Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

Nghiên cứu giống cá sỉnh (varicohinus) ở khu vực tây bắc nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.91 MB, 43 trang )

Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Khu vực Tây Bắc Nghệ An gồm các huyện Nghĩa Đàn,
Quỳ Hợp, Quỳ Châu, Quế Phong. Đây là nơi có tính đa dạng
sinh học cao và thuộc vào khu dự trữ sinh quyển Tây Nghệ
An.
Đa dạng sinh học là một phần cuộc sống của con ngời,
trong đó đa dạng sinh học cá là nhãm ®éng vËt cung cÊp
ngn thùc phÈm chđ u cho c dân của khu vực này.
Những nghiên cứu trớc đây ®· ghi nhËn khu hƯ c¸ níc
ngät ViƯt Nam cã khoảng 700 loài, 243 giống, 58 họ và 16 bộ
(Mai Đình Yên, 1958, 1960, 1964, 1992, 1994, 1996; Nguyễn
Thái Tự, 1982; Nguyễn Hữu Dực, 1995-2007; Vũ Trung Tạng,
1991; Nguyễn Văn Hảo, 1994). Trong đó giống các Sỉnh
(Varicohinus) có 4 loài cá kinh tế (chiếm 21.05%) trong tỗng
số 19 loài cá kinh tế của phân họ cá Bỗng (Barbinae) và
chiếm 7.41% trong tỗng số 54 loài cá kinh tế của họ cá chép.
Riêng khu vực Tây Bắc Nghệ An có các nghiên cứu của
(Nguyễn Thái Tự, 1982; Hoàng Xuân Quang và những ngời
khác, 2005; Hồ Anh Tuấn, Lê Văn Đức, Hoàng Xuân Quang,
2006; Hồ Anh Tuấn, Hoàng Xuân Quang, Dinh Duy Kháng,
2006). Theo kết quả nghiên cứu của các tác giả trên , khu
vực Tây Bắc Nghệ An có 107 loài. Nói chung là những
nghiên cứu trên thờng thống kê thành phần loài và sự phân
bố địa lý của các nhóm cá.
Đề tài tập trung nghiên cứu đặc điểm hình thái phân
loại của tất cả các mẫu cá thuộc giống cá sỉnh (Varicohinus)
thu ở các điểm khác nhau trong khu vực Tây Bắc Nghệ An,

1



trên cơ sở đó xem xét và phân tích những đặc điểm
chiều hớng biến dị quần thể loài. Đồng thời đề tài củng
phân tích hớng khai thác và phát triển bền vững nhóm cá rất
có ý nghĩa kinh tế này ở địa phơng nghiên cứu. Vì vậy
chúng tôi chọn đề tài Nghiên cứu giống cá sỉnh
(Varicohinus) ở khu vực Tây Bắc Nghệ An .
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định các loài thuộc thuộc giống cá sỉnh
(Varicohinus) ở khu vực Tây Bắc Nghên An. Trên cơ sở đó
nắm đợc phơng pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái, phơng pháp phân loại, góp thêm sự hiểu biết đa dạng sinh học
giống cá này, bổ sung các dẫn liệu về phân loại, đồng thời
mở ra khả năng ứng dụng ở địa phơng.
3. Nội dung nghiên cứu
+ Thành phần loài, đặc điểm hình thái phân loại các
loài trong giống cá sỉnh (Varicohinus) ở Tây Bắc Nghệ An.
+ Xây dựng khóa định loại cho các loài trong giống
Varicohinus
+ Phân tích đặc điểm biến dị của các quần thể loài.

2


Chơng 1:

Tổng quan nghiên cứu
1.1- Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu
1.1.1- Vấn đề loài và quần thể loài
1.1.1.1- Vấn đề loài
Trong tài liệu phân loại học có rất nhiều quan niệm về

loài nh loài loại hình, loài duy danh, loài sinh học. Chúng tôi
đồng ý với quan niệm loài sinh học.
Theo quan niệm này thì loài gồm các quần thể, là hiện
thực và có một kết cấu di truyền nội tại do tất cả các cá thể
của loài đều có vốn di truyền chung đợc hình thành trong
quá trình lịch sử tiến hoá, trớc hết các thành viên của loài tạo
nên một quần hợp sinh sản. Sau đó loài là một thể thống
nhất về sinh thái, mặc dù gồm các cá thể riêng biệt, loài có
quan hệ tơng hổ với các loài khác sống ở cùng môi trêng víi
nã. Sau cïng loµi lµ thĨ thèng nhÊt vỊ di truyền, mỗi cá thể
chỉ mang một phần nhỏ của vèn di trun trong mét thêi
gian ng¾n. Tõ quan niƯm loài lý thuyết này có thể đi đến
định nghĩa loài nh sau:
Loài là những nhóm quần thể tự nhiên giao phối với
nhau nhng lại cách biệt về sinh sản với các nhóm khác (Mayr,
1969).
1.1.1.2- Quần thể
Là tập hợp các cá thể có khả năng giao phối đợc với nhau,
sống trong cùng một vị trí xác định và vào thời điểm nhất
định.
Mỗi loài thờng bao gồm nhiều quần thể sống ở các địa
phơng khác nhau- quần thể địa phơng (deme), trong ®ã
3


một số quần thể phân biệt khá rỏ với nhau và với quần thể
địa phơng mẫu của loài. Những quần thể đó nếu đủ sai
khác với quần thể địa phơng mẫu của loài thì chúng đợc gọi
là phân loài. Loài có hai hay nhiều phân loài đợc gọi là loài
đa mẫu.


1.1.2- Phân loại học và định loại
1.1.2.1- Phân loại học
Là lý thuyết và thực hành về phân loại các sinh vật. Là
quá trình, cách sắp xếp các sinh vật có tính quy luật.
Phân loại học sắp xếp các sinh vật thành các nhóm dựa
trên sự giống nhau và mối quan hệ giữa chúng về họ hàng.
1.1.2.2- Định loại
Định loại là sự sắp xếp vị trí các cá thể riêng biệt vào
các đơn vị phân loại sẵn có.
1.2- Lợc sử nghiên cứu cá và phân họ cá Bỗng
(Barbinae) ở Việt Nam và khu vực nghiên cứu
1.2.1- Lợc sử nghiên cứu cá ở Việt Nam
1.2.1.1- Thời kỳ trớc năm 1945
Nghề cá nớc ta có từ thời phong kiến, song đó chỉ là
những hiểu biết riêng lẻ, chủ yếu là các ghi chép đơn giản
nh: Việt Nam vô loài chí, Vân đài loài ng của Lê Quý
Đôn. đến thời thuộc địa Pháp, một số tác giả nớc ngoài ở các
nớc nh Anh, Pháp, Mỹ, Trung Quốc, đà có những nghiên cứu về
cá của Việt Nam nói riêng và Đông Dơng nói chung. Trong thời
kỳ này dà có một số công trình đáng kể của Pellegrin .J
(1906) Cá nớc ngọt Đông Dơng, su tập đợc 29 loài cá ở ngoại
thành Hà Nội (1907). Mô tả loài Protoslanx brevirostris (1923)
4


và loài Discognathus bauretti (1928), lập bảng danh lục các
loài cá ở Hà Nội gồm 33 loài (1934).
Pellgrin.J và Chevey.P (1934) phân tích su tập cá Nghĩa
Lộ gồm 10 loài. Mô tả 5 loài cá mới ở Bắc Bộ và công bố danh

lục 20 loài cá ở Việt Nam (1936). Chevey.P và Lemason.J
(1937) Đóng góp cho khu hệ cá Bắc Bộ gồm 98 loài. Đây là
công trình có giá trị cao nhÊt vỊ c¸ níc ngät ë níc ta trong
thêi kỳ pháp thuộc.
Trong thời kỳ này một số tác giả đi sâu vào nghiên cứu
giải phẩu sinh lý và sinh thái cá. Các công trình đáng chú ý là
phơng pháp tính tuổi cá (Chevey.P, 1928-1930); sinh học
sinh sản của cá trê và cá chuối ở Miền Bắc Việt Nam
(Lemason.J và Nguyễn Hữu Nghị, 1939-1942); Lemason.J và
Benas.J (1934) đà nghiên cứu về cách thức nuôi cá trong tác
phẩm nuôi cá ruộng miền núi và Đồng Bằng Bắc Bộ.
1.2.1.2- Thời kỳ sau năm 1945
Những năm sau hoà bình (1954) các công trình nghiên
cứu về cá là do các nhà khoa học Việt Nam thực hiện. Thời kỳ
này việc nghiên cứu cá ở Bắc Việt Nam và Bắc Trung Bộ Việt
Nam đợc phát triển rất nhanh chóng. Các khu hệ cá đợc
nghiên cứu một cách khoa học và tơng đối đầy đủ. Khu hệ
cá sông Hồng, khu hệ cá sông suối mìên núi Bắc Việt Nam,
khu hệ cá sông Lam, khu hệ cá sông Thao, khu hệ cá Miền
Nam Trung Bộ. Trong thời gian này phải kể đến các công
trình nghiên cứu của Đào Văn Tiến, Mai Đình Yên (1958),
nghiên cứu khu hệ cá sông Bôi (Hoà Bình) với bảng danh lục
gồm 44 loài, sơ bộ điều tra cá ở sông Ninh Cơ - Nam Định
(1960), công bố 54 loài cá ngòi thia - Yên Bái (1964), hai ông

5


cùng với Đặng Ngọc Thanh điều tra ng loại thuỷ sản ở Hồ Tây
(1961).

Những nghên cứu về cá sông Hồng (Mai Đình Yên,1996),
ông đà đa ra bảng danh lục cá ở đây gồm 98 loài, thuộc 26
họ. Khi nghiên cứu về các khu hệ cá ở sông suối bắc Việt
Nam (bao gồm sông Bôi, sông Trung, sông Bứa, sông Thơng,
sông Kỳ Phú) Mai Đình Yên đả thống kê

đợc 85 loài cá

(1970). Giới thiệu các loài cá sông Thao (Nguyễn Văn Hảo,
1964); Mai Đình Yên (1964); Hồ Thế Ân (1965); Thái Bá
Hồ(1971) đà tiến hành nghiên cứu sinh thái cá. Kuronuma
(1961) đà tổng hợp một danh lục cá Việt Nam gần 139 họ.
Kawamoton, Nguyễn Viết Trơng, Trần Thị Tuy Hoa (1972) đa
ra một danh lục cá nớc ngọt đồng bằng sông Cửu Long gồm
93 loài.
1.2.1.3- Sau ngày miền Nam giải phóng (1975)
Các nghiên cứu về cá có điều kiện tiến hành trên cả 2
miền của đất nớc. Trong thời kỳ này phải kể đến Mai Đình
Yên, 1978,định loại cá nớc ngọt Bắc Việt Nam, lập danh lục,
mô tả, lập khoá định loại 201 loài cá. Mai Đình Yên 1992 giới
thiệu định loại cá nớc ngọt Nam Bộ gồm 225 loài. Đây là 3
công trình tổng hợp khá đầy đủ về thành phần các loài cá
nớc ngọt Việt Nam. Ngoài ra còn có nhiều công trình nghiên
cứu có giá trị ở các khu hệ cá khác nhau. Nguyễn Hữu Dực
(1982), thống kê thành phần loài cá sông Hơng gồm 58 loài;
Mai Đình Yên, Nguyễn Hữu Dực (1991), thống kê về thành
phần các loài cá sông Thu Bồn (85 loài), sông Trà Khúc (47
loài), sông Vệ (34 loài), sông Côn (43 loài), sông Ba (48 loài),
sông Cái-Nha Tranh (25 loài) và đầm Châu Trúc (27 loài).
Nguyễn Văn Hảo, Nguyễn Hữu Dực (1994) thống kê thành

6


phần loài cá nớc ngọt của Tây Nguyên gồm 82 loài, Nguyễn
Hữu Dực (1995) đà nghiên cứu khu hệ cá Nam Trung Bộ, su
tập đợc 134 loài và phân loài cá nớc ngọt xếp trong 8 giống,
31 họ và 10 bộ. Củng ở khu hệ này, Nguyễn Hữu Dực đÃ
công bố 5 loài lần đầu tiên tìm thấy ở Việt Nam, trong đó
có 1 loài mới cho khoa học. Vũ Thị Phơng Anh, Võ Văn Phú,
Nguyễn Ngọc Hoàng Tân (2005) đa ra dẩn liệu bớc đầu về
thành phần loài cá ở sông Tam Kỳ, Tỉnh Quảng Nam với 76
loài; Cao Xuân Hiếu, Nguyễn Đình Cờng, Nguyễn Thuỳ Dơng, Nguyễn Đăng Tôn, Lê Thị Thu Hiền, Lê Trần Bình, Nông
Văn Hải, Bùi Đình Chung, Trịnh Đình Đạt (2005) với công trình
phân tích trình tự đoạn gen mà hoá 18S rRNA của một cố
loài cá kinh tế biển Đông.
1.2.2- Lợc sử nghiên cứu cá ở Bắc Trung Bộ và khu
vực Tây Bắc Nghệ An
1.2.2.1- Tình hình nghiên cứu cá ở Bắc Trung Bộ
Bắc Trung Bộ gắn liền với dÃy Trờng Sơn hùng vĩ, với rất
nhiều các con sông lớn nhỏ, thành phần loài cá trong các khu
hệ cá ở đây rất đa dạng và phong phú. Tuy nhiên việc
nghiên cứu cá ở đây cha đợc nhiều.
Thời kỳ Pháp thuộc có công trình Đóng góp cho khu hệ
cá Bắc Bộ của Sauvage H.E. (1984); Chevey P và Lemasson J
(1937) Các loài cá nớc ngọt Bắc Bộ đà thống kê đợc 98 loài
cá. Petit G và Tchang T.L. (1933) mô tả loài Garaa polanei su
tập đợc ở Thanh Hoá. Rendahl H. (1944) giới thiệu những loài
trong họ Cobitidae ở Trung Bộ và Bắc Bộ.
Sau ngày hoà bình có các công trình nghiên cứu về cá
ở Bắc Trung Bộ nh: Mai Đình Yên (1974) điều tra cơ bản

thuỷ sản nớc ngọt Hà Tĩnh đà su tập đợc 21 loài cá; Mai Đình
7


Yên và Nguyễn Hữu Dực công bố cá Dây (Cyprynus
centralus) một loài cá mới ở Quảng Bình. Đoàn Lệ Hoa, Phạm
Văn DoÃn (1971) điều tra về khu hệ cá sông MÃ gồm 114 loài;
Nguyễn Hữu Dực, Dơng Quang Ngọc, Tạ Thị Thuỷ, Nguyễn
Văn Hảo (2003) điều tra thành phần loài cá lu vực sông MÃ
(Thanh Hoá) gồm 102 loài; Nguyễn Hữu Dực, Dơng Quang
Ngọc (2005) đa ra dẫn liệu về thành phần loài cá lu vực sông
Bởi thuộc địa phận tỉnh Thanh Hoá với 64 loài. Từ năm 1995
đến năm 2000, Nguyễn Thái Tự và cộng sự đà tiến hành một
số công trình nghiên cứu đáng chú ý: Công bố một loài mới
thuộc giống Parazcco Chen,1982 (1995); Công bố một loài cá
mới thuộc giống Chela Haminton, 1822; Nguồn lợi cá và nghề
cá khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang; Kết quả bớc đầu về
khu hệ cá Bến En gồm 68 loài (1999). Năm 2005, Trung tâm
nghiên cứ tài nguyên và môi trờng đà tiến hành đánh giá đa
dạng sinh học vùng dự án bảo tồn huyện Hơng Sơn, tĩnh Hà
Tĩnh đà thống kê đợc 81 loài cá thuộc 20 họ, 56 giống, đánh
giá vai trò của khu hệ cá đối với hệ sinh thái và cộng đồng
dân c vùng dự án cũng nh đề xuât các giải pháp nhằm giảm
thiểu sự suy thoái của khu hệ cá ở đây.
1.2.2.2- Tình hình nghiên cứu cá ở khu vực Tây Bắc
Nghệ An
Nghiên cứu cá đầu tiên ở Nghệ An đợc thực hiện bởi Mai
Đình Yên (1960), nghiên cứu về khu hệ cá sông Lam, trong
đó vùng Con Cuông, Tơng Dơng có 36 loài. Sau đó là nghiên
cứu của trờng trung cấp Nông Lâm trung ơng và Ty thuỷ sản

Nghệ An (1962) có tổ chức điều tra thuỷ sản, nông lâm khá
công phu đà thống kê đợc 129 loài cá (tên địa phơng) trong

8


đó 81 loài có mẫu vật, song những mẫu vật này cha xác
định tên khoa học thì đà bị cuộc chiến tranh Mỹ phá hoại.
Các nghiên cứu tiếp theo đợc biết đến bởi Nguyễn Thái
Tự (1983), nghiên cứu về khu hệ cá sông Lam gồm 157 loài,
trong đó khu vực sông Con Tây Bắc Nghệ An có 4 loài [14];
Ngô Sỹ Vân và Phạm Anh Tuấn điều tra hiện trạng cá tự
nhiên ở một số tỉnh phía Bắc, trong đó có hệ thống Sông
Lam có 180 loài. Hồ Anh Tuấn, Lê Văn Đức, Hoàng Xuân
Quang (2006) phát hiện giống cá Esomus swainson, 1893 lần
đầu tiên ở khu vực Bắc Trung Bộ, khu vực Tây Bắc Nghệ An
có thu đợc mẫu tại Nghĩa Đàn và Quế Phong. Rõ ràng nghiên
cứu về khu hệ cá trong khu vực cha đợc tiến hành một cách
đầy đủ.
1.2.2.3-

Tình

hình

nghiên

cứu

về


giống



sỉnh(Varicohinus)
Giống cá sỉnh (Varicohinus) đà đợc một số tác giả
nghiên cứu nh Mai Đình Yên (1978) Định loại cá nớc ngọt các
tỉnh phía Bắc Việt Nam . Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân
(2001) Cá nớc ngọt Việt Nam . Hoàng Xuân Quang (2008)
Đánh giá đa dạng sinh học cá, lỡng c, bò sát khu vực Tây Bắc
Nghệ An và đề xuất các giải pháp bảo tồn [11]. Lê Văn Đức
(2006) Điều tra nghiên cứu đa dạng sinh học cá sông Con
khu vực Tây Bắc Nghệ An. Hầu nh tất cả những nghiên cứu
của các tác giả nay cha đi sâu vào nghiên cứu giống cá này
một cách cụ thể.
1.3 - Đặc điểm điều kiện tự nhiên, hệ thống sông
ngòi khu vực nghiên cứu
1.3.1- Đặc điểm điều kiện tự nhiên
1.3.1.1- Đặc điểm địa hình
9


Khu vực Tây Bắc Nghệ An có địa hình tơng đối đa
dạng và phức tạp, chủ yếu là đồi núi dốc bao gồm các đỉnh
núi cao, vùng đồi núi thấp và một phần núi đá vôi.
Các đỉnh núi cao trong vùng thuộc phía Bắc dÃy Trờng
Sơn là một dải núi trải dài theo hớng Tây Bắc - Đông Nam
của cánh cung Pù Hoạt với các sống núi bị chia cát phức tạp.
Trong vùng có nhiều đỉnh núi cao trên 1000m nh Phu Lon

(1447m) nằm ở phần cuối phía Tây Bắc của dÃy núi, đỉnh
Pù Huống (1200m) và nhiều đỉnh cao từ 1311m đến
1148m Giải núi chính Phu Lon - Pù Huống củng chính là giải
núi phân cách các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp về
phía Bắc và các huyện Tơng Dơng, Con Cuông về phía
Nam.
Trong vùng củng thờng gặp một số dÃy núi đá vôi nằm
rải rác thuộc các huyện Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ là khu
vực chuyển tiếp giữa vùng núi cao Pù Hoạt với các vùng ®åi cã
®é cao 200-300m. Khu vùc ®åi nói thÊp kÐo dài từ các
huyện miền núi Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Nghĩa Đàn xuống các
huyện đồng bằng với độ cao trên dới 200 m.
1.3.1.2- Đặc điểm khí hậu
Khí hậu Tây Bắc Nghệ An mang đặc điểm chung
của miền khí hậu bắc trung bộ, nhng có tính đặc thù riêng.
Khí hậu ở đây không những phân hoá theo độ cao mà còn
phân hoá do ảnh hởng yếu dần của gió mùa đông bắc ë
phÝa sên b¾c cđa d·y nói Phu Lon - Pï Huống, còn sờn nam lại
chịu ảnh hởng của vùng khô hạn điển hình Mờng Xén - Kỳ
Sơn. Sự mạnh lên của gió mùa Tây Nam và sự suy yếu của gió
mùa Đông Bắc khi đến đây đà tạo nên những nét khí hậu
riêng cho vùng. Chính các nhân tố này đà tạo nên sự khác
10


biƯt. ë 2 triỊn nói cao trªn 1000m thêng xuyªn có mây mù
bao phủ và độ ẩm cao hơn tại vùng ranh giới chân núi, điều
này ảnh hởng rõ lên sự phân bố và thành phần các loài sinh
vật.
1.3.2- Hệ thống sông ngòi

Mạng lới sông ngòi ở đây phần lớn chảy theo hớng Tây
Bắc - Đông Nam phù hợp với độ dốc và sự chia cắt địa hình.
Sông suối ngắn và dốc. Địa hình chia cắt mạnh và sâu
trong khu vực đà tạo nên nhiều dòng suối dốc và hiểm trở nh
các dòng Nậm Quang, Nậm Gơm, Huổi Bô, Huổi Khi, Huổi
Nây Mạng suối dày đặc này chính là đầu nguồn của sông
Cả và sông Hiếu.
Sông suối trong vùnh chủ yếu thuộc hệ thống sông Hiếu,
là phụ lu lớn nhất của sông Cả, bắt nguồn từ vùng núi Pù Hoạt ở
biên giới Việt Lào, chảy theo hớng Tây Bắc - Đông Nam, sau
đố đuổi theo hớng Đông Bắc Tây Nam từ khu vực Quỳ
Châu và nhập vào sông Cả ở phần nam của tỉnh Nghệ An
tạo nên lu vực chính sông Cả. Diện tích lu vực sông Hiếu
khoảng 5.340km2, chiÕm gÇn 20% diƯn tÝch lu vùc cđa hƯ
thèng sông Cả, độ rộng bình quân lu vực khoảng 32,5m,
độ cao bình quân lu vực 300m. Mạng lới sông suối phát triển
không đều do điều kiện địa hình thấp và ma tơng đối ít.
Mật độ bình quân toàn lu vực là 0,71km/km2, một số nơi có
mậy độ tơng đối dày lên đến 1km/km2, đặc biệt là ở phần
Bắc của lu vực, do ma nhiều và địa hình núi cao nên mật
độ sông suối đạt tới 1,02 1,28km/km2.
Trong lu vực sông Hiếu có tới 40 sông suối có chiều dài
từ 10 km trở lên, trong đó có tới 27 con sông có diện tích lu
vực từ 1000km2trở lên. Các phụ lu lớn phát triển nhiều hơn ở
11


bờ phải và phân bố tơng đối đều theo dọc s«ng. Mét sè
phơ lu chÝnh nh: NËm Giang, NËm Quang (Quế Phong và Quỳ
Châu); Nậm Rong (Quỳ Hợp, Quỳ Châu); Nậm Thông (Quỳ

Hợp, Nghĩa Đàn), Nậm Hát, Nậm Choàng Sự phân bố của
dòng chảy nam cũng không đều trong lu vực. ở thợng nguồn
do ma nhiều, tổn thất bốc hơi nớc thấp nên môđun dòng
chảy năm lớn hơn 45l/skm2. ở hạ lu, khoảng 25 30l/skm2.
Tổng lợng ma nhiều năm của sông Con khoảng 5,0 km 3 ,
chiếm khoảng 20% tổng lợng ma của hệ thống sông. Lợng ma
phân phối không đều trong năm (từ dới 1500mm ở hạ lu và
tăng tới hơn 2000mm ở thợng lu), chủ yếu tập trung vào thời
kỳ lũ (từ tháng VI, VII đến tháng IX), chiếm 65 -75 dòng chảy
của năm. Ba tháng liên tục có lợng dòng chảy nhỏ nhất thờng
xảy ra vào các tháng II IV môđun dòng chảy 30 ngày liên
tục nhỏ nhất chỉ vào khoảng 2 3l/skm 2. Lu lơng nhỏ nhất
cũng xảy ra đồng thời giữa các phần của lu vực.
Một trong những đặc điểm về chế độ dòng chảy của
cả hệ thống sông Cả là trên đờng quá trình lu lợng năm xuất
hiện hai đỉnh lớn nhất vào tháng IX, X và tháng V VII. ®ã lµ
do vïng nµy thêng cã ma tiĨu m·n do gió mùa tây nam gây
nên, làm cho lợng nớc sông tăng lên. Sau đó là thời kỳ ít ma,
thịnh hành gió tây khô nóng làm cho nớc sông giảm. Thực sự
bắt đầu vào mùa lũ khi các nhiễu động thời tiết nh bÃo, áp
thấp nhiệt đới, dải hội tụ hoạt động. Cờng suất nớc tăng lên
tơng đối lớn, đạt trên 70cm/giờ tại Nghĩa Đàn.

12


Chơng 2:
Phơng pháp nghiên cứu
1- Thời gian nghiên cứu
Tháng 10 năm 2008 đến tháng 5 năm 2009

2- T liệu và mẫu vật nghên cứu
2.1- Mẫu vật
Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đà phân tích đợc
48 mẫu. Các mẫu này chủ yếu đợc lu giữ trong phòng thí
nghiệm bộ môn ĐV Khoa Sinh học Trờng ĐHV.
Các mẫu đợc kí hiệu M1- Mn
2.2- T liệu
Đề tài đợc xây dựng dựa trên các tài liệu tiếng Việt và
nớc ngoài đà đợc công bố có liên quan.
Xử lý số liệu: Số liệu đợc xử lý qua bảng biểu, các giá trị
đợc tính trung bình.
Tên khoa học của các loài dựa trên tài liệu của Nguyễn
Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2001). Cá nớc ngọt Việt Nam. Tập 1.
Nxb Nông Nghiệp. Hà Nội. Có bổ sung tài liệu của Mai đình
Yên (1978), Nguyễn Thái Tự (1983), Kottelat (2005).
3- Phơng pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái
phân loại
3.1- Phơng pháp xác định đặc điểm hình thái
phân loại
+ Theo phơng pháp phân tích hình thái của Pravdin
(1972), có bổ sung tài liệu của Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ
Vân (2001), Kottelat (2005).

13


+ Đo và đếm các chỉ tiêu hình thái các mẫu cá hiện có
tại phòng thí nghiệm động vật cũng nh các mẫu cá thu bổ
sung trong thời gian nghiên cứu của đề tài.
Sơ đồ vị trí đo và đếm hình thái của họ cá chép .


Hỡnh 1. S đo cá bộ Cá Chép (Cyprinidae)
ab: chiều dài toàn thân; ac: chiều dài theo Smith; ad: chiều dài khơng có C;
od: chiều dài mình; an: chiều dài mõm; np: đường kính mắt ; po: phần đầu
sau mắt ; ao: chiều dài đầu; lm: chiều cao đầu ở chẩm.; gh: chiều cao lớn
nhất của thân; ik: chiều cao nhỏ nhất của thân; aq: khoảng cách từ mõm đến
vây lưng; sd: khoảng cách từ vây lưng đến vây đuôi; fd: chiều dài thân đuôi;
qs: chiều dài gốc D; tu: chiều cao lớn nhất của D; yy1: chiều dài gốc A; ej:
chiều cao lớn nhất của A; vx: chiều dài P; zz1: chiều dài V; vz: khoảng cách
giữa P và V; zy: khoảng cách giữa V và A; ở bên phải hình vẽ có sơ đồ đo
chiều rộng trán

14


Các chỉ tiêu hình thái đo họ cá chép:
Dài tiêu chuẩn (Lo)
Dài toàn thân (L)
Dài bên đầu (T)
Dài lng đầu (T)
Dài đầu sau mắt (Op)
Cao đầu ở gáy (hT)
Cao đầu ở mắt (hT)
Cao cơ thể ở hậu môn (Ha)
Cao cơ thể ở vây lng (H)
Rộng đầu ở gáy (wc)
Rộng đầu ở mắt (we)
Rộng miệng (wm)
Rộng thân ở vây lng (wd)
Rộng thân ở vây bụng

Rộng thân ở vây hậu môn

Đờng kính mắt (O)
Dài trớc vây lng (daD)
Dài sau vây lng (daP)
Dài trớc vây hậu môn (daA)
Dài trớc vây ngực
Dài trớc vây bụng (daV)
Dài trớc lỗ hậu môn
Dài tia cứng vây lng
Dài tia mềm vây lng
Dài gốc vây lng (gốc D)
Dài tia mềm vây hậu môn
Dài tia cứng vây hậu môn
Dài gốc vây hậu môn (gốc A)
Dài vây ngực

(wa)
Dài mõm (Ot)
Khoảng cách hai mắt (OO)
Khoảng cách mõm Sau mắt
Khoảng cách P-V
Khoảng cách V A

Dài vây bụng
Dài thuỳ trên đuôi
Dài thuỳ dới đuôi
Dài chẻ vây đuôi
Dài cán đuôi (lcd)
Cao cán đuôi (ccd)


Đếm các đặc điểm hình thái
Số vảy trớc vây lng (D), Số vảy đờng bên, số vảy dọc
cán đuôi, số vảy quanh cán đuôi, số tia vây lng (D), số tia
vây hậu môn (A), số tia vây ngực (P), số tia vây bụng (V), số
tia vây đuôi (C).
Lập phiếu hình thái: Trong tổng số 101 mẩu chúng tôi
đà lập đợc 73 phiÕu.

15


3.2- Phơng pháp phân tích và định loại mẫu
Sử dụng phơng pháp định loại của Mayr (1974)
Gồm các bớc:
ã Phân chia lô mẫu thành các phenon
ã Sử dụng khóa định loại để xác định taxon bậc loài
ã Phân tích đặc điểm biến dị của quần thể loài.
4- Phơng pháp tính toán và xử lý số liệu bằng các
công thức
n

Tính giá trị trung bình: X = Xi
i =1

n

Độ lệch chuẩn:

(Xi − X)


S=±

n

∑ (Xi − X)
i =1

nÕu n ≥ 30

i =1

n

S=±

2

2

nÕu n < 30

n −1

TÝnh sai sè trung b×nh: m x =
mx =

S
n


S
n 1

n < 30

Xác định đặc điểm biến dị: CV =
Xác định hệ số sai khác: CD =

n ≥ 30

s.100
%
X

M1 − M 2
SD1 + SD 2

Trong đó:
X : giá trị trung bình của lô mẫu phân tích

n: số mẫu phân tích
Xi: giá trị của mẫu thực
S: độ lệch chuẩn
mx: sai số trung bình của lô mẫu ph©n tÝch
16


M1, M2: giá tri trung bình
SD1, SD2: độ lệch toàn phơng trung bình của tính
trạng cứu ở mỗi quần thể


Chơng 3:

Kết quả nghiên cứu
3.1- Thành phần loài và sự phân bố của giống cá
sỉnh (Barbinae) ở khu vực Tây Bắc Nghệ An
3.1.1-

Đặc

điểm

phân

loại

giống



sỉnh

(Varicorhinus) ở khu vực Tây Bắc Nghệ An
- c im hình thái.
- c im v gii phu
. Rng hu, lc mang.
. B xng.
3.1.2- Thành phần loài trong giống cá sỉnh
(Varicorhinus) ở Tây Bắc Nghệ An
Qua phân tích 48 mẫu thu đợc ở khu vực nghiên cứu

chúng tôi đà xác định đợc 5 loài.
Kết quả đợc trình bày ở bảng sau:
Bảng 1: Thành phần loài trong giống Varicohinus
TT

Tên Việt
Nam

1

Cá Phệng

2

Cá Phao

3

Cá Đát đỏ

4
5

Cá Sỉnh
Cá Sỉnh

Tên khoa học
V.
microstomus
V. lepturus

V.
erythrogeny
V. gerlachi
V. laticeps
17

SL
mẫu
17
13

Phân bố
Quế Phong, Quỳ
Hợp
Quế Phong, Quỳ
Châu

11

Quế Phong

4
3

Tân Kỳ
Quỳ Hợp


gai
Nhận xét thành phần phân loại học cá thuộc giống cá

Sỉnh (Varicohinus) ở khu vực TBNA.
- Trong 5 loài thuộc giống cá sỉnh, có 2 loài có giá trị
kinh tế cao là V. gerlachi và V. laticeps.
- Các loài phân bố ở địa phơng nh sau
Quế Phong 3 loài (chiếm 60%)
Quỳ Châu 1 loài (chiếm 20%)
Quỳ Hợp 2 loài (chiếm 40%)
Tân Kỳ 1 loài (chiếm 20%)
- Các loài có giá trị kinh tế tập trung ở Quỳ Hợp và Tân
Kỳ.
- Đặc biệt trong 5 loài thuộc giống này thì có 2 loài lần
đầu tiên đợc ghi nhận tại khu vực TBNA là V. microstomuss và
V. erythrogeny.
3.2 Đặc điểm hình thái phân loại các loài thuộc
giống cá sỉnh (Varicohinus) ở khu vực TBNA.
3.2.1

Khoá

định

loại

các

loài

trong

giống


Varicorhinus
1(8) Tia gai cuối vây lng trơn láng
2(7) Không có râu
3(5) Thân có đốm nâu đen
4(6) D = 3.8, P = 1.15-17, V = 2.9, A = 3.5, sè vảy đờng
bên 48 49
Cá phệng V. microstomus
5(3) Thân không có đốm nâu đen
6(4) D = III.8-9, P = 1.14-15, V = 1.8, A = III.5, số vảy đờng
bên 45 – 47
C¸ phao V. lepturus
18


7(2) Có 1 đôi râu nhỏ, D = 3.8, P = 1.14-15, V = 2.9, A
= 2.5
Cá đát đỏ V. erythrogeny
8(1) Tia đơn cuối của vây lng có răng ca, không có râu
9(10) Răng ca của tia đơn cuối vây lng rá, D = III-IV.8-9,
P = 1.16, V = 2.8-9, A = 3.5
Cá sỉnh gai V. laticeps
10 (9) Răng ca của tia đơn cuối vây lng yếu, D = IIIIV.8, P = 1.13-14, V = 2.8, A = 3.5
C¸ sØnh V. gerlachi
3.2.2 Mô tả đặc điểm hình thái phân loại
1.Cá phÖng

Varicohinus microstomus Hao &

Hoa, 1969

* Varicohinus microstomus Hao & Hoa, 1969. Các loài cá
họ chép miền Bắc Việt Nam.
- Varicohinus microstomus
Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân, 2001 [3].
- Gymnostomus microstomus
Mai Đình Yên (1987, tr47) [20].
- Onychostoma lepturus
Kottelat,2001. Freshwater fishes of Northern Viêtnam.
p:32 [22]
+ Tên Việt Nam: Cá Phệng (Kinh), Pa phệng (Thái).
+ Số lợng mẩu: 17
Kí hiệu các mẫu phân tÝch M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8,
M9, M10
+ Đặc điểm hình thái cơ bản
L = 128- 205.38mm; Lo = 98,68-153,56mm; D = 3.8; P=1.1517; V=2.9;

A=3.5; C =30; Sè vảy trớc vây lng: 13-14 ; Số

19


vảy dọc cán đuôi: 13-14 ; Số vảy quanh cán đuôi: 15-16 ; Số
vảy đờng bên: 48 6/4 49
H/Lo = 29.27% ; T/Lo = 20.76% ; O/T = 31.58% ; OO/T=
55.55%
Theo Mai Đình Yên, 1978, Lo =141-178mm ; D = 3- 4.8 ;
A=3.5 ; P =1.16-17 ; V=2.9 ; Sè vảy đờng bên 47 48 ; số
vảy dọc cán đuôi 13 14
+ Mô tả và ảnh


Hình 1: Cá phệng V. microstomus Hảo & Hoa, 1969
(Theo Hoàng Xuân Quang, 2008)
Đầu hơi nhỏ, mỏm ngắn, mút mỏm có kết hạch tròn.
Miệng dới, nhỏ, hơi rộng ngang. Không có râu, da mỏm trùm
lên môi trên. Đỉnh đầu hơi lồi, nhẳn. Mắt vừa phải, nằm
chếch phía trên và nửa trứơc của đầu, khoảng cách 2 mắt
rộng.
Thân dài, dẹp bên.thuôn dần về phía đuôi. Vây lng có
khởi điểm trớc vây bụng, viền sau lỏm. Vây ngực, vây hậu
môn, vây bụng nhỏ và nhọn. Vây đuôi phân thuỳ sâu, 2
thuỳ nhọn và tơng đối bằng nhau. Hậu môn sát gốc vây hậu
môn.

20


Lợc mang cung mang I: 28 38, răng hầu 3 hàng 2.2.4 4.2.2, xơng cột sống gồm 40 đốt.

Theo Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2001), lợc mang
cung mang I =25, răng hầu 3 hàng 2.3.4 4.3.2.
Theo Mai Đình Yên, 1978 lợc mang cung mang I=25
+ Phân bố
- Khu vực nghiên cứu : Quế Phong, Quỳ Hợp
- Việt Nam : Cá sống trong các sông suối ở các vùng núi
phía bắc.
* Nhận xét
- Cá phệng là loài đặc hữu ở miền núi phía Bắc, kích
thớc vừa, có giá trị kinh tế nhất định. Đây là loài lần đầu
tiên đợc ghi nhận tại khu vực TBNA.
- Khi xét về tính biến dị của một số tỉ lệ hình thái nh

H/Lo, T/Lo, O/T, OO/T chúng tôi thấy phạm vi và møc ®é biÕn

21


dị của các tỉ lệ này đều tơng đối thấp... mức độ biến dị
của tỉ lệ O/T là lớn nhất (hệ số biến dị CV = 6.13%).
Bảng 2: Biến dị các tỉ lệ hình thái của loài
V.microstomus
Tỉ

lệ

hình X (%)

thái
H/Lo
T/Lo
O/T
OO/T

29.27
20.76
31.58
55.55

S (%)

CV (%)


1.11
0.47
1.94
2.54

3.80
2.28
6.13
4.58

2. C¸ phao Varicohinus lepturus (Boulenger, 1899)
* Gymnostomus lepturus Boulenger, 1899. Proc. Zool. Soc.
London. pt2 :961 pl. LXIX (H¶i Nam).
- Varicohinus lepturus
Nguyễn Hữu Dực (2003), tr74 [6].
Nguyễn Văn Hảo (2001), tr397 [3].
Kottelat,2001. Freshwater fishes of Northern Viªtnam.
p:32 [22]
- Gymnostomus lepturus
Mai Đình Yên (1987), tr46 [20].
- Onychostoma leptura
Yue et al, 2000 :133 Fauna Sinica osteichthyes
Cypriniformes III[29]
+ Tên Việt Nam: Cá phao (Kinh), Pakinh (Thái), Pialon (Tày).
+ Số lợng mẫu: 13
Kí hiệu các mẫu phân tích: M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7,
M8, M9
+ Đặc điểm hình thái cơ bản

22



L=105.48 – 139.88mm; Lo = 79.84 – 109.05mm; D = III.8-9; P
= 1.14-15;

V=1.8; A=III.5; C = 20-22; Sè v¶y tríc vây lng

12-13 ; Số vảy dọc cán đuôi 12-13; Số vảy quanh cán đuôi
16 ; Số vảy đờng bên:

45- 47; H/Lo = 25.60%; T/Lo =

22.57%; O/T= 34.45%; OO/T = 44.35%
Theo Mai Đình Yên,1978 : P = III.8; A = III.5; P = 1.10; V =
1.9; Số vảy đờng bên 40 – 50; H/Lo = 25.0%; T/Lo = 20.8%;
O/T = 29.5%; OO/T = 44.5%
+ Mô tả và ảnh

Hình 2: Cá phao V. lepturus Boulenger, 1899
( Theo Hoàng Xuân Quang, 2008)
Đầu tơng đối dài, mỏm ngắn hơi tù, mút mỏm có kết
hạch hoặc trơn. Da mỏm chỉ phủ 1 phần lên môi trên. Miệng
dới, rộng ngang. Đỉnh đầu hơi nhẳn, không có râu.
Thân dài, dẹp bên, thuôn dần về phía đuôi. Viền lng
cong nhiều
Vây lng có khởi điểm trớc khởi điểm vây bụng, viền
sau lỏm nông. Tia đơn cuối vây lng mảnh, phía sau trơn
bóng. Vây ngực nhọn, vây đuôi phân thuỳ sâu, thuỳ dới dài
hơn thuỳ trên. Hậu môn sát gốc vây hậu môn. Gốc vây lng
và gốc vây hậu môn có 1 hàng vảy bao. Gốc vây bụng có 1

vảy nách nhỏ. Đờng bên hoàn toàn, phía trớc hơi cong.
23


Lợc mang cung mang I:30 52, răng hầu 2 hàng 2.4-4.2,
xơng cột sống 39 đốt.

Theo Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân(2001) lợc mang
cung mang I có 26-27 chiếc, răng hầu 3 hàng 2.3.4-4.3.2
+ Phân bố
- Khu vực nghiên cứu : Quế Phong, Quỳ Châu
- Việt Nam : Loài này sống trong các sông suối ở các tỉnh
miền núi phía Bắc.
* Nhận xét
- Cá Phao là loài cá hiếm, có kích thớc vừa, giá trị kinh
tế hạn chế.
- So với các loài gần nó thì loài này khác với các loài
trong giống là không có râu.
- Khi xét tính biến dị của một số tỉ lệ hình thái nh
H/Lo, T/Lo, O/T, OO/T thì chúng tôi thấy rằng phạm vi và møc

24


độ biến dị của các tỉ lệ H/Lo, O/T và OO/T là gần nh nhau
và lớn hơn rất nhiều so với tính biến dị của tỉ lệ T/Lo.

Bảng 3 : Biến dị các tỉ lệ hình thái của loài V.lepturus
Tỉ lệ hình
thái

H/Lo
T/Lo
O/T
OO/T

X (%)

S (%)

CV (%)

25.60
22.57
34.45
44.35

1.83
0.67
2.87
3.63

7.14
2.98
8.32
8.18

3- Cá đát đỏ

Varicohinus erythrogenys Hao & Hoa,


1969
* Varicohinus erythrogenys Hao & Hoa, 1969 : 13. Các
loài cá họ chép miền Bắc Việt Nam (Suối Rút, Hoà Bình,
Thác Bà, Yên Bái).
- Varicohinus erythrogenys
Nguyễn Văn Hảo, Ngô Sỹ Vân (2001), tr402 [3].
- Gymnostomus erythrogenys
Mai Đình Yên (1978), tr49-50 [20].
+ Tên Việt Nam: Cá Đát Đỏ
+ Số lợng mẩu: 11
Kí hiệu các mẫu phân tích M1, M2, M3, M4, M5, M6, M7, M8,
M9, M10
+ Các đặc điểm hình thái cơ bản
L = 52,90 120,10mm; Lo = 40,90 – 92,61mm; D = 3.8; P
=1.14-15; V=2.9;

A=2.6; C = 20-22; Số vảy trớc vây lng

13-14 ; Số vảy dọc cán đuôi12; Số vảy quanh cán đuôi 16 ;
25


×