Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đề cương thi môn lịch sử đảng cộng sản việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (200.58 KB, 16 trang )

Họ và tên : Nguyễn Thị Ánh Thư
Lớp Trung cấp chính trị hành chính
ĐỀ CƯƠNG MƠN LỊCH SỬ ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
1. Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan của lịch
sử xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc? Vì sao hiện nay Việt Nam không chấp
thuận đa nguyên, đa đảng?
* Đảng cộng sản Việt Nam ra đời 3/2/1930 là tất yếu khách quan của lịch sử
xã hội Việt Nam thời Pháp thuộc:
 Tình hình thế giới
- Chủ nghĩa tư bản chuyển từ tự do cạnh tranh sang giai đoạn đế quốc chủ
nghĩa. Các nước tư bản đế quốc vừa tăng cường bóc lột nhân dân lao động trong
nước vừa xâm lược và áp bức nhân dân các dân tộc thuộc địa. Sự thống trị của
chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân lao động các nước trở nên cùng
cực. Mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với chủ nghĩa thực dân ngày càng gay
gắt. Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc
địa.
- Với thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917, chủ nghĩa
Mác - Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, mở ra một thời đại mới - thời đại
cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc. Cách mạng Tháng Mười
Nga đã nêu tấm gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga là cuộc cách mạng vô sản đầu tiên trên thế giới
thành công, đã đánh đổ giai cấp tư sản, địa chủ phong kiến, lập nên chính quyền của
nhân dân lao động, xây dựng Nhà nước Xô-viết - nhà nước xã hội chủ nghĩa đầu tiên
trên thế giới. Cách mạng Tháng Mười Nga khác hẳn với tất cả các cuộc cách mạng xã
hội trước đó là ở chỗ, các cuộc cách mạng đó chỉ thay đổi hình thức bóc lột này bằng
hình thức bóc lột khác, còn cuộc cách mạng “rung chuyển thế giới” này xóa bỏ mọi
hình thức bóc lột và thủ tiêu các giai cấp bóc lột.
+ Cách mạng Tháng Mười Nga là khâu đột phá đầu tiên vào dinh lũy của chủ
nghĩa đế quốc, phá vỡ một mảng lớn hệ thống của chúng, làm chúng suy yếu, tạo điều
kiện thuận lợi cho các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc đứng lên giải phóng, giành độc
lập dân tộc. Cách mạng Tháng Mười Nga trở thành sự kiện trọng đại nhất trong thế kỷ


XX, ghi một dấu son rực rỡ trong lịch sử nhân loại, mở ra thời đại mới - thời đại quá độ
từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi thế giới.
+ Sự thành công của Cách mạng Tháng Mười Nga là thực tế sinh động chứng
minh học thuyết Mác - Lê-nin là đúng đắn; chỉ rõ khả năng giành thắng lợi của nhân
dân lao động; là mẫu mực tuyệt vời về sự lựa chọn con đường cách mạng để đi đến
thắng lợi trọn vẹn của những người bị áp bức. Cách mạng Tháng Mười Nga có sức hấp
dẫn kỳ diệu đối với các dân tộc đang đấu tranh giành độc lập, tự do. Nó quy tụ tất cả
các trào lưu và khuynh hướng chủ yếu của cuộc đấu tranh cách mạng chống chủ nghĩa
đế quốc, thực dân, trong đó có sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân kết hợp
với phong trào giải phóng dân tộc, đồng thời đánh dấu bước ngoặt căn bản đối với vận
mệnh của các dân tộc.
+ Với thành công của Cách mạng Tháng Mười Nga, lần đầu tiên trong lịch sử
lồi người, giai cấp cơng nhân Nga trở thành giai cấp cầm quyền, Đảng Bơn-sê-vích
Nga trở thành đảng lãnh đạo chính quyền nhà nước. Đánh dấu bước ngoặt căn bản


trong đời sống nhân loại là Cách mạng Tháng Mười Nga đã đặt giai cấp cơng nhân vào
vị trí trung tâm của thời đại, mà đội tiền phong của nó là Đảng Cộng sản, một đảng
cách mạng kiểu mới, được xây dựng trên những nguyên tắc của chủ nghĩa Mác - Lênin, lãnh đạo và động viên những người bị áp bức đấu tranh giành độc lập, tự do và
phẩm giá con người, giành quyền làm chủ vận mệnh của mình.
+ Con đường của Cách mạng Tháng Mười Nga được Chủ tịch Hồ Chí Minh tiếp
thu và truyền bá vào Việt Nam đã giúp cho các nhà cách mạng Việt Nam yêu nước thấy
được con đường giải phóng dân tộc, ln hướng tới mục tiêu, lý tưởng của Cộng hịa xã
hội chủ nghĩa liên bang Xô-viết và thấu triệt, kiên định lý luận cách mạng của chủ
nghĩa Mác - Lê-nin. Điều đó “tựa như người đi đường đang khát mà có nước uống,
đang đói mà có cơm ăn”, như Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói. Với thắng lợi của Cách
mạng Tháng Mười Nga, chủ nghĩa Mác - Lê-nin dần dần được truyền bá ở Việt Nam.

- Sự ra đời của Quốc tế Cộng sản (Quốc tế III) vào tháng 3/1919 đã thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Đối với

Việt Nam, Quốc tế Cộng sản có vai trị quan trọng trong việc truyền bá chủ nghĩa
Mác - Lênin và thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam.
 Tình hình trong nước
- Tính chất xã hội Việt Nam và đòi hỏi của lịch sử xã hội việt nam: Năm
1858, thực dân Pháp nổ súng tấn công xâm lược và từng bước thiết lập bộ máy
thống trị ở Việt Nam, biến một quốc gia phong kiến độc lập thống nhất chuyển
sang thuộc địa nửa phong kiến
+ Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ quyền
lực đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn; chia Việt Nam thành
ba xứ: Bắc Kỳ, Trung Kỳ, Nam Kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ một chế độ cai trị riêng.
Thực dân Pháp câu kết với giai cấp địa chủ để bóc lột kinh tế và áp bức chính trị đối
với nhân dân Việt Nam.
+ Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột, cướp đoạt ruộng đất
để lập đồn điền; đầu tư khai thác tài nguyên; xây dựng một số cơ sở công nghiệp, hệ
thống đường giao thơng, bến cảng phục vụ chính sách khai thác thuộc địa.
+ Về văn hoá: Thực dân Pháp thi hành triệt để chính sách văn hóa nơ dịch, gây
tâm lý tự ti, khuyến khích các hoạt động mê tín dị đoan. Mọi hoạt động yêu nước của
nhân dân ta đều bị cấm đốn. Chúng tìm mọi cách bưng bít và ngăn chặn ảnh hưởng
của nền văn hóa tiến bộ trên thế giới vào Việt Nam và thi hành chính sách ngu dân để
dễ bề cai trị.

- Mâu thuẫn dân tộc và giai cấp:
Dưới tác động của chính sách cai trị và chính sách kinh tế, văn hố, giáo
dục thực dân, xã hội Việt Nam đã diễn ra q trình phân hố sâu sắc. Giai cấp địa
chủ câu kết với thực dân Pháp tăng cường bóc lột, áp bức nông dân. Tuy nhiên,
trong nội bộ địa chủ Việt Nam lúc này có sự phân hố. Một bộ phận địa chủ có
lịng u nước, căm ghét chế độ thực dân đã tham gia đấu tranh chống Pháp dưới
các hình thức và mức độ khác nhau. Giai cấp nông dân là lực lượng đông đảo
nhất trong xã hội Việt Nam, bị thực dân và phong kiến áp bức, bóc lột nặng nề.
Tình cảnh bần cùng khốn khổ của giai cấp nơng dân Việt Nam đã làm tăng thêm

lịng căm thù đế quốc và phong kiến tay sai, tăng thêm ý chí cách mạng của họ
trong cuộc đấu tranh giành lại ruộng đất và quyền sống tự do. Giai cấp công nhân
Việt Nam ra đời từ cuộc khai thác thuộc địa lần thứ nhất của thực dân Pháp, đa số
xuất thân từ giai cấp nơng dân, có quan hệ trực tiếp và chặt chẽ với giai cấp nông
dân, bị đế quốc, phong kiến áp bức bóc lột. Giai cấp tư sản Việt Nam bị tư sản


Pháp và tư sản người Hoa cạnh tranh chèn ép, do đó thế lực kinh tế và địa vị
chính trị nhỏ bé và yếu ớt, có tinh thần dân tộc và yêu nước ở mức độ nhất định.
Tầng lớp tiểu tư sản Việt Nam bao gồm học sinh, trí thức, những người làm nghề
tự do… đời sống bấp bênh, dễ bị phá sản trở thành người vơ sản, có lịng yêu
nước, căm thù đế quốc, thực dân, có khả năng tiếp thu những tư tưởng tiến bộ từ
bên ngoài truyền vào.
Các giai cấp, tầng lớp trong xã hội Việt Nam lúc này đều mang thân phận
người dân mất nước và ở những mức độ khác nhau, đều bị thực dân áp bức, bóc
lột. Vì vậy, trong xã hội Việt Nam, ngoài mâu thuẫn cơ bản giữa nhân dân, chủ
yếu là nông dân với giai cấp địa chủ và phong kiến, đã nảy sinh mâu thuẫn vừa
cơ bản vừa chủ yếu và ngày càng gay gắt trong đời sống dân tộc, đó là mâu thuẫn
giữa tồn thể nhân dân Việt Nam với thực dân Pháp xâm lược. Tính chất của xã
hội Việt Nam là xã hội thuộc địa nửa phong kiến đang đặt ra hai yêu cầu: Một là,
phải đánh đuổi thực dân Pháp xâm lược, giành độc lập cho dân tộc, tự do cho
nhân dân; Hai là, xoá bỏ chế độ phong kiến, giành quyền dân chủ cho nhân dân,
chủ yếu là ruộng đất cho nơng dân. Trong đó, chống đế quốc, giải phóng dân tộc
là nhiệm vụ hàng đầu
- Đặc điểm của giai cấp công nhân VN
Giai cấp công nhân ra đời cùng quá trình thực dân Pháp thực hiện cuộc
khai thác thuộc địa lần thứ nhất. Ngoài những đặc điểm của giai cấp công nhân
quốc tế đại diện cho lực lượng sản xt tiến bộ nhất, khơng có tư liệu sx, bị bóc
lột nên kiên quyết cách mạng nhất, có ý thức tổ chức kỷ luật cao thì giai cấp cơng
nhân VN có đặc điểm là ra đời trước giai cấp tư sản dân tộc nên không bị ảnh

hưởng tư tưởng tư sản; kế thừa truyền thống yêu nước của dân tộc, bị ba tầng áp
bức là đế quốc, phong kiến, tư sản nên có tính triệt để cách mạng, tinh thần đấu
tranh cao; phần lớn xuất thân từ nông dân, là cơ sở khách quan thuận lợi cho
công nhân va nông dân liên minh chặt chẽ trong quá trình đấu tranh cách mạng;
sống tập trung ở những thành phố lớn. Do đó, với số lượng tuy cịn ít chỉ chiếm
1,2% dân số nhưng tiếp nhận tư tưởng tiến bộ của thời địa, phát triển từ tự phát
đến tự giác, có năng lực lãnh đạo cách mạng
- Nguyên nhân thất bại của các phong trào yêu nước
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, các phong trào yêu nước của nhân
dân ta chống thực dân Pháp diễn ra liên tục và sôi nổi nhưng đều không mang lại
kết quả. Phong trào Cần Vương - phong trào yêu nước theo ý thức hệ phong kiến,
do giai cấp phong kiến lãnh đạo đã chấm dứt ở cuối thế kỷ XIX với cuộc khởi
nghĩa của Phan Đình Phùng (năm 1896). Sang đầu thế kỷ XX, khuynh hướng này
khơng cịn là khuynh hướng tiêu biểu nữa. Phong trào nông dân, tiêu biểu là cuộc
khởi nghĩa Yên Thế của Hoàng Hoa Thám kéo dài mấy chục năm cũng thất bại
vào năm 1913. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng dân chủ tư sản do các cụ
Phan Bội Châu, Phan Chu Trinh lãnh đạo cũng rơi vào bế tắc. Cuộc khởi nghĩa
Yên Bái do Nguyễn Thái Học lãnh đạo cũng bị thất bại.
Các phong trào yêu nước từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX là sự tiếp nối
truyền thống yêu nước, bất khuất của dân tộc ta được hun đúc qua hàng ngàn
năm lịch sử. Nhưng do thiếu đường lối đúng đắn, thiếu tổ chức và lực lượng cần


thiết nên các phong trào đó đã lần lượt thất bại. Cách mạng Việt Nam chìm trong
cuộc khủng hoảng sâu sắc về đường lối cứu nước.
 Vai trò của Nguyễn Ái Quốc
- Là người đưa chủ nghĩa yêu nước Việt Nam ra nước ngoài
Giữa lúc dân tộc ta đứng trước cuộc khủng hoảng về đường lối cứu nước,
nhiều nhà yêu nước đương thời tiếp tục con đường cứu nước theo lối cũ thì ngày
5/6/1911 người thanh niên Nguyễn Tất Thành (tức là Nguyễn Ái Quốc, Hồ Chí

Minh sau này) ra đi tìm đường cứu nước theo phương hướng mới. Người đã đi
qua nhiều nước của châu Âu, châu Phi, châu Mỹ và đã phát hiện ra chân lý: Chủ
nghĩa tư bản, chủ nghĩa đế quốc thực dân là cội nguồn mọi đau khổ của công
nhân và nhân dân lao động ở chính quốc cũng như ở các nước thuộc địa.
- Chọn cho cách mạng VN là cách mạng vô sản
Tháng 7/1920, Nguyễn Ái Quốc được đọc “Đề cương về vấn đề dân tộc và
thuộc địa” của Lênin và từ tư tưởng đó, Người đã tìm ra con đường cứu nước
đúng đắn cho dân tộc Việt Nam.
Tại Đại hội Đảng Xã hội Pháp (tháng 12/1920), Nguyễn Ái Quốc bỏ phiếu
tán thành Quốc tế III (Quốc tế Cộng sản do Lênin sáng lập) và tham gia thành lập
Đảng Cộng sản Pháp, trở thành người Cộng sản đầu tiên của Việt Nam. Đó là
một sự kiện lịch sử trọng đại, không những Nguyễn Ái Quốc từ chủ nghĩa yêu
nước đến với lý luận cách mạng của thời đại là chủ nghĩa Mác-Lênin, mà còn
đánh dấu bước chuyển quan trọng của con đường giải phóng dân tộc Việt Nam:
muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác con đường
cách mạng vô sản.
- Truyền bá chủ nghĩa Mác Lenin về VN
Từ năm 1921 đến năm 1930, Nguyễn Ái Quốc ra sức truyền bá chủ nghĩa
Mác-Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nước Việt Nam, chuẩn
bị về lý luận cho sự ra đời của Đảng Cộng sản Việt Nam. Người nhấn mạnh: cách
mạng muốn thành cơng phải có đảng cách mạng chân chính lãnh đạo; Đảng phải
có hệ tư tưởng tiên tiến, cách mạng và khoa học dẫn đường, đó là hệ tư tưởng
Mác-Lênin.
- Chuẩn bị chính trị, tư tưởng, tổ chức
Người đã viết nhiều bài báo, tham gia nhiều tham luận tại các đại hội, hội
nghị quốc tế, viết tác phẩm “Bản án chế độ thực dân Pháp” và tổ chức ra các tờ
báo Thanh niên, Công nơng, Lính cách mệnh, Tiền phong, nhằm truyền bá chủ
nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam. Năm 1927, Bộ Tuyên truyền của Hội Liên hiệp
các dân tộc bị áp bức xuất bản tác phẩm “Đường cách mệnh” (tập hợp các bài
giảng của Nguyễn Ái Quốc ở lớp huấn luyện chính trị của Hội Việt Nam cách

mạng thanh niên). Đó là sự chuẩn bị về đường lối chính trị tiến tới thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam. Người khẳng định, muốn thắng lợi thì cách mạng phải
có một đảng lãnh đạo, Đảng có vững, cách mạng mới thành công cũng như người
cầm lái có vững thì thuyền mới chạy.
Trong thời gian này, Người cũng tập trung cho việc chuẩn bị về tổ chức và
cán bộ. Người lập ra Hội Việt Nam cách mạng thanh niên (năm 1925), tổ chức
nhiều lớp đào tạo cán bộ tại Quảng Châu (Trung Quốc) và gửi cán bộ đi học tại


trường Đại học Phương Đông (ở Liên Xô trước đây) và trường Lục quân Hoàng
Phố (Trung Quốc) nhằm đào tạo cán bộ cho cách mạng Việt Nam. Nhờ hoạt động
không mệt mỏi của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc và nhiều đồng chí cách mạng tiền
bối mà những điều kiện thành lập Đảng ngày càng chín muồi.
- Chủ trì hợp nhất 3 tổ chưc cộng sản thành lập Đảng cộng sản VN
Cuối năm 1929, những người cách mạng Việt Nam trong các tổ chức cộng
sản đã nhận thức được sự cần thiết và cấp bách phải thành lập một Đảng Cộng
sản thống nhất, chấm dứt tình trạng chia rẽ phong trào cộng sản ở Việt Nam.
Nguyễn Ái Quốc đã chủ động tổ chức và chủ trì Hội nghị hợp nhất Đảng tại
Hương Cảng, Trung Quốc từ ngày 6 tháng 1 đến ngày 7/2/1930.
Hội nghị đã quyết định hợp nhất các tổ chức Đảng (Đông Dương Cộng sản
Đảng, An Nam Cộng sản Đảng, Đơng Dương Cộng sản Liên đồn) thành Đảng
Cộng sản Việt Nam. Hội nghị thảo luận và thông qua các văn kiện: Chánh cương
vắn tắt, Sách lược vắn tắt, Chương trình tóm tắt và Điều lệ vắn tắt của Đảng
Cộng sản. Những văn kiện đó do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, được Hội nghị hợp
nhất Đảng thông qua là sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào điều kiện
cụ thể của cách mạng Việt Nam. Hội nghị thông qua lời kêu gọi của Nguyễn Ái
Quốc thay mặt Quốc tế Cộng sản và Đảng Cộng sản Việt Nam gửi đến đồng bào,
đồng chí trong cả nước nhân dịp thành lập Đảng.
Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cộng sản có ý nghĩa như là một Đại hội
thành lập Đảng. Những văn kiện được thông qua tại Hội nghị hợp nhất do

Nguyễn Ái Quốc chủ trì chính là Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng.
* Hiện nay Việt Nam không chấp thuận đa nguyên, đa đảng vì
- Đảng Cộng sản VN là đảng của giai cấp công nhân Việt Nam. Điều 4
Hiến Pháp của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khẳng định “Đảng
cộng sản VN là lực lượng lãnh đạo nhà nước, lãnh đạo xã hội”. Điều này thể hiện
việc chọn Đảng cộng sản VN là do nhân dân VN chọn, và Đảng lạnh đạo nhà
nước, xã hội là trách nhiệm mà nhân dân giao phó cho Đảng.
Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân Việt Nam, đại biểu trung
thành cho lợi ích của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và của cả dân tộc.
Thực tế đã chứng minh điều đó khơng chỉ ghi trong Điều lệ, cũng không phải chỉ
là những lời tuyên bố nhằm phủ dụ nhân dân mà Đảng ta đã và đang hành động
đúng như vậy. Đảng sinh ra trong lịng cuộc đấu tranh u nước giải phóng dân
tộc. Đảng lãnh đạo nhân dân và dân tộc được nhân dân và dân tộc đùm bọc, nuôi
dưỡng, chở che. Đảng - Giai cấp công nhân - Nhân dân lao động và cả dân tộc đã
thực sự kết thành một khối vững chắc. Khối đại đoàn kết dân tộc Việt Nam dưới
sự lãnh đạo của Đảng là bền vững, khơng gì phá vỡ nổi.
Di chúc Bác Hồ “TRƯỚC HẾT NÓI VỀ ĐẢNG - Nhờ đồn kết chặt chẽ,
một lịng một dạ phục vụ giai cấp, phục vụ nhân dân, phục vụ Tổ quốc, cho nên
từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta đã đoàn kết, tổ chức và lãnh đạo nhân dân ta
hǎng hái đấu tranh tiến từ thắng lợi này đến thắng lợi khác.”
Trên thực tế, từ ngày có Đảng do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập và rèn
luyện, cách mạng nước ta đã giành hết thắng lợi này đến thắng lợi khác, lập nên
những kỳ tích trong thế kỷ 20. Đó là thắng lợi của cuộc cách mạng tháng Tám


năm 1945 lật đổ ách thống trị gần 100 năm của thực dân Pháp và triều đình
phong kiến, lập nên Nhà nước Công nông đầu tiên ở Đông Nam Á, là thắng lợi
của cuộc kháng chiến 9 năm chống thực dân Pháp và can thiệp Mỹ, giải phóng
miền Nam, chơn vùi thực dân cũ; là thắng lợi của cuộc kháng chiến 22 năm
chống Mỹ, giải phóng hồn tồn miền Nam, thống nhất Tổ quốc, đánh sập chủ

nghĩa thực dân mới; là thắng lợi của sự nghiệp đổi mới đất nước trong gần 20
năm gần đây, vượt mọi khó khăn bao vây cấm vận, đưa nước ta ra khỏi khủng
hoảng kinh tế - xã hội, đứng vững và tiếp tục đi lên trong cơn động đất chính trị
dữ dội trên thế giới (năm l989- 1991) và cơn bão táp khủng hoảng tài chính, kinh
tế ở khu vực (năm 1997 - 1998).
Trong quá trình lãnh đạo, chỉ đạo, mọi đường lối chủ trương, chính sách
của Đảng đều có sự tham gia đóng góp ý kiến của quần chúng nhân dân, phát huy
dân chủ rộng rãi, và được xây dựng dựa trên cơ sở lắng nghe, tiếp thu ý kiến xây
dựng của mọi tổ chức chính trị xã hội, đồn thể, tầng lớp nhân dân.
EX: Lấy ý kiến rộng rãi về dự thảo văn kiện đại hội lần thứ XI, góp ý cho dự
thảo luật …
Hiện tượng thiếu dân chủ vẫn có nhưng chỉ là biểu hiện của hiện tượng
riêng lẻ, hạn chế cụ thể trong q trình xây dựng XHCN, khơng phải là bản chất
của Đảng ta. Thực chất mục tiêu của đa nguyên đa đảng trong xã hội tư bản là
bảo đảm quyền lực của giai cấp tư sản, bảo vệ lợi ích của giai cấp bóc lột bằng
mọi giá
 Đa nguyên đa đảng không mang lại dân chủ đúng nghĩa
- Suy nghĩ nhận thức việc làm của bản thân (tự làm nhé)…
Mỗi xã hội đều gắn liền với một bản chất giai cấp nhất định, XHCN không tách
rời bản chất của giai cấp công nhân. Với bản chất giai cấp đó, tất yếu địi hỏi chỉ
duy nhất có Đảng cộng sản lãnh đạo.
2. Đảng lãnh đạo đường lối cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở Việt
Nam 1930 -1975? Lấy một số sự kiện tiêu biểu trong lịch sử Đảng để chứng
minh? Câu hỏi của thầy có thể khác vì hơm thảo luận thầy chỉ u cầu “cao
trào 1939 – 1945 thôi nên “tùy cơ ứng biến”
* Thời kỳ đấu tranh giành chính quyền (1930 - 1945)
- Đặc điểm của thời kỳ này là cách mạng Việt Nam đã có đội tiên phong
lãnh đạo là Đảng Cộng sản với Cương lĩnh chính trị đúng đắn, đưa cách mạng
nước ta phát triển theo xu thế của thời đại đã được mở ra từ cách mạng xã hội
chủ nghĩa Tháng Mười Nga năm 1917.

- Q trình đấu tranh giải phóng dân tộc, giành chính quyền đã diễn ra với
3 cao trào cách mạng có ý nghĩa như 3 cuộc tổng diễn tập chuẩn bị cho cuộc
Cách mạng Tháng Tám giành chính quyền về tay nhân dân: Cao trào cách mạng
1930 - 1931, cao trào đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ (1936 - 1939) và cao trào
giải phóng dân tộc dẫn tới Cách mạng Tháng Tám 1945 (1939 - 1945). Đó là
q trình đấu tranh cách mạng vơ cùng khó khăn, gian khổ của Đảng và dân tộc
Việt Nam.
+ Cao trào giải phóng dân tộc 1939 – 1945 (đỉnh cao là CMT8)


o Đường lối, cương lĩnh chính trị của Đảng năm 1930
 Luận cương chánh trị của Đảng Cộng sản Đông Dương có những
điểm cơ bản giống với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đó là tính chất cách mạng Đơng Dương là cách mạng tư sản dân quyền tiến lên cách mạng xã
hội chủ nghĩa, bỏ qua giai đoạn phát triển tư bản chủ nghĩa; là độc lập hoàn toàn cho các dân
tộc, tự do dân chủ cho nhân dân Đông Dương, lập chính phủ, quân đội nhân dân, dựa vào sức
mạnh của nhân dân, đồn kết với giai cấp vơ sản quốc tế, các dân tộc bị áp bức trên thế giới
và sử dụng phương pháp cách mạng bạo lực theo phương thức tổng bãi cơng, bạo động võ
trang khi có thời cơ; Đảng là đội tiên phong của giai cấp công nhân, trung thành và hy sinh
hết thảy vì lợi ích dân tộc, lợi ích giai cấp và nhân dân lao động.... bỏ tên "Việt Nam Cộng sản
Đảng", lấy tên "Đông Dương Cộng sản Đảng"; chủ trương làm cách mạng tư sản dân quyền
trong tồn cõi Đơng Dương; lực lượng cách mạng chỉ trong cơng nhân, nơng dân, binh lính,
chưa thấy hết vai trò của lực lượng yêu nước trong tiểu tư sản, tư sản dân tộc; xác định mối
quan hệ giữa nhiệm vụ chống đế quốc với nhiệm vụ chống phong kiến, giữa độc lập dân tộc
và dân chủ nhân dân tuy biện chứng, sâu sắc nhưng chưa định được xu hướng phát triển
nhiệm vụ giải phóng dân tộc có tính quyết định hàng đầu; hệ thống tổ chức của Đảng quy
định thêm tổng bộ, xứ bộ, quận bộ, liên khu bộ và Đảng đoàn

o Hoàn cảnh lịch sử :
Thế giới: Chiến tranh thế giới thứ II bùng nổ, đây là chiến tranh giải quyết

mâu thuẫn giữa các đế quốc với nhau có nguyên nhân sâu xa từ quy luận lợi
nhuận tối đa và quy luật phát triển không đồng đều của chủ nghĩa tư bản lũng
đoạn. Cách mạng Pháp bị đàn áp, gặp nhiều khó khăn đưa đến bất lợi cho cách
mạnh đông dương. Chiến tranh vệ quốc của Liên xô 20/6/1941 ảnh hưởng to lớn
đến cách mạng nước ta, cổ vũ và tạo điều kiện thuận lợi cho cách mạng nước ta
phát triển. Chiến tranh Châu Á – Thái Bình Dương 7/12/1941 Nhật tràn qua biên
giới đánh chiếm Việt Nam
Trong nước: Thực dân pháp đàn áp cách mạng đông dương, Nhật – Pháp
thống trị Đông Dương . Mâu thuẫn xã hội gay gắt trong đó mâu thuẫn dân tộc
nổi lên hàng đầu
o Sự chuẩn bị của Đảng
 Chủ trương chiến lược mới của Đảng: Nêu cao nhiệm vụ
giải phóng dân tộc. Mục tiêu là đánh đổ đế quốc và tay sai, giải phóng dân tộc,
làm cho Đơng Dương hoàn toàn độc lập.
 Hội nghị lần thứ 6 Ban chấp hành Trung Ương (11/1939) tại Bà
Điểm Hooc Môn được tổ chức để nhận định đánh giá tình hình, xác định mục tiêu, nhiệm vụ
mới là: Thành lập Mặt trận dân tộc phản đế Đông dương, thay đổi khẩu hiệu cách mạng,
chuyển hình thức tổ chức đấu tranh, chuẩn bị điều kiện khởi nghĩa.
 Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung Ương: Duy trì, phát triển
đội du kích, thành lập khu căn cứ cách mạng (Bắc Sơn, Vũ Nhai)
 Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung Ương: (5/1941) Nhận định
tình hình “là cuộc cách mạng chỉ giải quyết một vấn đề cần kíp “dân tộc giải phóng”, vậy thì
cuộc cách mạng Đơng Dương trong giai đoạn hiện tại là một cuộc cách mạng dân tộc giải
phóng”. Thành lập mặt trận mới (Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt Việt Minh ) để tập hợp
mọi giai cấp đảng phái, dân tộc, tôn giáo với tinh thần cơ bản là cốt thực hiện hai điều mà
toàn thể đồng bảo đang mong ước “Làm cho nước VN được hoàn toàn độc lập, Làm cho dân
Việt Nam được sung sướng, tự do”. Chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ
từng nước, cốt làm sao đánh thức tinh thần dân tộc trong nhân dân. Hình thái khởi nghĩa



“cuộc cm Đông Dương phải kết liễu bằng cuộc khởi nghĩa vũ trang”. Chiều hướng từ tiến
hành các cuộc khởi nghĩa từng phần giành chính quyền địa phương tiến đến tổng khởi nghĩa
giành chính quyền trong tồn quốc.Thời cơ, điều kiện khởi nghĩa: Muốn khởi nghĩa thắng lợi
phải có đủ điều kiện khách quan, chủ quan, chọn đúng thời cơ cách mạng. Cử ra Ban chấp
hành Trung ương đảng, bầu BTV TW, đ/c Trường Chinh làm tổng bí thư
 Đảng tích cực chuẩn bị lực lượng mọi mặt: Xây dựng lực

lượng chính trị và xây dựng lực lượng vũ trang.
• Ngoài đội Cứu quốc quân, đội VN tuyên truyền giải phóng
qn thì Đảng xây dựng lực lượng vũ trang với những hình thức từ thấp đến cao, từ tự vệ đến
tự vệ chiến đấu, tiểu tổ du kích và đội du kích tập trung. Xây dựng căn cứ địa cách mạng,
chiến khu tiêu biểu là căn cứ địa Việt Bắc. Xây dựng đề cương văn hóa Việt Nam: Đẩy mạnh
đấu tranh trên mặt trận văn hóa tư tưởng, tuyên truyền đường lối cứu quốc của MT Việt Minh,
cổ vũ quần chúng tham gia cách mạng, vạch trần âm mưu hành động độc ác của Nhật và
phản động, tay sai
 Cao trào kháng Nhật cứu nước
• Tình hình thế giới: Trên chiến trường Châu Á – Thái Bình
Dương, quân đội phát xít Nhật bị bao vây, mặt khác tại Đơng Dương Pháp ráo riết chuẩn bị
đón thời cơ khơi phục quyền lợi đã mất, do đó Nhật đảo chính hất cẳng Pháp để độc chiếm
đông dương vào đêm 9/3/1945. Chiến tranh thế giới lần thứ hai bước vào giai đoạn kết thúc
với Chiến thắng phát xít Đức của Liên Xơ 9/5/1945.
• Sự lãnh đạo của Đảng ta
o Ban Thường vụ trung ương họp hội nghị mở rộng tạu
Từ Sơn – Bắc Ninh (đêm 9/3/1945)  chỉ thị “nhật pháp bắn nhau và hành động của chúng ta
được ban hành ngày 12/3/1945 với nội dung chính là bổ sung thêm vào đường lối của Đảng.
Xác định kẻ thù nhân dân Đông Dương là phát xít Nhật , khẩu hiệu là “đánh đuổi phát xít
Nhật”. Dự kiến điều kiện khởi nghĩa chưa thực chín muồi vì qn Pháp tan rã song qn Nhật
chưa đến mức hoang mang cực độ, tầng lớp trung gian chưa ngả hẳn về cm, đội quân tiên
phong chưa sẵn sàng. Do đó, bản chỉ thị đưa ra quyết định phát động cao trào kháng nhật cứu
nước làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.

o Thực hiện chỉ thị của Ban thường vụ, một cao trào
kháng nhật bùng lan khắp nơi. Khởi nghĩa từng phần mạnh mẽ ở Bắc kỳ, trung kỳ. Sôi nổi
nhất là ở Việt Bắc. Khu giải phóng Việt Bắc ra đời là hình ảnh thu nhỏ của nước VN mới .
Thành lập đội VN tuyên truyền giải phóng quân. Khởi nghĩa từng phần làm tan rã một bộ
phận chính quyền cơ sở của phát xít Nhật và tai sai, hình thành các chiến khu, căn cứ du kích,
cơ lập thành thị, giành thắng lợi từng bước tạo đà cho tổng khởi nghĩa.

o Tổng khởi nghĩa Tháng tám 1945 : Giữa lúc cao trào kháng
Nhật cứu nước đang vơ cùng mạnh mẽ thì ngày 14/8/1945 phát xít Nhật đầu
hàng vô điều kiện quân đồng minh  thời cơ chính muồi
 Ngay lúc này, Ban chấp hành Trung ương quyết định họp
để phát động toàn dân tiến hành khởi nghĩa giành chính quyền trên tồn quốc.
Hội nghị tồn quốc của Đảng từ ngày 13,14/8/1945 nhất trí phương châm hành
động là khẩn trương, kịp thời giành chính quyền trước khi Đồng minh vào,
thành lập ngay UBND ở những nơi giành được chính quyền. Vào lúc 23g00
cùng ngày, ủy ban khởi nghĩa ra Quân lệnh số 1, hạ lệnh Tổng khởi nghĩa với
nguyên tắc tập trung, thống nhất, kịp thời .
 Ngay sau đó Đại hội quốc dân diễn ra tại Tân Trào –
Tuyên Quang (16/8/1945) đã nhiệt liệt tán thành và ủng hộ chủ trương Tổng


khởi nghĩa của Đảng, thơng qua 10 chính sách của Mặt trận Việt Minh, thành lập
Ủy ban giải phóng dân tộc (Chính phủ cách mạng lâm thời) do Hồ CHí Minh
làm chủ tịch
 Tổng khởi nghĩa Tháng Tám năm 1945 đã diễn ra và giành
thắng lợi nhanh chóng trong vịng 15 ngày, trong đó thắng lợi ở Hà Nội (19.08),
Huế (23.08), Sài Gòn – Chợ Lớn – Gia Định (25.08) có ý nghĩa quyết định.
 Ngày 2/9/1945 tại quảng trường Ba Đình – Hà Nội, thay
mặt Chính phủ lâm thời, Chủ tịch HCM đã công bố Tuyên ngôn độc lập thành
lập nước VN dân chủ cộng hòa.

 Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đã chấm dứt sự
thống trị của thực dân Pháp và phát xít Nhật xâm lược, xóa bỏ chế độ thực dân,
phong kiến, mở ra kỷ nguyên mới trong lịch sử dân tộc - kỷ nguyên độc lập dân
tộc và chủ nghĩa xã hội, mở ra thời đại mới - thời đại Hồ Chí Minh.
 Cách mạng Tháng Tám năm 1945 thành công dẫn đến sự ra đời nước
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa (nay là Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam) Nhà nước Công Nông đầu tiên ở Đông Nam châu Á. Đó là sự kiện quan trọng
bậc nhất trong lịch sử đấu tranh cách mạng của dân tộc ta.
* Giai đoạn 1945 – 1975 (nếu thầy chỉ hỏi cao trào 1939 – 1945 thì khơng
cần chép đoạn này, đi thẳng xuống phần liên hệ thực tiễn)
- Thời kỳ bảo vệ và phát triển thành quả Cách mạng Tháng Tám, tiến
hành 2 cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược (1945 1975)
- Năm 1945 - 1946, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh lãnh đạo tồn dân
vượt qua những khó khăn, thách thức nặng nề, chống thù trong, giặc ngoài, vừa
kháng chiến vừa kiến quốc.
- Tháng 12/1946, trước dã tâm xâm lược nước Việt Nam một lần nữa của
thực dân Pháp, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí Minh đã phát động tồn quốc kháng
chiến. Với đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, trường kỳ kháng chiến;
vừa kiến quốc vừa kháng chiến dựa vào sức mình là chính, đồng thời tranh thủ
sự đồng tình và ủng hộ của bạn bè quốc tế, Đảng đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam
lần lượt đánh bại các kế hoạch chiến tranh của thực dân Pháp mà đỉnh cao là
chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ. Thắng lợi của chiến dịch lịch sử Điện Biên
Phủ và việc ký kết Hiệp định Giơnevơ năm 1954 đã chấm dứt sự thống trị của
thực dân Pháp ở Việt Nam, mở đầu sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế
giới, giải phóng hồn tồn miền Bắc, đưa miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội,
làm hậu phương vững chắc cho cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam, thống
nhất đất nước.
- Từ năm 1954 đến năm 1975, Đảng lãnh đạo nhân dân tiến hành đồng
thời hai chiến lược cách mạng: Cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền
Nam và cách mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc, đây là đặc điểm mang tính đặc
thù của cách mạng Việt Nam.

- Đảng đã lãnh đạo nhân dân lần lượt đánh bại các chiến lược chiến tranh
của đế quốc Mỹ, giành nhiều thắng lợi vẻ vang mà đỉnh cao là chiến dịch Hồ


Chí Minh lịch sử, kết thúc 30 năm chiến tranh giải phóng dân tộc, giải phóng
hồn tồn miền Nam, thống nhất Tổ quốc. Thắng lợi của nhân dân Việt Nam
trong cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước là một trong những trang chói lọi
nhất của lịch sử dân tộc và là một sự kiện có tầm quốc tế, có tính thời đại sâu
sắc.
* Liên hệ thực tiễn: chẳng ăn nhập gì với câu hỏi, nhưng hướng dẫn thảo
luận thầy bảo làm thì làm thui (hay thầy xỉn nên lạc đề nhỉ???)
Cách mạng tháng Tám năm 1945 đã đem lại độc lập cho đất nước, tự do cho
nhân dân. Tính đến nay, công cuộc Đổi mới của nước ta đã đạt được nhiều thành
tựu.
- Vị thế Việt Nam ngày càng được củng cố và khẳng định trên chính
trường quốc tế và cũng là tiền đề cần thiết cho công cuộc công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Quan hệ đối ngoại của nước ta hiện nay với các nước, các tổ
chức quốc tế và vùng lãnh thổ được mở rộng hơn bao giờ hết hịa bình hợp tác
phát triển
- Tranh thủ khoa học kỹ thuật: sự bùng nổ phát triển các ngành công nghệ
cao, đặc biệt là công nghệ thông tin và viễn thông. Sự “lên ngôi” của nền kinh tế
thông tin là chỉ báo rõ nhất cho quá trình chuyển đổi thời đại cơng nghệ. Nó tạo
thành động lực mạnh cho sự tăng trưởng kinh tế chung, đồng thời, kết nối tăng
trưởng toàn cầu và tạo sự lan tỏa phát triển mạnh mẽ trên toàn thế giới.
3. Đảng lãnh đạo đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam (miền
Bắc 1954 – 1975); cả nước 1976 – 1986; đổi mới CNXH 1986 đến nay?) Lấy
những thành tựu nổi bật trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội để
chứng minh (có thể câu hỏi của thầy khác nhưng cứ tập trung vào đường lối
kháng chiến chống Pháp – chống Mỹ, thành tựu của miền Bắc xây dựng XHCN)
* Đảng lãnh đạo đường lối cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam:

 Miền Bắc 1954 – 1975:
- Đặc điểm Miền Bắc bước lên CNXH : Miền Bắc bước vào thời kỳ quá
độ XHCN từ 1 nước nông nghiệp lạc hậu bỏ qua chế độ TBCN.
+ Thuận lợi:
Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc cũng như cuộc kháng chiến
chống Mỹ, cứu nước trong cả nước đã nhận được sự giúp đỡ hết sức to lớn về
mọi mặt của các nước xã hội chủ nghĩa.
Ba dòng thác cách mạng của thời đại phát triển.
Miền Bắc được hịa bình, giải phóng. Khokhan@2020
+ Khó khăn:
Cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Miền Bắc vừa phải bảo đảm đời sống
nhân dân và chiến đấu chống chiến tranh phá hoại, vừa phải làm tròn nghĩa vụ
của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn miền Nam. Đặc điểm này chi phối trực


tiếp đến đường lối và chính sách trong q trình xây dựng chủ nghĩa xã hội ở
miền Bắc.
Từ những năm 60 thế kỷ XX, trong hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa cũng xảy
ra những chia rẽ sâu sắc, nhất là giữa Liên Xơ và Trung Quốc, địi hỏi Đảng ta
phải có đường lối sáng tạo, độc lập tự chủ, bảo đảm vừa tranh thủ được sự giúp
đỡ của các nước xã hội chủ nghĩa, góp phần đấu tranh vì sự thống nhất của phong
trào cộng sản và cơng nhân quốc tế, vừa giữ vững được độc lập, tự chủ trong tiến
trình cách mạng.
Xuất phát điểm đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội của nước ta rất thấp - từ một
nước nông nghiệp, sản xuất nhỏ là phổ biến, cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu,
lại bị chiến tranh tàn phá nặng nề. Trong khi đó, mơ hình chủ nghĩa xã hội mà
Liên Xơ và các nước Đơng Âu áp dụng có điều kiện, hồn cảnh, xuất phát điểm
khơng giống nước ta. Vì vậy, việc xác định mơ hình, bước đi phải có thời gian để
tìm tịi, khảo nghiệm. Đây cũng là đặc điểm lớn chi phối đến đường lối cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở miền Bắc.

- Đường lối và quá trình lãnh đạo thực hiện cách mạng XHCN ở miền Bắc
:
+ Đảng lãnh đạo hoàn thành những nhiệm vụ còn lại của cách mạng
dân tộc dân chủ, khơi phục kinh tế (1954-1957).
o Hồn thành cải cách ruộng đất:
 Chủ trương của Đảng: (HNTW 7 tháng 09.1955) : Chia
ruộng đất cho nơng dân. Xóa bỏ chế độ sở hữu ruộng đất
của địa chủ.
 Kết quả: 8 đợt giảm tô, 5 đợt cải cách, Chia 334.000 ha
cho 2 triệu nông hộ
o Về khôi phục kinh tế: Trong nông nghiệp: đây là hoạt động
trọng tâm trong khôi phục kinh tế.
 Chính sách cụ thể: miễn thuế, giảm thuế, tự do th mướn
nhân cơng, trâu bị, phát triển nghề phụ…=> bỏ qua sau
năm 1975.
 Trong công nghiệp, thương nghiệp, thủ công nghiệp: Nhà
nước bảo hộ cho các XN công, tư được sản xuất; tự do
lưu thơng hàng hóa; cơng thương nghiệp tư nhân nếu
không làm hại đến quốc kế dân sinh thì được tự do phát
triển  bỏ qua sau 1975.
o Cải tạo XHCN đối với các thành phần kinh tế, phát triển VH,XH
(1958 – 1960). HN TW 8 (8.1955): xây dựng thí điểm HTX. HN
TW 14 (11.1958): đề ra kế hoạch 3 năm lấy cải tạo làm trọng
tâm. HN TW 16 (4.1959): thông qua quyết định cải tạo trong
nông nghiệp và công thương nghiệp tư bản tư doanh.


NN: xây dựng HTX với 3 nguyên tắc (tự nguyện, quản lý dân
chủ, cùng có lợi), từ thấp đến cao.
CTN: cải tạo hịa bình, coi GCTS là thành viên của MTTQ,

không tịch thu mà chuộc lại.
Kết quả: 1960: 41.400 HTX với hơn 85,8% hộ nông dân
1960: 100% TS CN, 97.2% TS thương nghiệp tiếp thu cải tạo.
Phát triển y tế giáo dục văn hóa: 1960: 1.9 triệu hs; 13.000 sv;
30.000 hs TH chuyên nghiệp.Y tế có 203 bệnh xá => Sự thay đổi toàn
diện.
Thành tựu: Bảo vệ vững chắc thành quả cách mạng. Hồn thành vai trị
hậu phương lớn cho cách mạng GPDT ở miền Nam. Làm tròn nghĩa vụ đối
với Lào và Campuchia. Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của CNXH
- Hai nhiệm vụ chiến lược trong 21 năm xây dựng CNXH miền Bắc
o Xây dựng thành công CNXH
o Bảo vễ vững chắc tổ quốc XHCN
 Chủ quyền, bộ đ65i chủ lực, 3 cánh quân, hiện đại hoa
quân đội
 Mối quan hệ biện chứng giữa 2 nhiệm vụ này
 Cả nước 1976 – 1986
Miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên chủ
nghĩa xã hội với hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa. Thời kỳ này bao gồm hai giai đoạn chủ yếu:
- Từ 1976 đến 1986:
Sau chiến tranh, đất nước ta gặp mn vàn khó khăn. Đảng đã lãnh đạo
nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh tế vừa tiến hành hai cuộc chiến tranh chống
xâm lược biên giới phía Bắc và Tây Nam, bảo vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn
lãnh thổ quốc gia.
Đảng tập trung lãnh đạo xây dựng cơ sở vật chất của chủ nghĩa xã hội,
từng bước hình thành cơ cấu kinh tế mới trong cả nước, cải thiện đời sống vật
chất, tinh thần của nhân dân lao động. Tuy nhiên, trước yêu cầu và nhiệm vụ
cách mạng trong thời kỳ mới, việc duy trì lâu dài mơ hình, cơ chế tập trung bao
cấp khơng cịn phù hợp và đã bộc lộ những hạn chế, nhược điểm.
Trước những thách thức của thời kỳ mới, Đảng đã tổng kết sáng kiến từ

thực tiễn của nhân dân, tìm tòi, hoạch định đường lối đổi mới, thể hiện qua các
mốc sau: Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6, khoá IV (tháng 8/1979);
Chỉ thị 100-CT/TW ngày 13/1/1981 của Ban Bí thư về khốn sản phẩm trong
nơng nghiệp; Quyết định 25/CP ngày 21/1/1981 của Chính phủ về đổi mới quản
lý kinh tế quốc doanh; Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8, khoá V (tháng
6/1985) thừa nhận sản xuất hàng hoá và những quy luật của sản xuất hàng hố;
Kết luận của Bộ Chính trị (tháng 9/1986) về 3 quan điểm kinh tế trong tình hình
mới. Đại hội VI của Đảng (tháng 12/1986) đã đưa ra đường lối đổi mới toàn


diện đất nước, mở ra bước ngoặt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa
xã hội ở nước ta.
Thành tựu: Thống nhất, củng cố hệ thống chính quyền.
Bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền biên giới Tây Nam và biên giới phía Bắc.
Giữ vững an ninh chính trị, trật tự xã hội. Xây dựng cơ sở vật chất – kỹ thuật.
Bước đầu điều chỉnh,thay đổi cơ chế quản lý.
 Giai đoạn 1986 đến nay
Trước bối cảnh mơ hình chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ,
hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới tạm thời lâm vào thoái trào, Đại hội VII của
Đảng (tháng 6/1991) khẳng định tiếp tục đổi mới đồng bộ, triệt để trên các lĩnh
vực với những bước đi, cách làm phù hợp và giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa. Đại hội đã thông qua Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, xác định những quan điểm và phương hướng phát triển đất
nước, khẳng định chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh là nền tảng tư
tưởng và kim chỉ nam cho hành động của Đảng.
Từ đó đến nay, Đảng tiếp tục phát triển tư duy lý luận về chủ nghĩa xã hội
và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Hệ thống quan điểm lý luận
về công cuộc đổi mới, về chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, về xây
dựng và chỉnh đốn Đảng trong tình hình mới được bổ sung và phát triển ngày
càng hoàn thiện.

Dưới sự lãnh đạo của Đảng, qua gần ba mươi năm đổi mới, đất nước đã
giành được những thắng lợi to lớn và có ý nghĩa lịch sử. Đảng lãnh đạo tiến
hành kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa đã thu được những kết
quả tích cực. Đất nước vượt qua khủng hoảng tài chính, tiền tệ khu vực (1997 1998); khắc phục có hiệu quả ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính và suy thối
kinh tế tồn cầu hiện nay; thực hiện các Kết luận của Bộ Chính trị, nghị quyết
của Quốc hội và Chính phủ, thực hiện có hiệu quả mục tiêu kiềm chế lạm phát,
ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, duy trì tăng trưởng ở mức hợp lý;
chủ động và tích cực hội nhập quốc tế. Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân
được cải thiện rõ rệt, vượt qua ngưỡng nước nghèo chậm phát triển. Hệ thống
chính trị và khối đại đồn kết tồn dân tộc được củng cố và tăng cường. Chính
trị, xã hội ổn định, an ninh, quốc phòng được giữ vững. Vai trò và vị thế của
nước ta trên trường quốc tế ngày càng nâng cao.
4. Từ thực tiễn lịch sử Đảng cộng sản Việt Nam, chứng minh sự lãnh đạo
của Đảng là nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng VN?
Thắng lợi của cách mạng Việt Nam do nhiều nhân tố tạo nên, song nhân
tố chủ yếu nhất là sự lãnh đạo của Đảng.
Ngay từ khi vận động thành lập Đảng, Nguyễn Ái Quốc- người sáng lập
Đảng ta - đã thấy phải có đảng cách mạng và đảng có vững thì cách mạng mới
thành cơng. Cương lĩnh đầu tiên của Đảng (nǎm 1930) ghi rõ: "Điều cốt yếu cho
sự thắng lợi của cách mạng là cần phải có một Đảng cộng sản có một đường lối
chính trị đúng, có kỷ luật tập trung, mật thiết liên lạc với quần chúng và từng trải
trong đấu tranh mà trưởng thành".


Trải qua hơn nửa thế kỷ hoạt động, Đảng ta ngày càng nhận thức sâu sắc
tính đúng đắn của luận điểm nói trên. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tổng kết quá trình đấu tranh cách mạng của
Đảng, đã nêu lên một bài học cơ bản: Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố
hàng đầu bảo đảm thắng lợi của cách mạng Việt Nam.
Nghiên cứu kinh nghiệm về sự lãnh đạo và xây dựng đảng của Đảng ta là

việc làm thiết thực, trọng yếu, bảo đảm cho cách mạng phát triển vững chắc,
nhằm thực hiện mục tiêu: độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội.
- Đảng Cộng sản Việt Nam - người duy nhất giữ vai trò lãnh đạo cách
mạng từ nǎm 1930
Ngày 3-2-1930, lịch sử Việt Nam diễn ra một sự kiện trọng đại: Đảng
Cộng sản Việt Nam ra đời.
Đảng ta ra đời là kết quả của sự chuẩn bị đầy đủ về chính trị, tư tưởng và
tổ chức của đồng chí Nguyễn ái Quốc và các đồng chí tiền bối của Đảng. Đồng
chí Nguyễn ái Quốc là người Việt Nam đầu tiên tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin
và truyền bá vào Việt Nam. Người đã kết hợp chủ nghĩa Mác - Lênin với phong
trào công nhân và phong trào yêu nước để tổ chức ra Đảng ta. Người đã vận
dụng sáng tạo học thuyết Mác - Lênin, đề ra đường lối chiến lược và sách lược
của cách mạng Việt Nam, vạch ra cương lĩnh cách mạng của Đảng một cách
đúng đắn ngay từ đầu. Nhờ đó mà Đảng sớm trở thành một lực lượng chính trị
vững mạnh và lãnh đạo cách mạng Việt Nam đi từ thắng lợi này đến thắng lợi
khác.
Hơn 60 nǎm qua, lịch sử Việt Nam ghi nhận vai trò lãnh đạo của Đảng.
Vai trị đó khơng ngừng được mở rộng và nâng cao, vượt qua mọi sự chống phá
của kẻ thù và sự tranh chấp của những thế lực đối lập.
Việc Đảng ra đời và xác lập vai trò lãnh đạo cách mạng là điều tất yếu,
khách quan, phù hợp với quy luật của thời đại và điều kiện hiện thực của Việt
Nam. Sự phù hợp với quy luật của thời đại được chứng minh bởi vai trò và sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân mà đội tiên phong của nó là Đảng MácLênin. Cịn điều kiện hiện thực của Việt Nam được nhận thức qua phân tích tính
chất, đặc điểm xã hội Việt Nam; tình hình và thái độ các giai cấp, tầng lớp xã
hội; từ đó thấy những mâu thuẫn cơ bản trong xã hội và đòi hỏi khách quan của
lịch sử đối với giai cấp công nhân Việt Nam và Đảng - đội tiên phong của giai
cấp.
- Sự lãnh đạo của Đảng - nguồn gốc thành cơng của cơng cuộc giải
phóng dân tộc
Lịch sử Việt Nam ghi nhận: từ khi thực dân Pháp xâm lược và thống trị

nước ta đã liên tiếp diễn ra nhiều cuộc đấu tranh yêu nước, song tất cả đều thất
bại.
Khi Đảng ta ra đời, dân tộc ta vẫn đứng trước một nhiệm vụ lịch sử to lớn:
tiến hành cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc, giành lại nền độc lập của đất nước.


Cách mạng tháng Tám nǎm 1945 là thành quả đầu tiên của cuộc đấu tranh
đó, đã lật đổ ách thống trị đế quốc, phátxít cấu kết với giai cấp địa chủ phong
kiến, thiết lập chế độ cộng hoà dân chủ. Tiếp đó là thắng lợi của hai cuộc kháng
chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ xâm lược, giải phóng miền Bắc sau
đó giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước trên cơ sở độc lập dân tộc và dân
chủ. Cơng cuộc giải phóng dân tộc được hồn thành triệt để từ sau thắng lợi mùa
Xuân nǎm 1975 được bắt nguồn từ sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng ta.
Trước thực tế lịch sử hiển nhiên đó, mà vẫn có người cố tình phủ nhận
hoặc hạ thấp ý nghĩa, vai trò của Đảng đối với những thắng lợi của dân tộc Việt
Nam thì là điều phi lý. Và thực tế lịch sử đó cũng đã bác bỏ sự xuyên tạc của các
thế lực thù địch.
Cách mạng Tháng Tám thắng lợi do có những điều kiện khách quan thuận
lợi, song nếu thiếu những điều kiện chủ quan, nhất là thiếu sự lãnh đạo đúng đắn
của Đảng, thì cách mạng khơng thể thành công. Đảng đã lãnh đạo việc chuẩn bị
khởi nghĩa một cách chu đáo, đồng thời nắm vững thời cơ lịch sử để phát động
Tổng khởi nghĩa trong những ngày tháng tám. Đó là nhân tố chủ yếu quyết định
thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám nǎm 1945.
Kháng chiến chống thực dân Pháp thành công, trước hết do Đảng đề ra và
nắm vững đường lối chiến tranh toàn dân, toàn diện, lâu dài. Đảng lại giải quyết
đúng hàng loạt vấn đề trọng yếu: xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân, thực
hiện từng bước vấn đề ruộng đất cho nông dân, chǎm lo phát triển sản xuất trong
kháng chiến, xây dựng hậu phương, phục vụ kháng chiến, công tác vùng địch
tạm chiếm, v.v..
Cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước là cuộc đụng đầu lịch sử, một thử

thách lớn đối với Đảng và dân tộc Việt Nam. Đảng đã khéo kết hợp sức mạnh
của hai miền Nam - Bắc, sức mạnh của dân tộc ta với sức mạnh của thời đại.
Đường lối chính trị, quân sự đúng đắn và phương pháp cách mạng sáng tạo do
Đảng đề ra, không những đã tránh cho dân tộc bị mất nước, làm nô lệ, mà còn
giành thắng lợi vẻ vang, thống nhất Tổ quốc, đưa cả nước đi lên chủ nghĩa xã
hội.
- Vai trị của Đảng trong điều kiện lãnh đạo chính quyền, tiến hành cách
mạng xã hội chủ nghĩa
Tiếp tục sự nghiệp và truyền thống của Đảng đã giữ vai trò lãnh đạo cách
mạng ngay khi ra đời, sau khi giành được chính quyền, từng bước thực hiện
chuyển biến giai đoạn cách mạng tiến lên xây dựng chủ nghĩa xã hội, Đảng ta
vẫn là lực lượng duy nhất lãnh đạo tiến trình cách mạng của dân tộc. Đây là thực
tế lịch sử đã diễn ra ở miền Bắc từ tháng 7 nǎm 1954 và trên cả nước từ sau
thắng lợi mùa Xuân nǎm 1975- giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
Trong cách mạng xã hội chủ nghĩa, sự lãnh đạo của Đảng đã và sẽ tiếp tục
là nhân tố chủ yếu quyết định thắng lợi, vì:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng tự giác. Chỉ có Đảng,
người nắm vững lý luận Mác - Lênin, mới nhận thức và vận dụng đúng đắn


những quy luật phát triển của xã hội, đề ra đường lối và phương pháp tiến hành
cách mạng xã hội chủ nghĩa phù hợp với thực tiễn nước ta.
Trong thời kỳ quá độ, tất yếu còn tồn tại nhiều giai cấp, tầng lớp xã hội,
có những lợi ích và nhận thức khác nhau, nhưng sự lãnh đạo của Đảng đã bảo
đảm thực hiện đúng đắn các mối quan hệ kinh tế - xã hội, phát huy quyền làm
chủ của nhân dân lao động - mục tiêu và động lực của cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Về tổ chức thực tiễn, do trong xã hội có nhiều tổ chức khác nhau, cần quy
tụ sự hoạt động của mọi tổ chức xã hội nhằm tạo thành sức mạnh tổng hợp trong
sự nghiệp xây dựng đất nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đảng đóng vai trị người

tổ chức, phối hợp sự hoạt động của mọi cơ quan nhà nước, đoàn thể và tổ chức
xã hội.
Trước đây, ở miền Bắc đã từng có những lực lượng thù địch và đối lập đòi
Đảng chia quyền lãnh đạo. Ngày nay, lại có một số người chịu ảnh hưởng của
thuyết đa ngun chính trị, địi lập chế độ đa đảng, đòi xét lại vai trò lãnh đạo
của Đảng, đòi Đảng trả lại quyền cho "nhân dân"... thực chất là tìm cách thủ
tiêu, hoặc hạ thấp vai trị của Đảng. Song sự thật lịch sử dân tộc ta từ khi có
Đảng đã chứng tỏ rằng:
Đảng ta nắm vai trò duy nhất lãnh đạo cách mạng là một tất yếu lịch sử.
Có sự lãnh đạo của Đảng ta mới có những thắng lợi của cách mạng Việt
Nam.
Tình trạng có nhiều lực lượng đối lập trong xã hội không phải là biểu hiện
của dân chủ chân chính; ngược lại, làm trở ngại, khó khǎn cho sự ổn định và
phát triển kinh tế - xã hội.
Khẳng định vai trò lãnh đạo duy nhất của Đảng ta là bài học lớn của lịch
sử Đảng và lịch sử dân tộc.



×