Tải bản đầy đủ (.doc) (31 trang)

NGHIÊN cứu ẢNH HƯỞNG của CHẾ độ tưới nước TRONG kĩ THUẬT GIÂM CÀNH cỏ NGỌT steviarebaudiana bertoni

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (173.63 KB, 31 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH
Khoa: Sinh Học

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
NGÀNH CỬ NHÂN KHOA HỌC: SINH HỌC

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CHẾ ĐỘ TƯỚI
NƯỚC TRONG KĨ THUẬT GIÂM CÀNH CỎ
NGỌT Steviarebaudiana Bertoni

Vinh, 04 năm 2012

1


Lời cảm ơn!
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này tơi xin bày tỏ lịng biết
ơn sâu sắc của mình tới những người đã giúp đỡ tơi trong suốt thời gian qua. Họ
là:
Tiến sĩ Lê thị Thúy Hà - người cơ đã ln động viên, khuyến kích, giúp
đỡ và hướng dẫn tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài : Chính cơ là người
mang đến cho tơi niềm tin và lòng say mê nghiên cứu khoa hoc.
Thầy giáo Ths. Phùng Văn Hào – người đã tận tình giúp đỡ tơi trong
suốt q trình thực tập
Ban lãnh đạo, cán bộ công ty CP Đầu tư phát triển Stevia Á Châu, đã
tạo mọi điều kiện về cơ sỡ vật chất, thơng tin, tài liệu trong suốt q trình tơi
thực tập tại q cơng ty.
Và cuối cùng, là gia đình và những người thân của tôi, họ đã luôn tạo
điều kiện tốt nhất về cả vật chất lẫn tinh thần cho tôi. Bạn bè gần xa đã giúp đỡ
và cùng nhau vượt qua mọi khó khăn trong cơng việc.
Bằng tất cả tấm lịng của mình tơi xin chân thành cảm ơn!



Vinh, tháng 04/2012

2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
I. MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1.1.Lí do chọn đề tài..............................................................................................1
2. Mục đích và u cầu..........................................................................................2
2.1. Mục đích.........................................................................................................2
2.2. u cầu...........................................................................................................3
CHƯƠNG 1..........................................................................................................4
TỞNG QUAN ......................................................................................................4
1.1. Giới thiệu chung về cây Cỏ ngọt ..................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc ..................................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm thực vật học ................................................................................4
1.1.3. Các chất chính trong lá cây Cỏ ngọt ...........................................................5
1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh cây Cỏ ngọt ................................................................6
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới và Việt Nam ..........7
1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới ............................7
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt ở Việt Nam .............................8
1.2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên địa bàn tỉnh Nghệ An......11
CHƯƠNG 2 .......................................................................................................13
ĐỐI TƯỢNG – ĐỊA ĐIỂM – THỜI GIAN........................................................13
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................13
2.1 Đối tượng, địa điểm, thời gian, nội dung nghiên cứu ...................................13
2.1.1 Đối tượng ...................................................................................................13
2.1.2 Địa điểm nghiên cứu ..................................................................................13

2.1.3.Thời gian nghiên cứu..................................................................................13
2.1.4 Nội dung nghiên cứu .................................................................................13
2.1.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................13
2.1.5.1. Vật liệu nghiên cứu ................................................................................13
2.1.5.2. Phương pháp thí nghiệm ........................................................................14
3


2.1.6. Các chỉ tiêu đo đếm ..................................................................................14
2.1.7. Phương pháp xử lí số liệu .........................................................................15
CHƯƠNG 3........................................................................................................16
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...............................................16
3.1 Kỹ thuật trồng cây mẹ....................................................................................17
3.2. Thí nghiệm chế độ tưới nước.......................................................................23
CHƯƠNG 4 .......................................................................................................26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................26
1. Kết luận ............................................................................................................26
2. Kiến nghị ........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................27

4


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trên thế giới ngày nay kinh tế phát triển nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con
người ngày một tăng cao. Nhưng cùng với sự phát triển đó thì có nhiều căn bệnh
mà người ta vẫn chưa có phương pháp nào để chữa trị tận gốc trong đó có bệnh
tiểu đường. Người bệnh phải có chế độ ăn kiêng rất nghiêm ngặt đặc biết là về
chất ngọt. Để vừa điều trị bệnh hiệu quả mà vừa có thể ăn uống một cách thoải

mái thì là điều rất xa vời đối với người bệnh. Thế nhưng trong thời gian gần đây
người ta đã nghiên cứu theo hướng sử dụng loại chất ngọt mà không tạo calorie
để phục vụ cho những người bệnh và cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) là một
giải pháp được dùng để thay thế đường hóa học.
Cỏ ngọt là sản phẩm thiên nhiên để thay thế các loại đường hóa học, có tác dụng
bổ tim, lợi tiểu, làm giảm huyết áp và đặc biệt nhất là đối với những người bị
bệnh tiểu đường. Do khơng tạo calorie nên Cỏ ngọt rất thích hợp để giúp giảm
cân. Ngồi ra, nó cũng giúp vào việc làm lành các vết thương ngoài da nên được
dùng rộng rãi trong y học như sử dụng cho người bị đái tháo đường, chống xơ
cứng động mạch, lưu thơng khí huyết, chống béo phì ở phụ nữ cao huyết áp...,
cũng như trong mỹ phẩm (theo Bs. Phạm Thị Thục - Báo Sức khỏe và đời sống).
Tuy đã xuất hiện tại Việt Nam khá lâu, nhưng trong vòng vài năm gần đây cây
Cỏ ngọt mới bắt đầu phát triển mạnh và được trồng rộng rãi. Tuy là loại cây
trồng hoàn toàn mới mẻ với nước ta, nhưng do nó là loại cây khá dễ tính, thích
ứng rộng trên nhiều loại đất và vùng sinh thái khác nhau, kỹ thuật nhân giống,
gieo trồng và chăm sóc đơn giản, vốn đầu tư khơng nhiều (trồng 1 lần sau 2 - 3
năm mới phải trồng lại), việc thu hoạch sản phẩm dễ dàng, sản phẩm là cành lá
khơ nên có thể làm ngun liệu phục vụ trong y học, công nghiệp thực phẩm
hoặc trực tiếp làm thành phẩm như các loại chè giải khát, chữa bệnh, vv… trên
những vùng sản xuất Cỏ ngọt hàng hố, áp dụng đúng quy trình kỹ thuật canh
tác, sử dụng các giống có năng suất khơ cao, chất lượng sản phẩm tốt, có thể sản
xuất 6000 - 7000kg lá khô/ha/năm, với tỷ lệ 4 - 5%, một ha trong một năm cho
khoảng 300kg chất ngọt steviozit. Vì steviozit ngọt hơn đường 300 lần, như thế
1


năng suất hàng năm trên thế giới tương đương với 90 tấn đường/ha (theo
Nguyễn Thượng Chánh, DVM - Cỏ ngọt Stevia).
Tại Nghệ An, Cỏ ngọt được công ty CP đầu tư phát triển Stevia Á châu đưa vào
khảo nghiệm từ tháng 11/2009 tại xóm 4 - Nghi đồng - Nghi lộc - Nghệ An. Qua

hai năm rưỡi nghiên cứu và khảo nghiệm, cây Cỏ ngọt đã cho thấy nó rất phù
hợp với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng của Nghệ An. Với nhiều ưu điểm như
là cây ngắn ngày, chu kỳ thu hoạch ngắn (1,5 - 2 tháng/lứa), sản phẩm là cành lá
nên chịu thâm canh, làm đất một lần cho thu hoạch hai năm, kỹ thuật canh tác
đơn giản, sản phẩm được bao tiêu ngay sau khi thu hoạch nên Cỏ ngọt đang từng
bước khẳng định được vị thế của mình trong việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng
của tỉnh nhà. Hiện nay nhiều xã thuộc huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên, Nam
Đàn đã chuyển sang trồng cây Cỏ ngọt thay hoa màu và cho thu nhập trung bình
150 triệu/ha/năm (Lê Hữu Tiệp, 2010).
Năng suất và phẩm chất cây trồng được quyết định bởi rất nhiều yếu tố, trong đó
nước là một yếu tố vơ cùng quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả của việc sản
xuất cây Cỏ ngọt. Đặc biệt Nghệ An là một tỉnh có khí hậu khá khắc nghiệt mùa
hè thường có nhiệt độ cao kèm theo gió Lào đặc trưng làm cho cây có thể thiếu
nước vào mùa này.
Do vậy, tôi nghiên cứu đề tài “Ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến sinh trưởng,
phát triển và năng suất cây Cỏ ngọt (Stevia rebaudiana Bertoni) giống M1 tại
vườn ươm của công ty CP đầu tư phát triển Stevia Á châu”.
2. Mục đích, yêu cầu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chế độ tưới nước đến tỷ lệ mầm ra rễ, khả
năng ra rễ, chất lượng rễ … của cây Cỏ ngọt (Stevia) bằng phương pháp giâm
cành trên khay có lỗ tại hệ thống nhà lưới, nhà nghiên của Công ty CP Đầu tư
Phát triển Stevia Á Châu. Trên cơ sở đó đưa ra được phương thức tưới tiêu tốt
nhất

2


2.2. Yêu cầu
- Theo dõi, đánh sức sống, khả năng sinh trưởng, phát triển rễ của mầm

cây cỏ ngọt sau khi sử dụng các công thức tưới .
- Ảnh hưởng của chế độ nước đến tỷ lệ mầm ra rễ, khả năng ra rễ, chất
lượng rễ …

3


Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về cây Cỏ ngọt
1.1.1. Nguồn gốc
Cây Cỏ ngọt còn được gọi là cây Cỏ đường hay Cúc mật, có nguồn gốc ở thung
lũng Rio Monday nằm giữa Paraguay và Brasil. Vào thế kỷ XVI, các thủy thủ
Tây Ban Nha đã từng đề cập đến sự hiện diện của loại thảo mộc này. Nhưng
phải đến năm 1888, nhà thực vật học người Paraguay là Moises Santiago
Bertoni mới phân loại và chính thức đặt tên gọi nó là Stevia rebaudiana Bertoni.
Thổ dân Guarani ở Paraguay gọi cỏ này là Cấ-êhê có nghĩa là Cỏ ngọt. Cỏ ngọt
là một chi của khoảng 240 loài thảo mộc và cây bụi thuộc họ Cúc (Asteraceae).
Những loài khác nhau của cỏ ngọt có chứa chất ngọt tự nhiên, song Stevia
rebaudiana Bertoni được chứng minh là chất ngọt tự nhiên có độ ngọt cao nhất
trong tất cả. Đây là một cây lưu niên bán nhiệt đới, rất dễ canh tác và đem lại
hiệu quả kinh tế cao trên thế giới và Việt Nam.
1.1.2. Đặc điểm thực vật học
* Hệ rễ: Cỏ ngọt là cây lâu năm có thân rễ khoẻ, ít phân nhánh, mọc nơng từ 030cm tuỳ thuộc vào độ phì nhiêu, tơi xốp, tầng canh tác và mực nước ngầm của
đất. Rễ của cây gieo hạt là hệ rễ cọc, ít phát triển hơn rễ từ cành giâm (hệ rễ
chùm). Hệ rễ chùm lan rộng ở đường kính 40cm, hệ rễ phát triển tốt trong điều
kiện đất tơi xốp đủ ẩm.
* Thân cành: Cỏ ngọt có dạng thân bụi, chiều cao 60 - 70cm, thâm canh tốt có
thể đạt 80-90cm, phân cành cấp I nhiều, cành cấp I thường xuất hiện từ các đốt
lá cách mặt đất 3 - 10cm (tuỳ vào cách đốn tỉa ở giai đoạn đầu), sau đốn cành có

thể xuất hiện ở các đốt trên thân.
* Lá: Mọc đối từng cặp hình thập tự hoặc mọc cách, mép lá có từ 12 - 16 răng
cưa, lá hình trứng ngược, lá trưởng thành dài khoảng 50 - 70mm, rộng 17 20mm.

4


* Hoa, quả, hạt: Hoa phức, giao phấn khả năng tự thụ phấn thấp. Quả màu nâu
thẫm, năm cạnh khi chín dài 2 - 2,5mm, hạt khơng có nội nhũ. Cây con gieo từ
hạt sinh trưởng yếu, chậm.
1.1.3. Các chất chính trong lá cây Cỏ ngọt
Từ năm 1908 Resenack, năm 1909 Dieterick đã phân ly được Glucoside từ lá cỏ
ngọt. Năm 1931 Bridel và Navieille tìm được Glucoside đó là Stevioside. Bằng
phương pháp sắc ký bản mỏng và một số phương pháp sắc ký khác người ta đã
tìm thấy các chất ngọt có trong lá cây Cỏ ngọt. Kết quả thu được 9 chất khác
nhau từ lá Cỏ ngọt, nhưng chủ yếu gồm bốn chất chính: stevioside (5 - 10 %),
rebaudioside A (2 - 4 %), rebaudioside C (1 - 2 %), và dulcoside A (0,5 - 1 %).
Hai loại phụ là rebaudioside D và E (theo Ds Phan Đức Bình, cây Cỏ ngọt và
Steviosid) [12]
Bảng 1.1. Thành phần chính trong lá cây Cỏ ngọt
Độ ngọt so với đường

TT

Tên chất ngọt

1

Stevioside 1


100- 125

2

Rubuoside

100- 120

3

Stevioside 2

150- 300

4

Rebaudioside A

250- 450

5

Rebaudioside B

300- 350

6

Rebaudioside C


120- 500

7

Rebaudioside D

250- 450

8

Rebaudioside E

150-300

9

mía (Sucrose=1)

Dulcoside A
50-120
(Nguồn: Phân tích của tập đoàn PureCircle)

5


1.1.4. Yêu cầu ngoại cảnh cây Cỏ ngọt
- Yêu cầu về nhiệt độ: Nhiệt độ ảnh hưởng lớn đến điều kiện sinh trưởng và phát
triển của cây Cỏ ngọt. Cỏ ngọt có thể sinh trưởng ở nhiệt độ từ 10-35ºC. Nhiệt
độ tốt nhất từ 20-30ºC cây sinh trưởng tốt, cho năng suất cao. Nếu nhiệt độ 3035ºC mà đảm bảo độ ẩm tốt cây vẫn sinh trưởng và cho thu hoạch tốt. Tuy nhiên
tuỳ từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây mà yêu cầu về nhiệt độ của

từng thời kỳ cũng khác nhau. Thời kỳ nảy mầm, nhiệt độ thích hợp cho việc nẩy
mầm từ 20 - 250C, nhiệt độ dưới 150C hạt không nẩy mầm, trên 350C hạt sẽ
chết, với phương pháp giâm cành yêu cầu nhiệt độ từ 25 - 300C, với cây trưởng
thành nhiệt độ thích hợp nhất cho cây phát triển từ 25 - 300C.
- Yêu cầu về đất và dinh dưỡng
+ Đất trồng: Cỏ ngọt có thể sinh trưởng và phát triển ở trên hầu hết các loại đất,
nhưng cho năng suất cao hơn trên nền đất có tầng canh tác dày, tơi xốp, nhiều
mầu mỡ, có mực nước ngầm thấp, thành phần cơ giới nhẹ. Thích hợp là đất thịt
pha cát, độ mùn cao, độ pH 6 - 7.
+ Dinh dưỡng khoáng: Cỏ ngọt là cây cho thu hoạch nhiều lứa và phần sử dụng
chủ yếu là lá nên cây yêu cầu về dinh dưỡng khống lớn. Cho nên việc bón phân
là biện pháp tích cực làm tăng năng suất cây Cỏ ngọt. Đạm, lân, kali là 3 nguyên
tố cơ bản xây dựng lên chất hữu cơ và năng suất Cỏ ngọt.
- Yêu cầu về nước và độ ẩm
+ Nước: Cây Cỏ ngọt là cây sợ úng nhưng lại ưa ẩm. Cung cấp đủ nước, đảm
bảo độ ẩm cây sẽ sinh trưởng tốt, khoẻ, trẻ lâu, nhiều cành và cho sản lượng thu
hoạch cao, ngồi ra cịn cho tăng số lần thu hoạch trong năm. Nếu thiếu nước
cây sinh trưởng kém, còi cọc, lá nhỏ, khả năng ra cành yếu dẫn đến năng suất
thu hoạch giảm. Ruộng trồng bị úng nước cây bị chết do bộ rễ nhanh chóng bị
thối trong điều kiện thừa nước.
+ Độ ẩm: Tuỳ từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển của cây Cỏ ngọt mà yêu
cầu về độ ẩm của cây cũng khác nhau. Thời kỳ nẩy mầm ẩm độ 60 - 85%. Giai
đoạn giâm cành yêu cầu độ ẩm từ 70 - 80% thì cành giâm có tỷ lệ sống cao và

6


cây con có chất lượng tốt. Cây trưởng thành độ ẩm thích hợp nhất cho cây phát
triển từ 70 - 75%. Thời kỳ thu hoạch yêu cầu độ ẩm đất 60 - 70%.
1.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới và Việt Nam

1.2.1. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên thế giới
Ngày 4 tháng 7 năm 2008 Tổ chức luơng thực và nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
FAO phê chuẩn và Cục quản lý dược và thực phẩm Mỹ FDA cho phép vào ngày
17 tháng 12 năm 2008 về việc sử dụng cây Cỏ ngọt để chế xuất làm chất ngọt.
Đường chiết xuất từ cây Cỏ ngọt đang trở thành mặt hàng thiết yếu và an toàn,
cụ thể các hãng thực phẩm lớn trên thế giới như Coca, Pepsi …đang sử dụng
đường Cỏ ngọt thay đường mía.
Ngày nay, cây Cỏ ngọt được thấy trồng tại rất nhiều quốc gia như: Brasil,
Argentina, Paraguay, Mexico, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc,
Thái Lan, Việt Nam, Israel và Mỹ... Tuy nhiên đến nay vẫn chưa có thống kê cụ
thể về tình hình sản xuất cây Cỏ ngọt của các nước trên thế giới. Hiện nay,
Trung Quốc là quốc gia có diện tích trồng Cỏ ngọt lớn nhất thế giới với diện tích
trồng lên tới 300.000 ha.
Theo các tài liệu mới nhất thì PureCircle là hãng sản xuất Cỏ ngọt lớn nhất thế
giới hiện nay, chiếm khoảng 60% sản lượng Cỏ ngọt trên toàn thế giới. Tập đoàn
này đã sản xuất Cỏ ngọt tại Trung Quốc, Kenya, Paraguay và thông qua công ty
Growers Fresh Ptd Ltd, đang lập kế hoạch mở rộng sang Việt Nam. PureCircle
sản xuất ra 40000 tấn đường chiết xuất từ Cỏ ngọt trong những năm qua, và dự
kiến sẽ tăng sản lượng lên gấp 4 lần con số trên trong một vài năm tới. Triển
vọng này cũng đồng nghĩa với việc, các quốc gia tiềm năng rồi đây sẽ dành một
diện tích canh tác khổng lồ để trồng cây Stevia bởi phần chất ngọt Rebaudioside
A có giá trị thương mại chỉ chiếm khoảng 8% trong mỗi chiếc lá của nó [5].
Nhật Bản là quốc gia sử dụng nhiều nhất trên thế giới, mỗi năm kỹ nghệ Nhật
tiêu thụ từ 700 tấn đến 1000 tấn lá Cỏ ngọt. Hằng năm ở Nhật Bản người ta đã
sử dụng tới 45 - 53 tấn Steviosid trong cơng nghiệp mứt kẹo, nước hoa quả,
rượu màu. Cịn ở Paragoay, nơi đã sinh ra cây trồng này, người ta dùng pha với
trà làm nước giải khát. Hiện nay theo các tài liệu đã công bố, ba nước dùng cỏ
7



ngọt trong công nghiệp thực phẩm nhiều nhất là Nhật Bản, Brasil và Paragoay
[11].
Bảng 1.2. Tình hình sản xuất và sử dụng Cỏ ngọt ở một số nước trên thế giới
Nguồn lá Cỏ ngọt (tấn)

Sản
Năm

Các

lượng

Nhật

Hàn

Đài

Trung

(tấn)

Bản

Quốc

Loan

Quốc


1982

700

200

30

200

200

70

1983

1000

300

30

150

450

70

1984


1400

200

0

200

1000

0

1985

1600

200

0

150

1200

50

1986

1500


200

0

150

1100

50

1987

1700

200

0

200

1300

100

nước
khác

Các nước khác gồm: Paraguay, Braxin, Thái Lan, Malaixia
(Nguồn: Theo thống kê của phòng kế hoạch - cơng ty CP Stevia Ventures)
1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt ở Việt Nam

Stevia rebaudiana Bertoni (biết đến dưới tên gọi Cỏ Ngọt, Cúc mật) được du
nhập vào Việt Nam từ đầu những năm 1990 bởi Trung tâm giống cây trồng Việt
Nga do Giáo sư Viện sỹ Trần Đình Long giới thiệu. Qua gần 20 năm, cũng giống
tình trạng chung của cây Cỏ ngọt trên thế giới, cây Cỏ ngọt Việt Nam chủ yếu
được trồng phân tán cục bộ phục vụ mục đích tiêu thụ đơng y và làm trà thảo
mộc nội địa. Đầu ra chủ yếu là các nhà máy sản xuất chế biến trà và các tổ hợp
đông y truyền thống. Từ một vài năm trở lại đây, do nhu cầu dần tăng cao, bán
cho thương lái được giá, nông dân các vùng đã mở rộng diện tích canh tác một
cách tự phát. Tổng cộng diện tích cây Cỏ ngọt tồn quốc hiện nay vào khoảng
trên dưới 40 hecta, phân bố rải rác tại các địa phương như Hồ Bình, Bắc Kạn,
Thái Bình và Hưng Yên. Đây cũng chính là ngưỡng tới hạn của diện tích canh
8


tác do tính hạn chế của đầu ra thị trường nội địa. Chính vì lý do này mà mặc dù
trong năm vừa qua, các địa phương trồng cây Cỏ ngọt có thu nhập rất cao (gấp 6
lần cây lúa và màu) nhưng cũng khơng thể nhân rộng diện tích canh tác.
Ở miền Bắc, công ty cổ phần Stevia Ventures đã hợp tác với thị trường Mỹ,
Singapore, Malaysia, Trung Quốc…Nhập khẩu cây Cỏ ngọt mới về Việt Nam để
mở rộng vùng nguyên liệu. Từ năm 2009 đến nay, công ty Stevia Ventures đã
tiến hành nhập khẩu giống và hợp tác với nông dân trồng thử nghiệm tại một số
tỉnh như Bắc Giang, Thái Bình, Sơn Tây, Hồ Bình, Hưng n... [4]. Theo công
ty, khi vùng nguyên liệu ổn định và sản phẩm đạt yêu cầu, đối tác nước ngoài sẽ
đầu tư liên doanh với công ty Stevia Ventures xây dựng nhà máy chiết xuất
đường Steviol từ Cỏ ngọt. Việc mở rộng vùng nguyên liệu đã được nhiều địa
phương hưởng ứng. Đặc biệt tại Bắc Giang, tháng 6/2010, UBND tỉnh này đã
phê duyệt dự án “Ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật phát triển vùng nguyên
liệu Cỏ ngọt phục vụ nhu cầu trong nước và xuất khẩu”. Từ đầu năm 2010 đến
nay, tỉnh Bắc Giang đã xây dựng mơ hình sản xuất Cỏ ngọt làm giống và thương
phẩm với quy mô 15 ha tại các huyện Hiệp Hoà, Lạng Giang, Tân Yên, Yên

Dũng và Việt Yên…Kết quả bước đầu tại các mơ hình thử nghiệm, Cỏ ngọt đã
cho thu hoạch được 2 - 4 lứa với sản lượng khá cao, trung bình trên 1,5
tạ/sào/lứa.
Lợi thế của cây Cỏ ngọt là rất lớn và bao hàm ở nhiều góc độ khác nhau. Ở
phương diện chung nhất, đây là cây trồng có chu kỳ thu hoạch ngắn, vốn đầu tư
ban đầu thấp, nhu cầu thị trường rộng lớn, điều kiện canh tác đơn giản, hiệu quả
kinh tế cao. Bên cạnh đó, đặc tính sinh học của cây trồng có những thuận lợi rất
đáng lưu tâm: Giai đoạn tăng trưởng và chu kỳ phát triển của cây kéo dài trong
vòng 3 tháng đầu kể từ khi trồng đến khi thu hoạch. Tính luân chuyển của dịng
tiền chính vì thế cũng thuận lợi hơn các cây trồng khác, đối với những nông dân
chăm chỉ sẽ có thu nhập ổn định và cao hơn các cây trồng khác như: Lúa, ngô,
khoai, sắn và một số loại màu khác…
Một số nghiên cứu về cây Cỏ ngọt tại Việt Nam như sau:
Bảng 1.3. Ảnh hưởng của mật độ và khoảng cách trồng đến năng suất
9


Năng suất

Khoảng
Năm

cách

Mật độ

Cm x cm
1992

1993


(Cây/m2)

NS
xanh

NS khô

NS lá khô

g/m2

g/m2

tấn/ha

g/m2

tấn/ha

30x30

13

1674,0

251,1

2,5


150,7

1,5

30x15

24

1882,3

281,3

2,8

169,4

1,7

30x30(2)

20

1386,8

208,0

2,1

124,8


1,2

25x25

16

1900,0

296,7

2,9

175,4

1,7

30x30

13

1659,0

253,1

1,5

155,4

1,6


35x20

15

1905,0

295,2

2,9

169,1

1,7

(Nguồn: Nghiên cứu của Thanh Trì, 1992)
Cây Cỏ ngọt rất dễ thu hoạch, không cần phải mất thời gian lựa chọn từng lá
một để thu hoạch như trồng chè xanh, điều cần quan tâm hơn cả là chăm sóc
cây, làm cỏ và tưới tiêu nước đầy đủ. Sau khi phơi khô, việc thu mua và vận
chuyển rất dễ dàng, đơn giản. Nghiên cứu về ảnh hưởng của chiều cao thu hoạch
đế năng suất cây Cỏ ngọt:

10


Bảng 1.4: Ảnh hưởng của chiều cao thu hoạch đầu
lên năng suất cỏ ngọt (kg/m2)
Lần nhắc

I


II

III

Trung bình

I. Cắt cao 10cm

0,52

0,52

0,41

0,49

II.Cắt cao 10cm

0.48

0,51

0,45

0,48

III.Cắt cao 20cm

0,39


0,51

0,43

0,44

IV.Cắt cao 25cm

0,43

0,36

0,35

0,38

V. Tuốt lá

0,75

0,15

0,18

0,17

Công thức

(Nguồn: Nghiên cứu củaTrần Thị Vân Anh, Trần Đình Long, Mai Thị Phương
Anh)

1.2.2. Tình hình sản xuất và nghiên cứu Cỏ ngọt trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Đầu tháng 11/2009, Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Stevia Á Châu triển khai
dự án “Chuyển đổi cơ cấu mùa vụ trồng cây Cỏ ngọt làm dược liệu xuất khẩu tại
xã Nghi Đồng, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An”. Qua trồng khảo nghiệm cây Cỏ
ngọt rất thích hợp với chất đất, khí hậu cũng như địa hình vùng đồi núi Nghi
Đồng (Xn Thơng, 2010 - Báo công an Nghệ An) [12].
Sau gần 2 năm kể từ khi tiến hành dự án thì hiện nay diện tích trồng cây Cỏ ngọt
đã khơng chỉ dừng lại ở xã Nghi Đồng mà mở rộng vùng nguyên liệu ở các
huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, các xã khác thuộc huyện Nghi Lộc. Theo thống
kê cả công ty CP đầu tư phát triển Stevia Á Châu: Huyện Nam Đàn được trồng ở
các xã như Nam Anh (20 sào), Nam Thanh (14 sào) và thử nghiệm trồng 2 sào
trên đất phù sa ven sông Lam ở xã Hồng Long. Tại Hưng Nguyên, có xã Hưng
Yên Nam và Hưng Yên Bắc đã dưa vào trồng và cho hiệu quả cao. Sau khi tiến
hành dự án ở xã Nghi Đồng với diện tích 6 ha thử nghiệm thì đến nay, các xã
thuộc huyện Nghi Lộc cũng đã bắt đầu đưa vào trồng sản xuất như: Nghi Lâm
(4 sào), Nghi Phương (2 sào) và Nghi Hưng (9 sào).
11


Tính đến tháng 6/2011 thì diện tích ở các huyện trong tỉnh như sau:
Bảng 1.5. Diện tích trồng Cỏ ngọt ở các huyện trong tỉnh Nghệ An
Huyện
Diện tích
(Sào)

Nghi Lộc

Nam Đàn

135


36

Hưng
Nguyên
64

Viện KHKT

80

(Nguồn: Phịng ngun liệu - Cơng ty CP đầu tư, phát triển Stevia Á Châu)
Khơng chỉ dừng lại ở đó, khi mơ hình được nhân rộng đến các vùng ngun liệu
và thấy rõ hiệu quả của việc trồng cây Cỏ ngọt thì nhiều xã thuộc các huyện
như: Quỳnh Lưu, Diễn Châu, Yên Thành cũng đang và sẽ đưa cây Cỏ ngọt vào
sản xuất thay thế các loại cây trồng khác.
Có thể nói Cỏ ngọt là một loại cây có rất nhiều tiềm năng và cũng là loại cây
triển vọng thay thế đường hóa học trong tương lai. Việc cây Cỏ ngọt đã có mặt
tại Nghệ An sẽ hứa hẹn cho chúng ta thêm một loại hàng hóa có giá trị kinh tế
cao góp phần xóa đói giảm nghèo và giải quyết công ăn việc làm cho bà con
nông dân.

12


Chương 2
ĐỐI TƯỢNG - ĐỊA ĐIỂM - THỜI GIAN
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng, địa điểm, thời gian và nội dung nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng:

- Cỏ ngọt còn dược gọi là cây Cỏ đường, Cỏ mật hay Cúc ngọt, có nguồn gốc ở
thung lũng Rio Monday nằm giữa Paraguay và Brasil. Cỏ ngọt là một chi của
khoảng 240 loại thảo mộc và cây bụi thuộc họ Cúc (Asteraceae ). Những loại
khác của Cỏ ngọt chứa chất ngọt tự nhiên, song Stevia rebaudiana được chứng
minh là chất ngọt tự nhiên có độ ngọt cao nhất trong tất cả. Bột lá khô có thể có
vị ngọt cao gấp 30 lần vị ngọt của đường cát. Dạng lỏng là những dịch chiết có
thể ngọt cao gấp 70 lần hơn đường. Chất ngọt stevisoide chiết xuất từ Cỏ ngọt
có vị ngọt gấp 300 lần hơn đường thường ( sacchasoe, surcose), đặc biệt là
không chứa Nitơ, không tạo calorie và rất ổn định ở nhiệt độ cao 198 0C (3880F).
Đây là cây lưu niên bán nhiệt đới, rất dễ canh tác và đem lại hiệu quả kinh tế cao
trên thế giới và ở Việt Nam
2.1.2. Địa điểm
Công ty cổ phần đầu tư và phát triển Stevia Á Châu
Trụ sở: Viện Khoa học kĩ thuật Nông nghiệp Bắc Trung Bộ
Địa chỉ: Đường Nguyễn Trường Tộ- Xã Nghi Kim- Thành phố Vinh- Tỉnh
Nghệ An.
2.1.3 Thời gian nghiên cứu
Thời gian : Từ tháng 02/ 2012 – 04/ 2012
2.1.4 Nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sự ảnh hưởng của chế độ tưới nước tới sự sinh trưởng cảu cỏ ngọt
trong giai đoạn ươm mầm.
2.1.5 Phương pháp nghiên cứu
2.1.5.1 Vật liệu nghiên cứu
- Giá thể bao gồm các loại : Đất Sạch, Đất Rác, xơ dừa, cát, phân vi sinh

13


- Khay nhựa đen, kích thước 50 x 70 x 10 cm, có 100 ơ, mỗi ơ đều có 1 lỗ thốt
nước

- Bình tưới dạng phun mù
- Thước panme.
- Thước đo chiều dài
- Khăn bơng sạch kích thước 20 x 25 cm.
- Kéo
2.1.5.2 Phương pháp thực nghiệm
Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp hồn tồn ngẫu nhiên (CRD) với 25
cơng thức và 3 lần nhắc lại.
Thí nghiệm về chế độ tưới nước
Thí nghiệm được tiến hành trên cùng một loại giá thể ( giá thể tốt nhất được
rút ra từ thí nghiệm 1), cùng chất kích thích ra rễ.
Các cơng thức bố trí thí nghiệm:
Thí nghiệm gồm 3 cơng thức :
CT1: 2 lần tưới / 1 ngày
CT2; 4 lần tướii / 1 ngày
CT3: 6 lần tưới / 1 ngày
2.1.6 Các chỉ tiêu đo đếm
+ Chiều dài cây (L) (cm): Được tính từ cổ rễ đến điểm phân nhánh của cặp
lá trên cùng.
L1 + L2 + L3
L=
3
Trong đó L là chiều cao trung bình của 5 cây được đo trong mỗi lần lặp
lại

14


+


Chiều dài rễ (l ) (cm): Được tính từ cổ rễ đến điểm tận cùng của rễ ( tính

cho rễ dài nhất trong cây )
l1+ l2 + l3
l =
3
Trong đó, l là chiều dài rễ trung bình của 5 cây được đo trong mỗi lần lặp lại
+

Số rễ ( N): Được tính là những rễ chính trong cây
N1 + N2 + N3
N=
3
Trong đó, N là số rễ trung bình của 5 cây được đo trong mỗi lần lăp lại

+

Số lá trên cây (n):

Được tính là những lá xuất hiện trên cây, trừ những lá của mầm nách
n1 + n2 + n3
n

=

3
Trong đó, n là số lá trung bình của 5 cây được đếm trong mỗi lần lặp
lại.
+


Tỷ lệ cây sống (%): Là tổng số cây sống trên tổng số cây trong khay

(mỗi khay gieo 100 mầm ).
H1 + H2 + H3
H =

.100

3
Trong đó, H là phần trăm số cây sống trong mỗi lần lặp lại.
2..1.7 Phương pháp xử lý số liệu
Số liệu được xử lý trên phần mềm Microsof Excel 2003, phần mềm
phân tích thống kê IRRISTAT

15


CHƯƠNG III.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
Trình tự nghiên cứu:
Trồng và chăm
sóc cây mẹ

Lựa chọn giá thể

Xử lý mầm

Chăm sóc

TN chế độ tưới

nước
Xuất cây giống

16


3.1 Kỹ thuật trồng cây mẹ
* Thời vụ trồng.
Cỏ ngọt ở Việt Nam cho thu hoạch quanh năm. Thời vụ thích hợp nhất cho
việc trồng đối với giống M2 và M3 là từ tháng 2 đến tháng hết tháng 4. Tuy
nhiên, kinh nghiệm cho thấy ngay cả trong mùa hè tháng 6, 7 nắng nóng và
gió Lào, nếu cấy vào lúc trời đã râm mát và có chế độ chăm sóc hợp lý cây
vẫn sinh trưởng phát triển tốt.
* Mật độ trồng và khoảng cách trồng
Mật độ trồng ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của
cây cỏ ngọt, việc xác định được mật độ trồng thích hợp là tạo điều kiện cho
cây có thể khai thác được tối đa dinh dưỡng, nước, ánh sáng… hạn chế được
sự phát triển của sâu bệnh và cỏ dại.
Mật độ trồng thích hợp là 140.000 cây/ha, khoảng cách trồng là 20cm x
25cm (cây cách cây 20cm và hàng cách hàng 25cm).
* . Chuẩn bị đất trồng
Đất trồng là một yếu tố quan trọng góp phần vào sự sinh trưởng phát triển
cũng như năng suất và chất lượng của cây trồng nói chung và cây cỏ ngọt nói
riêng. Do vậy việc lựa chọn đất trồng và xử lý đất trước khi trồng cây là hết
sức quan trọng.
- Ruộng trồng được dọn sạch tàn dư thực vật mang bệnh và cỏ dại, (đối với
chân ruộng nhiều cỏ dại ta cần phun diệt cỏ bằng glyfosan trước khi làm đất
15-20 ngày). Đất cày sâu 25-30cm (nhưng chú ý không cày mất tầng đế cày),
bừa kỹ để làm nhỏ đất. Trong khi bừa làm nhỏ đất vãi vôi bột với lượng 3035kg/sào và bón lót phân hữu cơ (phân chuồng đã hoai mục) với lượng 30
tấn /1ha (1,5 tấn/1sào )


17


- Lên luống: Sau khi bón lót phân chuồng xong ta tiến hành lên luống: luống
có bề mặt rộng 1,2m; Chiều cao luống tùy thuộc vào chân đất, chân đất càng
cao, càng ít ngập úng thì chiều cao luống càng thấp. Chiều cao luống thường
thay đổi trong khoảng 10-40cm, rãnh giữa 2 luống rộng 20-25 cm, bề mặt
luống được san thật bằng phẳng.
Sau khi vét luống xong ta bón lót thêm đạm ure và NPK (15:15:15) với
lượng 2kg ure/sào + 25kg NPK /sào rồi dùng cào đảo đều và làm thật nhỏ đất
mặt luống
- Phủ nilon: Sau khi lên luống xong tiến hành phủ nilon. Sử dụng loại nilon
màu đen (nhằm diệt cỏ dại), kích thước rộng 1,6m.
Đầu tiên ta dùng cuốc vạc đứng thành luống, tránh không lẹm vào đất mặt
luống. Sau đó trải nilon, kéo căng nilon dùng ghim tre ghim cố định nilon với
khoảng cách ghim cách ghim 2m rồi cào đất lấp phần nilon ở chân luống.
Đảm bảo nilon sau khi phủ khơng bị gió tốc.
Nếu khơng phủ nilon thì phải phun thuốc trừ cỏ tiền nảy mầm để hạn chế cỏ
dại phát triển trong giai đoạn đầu của cây. Khi sử dụng thuốc trừ cỏ ta phải
chú ý tới thời gian cách ly của thuốc, tránh trồng cây khi mới phun thuốc trừ
cỏ.
*. Phương pháp trồng
- Dùng dụng cụ đục lỗ nilon đục lỗ theo khoảng cách đã định. Dùng khui
đảo tơi đất trong lỗ rồi tạo lỗ đặt cây vào và lấp đất vào lỗ ngang bề mặt
nilon. Khi cấy cần chú ý một số điểm sau: (1) Không được làm tổn thương rễ
của cây con, trồng cây ở độ sâu bằng 1/3 chiều cao của cây con; (2) Không
nén chặt ở phần trung tâm, khơng làm tổn thương các lá phía dưới, khơng
làm rễ bối lại; (3) Có thể lựa chọn ngày râm mát hoặc ngày nắng vào lúc
sáng sớm hoặc chiều muộn để tiến hành cấy cây con, cũng có thể chọn ngày

có mưa nhỏ để cấy.
18


- Đối với ruộng không phủ nilon trước khi trồng nên tưới ẩm qua bề mặt
luống để đất được ẩm. Dùng khui để trồng. Cách trồng như trên
*. Chăm sóc ngay sau khi trồng
- Ngay sau khi trồng cần tưới nước đẫm cho cây, trong bảy ngày đầu sau cấy
cần duy trì cho đất ln ở trạng thái ẩm ướt (độ ẩm từ 80 – 85%). Dùng
thùng doa tưới cho cây một ngày một đến hai lần hoặc có thể lấy nước vào
1/2 rãnh đối với ruộng không phủ nilon.
- Sau trồng 2 ngày phun phân bón lá và thuốc trừ nấm cho cây để kích thích
rễ cây phát triển và kháng nấm bệnh cho cây, nên phun vào buổi sáng sớm
hoặc chiều mát và phun ướt mặt lá. Phân bón lá thường sử dụng cho cây cỏ
ngọt là ĐT 502 (sản phẩm phân bón lá của Bình Điền).
- Kiểm tra cây con và cấy bổ sung: Trong 10 ngày sau cấy cần tiến hành kiểm
tra cây con và cấy bổ sung để đảm bảo số lượng và mật độ cây trồng
*. Chăm sóc trong giai đoạn cây con
Giai đoạn cây con được tính từ sau khi trồng đến khi thu hoạch sản phẩm lần
đầu, thường khoảng 2-2,5 tháng
a. Bấm tỉa
- Lần 1: Sau trồng 7-15 ngày (tùy loại giống và tình hình sinh trưởng của
cây)
+ Mục đích: tạo hình thái sinh trưởng, phát triển của cây
+ Kỹ thuật: Đối với cây có mầm mới mọc lên từ các bộ phận dưới mặt đất,
tiến hành bấm bỏ thân chính sát mặt đất
Đối với cây ko có mầm mới mọc lên từ các bộ phận dưới mặt đất: bấm
thân chính, để lại 2 cặp lá dưới cùng sát mặt đất
- Lần 2: Khi chiều cao cây đạt mức >15cm
19



+ Mục đích: Tăng hiệu suất đẻ nhánh của cây
+ Kỹ thuật: bấm đỉnh sinh trưởng của thân chính (2 cặp lá trên cùng  45cm) với những cây có chiều cao > 15cm.
Đối với những cây, cành có hoa: tiến hành bấm tại điểm phía dưới cành
mang búp, đảm bảo trên cây khơng cịn cành mang hoa và búp.
Tiếp tục bấm bỏ thân chính đối với những cây mà thân chính già, yếu, sâu
bệnh và đã có mầm mới xuất hiện từ dưới mặt đất
b. Bón thúc
+ Lần 1: Sau khi bấm ngọn lần 1, thường sau trồng 10 - 15 ngày
Lượng bón: 2kg đạm/sào
Cách bón: Hịa đạm vào nước dùng ca tưới vào gốc (mỗi thùng zoa
15l hòa vào 2 nắm tay đạm; tưới 60 - 70 thùng zoa/sào)
+ Lần 2: khi cây bắt đầu đẻ nhánh thứ sinh (thường sau lần thúc đạm 15
ngày)
Lượng bón: 5kg NPK (15:15:15)/sào
Cách bón: rải phân quanh mép lỗ nilon, tuyệt đối khơng được bón
phân sát gốc hay cho phân vương vào lá
+ Lần 3: Sau lần hai 10 ngày, bổ sung thêm phân bón lá cho cây. Khuyến cáo
nên dùng loại phân mà thành phần có lân và kali chiếm tỷ lệ cao (Vd: MPK,
Komix…)
+ Lần 4: giai đoạn nuôi mầm để ươm (gây giống), thường sau lần ba 10
ngày; phun phân bón lá như lần 3.
c, Thu mầm

20


- Thời điểm thu mầm: Thu mầm lần đầu thường sau trồng 2,5-3 tháng, lúc
chiều cao cây đạt cao hơn 50cm; các lần tiếp theo thường cách nhau 1-1,5

tháng;
- Chọn mầm:
+ Mần được thu trên ruộng cây bố mẹ có tuổi đời dưới 1 năm
+ Mầm được thu trên các cây thuần chủng không bị nhiễm bệnh
+ Không chọn các mầm đã quá già, thân đã có màu nâu do hố gỗ
+ Khơng chọn mầm có mầm nách dài q 1cm.
+ Khoảng cách giữa các đốt lá không dài quá 3cm (tương đương lóng
ngồi ngón tay cái người bình thường)
+ Không thu các mầm đã chẻ ngọn
+ Không thu các mầm bắt đầu có nụ hoặc hoa
- Cắt mầm:
+ Chỉ được sử dụng nhíp chuyên dụng để cắt mầm
+ Chiều dài mầm thu đạt 4-6cm (2-3 cặp lá không kể ngọn)
+ Vết cắt phải sát cặp lá dưới cùng.
+ Cắt bỏ 1 cặp lá dưới cùng, chỉ để lại trên cây 1-2 cặp lá trên cùng (không
kề ngọn)
+ Mầm được bó lại thành từng bó nhỏ (40 - 45 mầm/bó). Khi bó mầm phải
cột ở vị trí giữa các mầm, tránh buộc mạnh tay gây ảnh hưởng đến các cặp lá
và các mầm nách của mầm.
Chế độ tưới cho cây cỏ ngọt

21


×