Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

tìm hiểu ảnh hưởng của chế phẩm BIOMIC lên sự sinh trưởng, phát triển của cây bắp cải

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (525.96 KB, 40 trang )

Mở đầu
I. t vn
Rau úng vai trũ quan trng trong sự phát triển của ngành nơng
nghiệp và có ý nghĩa lớn trong đời sống con người Việt Nam. Rau là một
nhu cầu thiết yếu, nó khơng thể có một loại thực phẩm nào có thể thay thế
được. Rau cung cấp cho cơ thể những chất quan trọng như lipit, vitamin,
muối khống, axit hữu cơ,… Rau có ưu thế hơn một số loại khác về
vitamin (như vitamin A, B1, B2, C, E…) và các chất khoáng (Ca, P, Fe,…).
Một số loại rau cịn có vai trị quan trọng trong việc chữa bệnh cho người
và động vật. Đặc biệt khi lương thực và các thức ăn giàu đạm đã đảm bảo
thì yêu cầu về số lượng và chất lượng rau càng gia tăng như một nhân tố
tích cực trong cân bằng dinh dưỡng và kéo dài tuổi thọ. Bên cạnh đó rau
đem lại thu nhập cao cho người dân , góp phần vào sự phát triến kinh tế của
gia đình và xã hội.
Cùng với sự phát triển của xã hội, đới sống của con người địi hỏi
ngày 1 cao hơn vì thế nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng cao,
nhất là nhu cầu về rau. Rau càng đa dạng chủng loại, năng suất cao, chất
lượng tốt và đảm bảo.
Để đảm bảo rau trồng có năng suất cao,chống lại được các dịch
bệnh thì con người đã và đang sử dụng các loại thuốc trừ sâu hóa học, các
chế phẩm hóa học có chứa phần lớn các chất hóa học như N,P,K… Việc sử
dụng các chế phẩm hóa học này khiến cho môi trường sống ngày càng bị ô
nhiễm ghiêm trọng bởi các chế phẩm hóa học, trạng thái ơ nhiễm khơng
khí, đặc biệt là đất nguồn nước ngày càng trở nên nghiêm trọng ảnh hưởng
rất lớn đến cuộc sống con người. mặt khác khi phun các chế phẩm kích

1


thích hóa học lên cây trồng mà cây trồng chưa hấp thụ và chuyển hóa hết
thì khi con người sử dụng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe.


Trước thực tế này con người không thể không quan tâm đến việc sư
dụng các chế phẩm sinh học để kích thích sự sinh trưởng, phát triển của các
loại cây trồng. Những chế phẩm này hồn tồn vơ hại đối với con người,
gia súc gia cầm, đặc biệt không làm ảnh hưởng tới môi trường sống của
chúng ta.
Trong những năm gần đây, vệ sinh an toàn thực phẩm cũng như vấn
đề rau sạch, rau an toàn là một trong những vấn đề thu hút của nhiều người.
Đây đang là vấn đề bức xúc mang tính thời sự cao trong thời đại ngày nay.
Hiện trạng rau chưa sạch, khơng an tồn gây ra những nghiêm trọng cho
sức khoẻ của con người “ngộ độc thức ăn, ô nhiễm môi trường” vẫn thường
xuyên xảy ra cho đến nay vẫn chưa có cách giải quyết triệt để. Theo thống
kê của tổ chức lao động quốc tế ILO, hàng năm trên thế giới cứ trên 40.000
người chết trong tổng số 2 triệu người ngộc độc rau. Tại Việt Nam số người
ngộ độc rau cũng khơng phải ít. An tồn thực phẩm ln là mặt trận nóng
bỏng, cần sự tham gia quyết liệt, thành cơng “Chương trình quốc gia về
muối iốt, những đơn vị nào sản xuất muối không iot ( ngoại trừ muối công
nghiệp) là vi phạm pháp luật”. Bên cạnh việc hỗ trợ, vận động nông dân
trồng rau an tồn, cũng cần có những văn bản pháp lý quy định, hướng dẫn
người dân sản xuất và tiêu thụ rau an toàn.
Sản xuất rau an toàn là phương thức sản xuất rau đạt năng xuất cao,
chất lượng tốt, hiệu quả kinh tế cao góp phần giải quyết những bức xúc trên
và nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống cho người dân. Vì những lợi ích
và tầm quan trọng của nó mà nước ta tạo điều kiện thuận lợi cho nhiều rau
an tồn trong đó có Nghệ An. Thành phố Vinh là trung tâm kinh tế văn hóa
xã hội khoa học kỹ thuật của khu vực Bắc Trung Bộ. Đây là một thành phố
2


có diện tích tương đối rộng, đơng dân cư, có nhiều nhà máy trường học và
có tiềm năng sản xuất rau an toàn để cung cấp cho người dân thành phố va

tiến đến xây dựng thương hiệu rau Vinh. Nghiên cứu hiệu quả của việc
trồng rau sạch đang là việc làm quan trọng dể dần dần khuyến cáo người
dân sản xuất rau theo hướng an toàn, bền vững.
Xuất phát từ thực tế đó chúng tơi chọn hướng nghiên cứu “tìm hiểu
ảnh hưởng của chế phẩm BIOMIC lên sự sinh trưởng, phát triển của cây
bắp cải ở xã Nghi Liên – TP Vinh– Nghệ An.
II. Mục tiêu nghiên cứu.
Chúng tôi nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:
- Thấy được ảnh hưởng của chế phẩm sinh học BIUMIC đối với sự
sinh trưởng, phát triển của cây để tim ra giai đoạn tác động phù hợp nhất.
- Xác định dược nồng độ, phương pháp tác động phù hợp nhất lên sự
sinh trưởng, phát triển của cây bắp cải.
III. Nhiệm vụ
Để đạt được mục tiêu này thì nhiệm vụ cần phải:
- Điều tra thực trạng tình hình sử dụng chế phẩm BIUMIC trong sản
xuất nông nghiệp ở xã Nghi Liên – Nghi Lộc – Nghệ An.
- Làm các thí nghiệm về ảnh hưởng của chế phẩm BIUMIC lên sự
sinh trưởng, phát triển của cây bắp cải.

3


Chơng I: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
1.1. Tỡnh hình nghiên cứu rau trên thế giới và ở Việt Nam
1.1.1 Hiện trạng sản xuất rau ở Việt Nam
Nghề trồng rau ở nước ta ra đời từ thời xa xưa, trước cả nghề trồng
lúa nước, Việt Nam chính là trung tâm khởi nguyên vủa nhiều loại rau
trồng nhất là các loại thuộc họ cải, bầu bí. Song do chịu ảnh hưởng của một
nền nông nghiệp lạc hậu và tự túc trong nhiều thế kỷ qua, cho nên sự phát
triển rau xanh ở nước ta kém xa so với trình độ canh tác của thế giới.

Những năm gần đây mặc dù ngành trồng rau có nhiều khởi sắc, nhưng trên
thực tế vẫn chưa theo kịp nhiều ngành khác trong sản xuất nơng nghiệp.
Theo số liệu thống kê năm 2000 thì diện tích rồng rau cả nước là 445
nghìn ha, tăng 70% so với năm 1990 ( 261.090 ha). Bình quân mỗi năm
tăng 14,8 nghìn ha (mức tăng 7%/năm) trong các tỉnh phía Bắc có 249.200
ha, chiếm 56% diện tích đất canh tác, các tỉnh phía Nam196.000 ha chiếm
44%. Năng suất ru xanh nói chung cịn thấp và bếp bênh. Năm 1998 có
năng suất đạt 144.8 tạ/ha, bằng 80% so với mức trung bình tồn thế giới.
So với năm 1990 là 123.5 thì năng suất bình quân cả nước trong mười năm
chỉ tăng 11.5 tạ/ha. Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng, TP.HCM, Đà Lạt, Lâm
đồng..v..v.. là các tỉnh có năng suất cao hơn cả nhưng cũng chỉ đạt mức 160
tạ/ha. Năng suất thấp nhất là các tỉnh miền Trungchir đạt một nửa so với
năng suất trung bình cả nước.
Có nhiều ngun nhân làm cho năng suất rau ở nước ta còn thấp,
song nguyên nhân chủ yếu vẫn là do thiếu đầu tư cho thủy lợi, phân bón…
Ngồi ra nước ta vẫn chưa có bộ giống rau chuẩn và tốt, hệ thống nhân
giống và sản suất hạt giống vẫn chưa được hoàn thiện. Phần lớn hạt giống
4


rau do dân tự để giống hoặc nhập nội mà không qua kiểm nghiệm kỹ. Điều
này ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất và chất lượng của rau xanh (Phạm
thị Thùy, 2006) [10].
Theo số liệu thống kê năm 2003 diện tích trồng rau cả nước đạt
577,763 ha, với năng suất bình quân 141,6 tạ/ha, sản lượng đạt 8,18 triệu
tấn,gấp gần 2,5lần so với năm 1993(3,28 triệu tấn). trong 10 năm mức tăng
bình quân đạt 13,57%/năm. Với khối lượng rau tươi được sản xuất trên đất
nông nghiệp năm 2003 sản lượng rau xanh bình quân đầu người ở nước ta
đạt mức 102kg/năm, tương đương với bình qn tồn thế giới và vượt chỉ
tiêu kế hoạch năm 2010 (85kg/năm).

Theo báo cáo của viện kinh tế nơng nghiệp (2005) diện tích trồng rau
trên cả nước ta năm 2004 đạt trên 600000 ha, gấp hơn 3 lần so với năm
1991. Vùng đồng bằng sông Hồng là vùng sản xuất lớn nhất chiếm khoảng
29% sản lượng rau toàn quốc.Điều này là do đất của vùng này tốt hơn, khí
hậu mát mẻ hơn và gần thị trường Hà Nội. Vùng đồng bằng sông Cửu Long
là vùng trồng rau lớn thứ hai cả nước, chiếm 23% sản lượng rau cả nước.
Đà Lạt cũng là vùng chuyên canh sản xuất rau cho xuất khẩu và cho nhu
cầu tiêu thụ các thành phố và các vùng lân cận. Diện tích và sản lượng rau
cả nước được thể hiện qua bảng 1.

5


Bảng 1: Diện tích và sản lượng rau của Việt Nam.
Năm
1991
1992
1993
1994
1995
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004


Diện tích (nghìn ha)

Sản lượng

(nghìn tấn)
197,5
3213,4
202,7
3304,7
291,9
3483,5
303,4
3793,7
328,3
4155,4
360,0
4706,9
377,0
4969,9
411,7
5236,6
459,1
5792,7
464,6
5732,1
514,6
6777,6
560,6
7485,0
577,8

8183,8
605,9
8876,8
(Nguồn: Bộ NN&PTNT, Viện kinh tế Nơng Nghiệp 2005)

Qua bảng 1 cho thấy diện tích trồng rau và sản lượng rau của nước ta
không ngừng tăng theo từng năm. Đặc biệt trong những năm gần đây sản
xuất rau trong nước có những bước phát triển khá nhanh, đáp ứng nhu cầu
cơ bản về rau xanh cho các bữa ăn hàng ngày, cung cấp các nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến và xuất khẩu rau tươi. Do ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật về giống và các biện pháp thâm canh tại các vùng rau
chuyên canh, khối lượng rau trái vụ được sản xuất ra nhiều hơn, thời gian
giữa hai vụ chính được rút ngắn. Tuy nhiên rau xanh chưa đảm bảo yêu cầu
vệ sinh thực phẩm do đó gây tác hại ảnh hưởng đến sức khỏe người nông
dân và môi trường. Hàng năm có nhiều vụ ngộ độc do ăn phải rau có lượng
tồn dư hóa chất BVTV cao. Ở nước ta hiện trạng ơ nhiễm mơi trường do
hóa chất BVTV đã trở thành vấn đề cần được quan tâm. Các loại hóa chất
bảo vệ thực vật đã và đang là những nguyên nhân đóng góp vào việc làm
6


giảm số lượng nhiều loại động vật có ích, làm giảm tính đa dạng sinh học,
có hại cho sức khỏe con người.
Chính vì thế trong những năm gần đây vấn đề rau sạch được các nhà
khoa học nghiên cứu, phổ biến ngày càng rộng rãi. Đã có nhiều nghiên cứu
đóng góp vai trị rất lớn trong sản xuất rau. Đinh Thức Huấn (2001) nghiên
cứu tình hình sản xuất và tiêu thụ rau sạch tại trung tâm kỹ thuật rau quả
Hà Nội 2001; Hồ Thanh Sơn, Bùi Thị Thái, Nguyễn Thị Tình (2002) báo
cáo đánh giá hoạt động sản xuất rau sạch tại huyện Tam Dương, Bình
Xuyên năm 2001; Phạm Thị Thùy (2006) đề cập sản xuất rau an toàn theo

tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP),… Các dự án sản xuất rau
sạch được mở rộng và tăng cả về số lượng và chất lượng ở Hà Nội, TP Hồ
Chí Minh, Đà Lạt và một số khu công nghiệp lớn. Tổng diện tích rau an
tồn tăng dần qua các năm từ 160 ha (năm 1995) đến 1082,5 ha (năm 1999)
đưa sản lượng rau an toàn phục vụ người tiêu dùng từ 250 tấn lên 14000
tấn rau an toàn mỗi năm.
Năm 1995 quỹ Vifotec thuộc Liên hiệp các hội KHKT Việt Nam đã
thực thi dự án nghiên cứu và điều tra hiện trạng môi trường ở các vùng rau
Hà Nội và áp dụng công nghệ trồng rau sạch đạt kết quả tốt. Trong những
năm 1995 – 1999 Cục KNKL, Bộ NN & PTNT, trung tâm KNKL thuộc Sở
NN & PTNT Hà Nội đã phối hợp chỉ đạo tổ chức xây dựng gần 100 ha sản
xuất rau an toàn tại các huyện ngoại thành như Đông Anh, Gia Lâm, Từ
Liêm…mở lớp tập huấn cho nông dân các vùng trồng rau, phát hành tờ
hướng dẫn quy trình sản xuất rau an tồn các loại, đẩy mạnh tuyên truyền
sản xuất rau an toàn trên các phương tin đại chúng.
Ở Đà Lạt có sự chỉ đạo của liên hiệp khoa học sản xuất thành phố Đà
Lạt, áp dụng các phương pháp bón phân vi sinh thay phân xác mắm, dùng
thuốc trừ sinh học thay thuốc trừ sâu hóa học,đồng thời sử dụng các biện
7


pháp canh tác tổng hợp với mục tiêu giảm tối thiểu lượng phân bón hóa học
đã mang lại kết quả tốt. Tính đến cuối tháng 12 năm 1995 Đà Lật đã xuất
khẩu được 3500 tấn rau sạch các loại sang Singapore, Đài Loan, Nhật
Bản…(Dương Minh Báu, 1997) [4].
Tại Vĩnh Phúc với khoảng 8000 – 9000 ha rau xanh hàng cung cấp
cho thị trường khoảng 120.000 nghìn tấn. Hiện rau xanh Vinh Phúc không
chỉ đáp ứng được nhu cầu tiêu thụ trong nội tỉnh mà còn cung cấp cho thị
trường Hà nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc. Vĩnh Phúc đã xây
dựng được 10 quy trình sản xuất rau an toàn theo tiêu chuẩn của Bộ

NN&PTNT cho 10 loại cây rau. Xây dựng được 130 điểm trình diễn kỹ
thuật sản xuất rau an toàn của 10 xã trọng điểm trồng rau. Theo kết quả
trình diễn cho thấy từ quy trình sản xuất rau an tồn mặc dù năng suất giảm
1- 5% song chi phí phân đạm giảm 15 - 45%, chi phí BVTV giảm 40 60%, giá thành giảm 3 - 5%, nên lãi tăng 0,5 - 1 triệu đồng/ha. Với quyết
tâm xây dựng vùng rau an toàn, chi cục BVTV tỉnh Vĩnh Phúc đã xây dựng
thương hiệu cho rau an tồn Sơng Phan và đăng ký bảo hộ tại cục sở hữu trí
tuệ Việt Nam với mã vạch theo tiêu chuẩn đăng ký tại tổng cục tiêu chuẩn
đo lường chất lượn Việt Nam, Vĩnh Phúc mã hóa đến từng loài rau, từng hộ
tác xã và từng hộ nơng dân. Bước đầu thương hiệu đã có chỗ đứng trong
người tiêu dùng (Báo Nông thôn Việt Nam, 2006).
Tại Hà Tây, xã Tan Minh huyện Thường Tín hiện có gần 80 ha
chuyên canh trồng rau sạch, bình quân một ngày cung cấp khoảng 40 tấn
rau an toàn cho Hà Nội, Hà Đông, Hà Nam.. Như vậy đảm bảo cho nông
dân trong xã thu nhập từ 4 – 6 triệu đồng/sáo/năm. Đây là một trong những
xã đầu tiên ở Hà Tây đề ra mục tiêu xây dựng thương hiệu “rau an tồn Tân
Minh”. Năm 2007 có 1250/1800 hộ nơng dân trong xã tham gia sản xuất
rau an toàn theo hướng sản xuất hàng hóa. Do nhu cầu thị trường về rau
8


ngày cáng cao do vậy nghề trồng rau của nông dân đem lại thu nhập cao.
Trên những cánh đồng rau ở xã Tân Minh các hộ nông dân đã khoan hàng
chục giếng do đó đã tạo ra nguồn nước sạch để tưới rau. Nơng dân trong xã
cịn thực hiện chương trình kỹ thuật phịng trừ bệnh, sử dụng thuốc BVTV
đúng quy cách để đảm bảo cho rau sạch, an toàn (sản xuất và thị trường
nông nghiệp và phát triển nông thôn, 2006) [2].
Tại Nghệ An xã Quỳnh Lương huyện Quỳnh Lưu đã xây dựng thành
cơng mơ hính sản xuất rau an tồn và đã có trang web quảng bá thương
hiệu “rau an toàn Quỳnh Lương” trên internet. Với thương hiệu này nơng
dân xã Quỳnh Lương cung cấp rau an tồn cho thị trường đều đặn hàng

ngày cho các khách hàng trong và ngồi tỉnh. Dân ở đây đều khơng phải đi
bán hàng ngoài chợ mà được các thương gia đến đặt hàng mua tận nơi thu
nhập hàng năm của nông dân trong xã ngày càng tăng vì vậy đời sống của
nông dân trong xã được cải thiện và ngày càng nâng cao hơn nhờ nghề
trồng rau an tồn [5].
1.1.2 Tình hình sản xuất rau trên thế giới
Rau xanh là một trong những loại cây trồng có giá trị dinh dưỡng
cao, giàu vitamin và muối khoáng nên rất được con người quan tâm và chú
trọng.
Trên thế giới đã có rất nhiều cơng trình nghiên cứu về rau, tập trung
chủ yếu về các vấn đề: nhu cầu dinh dưỡng của rau, ảnh hưởng của nguyên
tố vi lượng đến năng suất rau, mối quan hệ giữa bón phân và nhu cầu vế
các nguyên tố vi lượng, ngưỡng dư của thuốc bảo vệ thực vật …
AristelA và những cộng tác trong vườn quốc gia vec xay đã nghiên
cứu nhu cầu hút N-P-K của rau. Trung bình rau hút N-P-K theo tỉ lệ 2,5-13,8 nhu cầu này rất lớn thay đổi tùy theo loại [3].
9


Năm 1931, sommer tiến hành thí nghiệm trên cây cà chua, hướng
dương và rút ra kết luận: trong điều kiện thí nghiệm trong dinh dưỡng chỉ
thêm một lượng rất ít cu vào mơi trường dinh dưỡng thì cả hai loại cây đều
phat triển tốt và cho năng suất cao hơn [4].
Tiếp đó Beckenback(1914) trên đối tượng là cây cà chua đã nghiên
cứu ảnh hưởng của phân đạm đối với sự thu hút Bo đã đi đến kết quả:càng
bón đạm thì nhu cầu về Bo của cây cà chua càng tăng nhưng ngược lại
càng bón lân thì nhu cầu về Bo càng thấp [4].
Bốn năm sau hai tác giả khác là Hougland và Martin(1948) đã xác
định được trong cà chua chứa khoảng 300mg đl/100g đất khơ trong khi đó
hàm lượng kali có thể thay đổi từ 25-150 mg đl [4].
Theo số liệu thống kê của FAO (2001)rên toàn thế giới sản xuất được

375 triệu tấn rau(1998), 441 triệu tấn (1990) và đạt 602 triệu tấn (năm
2000). Lượng rau tiêu thụ bình quân đầu người là 78kg/năm. Riêng châu Á
sản lượng rau hàng năm đạt 400 triệu tấn với mức tăng trưởng
3%/năm( khoảng 5triệu tấn/năm). Trong các nước đang phát triển thì Trung
Quốc có sản lượng rau cao nhất đạt 70 triệu tấn/năm. ấn độ đạt 65 triệu
tấn/năm(Tạ Thu cúc 2000)[3].
Các tổ chức FAO,WHO khuyến cáo hạn chế sử dụng hóa chất vào
nơng nghiệp. xây dựng các quy trình sản xuất theo công nghệ sạch, công
nghệ sinh học .theo WHO mỗi năm mỗi năm có hơn 3% nhân lực lao động
nơng nghiêp ở các nước đang phát triển bị nhiễm độc thuốc trừ sâu. Cơng
nghệ sản xuất rau sạch trong nhà kính,nhà lưới, trong dung dịch đã trở nên
quen thuộc, phần lớn các loại rau quả trên thị trường đều sản xuất theo quy
trình rau sạch (Dương Minh Báu,1997).
Hiện nay có hai quan niệm về một nền nông nghiệp bền vững trong
một hệ sinh thái cân bằng và ổn định. Đó là phát triển nền nông nghiệp hữu
10


cơ(dùng toàn phân hữu cơ, giống cổ truyền, các biện pháp canh tác cổ
xưa…) và phối hợp giữa nông nghiệp hữu cơ với các tiến bộ về giống, hóa
học, cơng nghệ sinh học,cơ giới hóa có chọn lọc… riêng trong nơng nghiệp
trồng rau hiện nay có ba phương thức trồng chủ yếu là phương thức sản
xuất rau ngoài trời, phương thức sản xuất rau trong điều kiện bảo vệ và
phương thức sản xuất rau thủy canh. Trong ba phương thức sản xuất đó thì
phương thức sản xuất rau trong điều kiện bảo vệ có chi phí sản xuất lớn,
giá thành sản phẩm cao song tính ưu việt của nó là khống chế được điều
kiện khí hậu, chủ động vụ gieo trồng và đáp ứng nhu cấu rau quả của người
tiêu dùng. Đây là một biện pháp sản xuất rau sạch có hiệu quả. Tuy nhiên
phương thức sản xuất rau thủy canh là phương thức sản xuất ra tiên tiến có
hiệu quả đang được FAO khuyến khích sản xuất. phương thức này đang

được áp dụng ở châu Mỹ La Tinh và châu Á. Ưu điểm của phương thức
này là năng suất trên đơn vị diện tích cao, chất lượng rau tốt, phẩm chất rau
cao đạt chất lượng rau sạch. Tuy nhiên chi phí sản xuất cao nên giá thành
sản phẩm cao(Tạ Thu Cúc,2000) [3].
Theo Phạm Văn Hữu (2005)ở Mỹ và Canada đã hình thành các hiệp
hội sản xuất rau sạch, các hội viên của hội phải thực hiện thật nghiêm ngặt
các quy định về điều kiện sản xuất và quy trình trồng trọt. họ được ưu tiên
để vay vốn xây dựng hệ thống cấp nước sạch để tưới, rửa cây và vốn sản
xuất ban đầu, các hội viên được quyền bán sản phẩm với giá cao hơn. ở thái
lan đã xây dựng mơ hình liên kết sản phẩm nơng nghiệp chất lượng cao ở
miền tây, chỉ cung cấp rau quả đạt chất lượng cao được tổ chức bán lẻ châu
Âu công nhận và cung cấp cho các siêu thị hàng đầu ở các nước Anh, Hà
Lan, Thụy Sĩ…
1.2. Rau an toàn.
Khái niệm rau an toàn:
11


Rau an toàn là những loại rau ăn lá,củ,thân, thân, hoa, quả có chất
lượng tốt, có hàm lượng chất độc và mức độ nhiễm các vi sinh vật gây hại
ở dưới mức tiêu chuẩn cho phép, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng và
mơi trường sống.
Rau an tồn phải đạt các yêu cầu sau:
- Chỉ tiêu nội chất: chỉ tiêu nội chất quy định cho rau an toàn bao
gồm: lượng dư thuốc bảo vệ thực vật, hàm lượng nitrat, hàm lượng một số
kim loại nặng chủ yếu cu,pb,cd,As… mức độ nhiễm các vi sinh vật gây
bệnh và kí sinh trùng đường ruột.
tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau toàn phải nằm
dưới mức cho phép theo tiêu chuẩn của tổ chức Nông lương thế giới(FAO),
tổ chức y tế thế giới(WHO), hoặc một số nước phát triển trên thế giới.

- Tiêu chuẩn về hình thái: sản phẩm được thu hoạch đúng lúc, đúng
yêu cầu từng loại rau, không giập nát,hư thối, không lẫn tạm chất, sâu bệnh
và có bao gói thích hợp (Phạm thị Thùy, 2006) [10].
Những ngun nhân dẫn đến rau khơng an tồn: swr dung thuốc trừ
sâu không đúng liều lượng, quá mức cho phép, sử dụng thuốc cấm sử
dụng… sử dụng phân bón không hợp lý dẫn đến thừa, gần sát thời gian thu
hoạch, sử dụng phân chuồng chưa ủ hoai để bón, tưới cho cây…sử dụng
nước tưới ở những nguồn nước không sạch, đã ơ nhiệm…
Điều kiện sản xuất rau an tồn.
Nguồn nhân lực có kỹ thuật là yếu tố hàng đầugiúp phát triển tốt mọi
hoạt động sản xuất. các tổ chức sản xuất rau an tồn phải có cán bộ kỹ thuật
chuyên ngành hoặc hợp đồng thuê cán bộ chuyên ngành về kỹ thuật trồng
trọt hoặc bảo vệ thực vật từ trung cấp trở lênddeer hướng dẫn kỹ thuật
RTA. Đặc biệt, người sản xuất RAT phải được đào tạo qua lớp huấn luyện
kỹ thuật sản xuất RAT.
12


Đất quy hoạch để trồng RAT cần đảm bảo các điều kiện sau đây: có
đặc điểm lý, hóa, sinh học phù hợp với sự sinh trưởng, phát triển cây rau.
Không bị ảnh hưởng trức tiếp các chất thải công nghiệp, các chất thải sinh
hoạt từ các khu dân ¸bệnh viện, các lò giết mổ gia súc tập trung và các
nghĩa trang, đường giao thông lớn. Đảm bảo tiêu chuẩn môi trường đất
trồng trọt TCVN 5941:1995, TCVN 7209:2000. Ngoài ra ở các vùng sản
xuất rau an toàn này phải được kiểm tra mức độ ơ nhiễm định kỳ hoặc đột
xuất.
Phân bón hiện nay trên thị trường có rất nhiều loại phân bón, do vậy
người sử dụng cần có hiểu biết và sự lựa chọn các loại phân bón trong danh
mục phân bón được phép sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, phân hữu cơ đã
qua sử lý bảo đảm khơng cón nguy cơ ơ nhiễm hóa chất vi sinh vật có hại,

khơng nên sử dụng các loại phân bón có nguy cơ ô nhiễm cao như phân
chuồng tươi, nước giải, phân chế biến từ rác thải sinh hoạt, rác thải công
nghiệp để bón trức tiếp cho rau.
Nước tưới cho rau cần được lấy từ nguồn không bị ô nhiễm bởi các
vi sinh vật, hóa chất độc hại và bảo đảm chất lượng nước tưới theo tiêu
chuẩn TCVN 6773:2000. Nước tưới cho rau tuyệt đối không nên sử dụng
nước thải công nghiệp chưa qua sử lý, nước thải từ các bệnh viện, các khu
dân cư tập trung, các trại chăn nuôi… để trực tiếp cho rau. Và đặc biệt
nguồn nước tưới cho các vùng rau an toàn cấn được kiểm tra định kỳ và đột
suất bởi các cơ quan có thẩm quyền.
Kỹ thuật canh tác: tùy theo tập quán canh tác cũng như điều kiên tự
nhiên của vùng sản suất mà người nơng dân lựa chộn kỹ thuật canh tác phù
hợp. Có 2 hình thức chủ yếu là luân canh và xen canh.
Chọn giống rau: không được sử dụng các loại rau biến đổi gen khi
chưa có giấy chứng nhận an tồn sinh học.
13


Bón phân:Sử dụng đúng chủng loại,liều lượng, thời gian bón và cách
bón theo quy trình trồng trọt rau an tồn cho từng loại rau, riêng phân đạm
phải bảo đảm thời gian cách ly trước khi thu hoạch ít nhất là 10 ngày và ít
nhất 7 ngày đối với phân bón lá.
Phòng trừ sâu bệnh: Phòng trừ sâu bệnh đúng cách giúp giảm chi phí
đầu vào và tăng năng suất cây trồng, do vậy các khu vực sản xuất rau an
toàn cần thực hiện những kỹ thuật hợp lý. Áp dụng kỹ thuật quản lý,
khuyến khích phát triển sản xuất rau theo hướng thực hành nơng nghiệp tốt
(GAP). Khuyến khích xây dựng nhà lưới, nhà màng cách ly côn trùng phù
hợp với nhu cầu sinh trưởng của mỗi loại rau và điều kiện sinh thái của
từng vụ, từng vùng, đặc biệt với mỗi loại rau có giá trị kinh tế cao, rau
trồng trái vụ. Thường xuyên kiểm tra ruộng đồng, phát triển đối tượng sâu

bệnh hại để phòng trừ kịp thời. Áp dụng biện pháp phịng trừ thủ cơng, bắt
sâu bắt bướm và diệt ổ trứng sâu vào thời điểm thích hợp, tiêu hủy các cây,
bộ phận của cây bị bệnh. Sử dụng thuốc trừ sâu bệnh nguồn gốc sinh học,
biện pháp phòng trừ sinh học, nhất là các loại rau ngắn ngày. Bảo vệ thiên
địch trong các vùng trồng rau, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc hóa học để
phịng trừ sâu bệnh cho rau.
Rau an tồn trước khi lưu thơng trên thị trường phải đảm bảo có giấy
chứng nhận rau an toàn do cơ quan chức năng cấp. Có bao gói thích hợp để
đảm bảo chất lượng và vệ sinh an tồn thực phẩm. Có nhãn hàng hóa gắn
liền với bao gói, dây buộc hoặc gắn trực tiếp vào từng sản phẩm.
Khuyến khích tổ chức rau an tồn theo các hình thức phù hợp với
quy mơ sản xuất như tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp. Tổ chức sản
xuất rau an toàn phải đăng ký và chấp hành nghiêp túc các quy định về điều
kiện sản xuất rau an toàn, chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý
chuyên ngành, chịu trách nhiệm trước pháp luật và người tiêu dùng về chất
14


lượng, tính an tồn của sản phẩm do mình sản xuất và cung ứng (Phạm Thị
Thùy 2006).
1.3 Đối với cải bắp.

Bắp cải hay cải bắp (Brassica oleracea nhóm Capitata) là một loại rau chủ
lực trong họ Cải (còn gọi là họ Thập tự - Brassicaceae/Cruciferae), phát
sinh từ vùng Địa Trung Hải. Nó là cây thân thảo, sống hai năm, và là một
thực vật có hoa thuộc nhóm hai lá mầm với các lá tạo thành một cụm đặc
hình gần như hình cầu đặc trưng.
Nó đã được biết tới từ thời Hy Lạp và La Mã cổ đại; Cato Già đánh
giá cao loại cây này vì các tính chất y học của nó, ơng tun bố rằng "nó là
loại rau thứ nhất".[1]. Tiếng Anh gọi nó là cabbage và từ này có nguồn gốc

từ Normanno-Picard caboche ("đầu"). Cải bắp được phát triển từ lựa chọn
nhân tạo diễn ra liên tục để ngăn chặn chiều dài các gióng.
Cải bắp có chỉ số diện tích lá cao, hệ số sử dụng nước rất lớn nhưng
có bộ rễ chùm phát triển nên chịu hạn và chịu nước hơn su hào và súp lơ.
Cải bắp ngồi là món ăn ngon ra cịn có tác dụng chữa được nhiều
bệnh như: phòng bệnh ung thư vú ở phụ nữ,nước cải bắp tươi chữa bệnh
loét da.
15


Trong điều kiện nhiệt đới và á nhiệt đới bắp cải được trồng cả băng
cây con và trồng trực tiếp bằng hạt. thời gian sinh trưởng 70-120 ngày, mật
độ trồng 28.000- 40.000 cây/ ha. bắp cải là loài cây ưa đất cát pha thịt, có
độ Ph từ 6-6,5,khơng chịu được đất chua. lượng dinh dưỡng cây hút từ đất
sau mỗi vụ trồng như sau.
Bảng 2: Nhu cầu dinh dưỡng của cây bắp cải.
Năng

Nhu cầu dinh dưỡng

suất(tấn/ha)
N

P2O5

K2O

MgO

CaO


121

32

106

5

21

29

Bắp cải là cây đòi hỏi bón nhiều phân, trừ Lân. Bắp sẽ khơng
cuốn nếu N không được cung cấp đầy đủ. Ngược lại nếu dư N cũng lại có
thể gây ra khơng cuốn và thối nhũn ở bên trong. Lân được yêu cầu cao hơn
ở thời kỳ hình thành bắp. Nếu thiếu K có thể gây nên hiện tượng bạc mép
lá và giảm phẩm chất bắp. Nhưng thừa K lại có thể gây ra hiện tượng mở
bắp. Cây có yêu cầu cao đối với S và rất nhậy cảm với sự thiếu hụt Mg và
B.
Bón phân cho bắp cải nên giành lại một phần để bón trước gieo. Nên
cày vùi vơi và phân hỗn hợp trước khi trồng. Nên dùng dung dịch men hàm
lượng cao, chứa 0,75 kg dinh dưỡng/ 100 lít nước để hồ rễ trước khi mang
trồng. Số dinh dưỡng cây cần cịn lại có thể dùng bón trong 1 đến 2 lần bón
thúc.
1.4 Chế phẩm kích thích hóa học.
1.4.1 Khái niệm:
16



Chế phẩm kích thích hóa học là những chất kích thích có nguồn gốc
tự nhiên có tác dụng kích thích sự sinh trưởng phát triển của các loại cây
trồng.
1.4.2 Tác hại của việc sử dụng chế phẩm hóa học.
- Độc hại, ảnh hưởng đến sức khỏe của con người, gia súc,đặc biệt là
sẽ gây ô nhiễm môi trường.
- Ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản, không ảnh hưởng
đến đất trồng, mơi trường khơng khí.
- Khơng tận dụng được nguồn tài nguyên vi sinh vật.
1.5 Chế phẩm kích thích vi sinh.
1.5.1 Khái niệm:
Chế phẩm kích thích vi sinh học được sản xuất từ các chủng vi sinh
đặc hiệu nuôi cấy trên môi trường khác nhau theo phương pháp thủ công,
bán thủ công hoặc phương pháp lên men công nghiệp để tạo ra những chế
phẩm có chất lượng cao, có khả năng kích thích cây trồng sinh trưởng, phát
triển mạnh.

17


1.5.2 Ưu điểm:
- Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe con người, vật nuôi,
cây trồng. Không gây ô nhiễm môi trường sinh thái
- Không ảnh hưởng đến chất lượng, phẩm chất nông sản, không ảnh
hưởng đến đất trồng mơi trường khơng khí.
- Khơng làm mất đi những nguồn tài ngun sinh vật có ích.
- Nếu sử dụng hợp lý, đúng phương pháp, đúng kỹ thuật trong điều
kiện nhiệt độ thích hợp sẽ mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Có tác dụng cân bằng hệ sinh thái ( vi sinh vật, dinh dưỡng …)
trong mơi trường đất nói riêng và mơi trường nói chung.

- Ứng dụng các chế phẩm sinh học không làm hại kết cấu đất, không
làm chai đất, thóai hóa đất mà cịn góp phần tăng độ phì nhiêu của đất.
- Có tác dụng đồng hóa các chất dinh dưỡng, góp phần tăng năng
suất, tăng chất lượng nơng sản phẩm.
- Có tác dụng tiêu diệt cơn trùng gây hại, giảm thiểu bệnh hại, tăng
khả năng đề kháng bệnh của cây trồng mà không làm ảnh hưởng đến mơi
trường như các lọai thuốc BVTV có nguồn gốc hóa học khác.
- Có khả năng phân hủy, chuyển hóa các chất hữu cơ bền vững, các
phế thải sinh học, phế thải nơng nghiệp, cơng nghiệp, góp phần làm sạch
mơi trường.
* Phân loại:
Các chế phẩm sinh học ứng dụng cho cây trồng hiện nay cơ bản
được chia làm 3 nhóm sản phẩm với các tính năng khác nhau:
- Nhóm chế phẩm sinh học ứng dụng cho việc phòng trừ sâu bệnh
hại cây trồng.
- Nhóm chế phẩm sinh học dùng cho sản xuất phân bón hữu cơ sinh
học, phân hữu cơ vi sinh, chất kích thích tăng trưởng bón cho cây trồng.
18


- Nhóm chế phẩm sinh học dùng cho cải tạo đất, xử lý phế thải nông
nghiệp.
1.5.3 Nhược điểm:
- Tác dụng của chế phẩm kích thích vi sinh chậm nên hiệu quả đạt
tốc độ chậm.
- Hiệu quả của chế phẩm ban đầu không cao.
- Phổ tác dụng của chế phẩm vi sinh cịn hẹp.
- Giá thành cịn cao.
1.5.4 Tình hình sử dụng trong nước và trên thế giới.
Ở Việt Nam:

- Chế phẩm kích thích vi sinh được xem là một phong cách hữu hiệu
trong việc kích thích sự sinh trưởng của cây, bảo vệ sức khỏe con người.
- Chế phẩm kích thích sinh học được đưa vào nước ta từ những năm
1970, tuy nhiên sử dụng nó ở nước ta cịn gặp nhiều hạn chế: Trong nghiên
cứu triển khai ta còn rất thiếu điều kiện, phương tiện nghiên cứu. Bên cạnh
đó các cơ sở thực nghiệm về công nghệ của chúng ta cịn nhiều hạn chế số
lượng ít ỏi đang là nguyên nhân lớn dẫn đến sự hạn chế trong việc sản xuất
và sử dụng kích thích vi sinh.
- Trong phân phối sản phẩm, chúng ta quá quan tâm quảng bá cho
các loại chế phẩm hóa học do vậy khơng cịn đất cho chê phẩm vi sinh. Mặt
khác người nông dân lại mong muốn chế phẩm hóa học có hiệu quả tức
thời và sử dụng thuận tiện nên ít quan tâm đến chế phẩm vi sinh.
- Chế phẩm kích thích vi sinh là một hướng đi tích cực cho nơng
nghiệp sạch Việt Nam nhưng áp dụng rộng rãi hơn nữa chế phẩm này vào
nơng nghiệp là một bài tốn khó giải của cơ quan chức năng.

19


Trên thế giới:
- Chế phẩm kích thích vi sinh có mặt từ rất sớm, nhiều nước trên thế
giới đã bắt tay vào việc nghiên cứu tìm ra nhiều giống vi sinh vật và cho ra
đời hàng loạt các chế phẩm kích thích vi sinh trên dây chuyền sản xuất
ngày càng hiện đại.
- Đặc biệt với sự phát triến của công nghệ gen đã hỗ trợ đắc lực vào
công tác tạo giống vi sinh vật.
- Hiện nay trên thế giới đang có xu hướng áp dụng thành tựu của
cơng nghệ gen vào sản xuất nơng nghiệp.
1.5.5 Chế phẩm kích thích vi sinh BIOMIC.
-Chế phẩm kích thích sinh học Biomic do cơng ty cổ phần Thanh Hà

sản xuất.
- Dùng cho tất cả các loại rau ăn lá, ăn quả, củ, cây lương thực.
* Tác dụng:- Giúp cho cây sinh trưởng, phát triển mạnh, hoa nở
đồng loạt và đúng mùa.
- Kích thích ra rễ, dưỡng mầm, siêu quả to, chống vàng lá, bạc lá,
rụng lá.
- Kích thích lá sinh trưởng làm cho lá xanh và dày hơn.
- Chống rụng hoa và quả non, chịu rét và hạn, thích ứng cho cây
vùng đất chua, nhiễm mặn và phèn.
- Tăng độ đường cho củ, quả,giúp cây trồng đạt năng suất cao, chất
lượng tốt.
- Hạn chế được một số bệnh do vi khuẩn, vi rút gây ra.
- Sản phẩm dành cho những vùng cao sản: chè, cà phê, tiêu, đặc biệt
là dùng rất tốt cho các loại cây rau màu như:bắp cải, su hào, cà rốt…

20


*Cách sử dụng: 10ml pha từ 20-30ml nước sạch phun kỹ lên lá, tưới
gốc thì càng tốt, 7-10 ngày thì phun một lần, có thể pha cùng với thuốc bảo
vệ thực vật.
* Lưu ý: Khi phun chống hạn, chống rét thì tỷ lệ nước pha gấp hai
lần so với binh thường, trong thời gian rét và hạn khơng được bón gốc phân
ure và NPK.
1.5.6 Quy trình sản xuất phân bón vi sinh.
Phế thải và nước thải

Trộn 1 lít cho tấn phế thải

Thêm nước cho đủ ẩm.


ủ �4 tuần

Làm nhỏ

Đóng gói

21


chơng II: Đối tợng - thời gian và phơng pháp
nghiên cøu.
2.1 Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu.
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Rau bắp cải ở một số ruộng rau tại xã Nghi Liên – Tp Vinh - Nghệ An.
- Chế phẩm vi sinh BIOMIC.
2.1.2. Địa điểm nghiên cứu:
- Tại một số ruộng rau bắp cải ở xã Nghi Liên – Tp.Vinh – Nghệ An
2.1.3. Thời gian nghiên cứu:
- Điều tra thực trạng và làm các thí nghiệm từ tháng 10 đến tháng
12/2010.
- Xử lý số liệu và hoàn thành tiểu luận từ tháng 2 đến tháng 5/1011.
2.2 Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1 Phương pháp điều tra thực trạng:
- Trao đổi với bà con nông dân làm rau ở khu vực điều tra, tìm hiểu
tình hình sản xuất rau tại địa phương về quy mơ, kế hoạch.
-Tìm hiểu điều tra về các biện pháp kỹ thuật chăm sóc rau.
2.2.2 Làm thí nghiệm phun kích thích BIUMIC lên các luống rau
và theo dõi sự sinh trưởng, phát triển của rau.
- Phun chế phẩm lên 9 luống rau ở hai giai đoạn từ 25 ngày đến 35

ngày và 35 ngày đến 45 ngày.
- Theo dõi sự sinh trưởng, phát triển của các luống rau qua các giai
đoạn ở cả luống phun và không phun thuốc.
- Xác định sự sinh trưởng theo công thức:

P 

Wt  W0
. 100 %
W0
22


Chơng 3: Kết quả nghiên cứu và thảo luận.
3.1 Tỡnh hình trồng rau tại xã Nghi Liên- TP vinh-Nghệ An.
3.1.1 Một số đặc điểm của khu vực trồng rau xã Nghi Liên.
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên.
Xã Nghi Liên-TP Vinh-Nghệ An nằm ở phía nam huyện Nghi Lộc
cách trung tâm TP Vinh 8km, cách trung tâm huyện Nghi Lộc 4km.
Địa hình: Xã Nghi Liên có diện tích 956,8ha, là một xã đồng bằng,
địa hình dọc hai bên đường quốc lộ 1A, thuận tiện cho sản xuất nông
nghiệp và cây công nghiệp. ruộng lúa màu được rải đều 16 đơn vị sản xuất
nơng nghiệp, một số ít cịn hoang hóa xóm 3 đất đai cịn ruộng bậc thang,
cịn có các vùng đất cát bạc màu nên khó khăn cho tổ chức sản xuất kinh
doanh giữa các vùng.
Khí hậu: là yếu tố ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp gắn với cây
trồng, vật nuôi,ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng sản phẩm.
Nghi Liên nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa và gió nam lào,có hai
mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khơ. Do ảnh hưởng của thời tiết nên gặp
khơng ít khó khăn cho tổ chức sản xuất và cơ cấu cây trồng.

3.1.1.2 Điều kiện kinh tế -xã hội.
- Tài nguyên đất: là một xã có diện tích đất tụ nhiên là 946,15ha
tương đối lớn,phù hợp với các loại cây như :lúa, hoa màu,lạc vừng…có
diện tích mặt nước có thể ni thả cá nhưng chưa khai thác hết hiệu quả,
một phần diện tích thấp trũng khai thác hiệu quả kinh tế chưa cao. Hàng
năm thì đất tự nhiên giảm 9,88ha nhưng đất nơng nghiệp lại tăng 99,1ha
(19,45%) vì trước kia đất cát chưa sử dụng có hiệu quả đã được cải tạo,hệ
thống thủy lợi, giống mới được đưa vào sản xuất có giá trị kinh tế cao do
đó diện tích cây trồng được mở rộng.
23


- Khái quát về tình hình phát triển kinh tế: hiện có 410,92ha trong đó
diện tích cây lúa là 230,99ha, cây chuyên màu là 159,33ha. Năm 2000 đạt
7782,6 triệu đồng thì đến năm 2005 đạt 14574,9 triệu đồng. nơng nghiệp đã
phát triển toàn diện và đúng hướng đem lại hiệu quả thiết thực. đó là nhờ
chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, đẩy mạnh sản xuất hè thu, áp dụng các tiến bộ
khoa học kĩ thuật,chủ động hệ thống tưới tiêu.
- Trong đó xóm2 xã Nghi Liên được nằm trong vùng hoạch trồng
cây hoa màu và rau sạch của tỉnh Nghệ An nói chung và của huyện Nghi
Lộc nói riêng. Từ lâu các loại cây hoa màu như lạc, vừng, rau đã được
trồng đại tra theo mùa vụ và cho năng suất cao. Hiện nay tỉnh Nghệ An
đang đầu tư xây dựng nhà lưới để trồng rau sạch theo công nghệ IPM.
Theo phương pháp phân tích thành phần cơ giới đất, chúng tôi đã
tiến hành kiểm tra bằng cách đem trộn mẫu đất nghiên cứu với một ít nước
và vê bằng tay kết quả cho thấy rằng đất ở đây là đất cát pha, ít có độ dính,
khơng vê được thành thỏi.
3.1.2 Kết quả sản xuất năm 2010.
3.1.2.1 Kết quả sản xuất vụ đơng xn:
Vụ đơng xn 2010 có nhiều thuận lợi về mặt thời tiết để triển khai

kế hoạch diện tích và tổ chức thực hiện chúng tơi đã đạt được những kết
quả sau:
a. Cây rau màu các loại:
Gieo trông được 10ha, kể cả diện tích trong vườn, năng suất là
30tấn/ha, sản lượng đạt 300 tấn.
b. Các loại cây trồng khác.
- Cây lúa: diện tích kế hoạch là 145ha,diện tích thực hiện là 143ha,
năng suất binh quân đạt 5,4tấn/ha,sản lượng lúa là 773,3 tấn,giảm 53 tấn
so với đông xuân 2009.
24


Trong đó giảm diện tích 1,8ha, sản lượng 9,7 tấn, năng suất giảm
43,3 tấn,diện tích chuyển đổi mục đích sử dụng.
- Cây lạc: diện tích kế hoạch 176,6 ha, diện tích thực hiện 175,6 ha.
Năng suất binh quân đạt 2,6 tấn/ha. Tổng sản lượng cây lạc 455,7 tấn, giảm
83 tấn so với đơng xn 2008, diện tích giảm 1,3ha, sản lượng giảm 3,3 tấn
năng suất sản lượng giảm 79,6 tấn.
- Diện tích ngơ xen: gieo trồng 147ha, năng suất binh quân 1,4
tấn/ha, sản lượng ngô xen là 205,8 tấn.
- Cây khoai lang(giống cao sản): diện tích trồng 0,35 ha, năng suất 4
tấn/ha, sản lượng đạt 1,4 tấn.
3.1.2.2 Kết quả sản xuất vụ hè thu.
a. Các loại rau màu: diện tích gieo trồng 5ha,năng suất bình quân 30
tấn/ha, sản lượng rau là 150 tấn.
b.Các loại cây khác:
- Cây lúa:145,3ha, diện tích lúa lai giống mới 74ha, chiếm 50,9%,
năng suất bình quân đối với cây lúa hè thu chỉ đạt 4 tấn/ha, tổng sản lượng
lúa 581,2 tấn, ản lượng giảm 145,3 tấn so với vụ hè thu 2009.
- Cây vừng: diện tích trồng là 10 ha, năng suất là 6 tạ/ha, sản lượng 6

tấn.
- Cây ngơ hè: diện tích gieo trồng 29,5 ha, năng suất là 3 tấn/ha, sản
lượng đạt 88,5 tấn.
- Cây dưa hấu: diện tích gieo trồng 1,7ha, năng suất bình quân 25
tấn/ha, sản lượng dưa hấu đạt 42,5 tấn.
- Diện tích cây lúa màu trên đất màu:
+ Diện tích gieo trồng trên đất màu 92 ha.
+ Diện tích bị bệnh lùa, xoắn lá bị tiêu hủy 71 ha.
25


×