MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Kiểm tra định kì cho học sinh Tiểu học đối với môn Tiếng Việt thường
được tiến hành sau khi học xong một số bài, học xong một phần của chương trình
hay học xong một kì. Do kiểm tra sau một số bài, phần, học kì của một mơn học
nên khối lượng tri thức, kĩ năng, kĩ xảo nằm trong phạm vi tương đối lớn. Vì vậy
kiểm tra định kì cho học sinh Tiểu học để đánh giá được việc nắm tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo của học sinh sau một thời hạn nhất định. Bên cạnh đó giúp học sinh
mở rộng tri thức đã học và tạo cơ sở, nền tảng để học sinh tiếp tục học sang những
phần mới, chương mới.
Trước đây, việc ra đề kiểm tra định kì và tổ chức kiểm tra, đánh giá các mơn
học trong chương trình Tiểu học nói chung mơn Tiếng Việt nói riêng, thường do
cán bộ phụ trách chun mơn từ cấp Phịng Giáo dục trở lên đảm trách để đảm bảo
sự khách quan và chất lượng của đề kiểm tra. Bắt đầu từ năm học 2014- 2015 thực
hiện theo thông tư 30/2014/TT - BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo về “Ban
hành quy định đánh giá học sinh Tiểu học”, cho đến thời điểm hiện tại Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đề ra Thông tư 22/2016/TT-BGDĐT bổ sung
một số điều của Quy định đánh giá học sinh Tiểu học ban hành kèm theo Thông tư
30/2014/TT - BGDĐT về việc kiểm tra, đánh giá phải hướng đến phát triển năng
lực và tư duy cho học sinh. Căn cứ vào những quy định trên và tình hình thực tế
của xã hội khi lực lượng giáo viên đạt chuẩn hoặc thậm chí đạt trên chuẩn đã chiếm
một tỉ lệ tương đối lớn, nên Phòng Giáo dục đã giao quyền ra đề kiểm tra định kì lại
cho các Trường Tiểu học mà chủ yếu là giáo viên và cán bộ quản lí trong trường.
Trên thực tế, việc ra đề kiểm tra định kì đúng định hướng, đúng chuẩn kiến
thức và kĩ năng để phục vụ cho quá trình dạy học là một thách thức lớn đối với giáo
viên và cán bộ quản lí ở trường. Nguyên nhân thứ nhất là do giáo viên, cán bộ quản
lí chưa quen với trách nhiệm ra đề, thứ hai là chưa có kĩ năng ra đề, thứ 3 là chưa
phản biện và thẩm định được đề. Tình trạng đề ra vượt chuẩn, không đúng nội dung
kiến thức trọng tâm, khơng đúng cấu trúc vẫn xảy ra dù Phịng, Ban đã tổ chức các
lớp tập huấn, bồi dưỡng hằng năm.
1
Tiếng Việt là một môn học không thể thiếu trong hệ thống giáo dục Tiểu học.
Nếu như việc học Toán nhằm phát huy tư duy logic cho học sinh, thì học Tiếng Việt
lại giúp cho học sinh phát triển tư duy ngơn ngữ. Mơn Tiếng Việt lớp 5 có nội dung,
chương trình phong phú và phức tạp, ở giai đoạn này không những được cung cấp
những khái niệm cơ bản về một số đơn vị ngôn ngữ và quy tắc sử dụng Tiếng Việt
làm nền móng cho sự phát triển kĩ năng, mà cịn có những bài học thực hành, các
bài về Từ vựng, Ngữ pháp, Văn bản,…hướng tới việc hình thành và phát triển ở
học sinh các kĩ năng sử dụng Tiếng Việt (nghe, nói, đọc, viết) để học tập và giao
tiếp trong các môi trường hoạt động của lứa tuổi. Với vai trị quan trọng của mình,
mơn Tiếng Việt lớp 5 được dành một thời lượng khá lớn trong q trình dạy học
Tiểu học đó là 8 tiết trên 1 tuần.
Lớp 5 là một khối lớp có vị trí đặc biệt quan trọng trong dạy học Tiểu học
nói chung, trong mơn Tiếng Việt nói riêng. Tâm sinh lí của học sinh trong độ tuổi
này có phần chững hạc hơn so với các khối lớp dưới, trí nhớ trực quan, tư duy trừu
tượng và có khả năng phân tích tổng hợp cao trong dạy học Tiểu học. Hơn nữa, các
em ln thích cái mới lạ, hấp dẫn cho nên việc thiết kế đề thi kiểm tra định kì phải
phù hợp phải quan tâm đến việc phát triển năng lực tư duy của học sinh, giống như
trong thông tư mới của Bộ giáo dục và Đào tạo đề ra.
Đề tài “Thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5” sẽ là một định
hướng thử nghiệm trong kiểm tra đánh giá năng lực Tiếng Việt, góp phần nâng cao
chất lượng dạy học môn Tiếng Việt trong xu hướng đổi mới toàn diện và căn bản
giáo dục hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu
Vấn đề thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5 do giáo viên và cán
bộ quản lí trong trường đảm nhiệm tuy mới được thực hiện vài năm gần đây nhưng
đã có khá nhiều cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Các cơng trình
nghiên cứu đó hoặc là những vấn đề lí thuyết bàn về nội dung chương trình Tiểu
học, bàn về nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả học tập ở Tiểu học hoặc là những
hệ thống chuyên đề được tác giả đưa ra để làm tài liệu tham khảo cho các giáo viên
phụ trách chuyên môn trong thiết kế đề kiểm tra định kì. Có thể dẫn ra một số cơng
trình tiêu biểu như sau:
2
Những cơng trình có liên quan
Vũ Thị Phương Anh (2006), Ths. Hoàng Thị Tuyết, Đánh giá kết quả học tập ở
Tiểu học, NXB Giáo dục,. Nội dung chủ yếu của cuốn sách này đề cập đến việc đánh
giá kết quả học tập của học sinh, bên cạnh đó cịn đề cập về nội dung liên quan đến
hình thức kiểm tra định kì. Vấn đề nghiên cứu của tơi sẽ tiếp nhận có chọn lọc nội
dung đó với mong muốn hồn thiện tốt đề tài khóa luận của mình [1, 23 - 28].
Đỗ Đình Hoan (2002), Một số vấn đề cơ bản của chương trình Tiểu học
mới, NXB Giáo dục. Cuốn sách này gồm hai phần chính: Phần một tập trung giới
thiệu về chương trình Tiểu học và những đổi mới của chương trình Tiểu học, phần
hai giới thiệu tóm tắt kết quả nghiên cứu đề tài trọng điểm cấp bộ: “Một số giải
pháp chủ yếu đáp ứng những đổi mới của CTTH - 2000” do PGS. TS. Đỗ Đình
Hoan làm chủ nhiệm. Dựa vào đề tài nghiên cứu đó tơi tiếp thu có chọn lọc về phần
một là “Giới thiệu về chương trình Tiểu học và những đổi mới của chương trình
Tiểu học”. Trong phần này tơi thấy có đề cập đến mục tiêu, kế hoạch giáo dục và
những đổi mới đánh giá kết quả học tập trong chương trình Tiểu học nhằm giúp tơi
có thể nắm chắc được chương trình và thiết kế đề kiểm tra định kì tốt hơn [6].
Lê Phương Nga (2012), Bồi dưỡng học sinh giỏi Tiếng việt ở Tiểu học,
NXB Đại học Sư phạm. Ngoài phần mở đầu và kết luận thì nội dung của cuổn
sách này gồm có 3 chương: Chương 1 là Khái quát về bồi dưỡng học sinh giỏi
Tiếng Việt ở Tiểu học. Chương 2 là Bồi dưỡng hứng thú học tập và vốn sống cho
học sinh giỏi Tiếng Việt. Chương 3 là Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt
cho học sinh giỏi.
Đề tài của tôi sẽ tiếp thu phần Bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng Tiếng Việt cho
học sinh giỏi. Trong phần này, tơi thấy có một số đề thi học sinh giỏi Tiếng Việt có
nội dung được mở rộng, nâng cao nhằm bồi dưỡng kiến thức cho các em. Trên tinh
thần có tìm hiểu và chọn lọc tơi đã tham khảo một số bài tập hay trong cuổn sách
này bên cạnh đó bản thân cũng có chỉnh sửa cho phù hợp với mục đích và nhiệm vụ
nghiên cứu của đề tài [10, 152 - 186]
Tài liệu tập huấn biên soạn đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt theo Thông
tư số 22/2016/TT-BGDĐT
3
Điểm chung của các cơng trình này đều hướng tới mục đích là làm thế nào
để thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt 5 một cách có hiệu quả, làm thế nào
để giúp học sinh nâng cao năng lực sử dụng Tiếng Việt. Song như đã nói ở mục Lí
do chọn đề tài, hầu hết các cơng trình nghiên cứu đều nghiêng về thiết kế đề kiểm
tra định kì (giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối học kì II), theo 3 hình
thức ra đề kiểm tra (trắc nghiệm khách quan, tự luận, trắc nghiệm và tự luận). Đã
có những cơng trình nghiên cứu chú trọng việc xây dựng hệ thống bài tập nhưng số
lượng bài tập còn hạn chế, kiểu loại bài tập chưa phong phú đa dạng, nội dung ra đề
chủ yếu là trong sách giáo khoa chưa được mở rộng, nâng cao ở kiến thức ngồi.
Những cơng trình liên quan trực tiếp
Nguyễn Thị Kim Dung (2017), 60 đề kiểm tra và đề thi Tiếng Việt lớp 5,
NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung sách gồm có 17 đề kiểm tra
giữa học kì I, 11 đề kiểm tra cuối học kì I, 13 đề kiểm tra giữa học kì II, 9 đề kiểm
tra cuối học kì II, 10 đề tổng hợp kiểm tra cuối năm. Tôi thấy cấu trúc của đề kiểm
tra trong cuốn sách này bao gồm (Chính tả nghe-viết, Tập làm văn, Đọc-hiểu,
Luyện từ và câu). Nội dung ở phần Đọc hiểu tác giả đưa ra yêu cầu ở mức độ cao
có thể giúp cho người làm nắm được nội dung và nghệ thuật của các bài thơ. Ở
phần viết Chính tả tác giả cũng có củng cố kĩ năng viết văn bản theo thể loại (miêu
tả, kể chuyện, văn bản phục vụ đời sống,..). phần Từ thì có củng cố về từ (từ đơn,
từ ghép, từ láy) về từ loại (danh từ, động từ, tính từ,..) về câu thì có câu đơn, câu
ghép. Ngồi ra trong cuốn sách này cịn có nội dung về nghĩa của từ, dấu câu, biện
pháp tu từ,.. vị trí sắp xếp các phần theo trật tự khác.. Nhìn chung cấu trúc rõ ràng,
nội dung đề có sử dụng các câu hỏi trong sách giáo khoa. Đáp án có ghi đầy đủ các
phần đặc biệt trong phần Tập Làm văn, tác giả vừa lập dàn ý vừa có một bài văn
tham khảo riêng, điều này giúp cho người làm (học sinh) tự do sáng tạo lối văn
theo cách riêng của mình mà khơng phải rập khn máy móc. Tuy nhiên đề thi
chưa có ghi thang điểm, nếu sử dụng vào cho học sinh làm thì học sinh sẽ khó khăn
trong việc xác định điểm của bài là theo thang điểm mấy [4].
Nguyễn Thị Duyên (2016), Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Tiếng ViệtToán, NXB Đại học Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốn sách này gồm có 2 phần: Phần
một, 20 đề kiểm tra, đánh giá kết quả môn Tiếng Việt và hướng dẫn giải trong đó
4
bao gồm các bài kiểm tra định kì giữa học kì I, cuối học kì I, giữa học kì II, cuối
học kì II. Đề kiểm tra gồm các phân mơn như Tập đọc, Luyện từ và câu, Chính tả,
Tập làm văn). Phần hai, 20 đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập mơn Tốn và
hướng dẫn giải các đáp số. Tơi sẽ tham khảo và tiếp thu có chọn lọc phần một, các
đề kiểm tra trong phần này gồm có hai hình thức trắc nghiệm và tự luận. Cấu trúc
của đề kiểm tra này có phần đọc hiểu (gồm các câu hỏi trắc nghiệm) và phần viết
(Chính tả, Tập làm văn). Nội dung của các đề kiểm tra này ở phần đọc hiểu tác giả
đã mở rộng kiến thức ngoài sách giáo khoa, trong các câu hỏi trắc nghiệm ở phần
đọc hiểu thì tác giả đã xen kẻ các kiến thức liên quan đến bài đọc hiểu và kiến thức
về Luyện từ và câu chứ không tách phần Luyện từ và câu ra riêng. Như vậy, tác giả
biết cách sách tạo đề và biết đầu tư cho cơng trình nghiên cứu của mình khơng rập
khn, máy móc trong chương trình sách giáo khoa.[5]
Hồng Đức Huy (2014), 45 đề kiểm tra ngữ văn 5 (tái bản lần thứ 6), NXB
Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Cuốc sách này gồm có các đề kiểm tra
trắc nghiệm theo đúng phân phối chương trình trong đó có bài kiểm tra 1 tiết, bài
kiểm tra học kì I, bài kiểm tra học kì II. Đề tài tơi sẽ tiếp thu có chọn học bài kiểm
tra học kì I, học kì II, cấu trúc của các đề này gồm có phần A là đọc thầm, phần B là
dựa vào nội dung bài học, hãy khoan trịn ý trả lời đúng. Ngồi ra nội dung câu hỏi
của các đề này được mở rộng ở kiến thức ngoài nhiều hơn, làm cho đề trở nên mới
lạ và có sự hấp dẫn khi học sinh làm bài.[7]
Lê Phương Nga (2013), 35 đề ôn luyện Tiếng Việt cuối cấp Tiểu học,
NXBGD Việt Nam. Cuốn sách gồm hai phần, phần 1 là 35 đề luyện tập, phần hai là
giải đáp-gợi ý-tham khảo. Cơng trình nghiên cứu của tơi sẽ tiếp thu có chọn lọc
phần 1. Đối với phần 1 gồm có các nội dung ở phần Đọc hiểu, Luyện từ và câu,
Cảm thụ văn học, Tập làm văn, các văn bản đọc hiểu tác giả lấy các nguồn ngoài
sách giáo khoa rất hay, các đề tập làm văn được xây dựng một cách sáng tạo, mới lạ
hấp dẫn. Tuy nhiên ở phần kiểm tra kiến thức Tiếng Việt tác giả lấy nội dung từ
phần đọc hiểu chưa có sự đầu tư kiến thức ngồi so với những đổi mới hiện nay thì
phần đó chưa phù hợp với đề kiểm tra định kì.[10]
Lê Phương Nga (2013), Ơn tập - kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh môn
Tiếng Việt lớp 5 học kì II, NXBĐH Sư phạm. Cơng trình này gồm có 3 phần: Phần
1 Hướng dẫn ơn tập, phần hai là Đề ôn tập - kiểm tra, đánh giá, phần 3 là Đáp án 5
gợi ý. Phần Hướng dẫn ơn tập được trình bày một cách cô đọng những kiến thức cơ
bản cần nắm vững. Phần 2 đề được thiết kế có đủ dạng câu hỏi, bài tập theo thang
đo năng lực của học sinh: nhận biết, hiểu, vận dụng và vận dụng sáng tạo. Phần 3
là xây dựng đáp án cho đề kiểm tra. Đề tài của tôi sẽ tham khảo phần 2 của cơng
trình này để có thêm kinh nghiệm đầu tư cho cơng trình nghiên cứu của mình được
hồn thiện hơn.[10]
Võ Thị Hồi Tâm (2015), Đề kiểm tra định kì Tiếng Việt, Tốn, Khoa học,
Lịch sử và Địa lí lớp 5 (tập 2), NXB tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh. Đề kiểm
tra định kì trong cuốn sách này gồm có các phần sau: Phần 1 đề kiểm tra học kì II
môn Tiếng Việt, các phần khác bao gồm các đề kiểm tra định kì của các mơn khác,
ngồi ra cịn có phần phụ lục gồm các đề tự luyện. Đề tài của tôi sẽ chọn phần 1 đề
kiểm tra học kì II mơn Tiếng Việt, tơi nhận thấy đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt
có cấu trúc đề như sau: phần A là kiểm tra đọc (Đọc thành tiếng (5 điểm), Đọc thầm
và kết hợp kiến thức Tiếng Việt (5 điểm)), phần B là kiểm tra viết (Chính tả ngheviết (5 điểm), Tập làm văn (5 điểm). Nhìn chung đề kiểm tra gồm có đề và đáp án
tương đối lôgic và chặt chẽ. Tuy nhiên, ở phần đọc hiểu và đọc thành tiếng chủ yếu
tác giả lấy các bài đọc trong sách giáo khoa chưa có sự mở rộng của kiến thức
ngoài. Hơn nữa, ở phần đáp án tập làm văn giáo viên đưa ra một bài văn một cách cụ
thể như vậy sẽ bị rập khuôn và mang tính áp đặt cho người làm.[11]
Đề kiểm tra giữa học kì I mơn Tiếng Việt lớp 5, Trường song ngữ quốc tế
Horizon. Đây là một trường có danh tiếng ở Việt Nam, qua đề tài này giúp tôi biết
cách thiết kế đề kiểm tra định kì tốt hơn.
Trước nhu cầu cấp thiết của người dạy và yêu cầu cung cấp kiến thức để phát
triển năng lực tư duy cho học sinh lớp 5. Tôi mạnh dạn thiết kế đề kiểm tra định kì
mơn Tiếng Việt lớp 5 trên cơ sở khắc phục những hạn chế, nhược điểm và tiếp thu
có chọn lọc những thành tựu nghiên cứu của những người đi trước.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Thơng qua việc nghiên cứu về quy định mới trong việc ra đề thi định kì, các
mảng nội dung trong chương trình và thực trạng thiết kế đề thi môn Tiếng Việt hiện
nay, đề tài nhằm xác lập các nguyên tắc, quy trình và xây dựng các đề thi ứng dụng
6
nhằm làm tài liệu bổ trợ cho công tác ra đề thi trong môn Tiếng Việt theo định
hướng đổi mới giáo dục hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lí luận của việc thiết kế đề kiểm tra định kì trong mơn
Tiếng Việt lớp 5.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng của việc ra đề kiểm tra định kì mơn Tiếng
Việt lớp 5 hiện nay của các giáo viên và cán bộ quản lí tại Trường Tiểu học.
- Xây dựng đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5 theo chuẩn kiến thức kĩ
năng đã đề ra.
- Thực nghiệm sư phạm để đánh giá, kết luận khả năng thực thi của hệ thống
đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5 đã thiết kế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Hoạt động kiểm tra đánh giá định kì từ góc độ thiết kế đề kiểm tra mơn
Tiếng Việt lớp 5 theo Thông tư 22.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung vào tìm hiểu việc thiết kế đề thi định kì trong mơn Tiếng
Việt ở lớp 5.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Tìm hiểu các tài liệu sách, báo,…
liên quan đến vấn đề thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5 nhằm xác
lập cơ sở lí luận cho đề tài.
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Sử dụng bảng hỏi, phiếu điều tra đối với
học sinh, thăm dò ý kiến của giáo viên, khảo sát các đề kiểm tra của giáo viên và
cán bộ quản lí tại trường Tiểu học.
- Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Thử nghiệm đề kiểm tra đã thiết kế để
xem xét tính khả thi và đánh giá hiệu quả của các đề thiết kế.
6. Cấu trúc đề tài
Chương 1: Cơ sở khoa học của việc thiết kế đề kiểm tra định kì môn Tiếng
Việt lớp 5
Chương 2: Thiết kế đề thi kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5
7
Chương 3: Nhận xét đánh giá khả năng thực thi của việc thiết kế đề kiểm tra
định kì mơn Tiếng Việt lớp 5
NỘI DUNG
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ
MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 5
1.1. ĐỔI MỚI THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MÔN TIẾNG VIỆT
1.1.1. Định hướng thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt
1.1.1.1. u cầu thiết kế đề kiểm tra định kì theo Thơng tư 22
Mục tiêu
8
Thông tư 22 bổ sung quy định ra đề kiểm tra định kì kết quả học tập các mơn
học căn cứ vào yêu cầu môn học dựa trên chuẩn kiến thức, kĩ năng theo bốn mức
độ nhận thức thay vì ba mức độ như Thông tư 30.
Đề kiểm tra định kì phù hợp chuẩn kiến thức, kĩ năng và định hướng phát
triển năng lực và tư duy cho học sinh Tiểu học, gồm các câu hỏi, bài tập được thiết
kế theo các mức như sau:
+ Mức 1: Nhận biết, nhắc lại được kiến thức, kĩ năng đã học.
+ Mức 2: Hiểu kiến thức, kĩ năng đã học, trình bày, giải thích được kiến thức
theo cách hiểu của cá nhân.
+ Mức 3: Biết vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết những vấn
đề quen thuộc, tương tự trong học tập, cuộc sống.
+ Mức 4: Vận dụng các kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề mới
hoặc đưa ra những phản hồi hợp lý trong học tập, cuộc sống một cách linh hoạt.
Ma trận đề và thiết kế đề kiểm tra
Lập một bảng có hai chiều, một chiều là nội dung hay mạch kiến thức, kĩ
năng chính cần đánh giá, một chiều là các cấp độ nhận thức của học sinh theo các
cấp độ: nhận biết, thơng hiểu và vận dụng (gồm có vận dụng ở cấp độ thấp và vận
dụng ở cấp độ cao).
Trong mỗi ơ là chuẩn kiến thức kĩ năng chương trình cần đánh giá, tỉ lệ % số
điểm, số lượng câu hỏi và tổng số điểm của các câu hỏi.
Số lượng câu hỏi của từng ô phụ thuộc vào mức độ quan trọng của mỗi
chuẩn cần đánh giá, lượng thời gian làm bài kiểm tra và trọng số điểm quy định cho
từng mạch kiến thức, từng cấp độ nhận thức.
KHUNG MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA
(Dùng cho loại đề kiểm tra kết hợp tự luận và trắc nghiệm khách quan)
Cấp độ
Nhận biết
Tên
TNKQ
Chủ đề
(nội dung,
chương…)
Chủ đề 1
Chuẩn
KT, KN
cần kiểm
tra (Ch)
Số câu
Số câu
Số điểm Tỉ Số điểm
Thông hiểu
Vận dụng
Cấp độ thấp
Cộng
Cấp độ cao
TNKQ
TL
TNKQ TL
TL
TNKQ TL
(Ch)
(Ch)
(Ch) (Ch)
(Ch)
(Ch)
(Ch)
Số
câu
Số câu
Số
Số
câu
Số
câu
Số câu
Số
Số
câu
Số câu
Số
9
Số câu
...
lệ %
Số
điểm
điểm
Số
điể
m
(Ch)
điểm
Số
điểm
điểm
Số
điểm=...%
điểm
(Ch) (Ch)
(Ch)
(Ch)
Số
Số câu
câu Số
Số
điểm
điểm
Số
câu
Số
điể
m
Số
Số câu
câu Số
Số
điểm
điểm
Số
Số câu
câu ...
Số
điểm=...%
điểm
(Ch)
(Ch) (Ch)
(Ch)
(Ch)
Chủ đề 2
(Ch)
Số câu
Số câu
Số điểm Tỉ Số điểm
lệ %
(Ch)
Số câu
Số
điểm
(Ch)
.............
...............
Chủ đề n
(Ch)
Số câu
Số câu
Số điểm Tỉ Số điểm
lệ %
Tổng số
câu
Tổng số
điểm
Tỉ lệ %
(Ch)
Số
Số câu
câu Số
Số
điểm
điểm
Số câu
Số điểm
%
Số
câu
Số
điể
m
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số
điểm
(Ch)
Số
Số câu
câu Số
Số
điểm
điểm
Số
Số câu
câu ...
Số
điểm=...%
điểm
Số câu
Số điểm
%
Số câu
Số điểm
(Nguồn: />
1.1.1.2. Yêu cầu thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt theo Thông tư 22
Cấu trúc đề thi
- Môn Tiếng Việt khác các phân môn khác, gồm nhiều phân môn:
+ Tập đọc: (đọc thành tiếng + đọc hiểu) .
+ Luyện từ và câu.
+ Chính tả.
+ Tập làm văn.
– Khi xây dựng đề kiểm tra phải đảm bảo đầy đủ các phân môn trên.
10
– Đề kiểm tra giữa học kì và kiểm tra cuối kì, cuối năm học có thời gian làm
bài là 60 phút gồm các nội dung.
+ Đọc hiểu 1 văn bản (20 phút) khơng có trong chương trình.
+ Kiểm tra kĩ năng viết đã (15 phút).
+ Kiểm tra kĩ năng làm tập làm văn (25 phút).
– Đọc hiểu văn bản: Số lượng câu hỏi trắc nghiệm khoảng 10 câu gồm hỏi
về nội dung bài đọc hiểu và luyện từ và câu.
– Phần viết chính tả: Viết 1 đoạn văn hay 1 đoạn thơ (theo chuẩn kiến thức kĩ
năng của từng khối).
– Kiến thức kĩ năng tập làm văn: Viết 1 đoạn hay 1 bài văn thuộc các dạng
văn đã học (trong bài văn bao gồm các mức M 1,2,3, 4 theo ba rem điểm).
+ Kiểm tra đọc thành tiếng không tính vào thời gian làm bài viết
- Đúng bố cục 1 bài văn (M1).
- Câu văn diễn đạt đầy đủ, biết cách sử dụng dấu câu (M2).
- Các câu văn miêu tả có hình ảnh so sánh, nhân hóa, biết sử dụng trắc
nghiệm, hình ảnh (M3).
Xây dựng câu hỏi (bài tập) theo 4 mức độ trong môn Tiếng Việt
Mô tả về đánh giá các mức độ nhận thức theo thông tư 22
- Kiểm tra kĩ năng đọc hiểu
Mức 1 (nhận biết): Câu hỏi yêu cầu học sinh dựa vào từ ngữ, hình ảnh, chi
tiết trong bài để trả lời.
Ví dụ: Anh Thủy gặp A-lếch-xây ở đâu? (Bài: Một chuyên gia máy xúc).
Mức 2 (thông hiểu): Câu hỏi yêu cầu học sinh phải dựa vào ngữ cảnh, suy
luận để cắt nghĩa.
Ví dụ: Người dân đã làm gì để xóa bỏ chế độ phân biện chủng tốc? (Bài: Sự
sụp đổ của chế độ a-pác- thai).
- Mức 3 (vận dụng): Câu hỏi yêu cầu học sinh đánh giá giá trị nội dung của
văn bản, lí giải hoặc giải quyết các tình huống, vấn đề tương tự như tình huống vấn
đề trong văn bản.
Ví dụ: Tình cảm của người Tây Ngun với cơ giáo, với các chữ nói lên điều
gì? (Bài: Bn Chư Lênh đón cơ giáo).
11
- Mức 4 (vận dụng sáng tạo): Câu hỏi yêu cầu học sinh đánh giá giá trị nghệ
thuật của văn bản, vận dụng những ý nghĩa, bài học rút ra từ văn bản để giải quyết
những vấn đề trong cuộc sống.
Ví dụ: Từ câu chuyện trên em suy nghĩ như thế nào về trách nhiệm của công
dân với đất nước (Bài: Nhà tài trợ đặc biệt của cách mạng).
- Kiểm tra kiến thức Tiếng Việt
Mức độ 1 (nhận biết): Nhận biết được hoặc nêu định nghĩa đơn vị, kiểu loại
đơn vị, một bộ phận nào đó hay nói cách khác định nghĩa là sự nhớ, thuộc lòng,
nhận biết được và có thể tái hiện lại các dữ liệu, các sự việc đã biết hoặc đã học
được trước đây. Điều đó có nghĩa là một học sinh có thể nhớ, nhắc lại một loạt dữ
liệu (từ các sự kiện đơn giản đến các khái niệm lí thuyết), tái hiện trong trí nhớ
những thông tin cần thiết. Đây là mức độ thấp nhất đạt được trong lĩnh vực
nhận thức.
Các động từ thường dùng ở mức độ 1 này là: kể, liệt kê, nêu tên, xác định,
viết, tìm, nhận ra.
Ví dụ (1): Thế nào là từ trái nghĩa?
(2): Tìm từ trái nghĩa trong câu thành ngữ sau:
Anh em như thể tay chân
Rách lành đùm bọc, dở hay đỡ đần.
Mức độ 2 (thông hiểu): Lấy ví dụ cho một loại đơn vị, kiểu loại đơn vị, một
bộ phận nào đó hoặc giải thích được vì sao một trường hợp cụ thể nào đó thuộc một
đơn vị, kiểu loại, quan hệ nào đó. Nghĩa là có khả năng nắm bắt được ý nghĩa của
tài liệu. Học sinh hiểu được các khái niệm cơ bản, có khả năng giải thích, diễn đạt
được kiến thức đã học theo ý hiểu của mình, nêu câu hỏi và trả lời được các câu hỏi
tương tự hoặc gần với các ví dụ đã được học trên lớp. Điều đó có thể được thể hiện
bằng việc chuyển tài liệu từ dạng này sang dạng khác (từ các ngôn từ sang số
liệu…), bằng cách giải thích được tài liệu (giải nghĩa hoặc tóm tắt), mơ tả theo
ngơn từ của cá nhân. Mức độ hiểu cao hơn so với mức độ nhận biết.
Các động từ: giải thích, diễn giải, phác thảo, thảo luận, phân biệt, dự đốn,
khẳng định lại, so sánh, mơ tả,…
Ví dụ (1): Lấy ví dụ về cặp từ trái nghĩa
(2): Cách dùng các từ trái nghĩa trong câu tục ngữ trên có tác dụng
như thế nào trong việc thể hiện quan niệm sống của người Việt Nam ta ?
12
Mức 3 (vận dụng trực tiếp): Lựa chọn, sử dụng đúng một đơn vị, kiểu loại
đơn vị, một bộ phận nào. Biết vận dụng kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết
những vấn đề quen thuộc tương tự trong học tập, cuộc sống. Học sinh vượt qua cấp
độ hiểu đơn thuần và có thể sử dụng, xử lý các khái niệm của chủ đề trong các tình
huống tương tự hoặc gần giống như tình huống đã gặp trên lớp. Điều đó có thể bao
gồm việc áp dụng các quy tắc, phương pháp, khái niệm đã học vào xử lí các vấn đề
trong học tập, trong đời sống thường ngày. Mức độ này cao hơn so với mức độ
nhận biết và thông hiểu.
Các động từ thường dùng là: giải quyết, thể hiện, sử dụng, làm rõ, xây dựng,
làm sáng tỏ.
Ví dụ: Điền vào mỗi ô trống một từ trái nghĩa với từ in đậm để hoàn chỉnh
các thành ngữ, tục ngữ sau:
a. Hẹp nhà … bụng.
b. Xấu người … nết.
c. Trên kính … nhường.
Mức 4 (vận dụng trong tình huống mới hoặc có nội dung thực tiễn): Lựa
chọn để sử dụng một đơn vị, kiểu loại đơn vị, một bộ phận nào đó một cách nghệ
thuật. Vận dụng các kiến thức kĩ năng đã học để giải quyết những vấn đề mới hoặc
sắp xếp cấu trúc lại các bộ phận để hình thành một tổng thể mới. Học sinh có khả
năng sử dụng các khái niệm cơ bản để giải quyết một vấn đề mới hoặc không quen
thuộc chưa từng được học hoặc trải nghiệm trước đây. Điều đó có thể bao gồm việc
tạo ra một chủ đề hoặc bài phát biểu, một kế hoạch hành động, hoặc một sơ đồ
mạng lưới các quan hệ trừu tượng (sơ đồ để phân lớp thông tin). Mức độ này cao
hơn so với các mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng thông thường. Nó nhấn
mạnh các yếu tố linh hoạt, sáng tạo, đặc biệt tập trung vào việc hình thành các mơ
hình hoặc cấu trúc mới.
Ví dụ: Thay từ in đậm bằng một từ láy đồng nghĩa để câu văn gợi tả hơn.
Gió thổi mạnh, lá cây rơi nhiều, từng đàn cị bay nhanh trong mây.
- Kiểm tra tập làm văn
Mức 1: Yêu cầu học sinh làm đủ bố cục của một bài văn hồn chỉnh có (mở
bài, thân bài, kết bài).
Mức 2: Các câu văn diễn đạt đầy đủ, biết cách sử dụng dấu câu.
13
Mức 3 - 4: Các câu văn miêu tả có hình ảnh so sánh, nhân hóa, biết sử dụng
trắc nghiệm, hình ảnh, bộc lộ được thái độ, tình cảm của bản thân đối với đối
tượng được nói đến,..
1.1.2. Lượng hố tiêu chí đánh giá năng lực trong mơn Tiếng Việt lớp 5
theo chuẩn kiến thức - kĩ năng .
Bảng tham chiếu chuẩn đánh giá qua từng học kì mơn Tiếng Việt lớp 5 được
thiết lập dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình.
Bảng tham chiếu chuẩn đánh giá giữa học kì I.
Mã tham
chiếu
5.1.1
5.1.1.1
5.1.1.2
5.1.1.3
5.1.1.4
5.1.1.5
5.1.2
5.1.2.1
5.1.2.2
5.1.2.3
5.1.2.4
5.1.2.5
5.1.3
5.1.3.1
5.1.3.2
5.1.3.3
5.1.3.4
5.1.4
5.1.4.1
5.1.4.2
Tiêu chí và chỉ bảo hành vi
Kiến thức về ngữ âm và chữ viết, từ vựng ngữ pháp
Nhận biết cấu tạo của vần: âm đệm, âm chính, âm cuối
Biết ghi dấu thanh trên âm chính, viết đúng các cặp c/k, g/gh, ng/ngh.
Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục
ngữ, từ Hán Việt thông dụng) thuộc các chủ điểm Tổ quốc, Nhân
dân, Hịa bình, Hữu nghị - Hợp tác, Thiên nhiên.
Nhận biết và sử dụng được từ đồng nghĩa, từ trái nghĩa, từ nhiều
nghĩa, nhận biết từ đồng âm.
Nhận biết và sử dụng được các đại từ xưng hô.
Thực hiện được các kĩ năng đọc
Đọc rành mạch và tương đối lưu lốt các văn bản nghệ thuật hành
chính, khoa học, báo chí,… (tốc độ khoảng 100 tiếng trên một phút),
biết ngắt nghỉ hơi đúng chỗ.
Bước đầu đọc diễn cảm đúng nội dung đoạn văn, đoạn thơ, trích
đoạn kịch ngắn.
Đọc thầm - hiểu nội dung chính của từng đoạn, nội dung của toàn
bài, trả lời được các câu hỏi nội dung bài đọc.
Biết nhận xét đúng về nhân vật trong văn bản tự sự, nếu được ý kiến
cá nhân về vẻ đẹp của hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài.
Hiểu nội dung, ý nghĩa của các kí hiệu, số liệu, biểu đồ trong
văn bản.
Thực hiện được các kĩ năng viết
Biết viết và trình bày chính tả đúng quy định, chữ viết đều nét, thẳng
hàng, đúng quy tắc ghi c/k, g/gh, ng/ngh và quy tắc đánh dấu thanh.
Viết được bài chính tả khoảng 90 chữ/15 phút theo hình thức nghe –
viết, nhớ - viết, không mắc quá 5 lỗi.
Viết được bài văn tả cảnh có độ dài khoảng 150 chữ (Khoảng 15 câu).
Viết được báo cáo thống kê theo mẫu đã học.
Thực hiện được các kĩ năng nghe - viết
Biết dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp khi bàn bạc, trình
bày ý kiến.
Xưng hơ lịch sự, dùng từ đặt câu phù hợp với mục đích nói.
14
5.1.4.3
5.1.4.4
5.1.4.5
Biết kể lại câu chuyện, câu chuyện đã nghe, đã đọc, biết chuyển đổi
ngôi khi kể.
Biết thuật lại sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia.
Biết dùng lí lẽ dẫn chứng để bảo vệ ý kiến của mình khi thuyết trình,
tranh luận.
Bảng tham chiếu chuẩn đánh giá cuối học kì I.
Mã
tham
chiếu
5.2.1
5.2.1.1
5.2.1.2
5.2.1.3
5.2.1.4
5.2.2
5.2.2.1
5.2.2.2
5.2.2.3
5.2.3
5.2.3.1
5.2.3.2
5.2.3.3
5.2.3.4
5.2.3.5
5.2.3.6
5.2.4
5.2.4.1
5.2.4.2
Tiêu chí và chỉ báo hành vi
Kiến thức về ngữ - âm, chữ viết, từ vựng và ngữ pháp
Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ, từ Hán
Việt thông dụng) thuộc các chủ điểm Bảo vệ môi trường, Hạnh phúc.
Hiểu và sử dụng được từ ngữ theo các chủ đề được ôn tập.
Nhận biết và sử dụng được các quan hệ từ, phân biệt được từ loại của các từ.
Phân biệt được các kiểu câu được ôn tập.
Kiến thức về văn bản, biện pháp tu từ
Hiểu cái hay của những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa
trong bài học, biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh để viết được các
câu văn hay.
Nhận biết được cấu tạo ba phần (mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn tả
người, lập được dàn ý của bài văn tả người.
Biết được cấu tạo của một lá đơn, một biên bản.
Thực hiện được các kĩ năng đọc
Đọc rành mạch và tương đối lưu loát các văn bản nghệ thuật, hành chính,
khoa học, báo chí,…(tốc độ khoảng 110 tiếng/1 phút), biết ngắt nghỉ hơi
đúng chỗ.
Bước đầu đọc diễn cảm phù hợp với nội dung đoạn văn, đoạn thơ, trích đoạn
kịch ngắn.
Đọc thầm – hiểu dàn ý, đại ý của văn bản đã học, trả lời được câu hỏi về nội
dung, ý nghĩa của bài đọc.
Biết nhận xét đúng về nhân vật trong văn bản tự sự, nêu được ý kiến cá nhân
về vẻ đẹp hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài.
Hiểu nội dung ý nghĩa của các kí hiệu, số liệu, biểu đồ trong văn bản.
Thuộc hai bài thơ, đoạn văn xuôi.
Thực hiện được các kĩ năng viết
Biết viết và trình bày bài chính tả đúng quy định, chữ viết đều nét, thẳng
hàng, đúng quy tắc.
Viết được bài chính tả khoảng 95 chữ/1 phút theo hình thức nghe - viết, nhớ viết, không mắc quá 5 lỗi.
15
5.2.4.3
5.2.4.4
5.2.5
5.2.5.1
5.2.5.2
5.2.5.3
5.2.5.4
5.2.5.5
5.2.5.6
Viết được bài văn tả người có độ dài khoảng 150 chữ (Khoảng 15 câu).
Viết được một lá đơn một biên bản.
Thực hiện được các kĩ năng nghe - nói
Nghe-thuật lại bản tin văn bản phổ biến khoa học.
Nghe - ghi chép một số thông tin, nhận xét về nhân vật, sự kiện,..
Biết dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp khi bàn bạc, trình bày ý
kiến.
Xưng hơ lịch sự, dùng từ ngữ, đặt câu phù hợp với mục đích nói.
Biết kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc, biết chuyển đổi ngôi khi kể chuyện.
Biết thuật lại sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia
Bảng tham chiếu chuẩn đánh giá giữa học kì II.
Mã
tham
chiếu
5.3.1
5.3.1.1
5.3.1.2
5.3.1.3
5.3.1.4
5.3.2
5.3.2.1
5.3.2.2
5.3.3
5.3.3.1
5.3.3.2
5.3.3.3
5.3.3.4
5.3.3.5
5.3.4
5.3.4.1
Tiêu chí và chỉ báo hành vi
Kiến thức ngữ âm - chữ viết, từ vựng, ngữ pháp
Viết đúng quy tắc viết hoa tên người, tên địa lí Việt Nam, quy tắc viết hoa
tên người, tên địa lí nước ngồi
Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục ngữ, từ
Hán Việt thông dụng) thuộc các chủ điểm Công dân, Trật từ - An ninh,
Truyền thống.
Nhận biết được câu ghép, cách nối các vế câu ghép, nối các vế câu ghép
bằng quan hệ từ.
Nhận biết và sử dụng được một số biện pháp liên kết câu (lặp từ ngữ, thay
thế từ ngữ, dùng từ ngữ nối).
Kiến thức về văn bản, biện pháp tu từ
Hiểu cái hay của những câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa
trong bài đọc, biết dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh để viết được câu
văn hay.
Nhận biết và viết được hai kiểu kết bài trong bài văn tả người.
Thực hiện được các kĩ năng đọc
Đọc rành mạch và tương đối lưu lốt các văn bản nghệ thuật, hành chính,
khoa học, báo chí,…( tốc độ khoảng 115 tiếng/1phút), biết ngắt nghỉ hơi
đúng chỗ.
Bước đầu đọc diễn cảm phù hợp với nội dung đoạn văn, đoạn thơ, trích
đoạn kịch ngắn.
Đọc thầm-hiểu dàn ý, đại ý của văn bản đã đọc, trả lời được câu hỏi về nội
dung, ý nghĩa của bài đọc.
Biết nhận xét về nhân vật trong văn bản tự sự, nêu được ý kiến cá nhân về
vẻ đẹp của hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài, tóm tắt được văn bản
tự sự đã đọc
Thuộc 3 bài thơ, đoạn văn xi dễ nhớ có độ dài khoảng 150 chữ.
Thực hiện được các kĩ năng viết
Biết viết và trình bày bài chính tả đúng quy định, chữ viết đều nét thẳng
16
5.3.4.2
5.3.4.3
5.3.4.4
5.3.4.5
5.3.4.6
5.3.5
5.3.5.1
5.3.5.2
5.3.5.3
5.3.5.4
5.3.5.5
5.3.5.6
hàng, đúng quy tắc viết hoa.
Viết được bài chính tả khoảng 100 chữ/15 phút theo hình thức nghe – viết,
nhớ viết, không mắc quá 5 lỗi.
Viết được bài văn tả người có độ dài khoảng 150 chữ khoảng (15 câu).
Ơn tập viết được bài văn kể chuyện, tả đồ vật, tả cây cối.
Biết được tác dụng và cấu tạo của một chương trình hoạt động, viết được
văn bản chương trình hoạt động.
Bước đầu hiểu thế nào là nhân vật, lời thoại trong kịch, bước đầu viết được
đoạn đối thoại.
Thực hiện được các kĩ năng nghe – nói
Nghe - thuật lại bản tin, văn bản phổ biến khoa học.
Nghe - ghi chép một số thông tin, nhận xét về nhân vật, sự kiện,…
Biết dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp khi bàn bạc, trình bày ý kiến.
Xưng hơ lịch sự, dùng từ, đặt câu cho phù hợp với mục đích nói.
Biết kể lại câu chuyện đã nghe, đã đọc, biết chuyển đổi ngôi khi kể
chuyện.
Biết thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia.
Bảng tham chiếu chuẩn đánh giá cuối học kì II
Mã tham
Tiêu chí và chỉ báo hành vi
chiếu
5.4.1
Kiến thức (ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp)
5.4.1.1
Biết viết hoa từ chỉ huy chương, danh hiệu và giải thưởng.
5.4.1.2
Biết viết hoa tên cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Hiểu nghĩa và sử dụng được một số từ ngữ (kể cả thành ngữ, tục
5.4.1.3
ngữ, từ Hán Việt thông dụng) thuộc các chủ điểm Nam và nữ, Trẻ
em.
Sử dụng được dấu chấm, dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu phẩy, dấu
5.4.1.4
hai chấm, dấu ngoặc kép, dấu gạch ngang.
5.4.2
Kiến thức về văn bản, biện pháp tu từ
Hiểu cái hay của câu văn có sử dụng biện pháp so sánh, nhân hóa, biết
5.4.2.1
dùng các biện pháp nhân hóa, so sánh để viết được câu văn hay.
5.4.3
Thực hiện được các kĩ năng đọc
Đọc rành mạch và tương đối lưu loát các văn bản nghệ thuật, hành
5.4.3.1
chính, khoa học, báo chí,…(tốc độ khoảng 120 tiếng/1 phút), biết ngắt
ghỉ hơi đúng chỗ.
Bước đầu đọc diễn cảm phù hợp với nội dung đoạn văn, đoạn thơ,
5.4.3.2
trích đoạn kịch ngắn.
Đọc thầm - hiểu dàn ý, đại ý của văn bản đã học, trả lời được câu hỏi
5.4.3.3
về nội dung ý nghĩa của bài đọc.
Biết nhận xét về nhân vật trong văn bản tự sự, nếu được ý kiến cá nhân
5.4.3.4
về vẻ đẹp của hình ảnh, nhân vật hoặc chi tiết trong bài, tóm tắt được
văn bản tự sự đã đọc.
5.4.3.5
Thuộc khoảng 3 bài thơ, đoạn văn xuôi dễ nhớ có độ dài khoảng 150
17
5.4.4
5.4.4.1
5.4.4.2
5.4.4.3
5.4.4.4
5.4.5
5.4.5.1
5.4.5.2
5.4.5.3
5.4.5.4
5.4.5.5
5.4.5.6
chữ.
Thực hiện được các kĩ năng viết
Biết viết và trình bày bài chính tả đúng quy định, chữ viết đều nét
thẳng hàng, đúng quy tắc viết hoa.
Viết được bài chính tả khoảng 100 chữ/15 phút theo hình thức nghe viết, nhớ viết, không mắc quá 5 lỗi.
Viết được bài văn tả cây cối, tả con vật tả cảnh, tả người.
Bước đầu viết được đoạn đối thoại.
Thực hiện được các kĩ năng nghe - nói
Nghe - thuật lại bản tin, văn bản phổ biến khoa học.
Nghe - ghi chép một số thông tin, nhận xét về nhân vật, sự kiện,…
Biết dùng lời nói phù hợp với quy tắc giao tiếp khi bàn bạc, trình bày ý
kiến.
Xưng hơ lịch sự, dùng từ, đặt câu phù hợp với mục địch nói năng.
Biết kể lại một câu chuyện đã nghe, đã đọc, biết chuyển đổi ngôi khi
kể chuyện.
Biết thuật lại một sự việc đã chứng kiến hoặc tham gia.
(Nguồn: Bộ giáo dục và đào tạo trường Đại học Sư phạm Hà Nội, Tài liệu
tập huấn hướng dẫn đánh giá học sinh tiểu học môn Tiếng Việt (theo thông tư
22/2026/TT-BGDĐT).
1.2. THỰC TRẠNG THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MƠN
TIẾNG VIỆT LỚP 5.
1.2.1. Chất lượng đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5
Qua quá trình tham khảo các đề thiết kế của các tác giả bản thân nhận thấy
rằng bên cạnh những ưu điểm đạt được của các cơng trình, như giáo viên biết biên
soạn cấu trúc đề thi một cách hợp lí bao gồm phần đọc (đọc thành tiếng, đọc hiểu
và kết hợp kiến thức Tiếng Việt), phần viết (viết chính tả, tập làm văn), nhưng có
làm tốt được các phần hay chưa thì tùy thuộc vào trình độ, năng lực của người biên
soạn đề.
Nhìn chung, các cá nhân, tổ chức biên soạn thiết kế đề thi đã được các Sở và
các Phòng giáo dục - Đào tạo thường tổ chức các lớp tập huấn bồi dưỡng định kì
nhưng những chệch choạch, sơ suất trong các khâu ra đề vẫn chưa dứt điểm. Chẳng
hạn, một số giáo viên vẫn chưa nắm chắc được mục tiêu hướng đến của ngành,
không ý thức được trách nhiệm và tầm quan trọng của việc kiểm tra đánh giá học
sinh đối với quá trình giáo dục, giảng dạy. Biết rằng để hoàn thành một đề kiểm tra
định kì cho học sinh, nhiều giáo viên đã dành nhiều thời gian, công sức rất cẩn thận
18
nhưng khơng tránh khỏi những sai sót như vượt chuẩn kiến thức kĩ năng, sai kiến
thức, không đúng trọng tâm, quá dàn trải hoặc quá tập trung vào một nội dung kiểm
tra cụ thể, bỏ qua các nội dung trọng tâm khác. Nguyên nhân chính của vấn đề
thường là người ra đề chưa nghiên cứu kĩ các quy định về cấu trúc, tỉ lệ mức độ tư
duy, nội dung trọng tâm của từng giai đoạn, chưa xác định được bản thân giáo viên
cần biết học sinh đã nắm vững kiến thức, kĩ năng nào, kiến thức kĩ năng nào chưa
vững. Hơn nữa, trong quá trình ra đề, giáo viên đã thụ động tiếp thu quá nhiều sách
tham khảo chủ quan sử dụng đề trong các loại sách đó mà khơng kiểm tra lại các
yêu cầu về đạt chuẩn, mức độ nhận thức, tính chính xác của văn bản được sử dụng.
Các câu hỏi được thực hiện một cách chủ quan, chọn ngẫu nhiên một nội dung kiến
thức theo cảm tính mà khơng tính tốn theo hệ thống, mức độ tư duy, có thói quen
lấy sách giáo khoa làm căn cứ thay vì phải là chuẩn kiến thức kĩ năng.
Để đảm bảo chất lượng của đề kiểm tra định kì thì người ra đề phải nắm
vữngcấu trúc đề kiểm tra định kì,và những quy định trong đổi mới đề kiểm tra định
kì theo thơng tư 22 của bộ Giáo dục và Đào tạo. Hơn nữa, bản thân phải nắm chắc
và sàng lọc kĩ càng về nội dung, kiến thức theo chuẩn kiến thức kĩ năng của chương
trình, phải có trình độ lựa chọn ngữ liệu và biên soạn câu hỏi cho phù hợp với học
sinh. Trong quá trình đi thực nghiệm đề tài tại trường Tiểu học Trường An tôi cũng
đã được tham khảo cấu trúc ra đề kiểm tra định kì qua các năm (đọc hiểu và kết
hợp kiến thức Tiếng Việt, chính tả và tập làm văn), việc làm đó giúp bản thân có
thêm hiểu biết để đầu tư cho cơng trình nghiên cứu của mình được hồn thiện hơn.
1.2.2. Thuận lợi và khó khăn của giáo viên trong quá trình thiết kế đề
kiểm tra
Qua quá trình thực nghiệm đề tài tại trường Tiểu học Trường An tôi đã thăm
dò, hỏi ý kiến của một số giáo viên về việc thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng
Việt lớp 5 có những thuận lợi và khó khăn gì?
Thuận lợi: Hầu hết đa số giáo viên cho rằng việc thiết kế đề kiểm tra giúp
bản thân biết cách thiết kế ma trận đề kiểm tra theo từng cấp độ tư duy, nắm chắc
được cấu trúc của đề kiểm tra gồm phần đọc và phần viết. Hơn nữa, biết được
phạm vi nội dung, chuẩn kiến thức được đưa vào để thiết kế đề kiểm tra, biết cách
tính điểm trung bình cũng như bố trí thời gian hợp lí cho một bài kiểm tra định kì.
19
Khó khăn: Việc thiết kế đề kiểm tra định kì môn Tiếng Việt lớp 5 của các
giáo viên tại trường Tiểu học, bên cạnh đạt được một số thuận lợi đáng kể thì vẫn
khơng tránh khỏi những khó khăn, hạn chế, thiếu sót trong q trình thiết kế. Khó
khăn đầu tiên của đa số giáo viên là trong việc lựa chọn các văn bản đọc hiểu
sao cho đa dạng, hấp dẫn, thường là các văn bản ngoài sách giáo khoa, không
phải văn bản nào cũng được đưa vào làm ngữ liệu để thiết kế mà các văn bản
đó phải phù hợp với học sinh Tiểu học, phù họp với chủ đề, chủ điểm trong
chương trình. Giáo viên thường nhầm lẫn giữa các câu hỏi ở mức vận dụng và vận
dụng sáng tạo. Đối với phần tập làm văn yêu cầu người ra đề phải biết ra đề sáng
tạo và khơi gợi được hứng thú làm bài của học sinh. Như vậy, để thiết kế một đề
kiểm tra có hiệu quả thì u cầu người thiết kế phải kì cơng trong việc lựa chọn các
tài liệu, tư liệu để hỗ trợ cho q trình thực hiện đề tài của mình. Đó là những ý
kiến của các giáo viên tại trường Tiểu học nơi tơi thực nghiệm đề tài, qua đó bản
thân rút ra được nhiều kinh nghiệm khắc phục cho việc thiết kế đề kiểm tra sau này.
Chương 2
THIẾT KẾ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ MƠN TIẾNG VIỆT LỚP 5
2.1. Ngun tắc để thiết kế đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt Tiểu học
Nguyên tắc chính là những phép tắc, yêu cầu được quy định làm cơ sở cho
các mối quan hệ khác, buộc phải tuân theo, làm theo. Thế nên, để có được đề kiểm
tra định kì mơn Tiếng Việt lớp 5 đạt chất lượng, thì người giáo viên chủ nhiệm hay
cán bộ quản lí thiết kế đề thi phải lưu ý các yêu cầu sau:
2.1.1. Đảm bảo bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng trong chương trình
Tiếng Việt lớp 5
Người ra đề thi phải đảm bảo bám sát chuẩn kiến thức - kĩ năng trong
chương trình Tiếng Việt lớp 5. Chương trình Tiếng Việt trong sách giáo khoa cũng
20
đề cập đến chuẩn tối thiểu phải đạt được trong q trình dạy học, nhưng chỉ nêu
khái qt, mang tính tương đối phải đạt được. Giáo viên khi ra đề kiểm tra cần phải
chú ý đến chuẩn kiến thức kĩ năng để khẳng định phạm vi kiến thức yêu cầu cần đạt
tối thiểu của mỗi bài dạy cho mọi học sinh ở mọi vùng miền. Đây là khâu rất là
quan trọng quyết định đến hiệu quả và chất lượng của đề kiểm tra định kì. Trên
thực tế, một người thầy giáo tự dạy, tự ôn, tự ra đề kiểm tra định kì cho học sinh mà
khơng bám sát vào chuẩn kiến thức kĩ năng dẫn đến việc vượt chuẩn tối thiểu cho
những đối tượng học sinh có trình độ nhận thức trung bình, dưới trung bình. Điều
này gây tâm lý học sinh bị nhồi nhét kiến thức, bị quá tải. Ngược lại nếu như ra đề,
biết bám vào chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình thì học sinh sẽ dễ dàng làm
hơn thay vì lan man vào các vấn đề không cần thiết. Việc bám sát vào chuẩn kiến
thức kĩ năng khơng có nghĩa là cắt, xén, lược bỏ kiến thức trong chương trình mà
làm cho đề kiểm tra trở nên hiệu quả, chất lượng hơn.
2.1.2. Đảm bảo tính vừa sức, phù hợp với năng lực của học sinh lớp 5
Sẽ khơng đánh giá chính xác về kết quả học tập của học sinh nếu như đề thi
đó mang tính chất “đánh đố, gầy bẫy” hoặc “chơi chữ” vì học sinh Tiểu học chưa có
khả năng nhận diện được các nội dung đó nên thường khơng hiểu và khơng làm
được. Tùy thuộc vào đối tượng học sinh mà thiết kế đề thi cho hợp lí. Khi thiết kế đề
kiểm tra định kì người ra đề cũng cần phải có sự phân chia mức độ khó dễ của các
câu trong đề. Có câu dễ dành cho học sinh yếu kém, có câu cần phải có sự tư duy
sáng tạo dành cho học sinh khá giỏi. Tránh trường hợp xây dựng nội dung đề thi mà
học sinh có thể đốn được câu trả lời mà khơng cần phải có kiến thức mơn học.
2.1.3. Đảm bảo tính đa dạng, hấp dẫn
Đề thi cần phải có sự cải tiến hằng năm về hình thức cũng như nội dung,
tránh trường hợp đề thi năm này giống hệt với các đề thi năm trước, điều đó sẽ tạo
cho học sinh sự chủ quan, nhàm chán trong việc kiểm tra. Hơn nữa đề phải rõ ràng
về mặt hình thức, mạch lạc về mặt ngơn từ. Tránh trường hợp đặt ra các câu hỏi
làm cho học sinh hiểu sai ý, hiểu bằng nhiều cách hoặc nội dung câu hỏi khơng
mang tính giáo dục. Đề thi phải có tính hấp dẫn, sáng tạo khơi gợi hứng thú làm bài
của học sinh. Chẳng hạn, yêu cầu học sinh tả về một quyển sách thay vì “Em hãy
tả một quyển sách mà em u thích” thì ta có thể u cầu học sinh hóa thành vào
21
một nhận vật nào đó của câu chuyện để tả lại quyển sách mình được tặng. Chẳng
hạn câu chuyện của Đôrêamon, Tom và Jerry,... Từ việc ra đề đặt học sinh hóa thân
vào hồn cảnh của nhân vật, các em sẽ thích thú, có nhiều ý tưởng hay hơn và khơi
gợi được cảm xúc hơn là những đề khô khang, cứng nhắc, khn mẫu như vậy.
Ngồi ra, đề kiểm tra định kì phải đảm bảo độ tin cậy cao, thể hiện qua tính
chính xác của từng câu hỏi. Nội dung đề thi phải thể hiện được giá trị của đề thi.
Nói cách khác đề thi phải đạt được điều cần đánh giá qua bài thi đó. Ví dụ, đề kiểm
tra đánh giá về khả năng ghi nhớ của học sinh thơng qua đề “kể lại kỉ niệm đáng
nhớ giữa mình với một người bạn thân” qua việc kể lại kỉ niệm đó học sinh sẽ biết
rằng việc kể lại câu chuyện đó thuộc thể loại văn tự sự chứ khơng phải văn miêu tả,
hơn nữa còn rèn luyện được khả năng ghi nhớ của học sinh. Phải cân nhắc thời gian
cho đề thi hợp lí, thời gian phải phù hợp với nội dung đề đưa ra, nếu như nội dung
đề ở mức độ vừa phải mà thời gian quy định nhiều hoặc nội dung đề kiểm tra ở
mức độ tương đối khó mà thời gian quy định lại ít thì sẽ khơng đủ thời lượng để
học sinh làm bài. Vì vậy, sẽ khơng đánh giá chính xác được kết quả học tập của học
sinh nếu như lượng thời gian quá thừa hoặc quá thiếu.
2.2. Quy trình thiết đề kiểm tra định kì mơn Tiếng Việt Tiểu học.
2.2.1. Xác định mục đích, nội dung của đề kiểm tra
Để kiểm tra năng lực học của học sinh trong suốt quá trình học tập thì giáo
viên chủ nhiệm, cán bộ quản lí trong nhà trường phải có trách nhiệm ra đề kiểm tra.
Như vậy, đề kiểm tra chính là cơng cụ để đánh giá kết quả học tập của học
sinh sau khi học xong một chủ đề, một chương, một học kì, một lớp hay một cấp
học. Để xây dựng đề kiểm tra chính xác, phù hợp, hệ thống được những nội dung
trọng tâm, mấu chốt của chương trình thì đề kiểm tra đó phải căn cứ vào 3 yếu tố
sau, thứ nhất là yêu cầu của việc kiểm tra, nếu việc kiểm tra định kì yêu cầu xây
dựng câu hỏi dưới hình thúc trắc nghiệm thì đề kiểm tra phải tuân thủ theo hình
thức trắc nghiệm mà khơng phải là hình thức khác. Thứ hai, căn cứ vào chuẩn kiến
thức kĩ năng của chương trình, nếu khơng bám sát vào chuẩn kiến thức kĩ năng
của chương trình thì đề kiểm tra sẽ bị sai lệch, có khi thừa hoặc thiếu về mặt kiến
thức, có thể nói việc định chuẩn kiến thức là một việc rất quan trọng nó ảnh hưởng
đến mục tiêu dự kiến đề ra. Cuối cùng là căn cứ vào thực tế học tập của học sinh,
22
đề kiểm tra đó phải phù hợp với trình độ nhận thức của học sinh khơng đánh đố,
khơng q khó hoặc quá dễ mà cần phải cân nhắc kĩ càng.
Hơn nữa, khi xây dựng đề kiểm tra phải hướng đến tính giáo dục cho học
sinh, qua bài kiểm tra ngồi việc kiểm tra kiến thức mơn học cịn phải giúp học sinh
rút ra được bài học thông qua đề kiểm tra đó. Nội dung của đề kiểm tra cũng cần
được chú ý, ngoài những kiến thức trong sách giáo khoa thì người ra đề phải có sự
tìm hiểu, chọn lọc kiến thức bên ngồi để cho đề kiểm tra có tính mới lạ hấp dẫn
hơn. Như vậy, để thiết kế một đề kiểm tra định kì hợp lí, hấp dẫn bên cạnh trình độ
chun mơn có hạn, thì cần rất nhiều thời gian tìm tịi suy nghĩ và sự nỗ lực, cố
gắng của bản thân.
2.2.2. Xây dựng ma trận đề kiểm tra định kì
Để có thể có được một bộ đề thi tốt giáo viên cần nghiêm túc tuân thủ các
quy trình xây dựng đề thi, ngân hàng đề thi đã xác định. Trong các quy trình đó có
lẽ cần đặc biệt quan tâm đến việc Thiết lập ma trận kiểm tra. Ma trận đề kiểm tra
được xây dựng dựa trên chuẩn kiến thức kĩ năng của chương trình và bảng tham
chiếu chuẩn đánh giá của từng học kì mơn Tiếng Việt lớp 5. Ma trận kiểm tra, với
những cột mục cần thiết giúp giáo viên trực quan hơn với phân bố số lượng các câu
hỏi cần có trong các chương mục, theo tổng số nội dung đã xác định, mức độ khó
dễ, cấp độ tư duy cần đánh giá cho từng phần v.v…
2.2.2.1. Ma trận đề kiểm tra giữa học kì I
Mức 1
Mạch kiến thức,
kĩ năng
Đọc thành tiếng
Văn
bản
đọc
hiểu
Kiến
thức
Hiểu nội
dung bài
đọc
Từ ngữ
thuộc các
Số câu
và số
điểm
Số
điểm
Số câu
Câu số
Số
điểm
Số cấu
Câu số
TN
K
Q
Mức 2
TN
K
Q
T
L
T
L
Mức 3
T
N T
K L
Q
Mức 4
T
N T
K L
Q
Tổng
T
N T
K L
Q
3đ
2
1, 2
2
3,4
1
5
1
6
4
2
1đ
1đ
1đ
1đ
2đ
2đ
1
7
1
8
1
10
2
2
23
1
9
Tiến
g
Việt
chủ điểm
(Nhân dân,
Hịa bình,
Hữu nghị Hợp tác,
Thiên
nhiên) và
đại từ xưng
Tổng
chính tả
Viết
đoạn bài
Số
điểm
0,5
đ
0,5
đ
Số câu
Số
điểm
Số
điểm
Số
điểm
3
1,5
đ
3
1,5
đ
1đ
1đ
2đ
1đ
1
1
2
6
4
1đ
1đ
2đ
4đ
3đ
2đ
8đ
2.2.2.2. Ma trận đề kiểm tra cuối học kì I
Mạch kiến
thức, kĩ năng
Số câu
và số
điểm
Số
điểm
Số câu
Hiểu nội
Câu số
dung bài
Số
đọc
điểm
Từ ngữ
Số cấu
thuộc các Câu số
Mức 1
TN
KQ
T
L
Mức 2
TN
KQ
T
L
Mức 3
TN
T
K
L
Q
Mức 4
TN
T
K
L
Q
Tổng
TN
T
K
L
Q
Đọc thành tiếng
Văn
bản
đọc
hiểu
Kiến
thức
3đ
2
1, 2
2
3,4
1
5
1
6
4
2
1đ
1đ
1đ
1đ
2đ
2đ
1
7
1
8
1
10
2
2
24
1
9
Số
Tiến chủ điểm điểm
g
(Bảo vệ
Việt mơi
trường,
Hạnh
Số câu
Tổng
Số
điểm
Số
chính tả
điểm
Viết
Số
đoạn bài
điểm
0,5
đ
0,5
đ
3
1,5
đ
3
1,5
đ
1đ
1đ
2đ
1đ
1
1
2
6
4
1đ
1đ
2đ
4đ
3đ
2đ
8đ
2.2.2.3. Ma trận đề kiểm tra giữa học kì II
Mức 1
Số câu
Mạch kiến thức,
và số TN T
kĩ năng
điểm
KQ L
Đọc thành tiếng
Văn
bản
đọc
hiểu
Kiến
thức
Hiểu
dung
đọc
nội
bài
Hiểu
từ
ngữ thuộc
Số
điểm
Số câu
Câu số
Số
điểm
Số cấu
Câu số
Mức 2
TN T
KQ L
Mức 3
TN
T
K
L
Q
Mức 4
TN
T
K
L
Q
Tổng
TN
T
K
L
Q
3đ
2
1, 2
2
3,4
1
5
1
6
4
2
1đ
1đ
1đ
1đ
2đ
2đ
1
7
1
8
25
1
9
1
2
10
2