển nào đấy của cây.
Bao gồm:
-

Sự hình thành rễ hoặc chồi: do tỉ lệ cân bằng auxin/ xytokinin quyết định.
Sự ngủ nghỉ và nảy mầm: sự cân bằng của ABA/ GA.
Sự chín của quả: điều chỉnh bởi cân bằng của etylen / auxin.
Hiện tượng ưu thế ngọn: điều chỉnh bởi cân bằng Auxin / xytokinin.
Trạng thái trẻ và già được điều chỉnh bởi cân bằng của: xytokin / ABA.
Sự rụng của cơ quan: auxin / ABA+ etylen.
Phân hóa giới tính đực và cái do cân bằng của GA / xytokinin+etylen.
Sự hình thành củ: cân bằng GA/ ABA.

+) Ý nghĩa: Điều chỉnh cây trồng theo hướng có lợi cho con người. Điều hòa sinh
trưởng đối với cây trồng.
Câu 16: Mối quan hệ tương quan giữa rễ thân lá? Ý nghĩa mối quan hệ này?(thuộc
tương quan nào, nguyên nhân, ý nghĩa)
●Tương quan giữa thân rễ lá thuộc tương quan kích thích: tức là bộ phận này sinh
trưởng sẽ kích thích bộ phận khác sinh trưởng theo. Như hệ thống rễ sinh trưởng tố→t
thân lá sinh trưởng mạnh và ngược lại.
●Nguyên nhân gây tương quan kích thích:


− Về dinh dưỡng: Rễ sẽ cung cấp nước+muối khoáng→bộ phận trên mặt đất→vận
chuyển các sản phẩm quang hợp xuống cho rễ sinh trưởng…
− Về hormon: Rễ tổng hợp xytokinin→cung cấp cho sự sinh trưởng của chồi→trẻ hóa
các bộ phận trên mặt đất. Chồi ngọn, lá non→cung cấp auxin và gibberellin cho sự hình
thành và sinh trưởng của hệ thống rễ.
● Ý nghĩa của mối tương quan này: Hiểu biết rõ nó ta có thể điều khiển ra hoa của cây

trồng. Đây là công việc quen thuộc của nghề làm vườn.
− Muốn thân lá ST mạnh, chậm ra hoa, củ→cần có bp kích thích bộ rễ sinh trưởng mạnh
để tổng hợp xytokinin→trẻ hóa cây ức chế ra hoa.
− muốn các bộ phận trên mặt đất ngừng ST để chuyển sang gđ ra hoa kết quả và tích
lũy→ ngăn chặn sự ST của bộ rễ bằng cách: hạn chế nước, hạn chế cung cấp đạm và có
thể chặt bớt rễ. Ví dụ như kỹ thuật đảo quất, thiến đào hay tuốt lá đào khi nó sinh trưởng
quá mạnh để bắt chuyển sang gđ ra hoa, quả
Câu 17. Hiện tượng ưu thế ngọn. ý nghĩa của hiện tượng này trong sản xuất.
* Ưu thế ngọn : là sự sinh trưởng của chồi ngọn hoặc rễ chính sẽ ức chế sự sinh trưởng
của chồi bên hoặc rễ phụ. khi có sự tồn tại của ngọn thì các chồi bện bị ức chế tương
quan. Nếu loại bỏ chồi ngọn hoặc rễ chính thì chồi bên và rễ phụ thoát khỏi sự ức chế lập
tức sinh trưởng .
* Nguyên nhân:
- Về dinh dưỡng: chồi ngọn và rễ chính là trung tâm sinh trưởng mạnh nên chúng thu
hút các chất dinh dưỡng về phía mình làm cho chồi bên và rễ phụ nghèo dinh dưỡng và
không sinh trưởng được.
- Về Hooc môn :
+ auxin ức chế trực tiếp: chồi là cơ quan tổng hợp auxin với hàm lượng cao khi
vận chuyển xuống dưới sẽ làm ức chế chồi bên . nếu loại bỏ chồi ngọn thì lượng auxin ở
chồi bên cũng sẽ giảm xuống => kích thích sự sinh trưởng chồi bên.
+ auxin ức chế gián tiếp : auxin được sản xuất trong chồi ngọn sẽ hoạt hóa tạo nên
1 chất ức chế sinh trưởng ( etylen) và chính chất này ức chế sinh trưởng của chồi bên.
*Ý nghĩa:
-Việc đốn cây tạo hình: phá ưu thế ngọn để cho các chồi bên mọc ra => kĩ thuật cắt tỉa tạo
hình làm trẻ hóa cây, cải tạo cây ăn quả, cây cơng nghiệp và cây cảnh.
- Có 2 phương pháp loại bỏ ưu thế ngọn: Đốn đau ( đốn sát gốc) và Đốn phớt ( đốn gần
ngọn).


- Việc đốn cải tạo : đốn đau kết hợp với ghép cải tạo các giống mới => tạo vườn cây có

chất lượng cao.
Câu 18: Quang chu kỳ(QCK) của thực vật ? Ứng dụng của QCK vào sx ?
QCK của thực vật: Độ dài chiếu sáng tới hạn trong ngày có tác dụng điều tiết qtrình
strưởng phát triển của cây và phụ thuộc vào các loài khác nhau gọi là hiện tượng QCK.
Phân loại TV theo phản ứng QCk:
-

Cây ngày ngắn: ra hoa khi có thời gian chiếu sáng trong ngày ngắn hơn thời gian
chiếu tới hạn. VD: thuốc lá, lúa….

-

Cây ngày dài: ra hoa khi có thời gian chiếu sáng trong ngày dài hơn thời gian chiếu
tới hạn. VD: cải bắp, xu hào….

-

Cây trung tính: ko mãn cảm với QCK, chi ra hoa khi đạt đc mức độ sinh trưởng nhất
định như số lá cần thiết. VD: cây cà chua.

Ứng dụng QCK vào sản xuất :
-

Nhập nội giống cây trồng:
+ Với các cây lấy hạt, củ, quả…thì QCK nơi xuất xứ phải phù hợp với QCK nơi nhập
đến. Nếu sai lệch về QCK thì chúng sẽ khơng ra hoa, khơng hình thành hạt và quả.
+Với các cây lấy cơ quan dinh dưỡng như rau ăn lá, đay, mía, thuốc lá… ko cần chú ý
đến QCK, hoặc QCK không thuận lợi thì càng tốt vì cần ức chế ra hoa của chúng.

-


Trong bố trí thời vụ: bố trí thời vụ cho chúng phát triển đủ cq dinh dưỡng, khi gặp
QCK cảm ứng chúng ra hoa quả ngay thì mới có NS cao. Nếu bố trí ko đúng thời vụ
thì hoặc thời gian sinh trưởng thân lá quá dài hoặc quá ngắn đều ko có lợi cho việc
hình thành NS.

-

Thực hiện quang gián đoạn: nhiều cây trồng việc ra hoa quả, hình thành củ sẽ có hại
cho NS và chất lượng nơng sản. Nếu ta phá bỏ hoặc kìm hãm sự ra hoa quả, củ của
chúng thì có lợi cho kinh tế. Để đạt được mục đích này ta có thể thực hiện quang gián
đoạn với chúng.
+ ví dụ mía và thuốc lá: cây ngày ngắn, cần đêm dài để ra hoa
bắn pháo sáng
vào ban đêm để chia đêm dài thành hai đêm ngắn vào giai đoạn phân hóa mầm hoa để
phá bỏ sự ra hoa của chúng.
+ Trong nhân giống khoai tây bằng cành giâm
khai thác các cành non trẻ. Nếu
cành giâm lấy trên cây mẹ đã hình thành củ thì khi trơng xuống đất chưa kịp phát triển


thân lá chúng đã hình thành củ. Để ngăn sự hình thành củ của cây mẹ ta có thể sử
dụng quang gián đoạn bằng bật ánh sáng đèn một khoảnh khắc vào ban đêm.
-

Ngoài ra, khi lai giống mà bố mẹ khơng có QCK phù hợp thì ta phải thực hiện QCK
nhân tạo để chúng ra hoa cùng một lúc thuận lợi cho quá trình thụ phấn, thụ tinh.

Câu 19: Cơ sở sinh lý của sự hình thảnh quả, quả ko hạt, nêu các ƯD trong sx?
• Ngun lý hình thành quả:

+ Sau khi hoa được thụ tinh,hợp tử phát triển→phơi→hạt cịn bầu sinh trưởng→quả
+ Phơi hạt là nơi tổng hợp mạnh mẽ các chất kích thích sinh trưởng có bản chất auxin
và gibberellin→khuếch tán vào bầu và kích thích bầu lớn lên thành quả.
Vì vậy, quả chỉ được hình thành sau khi thụ tinh, tức phải có nguồn hormon nội sinh từ
phơi. Nếu khơng thụ tinh thì hoa sẽ rụng và quả khơng được hình thành.
• Quả khơng hạt: là quả được hình thành khơng thơng qua q trình thụ tinh. Mặc dù
phơi hạt khơng được hình thành nhưng nguồn hormon để quả sinh trưởng vẫn được
cung cấp đầy đủ. Có 2 trường hợp hth quả khơng hạt:
- Tạo quả không hạt nhân tạo bằng xử lý hormon ngoại sinh: phun các chất điều hòa
sinh trưởng(auxin, gibberellin) cho hoa trước khi thụ tinh. Các hormon này sẽ phân tán
vào bầu thay cho nguồn phytohormon nội sinh từ phôi để kích thích các tế bào của bầu
lớn lên thành quả. Quả trong trường hợp này hth không qua thụ tinh→ khơng có hạt.
- Quả khơng hạt trong tự nhiên: Có nhiều nguyên nhân
+ Nguyên nhân về di truyền: các cây tam bội, lệch bội,…sẽ không kết hạt. Hiện tượng
bất dục đực hoặc bất dục cái cũng là nguyên nhân của hiện tượng không hạt ở một số
loại quả…
+ Hàm lượng auxin nội sinh trong bầu hoa rất cao có khả năng kích thích bầu sinh
trưởng thành quả mà khơng cần nguồn auxin trong phơi hạt giải phóng ra.
+ Cũng có thể có q trình thụ tinh xảy ra nhưng do sự bất hòa hợp giữa giao tử đực và
cái mà phơi ko hình thành hoặc bị teo dần đi trong q trình phát triển nên ko có hạt.
Các ứng dụng trong sản xuất: Dựa vào cơ sở sinh lý của sự hình thành quả và quả
khơng hạt mà người ta có thể nghiên cứu các ứng dụng để nâng cao chất lượng và năng
suất của sản phẩm xuất khẩu như:
− Hàm lượng và sự vận chuyển của các hormon nội sinh từ phôi đến các tế bào trong bầu
nhụy quyết định và tỉ lệ với hình dạng và kích thước của quả. Vì vậy mà người ta dùng
GA3 để tăng trọng lượng quả nho→quả tươi cũng như nâng cao năng suất.


−Dựa vào cơ chế tạo quả không hạt bằng hormon ngoại sinh người ta đã xử lý auxin với
nồng độ nhất định cho cà chua, bầu bí, cam quýt…hoặc GA3 cho nho có thể tạo quả

khơng hạt hoặc ít hạt hơn. Xử lý lúc hoa chưa xảy ra quá trình thụ tinh.
−Tạo giống tam bội bằng cách sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như nuôi cấy trực
tiếp nội nhũ tam bội (kỹ thuật nuôi cấy hạt lép, hạt nhỏ), lai cây 4n x 2n.
Câu 20: Cơ sở sinh lý của hiện tượng ngủ nghỉ ở thực vật? biện pháp điều khiển ngủ
nghỉ trong sản xuất:
-

Hoạt động sinh trưởng của các thực vật bậc cao luôn chịu tác động theo mùa rõ rệt:
+Cây lâu năm có mùa sinh trưởng nhanh, mùa sinh trưởng chậm và thậm chí có thời
gian cây ngừng sinh trưởng và bước vào thời kỳ ngủ nghỉ.
+Cây hàng năm, chu kỳ sống kết thúc bằng sự chết, nhưng hạt, củ của chúng vẫn sống
trong trạng thái ngừng sinh trưởng và ngủ nghỉ.

-

Trong thời kỳ ngủ nghỉ: có sự giảm sút mạnh mẽ các quá trình trao đổi chất, các hoạt
động sinh lý trong cơ thể→cây ngừng sinh trưởng. Thực vật ôn đới vào mùa đông
thường trút lá và bước vào trạng thái ngủ đông đến mùa xuân mới bắt đầu sinh trưởng
trở lại.
═>Như vậy, sự ngủ nghỉ được xem là một phản ứng thích nghi của cây để có thể trở
thành một đặc tính di truyền của lồi.

-

Có 2 trạng thái ngủ nghỉ: ngủ nghỉ bắt buộc và ngủ nghỉ sâu đều là phản ứng thích
nghi của tv chống lại đk bất lợi để sống sót.
Ngủ nghỉ bắt buộc

Ngủ nghỉ sâu


Xảy ra khi gặp đk ngoại cảnh ko thuân Xảy ra do nguyên nhân nội tại của chúng ko
lợi cho sự sinh trưởng(thiếu nước,
cho phép sinh trưởng nên phải ở trạng thái
nhiệt độ thấp, QCK ko thích hợp,..)
ngủ nghỉ.
→cơ thể buộc ngừng sinh
trưởng→ngủ nghỉ
Điều chỉnh đk ngoại cảnh phù hợp thì
thực vật lại trở về trạng thái hoạt động
bình thường.

Điều chỉnh bằng các tác nhân bên trong. Vì
vậy mà trong tg ngủ nghỉ đk ngoại cảnh rất
thuận lợi cũng ko làm chúng sinh trưởng.

Ví dụ: hạt giống, chồi nghỉ đơng,…

Ví dụ: Củ khoai tây, củ hoa loa kèn vừa thu
hoạch phải có tg ngủ nghỉ thì khi gieo trồng
nó mới sinh trưởng được.

Biện pháp điều chỉnh ngủ nghỉ trong sản xuất:


− Phá bỏ trạng thái ngủ nghỉ bằng các biện pháp:
+ Biện pháp cơ giới: thường sử dụng cho các loại hạt có vỏ cứng(hạt rẻ, táo, hoa hải
đường..) bằng cách chà sát, ghè nhẹ cho nứt vỏ,…tuy nhiên, bp này rất dễ gây tổn thương
và nấm bệnh xâm nhập.
+Bp tăng tính thấm cho vỏ hạt và củ(xếp lớp): xếp 1 lớp hạt, 1 lớp cát ẩm thì sau 1 thời
gian nhất định tính thấm của hạt tăng lên và có thể nảy mầm(hạt đào, mận,…) hoặc dùng

hóa chất để tăng tính thấm như axit nitric xử lý cho hạt lúa trước khi gieo.
+Sd chất kích thích sinh trưởng để điều chỉnh sự cân bằng hormon theo hướng nảy mầm:
Sd GA3 để tăng tỉ lệ GA/ABA→kích thích nảy mầm.
+Xử lý nhiệt độ thấp: khi đó hàm lượng GA tăng lên và ABA giảm đi cũng kích thích sự
nảy mầm của hạt và củ giống.
− Kéo dài thời kỳ ngủ nghỉ:
+ Được áp dụng trong việc bảo quản vì đây là trạng thái bảo quản tốt nhất, ít hao hụt
nhất. Có thể phun các chất MH, MENA,…trước hoặc sau khi thu hoạch để bảo quản củ
khoai tây, hành tỏi,…
+ Bằng bảo quản ở nhiệt độ thấp trong tủ lạnh và trong kho lạnh. Nhiệt độ thấp làm chậm
sự naỷ mầm trong kho lạnh nhưng chúng có thể nảy mầm ngay khi gieo ra ruộng.



×