Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

báo cáo thực tập công nghệ xử lí nước cấp tại nhà máy cấp nước hưng vĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (335.51 KB, 62 trang )

Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Lê
Thị Thúy Ha, giảng viên khoa Sinh học, trường Đại Học Vinh đã trực tiếp
hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian thực hiện.
Qua đây, tôi đã nhận được sự quan tâm, hướng dẫn, giúp đỡ của các thầy
cô giáo trong Khoa Sinh Học, trường Đại Học Vinh cùng với các cán bộ tập thể
các cán bộ, nhân viên trong Nhà máy nước Hưng Vĩnh-Công ty cấp nước một
thành viên tỉnh Nghệ An, đã tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực tập và
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, người than,
bạn bè đã động viên, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi nhất để tôi hoàn thành
đềt tài.
Tuy nhiên, do năng lực của bản thân còn hạn chế, thời gian nghiên cứu
chưa nhiều nên chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được sự đóng góp từ các thầy, cô giáo cũng như bạn đọc để đề tài hoàn
thiện hơn.
Tôi xin chân thanh cảm ơn!

1


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

MỞ ĐẦU
1.Đặt vấn đê


Nước là một nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật. Không có nước, cuộc
sống trên trái đất không thể tồn tại được. Hằng ngày, cơ thể người cần từ 3 đến
10 lít nước cho các hoạt động bình thường. Lượng nước này thông qua con
đường thức ăn, nước uống đi vào cơ thể để thực hiện các quá trình trao đổi chất
và năng lượng. Mặt khác, nước còn là nhu cầu không thể thiếu đối với hoạt động
sống của con người, mọi sinh hoạt hằng ngày và đặc biệt không thể thiếu đối với
các hoạt động sản xuất công nghiệp đang ngày càng phát triển như hiện nay.
Với hai phần ba diện tích trên Trái Đất là nước, trước đây, tài nguyên
nước được xem như là tài nguyên vô tận của nhân loại. Nhưng ngày nay với sự
phát triển của công nghiệp, đô thị và sự bùng nổ dân số đã làm cho nguồn tài
nguyên nước bị hao kiệt và ô nhiễm dần. Con người đã và đang đứng trước nguy
cơ thiếu nguồn nước sạch cho sinh hoạt và các hoạt động khác. Vì thế con người
phải biết xử lí các nguồn nước cấp để có thể cung cấp số lượng và đảm bảo chất
lượng cho mọi nhu cầu sinh hoạt và sản xuất công nghiệp.
Nước ngầm và nước mặt là hai nguồn cấp nước chính cho ngành cấp nước
hiện nay. Tuy nhiên, trong thờ gian gần đây, con người đang có xu hướng khai
thác nguồn nước mặt phục vụ cho việc cấp nước do việc khai thác nước ngầm
cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp gặp nhiều khó khăn như: chi phí tốn
kém, chất lượng và trữ lượng nước ngầm đang bị suy giảm.... Một trong những
lí do khác khiến con người hạn chế khai thác nước ngầm là sự sụt lún bề mặt trái
đất do mực nước ngầm hạ thấp đang đe dọa các công trình xây dựng cũng như
các hoạt động sống của con người.
Tại Việt Nam, với sự bùng nổ dân số cùng với sự phát triển không ngừng
của các đô thị, thành phố thì nhu cầu cấp nước cho sinh hoạt và công nghiệp
ngày càng tăng. Đặc biệt là trước sự phát triển kinh tế kéo theo ô nhiễm môi
trường, nổi bật là vấn đề suy giảm về chất lượng và trữ lượng tài nguyên nước.
Do vậy, vấn đề đả bảo lượng nước sạch cung cấp cho sinh hoạt và công nghiệp


Báo cáo thực tập


GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

đang là vấn đề cần thiết hiện nay. Một trong những mục tiêu và nhiệm vụ chủ
yếu của thời kì đẩy mạnh công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước mà Đại hội
Đảng lần thứ 8 đã đề ra là:
“Dân cư thành thị và 80% dân số ở nông thôn được cung cấp nước sạch”
và cần “ xây dựng quy hoạch bảo vệ và khai thác hợp lí nguồn nước, đáp ứng
nhu cầu của sản xuất và đời sống”. Để làm được điều đó chúng ta phải “bằng
và dựa vào khoa học công nghệ” (Nghị quyết Trung Ương lần thứ 2 khóa III).
Đứng trước nhu cầu về nước sạch ngày càng tăng của xã hội, ngành cấp nước
Việt Nam nói chung và ngành cấp nước các địa phương nói riêng đã có nhiều
biện pháp nhằm xây dựng một hệ thống các nhà máy xử lí nước cấp trong phạm
vi cả nước, áp dụng các công nghệ xử lí nước tiên tiến và phù hợp với đặc trưng
của nguồn nước Việt Nam, đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt và công nghiệp.
Để tìm hiểu rõ hơn về một số những công nghệ xử lí nước cấp được sử
dụng hiện nay tôi chọn đề tài: “Tìm hiểu công nghệ xử lí nước cấp tại nhà máy
cấp nước Hưng Vĩnh- Thành phố Vinh- Nghệ An”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình công nghệ xử lí nước cấp của nhà máy, hiểu rõ hơn về
nguyên tắc hoạt động cũng như cấu tạo của các hệ thống chính trong quy trình
xử lí nước cấp.
Đánh giá hiệu quả xử lí nước cấp. Từ đó rút ra kết luận về chất lượng
nước cấp mà người dân trong địa bàn sử dụng có đáp ứng được tiêu chuẩn chất
lượng nước sạch do Bộ Y tế ban hành.
Chỉ ra những ưu điểm của công nghệ mới so với công nghệ cũ. Từ đó cho
thấy được lợi ích của việc đổi mới công nghệ tại nhà máy cấp nước Hưng Vĩnh.


Báo cáo thực tập


GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Các khái niệm có liên quan đến đê tai
_Tài nguyên thiên nhiên là các dạng vật chất và năng lượng, thông tin có
giá trị tự thân, thể hiện qua các đặc tính cơ, lý, hóa, sinh... của chúng mà con
người đã biết, tồn tại khách quan và tuân theo những quy luật tự nhiên nhất định,
mà con người có thể sử dụng được trong hiện tại hoặc tương lai.
Theo “thuật ngữ thủy văn và môi trường nước”, tài nguyên nước là lượng
nước trên một vùng đã cho hoặc lưu vực, biểu diễn ở dạng nước có thể khai thác
(nước mặt hoặc nước dưới đất). Điều 2 Luật tài nguyên nước Việt Nam (1998)
quy định “Tài nguyên nước của Việt Nam bao gồm các nguồn nước mặt, nước
mưa, nước dưới đất, nước biển thuộc lãnh thổ Việt Nam”. Tài nguyên nước của
một lãnh thổ là toàn bộ lượng nước có trong đó mà con người có thể khai thác
sử dụng được, xét cả về mặt lượng và chất, cho sinh hoạt, sản xuất, trong hiện
tại và tương lai.
Nước mặt là nước trong sông, hồ hoặc nước ngọt trong vùng đất ngập
nước. Nước ngọt được bổ sung một cách tự nhiên bởi nước giáng thủy và chúng
mất đi khi chảy vào đại dương, bốc hơi và thấm xuống đất.
-

SMEWW là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh standard methods for the
examination of water and water water có nghĩa là các phương pháp chuẩn xét

-

nghiệm nước và nước thải.
TCU là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh true color unit có nghĩa là đơn vị đo


-

màu sắc.
NTU là chữ viết tắt của cụm từ tiếng anh Nephelometric Turbidity Unit có nghĩa

-

là đơn vị đo độ đục.
Keo Tụ (coagulation) là sự phá vỡ trạng thái ổn định của các hạt keo để tạo ra

-

sự tập hợp khởi đầu của các hạt keo.
Tạo bông (floculation) là sự tổ hợp các hạt keo đã bị tụ.
Bar: là một đơn vị chỉ áp lực, được sử dụng trong máy nén và các công cụ khí
nén ngành công nghiệp (ISO 2787).


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

1.2. Tình hình sử dụng nước trên thế giới va ở Việt Nam
Tài nguyên nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên có thể tái tạo nhưng
cũng có thể bị cạn kiệt tùy vào tốc độ khai thác của con người và khả năng tái
tạo của môi trường. Ngày nay, sử dụng nước cho mọi hoạt động đã trở nên phổ
biến. Tuy nhiên, việc sử dụng khai thác nguồn tài nguyên này gây ra những hậu
quả ảnh hưởng nghiêm trọng tới nguồn tài nguyên nước.
1.2.1. Tình hình sử dụng nước trên thế giới
Khi con người bắt đầu trồng trọt và chăn nuôi thì đồng ruộng dần dần phát

triển ở miền đồng bằng màu mỡ, kề bên lưu vực các con sông lớn. Lúc đầu cư
dân còn ít và nước thì đầy ắp trên các sông hồ, đồng ruộng, cho dù có gặp thời
gian khô hạn kéo dài thì cũng chỉ cần chuyển cư không xa lắm là tìm được nơi ở
mới tốt đẹp hơn. Vì vậy, nước được xem là nguồn tài nguyên vô tận và cứ như
thế qua một thời gian dài, vấn đề nước chưa có gì là quan trọng. Tình hình thay
đổi nhanh chóng khi cuộc cách mạng công nghiệp xuất hiện và ngày càng phát
triển như vũ bão. Hấp dẫn bởi nền công nghiệp mới ra đời, từng dòng người từ
nông thôn đổ xô vào các thành phố và khuynh hướng này vẫn còn tiếp tục cho
đến ngày nay. Ðô thị trở thành những nơi tập trung dân cư quá đông đúc, tình
trạng này tác động trực tiếp đến vấn đề về nước càng ngày càng trở nên nan giải.
Nhu cầu nước càng ngày càng tăng theo đà phát triển của nền công
nghiệp, nông nghiệp và sự nâng cao mức sống của con người. Theo sự ước tính,
bình quân trên toàn thế giới có chừng khoảng 40% lượng nước cung cấp được
sử dụng cho công nghiệp, 50% cho nông nghiệp và 10%cho sinh hoạt. Tuy
nhiên, nhu cầu nước sử dụng lại thay đổi tùy thuộc vào sự phát triển của mỗi
quốc gia. Thí dụ: Ở Hoa Kỳ, khoảng 44% nước được sử dụng cho công nghiệp,
47% sử dụng cho nông nghiệp và 9% cho sinh hoạt và giải trí (Chiras, 1991) [8].
Ở Trung Quốc thì 7% nước được dùng cho công nghiệp, 87% cho công nghiệp,
6% sử dụng cho sinh hoạt và giải trí. (Chiras, 1991) [8].
Nhu cầu về nước trong công nghiệp: Sự phát triển càng ngày càng cao của
nền công nghiệp trên toàn thế giới càng làm tăng nhu cầu về nước, đặc biệt đối


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

với một số ngành sản xuất như chế biến thực phẩm, dầu mỏ, giấy, luyện kim,
hóa chất..., chỉ 5 ngành sản xuất này đã tiêu thụ ngót 90% tổng lượng nước sử
dụng cho công nghiệp. Thí dụ: cần 1.700 lít nước để sản xuất một thùng bia

chừng 120 lít, cần 3.000 lít nước để lọc một thùng dầu mỏ chừng 160 lít, cần
300.000 lít nước để sản xuất 1 tấn giấy hoặc 1,5 tấn thép, cần 2.000.000 lít nước
để sản xuất 1 tấn nhựa tổng hợp. Theo đà phát triển của nền công nghiệp hiện
nay trên thế giới có thể dự đoán đến năm 2000 nhu cầu nước sử dụng cho công
nghiệp tăng 1.900 km3/năm có nghĩa là tăng hơn 60 lần so với năm 1900. Phần
nước tiêu hao không hoàn lại do sản xuất công nghiệp chiếm khoảng từ 1 - 2%
tổng lượng nước tiêu hao không hoàn lại và lượng nước còn lại sau khi đã sử
dụng được quay về sông hồ dưới dạng nước thải chứa đầy những chất gây ô
nhiễm ( Cao Liêm, Trần đức Viên - 1990 ) [8].
Nhu cầu về nước trong nông nghiệp: Sự phát triển trong sản xuất nông
nghiệp như sự thâm canh tăng vụ và mở rộng diện tích đất canh tác cũng đòi hỏi
một lượng nước ngày càng cao. Theo M.I.Lvovits (1974), trong tương lai do
thâm canh nông nghiệp mà dòng chảy cả năm của các con sông trên toàn thế
giới có thể giảm đi khoảng 700 km3/năm. Phần lớn nhu cầu về nước được thỏa
mãn nhờ mưa ở vùng có khí hậu ẩm, nhưng cũng thường được bổ sung bởi nước
sông hoặc nước ngầm bằng biện pháp thủy lợi nhất là vào mùa khô. Người ta
ước tính được mối quan hệ giữa lượng nước sử dụng với lượng sản phẩm thu
được trong quá trình canh tác như sau: để sản xuất 1 tấn lúa mì cần đến 1.500
tấn nước, 1 tấn gạo cần đến 4.000 tấn nước và 1 tấn bông vải cần đến 10.000 tấn
nước. Sở dĩ cần số lượng lớn nước như vậy chủ yếu là do sự đòi hỏi của quá
trình thoát hơi nước của cây, sự bốc hơi nước của lớp nước mặt trên đồng ruộng,
sự trực di của nước xuống các lớp đất bên dưới và phần nhỏ tích tụ lại trong các
sản phẩm nông nghiệp. Dự báo nhu cầu về nước trong nông nghiệp đến năm
2000 sẽ lên tới 3.400 km3/năm, chiếm 58% tổng nhu cầu về nước trên toàn thế
giới.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà


Nhu cầu về nước Sinh hoạt và giải trí: Theo sự ước tính thì các cư dân
sinh sống kiểu nguyên thủy chỉ cần 5-10 lít nước/ người/ ngày. Ngày nay, do sự
phát triển của xã hội loài người ngày càng cao nên nhu cầu về nước sinh hoạt và
giải trí ngày cũng càng tăng theo nhất là ở các thị trấn và ở các đô thị lớn, nước
sinh hoạt tăng gấp hàng chục đến hàng trăm lần nhiều hơn. Theo sự ước tính đó
thì đến năm 2000, nhu cầu về nước sinh hoạt và giải trí sẽ tăng gần 20 lần so với
năm 1900, tức là chiếm 7% tổng nhu cầu nước trên thế giới (Cao Liêm, Trần đức
Viên - 1990) [8].
Ngoài ra, còn rất nhiều nhu cầu khác về nước trong các hoạt động khác
của con người như giao thông vận tải, giải trí ở ngoài trời như đua thuyền, trượt
ván, bơi lội ... nhu cầu này cũng ngày càng tăng theo sự phát triển của xã hội.
1.2.2. Tình hình sử dụng nước ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong vùng nhiệt đới ẩm có lượng mưa tương đối lớn trung
bình từ 1.800mm - 2.000mm, nhưng lại phân bố không đồng đều mà tập trung
chủ yếu vào mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10, riêng vùng duyên hải Trung bộ
thì mùa mưa bắt đầu và kết thúc chậm hơn vài ba tháng.
Sự phân bố không đồng đều lượng mưa và dao động phức tạp theo thời
gian là nguyên nhân gây nên nạn lũ lụt và hạn hán thất thường gây nhiều thiệt
hại lớn đến mùa màng và tài sản ảnh hưởng đến nền kinh tế quốc gia, ngoài ra
còn gây nhiều trở ngại cho việc trị thủy, khai thác dòng sông.
Theo sự ước tính thì lượng nước mưa hằng năm trên toàn lãnh thổ khoảng
640 km3, tạo ra một lượng dòng chảy của các sông hồ khoảng 313 km 3. Nếu tính
cả lượng nước từ bên ngoài chảy vào lãnh thổ nước ta qua hai con sông lớn là
sông Cửu long ( 550 km3) và sông Hồng ( 50 km 3) thì tổng lượng nước mưa
nhận được hằng năm khoảng 1.240 km3 và lượng nước mà các con sông đổ ra
biển hằng năm khoảng 900 km3. Như vậy so với nhiều nước, Việt nam có nguồn
nước ngọt khá dồi dào lượng nước bình quân cho mỗi đầu người đạt tới 17.000
m3/ người/ năm. Do nền kinh tế nước ta chưa phát triển nên nhu cầu về lượng
nước sử dụng chưa cao, hiện nay mới chỉ khai thác được 500 m 3/người/năm



Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

nghĩa là chỉ khai thác được 3% lượng nước được tự nhiên cung cấp và chủ yếu
là chỉ khai thác lớp nước mặt của các dòng sông và phần lớn tập trung cho sản
xuất nông nghiệp(Cao Liêm- Trần Đức Viên, 1990) [8].
1.2.2.1. Nước ngầm
Nước tàng trử trong lòng đất cũng là một bộ phận quan trọng của nguồn
tài nguyên nước ở Việt Nam. Mặc dù nước ngầm được khai thác để sử dụng cho
sinh hoạt đã có từ lâu đời nay; tuy nhiên việc điều tra nghiên cưú nguồn tài
nguyên nầy một cách toàn diện và có hệ thống chỉ mới được tiến hành trong
chừng chục năm gần đây. Hiện nay phong trào đào giếng để khai thác nước
ngầm được thực hiện ở nhiều nơi nhất là ở vùng nông thôn bằng các phương tiện
thủ công, còn sự khai thác bằng các phương tiện hiện đại cũng đã được tiến hành
nhưng còn rất hạn chế chỉ nhằm phục vụ cho sản xuất và sinh hoạt ở các trung
tâm công nghiệp và khu dân cư lớn mà thôi.
1.2.2.2. Nước khoáng va nước nóng
Theo thống kê chưa đầy đủ thì ở Việt Nam có khoảng 350 nguồn nước
khoáng và nước nóng, trong đó nhóm chứa Carbonic tập trung ở nam Trung bộ,
đông Nam bộ và nam Tây nguyên; nhóm chứa Sulfur Hydro ở Tây Bắc và miền
núi Trung bộ; nhóm chứa Silic ở trung và nam Trung bộ; nhóm chứa Sắt ở đồng
bằng Bắc bộ; nhóm chứa Brom, Iod và Bor có trong các trầm tích miền võng Hà
Nội và ven biển vùng Quảng Ninh; nhóm chứa Fluor ở nam Trung bộ....Phần lớn
nước khoáng cũng là nguồn nước nóng, gồm 63 điểm ấm với nhiệt độ từ 30 0c –
400c; 70 điểm nóng vừa với nhiệt độ từ 41 0C – 600C và 36 điểm rất nóng với
nhiệt độ từ 600c – 1000c; hầu hết là mạch ngầm chỉ có 2 mạch lộ thiên thuộc loại
ấm gặp ở trung Trung bộ và ở đông Nam bộ. Từ những số liệu trên cho thấy

rằng tài nguyên nước khoáng và nước nóng của Việt Nam rất đa dạng về kiểu
loại và phong phú có tác dụng chửa bệnh, đồng thời có tác dụng giải khát và
nhiều công dụng khác.
Trong những năm gần đây nhu cầu nước sử dụng cho công nghiệp và sinh
hoạt không ngừng tăng lên theo đà phát triển của công nghiệp, sự gia tăng dân


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

số, mức sống của người dân không ngừng được nâng cao và sự phát triển của
các đô thị.
Nước sử dụng cho nông nghiệp cũng tăng lên do việc mở rộng
diện tích đất canh tác và sự thâm canh tăng vụ. Theo sự ước tính của các nhà
chuyên môn thì từ nay đến năm 2000 để đưa diện tích tưới cho nông nghiệp lên
6,5 triệu ha thì tổng lượng nước cần khoảng 60km 3, cho chăn nuôi khoảng 10
-15 km3, nhu cầu về nước cho 80 triệu dân khoảng 8 km 3; tính chung nhu cầu về
nước sẽ tăng lên khoảng từ 90 -100 km3. Như vậy đến năm 2000 lượng nước cần
cho sự phát triển đạt xấp xỉ khoảng 30% lượng nước được cung cấp trên toàn
lãnh thổ. Ðiều đặc biệt là nhu cầu nầy phần lớn tập trung vào mùa khô trong khi
mực nước trong các sông ngòi xuống thấp nên có nơi nước sẽ không đủ dùng,
điều nầy cho thấy nếu không quản lý và phân phối tốt sẽ xảy ra tình trạng thiếu
nước gay gắt như hiện nay.
1.2.2.3. Tình hình sử dụng nước trong các hoạt động kinh tế
Việt Nam là nước ĐNA có chi phí nhiều nhất cho thủy lợi. Cả nước hiện
nay có 75 hệ thống thủy nông với 659 hồ, đập lớn và vừa, trên 3500 hồ đập nhỏ
1000 cống tiêu, trên 2000 trạm bơm lớn nhỏ, trên 10000 máy bơm các loại có
khả năng cung cấp 60-70 tỷ m3/năm. Tuy nhiên, hệ thống thủy nông đã xuống
cấp nghiêm trọng, chỉ đáp ứng 50-60% công suất thiêt kế.

Lượng nước sử dụng hằng năm cho nông nghiệp khoảng 93 tỷ m 3, cho
công nghiệp khoảng 17,3 tỷ m3, cho dịch vụ là 2 tỷ m 3, cho sinh hoạt là 3,09 tỷ
m3. Tính đến năm 2030 cơ cấu dùng nước sẽ thay đổi theo xu hướng Nông
nghiệp 75%, Công nghiệp 16%, tiêu dùng 9%. Nhu cầu dùng nước sẽ tăng gấp
đôi, chiếm khoảng 1/10 lượng nước sông ngòi, 1/3 lượng nước nội địa, 1/3
lượng nước chảy ổn định.
Do lượng mưa lớn, địa hình dốc, nước ta là một trong 14 nước có tiềm
năng thuỷ điện lớn. Các nhà máy thủy điện hiện nay sản xuất khoảng 11 tỷ kWh,
chiếm 72 đến 75% sản lượng điện cả nước. Với tồng chiều dài các sông và kênh
khoảng 40000 km, đã đưa và khai thác vận tải 1500 km, trong đó quản lý trên


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

800 km. có những sông suối tự nhiên, thác nước,… được sử dụng làm các điểm
tham quan du lịch.
Về nuôi trồng thủy hải sản, nước ta có 1 triệu ha mặt nước ngọt, 400000
ha mặt nước lợ và 1470 000 ha mặt nước sông ngòi có hơn 14 triệu ha mặt nước
nội thủy và lãnh hải. Tuy nhiên cho đến nay mới sử dụng 12,5% diện tích mặt
nước lợ, nước mặn và 31% diện tích mặt nước ngọt. Nhiều hồ và đập nhỏ hơn
trên khắp toàn quốc phục vụ tưới tiêu như Cấm Sơn (Bắc Giang), Bến En và
Cửa Đạt (Thanh Hóa), Đô Lương (Nghệ An)… Theo số liệu thống kê, Việt Nam
hiện có hơn 3500 hồ chứa nhỏ và khoảng 650 hồ chứa cỡ lớn và trung bình dùng
để sản xuất thủy điện, kiểm soát lũ lụt, giao thông đường thủy thủy lợi và nuôi
trồng thủy sản(FAO, 1999) [8].
1.2.2.4. Tình hình khai thác sử dụng nước trong đời sống sinh hoạt
Đời sống sinh hoạt hằng ngày của con người sử dụng rất nhiều nước sinh
hoạt. về mặt sinh lý mỗi người cần 1-2 lít nước/ ngày. Và trung bình nhu cầu sử

dụng nước sinh hoạt của một người trong một ngày 10-15 lít cho vệ sinh cá
nhân, 20-200 lít cho tắm, 20-50 lít cho làm cơm, 40-80 lít cho giạt bằng máy….
1.3. Một số tiêu chuẩn chất lượng nước cấp, quy chuẩn kĩ thuật công
trình cấp nước đã được ban hanh va sử dụng.
1.3.1.Các thông số đánh giá chất lượng nước
Để đánh giá chất lượng nước, người ta đua ra các chỉ tiêu về chất lượng
nước như sau:
-

Các chỉ tiêu vật lý cơ bản như: đọ đục, đọ màu, độ pH, độ nhớt, tính phóng xạ,
đợ cứng, nhiệt đợ…



-

Các chỉ tiêu hóa học: COD, DO, hàm lượng H2S …

-

Các chỉ tiêu vi sinh: số vi trùng gây bệnh E.coli, các laoij rong tảo, virut.
Độ đục
Nước nguyên chất là một môi trường trong suốt và có khả năng truyền
ánh sáng tốt, nhưng khi trong nước có các tạp chất huyền phù, cặn rắn lơ lửng,
các vi sinh vật và cả hóa chất hòa tan thì khả năng truyền ánh sáng của nước


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà


giảm đi. Dựa trên nguyên tắc đó mà người ta xác định độ đục của nước. Nước có
độ đục cao tức là nước có chứa nhiều tạp chất và do vậy khả năng truyền ánh
sáng của nước giảm.Theo tiêu chuẩn Việt Nam, độ đục được xác định bằng
chiều sâu lớp nước thấy được, gọi là độ trong, ở độ sâu đó người ta có thể đọc
được hàng chữ tiêu chuẩn. Đối với nước sinh hoạt, đợ đục phải lớn hơn 30 cm.


Đợ màu
Nước nguyên chất không có màu, nước có màu là do các chất bẩn hòa tan
trong nước tạo nên. Ví dụ: các hợp chất sắt không hòa tan trong nước làm cho
nước có màu nâu đỏ, các chất mùn humic làm cho nước có màu vàng, các loại
thủy sinh làm cho nước có màu xanh lá cây…Nước thải sinh hoạt và nước thải
công nghiệp thường tạo màu xám hoặc đen cho ng̀n nước.



Hàm lượng chất rắn trong nước
Hàm lượng chất răn trong nước gồm có chất rắn vô cơ ( các muối hòa tan,
chất rắn không tan như huyền phù, đất cát…), chất rắn hữu cơ (các vi sinh vật,
vi khuẩn,động vật nguyên sinh, tảo và các chất rắn hữu cơ vô sinh như phân rác,
chất thải công nghiệp…). Trong xử lí nước khi nói đến hàm lượng chất rắn,
người ta thường sử dụng các thông số như : tổng hàm lượng rắn lơ lửng TSS,
cặn lơ lửng SS, chất rắn hòa tan DS, chất rắn bay hơi VS.



Mùi , vị của nước
Các chất khí và các chất hòa tan trong nước làm cho nước có mùi vị.
Nước thiên nhiên có mùi đất, mùi tanh, mùi thối hoặc mùi đặc trưng của các

chất hòa tan trong nó như mùi clo, mùi amoniac, mùi sunfua hidro…Nước có
thể có vị mặn chát…tùy theo thành phần và hàm lượng các ḿi hòa tan trong
nước.



Đợ phóng xạ trong nước
Nước nhiểm phóng xạ do sự phân hủy phóng xạ trong nước thường có
nguồn gốc từ nguồn nước thải. Phóng xạ gây nguy hại cho sự sống nên độ
phóng xạ trong nước thường được xem như là một trong những chỉ tiêu quan
trọng về chất lượng nước.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

Hàm lượng oxi hòa tan DO (Dissolved oxigen )



Oixi hòa tan tròn nước phụ thuộc vào các yếu tố như áp suất, nhiệt độ, đặc
tính của nguồn nước bao gồm các thành phần hóa học, vi sinh, thủy sinh. Các
nguồn nước mặt có bề mặt thoáng tiếp xúc với không khí nen thường có hàm
lượng oxi8 hòa tan cao. Ngoài ra, quá trình quang hợp và hô hấp của sinh vật
trong nước cũng làm thay đổi lượng oxi hòa tan trong nước mặt.
Nhu cầu oxi hóa học COD (Chemical Oxigen demand)




COD là lượng oxi cần thiết để oxi hóa hết các hợp chất hữu cơ trong nước
tạo thành CO2 và H2O, COD là một đại lượng dùng để đánh giá sơ bộ mức độ
nhiểm bẩn của nguồn nước. COD biểu thị cả lượng chất hữu cơ không thẻ bị oxi
hóa bằng vi khuẩn. Chất oxi hóa thường dùng ở đây là Kalipenmanganat hoặc
Kalibicromat.
Nhu cầu oxi sinh học (Biological Oxigen Demand)



BOD là lượng oxi cần thiết để vi khuẩn phân hủy các chất hữu cơ ở điều
kiện hiếm khí. Trong môi trường nước, khi quá trình oxi hóa sinh học xảy ra thì
các vi sinh vật sử dụng oxi hòa tan. BOD cũng là một chỉ tiêu để xác định độ
nhiểm bẩn của nước.
Khí hidrosunfua H2S



Khí hidrosunfua là sản phẩm của quá trình phân hủy các hợp chất hữu cơ,
phân rác có trong nước thải. Khí hidrosunfua làm cho nước có mùi trứng thối
khó chịu. Với nồng đọ cao, khí hidrosunfua có tính ăn mòn vật liệu.
Các hợp chất của Nitơ



Các hợp chất của nitơ có trong nước là kết quả của quá trình phân hủy
các hợp chất hữu cơ trong tự nhiên, trong các chất thải và trong các nguồn phân
bón mà con người trực tiếp hoặc gián tiếp đưa vào trong nước. Các hợp chất này
thường tồn tại dưới dạng amoniac, nitrit, nitrat và cả nguyên tố nitơ (N2).
-


Nếu nước chứa NH3 và nitơ hữu cơ thì coi như nước mới bị nhiểm bẩn
và nguy hiểm.


Báo cáo thực tập
-

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

Nếu như nước có NO2 thì nước đã bị ô nhiểm thời gian dài hơn, ít
nguy hiểm hơn.



Nếu như nước chủ yếu là NO3 thì quá trình oxi hóa đã kết thúc.
Sắt và Mangan
Nước bề mặt thường chứa sắt (3) tồn tại ở dạng keo hữu cơ, cặn hoặc
huyền phù. Nước thiên nhiên thường có hàm lượng sắt với hàm lượng tới 30
mg/l, đôi khi cao hơn. Với hàm lượng sắt lớn hơn 0,5 mg/l, nước có mùi tanh
khó chịu, làm vangf quần áo khi giặt…Các cặn sắt két tủa làm tắc hoặc giảm khả
năng vận chuyển của hệ thống dẫn nước.
Cũng như sắt, mangan thường có trong nước ngầm với hàm lượng nhỏ
hơn, ít khi vượt quá 2 mg/l. Với hàm lượng mangan trong nước lờn hơn 0,05
mg/l sẽ gây trở ngại nhiều trong việc sử dụng giống ngư nước có chứa sắt ở hàm
lượng cao.



Chỉ tiêu vi sinh
Trong nước thiên nhiên có nhiều loại vi trùng, siêu vi trùng, rong tảo và

các loại thủy sinh khác. Tùy theo tính chất, các loại vi sinh trong nước được chia
thành hai nhóm: Vi sinh có hại và vi sinh vô hại. Nhóm vi sinh có hại bao gồm
các vi trùng gây bệnh, các loại rong tảo, Nhóm này cần được loại bỏ khỏi nước
trước khi sử dụng. Vi khuẩn E.coli được lựa chọn làm vi khuẩn đặc trưng trong
việc xác định mức nhiểm bẩn do vi trùng gây bệnh trong nước.
Tiêu chuẩn nước cấp cho nước sinh hoạt ở các nước tiên tiến quy định trị
số Ecoli không nhỏ hơn 100ml, chỉ số ecoli tương ứng là 10. Tiêu chuẩn vệ sinh
Việt Nam quy định chỉ số ecoli của nước sinh hoạt phải nhỏ hơn 20.
Ngoài ra chỉ tiêu trên còn các chỉ tiêu khác như; sunfat, photphat,clorua,
pH, silic, rong tảo…


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

1.4. Quy chuẩn kĩ thuật quốc gia vê các công trình cấp nước đô thị
Quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD do Hội Môi trường Xây dựng Việt Nam
biên soạn với sự tham gia của tập đoàn Dầu khí Quốc gia Việt Nam, Vụ khoa
học Công nghệ và Môi trường phê duyệt, Bộ Xây dựng ban hành theo Thông tư
số 02/TT-BXD ngày 5/2/2010.
Quy chuẩn QCVN 07:2010/BXD là kết quả hoạt động của “Hợp phần
phát triển bền vững trong các khu đô thị nghèo” (SDU) do Bộ xây dựng chủ trì
thực hiện trong khuôn khổ Chương trình hợp tác phát triển Việt Nam – Đan
Mạch trong lĩnh vực môi trường (DCE).
QCVN 07:2010/BXD là quy chuẩn kĩ thuật quốc gia các công trình hạ
tầng kĩ thuật đô thị, trong đó các quy định kĩ thuật về các công trình cấp nước đô
thị.
1.4.1. Quy định chung
- Hệ thống cấp thoát nước đô thị phải đảm bảo phù hợp với sơ đồ cấp

nước của quy hoạch vùng, quy hoạch chung và quy hoạch chi tiết xây dựng đô
thị, đảm bảo việc bảo vệ và sử dụng tổng hợp các nguồn nước.
- Khi cải tạo, mở rộng hệ thống cấp nước, phải đánh giá về kĩ thuật, kinh
tế và điều kiện vệ sinh của các công trình cấp nước hiện có và dự kiến khả năng
sử dụng tiếp. Phải xét đến khả năng sử dụng đường ống, mạng lưới và công trình
theo từng đợt xây dựng.
- Chất lượng nước cấp cho ăn uống và sinh hoạt phải đảm bảo yêu cầu của
quy chuẩn cấp nước sinh hoạt. Hóa chất, vật liệu, thiết bị…trong xử lí, vận
chuyển và dự trữ nước ăn uống không được ảnh hưởng xấu dẫn đến chất lượng
nước và sức khỏe của con người.
Chất lượng nước dùng cho công nghiệp và việc sữ dụng hóa chất để xử lí
nước phải phù hợp với yêu cầu côn nghệ và sản phẩm.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

1.4.2.Lựa chọn nguồn nước
- Chọn nguồn nước phải căn cứ theo tài liệu khảo sát với thời gian tối
thiểu là 5 năm , dựa trên các chỉ tiêu lựa chọn nguồn nươc mặt, nước ngầm phục
vụ hệ thống cấp nước sinh hoạt.
- Ưu tiên lựa chọn loại nguồn nước có chất lượng tốt, thuận lợi cho quá
trình xử lí, giá thành xử lí nước nhỏ.
- Khi trử lượng của một nguồn nước không đủ thì được phép sử dụng
nhiều nguồn nước cho một hệ thống cấp nước.
- Nguồn nước được lựa chọn để khai thác phải được sự cho phép của cơ
quan Nhà nước quản lí nguồn nước.
Đối với nguồn nước mặt, QCVN 07:2010/BXD quy định các nội dung
sau:

Lưu lượng khai thác phải phù hợp với quy hoạch sử dụng tổng hợp

-

nguồn nước; không làm thay đổi các đặc trưng thủy văn hoặc dòng chảy.
Nếu khai thác nước sông suối thì vị trí khai thác phải nằm ở phía

-

thượng lưu so với khu vực dùng nước.
Tài liệu thủy văn phải là tài liệu tích lũy nhiều năm (tối thiểu là 10

-

năm).
- Nếu có nhiều loại nguồn nước mặt tương đương nhau, cần ưu tiên theo
thứ tự: Nước sông, nước hồ, nước suối hoặc tiến hành so sánh kinh tế - kĩ thuật.
1.4.3. Các quy định đối với trạm xử lí nước cấp
- Trạm xử lí nước cấp
Quy mô công suất của trạm xử lí nước cấp xác định dựa trên cơ sở lượng
nước tiêu thụ trong ngày dùng nươc lớn nhất có kể đến lượng nước đung cho
bản thân trạm phục vụ cho việc xả cặn của bể lắng, rửa bể lọc và các nhu cầu
cho công nghệ và sinh hoạt trong trạm xử lí. Lượng nước này không vượt quá
10% công suất của trạm, đồng thời phải kiểm tra trường hợp làm việc tăng
cường để đảm bảo bổ sung lượng nước khi có cháy xảy ra.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà


Tối thiểu có 2 công trình trạm xử lí nhằm bảo đảm điều kiện làm việc điều
hòa suốt ngày đêm với khả năng có thể ngừng từng công trình của trạm để thau
rửa, sửa chữa. Đối với trạm có công suất dưới 3000 m 3/ngày thì được phép
ngừng làm một số giờ của ngày đêm để thau rửa, sửa chửa.
Khi thiết kế trạm xử lí nước cấp có công suất 10000 m 3/ngày trở lên phải
chuyển đến bãi chôn lấp.
Diện tích tối của khu đất xây dựng trạm xử lí cáp nước phải theo quy định
hiện hành.
-

Dây chuyền công nghệ xử lí nước cấp
Dây chuyền công nghệ xử lí nước mặt và nước ngầm phải được lựa chọn
căn cứa vào thành phần tính chất nước thô, quy mô công suất của trạm cấp nước
và các điều kiện khác.



Các điều kiện buộc phải thực hiện:
Tối thiểu phải có 2 công trình trong trạm xử lí khi trạm có công suất từ
3000m3/ngày trở lên.



Trong dây chuyền công nghệ có dùng bể tạo bông có lớp cặn lơ lửng, bể lắng
trong có tầng cặn lơ lửng, bể lọc tiếp xúc thì phải tách khí trước khi đưa nước
vào các loại bể đó.

-


Thiết bị trộn khí và tách khí



Trong dây chuyền công nghệ có dùng sữa vôi thì phải dùng bể trộn đứng hoặc
bể trộn cánh khuẩy.



Phải bố trí ngăn tách khí khi sử dụng bể phản ứng có lớp cặn lơ lửng, bể lắng
trong có lớp cặn lơ lửng và bể lọc trực tiếp.

-

Bể tạo bông cặn
Trong day chyền công nghệ xử lí bằng hóa chất keo tụ phải bố trí bể tạo
bông với thời gian nước lưu tối thiểu là 15 phút, beer tạo bông phải thiết kế hợp
khối với bể lắng.

-

Bể lắng


Báo cáo thực tập


GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

Bể lắng được sử dụng để lắng cặn trước khi đưa nước vào bể lọc hoặc đưa thẳng

nước đến nơi dùng nước cho nhu càu sản xuất



Hàm lượng cặn trong nước sau bể lắng và tại bể lắng không được vượt quá 20
mg/l, khi tổng hàm lượng cặn trong nước ngầm lớn hơn 20 mg/l thì phải thiết kế
bể lắng tiếp xúc.



Bể lắng tiếp xúc trong các trạm xử lí nước ngầm phải tính toán với thời gian
nước lưu lại trong bể tói thiểu là 90 phút, khi có sử dụng hóa chất phải thiết kế
bể trộn và bể phản ứng.



Phải đảm bảo sao cho việc phân phối và thu nước đều để hiệu quả lắng là lớn
nhất.



Phải bố trí các thiết bị tập trung cặn và xả cặn bể lắng.



Phải xây dựng công trình lắng sơ bộ trong trường hợp nước có hàm lượng cặn
lớn hơn 2500 mg/l hoặc trong trường hợp hàm lượng cawnh nhỏ hơn 2500 mg/l
nhưng có thể sử dụng các hồ có sẵn trong tự nhiên làm hồ sơ lắng.

-


Bể lọc (áp dụng cho bể lọc nhanh trọng lực)



Bể lọc nhanh trọng lực phải được tính toán theo hai chế độ làm việc bình thường
và chế độ làm, việc tăng cường.Trong các trạm xử lí có số lượng bể lọc đến 20
phải dự tính ngừng một bể lọc để sửa chữa, khi số lượng lớn hơn 20 dự tính
ngừng 2 bể để sửa chữa đồng thời.



Số lượng và diện tích một bể lọc phải căn cứ vào quy mô công suất, điều kiện
cung cấp thiết bị, điều kiện xây dựng và quản lí và phải thông qua việc so sánh
kinh tế - kĩ thuật. Số lượng bể lọc không được nhỏ hơn 2, diện tích 1 bể lọc
không được quá 100 m2.



Tổn thất áp lực trong bể lọc nhanh trọng lực sơ bộ lấy bằng 2,5-3 m, trong bể lọc
áp lực sơ bộ lấy bằng 6-8 m. Chiều cao lớp nước trên bể lọc trong bể lọc nhanh
trọng lực không nhỏ hơn 2 m. Chiều cao xây dựng của bể phải phải vượt quá
mức nước tính toán trong bể lọc ít nhất 0.3 m.



Chiều cao lớp nước trên mặt cát lọc tối thiểu là 105 m.


Báo cáo thực tập



GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

Vật liệu lọc phải là cát thạch anh, angtraxit nghiền nhỏ hoặc làm từ vật liệu khác
có độ bền cơ học và độ bền hóa học cần thiết (độ vỡ vụn không quá 4%, độ mài
mòn không quá 0.5%). Angtraxit nghiền nhỏ phải có hạt hình lập phương hay
gần tròn, độ tro không quá 10%, hàm lượng lưu huỳnh không quá 3%. Không
được phép dùng angtraxit có cấu tạo lớp để làm vật liệu lọc.



Hệ thống phân phối trở lực lớn phải đảm bảo nước rửa phun trực tiếp vào đáy
lớp đỡ đồng thời phải dự kiến khả năng kiểm tra, sục rửa và sửa chữa hệ thống
phân phối, Bể có kích thước mỗi cạnh trên, mặt bằng nhỏ hơn 3m phải dùng hệ
thống phân phối trở lực bằng ống khoan lỗ.



Hệ thống phân phối bằng chụp lọc đươc thiết kế khi áp dụng biện pháp rửa bằng
nước kết hợp không khí, kích thước mỗi cạnh trên mặt bằng phải lớn hơn 3m, số
chụp lọc không lấy quá 50 cái/m2 diện tích lọc của bể.



Khi bể có hệ thống thu nước đã lọc và phân phối nước rửa bằng chụp lọc tì hầm
thu nước phải có chiếu cao tối thiểu là 0.9 m và phải có cửa quản lí có đường
kính tối thiểu là 500 mm.

-


Xữ lí bùn cặn



Các trạm xử lí nước có công suất từ 3000 m 3/ngày trở lên phải có hệ thống xử lí
thu hồi sử dụng nước cặn bể lắng, nước rửa các bể lọc.



Bùn cặn của trạm xử lí nước phải được thu gom, làm khô và chuyên chở tới nơi
chôn lấp hợp vệ sinh hoặc tái sử dụng. Không được phép xả bùn trực tiếp ra moi
trường xung quanh.

-

Bể chứa nước sạch
Bể chứa nước sạch có dung tích từ 100 m 3 trở lên phải bằng bê tông cốt
thép, thép lắp ghép hay composit. Bể có dung tích nhỏ hơn 100 m 3 được phép
xây bằng gạch.
Các trạm có công suất từ 3000 m 3 trở lên phải có ngăn chứa nước rửa lọc
chưa qua khử trùng. Trong bể chứa phải có các vách ngăn để tạo dòng nước
chảy vòng với thời gian lưu nước phải lớn hơn 30 phút, đủ thời gian tiếp xúc cần
thiết cho việc khử trùng.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà


Khử trùng nước

-

+ Chọn phương pháp khử trùng nước phải chú ý đến yêu càu chất lượng
nước, hiệu quả xử lí nước, độ tin cậy của biện pháp khử trùng, cỏ sở kinh tế - kĩ
thuật, cơ giớ hóa việc lao động và điều kiện bảo quản hóa chất.
+ Hóa chất được lựa chọn để khử trùng phải đảm bảo hiệu quả khử trùng
cao và tuyệt đối an toàn cho sức khỏe con người, kể cả công nhân vận hành và
người sử dụng nước.
+ Khi khử trùng bằng clo và các hợp chất chứa clo, hàm lượng clo dư
phải nhỏ hơn 0,3 mg/l ở cuối mạng lưới.
+ Trong nhà chứa hóa chất phải trang bị các thiết bị bảo hộ lao động, hệ
thống thông gió, thiết bị báo lượng clo rò rỉ, hệ thống dập clo khi có sự cố để
đảm bảo an toàn cho người vận hành và cho toàn trạm.
Các điều kiện khác

-

+ Các công trình chính trong dây truyền công nghệ xử lí nước phải bằng
bê tông cốt thép, tuổi thọ của công trình là 100 năm. Phải ưu tiên diện tích để bố
trí các công trình chính theo hướng tự chảy từ công trình đầu tiên tới bể chứa
nước sạch
+ Đường nội bộ trong trạm xử lí phải có chiều rộng tối thiểu là 3,5m, đủ
sức chịu tải cho xe chở thiết bị nặng nhất trong trong trạm và phải có chỗ quay
xe.
+ Các công trình phụ như kho, xưởng sửa chữa, máy biến áp, sân phơi
vật liệu lọc, nhà hóa chất, nhà hành chính phải được bố trí sao cho phù hợp và
thuận tiện cho vận hành, quản lí trạm và đảm bảo an toàn, vệ sinh môi trường.
+ Nguồn điện cấp cho trạm xử lí phải là nguồn điện ưu tiên, trường hợp

trong dây truyền công nghệ có bể lắng có tầng cặn lơ lửng thì trong trạm phải có
máy phát điện dự phòng.
+ Trong trạm xử lí phải có phòng thí nghiệm phân tích các chỉ tiêu cơ bản
của nước thô trước khi xử lí, nước sạch sau xử lí. Việc phân tích các chỉ tiêu cơ
bản của nước phải được thực hiện mỗi ngày 2 lần.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

1.5. Tổng quan vê xử lí nước cấp
1.5.1. Chọn nguồn nước
Chất lượng ng̀n nước có một ý nghĩa rất quan trọng cho quá trình xử lí
nước. Do vậy, trong những điều kiện cho phép, cần chọn nguồn nước có chất
lượng tốt nhất để có được hiệu quả cao trong quá trình xử lí. Dựa vào bảng các
tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước, từ đó lựa chọn công nghệ thích hợp
cho quá trình xử lí.
Bảng 1.1: Các tiêu chuẩn đánh giá chất lượng nguồn nước
Chỉ tiêu

Rất tốt

Tốt

Xấu

Rất xấu

BOD5(mg/l)


0,75-1,5

1,5-2,5

2,5-4

>4

Số vi khuẩn 50-100
coliform
trung
bình/100ml

1000-5000

5000-20000

> 20000

pH

6-8,5

5-6

3,8-5

< 3,8


Clo (mg/l)

<5

50-250

250-600

> 600

Flo (mg/l)

< 1,5

1,5-3

>3

(Nguồn: Giáo trình xử lí nước cấp sinh hoạt và công nghiệp)

Chất lượng nguồn nước quyết định dây truyền xử lí. Lựa chọn một dây
chuyền xử lí phải phù hợp với từng nguồn nước như thành phần, độ bẩn, và bản
chất của nó, số lượng nước nguồn và độ tin cậy của nguồn nước…Công nghệ xử
lí cho nguồn nước cụ thể phải mang tính khả thi. Các phân tích về hóa học, lí
học, vi trùng cần thiết đẻ có đủ thông tin về nguồn nước và để thấy được các
điều kiện tiếp theo.Dựa vào hướng dẫn về các tiêu chuẩn chung, các thong số
cần chú ý khi chọn nguồn nước gồm:
Nồng độ cặn lơ lửng trong nươc quyết định nhiều đến dây chuyền công
nghệ. Một phần dựa vào thông số này người ta quyết định nên sử dụng quá trình
keo tụ tạo bông không, có công đoạn lắng không hay là phải có tất cả các quy

trình thông thường.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

Hàm lượng cacbon hữu cơ hòa tan DOC, thể tích các hạt cặn trong nước tỉ
lệ thuận với nồng độ các chất muối có trong nước, với nồng độ axit humic. Nếu
DOC cao thì phải dung cacbon hoạt tính để hấp thụ DOC hoặc cho nhiều chất
keo tụ để phá vỡ trạng thái ổn định của DOC.
Các chất hữu cơ gây ra nhiều loại chất lơ lửng trong nước, từ những phân
tử hữu cơ lớn như các chất muối, protein..cho đến các chất nhỏ như virut, vi
trùng, tảo… chúng gây màu cho nước. Gần đây các chất mùn được xem như có
chứa chất độc trihalogenmetan(THM) là chất gây bênh cấp tính, mãn tính và ác
tính trong nước.
Nếu các chất hữu cơ như phenol, hóa chất bảo vệ thực vật, hoặc chất tẩy
rửa ở nồng độ không cho phép thì phải có qua trình oxi hóa sơ bộ vì chúng
không thể bị tách khỏi bằng cách xử lí thông thường.
Hàm lượng NO3-, NH4+ có giá trị cao thì phải xử lí sơ bộ bằng quá trình
khử nitrcate, khử amon hoặc phải dung các phương pháp oxi hóa như quá trình
lọc khô.
1.5.2. Nguyên tắc chọn cơng nghệ xử lí nước
Chọn lựa cơng nghệ xử lí nước phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng và đặc
trưng của nguồn nước thô, yêu cầu chất lượng nước cấp và công suất trạm cần
xử lí. Hầu hết các chất bẩn trong nước có kích thước hạt từ milimet đến nanomet
hoặc nhỏ hơn. Các hạt có kích thước nhỏ hơn được gọi là các hạt keo. Hệ keo
gồm các khoáng chất, các chất keo phù du kết hợp đất, vi trùng, tảo,
virut,polime sinh học và các phân tử lớn.
Chất lượng nước nguồn thay đổi theo vị trí và thời gian, từ chỗ này đến

chỗ khác và từ mùa này qua mùa khác. Do vậy công nghệ xử lí nước và quá
trình vận hành cũng phải thay đổi dựa vào tính chất lí hóa sinh của nước thô.
Trong một nguồn nước, người ta cố gắng giữ chất lượng nước đưa vào xử lí
không thay đổi theo mùa bằng các quá trình xử lí sơ bộ.
Lựa chọn công nghệ xử lí nước trước hết được tiến hành trong phòng thí
nghiệm để tìm ra các thông số tối ưu và hóa chất sử dụng, liều lượng sử dụng,


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

chất xúc tác, độ pH…Sau đó để đánh giá các thông số thiết kế và các điều kiện
vận hành tối ưu, thử nghiệm trên mô hình thực nghiệm là cần thiết. Tuy nhiên
các công việc trên cần đến nhiều thời gian, đặc biệt khi có xử lí vi sinh.
Các vấn đề được đề cập đến khi thiết kế quá trình xử lí bao gồm: chất
lượng nước thô, yêu cầu và tiêu chuẩn của nước sau xử lí. Dựa vào các số liệu
đã có, so sánh chất lượng nước thô và nước sau xử lí để quyết định cần tách gì ra
khỏi nước, chọn các thông số chính về chất lượng nước và đưa ra kĩ thuật xử lí
cụ thể, chọn hóa chất và liều lượng hóa chất cần dung, tối ưu hóa các điều kiện
vận hành cho từng bước xử lí và sắp xếp các bước xử lí cho thật hợp lí.
1.5.3. Các cơng nghệ xử lí nước cấp hiện có
Theo tác giả Nguyễn Thị Thu Thủy của giáo trình xử lí nước cấp sinh hoạt
và công nghiệp thì thành phần và chất lượng nước bề mặt phụ thuộc vào chất
lượng của nguồn nước, môi trường tự nhiên, bản chất của nước thải và chất thải
vào nguồn nước…các thông số chính cần quan tâm đến nước bề mặt bao gồm:
chất lượng về mặt vi trùng học, chất lượng thành phần huyền phù và độ pH, chất
hữu cơ, hàm lượng sắt, mangan…Đối với nước sông suối, ở thượng nguồn sạch
hơn so với nơi đông dân cư. Trong trường hợp nước rất sạch vẫn phải khử trùng
bằng clo. Nước bề mặt cần có đủ thời gian lưu để lắng các chất vô cơ và các chất

mùn, làm trong nước.
Công nghệ xử lí nước bề mặt thay đổi theo thời gian vì chất lượng nước
bề mặt thường thay đổi theo mùa và nhu cầu nước sinh hoạt cũng thay đổi theo
thời gian.
1.6. Khái quát vê nha máy cấp nước Hưng Vĩnh
1.6.1. Khái quát vê nganh cấp nước đô thị Nghệ An
Ngành cấp nước đô thị Nghệ An ra đời năm 1957, từ mảnh đất Trường
Thi với tiền than là nhà máy nước Vinh. Trải qua hơn 50 năm hình thành và phát
triển ,đến hiện nay, từ một nhà máy với công suất nhỏ đã trở thành công ty một
thành viên cấp nước Nghệ An. Hiện nay trên 25 triệu m 3 nước sạch đã được
cung cấp cho người dân mỗi năm với phạm vi không chỉ ở thành phố Vinh mà


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

còn cung cấp cho các huyện thị,đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, dịch vụ và sản xuất
công nghiệp trong tỉnh.
Sự hình thành và phát triển từ nhà máy nước Vinh thành công ty một
thành viên cấp nước Nghệ An gồm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1957-1987: Nhà máy nước Hưng Vĩnh được xây dựng và đi
vào hoạt động trong những năm đầu trong công cuộc khôi phục và phát triển
kinh tế sau khi đất nước đánh thắng thực dân Pháp xâm lược. Những ngày đầu
nhà máy chỉ có công suất 1200m3 nước/ngày, với tỏng số không đầy 40 cán bộ,
công nhân làm việc, tài sản ít ỏi với mạng cấp nước không đầy 20km. Tại thời
điểm đó nhà máy đã đảm bảo nhu cầu sản xuất tiểu thủ công nghiệp cho các nhà
máy lớn trên địa bàn thành phố Vinh như nhà máy Nhiệt điện, xí nghiệp gỗ, nhà
máy ép dầu thực vật…Từ năm 1964, công suất nhà máy được nâng lên
5000m3/ngày, bước đàu đáp ứng nhu cầu của sinh hoạt của nhân dân, đặc biệt là

hang nghìn hộ dân khu nhà cao tầng Quang Trung, các cơ sở sản xuất tiểu thủ
công nghiệp, các cơ quan, bệnh viện, trường học. Bước vào những năm 1980,
lãnh đạo và cán bộ công nhân viên của nhà máy nước Hưng Vĩnh đứng trước
thách thức mới đó là nhu cầu sử dụng nước ngày càng tăng trong khi khả năng
cấp nước lại có hạn, nguồn nước ngầm bắt đầu bị cạn kiệt, nước bị ô nhiễm
nặng…Nhưng với những nỗ lực của cán bộ và công nhân viên nhà máy, những
khó khăn cũng dần được đẩy lùi.
Giai đoạn 1987-1995: đây là giai đoạn nhà máy nước Vinh được đổi thành
công ty cấp nước Nghệ An, là giai đọa cơ chế bao cấp được xóa bỏ và được thay
vào là cơ chế thị trường. Lúc này, nhu cầu và đòi hỏi của xã hội ngày càng cao
cũng như xu thế phát triển chung cua thời đại.
Ngày 15/9/1987, một hệ thống cấp nước đồng bộ, hoàn chỉnh đã được ra
đời với công suất 20000m3 nước/ngày, phục vụ cho nhu cầu sản xuất, sinh hoạt
và dịch vụ trên phạm vi toàn thành phố Vinh. Hệ thống cấp nước mới được khai
thác từ nguồn sông Đào, có trữ lượng dồi dào và chất lượng được đảm bảo.
Mạng lưới cấp nươc cũng được lắp đặt thêm 60km đường ống và khôi phục sữa


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

chữa 40km đường ống cũ, nâng tổng số chiều dài mạng phân phối lên hơn
100km. Khả năng cấp nước dồi dào, số hộ dân dung nước máy tăng lên rõ rệt, tỉ
lệ cấp nước cho nhân dân đạt 48%. Tuy nhiên giai đoạn này công ty cũng gặp
không ít khó khăn do hệ thống mạng đường ống phân phối qua nhiều thời kỳ
phần lớn đã cũ nát, khả năng tải nước vào các khu dân cư thường bị tắc hặc rò rỉ,
52% số hộ dân trong thành phố Vinh chưa được cấp nước, hệ thống công nghệ
mới nhưng do thiếu kinh nghiệm trong thiết kế và xây dựng nên bị sụt lở, lún,
lệch…chưa thực sự đảm bảo cho an toàn cho sản xuât nước.

Bằng sự nỗ lực cả về vật chất và tinh thần, nhà máy đã huy động gần 10 tỷ
đồng để cải tạo và nâng cấp hệ thống công nghệ, xây dựng mới các trạm bơm,
phát triển hang chục km đường ống cấp nước cho nhân dân. Hơn 400 nhà máy,
xí nghiệp, cơ quan, bệnh viện, trường học được sử dụng nước máy. Chất lượng
nước đảm bảo tiêu chuẩn phuc vụ sức khoẻ cho người tiêu dung, góp phần xây
dựng nếp sống văn minh cho thành phố Vinh. Gần 100% số hộ sử dụng nước đã
có đòng hồ đo nước, hạn chế tỉ lệ thất thoát nước từ 45 % trong những năm 1990
– 1992 xuống mức 29-30% vào năm 1996.
Giai đoạn 1995-nay: Năm 2006, công ty cấp nước Nghệ An được chuyển
đổi thành công ty TNHH một thành viên cấp nước Nghệ An. Công ty hiện quản
lý nhà máy nước Hưng Vĩnh với công suất 60000m 3 nước/ngày phục vụ nhân
dân thành phố Vinh, 7 nhà máy nước ở các huyện miền núi phục vụ nhân dân
các thị trấn Con Cuông, Đô Lương, Anh Sơn, Tân Kỳ, Quỳ Châu, Quỳ Hợp và
Thanh Chương. Tổng số cán bộ, công nhân viên công ty hiện nay có 400 người
được tổ chức thành 15 phòng, ban và các đơn vị trực thuộc. Số lượng khách
hang của công ty hiện nay có hơn 55000 hộ, trong đó gần 900 cơ quan, tập thể,
bệnh viện và trường học. Công ty đang từng bước hoàn thiện cơ chế cung ứng
dịch vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của nhân dân.


Báo cáo thực tập

GVHD: TS.Lê Thị Thúy Hà

1.6.2. Khái quát vê nha máy cấp nước Hưng Vĩnh
Nhà máy nước hưng Vĩnh được xem như trái tim của ngành cấp nước đô
thị Nghệ An. Nhiệm vụ của nhà máy là khai thác nguồn nước mặt để xử lý sản
xuất nước sạch phục vụ toàn nhân dân thành phố Vinh.
Nhà máy cấp nước Hưng Vĩnh được xây dựng tại 115- Nguyễn Sinh Sắcthành phố Vinh từ năm 1987 với công suất 20000m 3 nước/ngày. Đến nay, tổng
công suất nhà máy đã đạt 60000m 3 nước/ ngày sau khi tiếp nhận hệ thống xử lí

hiện đị từ dự án cấp nước và vệ sinh thành phố Vinh bằng nguồn vốn ADB.
Nguồn nước thô được đưa vào xử lí là ngồn nước mặt từ song Đào được
nối với sông Lam thuộc kênh chính hệ thống thủy nông nam Nghệ An. Trong
quá trình khai thác và xử lí, nước thô cũng như nước đã qua xử lí đều được lấy
mẫu theo định kỳ nhằm kiểm tra chất lượng nguồn nước và định lượng hóa chất
xử lí phù hợp, đồng thời kiểm tra đảm bảo nước cấp vào mạng tiêu chuẩn quy
định.


×