Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng thay đổi kiến thức về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện phụ sản nhi đà nẵng, năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 114 trang )

BỘ GIÁO DỤC
C VÀ ĐÀO T
TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜ
NG NAM Đ
ĐỊNH
ỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG

NGƠ THỊ PHƯƠNG HỒI
NGƠ THỊ PHƯƠNG HỒI

THAY ĐỔII KI
KIẾN THỨC VỀ BỆNH
NH TAY CHÂN MI
MIỆNG
Ẹ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔII SAU GIÁO D
CỦA CÁC BÀ MẸ
DỤC
SỨC KHỎE TẠII BỆNH
B
VIỆN PHỤ SẢN - NHI ĐÀ N
NẴNG,
NĂM 2018

LUẬN
LU
VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH – 2018



BỘ GIÁO DỤC
C VÀ ĐÀO T
TẠO

BỘ Y TẾ

ỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG
TRƯỜ
NG NAM Đ
ĐỊNH

NGƠ THỊ PHƯƠNG HỒI

THAY ĐỔII KI
KIẾN THỨC VỀ BỆNH
NH TAY CHÂN MI
MIỆNG
CỦA CÁC BÀ MẸ
DỤC
Ẹ CÓ CON DƯỚI 5 TUỔII SAU GIÁO D
SỨC KHỎE TẠII BỆNH
B
VIỆN PHỤ SẢN - NHI ĐÀ N
NẴNG,
NĂM 2018

LUẬN
LU
VĂN THẠC SĨ ĐIỀU DƯỠNG

Mã số: 87.20.301

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS NGUYỄN NGỌC MINH

Nam Định - 2018


i

TÓM TẮT
“Thay đổi kiến thức về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5
tuổi sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng, năm 2018”
Mục tiêu nghiên cứu:mô tả thực trạng kiến thức về bệnh tay chân miệng và
đánh giá sự thay đổi kiến thức về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5
tuổi sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng, năm 2018.
Phương pháp nghiên cứu:“nghiên cứu can thiệp trước - sau”cho 68 bà mẹ

có con dưới 5 tuổi được chẩn đoán tay chân miệng điều trị tại Khoa Y học nhiệt đới
bệnh viện Phụsản - Nhi Đà Nẵng với các nội dung liên quan đến bệnh tay chân

miệng ở trẻ em. Đánh giá kết quả dựa trên phiếu khảo sát tại các thời điểm trước
can thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng.
Kết quả nghiên cứu:kiến thức chưa đúng về đường lây truyền bệnh và

đến quầy thuốc mua thuốc bơi da cho trẻ khi chăm sóc trẻ bị bệnh có tỷ lệ lần

lượt là 80,9%, 41,2%. Tỷ lệ bà mẹ chọn các biện pháp phòng bệnh tay chân
miệng lau sạch đồ chơi, vật dụng, sàn nhà chiếm tỷ lệ thấp là 23,5%.


Điểm trung bình chung của bà mẹ về bệnh tay chân miệng trước can thiệp là

30,59 ± 8,39 (dao động từ 14 đến 50 điểm), ngay sau can thiệp điểm trung bình

cao hơn là 49,13 ± 5,41 (dao động từ 34 đến 57 điểm) và vẫn cịn duy trì ở mức
cao sau 1 tháng can thiệp 45,54 ± 4,78 (dao động từ 31 đến 54 điểm). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê về điểm trung bình kiến thức về bệnh tay chân miệng của

các bà mẹgiữa ngay sau can thiệp và trước can thiệp, giữa sau can thiệp 1 tháng và
trước can thiệp (p < 0,05) với khoảng tin cậy 95%.
Kết luận:Thực trạng kiến thức về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ là

chưa tốt và có sự thay đổi rõ rệt về kiến thức bệnh tay chân miệng của các bà
mẹ ngay sau can thiệp giáo dục và vẫn duy trì ở mức độ tốt sau can thiệp 1
tháng.


ii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, các Thầy Cô giáo Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức, giúp đỡ
tơi trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Duy Tân và các phịng
ban có liên quan đã tạo điều kiện cho tơi học tập và hoàn thành luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo Bệnh viện Phụsản -Nhi Đà Nẵng và các
Phòng ban liên quan đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện nghiên cứu tại Bệnh viện.
Đặc biệt là các Bác sĩ, Điều dưỡng tại Khoa Y học nhiệt đới, Bệnh viện Phụ sản Nhi Đà Nẵng đã giúp đỡ tơi trong suốt q trình thu thập số liệu.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Điều dưỡng và các đồng nghiệp tại
Trường Đại học Duy Tân đã động viên, tạo điều kiện về thời gian, cộng tác giúp đỡ

tơi hồn thành luận văn này.
Đặc biệt, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Nguyễn Ngọc
Minh - Thầy thuốc nhân dân - Cố vấn Hội Điều dưỡng Việt Nam- Phó Hiệu Trưởng
Trường Đại học Duy Tân - Người Thầy đã dành nhiều thời gian quý báu để truyền
đạt cho tôi những kiến thức chuyên mơn và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành luận
văn Thạc sĩ.
Cuối cùng, tơi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tơi nhiệt
tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, tháng 11 năm 2018
Tác giả
Ngô Thị Phương Hoài


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Thay đổi kiến thức về bệnh tay chân
miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện
Phụ sản - Nhi Đà Nẵng, năm 2018”là cơng trình nghiên cứu của cá nhân tơi. Các
thơng tin trích dẫn trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Tất cả số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, chưa được người khác công
bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào trước đó.

Nam Định, tháng 11 năm 2018
Tác giả

Ngơ Thị Phương Hồi



MỤC LỤC
TÓM TẮT ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................ iii
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. v
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ........................................................................................ vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Kiến thức về bệnh tay chân miệng ................................................................. 4
1.2. Can thiệp thay đổi kiến thức về bệnh tay chân miệng ................................ 15
1.3. Các nghiên cứu trong nước và ngồi nước .................................................. 18
1.4. Đơi nét về địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ................................................................ 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu ...................................................................................... 22
2.4. Cỡ mẫu .......................................................................................................... 24
2.5. Phương pháp chọn mẫu................................................................................ 24
2.6. Phương pháp thu thập số liệu ...................................................................... 24
2.7. Chương trình can thiệp ................................................................................ 27
2.8. Các biến số nghiên cứu ................................................................................. 29
2.9. Các khái niệm, thước đo, tiêu chuẩn đánh giá ............................................ 29
2.10. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................... 30
2.11. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ................................................................. 30
2.12. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và biện pháp khắc phục sai số ................ 31



Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 32
3.1. Thực trạng kiến thức về bệnh TCM của các bà mẹ .................................... 32
3.2. Hiệu quả can thiệp giáo dục đối với kiến thức của bà mẹ về bệnh TCM ở
trẻ em ................................................................................................................... 43
Chương 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 53
4.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu............................................................. 53
4.2. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức chung về bệnh tay chân miệng của bà
mẹ sau can thiệp giáo dục.................................................................................... 55
4.3. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về chăm sóc trẻ bị bệnh tay
chân miệng sau can thiệp giáo dục ..................................................................... 58
4.4. Thực trạng và sự thay đổi kiến thức của bà mẹ về phòng bệnh tay chân
miệng sau can thiệp giáo dục .............................................................................. 61
4.5. Phân loại kiến thức bà mẹ về bệnh tay chân miệng ở trẻ em trước can
thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng ............................................ 63
4.6. Hạn chế của đề tài ......................................................................................... 64
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 65
KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Phiếu đồng ý tham gia nghiên cứu
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát

Phụ lục 3: Nội dung giáo dục sức khỏe
Phụ lục 4: Tờ rơi

Phụ lục 5: Phiếu xin ý kiến đánh giá tính giá trị của bộ cơng cụ cho nghiên cứu
Phụ lục 6: Danh sách chuyên gia góp ý cho bộ cơng cụ

Phụ lục 7: Danh sách những người tham gia nghiên cứu



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
EV71

(Enterovirus 71)

GDSK
IFRC

Societies)

: Vi rút Entero 71
: Giáo dục sức khỏe

(International Federation of Red Cross and Red

Crescent

: Hội chữ thập đỏ - Trăng lưỡi liềm đỏ quốc tế

TCM

: Tay chân miệng

VNRC (Viet Nam Red Cross )

: Hội chữ thập đỏ Việt Nam

WHO (World Health Organization): Tổ chức y tế thế giới



DANH MỤC BẢNG
Trang

Bảng 1.1: Số trường hợp mắc và tử vong do tay chân miệng ở Việt Nam giai đoạn
2007 – 2013 ............................................................................................................. 7
Bảng 3.1: Phân bố nhóm tuổi và nơi cư trú của bà mẹ ........................................... 32
Bảng 3.2: Đặc điểm trẻ bịtay chân miệng .............................................................. 34
Bảng 3.3: Phân bố số con trong gia đình ................................................................ 34
Bảng 3.4: Nguồn thơng tin về bệnh TCM mà bà mẹ muốn nhận được ................... 34
Bảng 3.5: Bà mẹ đã từng nghe nói về bệnh TCM trước đây ................................... 35
Bảng 3.6: Kiến thức về nguyên nhân gây bệnh TCM ở trẻ em ............................... 35
Bảng 3.7: Kiến thức về tính chất lây nhiễm của bệnh TCM ................................... 35
Bảng 3.8: Kiến thức về đường lây truyền bệnh TCM ............................................. 36
Bảng 3.9: Kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ làm cho trẻ dễ mắc bệnh TCM ......... 36
Bảng 3.10: Kiến thức đúng về dấu hiệu đặc trưng bệnh TCM ................................ 36
Bảng 3.11: Kiến thức đúng về biến chứng nặng của bệnh TCM............................. 37
Bảng 3.13: Kiến thức về phân biệt bệnh TCM với bệnh viêm loét miệng, bệnh có
phát ban ................................................................................................................. 37
Bảng 3.14: Kiến thức về kiêng khi trẻ bị bệnh TCM .............................................. 38
Bảng 3.15: Kiến thức đúng về dấu hiệu trở nặng của bệnh TCM cần đưa trẻ đến
ngay cơ sở y tế....................................................................................................... 38
Bảng 3.16: Kiến thức về khi trẻ bị TCM có cần cách ly với trẻ khác ..................... 39
Bảng 3.17: Kiến thức về thời gian cách ly trẻ bị bệnh TCM .................................. 40
Bảng 3.18: Kiến thức về biện pháp chăm sóc trẻ bị TCM ...................................... 40
Bảng 3.19: Kiến thức về chế độ nuôi dưỡng khi trẻ bị bệnh TCM ......................... 40
Bảng 3.20: Kiến thức của bà mẹ về cách phòng bệnh TCM ................................... 41
Bảng 3.21: Kiến thức đúng về thời điểm cần phải rửa tay cho bà mẹ ..................... 41
Bảng 3.22: Kiến thức đúng của bà mẹ về biện pháp phòng bệnh TCM .................. 42



Bảng 3.23: Kiến thức đúng về yếu tố nguy cơ gây bệnh TCM ở trẻ em sau can thiệp
.............................................................................................................................. 43
Bảng 3.24: Kiến thức đúng về phân biệt bệnh tay chân miệng với bệnh viêm loét
miệng, bệnh có phát ban da sau can thiệp giáo dục ................................................ 44
Bảng 3.25: Kiến thức đúng về dấu hiệu đặc trưng bệnh TCM sau can thiệp giáo dục
.............................................................................................................................. 45
Bảng 3.26: Kiến thức đúng về biến chứng nặng của bệnh TCM sau can thiệp giáo
dục ........................................................................................................................ 45
Bảng 3.27: Điểm trung bình kiến thức chung về bệnh tay chân miệng trước can
thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng ................................................. 46
Bảng 3.28: Kiến thức về kiêng khi trẻ bị bệnh TCM sau can thiệp giáo dục .......... 46
Bảng 3.29: Kiến thức đúng về dấu hiệu trở nặng của bệnh TCM cần đưa trẻ đến
ngay cơ sở y tế sau can thiệp giáo dục ................................................................... 47
Bảng 3.31: Điểm trung bình kiến thức về chăm sóc trẻ bị bệnh tay chân miệng trước
can thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng ........................................... 49
Bảng 3.32: Kiến thức đúng về thời điểm cần phải rửa tay cho bà mẹ sau can thiệp
giáo dục ................................................................................................................. 50
Bảng 3.34: Kiến thức đúng về biện pháp phòng bệnh TCM saucan thiệp giáo dục
.............................................................................................................................. 51
Bảng 3.35: Điểm trung bình kiến thức về phòng bệnh tay chân miệng trước can
thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng ................................................. 52
Bảng 3.36: Xếp loại chung về kiến thức bệnh tay chân miệng của bà mẹ trước can
thiệp, ngay sau can thiệp và sau can thiệp 1 tháng ................................................. 52


vi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang

Biểu đồ 3.1: Trình độ học vấn của bà mẹ ............................................................................ 33
Biểu đồ 3.2: Phân bố nghề nghiệp của các bà mẹ ............................................................ 33

Biểu đồ 3.3: Kiến thức đúng về thời điểm cần phải rửa tay cho trẻ ........................ 42
Biều đồ 3.4: Kiến thức về đường lây truyền bệnh TCM sau can thiệp giáo dục. 44

Biểu đồ 3.5: Thời gian cách ly khi trẻ bị bệnh TCM ....................................................... 48


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh tay chân miệng (TCM) là bệnh truyền nhiễm chủ yếu do các vi rút

đường ruột gây ra, bệnh thường gặp ở trẻsơ sinh và trẻ nhỏ. Bệnh lây từ người

sang người, dễ gây thành dịch. Hầu hết các trường hợp bệnh đều diễn biến nhẹ.
Tuy nhiên, trong một số trường hợp, bệnh có thể diễn biến nặng và gây ra

những biến chứng nguy hiểm như viêm não – màng não, viêm cơ tim, phù phổi

cấp dẫn đến tử vong nếu không được điều trị sớm và phát hiện kịp thời [33],
[46].

Bệnh tay chân miệng đã xảy ra tại nhiều nước trên thế giới, tập trung chủ

yếu tại các nước khu vực Châu Á - Thái Bình Dương. Tổ chức Y tế thế giới nhận

định, bệnh tay chân miệng đang thực sự đe doạ tính mạng và sức khoẻ trẻ em ở
các nước châu Á [48]. Năm 2008, tại Đài Loan xảy ra một vụ dịch với 347


trường hợp nặng có biến chứng và 14 trường hợp tử vong [35]. Năm 2014,

Trung Quốc có 2,6 triệu trường hợp mắc bệnh tay chân miệng và 371 ca tử
vong [50].

Tại Việt Nam, bệnh tay chân miệng chính thức được đưa vào hệ thống

báo cáo thường quy của Bộ Y tế từ năm 2012. Theo báo cáo của Cục Y tế dự
phịng, Bộ Y tế, năm 2012 cả nước có 157.654 trường hợp mắc bệnhtay chân
miệng, 45 trường hợp tử vong [19], [24].

Từ đầu năm 2017 đến nay, cả nước ghi nhận hơn 43.162 trường hợp

mắc bệnh tay chân miệng tại 63 tỉnh, thành phố, trong đó có 27.224 trường
hợp nhập viện, khơng có trường hợp tử vong. So với cùng kỳ năm 2016, số
trường hợp nhập viện tăng 10,9%. Số mắc bệnh tay chân miệng gần đây có

chiều hướng tăng và xu hướng tăng cao trong thời gian tới do đang là mùa dịch
và học sinh vào năm học mới [49].

Tại Đà Nẵng tình hình đang diễn biến phức tạp, theo báo cáo của Trung

tâm y tế dự phòng thành phố Đà Nẵng cho biết: tính từ đầu năm đến ngày 8
tháng 10 năm 2017, ghi nhận 1.157 trường hợp mắc, giảm 0,9% so với cùng kỳ

năm 2016, khơng có trường hợp tử vong. Các ca mắc tập trung vào đối tượng là


2


trẻ em dưới 5 tuổi. Tuy nhiên số ca mắc bệnh tay chân miệng dự báo sẽ tiếp tục
gia tăng vì đang vào đỉnh thứ 2 trong năm, tức là thời gian từ tháng 9 đến tháng
12 [20].

Hiện nay, bệnh tay chân miệng chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa

có vắc xin dự phịng. Kiến thức của bà mẹ về bệnh tay chân miệngđược xác định

là có vai trò đặc biệt quan trọng trong phòng chống bệnh tay chân miệng cho
trẻ em [3].

Trong thời gian qua, nhiều chương trình giáo dục sức khỏe nhằm cung

cấp cho bà mẹ những kiến thức về chăm sóc và phịng bệnh tay chân miệng

nhưng vẫn cịn khơng ít bà mẹ chưa có kiến thức đúng về bệnh tay chân miệng
nên dẫn đến nhiều hậu quả nghiêm trọng ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của trẻ. Theo nghiên cứu của Trần Đỗ Hùng và cộng sự (2013), kiến thức của bà

mẹ về chăm sóc trẻ: có 37,5% bà mẹ cịn kiêng và 22,9% bà mẹ không cách ly
khi trẻ bị bệnh [10].

Để làm giảm tỷ lệ nhiễm bệnh và sự lây lan trong cộng đồng, chúng ta

cần chủ động trong cơng tác phịng chống dịch bệnh, nâng cao nhận thức của

các bà mẹ trực tiếp chăm sóc trẻ, do đó, chúng tơi tiến hành nghiên cứu đề
tài:“Thay đổi kiến thức về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có con dưới 5 tuổi
sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng, năm 2018”



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mô tả thực trạng kiến thức về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ có

con dưới 5 tuổi tại bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng, năm 2018.

2. Đánh giá sự thay đổi kiến thức về bệnh tay chân miệng của các bà mẹ

có con dưới 5 tuổi sau giáo dục sức khỏe tại bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng,
năm 2018.


4

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1.Kiến thức về bệnh tay chân miệng
1.1.1.Khái niệm
Bệnh tay chân miệng là bệnh truyền nhiễm lây từ người sang người, dễ

gây thành dịch do vi rút đường ruột gây ra [5].

Trong các vi rút đường ruột gây nên bệnh TCM, hai tác nhân được ghi

nhận thường gặp là Coxsackie virus A16 (CA16) và Enterovirus 71 (EV71). Bên

cạnh đó, các vi rút đường ruột khác như một số Coxsackie A, B và các


Echovirus... cũng là căn nguyên gây bệnh. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt,

đau họng, tổn thương niêm mạc miệng và da chủ yếu ở dạng phỏng nước
thường thấy ở lòng bàn tay, lịng bàn chân, đầu gối, mơng... Trong một số

trường hợp, đặc biệt là ở trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh, chỉ biểu hiện phát ban dát sần

khơng có mụn nước ở mông, đầu gối khuỷu tay. Bệnh phổ biến ở một số nước
trong khu vực châu Á và đang là vấn đề y tế công cộng quan trọng tại Việt Nam
[3], [47].

1.1.2. Dịch tễ học
Bệnh xảy ra ở mọi lứa tuổi, nhưng thường là trẻ em. Người là nguồn lây

duy nhất. Đường lây truyền trực tiếp từ người sang người, vi rút không lây
truyền qua gia súc, vật nuôi. Bệnh lây truyền chủ yếu theo đường phân miệng

và có thể lây do tiếp xúc trực tiếp với dịch tiết từ mũi, hầu, họng, nước bọt, dịch
tiết từ các nốt phỏng của người bệnh hoặc tiếp xúc gián tiếp với các chất tiết

của người bệnh trên đồ chơi, bàn ghế, dụng cụ sinh hoạt, nền nhà…Giai đoạn

lây mạnh nhất là tuần đầu của bệnh (3 ngày trước khi sốt và 7 ngày sau khi sốt)
[23].

Sau khi mắc bệnh, trẻ em có thể miễn dịch đặc hiệu với chủng vi rút đã

nhiễm bệnh, nhưng khơng có miễn dịch với những chủng vi rút khác. Trẻ sơ
sinh có kháng thể do mẹ truyền và giảm nhanh sau khi sinh khoảng 1 tháng.
Miễn dịch tạo ra từ những lần phơi nhiễm trước riêng biệt với mỗi loại vi rút


nhưng vẫn có thể bị nhiễm các chủng vi rút khác. Do đó, trẻ đã mắc bệnh tay


5

chân miệng vẫn có thể mắc bệnh trở lại [18], [37].

1.1.2.1. Tình hình tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi trên thế giới
Bệnh tay chân miệng là một gánh nặng gia tăng ở khu vực Tây Thái Bình

Dương bao gồm Australia, Bruney, Trung Quốc, Nhật Bản, Malaysia, Mông Cổ,

Hàn Quốc, Singapore và Việt Nam với 3 triệu trường hợp mắc bệnh và 400
trường hợp tử vong vào năm 2014. Bệnh này thường xảy ra ở trẻ em dưới 5
tuổi trong mùa nóng và ẩm ướt ở khu vực Đông và Đông Nam Á [30], [50].

Tại Trung Quốc, gia tăng đáng kể tỷ lệ bệnh tật và tử vong do TCM đã gây

ra gánh nặng to lớn cho hệ thống y tế cơng cộng. Dịch bệnh TCM tồn quốc đã
bắt đầu vào năm 2008, tổng cộng có 488.955 trẻ nhỏ mắc bệnh này, có 1.165
trường hợp nặng và 126 trường hợp tử vong [51]. Năm 2016, Trung Quốc ghi

nhận 2.468.174 trường hợp mắc TCM và 220 ca tử vong. Năm 2017, số ca mắc
TCM báo cáo hàng tháng thấp hơn những tháng tương tự trong 5 năm trước
2012 - 2016 [49].

Tại Nhật Bản, 2 vụ dịch lớn xảy ra vào năm 1973 và 1978 với 3.196 và

36.301 ca mắc tương ứng và một số tử vong. Vụ dịch TCM năm 2000 và 2003


tại Nhật Bản ghi nhận lần lượt 205.365 và 172.659 ca mắc, khoảng 90% trẻ
dưới 5 tuổi [45]. Tính đến ngày 20 tháng 9 năm 2017, đã có 288.682 ca mắc

bệnh TCM được báo cáo vào năm 2017, có xu hướng theo mùa của cùng một
thời kỳ quan sát được từ năm 2010 đến năm 2016 [49].

Enterovirus 71 cũng đã được ghi nhận là căn nguyên chính gây ra các vụ

dịch lớn tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương như Malaysia, Đài Loan,
Singapore và Việt Nam [28], [40], [44]. Dịch bệnh nặng nhất của EV71 xảy ra ở
Đài Loan vào năm 1998 với 130.000 trường hợp mắc bệnh TCM, 405 trường
hợp bị biến chứng thần kinh trầm trọng và 78 trường hợp tử vong. Tử vong chủ
yếu là do sự phát triển của bệnh viêm não tủy và phù phổi phế quản [31], [32].

Tại Singapore, xảy ra vụ dịch lớn vào năm 2000 với 3.790 ca được báo

cáo, 78,8% là trẻ dưới 4 tuổi. Một nghiên cứu tiến hành phân lập vi rút từ 104


6

người bệnh cho kết quả 73,1% dương tính với EV71 [27]. Năm 2017 số ca bệnh

TCM ở Singapore được báo cáo là thấp hơn so với những gì được thấy trong
những năm trước [49].

Ở Malaysia, trường hợp TCM phát hiện đầu tiên vào năm 1997 tại

Sarawak. Vụ dịch này đã ghi nhận 2.628 ca mắc, 889 trẻ em được nhập viện để


theo dõi, 39 trẻ bị viêm não vô khuẩn hoặc liệt mềm cấp tính. Sau đó, cũng
trong năm 1997 xuất hiện vụ dịch TCM trên toàn bán đảo Malaysia, có 4.625

trẻ nhập viện trong đó 11 trẻ tử vong. Có 2 vụ dịch lớn xuất hiện tại Sarawak
vào các năm 2000 và 2003 với EV71 là căn nguyên chính [47].

1.1.2.2. Tình hình tay chân miệng ở trẻ em dưới 5 tuổi tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh TCM lần đầu tiên được phát hiện vào năm 1997. Năm

2003, vụ dịch TCM lần đầu được báo cáo tại miền Nam Việt Nam [36]. Những
năm gần đây, bệnh có xu hướng gia tăng và đang trở thành mối lo ngại đối với
sức khỏe cộng đồng.

Bệnh TCM xảy ra rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương nhưng

phần lớn tại các tỉnh phía Nam. Năm 2010 – 2012, bệnh xảy ra ở tất cả 20
tỉnh/thành phố phía Nam trong đó các địa phương có số mắc và tử vong cao

liên tục trong 3 năm là thành phố Hồ Chí Minh, Bà Rịa – Vũng Tàu, Đồng Nai,

Đồng Tháp, có những năm lên đến 7.000 – 10.000 ca mắc/năm và 17 – 36 ca tử
vong/năm [11].

Tại miền Bắc Việt Nam, năm 2012 dịch bệnh TCM đã xảy ra với quy mô

lớn, có 51.618 trường hợp mắc bệnh, khơng có tử vong. Bệnh xuất hiện với tất

cả các tỉnh/thành miền Bắc, trong đó Hải Phịng, Hà Nội, Thanh Hóa có số mắc
cao nhất, với hơn 3000 trường hợp mắc/tỉnh [6].


Đà Nẵng là một trong những tỉnh thành có số mắc TCM cao ở miền Trung

Việt Nam, dịch bệnh TCM bùng phát mạnh nhất vào năm 2012 với 3.213 số ca

mắc bệnh và 1 trường hợp tử vong, gây lo lắng cho người dân và gây tình trạng
quá tải tại các cơ sở khám chữa bệnh. Năm 2016, tình hình mắc bệnh TCM đã

có cải thiện với 1.820 ca mắc bệnh, khơng có trường hợp tử vong, trong đó trẻ


7

dưới 5 tuổi chiếm 98%, tỷ lệ mắc bệnh giữa nam và nữ là 1,6 [20].

Bảng 1.1: Số trường hợp mắc và tử vong do bệnh tay chân miệng ở Việt
Nam giai đoạn 2007 – 2013
Năm

Số ca mắc

(Nguồn: bộ Y tế Việt Nam 2013) [22]
Số trường hợp tử
vong

2007

5.719

23


10.632

23

2008

10.958

2010

12.601

2009

25
14

2011

113.121

170

2013

78.141

21


2012

157.654

45

Số liệu của bảng 1.1 cho ta thấy TCM là một trong những bệnh dịch nổi

bật lưu hành tại Việt Nam trong những năm gần đây. Đỉnh điểm là vụ dịch năm
2011 và 2012 với số ca mắc hàng năm trên 100.000 người. Trong năm 2016 và
2017, bệnh TCM vẫn tiếp diễn với số lượng mắc cao hơn nhiều so với từ năm

2010 trở về trước, cho thấy tính cấp thiết tiến hành nghiên cứu để có biện pháp
kịp thời, hiệu quả phịng chống bệnh tay chân miệng[49].
1.1.3. Nguyên nhân gây bệnh
1.1.3.1. Tác nhân gây bệnh

Các vi rút thuộc nhóm Enterovirus là nguyên nhân gây ra bệnh này.

Nhóm vi rút này bao gồm nhiều loại khác nhau như Poliovirus, Coxsackievirus,

Echovirus và các loại Enterovirus khác. Vi rút có thể tồn tại nhiều ngày ở điều


8

kiện bình thường và nhiều tuần ở nhiệt độ 4˚C. Tia cực tím, nhiệt độ cao, các

chất diệt trùng như Formaldehyt, các dung dịch khử trùng có chứa Clo hoạt
tính có thể diệt vi rút.


Bệnh tay chân miệng chủ yếu gây ra bởi vi rút Coxsackievirus A16 với ít

biến chứng và thường tự khỏi. Tuy nhiên, bệnh này cũng có thể bắt nguồn từ
các vi rút nhóm Enterovirus, bao gồm vi rút Enterovirus 71 với rất nhiều biến
chứng nguy hiểm và có thể dẫn đến tử vong [3].

Sự bùng phát EV71 trong khu vực Tây Thái Bình Dương đã được xác

định gồm 81% trường hợp nặng và 93% trường hợp tử vong, dẫn đến tỷ lệ

biến chứng, bệnh thần kinh và tử vong cao hơn so với các tác nhân gây bệnh
khác như Coxsackievirus A16 [26], [43], [47].

1.1.3.2. Yếu tố nguy cơ

- Tuổi mắc bệnh: mọi lứa tuổi đều có thể mắc bệnh TCM, tuy nhiên lứa

tuổi thường gặp là trẻ dưới 5 tuổi, chiếm tỷ lệ từ 85% đến 96% trong các vụ

dịch. Đây là lứa tuổi trẻ chưa tự thực hiện được các biện pháp phòng bệnh nên

sự gia tăng số mắc, tử vong phụ thuộc nhiều vào kiến thức, thái độ, hành vi của
người chăm sóc trẻ trong việc vệ sinh phòng, chống bệnh TCM[36], [39], [45].

- Giới tính: trong rất nhiều các vụ bùng phát dịch được ghi nhận ở Việt

Nam cũng như một số nước trên thế giới, số mắc TCM ở nam luôn chiếm ưu thế
hơn ở nữ, tỉ số mắc bệnh giữa nam và nữ từ 1,4 đến 1,9 tùy theo mỗi nghiên


cứu [16], [42], [52]. Chưa có nghiên cứu nào kiểm chứng vì sao trẻ nam lại dễ

mắc bệnh hơn trẻ nữ. Có lẽ, trẻ nam thường năng động hơn, đi lại nhiều hơn do
vậy dễ tiếp xúc với các nguồn bệnh hơn trẻ nữ.

- Mùa: bệnh TCM gặp rải rác quanh năm ở hầu hết các địa phương, bệnh

có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9
đến tháng 12 hàng năm [4], [8].

- Môi trường: việc truyền bệnh TCM được tăng lên trong các mơi trường

đơng đúc và kín, chẳng hạn như nhà trẻ hoặc trung tâm chăm sóc trẻ sơ sinh,
nơi những giọt truyền nhiễm có thể dễ dàng lây lan qua việc tiếp xúc các đồ vật


9

hoặc bề mặt [41].

- Một số yếu tố khác có thể làm gia tăng sự lây truyền và bùng phát dịch

bao gồm: điều kiện vệ sinh kém; thiếu nhà vệ sinh; thiếu hoặc khơng có nước
sạch phục vụ cho sinh hoạt hàng ngày [3].


10

1.1.4. Triệu chứng, chẩn đoán, phân độ lâm sàng của bệnh
1.1.4.1. Triệu chứng

Lâm sàng

Triệu chứng lâm sàng: gồm có 4 giai đoạn:
a) Giai đoạn ủ bệnh: 3 - 7 ngày.

b) Giai đoạn khởi phát: từ 1 - 2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ,

mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.

c) Giai đoạn toàn phát: có thể kéo dài 3 - 10 ngày với các triệu chứng

điển hình của bệnh:

- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2 - 3 mm ở niêm

mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.

- Phát ban dạng phỏng nước: ở lịng bàn tay, lịng bàn chân, đầu gối,

mơng; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm,
rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
- Sốt nhẹ.
- Nôn.

- Nếu trẻ sốt cao và nơn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng.

- Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày

2 đến ngày 5 của bệnh.


d) Giai đoạn lui bệnh: thường từ 3 - 5 ngày sau, trẻ hồi phục hồn tồn

nếu khơng có biến chứng.
Các thể lâm sàng

- Thể tối cấp: bệnh diễn tiến rất nhanh có các biến chứng nặng như suy

tuần hồn, suy hơ hấp, hơn mê dẫn đến tử vong trong vịng 24 - 48 giờ.
- Thể cấp tính với bốn giai đoạn điển hình như trên.

- Thể khơng điển hình: dấu hiệu phát ban khơng rõ ràng hoặc chỉ có lt

miệng hoặc chỉ có triệu chứng thần kinh, tim mạch, hơ hấp mà không phát ban
và loét miệng.


11

Cận lâm sàng
* Các xét nghiệm cơ bản

- Công thức máu: bạch cầu thường trong giới hạn bình thường. Bạch cầu

tăng trên 16.000/mm3 hay đường huyết tăng > 160 mg% (8,9 mmol/L)
thường liên quan đến biến chứng.

- Protein C phản ứng (CRP) (nếu có điều kiện) trong giới hạn bình

thường (< 10 mg/L).


- Đường huyết, điện giải đồ, X_quang phổi đối với các trường hợp có biến

chứng từ độ 2b.

* Các xét nghiệm theo dõi phát hiện biến chứng:
- Khí máu khi có suy hơ hấp.

- Troponin I, siêu âm tim khi nhịp tim nhanh ≥ 150 lần/phút, nghi ngờ

viêm cơ tim hoặc sốc.
- Dịch não tủy:

+ Chỉ định chọc dị tủy sống khi có biến chứng thần kinh hoặc khơng loại

trừ viêm màng não mủ.

+ Xét nghiệm protein bình thường hoặc tăng, số lượng tế bào trong giới

hạn bình thường hoặc tăng, có thể là bạch cầu đơn nhân hay bạch cầu đa nhân
ưu thế.

- Xét nghiệm phát hiện vi rút (nếu có điều kiện) từ độ 2b trở lên hoặc cần

chẩn đoán phân biệt: lấy bệnh phẩm hầu họng, phỏng nước, trực tràng, dịch não
tuỷ để thực hiện xét nghiệm RT - PCR hoặc phân lập vi rút chẩn đoán xác định
nguyên nhân.

- Chụp cộng hưởng từ não: chỉ thực hiện khi có điều kiện và khi cần chẩn

đoán phân biệt với các bệnh lý ngoại thần kinh.

1.1.4.2. Chẩn đoán

Theo hướng dẫn của Bộ Y tế [4], chẩn đoán bệnh TCM dựa vào triệu

chứng lâm sàng, xét nghiệm tác nhân (nếu có điều kiện) và các yếu tố dịch tễ.
Chẩn đoán ca lâm sàng


12

Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học.

- Yếu tố dịch tễ: căn cứ vào tuổi, mùa, vùng lưu hành bệnh, số trẻ mắc

bệnh trong cùng một thời gian.

- Lâm sàng: phỏng nước điển hình ở miệng, lịng bàn tay, lịng bàn chân,

đầu gối, mơng, kèm sốt hoặc khơng.
Chẩn đốn xác định

- Xét nghiệm RT - PCR hoặc phân lập có vi rút gây bệnh.
Chẩn đốn phân biệt

* Các bệnh có biểu hiện loét miệng:

Viêm loét miệng thường có tổn thương lt rộng ở mơi, lưỡi và niêm

mạc miệng. Tổn thương đau rát, thường gặp ở trẻ lớn và người lớn, tái phát
nhiều lần và thường không đi kèm triệu chứng tồn thân.

* Các bệnh có phát ban da:

- Sốt phát ban: hồng ban xen kẽ ít dạng sẩn, thường có hạch sau tai.
- Dị ứng: hồng ban đa dạng, khơng có phỏng nước.
- Viêm da mủ: đỏ, đau, có mủ.

- Thuỷ đậu: khác với TCM, thủy đậu thường có tổn thương ở trung tâm,

tập trung ở những vùng da lớn như da đầu và khơng có tổn thương ở lòng bàn

tay và bàn chân. Tổn thương mụn phỏng do thủy đậu khi lành thường để lại sẹo
còn tổn thương trong TCM khi lành không để lại sẹo.

- Nhiễm khuẩn huyết do não mô cầu: mảng xuất huyết hoại tử trung tâm.

mạc.

- Sốt xuất huyết Dengue: chấm xuất huyết, bầm máu, xuất huyết niêm
* Viêm não - màng não:

- Viêm màng não do vi khuẩn.

- Viêm não - màng não do vi rút khác.

* Nhiễm khuẩn huyết, sốc nhiễm khuẩn, viêm phổi [4].

1.1.4.3. Phân độ lâm sàng

Độ 1: Chỉ loét miệng và/hoặc tổn thương da.



13

Độ 2:

Độ 2a: có một trong các dấu hiệu sau:

+ Bệnh sử có giật mình dưới 2 lần/30 phút và không ghi nhận lúc khám

+ Sốt trên 2 ngày, hay sốt trên 39˚C, nơn, lừ đừ, khó ngủ, quấy khóc vơ cớ.
Độ 2b: có dấu hiệu thuộc nhóm 1 hoặc nhóm 2 :

* Nhóm 1: Có một trong các biểu hiện sau:
- Giật mình ghi nhận lúc khám.

- Bệnh sử có giật mình ≥ 2 lần /30 phút.

- Bệnh sử có giật mình kèm theo một dấu hiệu sau:
+ Ngủ gà.

+ Mạch nhanh > 130 lần /phút (khi trẻ nằm n, khơng sốt).

* Nhóm 2: Có một trong các biểu hiện sau:

- Sốt cao ≥ 39,5˚C (đo nhiệt độ hậu môn) không đáp ứng với thuốc hạ sốt.
- Mạch nhanh > 150 lần /phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).

- Thất điều: run chi, run người, ngồi không vững, đi loạng choạng.
- Rung giật nhãn cầu, lác mắt.
- Yếu chi hoặc liệt chi.


- Liệt thần kinh sọ: nuốt sặc, thay đổi giọng nói…
Độ 3: có các dấu hiệu sau:

- Mạch nhanh > 170 lần/phút (khi trẻ nằm yên, không sốt).

- Một số trường hợp có thể mạch chậm (dấu hiệu rất nặng).
- Vã mồ hơi, lạnh tồn thân hoặc khu trú.
- HA tâm thu tăng:

+ Trẻ dưới 12 tháng HA > 100 mmHg.

+ Trẻ từ 12 tháng đến dưới 24 tháng HA > 110 mmHg.
+ Trẻ từ trên 24 tháng HA > 115 mmHg.

- Thở nhanh, thở bất thường: cơn ngưng thở, thở bụng, thở nơng, rút lõm

ngực, khị khè, thở rít thì hít vào.

- Rối loạn tri giác (glasgow < 10 điểm).


14

- Tăng trương lực cơ.

Độ 4: có một trong các dấu hiệu sau:
- Sốc.

- Phù phổi cấp.


- Tím tái, SpO2 < 92%.
- Ngưng thở, thở nấc.

1.1.5. Biến chứng của bệnh

Các biến chứng thường gặp của bệnh TCM là biến chứng thần kinh, biến

chứng hơ hấp và tuần hồn. Trẻ thường tử vong trong bệnh cảnh của các biến
chứng này. Theo WHO năm 2011, bệnh TCM có thể diễn tiến nhanh trong vòng

24 đến 72 giờ. Hai thời điểm vàng của bệnh là khi có loét miệng, phát ban và
thời điểm có tổn thương thần kinh trung ương, đặc biệt khi phát hiện thời điểm

mạch nhanh, huyết áp tăng có vai trò quan trọng để phát hiện dấu hiệu tiền sốc,
giúp điều trị kịp thời các biến chứng, làm giảm tỷ lệ tử vong [47].
1.1.5.1. Biến chứng thần kinh:

Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.

- Rung giật cơ: từng cơn ngắn 1 - 2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất

hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.

- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Rung giật nhãn cầu.

- Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
- Liệt dây thần kinh sọ não.
hồn.


- Co giật, hơn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần
- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ).

1.1.5.2. Biến chứng tim mạch, hô hấp:

Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Mạch nhanh > 150 lần/phút.

- Thời gian đổ đầy mao mạch chậm trên 2 giây.


×