Tải bản đầy đủ (.pdf) (156 trang)

Luận văn thạc sĩ đh điều dưỡng đánh giá sự hài lòng của bà mẹ và thực trạng chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2018

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.04 MB, 156 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THÚY QUỲNH

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BÀ MẸ
VÀ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC THIẾT YẾU BÀ MẸ,
TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ NGAY SAU SINH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2018

LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG

NAM ĐỊNH - 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ Y TẾ

TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

PHẠM THÚY QUỲNH

ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA BÀ MẸ
VÀ THỰC TRẠNG CHĂM SÓC THIẾT YẾU BÀ MẸ,
TRẺ SƠ SINH TRONG VÀ NGAY SAU SINH
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2018


LUẬN VĂN THẠC SỸ ĐIỀU DƯỠNG
Mã số: 8720301
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. NGUYỄN MINH AN

NAM ĐỊNH - 2018


i

TĨM TẮT
Tên luận văn: Đánh giá sự hài lịng của bà mẹ và thực trạng chăm sóc thiết yếu
bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018.
Mục tiêu: Mô tả sự hài lòng của bà mẹ với chất lượng chăm sóc tại bệnh
viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018. Đánh giá thực trạng chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ
sơ sinh trong và ngay sau sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Phương pháp mô tả cắt ngang.
Phần đánh giá sự hài lịng sử dụng phương pháp chọn mẫu tồn bộ, thu thập
thông qua việc phỏng vấn 480 bà mẹ sau khi ra viện. Bộ công cụ được tham khảo từ
bộ cơng cụ khảo sát sự hài lịng của Bộ Y tế [5].
Phần đánh giá thực trạng chăm sóc thiết yếu sử dụng phương pháp chọn mẫu
tồn bộ thơng qua việc quan sát 420 ca đẻ. Bộ công cụ được tham khảo từ quy trình
“Chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ” với trẻ thở được [8].
Kết quả: Điểm trung bình hài lịng chung của các bà mẹ tham gia nghiên cứu
về chất lượng chăm sóc tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đạt 4,24±0,53 điểm trên thang
điểm 5. Tỷ lệ hài lòng với chất lượng chăm sóc 84,8%, tỷ lệ khơng hài lịng 15,2%.
Điểm trung bình mức độ hài lịng với các khía cạnh đều đạt trên 4 điểm; mức độ hài
lòng cao nhất là thái độ ứng xử năng lực chuyên môn của nhân viên y tế 4,32±0,54
điểm, thấp nhất là cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ bà mẹ 4,15±0,52 điểm.

Quy trình chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh cho
biết tỷ lệ trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay sau khi sinh là 86,7%, 10,7% bà
mẹ không được xoa đáy tử cung 15 phút 1 lần trong 2 giờ đầu sau đẻ. Có 37,9%
nhân viên y tế khơng tư vấn đầy đủ, chỉ có 62,1% tư vấn đầy đủ và kỹ càng cho bà
mẹ về dấu hiệu đòi bú của trẻ.
Kết luận: Tỷ lệ bà mẹ hài lòng với chất lượng chăm sóc là 84,8%. Điểm hài
lịng trung bình với chất lượng chăm sóc là 4,24±0,53 điểm. Bà mẹ đặc biệt khơng
hài lịng khi chăm sóc khơng riêng tư, căng tin chưa đáp ứng nhu cầu khi nằm viện.
Tỷ lệ trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay sau khi sinh khá cao 86,7%. Có
37,9% nhân viên y tế khơng tư vấn đầy đủ, chỉ có 62,1% tư vấn đầy đủ và kỹ càng
cho bà mẹ về dấu hiệu đòi bú của trẻ.


ii

LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn này, tơi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới:
TS. Nguyễn Minh An - Bộ môn Điều dưỡng Ngoại khoa - Trường Cao đẳng
Y tế Hà Nội, người thầy đã trực tiếp hướng dẫn, quan tâm, động viên giúp tơi hồn
thành luận văn này.
PGS.TS. Lê Thanh Tùng, Bí thư Đảng ủy – Hiệu trưởng Trường Đại học
Điều dưỡng Nam Định, người thầy đã tận tình chỉ dẫn, góp nhiều ý kiến q báu
cho tơi hồn thành luận văn này.
PGS.TS. Tạ Văn Bình, Bí thư Đảng ủy – Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Y
tế Hà Nội, người đã quan tâm động viên và tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi
trong công tác và nghiên cứu để hoàn thành luận văn này.
PGS.TS. Nguyễn Duy Ánh, Bí thư Đảng ủy – Giám đốc bệnh viện Phụ Sản
Hà Nội, người luôn động viên, giúp đỡ và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
công việc và trong thực hiện luận văn này.
Ths. Bùi Thị Phương – Nguyên Trưởng Bộ môn Điều dưỡng Sản phụ khoa

– Trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, người thầy đã khơi gợi ý tưởng, tận tình chỉ bảo
cho tơi trong q trình thực hiện nghiên cứu.
Tơi xin trân trọng gửi cảm ơn tới:
Các thầy, cô Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định đã nhiệt tình dạy bảo và
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Ban Giám đốc, tập thể cán bộ nhân viên khoa Đẻ, phòng Điều dưỡng,
phòng Quản lý chất lượng - Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp đỡ tơi trong q trình nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Xin được bày tỏ lòng biết ơn đến các bà mẹ, bé sơ sinh đã tin tưởng, chia
sẻ, dành thời gian quý báu tham gia và giúp đỡ tơi hồn thành luận văn.
Cuối cùng, con xin trân trọng biết ơn bố, mẹ, con gái, các anh chị em và
những người thân trong gia đình đã ln động viên khích lệ, tạo mọi điều kiện
thuận lợi giúp con trong cuộc sống cũng như trong học tập và nghiên cứu.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018
Phạm Thúy Quỳnh


iii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Phạm Thúy Quỳnh, học viên Cao học Điều dưỡng khóa 3 Trường
Đại học Điều dưỡng Nam Định, tôi xin cam đoan:
1. Đây là luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn của
thầy TS. Nguyễn Minh An.
2. Cơng trình này khơng trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã được
công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hồn tồn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2018

Người làm cam đoan

Phạm Thúy Quỳnh


iv

MỤC LỤC

TÓM TẮT ............................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ii
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................ vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ........................................................................viii
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1
MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU .................................................................................. 3
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................... 4
1.2. Sự hài lịng .............................................................................................. 5
1.3. Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh .......... 12
1.4. Cơ sở nền tảng của nghiên cứu ............................................................ 16
1.5. Nghiên cứu trong và ngoài nước.......................................................... 18
1.6. Thông tin về địa điểm nghiên cứu ...................................................... 21
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................... 22
2.1. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 22
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ....................................................... 22
2.3. Thiết kế nghiên cứu .............................................................................. 23
2.4. Mẫu và phương pháp chọn mẫu .......................................................... 23
2.5. Phương pháp thu thập số liệu .............................................................. 23
2.6. Các biến số nghiên cứu......................................................................... 24

2.7. Các khái niệm, thang đo, tiêu chuẩn và tiêu chí đánh giá ................. 25
2.8. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................ 31
2.9. Vấn đề đạo đức của nghiên cứu ........................................................... 31
2.10. Sai số và các biện pháp khắc phục sai số ........................................... 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................... 33
3.1. Sự hài lòng của bà mẹ với chất lượng chăm sóc tại bệnh viện Phụ Sản


v

Hà Nội .......................................................................................................... 33
3.2. Thực trạng chăm sóc bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh tại
bệnh viện Phụ Sản Hà Nội .......................................................................... 42
Chương 4: BÀN LUẬN ....................................................................................... 46
4.1. Sự hài lòng của bà mẹ với chất lượng chăm sóc tại bệnh viện Phụ Sản
Hà Nội năm 2018. ........................................................................................ 46
4.2. Thực trạng chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau
sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018. .......................................... 59
4.3. Bàn luận về phương pháp nghiên cứu ................................................. 69
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 70
KHUYẾN NGHỊ.................................................................................................. 71
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phụ lục 1: Bản đồng thuận
Phụ lục 2: Phiếu khảo sát ý kiến bà mẹ
Phụ lục 3: Bảng kiểm chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay
sau sinh
Phụ lục 4: Kết quả đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ đánh giá
sự hài lòng của bà mẹ
Phụ lục 5: Kết quả đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ cơng cụ chăm sóc
thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh

Phụ lục 6: Danh sách đối tượng tham gia nghiên cứu
Phụ lục 7: Nội dung các biến số, chỉ số nghiên cứu


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTC:

Cổ tử cung

CSSK:

Chăm sóc sức khỏe

CSVC:

Cơ sở vật chất

DVYT:

Dịch vụ y tế

NC:

Nghiên cứu

NVYT:


Nhân viên y tế

SD:

Độ lệch chuẩn

TB:

Trung bình

TC:

Tử cung

TSM:

Tầng sinh mơn

TVM:

Tử vong mẹ

TVSS:

Tử vong sơ sinh

TVTE:

Tử vong trẻ em


EENC (Early Essential Newborn Care):

Chăm sóc thiết yếu trẻ sơ sinh

ICM (International Confederation of Midwives):

Hiệp hội Nữ hộ sinh quốc tế

MDGs (Millennium Development Goals):

Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

UNICEP (United Nations International Children's

Quỹ nhi đồng liên hiệp quốc

Emergency Fund):
WHO (World Health Organization):

Tổ chức Y tế thế giới


vii

DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Phân bố tuổi của đối tượng nghiên cứu ....................................................... 33
Bảng 3.2. Tuổi thai của đối tượng nghiên cứu ............................................................. 34
Bảng 3.3. Điểm trung bình khả năng tiếp cận của đối tượng nghiên cứu .................... 34
Bảng 3.4. Điểm trung bình sự minh bạch thơng tin và thủ tục khám bệnh, điều trị .......... 35
Bảng 3.5. Điểm trung bình cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ bà mẹ ................... 36

Bảng 3.6. Điểm trung bình thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế . 38
Bảng 3.7. Điểm trung bình kết quả cung cấp dịch vụ ................................................... 39
Bảng 3.8. Quay trở lại trong lần sinh sau của bà mẹ và gia đình ................................ 41
Bảng 3.9. Điểm trung bình sự hài lịng ......................................................................... 41
Bảng 3.10. Thực trạng chuẩn bị trước sinh .................................................................. 42
Bảng 3.11. Thực trạng phần đỡ đẻ ............................................................................... 43
Bảng 3.12. Các việc cần làm ngay sau sinh cho mẹ và con ......................................... 44
Bảng 3.13. Các bước chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh ..................................... 45


viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 1.1. Nuôi con bằng sữa mẹ tại 8 quốc gia khu vực Tây Thái Bình Dương ...... 16
Sơ đồ 1.2. Mơ hình thỏa mãn khách hàng theo chức năng và quan hệ
(Parasuraman, 1994) .............................................................................. 17
Sơ đồ 1.3. Mơ hình đánh giá chất lượng dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng
(Parasuraman, 2002) ..................................................................................................... 17
Biểu đồ 3.1. Nơi ở của đối tượng nghiên cứu ................................................................ 33
Biểu đồ 3.2. Trình độ học vấn của đối tượng nghiên cứu ............................................. 34
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ hài lòng của bà mẹ về khả năng tiếp cận theo từng tiểu mục........... 35
Biểu đồ 3.4. Tỷ lệ hài lịng của bà mẹ về sự minh bạch thơng tin và thủ tục khám bệnh,
điều trị theo từng tiểu mục ............................................................................................. 36
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ hài lòng của bà mẹ về cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ theo
từng tiểu mục.................................................................................................................. 37
Biểu đồ 3.6. Tỷ lệ hài lịng về thái độ ứng xử, năng lực chun mơn của nhân viên y tế
theo từng tiểu mục.......................................................................................................... 39
Biểu đồ 3.7. Tỷ lệ hài lòng của bà mẹ về kết quả cung cấp dịch vụ theo từng tiểu mục 40
Biểu đồ 3.8. Đáp ứng mong đợi của bà mẹ và gia đình ................................................ 40



1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO) chất lượng chăm sóc ảnh hưởng rất lớn
đến sự hài lòng của người bệnh. Ngược lại, sự hài lòng của người bệnh có thể đánh
giá được hiệu quả và chất lượng chăm sóc do bệnh viện cung cấp. Do vậy, người
bệnh là người trực tiếp đánh giá uy tín và chất lượng chăm sóc tại bệnh viện.
Cùng sự phát triển của kinh tế xã hội, của quá trình hội nhập và cạnh tranh
quốc tế, người dân ý thức rõ hơn về quyền lợi của mình, họ ngày càng có những yêu
cầu cao hơn đối với chất lượng dịch vụ chăm sóc, do vậy trách nhiệm của bệnh viện
ngày càng cao hơn đặc biệt là tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên y tế [49]. Từ
năm 2013, thực hiện chỉ đạo của Chính phủ tại nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 01 năm 2011 về việc ban hành chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011-2020, Bộ Y tế đã ban hành Quyết định 4448/QĐ-BYT về việc
phê duyệt đề án “Xác định phương pháp đo lường sự hài lòng của người dân với
dịch vụ y tế cơng”. Chính vì thế, nâng cao chất lượng chăm sóc là yêu cầu đặt ra cho
các cơ sở khám chữa bệnh đồng thời nó cũng là niềm mong đợi của người bệnh và
gia đình [7].
Nâng cao chất lượng chăm sóc, cung cấp các dịch vụ y tế, đáp ứng nhu cầu
chăm sóc của người bệnh là định hướng phát triển của y tế trên thế giới cũng như
Việt Nam. Trên thế giới có một số nghiên cứu về sự hài lòng của người bệnh và kết
quả cho thấy đa phần người bệnh hài lòng với dịch vụ họ nhận được, yếu tố người
bệnh khơng hài lịng nhất là thời gian chờ đợi, chi phí dịch vụ và đặc biệt là thái độ
của nhân viên y tế.
Trong những năm gần đây, chất lượng chăm sóc sức khỏe, các loại hình dịch
vụ y tế tại Việt Nam đã được cải thiện rất nhiều tại các bệnh viện, tuy nhiên vẫn cịn
có những tồn tại khiến cho người bệnh chưa hài lịng vì vậy ngành đang nỗ lực cải
thiện nhằm hướng tới sự hài lịng của người dân. Chúng ta cũng đã có một số
nghiên cứu đánh giá sự hài lòng của người bệnh từ đó đưa ra được một số những

giải pháp cải thiện một phần chất lượng chăm sóc bệnh viện như kỹ năng giao tiếp,


2

ứng xử của nhân viên y tế; môi trường bệnh viện, buồng bệnh sạch sẽ, thống mát và
an tồn hơn…
Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội là một bệnh viện chuyên khoa Hạng I, bệnh viện
tuyến cuối, đầu ngành sản phụ khoa của Hà Nội. Hàng năm bệnh viện có số lượng
bà mẹ đến sinh khoảng 40.000 ca đẻ, hơn 20.000 ca phẫu thuật sản phụ khoa, hàng
chục nghìn ca thủ thuật và hơn 500.000 lượt khám 1. Đây cũng là cơ sở đi đầu
trong áp dụng chăm sóc thiết yếu nhằm mục tiêu chăm sóc tốt nhất sức khỏe cho bà
mẹ và trẻ sơ sinh ngay sau đẻ nhằm tiến tới đáp ứng sự hài lòng của bà mẹ và gia
đình trong quá trình sinh đẻ. Vì vậy, song song với việc cải cách các thủ tục hành
chính, nâng cao chất lượng chăm sóc là định hướng chiến lược chính nhằm giảm tử
vong mẹ và trẻ sơ sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc cũng như ni
con bằng sữa mẹ (NCBSM) sau đẻ. Quyết định 4673/QĐ-BYT được Bộ Y tế ban
hành ngày 10 tháng 11 năm 2014 về chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và
ngay sau đẻ là một bước ngoặt tác động đến cơng tác chăm sóc cho bà mẹ và trẻ sơ
sinh [8]. Hoạt động chăm sóc này cũng là một trong những yếu tố có tác động lớn
đến sự hài lòng của các bà mẹ đến sinh tại bệnh viện.
Đánh giá sự hài lòng của người bệnh là một trong những tiêu chí trong đánh
giá chất lượng bệnh viện và đòi hỏi được thực hiện một cách thường xuyên, liên
tục. Với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc nâng cao chất lượng chăm sóc, đáp
ứng được nhu cầu của bà mẹ trước, trong và sau khi sinh, chúng tôi tiến hành thực
hiện đề tài.
Đánh giá sự hài lòng của bà mẹ và thực trạng chăm sóc thiết yếu bà mẹ,
trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh tại Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018



3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mơ tả sự hài lịng của bà mẹ với chất lượng chăm sóc tại bệnh viện Phụ
Sản Hà Nội năm 2018.
2. Đánh giá thực trạng chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay
sau sinh tại bệnh viện Phụ Sản Hà Nội năm 2018.


4

Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Dịch vụ
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay vai trò quan trọng của dịch vụ ngày
càng được nhận thức rõ hơn. Có một định nghĩa rất hình tượng nhưng cũng rất nổi
tiếng về dịch vụ hiện nay, mà trong đó dịch vụ được mơ tả là "Bất cứ thứ gì bạn có
thể mua và bán nhưng khơng thể đánh rơi nó xuống dưới chân bạn".
Theo Zeithaml và Britner (2000) dịch vụ là hành vi, q trình, cách thức thực
hiện cơng việc nào đó nhằm tạo ra giá trị sử dụng cho khách hàng làm thỏa mãn
nhu cầu và mong đợi của khách hàng [65].
Theo Kotler & Armstrong (2004), dịch vụ là những hoạt động hay lợi ích
doanh nghiệp có thể cống hiến cho khách hàng nhằm thiết lập, củng cố và mở rộng
những quan hệ và hợp tác lâu dài với khách hàng [55].
Tóm lại, có nhiều khái niệm về dịch vụ được phát biểu dưới những góc độ
khác nhau nhưng tựu chung thì:
Dịch vụ là hoạt động có chủ đích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
Đặc điểm của dịch vụ là không tồn tại ở dạng sản phẩm cụ thể (hữu hình) như hàng
hố nhưng nó phục vụ trực tiếp nhu cầu nhất định của xã hội. Dịch vụ xã hội cơ bản là

hệ thống cung cấp dịch vụ nhằm đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người và
được xã hội thừa nhận [14].
1.1.2. Dịch vụ y tế
Dịch vụ y tế là một trong bốn dịch vụ xã hội cơ bản. Dịch vụ y tế, dịch vụ
chăm sóc sức khỏe bao gồm các hình thức khám chữa bệnh, điều dưỡng phục hồi
chức năng về thể chất cũng như tinh thần cho các đối tượng.
Dịch vụ y tế là một loại hình dịch vụ đặc biệt, tác động mang tính xã hội vì
bệnh tật có thể xảy ra với bất kỳ ai và buộc họ phải sử dụng dịch vụ khám chữa
bệnh không tương đồng với điều kiện kinh tế. Bệnh viện (hay cơ sở y tế nói chung)


5

là nơi cung cấp dịch vụ đặc biệt này cho xã hội nhưng cũng đồng thời là một tổ
chức cần phải hoạt động có hiệu quả [14].
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe
nhưng có thể hiểu chất lượng CSSK khách hàng tốt là:
+ Có hiệu quả, khoa học, việc chăm sóc phải thực hiện theo các tiêu chuẩn
đã quy định.
+ Thích hợp với khách hàng.
+ An tồn khơng gây biến chứng.
+ Khách hàng tiếp cận được và chấp nhận sự hài lịng, ít tốn kém so với cách
điều trị khác 38.
1.2. Sự hài lòng
1.2.1. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng
Khái niệm sự hài lòng cũng như nhiều định nghĩa về tâm lý học khác rất dễ
hiểu nhưng lại khó định nghĩa, sự hài lòng là một khái niệm bao trùm. Một định
nghĩa đơn giản và thực tế của sự hài lòng là mức độ mong muốn mà người ta nhận
được [14].
Theo Fitzpatrick, sự hài lòng của khách hàng là một phần quan trọng và được

chấp nhận một cách rộng rãi như một thước đo về hiệu quả chăm sóc.
Sự hài lịng của khách hàng là sự phản hồi tình cảm toàn bộ cảm nhận của
khách hàng đối với nhà cung cấp dịch vụ trên cơ sở so sánh sự khác biệt giữa những
gì họ nhận được so với mong đợi trước đó.
Sự hài lịng của khách hàng là thái độ của họ về những kinh nghiệm CSSK.
Sự hài lòng bao gồm cả hai khía cạnh nhận thức và tình cảm. Khái niệm này cho
thấy những kinh nghiệm, trải nghiệm trong vấn đề chăm sóc sức khỏe đóng vai trị
rất lớn trong việc quyết định sự hài lòng của họ [56].
Sự hài lịng như một hình thức thụ động trong việc thiết lập quan điểm của
người tiêu dùng. Sự hài lòng đạt được khi khách hàng nhận thức về chất lượng
chăm sóc và dịch vụ mà họ nhận được của hệ thống y tế đã đáp ứng được mong
đợi của họ [14].


6

Sự hài lòng của các bà mẹ là một trong những tài sản quý giá nhất của bệnh
viện cũng như là nguồn động lực lớn lao của nhân viên y tế.
Sự hài lòng của người bệnh được xem là phần khơng thể thiếu của chất lượng
chăm sóc sức khỏe [57].
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về sự hài lòng của khách hàng:
Theo Fornell (1995) sự hài lòng hoặc sự thất vọng sau khi tiêu dùng, được
định nghĩa như là phản ứng của khách hàng về việc đánh giá bằng cảm nhận sự
khác nhau giữa kỳ vọng trước khi tiêu dùng với cảm nhận thực tế về sản phẩm sau
khi tiêu dùng nó.
Theo Zeithaml & Bitner (2000), sự hài lịng của khách hàng là sự đánh giá
của khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và
mong đợi của họ [65].
Spreng và cộng sự (1996) cho rằng sự hài lòng của khách hàng là trạng thái
cảm xúc đối với sản phẩm dịch vụ họ đã từng sử dụng 62].

Theo Hansemark và Albinsson (2004), “Sự hài lòng của khách hàng là một
thái độ tổng thể của khách hàng đối với một nhà cung cấp dịch vụ, hoặc một cảm
xúc phản ứng với sự khác biệt giữa những gì khách hàng dự đốn trước và những
gì họ tiếp nhận, đối với sự đáp ứng một số nhu cầu, mục tiêu hay mong muốn”.
Theo Zeithaml & Berry (1998), sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá của
khách hàng về một sản phẩm hay một dịch vụ đã đáp ứng được nhu cầu và mong đợi
của họ [22].
Theo tác giả J.K.Burke năm 2013 cho rằng “sự hài lòng của khách hàng
được sử dụng phổ biến trong việc đo lường chất lượng DVYT và đây như là một
cách thức để đánh giá dịch vụ thông qua đo lường nhận thức của khách hàng”.
Khái niệm này của Burke đã được nhiều nhà nghiên cứu khẳng định là phù hợp bởi
nó khơng chỉ mang tính khái qt mà còn thể hiện rõ ràng chức năng của sự hài lịng
khách hàng và đặc tính tự nhiên của khái niệm này dựa trên “nhận thức của khách
hàng” [50].
Các nhà nghiên cứu xem xét sự hài lòng là cảm giác thoải mái khi khách


7

hàng được đáp ứng như kỳ vọng của họ về sản phẩm, dịch vụ. Sự hài lòng chung
về dịch vụ được xem xét như một biến riêng trong mối quan hệ với các thành phần
chất lượng dịch vụ [48], 51], [52].
1.2.2. Khái niệm sự hài lòng của khách hàng trong dịch vụ y tế
Xu hướng quan trọng trong sự phát triển của y tế hiện đại ngày nay là sự
tham gia của khách hàng trong việc quản lý, chăm sóc và điều trị của họ.
Điều kiện để chăm sóc sức khỏe khách hàng có chất lượng là: năng lực của
bệnh viện phải tốt; cơ sở hạ tầng phải đảm bảo; trang thiết bị hiện đại; tổ chức bệnh
viện phù hợp.
Nội dung chăm sóc sức khỏe khách hàng có chất lượng là: các phương pháp
chẩn đoán đúng; kỹ thuật điều trị an tồn, phù hợp; chăm sóc tồn diện [38].

Theo quan điểm của marketing bệnh viện, khách hàng được coi là trung tâm,
bệnh viện ln cần tìm cách làm thế nào để cung cấp cho khách hàng các lợi ích và
dịch vụ theo định hướng khách hàng, đảm bảo cho khách hàng ln được thỏa mãn
và hài lịng nhất với các dịch vụ mà mình đã và đang sử dụng [14].
Các chuyên gia marketing bệnh viện chia các thành tố liên quan đến việc đáp
ứng dịch vụ CSSK cho khách hàng đã phần nào hình thành lên các tiêu chí đánh giá
sự hài lòng của khách hàng, các thành tố cụ thể đó là:
Dịch vụ bệnh viện: Các dịch vụ của bệnh viện có thể được chia thành ba nhóm
chính là dịch vụ cơ bản, dịch vụ bao quanh và dịch vụ dự phịng. Dịch vụ cơ bản của
bệnh viện đó là dịch vụ khám chữa bệnh, dịch vụ bao quanh của bệnh viện là các dịch
vụ mang lại sự thuận tiện và tiện nghi cho khách hàng. Nhóm dịch vụ dự phịng chính
là sự khác biệt giữa dịch vụ y tế và dịch vụ thông thường. Các bệnh viện hiện đại sẽ
tập trung vào việc cải tiến các dịch vụ bao quanh làm cho bệnh viện trở nên thoải mái
và thuận tiện cho khách hàng. Việc đặt chỗ, phục vụ tại chỗ, hệ thống vệ sinh, điện,
các phương tiện chuyên chở và liên lạc, các tiện nghi giải trí, khu mua sắm, nhà hàng
và quán giải khát…là những yếu tố góp phần làm cho khách hàng thấy thoải mái tiện
nghi khi ở bệnh viện [14].


8

Giá dịch vụ: là yếu tố có vai trị quan trọng để dịch vụ của bệnh viện có thể
được tiếp cận sử dụng cho số đông cộng đồng và tạo ra sự tương ứng giữa chi phí hiệu quả trong quá trình cung cấp dịch vụ [14].
Kênh cung cấp dịch vụ: có nhiệm vụ tạo điều kiện để khách hàng tiếp cận và
sử dụng dịch vụ của bệnh viện một cách thuận tiện và an toàn thể hiện ở vị trí bệnh
viện và q trình cung cấp dịch vụ. Vị trí của bệnh viện đóng vai trị quan trọng vì
nó liên quan đến việc cung cấp dịch vụ trong thời gian dài. Quá trình cung cấp dịch
vụ của bệnh viện cần được tổ chức theo cách thuận tiện nhất cho khách hàng trong
quá trình tiếp cận và sử dụng dịch vụ của bệnh viện [14].
Các hoạt động xúc tiến dịch vụ: giúp khách hàng và cộng đồng nhận được

thông tin và hiểu đầy đủ về dịch vụ của bệnh viện để từ đó tạo ra đươc nhận thức về
bệnh viện và dịch vụ của bệnh viện trong cộng đồng.
Yếu tố con người trong dịch vụ bệnh viện: yếu tố này chiếm vị trí quan trọng
trong hầu hết các tổ chức. Trong bệnh viện, con người đóng vai trị điều khiển
nên nếu con người thiếu chuyên nghiệp và không tận tâm với cơng việc thì mọi
trang thiết bị hiện đại và cơ sở hạ tầng tiện nghi đều không mang lại hiệu quả
trong cung cấp các dịch vụ có chất lượng. Vì vậy bệnh viện cần xây dựng được
sự thống nhất giữa các mục tiêu của cá nhân và mục tiêu của tổ chức đồng thời
giáo dục, đào tạo và phát triển nhân viên không chỉ giỏi về chuyên môn mà cịn
thật sự tận tâm với cơng việc.
Quy trình dịch vụ: Bệnh viện cần quản lý các quy trình dịch vụ để hạn chế các
vấn đề không phù hợp về hành vi ở mọi bộ phận trong bệnh viện. Dịch vụ của
bệnh viện được hình thành với sự tham gia của nhiều bộ phận đồng thời hoặc kế
tiếp nhau, chính đặc điểm này là cơ hội cho việc phát sinh các vấn đề về thái độ
của NVYT. Bệnh viện cần đảm bảo quá trình cung cấp dịch vụ, nhân viên bệnh
viện đều tuân thủ các quy trình dịch vụ cần thiết và hướng dẫn cho khách hàng
cùng tham gia vào các quy trình dịch vụ. Các quy trình đúng và phù hợp tuy chỉ
là các yếu tố nhỏ trong quá trình cung cấp dịch vụ nhưng lại có tác dụng lớn
trong việc làm hài lòng khách hàng.


9

Thu hút thực tế: Thu hút thực tế là những hoạt động nhằm tạo ra thiện cảm
của khách hàng thông qua các hình ảnh của bệnh viện mà khách hàng dễ dàng nhận
thấy khi tiếp cận sử dụng dịch vụ, qua đó khách hàng có những cảm nhận và đánh
giá ban đầu về bệnh viện, diện mạo của bệnh viện tạo ra hình ảnh tích cực, tạo nên
sự khác biệt, làm tăng tính lạc quan cho khách hàng và thể hiện sự tốt đẹp của bệnh
viện. Nếu bệnh viện tạo ra một diện mạo ảm đạm, lạnh lùng và gây bi quan thì đa số
khách hàng sẽ khơng muốn sử dụng dịch vụ. Hai thành phần tạo nên diện mạo của

bệnh viện là trang phục của nhân viên bệnh viện và môi trường cảnh quan bệnh
viện, trang phục của nhân viên phải gọn gàng, sạch sẽ, phẳng phiu sẽ tác động tích
cực đến khách hàng. Các khu nhà chờ, hành lang, nhà vệ sinh sạch sẽ và phù hợp
với môi trường bệnh viện là điều mà mọi khách hàng đều mong đợi và làm hài lòng
khách hàng [14].
Theo một số nhà nghiên cứu có thể phân loại sự hài lịng của khách hàng
thành ba loại và chúng có sự tác động khác nhau đến nhà cung cấp dịch vụ 5:
- Hài lịng tích cực: mang tính tích cực và được phản hồi thông qua các nhu
cầu sử dụng ngày một tăng lên đối với nhà cung cấp sẽ có mối quan hệ tốt đẹp, tín
nhiệm lẫn nhau và cảm thấy hài lịng khi giao dịch. Đây là nhóm khách hàng trung
thành của bệnh viện miễn là họ nhận thấy bệnh viện cũng có nhiều cải thiện trong
việc cung cấp dịch vụ cho họ.
- Hài lòng ổn định: khách hàng họ sẽ cảm thấy thoải mái và hài lịng với
những gì đang diễn ra và khơng mong muốn có sự thay đổi trong cách cung cấp dịch
vụ của bệnh viện. Vì vậy, những khách hàng này thường tỏ ra dễ chịu, có sự tin
tưởng cao với bệnh viện và sẵn lịng tiếp tục sử dụng dịch vụ của bệnh viện.
- Hài lịng thụ động: Khách hàng có sự hài lịng thụ động ít tin tưởng vào
bệnh viện và họ cho rằng rất khó để bệnh viện có thể cải thiện được chất lượng
dịch vụ và thay đổi theo yêu cầu của mình. Họ cảm thấy hài lịng khơng phải vì
bệnh viện thỏa mãn nhu cầu của họ mà vì họ nghĩ rằng sẽ không thể nào yêu cầu
bệnh viện cải thiện tốt hơn nữa. Vì vậy, họ sẽ khơng tích cực đóng góp ý kiến hay
tỏ ra thờ ơ với những nỗ lực cải tiến của bệnh viện.


10

1.2.3. Sự cần thiết đo lường sự hài lịng
Trong mơi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, khi ngành y tế đang được
quan tâm nhiều tới chất lượng điều trị cũng như thái độ phục vụ và để cho bệnh
viện muốn tồn tại và tiếp tục phát triển thì sự hài lịng của người bệnh là những gì

mà một bệnh viện mong muốn phấn đấu đạt được. Sự hài lòng cũng như mong đợi
của các bà mẹ có thể thơng qua:
- Thông tin truyền miệng từ những người thân, bạn bè đã sử dụng dịch vụ.
- Nhu cầu của cá nhân và gia đình.
- Lời tư vấn của nhân viên y tế với bà mẹ.
Một bà mẹ hài lòng với việc chăm sóc tại bệnh viện thường kể trải nghiệm
tốt ấy với vài ba bạn bè của họ nhưng nếu khơng hài lịng thì người ấy sẽ kể chuyện
khơng hay với rất nhiều người khác.
Sự hài lòng của khách hàng là một trong những yếu tố quan trọng tạo nên
được lợi thế cạnh tranh.
Điều kiện để sự hài lòng của bà mẹ mang lại rất nhiều những lợi ích bao gồm:
- Lòng trung thành yêu mến bệnh viện.
- Tiếp tục sử dụng các dịch vụ khác của bệnh viện khi có nhu cầu thăm khám.
- Giới thiệu cho người khác.
- Duy trì sự lựa chọn.
- Giảm chi phí: Bệnh viện tốn ít chi phí hơn để phục vụ một bà mẹ có mức
độ hài lịng cao so với một bà mẹ mới.
- Giá cao hơn: Bà mẹ có mức độ hài lòng cao sẵn sàng trả nhiều hơn cho sản
phẩm dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp.
Nhiều kết quả thu được từ các nghiên cứu trước đó cho thấy khi người bệnh
được tôn trọng và được tham gia vào quá trình điều trị sẽ có mức độ hài lịng cao
hơn so với việc chỉ tuân thủ theo quyết định của thầy thuốc. Các nghiên cứu cũng
chỉ ra rằng nếu người bệnh có sự hài lịng thì họ tn thủ hơn so với các liệu pháp
điều trị của thầy thuốc và có số lần quay trở lại cơ sở y tế tăng lên [54].


11

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới sự hài lòng của khách hàng
Ngày 18/11/2016, Bộ trưởng Bộ Y tế đã ký Quyết định số 6859/QĐ-BYT

ban hành các nội dung kiểm tra, đánh giá chất lượng bệnh viện năm 2016 [5]. Đây
là hoạt động quan trọng, được Bộ Y tế, Sở Y tế, Y tế các Bộ, ngành và bệnh viện
thực hiện hằng năm nhằm mục tiêu đánh giá các mặt hoạt động và nỗ lực cải tiến
chất lượng trong năm 2016, làm căn cứ cho việc xác định vấn đề ưu tiên, xây dựng
kế hoạch hoạt động và cải tiến chất lượng trong năm 2017, đáp ứng nhu cầu và sự
hài lòng người bệnh ngày càng tăng.
Cùng với việc cải thiện về các thủ tục hành chính, định hướng lâu dài của
bệnh viện là lấy người bệnh làm trung tâm nhằm mục tiêu hướng tới các hoạt động
chăm sóc bà mẹ sau sinh. Quyết định 4673/QĐ-BYT được Bộ Y tế ban hành về
chăm sóc thiết yếu bà mẹ và trẻ sơ sinh trong và ngay sau đẻ đã định hướng cho
các bệnh viện sản phụ khoa, khoa sản có kim chỉ nam thực hiện các hoạt động
chăm sóc đáp ứng sự hài lòng của bà mẹ.
WHO và những nghiên cứu sự hài lịng của người bệnh đã cơng bố trên y
văn của thế giới và các tiêu chí đánh giá sự hài lòng của người bệnh dựa theo 4 vấn
đề sau [64]:
- Sự hài lòng của người bệnh khi tiếp cận dịch vụ: lịch hẹn, thời gian chờ
đợi, giá cả phù hợp với thu nhập, thủ tục thanh toán nhanh chóng.
- Sự hài lịng của người bệnh khi giao tiếp tương tác với nhân viên y tế.
Người bệnh được thăm khám và điều trị, chăm sóc thơng tin tư vấn với thái độ hịa
nhã, thân thiện, cảm thơng và sẵn sàng giúp đỡ.
- Sự hài lòng của người bệnh về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y dụng cụ mà
người bệnh được sử dụng.
- Sự hài lòng của người bệnh về kết quả khám và phát hiện, chữa bệnh cho họ.
Dựa trên những hướng dẫn cụ thể trong công tác quản lý khám bệnh của Bộ
Y tế, những tiêu chí về việc đáp ứng dịch vụ CSSK theo quan điểm của marketing
bệnh viện và những nghiên cứu về sự hài lịng của khách hàng đã được cơng bố


12


trên y văn thế giới, chúng tôi đưa ra các tiêu chí ảnh hưởng tới sự hài lịng, qua đó
được sử dụng để đánh giá sự hài lòng của bà mẹ với hoạt động chăm sóc tại bệnh
viện Phụ Sản Hà Nội như sau:
- Khả năng tiếp cận: thông báo về thông tin nằm viện, gọi hỏi được nhân
viên y tế…
- Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám bệnh, điều trị: quy trình rõ ràng,
thuận tiện, giải thích đầy đủ,…
- Cơ sở vật chất và phương tiện phục vụ người bệnh: sạch sẽ, an ninh, có
nước uống, đảm bảo sự riêng tư, …
- Thái độ ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế: thái độ giao tiếp,
tơn trọng, xử trí tình huống…
- Kết quả cung cấp dịch vụ: cấp phát thuốc, trang thiết bị, kết quả mong đợi.
1.3. Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay sau sinh [8]
1.3.1. Cơ sở lý thuyết và các bằng chứng về can thiệp trong và ngay sau sinh
“Cái ôm đầu tiên” là một chuỗi các thực hành chăm sóc ngay sau sinh tập
trung vào việc đảm bảo tối đa sự tiếp xúc giữa sơ sinh và bà mẹ - điều đã được
chứng minh là mang lại kết quả ngoạn mục trong việc cải thiện sức khỏe bà mẹ và
trẻ sơ sinh. Ngoài ra, “Cái ôm đầu tiên” sẽ lần lượt đề cập đến những thực hành
thường quy trước đây nhưng có hại và phải bị loại bỏ. Với sự nỗ lực không ngừng
của tất cả các bên, với hướng dẫn thực hành của Bộ Y tế, chúng ta có thể cải thiện
cuộc sống của hàng triệu người và có thể cứu sống 50.000 sơ sinh mỗi năm.
Chảy máu sau đẻ là nguyên nhân hàng đầu gây tử vong mẹ, đặc biệt ở các
nước đang phát triển. Mặc dù có thể tiên lượng được trước nguy cơ chảy máu nhưng
có tới 90% trường hợp xảy ra trên bà mẹ khơng có yếu tố nguy cơ nào. Để phòng
ngừa chảy máu sau đẻ, Hiệp hội nữ hộ sinh quốc tế (ICM) và Hiệp hội Sản phụ khoa
quốc tế (FIGO) khuyến cáo xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ bao gồm ba
can thiệp chính: tiêm bắp Ocytocin ngay sau khi xổ thai, kéo dây rốn có kiểm sốt
và xoa đáy tử cung 15 phút/lần trong hai giờ đầu sau đẻ.



13

1.3.2. Sự cần thiết việc thực hiện chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh
trong và ngay sau sinh [8]
Trên toàn quốc, tỷ lệ bà mẹ/trẻ em được chăm sóc trong và sau sinh hiện
nay có xu hướng tăng. Tỷ lệ đẻ tại CSYT đã tăng đều từ 94,5% (2011) lên 96,7%
(9 tháng đầu năm 2016). Tỷ lệ bà mẹ/trẻ sơ sinh được chăm sóc sau sinh trong
tồn quốc 9 tháng đầu năm 2016 đạt 94,2%, cao hơn so với cùng kỳ năm 2015
(90,8%). Nhằm phát huy những thành tựu này, một số lĩnh vực cần được chú ý,
đặc biệt là TVM và TVSS, TVTE [44].
Tỷ suất mắc tai biến sản khoa/1.000 ca đẻ 9 tháng đầu năm 2016 là 5,5/1000
ca sinh, tăng khá cao so với cùng kỳ năm 2015 (4,81‰). Theo số liệu báo cáo, các
vùng có tỷ suất tai biến sản khoa cao so với cả nước là Đông Nam Bộ và Đồng
bằng sông Cửu Long. Các tai biến sản khoa thường gặp nhất vẫn là băng huyết,
tắc mạch ối và sản giật. Theo vụ sức khỏe các nguyên nhân trực tiếp gây TVM,
băng huyết là nguyên nhân phổ biến nhất (57,1%), tiếp đến là các nguyên nhân tắc
mạch ối (19,2%) và sản giật/tiền sản giật (16,4%). Công tác cấp cứu sản khoa vẫn
rất cần được chú trọng trong đào tạo, giám sát, trong đó phát hiện và xử trí băng
huyết trong tai biến sản khoa là một nội dung rất quan trọng [44].
Căn cứ khuyến cáo về Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và ngay
sau sinh của Tổ chức Y tế thế giới, ngày 10 tháng 11 năm 2014, Bộ Y tế ban hành
Quyết định 4673/QĐ-BYT về “Chăm sóc thiết yếu bà mẹ, trẻ sơ sinh trong và
ngay sau đẻ” [8].
Chính vì những yếu tố ảnh hưởng tới bà mẹ và trẻ sơ sinh, Bộ Y tế đã ban
hành Quyết định 4673/QĐ-BYT về hướng dẫn chăm sóc bà mẹ, trẻ sơ sinh trong
và ngay sau đẻ gồm 6 bước [8]:
- Lau khô và ủ ấm; cho trẻ tiếp xúc trực tiếp da kề da (trẻ được đặt lên bụng
mẹ ngay sau khi sinh và kéo dài ít nhất 90 phút sau sinh);
- Tiêm bắp 10 đơn vị Ocytocin;
- Kẹp dây rốn muộn (sau khi dây rốn đã ngừng đập hoặc 1-3 phút sau khi thai

xổ) và kẹp và cắt dây rốn một thì;


14

- Kéo dây rốn có kiểm sốt;
- Xoa đáy tử cung cứ 15 phút một lần trong vòng 2 giờ đầu sau đẻ;
- Hỗ trợ cho trẻ bú sớm và bú mẹ hoàn toàn.
1.3.3. Tiêm bắp Ocytocin
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) khuyến cáo sử dụng thuốc tăng co tử cung
(thuốc được khuyến cáo là Ocytocin) để xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ
cho tất cả các trường hợp đẻ đường âm đạo, Ocytocin sử dụng đường tiêm bắp với
liều 10 đơn vị để đề phòng chảy máu sau đẻ.
Trước khi tiêm bắp thuốc tăng co tử cung cần phải kiểm tra xem trong tử cung
có cịn thai hay khơng bằng cách sờ nắn tử cung qua thành bụng ngay sau khi thai xổ.
1.3.4. Kéo dây rốn có kiểm sốt
Trước đây kéo dây rốn có kiểm soát được khuyến cáo áp dụng cho tất cả các
trường hợp đẻ thường, do các nhân viên y tế đã được đào tạo về kỹ năng xử trí tích
cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ thực hiện. Năm 2007, Bộ Y tế đã ban hành hướng
dẫn “Xử trí tích cực giai đoạn ba cuộc chuyển dạ” trong đó khuyến cáo kéo dây rốn
có kiểm sốt sau khi tiêm bắp 10 đơn vị Ocytocin được áp dụng cho tất cả các
trường hợp đẻ đường âm đạo tại cơ sở y tế từ tuyến xã đến trung ương do nhân viên
y tế đỡ đẻ thực hiện.
1.3.5. Xoa đáy tử cung
Xoa đáy tử cung là một trong ba can thiệp của xử trí tích cực giai đoạn ba
cuộc chuyển dạ được khuyến cáo tiến hành liên tục trong hai giờ đầu sau đẻ, với tần
suất 15 phút/lần. Hơn nữa xoa đáy tử cung cịn có thể giúp phát hiện sớm các
trường hợp đờ tử cung sau đẻ, hạn chế được tai biến băng huyết.
1.3.6. Kẹp và cắt dây rốn muộn
Nghiên cứu về sinh lý ở trẻ sơ sinh cho thấy, trong phút đầu tiên sau sinh

lượng máu truyền từ bánh rau sang trẻ sơ sinh khoảng 80ml và có thể lên tới 100ml
trong 3 phút sau sinh. Lượng máu thêm này có thể cung cấp một lượng sắt tương
ứng 40-50mg/kg cân nặng của trẻ, cùng với lượng sắt của cơ thể (khoảng 75mg/kg
cân nặng) có thể giúp trẻ đủ tháng ngăn ngừa được thiếu máu thiếu sắt trong năm


15

đầu. Các nghiên cứu cũng cho thấy rằng nếu kẹp rốn đúng thời điểm, một lượng
máu sẽ từ bánh rau qua dây rốn đến đứa trẻ làm giúp cho trẻ đủ tháng không bị
thiếu máu do thiếu sắt trong những tháng đầu, và đặc biệt ở trẻ non tháng không bị
thiếu máu cũng như giảm tỷ lệ xuất huyết não do giảm prothrombin.
Xuất phát từ các bằng chứng lâm sàng của các nghiên cứu về kẹp cắt dây rốn
muộn, năm 2012, WHO đã khuyến cáo nên kẹp cắt dây rốn muộn (khi dây rốn
ngừng đập hoặc 1-3 phút sau xổ thai) cho tất cả các trường hợp đẻ thường để ngăn
ngừa tình trạng thiếu máu của trẻ. Chỉ kẹp cắt dây rốn sớm (trước 01 phút) đối với
các trường hợp trẻ ngạt cần phải hồi sức tích cực.
1.3.7. Tiếp xúc da kề da
Trẻ được tiếp xúc da kề da với mẹ ngay từ những phút đầu sau khi sinh giúp
tăng sự tương tác sớm giữa mẹ và con. Trẻ sẽ khơng bị hạ thân nhiệt, trẻ sẽ tìm vú
mẹ sớm hơn và bú mẹ khoẻ hơn. Người mẹ cũng giảm lo lắng, giảm nỗi đau “vượt
cạn một mình”. Kết quả nghiên cứu Cochrane phân tích gộp 34 thử nghiệm lâm
sàng trên 2177 cặp mẹ con về tiếp xúc da kề da cho thấy các trẻ được tiếp xúc trực tiếp
da kề da với mẹ ngay sau sinh thì ít khóc hơn so với các trẻ được nhân viên y tế chăm
sóc, các bà mẹ cũng cảm thấy dễ dàng cho con bú mẹ hơn trong những tháng đầu sau
đẻ, thời gian cho bú cũng lâu hơn. Các bà mẹ cũng ghi nhận trẻ gần gũi với mẹ hơn,
tuy nhiên phương pháp lượng giá về mối quan hệ mẹ con cũng khó chính xác.
1.3.8. Cho trẻ bú sớm
Cho trẻ bú sớm và bú sữa mẹ hoàn toàn trong giờ đầu sau đẻ, không cho trẻ
ăn thêm bất cứ một loại thực phẩm nào khác. Theo khuyến cáo của WHO, nên cho

trẻ bú mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu và tiếp tục cho bú mẹ đồng thời bổ sung thêm
các thực phẩm thích hợp khác cho đến 2 tuổi hoặc lâu hơn tùy trường hợp. Cho trẻ
bú mẹ hồn tồn có thể ngăn ngừa tử vong do tiêu chảy và nhiễm khuẩn hơ hấp cấp
tính trong 3 tháng đầu. Cho trẻ bú sớm cịn làm kích thích tuyến n tăng tiết
Ocytocin giúp tử cung co tốt hơn để phòng ngừa chảy máu sau đẻ.
Theo báo cáo về chỉ số nuôi con bằng sữa mẹ năm 2017 tại 8 quốc gia khu
vực Tây Thái Bình Dương, Việt Nam là một trong số những nước có tỷ lệ 72%, tỷ


×